Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng quân đội , chio nhánh đăk lăk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ MAI QUYÊN

KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH
ĐẮK LẮK

Chuyên ngành : Tài chính Ngân hàng
Mã số : 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học : TS. NGUYỄN HIỆP

Đà Nẵng - Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu và kết quả nên trong luận văn là trung thực và chưa từng
được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Mai Quyên


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1


1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 2
4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 3
5. Kết cấu luận văn ........................................................................................ 3
6. Tổng quan tài liệu tham khảo .................................................................... 3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .. 8
1.1. RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................ 8
1.1.1. Khái quát về hoạt động ngân hàng thương mại. ............................... 8
1.1.2. Khái niệm rủi ro trong kinh doanh ngân hàng. ............................... 14
1.1.3. Các loại rủi ro chủ yếu trong hoạt động của các ngân hàng thương mại
................................................................................................................... 16
1.2. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM ........................ 18
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng ................................................................ 18
1.2.2. Nguyên nhân rủi ro tín dụng ........................................................... 20
1.2.3. Hậu quả của rủi ro tín dụng............................................................. 24
1.3. KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................................................................. 25
1.3.1. Khái niệm kiểm soát rủi ro tín dụng ............................................... 25
1.3.2. Đặc điểm kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp ... 26
1.3.3. Các phương thức kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh
nghiệp ........................................................................................................ 28
1.3.4. Các tiêu chí đánh giá kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng. ................ 32
1.3.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay


doanh nghiệp ............................................................................................. 34
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI CHI

NHÁNH ĐĂKLĂK ........................................................................................... 40
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI- CHI NHÁNH ĐẮK LẮK
............................................................................................................................. 40
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của MB ĐăkLăk. ......................... 40
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của MB ĐăkLăk. ............ 40
2.2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH
ĐĂKLĂK. ........................................................................................................... 42
2.2.1. Thực trạng công tác tổ chức kiểm soát rủi ro. ................................ 42
2.2.2. Thực trạng sử dụng các phương thức kiểm soát rủi ro. .................. 52
2.3. KẾT QUẢ KIỂM SOÁT RỦI RO TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH ĐĂKLĂK ..................... 68
2.3.1. Sự cải thiện cơ cấu nhóm nợ. ......................................................... 68
2.3.2. Mức giảm tỷ lệ nợ xấu. ................................................................... 69
2.3.3. Mức giảm tỷ lệ lãi treo. ................................................................... 70
2.3.4. Tỷ lệ xóa nợ ròng ............................................................................ 71
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT RỦI RO TRONG CHO
VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH
ĐĂKLĂK. ........................................................................................................... 71
2.4.1. Những mặt thành công. ................................................................... 71
2.4.2. Những mặt hạn chế ......................................................................... 71
2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế. .............................................................. 72
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN
DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP
QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH ĐĂKLĂK ........................................................... 76


3.1. CÁC CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN .............................. 76
3.1.1. Định hướng tín dụng MB ĐăkLăk. ................................................. 76
3.1.2. Dự báo các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kiểm soát trong thời

gian tới....................................................................................................... 78
3.1.3. Mục tiêu kiểm soát rủi ro tín dụng doanh nghiệp tại MB ĐăkLăk. 80
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI MB ĐĂKLĂK. ........................................... 81
3.2.1. Hoàn thiện nội dung của từng phương thức kiểm soát. .................. 81
3.2.2. Xây dựng được hệ thống các dấu hiệu cảnh báo khoản vay có vấn
đề nhằm có hướng xử lý kịp thời trước khi xảy ra tổn thất. ..................... 88
3.2.3 Nâng cao chất lượng nhân lực phục vụ cho hoạt động kiểm soát
rủi ro. ......................................................................................................... 92
3.2.4. Xây dựng và hoàn thiện chính sách tín dụng. ................................. 94
3.2.5. Xây dựng và hoàn thiện hệ thông thông tin hỗ trợ cho công tác thẩm
định và quản lý khoản vay. ....................................................................... 95
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 95
3.3.1. Kiến nghị với MB. .......................................................................... 95
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước. ............................................... 96
3.3.3. Kiến nghị đối với Chính Phủ .......................................................... 98
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 102
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (bản sao).


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt

Nội dung đầy đủ
Ngân hàng TMCP Quân Đội

1.

MB


2.

MB ĐăkLăk

3.

DPRR

Dự phòng rủi ro

4.

QHKH

Quan hệ khách hàng

5.

CBTD

Cán bộ tín dụng

6.

NHNN

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

7.


NHTM

Ngân hàng thương mại

8.

RRTD

Rủi ro tín dụng

9.

TSBĐ

Tài sản bảo đảm

10.

XLRR

Xử lý rủi ro

11.

CN

12.

NHVN


Ngân hàng TMCP Quân Đội Chi nhánh ĐăkLăk

Chi nhánh
Ngân hàng Việt Nam


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.1
2.2

Quy định chính sách khách hàng theo từng mức xếp hạng
Tình hình nhóm nợ đối với dư nợ doanh nghiệp tại MB
Đăk Lăk

Trang
54
68

2.3

Tình hình nhóm nợ tại MB Đăk Lăk

68


2.4

Mức giảm tỷ lệ nợ xấu

69

2.5

Mức giảm tỷ lệ lãi treo

70

3.1

Hệ thống một số các dấu hiệu cảnh báo rủi ro

89


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay ở Việt Nam, các Ngân hàng thương mại đang phải chịu áp lực từ
cuộc khủng hoảng tín dụng toàn cầu. Sự sụp đổ của hệ thống tài chính Mỹ và
Châu Âu là bài học cảnh báo về chất lượng kiểm soát rủi ro tín dụng trong hệ
thống các ngân hàng thương mại. Đứng trước tình hình đó, đòi hỏi các ngân
hàng thương mại Việt Nam trong đó có Ngân hàng TMCP Quân Đội càng phải
nâng cao công tác kiểm soát rủi ro tín dụng, hạn chế đến mức thấp nhất có thể
những nguy cơ tiềm ẩn gây nên rủi ro.

Bên cạnh đó, trước những thời cơ và thách thức của tiến trình hội nhập kinh
tế quốc tế, vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh của các ngân hàng thương mại
trong nước với các ngân hàng thương mại nước ngoài, mà cụ thể là nâng cao
chất lượng tín dụng, giảm thiểu rủi ro đã trở nên cấp thiết. Mặt khác, hoạt động
tín dụng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro, bởi vậy các ngân hàng muốn tồn tại, phát
triển thì cần phải có những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác kiểm
soát rủi ro tín dụng thích hợp.
Tại Ngân hàng TMCP Quân Đội- CN ĐăkLăk (MB ĐăkLăk), hoạt động
cho vay doanh nghiệp chiếm hơn 80% tổng dư nợ. Nợ quá hạn có xu hướng tăng
cao qua các năm, và hiện tại đang ở mức báo động, tỷ lệ nợ quá hạn hiện tại trên
22%, trong tổng nợ quá hạn có đến 95% là dư nợ của doanh nghiệp. Từ những
số liệu trên cho thấy, MB ĐăkLăk hiện đang gặp khó khăn trong việc kiểm soát
chất lượng tín dụng. Chính vì vậy, một trong những vấn đề quan trọng tại MB
ĐăkLăk là tìm ra giải pháp để kiểm soát nợ xấu.
Trong quản trị rủi ro tín dụng gồm có các nội dung là: nhận diện rủi ro, đo
lường rủi ro, kiểm soát rủi ro và tài trợ rủi ro. Trong các nội dung này, nội dung


2

kiểm soát rủi ro là quan trọng nhất và có ảnh hưởng lớn nhất đến chất lượng tín
dụng tại MB ĐăkLăk.
Xuất phát từ thực tế đó, việc nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng công tác kiểm soát rủi ro tín dụng là hết sức cần thiết. Do vậy, tôi quyết
định thực hiện đề tài “Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp
tại Ngân hàng Quân Đội - Chi nhánh ĐăkLăk”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chính của nghiên cứu là tìm ra các giải pháp khả thi nhằm kiểm
soát tốt rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Quân
đội- Chi nhánh ĐăkLăk. Để đạt được mục tiêu này phải thực hiện ba nhiệm

vụ sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng và kiểm soát
rủi ro tín dụng trong hoạt động của Ngân hàng thương mại.
- Phân tích, đánh giá một cách có hệ thống thực trạng hoạt động tín dụng,
rủi ro tín dụng và kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân
hàng TMCP Quân Đội- Chi nhánh ĐăkLăk, tìm ra các nguyên nhân chủ yếu ảnh
hưởng đến chất lượng tín dụng tại Chi nhánh trong thời gian qua và hiện tại.
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát
rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP
Quân đội- Chi nhánh Đắk Lắk
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: Đề tài tập trung nghiên cứu toàn bộ các vấn đề liên quan đến
công tác kiếm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng
TMCP Quân Đội- Chi nhánh ĐăkLăk. Phương pháp tiếp cận theo hướng quản
trị rủi ro tín dụng, trong đó kiểm soát rủi ro là một trong bốn nội dung của quản
trị rủi ro tín dụng.
Phạm vi: Thực trạng toạt động cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng Quân


3

đội - Chi nhánh ĐăkLăk được đánh giá dựa trên dữ liệu trong 3 năm 2012-2014.
Các giải pháp được đề xuất dựa trên các mục tiêu và dự báo trung hạn.
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng các phương pháp tổng hợp và phân tích, phương pháp phân tích
thống kê, phương pháp so sánh sự biến động của các dãy số qua các năm,
phương pháp lịch sử và phương pháp logic.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh

nghiệp của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng về kiểm soát rủi ro trong cho vay doanh nghiệp tại
Ngân hàng TMCP Quân Đội- Chi nhánh ĐăkLăk.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay
doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Quân Đội- Chi nhánh ĐăkLăk.
6. Tổng quan tài liệu tham khảo
Trên thế giới và ở Việt Nam, có nhiều nhà khoa học, nhà quản lý kinh tế
trên thế giới quan tâm nghiên cứu về quản trị rủi ro tín dụng, còn về kiểm soát
rủi ro là một phần của quản trị rủi ro tín dụng thì chưa có nhiều nghiên cứu.
Chính vì vậy để thực hiện nghiên cứu này, phải dựa trên các kết quả nghiên cứu
quản trị rủi ro đã được công bố như:
Karen A. Horcher, Essentials of Financial Risk Management, 2008: Giới
thiệu tổng quan về các chiến lược, chính sách và kỹ thuật quản trị rủi ro tài
chính. Yếu tố cần thiết của quản lý rủi ro tài là xác định các chính sách và chiến
lược giảm thiểu rủi ro, đề xuất để xác định khả năng chịu rủi ro của một tổ chức,
và các nguồn rủi ro liên quan đến tỷ giá hối đoái, lãi suất, rủi ro tín dụng, giá cả
hàng hóa, và các sự kiện liên quan khác. Ví dụ minh họa cho kịch bản rủi ro và
cung cấp lời khuyên về một loạt các lựa chọn, bao gồm cả những thay đổi trong


4

phương thức kinh doanh và chiến lược bảo hiểm rủi ro...
Shelagh Heffernan, Modern Banking, City University, London, 2008. Nội
dung của cuốn sách này tập trung vào lý thuyết về ngân hàng và triển vọng của
hệ thống ngân hàng hiện đại, cuốn sách cho biết được nguyên nhân đem đến lợi
nhuận cho ngân hàng, từ đó các nhà quản trị sẽ có cách nhìn mới về việc xây
dựng chiến lược cho sự phát triển bền vững của ngân hàng.
Dileep Mehta and Hung-Gay Fung, International Bank Management,
2008. Cuốn sách cung cấp những phân tích về những vấn đề: thị trường ngoại

hối, thị trường tài chính phái sinh, phân tích rủi ro quốc gia, chiến lược ngân
hàng…
Peter S. Rose, Bank Management & Financial Services, 2012. Đây là một
trong những cuốn sách nổi tiếng trong lĩnh vực Ngân hàng, tác giả của cuốn
sách đã hướng cho người đọc hình dung về lĩnh vực ngân hàng theo phương
diện từ khách hàng và những nhà quản trị. Trong lần xuất bản thứ 9, cuốn sách
tập trung vào phân tích những cải cách trong hệ thống tài chính hiện đại; những
rủi ro hệ thống; những thách thức đặt ra trong hệ thống tài chính hiện nay;
những nguyên nhân và thách thức của suy thoái kinh tế thế giới… từ đó cung
cấp cho người đọc những phương pháp kiểm soát rủi ro của Ngân hàng trong
nền kinh tế đầy bất ổn hiện nay.
Tại Việt Nam, có một số công trình nghiên cứu sâu về hoạt động tín dụng,
quản lý RRTD đăng trên các tạp chí như:
TS. Trần Huy Hoàng (2004): Bài viết phân tích về những rủi ro của hệ
thống ngân hàng tại Việt Nam trong giai đoạn 1998- 2000. Một số rủi ro được
tác giả đề cập đến trong bài viết liên quan đến danh mục cho vay, góc độ quản
trị rủi ro, kỹ năng của nhân viên và các chính sách, luật của Nhà nước. Từ đó tác
giả đã đưa ra một số kiến nghị của bản thân như: việc xây dựng chiến lược của
bản thân các ngân hàng, nâng cao năng lực chuyên môn của đội ngũ nhân sự,


5

phát triển các mô hình, các phần mềm phân tích rủi ro, tổ chức lại mô hình hoạt
động của ngân hàng cho phù hợp hơn….
PGS.TS Nguyễn Đình Tự (2005): Bài viết nêu lên 1 số vấn đề chung về rủi
ro hoạt động ngân hàng, cách tiếp cận và nhận diện rủi ro, những vấn đề liên
quan đến quản lí và xử lí rủi ro tín dụng.
Các giáo trình rủi ro tín dụng ngân hàng:
TS. Nguyễn Văn Tiến (2002): Cuốn sách chuyển tải những kiến thức lý

luận thực tiễn với nội dung tân tiến và hiện đại về quản trị rủi ro trong kinh
doanh ngân hàng đang được áp dụng phổ biến trên thế giới; đồng thời chỉ ra khả
năng vận dụng và gợi ý cho các Ngân hàng thương mại Việt Nam.
TS. Nguyễn Minh Kiều (2009): Nội dung của cuốn sách tập trung vào 2
phần chính là: Căn bản về rủi ro tài chính và công cụ phát sinh; Định giá và
quyết định đầu tư.
TS. Nguyễn Minh Kiều (2009): Sau khi nghiên cứu về giáo trình này, độc
giả có thể hình dung một cách tổng quan về hoạt động của các Ngân hàng
thương mại và đi sâu vào nghiên cứu các nghiệp vụ ngân hàng như: Nghiệp vụ
huy động vốn, nghiệp vụ cấp tín dụng, quản trị rủi ro và các nghiệp vụ khác.
PGS.TS. Nguyễn Văn Tiến (2010) Giáo trình này giới thiệu đến người đọc
những rủi ro đặc thù trong kinh doanh ngân hàng, các nguyên lý để quản trị ngân
hàng thương mại và các phương pháp để quản trị rủi ro trong ngân hàng.
PGS.TS. Phan Thu Hà, PGS.TS. Đàm Văn Huệ (2010): Nội dung của giáo
trình này hướng đến việc giới thiệu tổng quan và xu thế phát triển của ngân hàng
thương mại, các chuyên đề liên quan như: quản lý nguồn vốn, tài sản, quản lý
rui, phân tích tài chính và chiến lược kinh doanh của ngân hàng thương mại, và
phân tích thực trạng hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại tại
Việt Nam.
Đề tài nghiên cứu của tác giả Nguyễn Hiệp (2007) [6] về quản trị rủi ro tín


6

dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tỉnh Quảng Ngãi.
Trong phần cơ sở lý luận tác giả đã trình bày đầy đủ về rủi ro tín dụng và kiểm
soát rủi ro tín dụng. Tuy nhiên, trong phần 2, phần kiểm soát rủi ro tín dụng tác
giả chỉ nêu các hình thức giám sát và cảnh báo rủi ro tín dụng trong quá trình
cho vay, cụ thể là kiểm tra giám sát tuân thủ chính sách, qui trình nghiệp vụ tín
dụng. Luận văn này đã kế thừa được các nghiên cứu về lý luận về RRTD, các

nội dung của kiểm soát rủi ro tín dụng. Tuy nhiên, hạn chế của đề tài của tác giả
là do đề tài nghiên cứu ở phương diện rộng nên việc tập trung nghên cứu kiểm
soát RRTD còn hạn chế. Tác giả chưa đề cập cụ thể các biện phát kiểm soát
RRTD như né tránh, hạn chế, chuyển giao, giảm thiểu và các hạn chế này được
sẽ được tiếp tục nghiên cứu trong luận văn này.
Tác giả Đỗ Vinh Hân (2011) [5] đã nghiên cứu và đưa nhiều biện pháp
kiểm soát RRTD cũng như phân tích đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi ro
tín dụng, các giải pháp hoàn thiện kiểm soát rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Tỉnh KonTum. Tuy nhiên hạn chế của tác giả là
chưa đưa ra các biện pháp né tránh RRTD. Luận văn này đã bổ sung thêm các lý
luận về kiểm soát RRTD của tác giả Đỗ Vĩnh Hân đồng thời các giải pháp mà
tác giả đưa ra được luận văn này nghiên cứu kế thừa và phát triển cho phù hợp
với thực tiễn tại Ngân hàng TMCP Quân Đội- CN ĐăkLăk và khách hàng doanh
nghiệp trên địa bàn.
Trên cơ sở các đề tài kế thừa các nghiên cứu trước đây về kiểm soát RRTD,
đề tài này hệ thống hóa các lý luận về rủi ro tín dụng và nội dung kiểm soát
RRTD trong cho vay doanh nghiệp. Luận văn này đi theo hướng nghiên cứu làm
rõ nội dung kiểm soát RRTD trong cho vay doanh nghiệp, cũng như biện pháp
kiểm soát RRTD trong cho vay thường được các NHTM sử dụng. Bên cạnh đó
luận văn này đưa ra các yêu cầu triển khai hiệu quả các biện pháp RRTD tại
NHTM, đồng thời đưa ra các tiêu chí đánh giá kết quả kiểm soát RRTD trong


7

cho vay doanh nghiệp. Luận văn đi từ việc phân tích chung về thực trạng kiểm
soát RRTD trong cho vay doanh nghiệp tại MB ĐăkLăk. Từ việc phân tích đó,
luận văn rút ra được những thành công, hạn chế và nguyên nhân hạn chế đối với
kiểm soát RRTD trong cho vay doanh nghiệp tại Chi nhánh. Trên cơ sở đó, đưa
ra các giải pháp thích hợp nhằm làm tốt hơn công tác kiểm soát RRTD trong cho

vay doanh nghiệp tại MB ĐăkLăk trong thời gian tới.


8

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái quát về hoạt động ngân hàng thương mại.
a. Khái niệm về ngân hàng thương mại
Lịch sử phát triển của hệ thống ngân hàng gắn liền với sự phát triển của
nền kinh tế hàng hóa. Sự phát triển hệ thống ngân hàng thương mại đã có tác
động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hóa,
ngược lại kinh tế hàng hóa phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là nền
kinh tế thị trường thì NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành
những định chế tài chính không thể thiếu được. Cùng với sự phát triển đó có rất
nhiều quan điểm và định nghĩa khác nhau về Ngân hàng, như:
Ngân hàng thế giới (World Bank) định nghĩa rằng “Ngân hàng là tổ chức
tài chính nhận tiền gửi chủ yếu dưới dạng không kỳ hạn hoặc tiền gửi được rút
ra với một thông báo ngắn hạn (tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn và các khoản
tiết kiệm). Dưới tiêu đề “các ngân hàng” gồm có: các Ngân hàng thương mại chỉ
tham gia vào các hoạt động nhận tiền gửi, cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn;
Các Ngân hàng đầu tư hoạt động buôn bán chứng khoán và bảo lãnh phát hành;
Các Ngân hàng nhà ở cung cấp tài chính cho lĩnh vực phát triển nhà ở và nhiều
loại khác nữa. Tại một số nước còn có các ngân hàng tổng hợp kết hợp hoạt
động ngân hàng thương mại với hoạt động ngân hàng đầu tư và đôi khi thực
hiện cả dịch vụ bảo hiểm.

Theo luật các tổ chức tín dụng năm 2011 thì: “Ngân hàng thương mại là
loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt


9

động kinh doanh khác theo quy định nhằm mục tiêu lợi nhuận”.
b. Hoạt động của ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cho xã hội. Thành công
của ngân hàng phụ thuộc vào năng lực xác định các dịch vụ tài chính mà xã hội
có nhu cầu, thực hiện cung cấp các dịch vụ đó một cách có hiệu quả.
* Nhận tiền gửi
 Tiền gửi tiết kiệm của cá nhân và tiền gửi có kỳ hạn của tổ chức
Ngân hàng là tổ chức thu hút tiết kiệm lớn nhất trong hầu hết mọi nền kinh
tế. Hàng triệu cá nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế xã
hội đều gửi tiền tại ngân hàng nhằm mục tiêu đảm bảo an toàn và sinh lời. Ngân
hàng mở dịch vụ nhận tiền gửi để bảo quản hộ người có tiền với cam kết hoàn
trả đúng hạn. Trong cuộc cạnh tranh để tìm và giành được các khoản tiền gửi,
các ngân hàng đã trả lãi cho tiền gửi như là phần thưởng cho khách hàng về việc
sẵn sàng hi sinh nhu cầu tiêu dùng trước mắt và cho phép ngân hàng sử dụng
tạm thời để kinh doanh.
Ngân hàng cung cấp dịch vụ giữ tiền một cách thuận lợi thông qua hệ thống
mạng lưới dày đặc, giúp khách hàng có thể gửi tiền vào ngân hàng mọi lúc, mọi
nơi với chi phí thấp nhất. Nhiều tiện ích được kết nối với tài khoản tiền gửi, cho
phép khách hàng có thể sử dụng tiền thuận tiện.
Ngân hàng cung cấp dịch vụ giữ tiền một cách an toàn do ngân hàng có két
tốt, được kiểm soát chặt chẽ nhằm đảm bảo khả năng chi trả và tham gia bảo
hiểm tiền gửi.
Ngân hàng cung cấp dịch vụ giữ tiền có trả lãi. Chi phí trả lãi tiền gửi là
khoản chi phí rất lớn của ngân hàng và là thu nhập quan trọng của nhiều hộ

gia đình.


10

 Cung cấp tài khoản giao dịch và thực hiện ủy thác
Ngân hàng mở tài khoản tiền gửi giao dịch cho mọi tổ chức và cá nhân có
nhu cầu. Khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, ngân hàng không chỉ bảo quản
mà còn thực hiện các lệnh của khách hàng trên phạm vi quốc gia hoặc toàn cầu
như chi hộ, thu hộ, chuyển tiền, quản lý hộ,…
Ngân hàng cung cấp các tiện ích trong thanh toán thông qua mở rộng mạng
lưới, kết nối hệ thống thanh toán trong và ngoài nước, áp dụng công nghệ hiện
đại,… Các tiện ích của thanh toán qua ngân hàng (an toàn, nhanh chóng, chính
xác, tiết kiệm chi phí) đã góp phần rút ngắn thời gian kinh doanh và nâng cao
thu nhập cho khách hàng.
* Cấp tín dụng
 Cho vay thương mại
Cho vay thương mại là các khoản cho vay ngắn hạn, tài trợ cho tài sản lưu
động của doanh nghiệp (thường dưới 12 tháng). Ngay ở thời kỳ đầu, các ngân
hàng đã chiết khấu thương hiệu mà thực tế là cho vay đối với những người bán
(người bán chuyển các khoản phải thu cho ngân hàng để lấy tiền trước). Sau đó
ngân hàng mở rộng cho vay trực tiếp đối với các khách hàng (là người mua),
giúp hộ có vốn để mua hàng dự trữ nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh.
 Tài trợ cho dự án
Bênh cạnh cho vay ngắn hạn, các ngân hàng ngày càng trở nên năng động
trong việc tài trợ trung dài hạn theo các dự án của doanh nghiệp (thường trên 12
tháng): cho vay để mua sắm tài sản cố định, tài trợ xây dựng nhà máy, phát triển
ngành công nghệ cao. Một số ngân hàng còn cho vay để đầu tư vào đât, phát
triển khu công nghiệp, khu chế xuất, giao thông.
 Cho vay tiêu dùng

Ngân hàng cho vay tiêu dùng (chủ yếu là trung và dài hạn) để mua nhà và
các tài sản lâu bền, trang trải chi phí học tập, du lịch,…


11

Trong giai đoạn đầu, hầu hết các ngân hàng không tích cực cho vay tiêu
dùng vì tin rằng các khoản cho vay tiêu dùng rủi ro vỡ nợ tương đối cao. Sự gia
tăng thu nhập của người tiêu dùng và sự cạnh tranh trong cho vay với các hãng
bán lẻ đã hướng các ngân hàng tới người tiêu dùng như là một khách hàng tiềm
năng. Sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, cho vay tiêu dùng đã trở thành một
trong những loại hình cho vay tăng trưởng nhanh nhất ở các nước có nền kinh tế
phát triển.
 Tài trợ các hoạt động của chính phủ
Khả năng huy động và cho vay với khối lượng lớn của ngân hàng đã trở
thành trọng tâm chú ý của chính phủ. Do nhu cầu chi tiêu lớn và thường là cấp
bách trong khi thu không đủ, hoặc chưa kịp, chính phủ các nước đều muốn tiếp
cận với các khoản cho vay của ngân hàng. Ngày nay, chính phủ giành quyền cấp
phép hoạt động và kiểm soát các ngân hàng. Một số quốc gia quy định các ngân
hàng được cấp giấy phép thành lập với điều kiện là họ phải cam kết thực hiện
với mức độ nào đó các chính sách của chính phủ và tài trợ cho chính phủ. Các
ngân hàng thường mua trái phiếu chính phủ theo một tỷ lệ nhất định trên tổng
lượng tiền gửi mà ngân hàng huy động được.
Ngân hàng được hưởng lợi từ tài trợ cho chính phủ. Trái phiếu chính phủ
có độ an toàn cao, có thể cầm cố hoặc chiết khấu tại ngân hàng trung ương. Do
vậy các ngân hàng mua trái phiếu chính phủ nhằm mục tiêu tăng thu nhập và an
toàn thanh khoản.
 Bảo lãnh
Bảo lãnh của ngân hàng là cam kết của ngân hàng đối với người thụ hưởng
về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính nếu khách hàng của ngân hàng không

thực hiện/hoặc thực hiện không đầy đủ như cam kết. Do khả năng thanh toán
của ngân hàng cho một khách hàng rất lớn và do ngân hàng nắm giữ tiền gửi của
các khách hàng, nên ngân hàng có uy tín trong bảo lãnh cho khách hàng. Trong


12

những năm gần đây, dịch vụ bảo lãnh ngày càng đa dạng và phát triển mạnh.
Ngân hàng thường bảo lãnh cho khách hàng của mình mua chịu hàng hóa và
trang thiết bị, phát hành chứng khoán, vay vốn của tổ chức cho vay khác,…
 Cho thuê tài chính (Leasing)
Cho thuê tài chính (thuê mua) là việc ngân hàng mua thiết bị và cho khách
hàng thuê với thời gian sao cho tiền thuê thu được phải bù đắp được chi phí và
có lãi cho ngân hàng. Khách hàng có quyền mua lại tài sản thuê.
Cho thuê của ngân hàng được xếp vào cho vay trung và dài hạn. Ngân hàng
thường thành lập bộ phận cho thuê hoặc công ty cho thuê độc lập. Ngân hàng
cũng kết nối với các hàng sản xuất để đảm bảo chất lượng tài sản cho thuê.
* Các dịch vụ khác
 Mua bán ngoại tệ
Một trong những dịch vụ ngân hàng đầu tiên là trao đổi (mua bán) ngoại tệ.
Ngân hàng có thể mua bán ngoại tệ cho khách hàng: mua bán một loại tiền này
lấy một loại tiền khác và hưởng chênh lệch giá mua bán. Dịch vụ này đáp ứng
nhu cầu của khách hàng trong xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ, vay và trả nợ
nước ngoài, thậm chí cả nhu cầu tích trữ ngoại tệ của dân chúng.
 Bảo quản tài sản hộ
Các ngân hàng thực hiện việc giữ vàng và các giấy tờ có giá và các tài sản
khác cho khách hàng trong két (vì vậy còn gọi là dịch vụ cho thuê két). Ngân
hàng thường giữ hộ những tài sản tài chính, giấy tờ cầm cố, hoặc những giấy tờ
quan trọng khác của khách với tiện ích an toàn, bí mật, thuận tiện. Dịch vụ này
phát triển cùng với nhiều dịch vụ khách như mua bán hộ các giấy tờ có giá cho

khách, thanh toán hộ lãi hoặc cổ tức,…
 Quản lý ngân quỹ
Các ngân hàng mở tài khoản và giữ tiền của phần lớn các doanh nghiệp và
cá nhân. Nhờ đó, ngân hàng thường có mối liên hệ chặt chẽ với nhiều khách


13

hàng. Do có kinh nghiệm trong quản lý ngân quỹ và khả năng trong việc thu
ngân, nhiều ngân hàng đã cung cấp cho khách dịch vụ quản lý ngân quỹ, quản lý
việc thu chi cho khách hàng và tiến hành đầu tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời
vào các chứng khoán sinh lợi và cho vay ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần
tiền mặt để thanh toán.
Quản lý ngân quỹ gắn với tiền gửi của doanh nghiệp và cá nhân, giúp giảm
thời gian và chi phí của khách hàng, tăng thu nhập cho khách hàng từ kinh
doanh ngân quỹ, đảm bảo ngân quỹ tối ưu.
 Cung cấp dịch vụ ủy thác và tư vấn
Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính các ngân hàng có rất nhiều chuyên
gia về quản lý tài chính. Vì vậy, nhiều cá nhân và doanh nghiệp đã nhờ ngân
hàng quản lý tài sản và quản lý hoạt độn tài chính hộ. Dịch vụ ủy thác bao gồm
ủy thác vay hộ, ủy thác cho vay hộ, ủy thác phát hành, ủy thác đầu tư,… Thậm
chí, các ngân hàng đóng vai trò là người được ủy thác trong di chúc, quản lý tài
sản cho khách hàng đã qua đời, bảo quản các tài sản có giá. Nhiều khách hàng
còn coi ngân hàng như một chuyên gia tư vấn tài chính. Ngân hàng sẵn sàng tư
vấn về đầu tư, về quản lý tài chính, về thành lập, mua bán, sáp nhập doanh
nghiệp,…
 Cung cấp dịch vụ môi giới chứng khoán
Nhiều ngân hàng đang cung cấp củ các dịch vụ tài chính cho phép khách
hàng thỏa mãn mọi nhu cầu. Đây là một trong những lý do chính khiến các ngân
hàng bắt đầu bán các dịch vụ môi giới chứng khoán, cung cấp cho khách hàng

cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu với chi phí thấp. Trong nhiều trường hợp, các
ngân hàng tổ chức ra công ty chứng khoán hoặc công ty môi giới chứng khoán
để cung cấp dịch vụ môi giới.
Với đội ngũ phân tích chứng khoán chuyên nghiệp, công nghệ hiện đại,
hoạt động môi giới kết hợp với tư vấn, hỗ trợ tài chính tạo tiện ích rất lớn cho


14

nhà đầu tư, đặc biệt là nhà đầu tư cá nhân.
 Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm
Thông qua tổ chức công ty bảo hiểm con hoặc liên kết với công ty bảo
hiểm ngân hàng cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho khách hàng, như bảo hiểm tài
sản, bảo hiểm cho vay. Ngân hàng cung cấp dịch vụ tiết kiệm gắn với bảo hiểm
như tiết kiệm an sinh, tiết kiệm hưu trí,…
Ngân hàng đã bán bảo hiểm cho khách hàng, điều đó bảo đảm việc hoàn trả
trong trường hợp khách hàng bị chết, bị tàn phế hay gặp rủi ro trong hoạt động,
mất khả năng thanh toán,…
 Cung cấp các dịch vụ đại lý
Nhiều ngân hàng trong quá trình hoạt động không thể thiết lập chi nhánh
hoặc văn phòng ở khắp mọi nơi. Nhiều ngân hàng (thường ngân hàng lớn) cung
cấp dịch vụ ngân hàng đại lý cho các ngân hàng khác như thanh toán hộ, phát
hành hộ các chứng chỉ tiền gửi, làm ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ,…
1.1.2. Khái niệm rủi ro trong kinh doanh ngân hàng.
Cho đến nay chưa có được định nghĩa thống nhất về rủi ro. Những trường
phái khác nhau, các tác giả khác nhau đưa ra những định nghĩa rủi ro khác nhau.
Những định nghĩa này rất phong phú và đa dạng, nhưng tập trung lại có thể chia
thành hai trường phái lớn:
- Theo trường phái truyền thống có nhiều khái niệm về rủi ro như:
Theo từ điển Tiếng Việt do trung tâm từ điển học Hà Nội xuất bản 1995 thì

“rủi ro là điều không lành, không tốt, bất ngờ xảy đến”.
Theo Giáo sư Nguyễn Lân: “rủi ro là sự không may mắn”.
Theo Tiến sĩ Hồ Diệu: “Rủi ro là sự tổn thất về tài sản hay là sự giảm sút
về lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận dự kiến .
Như vậy, có thể tóm tắt theo trường phái này, rủi ro được xem là sự không
may mắn, sự tổn thất mất mát, nguy hiểm. Nó được xem là điều không lành,


15

điều không tốt, bất ngờ xảy đến. Đó là sự tổn thất về tài sản hay là sự giảm sút
lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận dự kiến. Rủi ro còn được hiểu là những bất
trắc ngoài ý muốn xảy ra trong quá trình kinh doanh, sản xuất của doanh nghiệp,
tác động xấu đến sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. Tóm lại, theo
quan điểm này thì rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm hoặc các yếu tố
liên quan đến nguy hiểm, khó khăn hoặc điều không chắc chắn có thể xảy ra cho
con người.
- Theo trường phái hiện đại, có nhiều khái niệm về rủi ro như:
Theo Frank Knight “ Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được”.
Theo Allan Willett “Rủi ro là sự bất trắc có thể liên quan đến việc xuất
hiện những biến cố không mong đợi”.
Theo Irving Pre er “Rủi ro là tổng hợp những ng u nhiên có thể đo lường
được bằng xác suất”.
Như vậy, các định nghĩa tuy có khác nhau nhưng đều thống nhất ở một nội
dung coi rủi ro là sự bất trắc không mong đợi, gây ra thiệt hại và có thể đo lường
được, vừa mang tính tích cực, vừa mang tính tiêu cực. Rủi ro có thể mang đến
những tổn thất mất mát cho con người nhưng cũng có thể mang lại những lợi
ích, những cơ hội. Nếu tích cực nghiên cứu rủi ro, người ta có thể tìm ra những
biện pháp phòng ngừa, hạn chế những rủi ro tiêu cực, đón nhận những cơ hội
mang lại kết quả tốt đẹp cho tương lai.

Trên cơ sở đó có thể định nghĩa rủi ro là những biến cố không mong đợi
khi xảy ra d n đến tổn thất về tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế
so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để có thể hoàn thành
được một nghiệp vụ tài chính nhất định.
Như vậy, trong hoạt động kinh tế nói chung và trong hoạt động Ngân hàng
nói riêng thì vấn đề rủi ro là không thể tránh khỏi. Vì thế, các nhà quản trị không
thể loại bỏ được rủi ro mà chỉ có thể phát hiện kịp thời để có những biện pháp


16

chủ động xử lý. Trong sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường hiện nay,
các nhà quản trị phải biết nhận biết và dự đoán trước các rủi ro để sớm đưa ra
các giải pháp phòng ngừa chống đỡ tác hại của nó.
Với định nghĩa rủi ro là nguy cơ xảy ra những sự kiện ngoài mong muốn,
gây ra những tác động bất lợi cho cá nhân hoặc tổ chức thì các tác động này đối
với ngân hàng có thể d n đến sự giảm sút trong doanh thu, hoặc đặt ngân hàng
vào tình trạng khó khăn về tài chính. Ngoài ra, các tác động này có thể biểu hiện
dưới dạng phi tài chính, gây hậu quả tiêu cực đến uy tín, khả năng sinh lời trong
tương lai của ngân hàng. Tóm lại, định nghĩa rủi ro trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng được hiểu là khả năng xảy ra tổn thất cho ngân hàng.
Rủi ro thường đi đôi với lợi ích, rủi ro càng cao thì lợi nhuận kỳ vọng cho
ngân hàng càng lớn. Các ngân hàng cần phải đánh giá các cơ hội kinh doanh dựa
trên mối quan hệ rủi ro- lợi ích nhằm tìm ra những cơ hội đạt được lợi ích xứng
đáng với mức rủi ro chấp nhận. Do đó, chấp nhận rủi ro là yêu cầu tất yếu đối
với ngân hàng.
Rủi ro của ngân hàng phải gắn liền với việc giảm sút thu nhập ngoài dự
kiến và những biện pháp quản lý rủi ro của ngân hàng là để kiểm soát sao cho
rủi ro nằm trong mức chấp nhận được, có thể kiểm soát được và không gây tổn
thất quá lớn, làm giảm lợi nhuận kỳ vọng.

1.1.3. Các loại rủi ro chủ yếu trong hoạt động của các ngân hàng
thương mại
Rủi ro tín dụng: là rủi ro phát sinh khi ngân hàng không thu được đầy đủ cả
gốc và lãi của khoản vay, hoặc là việc khách hàng thanh toán nợ gốc và lãi
không đúng kỳ hạn như đã ký kết với ngân hàng trong hợp đồng. Như vậy, rủi ro
tín dụng là hậu quả của việc ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng mà không
nhận được thanh toán cả gốc l n lãi đầy đủ và đúng kỳ hạn cho ngân hàng như
đã cam kết của khách hàng. Do đó, tại thời điểm cấp tín dụng và chấp nhận giấy


17

nhận nợ có nghĩa là ngân hàng đã thừa nhận khả năng xảy ra rủi ro tín dụng
nhưng v n kỳ vọng khả năng thanh toán đầy đủ và đúng hạn của khách hàng với
một xác suất cao, còn xác suất mất khả năng thanh toán của khách hàng là thấp
hơn nhiều.
Rủi ro lãi suất: Lãi suất là yếu tố rất nhạy cảm với sự biến động của nền
kinh tế, hơn nữa nó là công cụ trong việc thực hiện chính sách tài chính tiền tệ
của Chính phủ, vì vậy lãi suất thường xuyên biến động ở mức độ khác nhau có
thể d n đến những tổn thất cho ngân hàng. Giá trị thị trường của các tài sản, các
thu nhập từ có thể thay đổi khi lãi suất biến động. Tuy nhiên, ngân hàng có thể
phòng ngừa rủi ro lãi suất bằng cách sử dụng các chứng khoán phái sinh hoặc kỹ
thuật quản lý Tài sản Nợ, Tài sản Có.
Rủi ro tỷ giá hối đoái: “Là rủi ro phát sinh trong quá trình cho vay ngoại tệ
hoặc quá trình kinh doanh ngoại tệ khi tỷ giá biến động theo chiều hướng bất lợi
cho ngân hàng” .
Rủi ro thanh khoản: “Là rủi ro liên quan việc ngân hàng thiếu ngân quỹ
hoặc tài sản ngắn hạn mang tính khả thi để đáp ứng nhu cầu của người gửi tiền
và người đi vay”. Thiếu ngân quỹ ở đây có thể là thiếu dự trữ tại ngân hàng,
hoặc không thể huy động nguồn vốn từ bên ngoài ngay lập tức.

Rủi ro hoạt động ngoại bảng: Xuất phát từ tính chất của hoạt động ngoại
bảng là ngân hàng thu được phí, trong khi không phải sử dụng đến vốn kinh
doanh nên đã khuyến khích phát triển các hoạt động ngoại bảng này. Tuy nhiên,
những hoạt động này cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Chẳng hạn trong trường hợp
công ty phát hành trái phiếu phá sản thì ngân hàng phải đứng ra thanh toán toàn
bộ gốc và lãi chứng khoán do công ty này phát hành. Điều này d n đến bảo lãnh
thư đã trở thành một bộ phận trong bảng cân đối tài sản nội bảng- nghĩa là ngân
hàng phải sử dụng đến vốn kinh doanh của mình để trang trải những gì đã cam
kết trong thư bảo lãnh. Trong thực tế, những trường hợp thua lỗ nghiêm trọng


18

trong hoạt động ngoại bảng đã trở thành nguyên nhân chính khiến cho ngân
hàng đi đến phá sản.
Rủi ro công nghệ và hoạt động : Rủi ro công nghệ phát sinh khi những
khoản đầu tư cho phát triển công nghệ không tạo ra được những khoản tiết kiệm
trong chi phí như đã dự tính khi mở rộng quy mô hoạt động. Rủi ro hoạt động
phát sinh bất cứ khi nào nếu hệ thống công nghệ bị trục trặc hoặc khi hệ thống
hỗ trợ bên trong ngừng hoạt động. Rủi ro này có mối quan hệ mật thiết với rủi ro
công nghệ.
Các loại rủi ro khác: bao gồm: Rủi ro quốc gia, thay đổi thuế đột ngột, ảnh
hưởng của chiến tranh làm cho các điều kiện thị trường tài chính thay đổi đột
biến không dự tính trước, sự sụp đổ của thị trường chứng khoán, trộm cắp, lừa
đảo… Ngoài ra còn phải kể đến các rủi ro bắt nguồn từ yếu tố vĩ mô như lạm
phát, sự biến động của giá cả hàng hóa, thất nghiệp…đều có ảnh hưởng đến sự
thu nhập của ngân hàng.
1.2. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Có nhiều cách tiếp cận rủi ro khái niệm rủi ro tín dụng.

Theo Koch (1995, trang 107), một khi ngân hàng nắm giữ tài sản sinh lợi,
rủi ro xảy ra khi khách hàng sai hẹn - có nghĩa là khách hàng không thanh toán
vốn gốc và lãi theo thỏa thuận. Rủi ro ro tín dụng là sự thay đổi tiềm ẩn của thu
nhập thuần và thị giá của vốn xuất phát từ việc khách hàng không thanh toán
hay thanh toán trễ hạn.
Còn theo Greuning và Bratanovic (1999, trang 98), rủi ro tín dụng được
định nghĩa là nguy cơ mà người đi vay không thể chi trả tiền lãi hoặc hoàn trả
vốn gốc so với thời hạn đã ấn định trong hợp đồng tín dụng. đây là thuộc tính
vốn có của hoạt động ngân hàng. Rủi ro tín dụng tức là việc chi trả bị trì hoãn,
hoặc tồi tệ hơn là không chi trả được toàn bộ. điều này gây ra sự cố đối với dòng


×