Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.57 MB, 129 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

MAI THÙY LINH

NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẤU TRÚC VỐN
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

MAI THÙY LINH

NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẤU TRÚC VỐN
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60.34.30

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. TRƯƠNG BÁ THANH



Đà Nẵng - Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

MAI THÙY LINH


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 3
5. Bố cục của luận văn ............................................................................... 4
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................... 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ
ẢNH HƯỞNG TỚI CẤU TRÚC VỐN CỦA DOANH NGHIỆP............. 11
1.1. CẤU TRÚC VỐN CỦA DOANH NGHIỆP ........................................... 11
1.1.1. Khái niệm cấu trúc vốn của doanh nghiệp .................................... 11
1.1.2. Cấu trúc vốn tối ưu ........................................................................ 17
1.2. MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ CẤU TRÚC VỐN TỐI ƯU ....................... 18
1.2.1. Lý thuyết của Modigliani và Miller về cấu trúc vốn ..................... 18
1.2.2. Lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn .................................................... 23
1.2.3. Lý thuyết chi phí đại diện .............................................................. 25

1.2.4. Lý thuyết trật tự phân hạng ............................................................ 27
1.2.5. Lý thuyết tín hiệu ........................................................................... 29
1.3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẤU TRÚC VỐN
DOANH NGHIỆP ........................................................................................... 29
1.3.1. Đặc điểm ngành ............................................................................. 29
1.3.2. Hiệu quả hoạt động kinh doanh ..................................................... 30
1.3.3. Tài sản cố định hữu hình................................................................ 31
1.3.4. Tấm chắn thuế phi nợ .................................................................... 32
1.3.5. Quy mô doanh nghiệp .................................................................... 32
1.3.6. Tính thanh khoản ........................................................................... 33
1.3.7. Hình thức sở hữu của doanh nghiệp .............................................. 34


1.3.8. Cơ hội tăng trưởng ......................................................................... 34
1.3.9. Rủi ro kinh doanh .......................................................................... 36
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................ 37
CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN CẤU TRÚC VỐN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP............ 38
2.1. TỔNG QUAN VỀ MỘT SỐ DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ............................................. 38
2.2. CẤU TRÚC VỐN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ............................................. 41
2.2.1. Tỷ lệ tổng nợ trên tổng vốn ........................................................... 42
2.2.2. Tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng vốn ....................................................... 45
2.2.3. Tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng vốn .................................................... 47
2.2.4. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng vốn ............................................... 50
2.3. CƠ SỞ XÂY DỰNG MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẤU TRÚC VỐN CỦA DOANH NGHIỆP ............... 52
2.4. CÁC GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU ...................................................... 53
2.4.1. Hiệu quả hoạt động kinh doanh ..................................................... 53

2.4.2. Tài sản cố định hữu hình................................................................ 53
2.4.3. Tấm chắn thuế phi nợ .................................................................... 54
2.4.4. Quy mô doanh nghiệp .................................................................... 54
2.4.5. Tính thanh khoản ........................................................................... 54
2.4.6. Hình thức sở hữu của doanh nghiệp .............................................. 55
2.4.7. Cơ hội tăng trưởng ......................................................................... 55
2.4.8. Rủi ro kinh doanh .......................................................................... 55
2.5. ĐO LƯỜNG CÁC CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU ....................................... 55
2.6. XÂY DỰNG MÔ HÌNH PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN CẤU TRÚC VỐN CỦA DOANH NGHIỆP ......................... 57
2.6.1. Chọn mẫu nghiên cứu và thu thập số liệu...................................... 57


2.6.2. Mô hình đề nghị ............................................................................. 57
2.7. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG KINH TẾ VĨ MÔ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN CẤU TRÚC VỐN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM
YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ........................ 58
2.7.1. Lạm phát ........................................................................................ 58
2.7.2. Tăng trưởng GDP .......................................................................... 60
2.7.3. Chính sách tiền tệ........................................................................... 61
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................ 64
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC
NHÂN TỐ ĐẾN CẤU TRÚC VỐN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ....... 65
3.1. PHÂN TÍCH YẾU TỐ ĐẶC ĐIỂM NGÀNH ẢNH HƯỞNG ĐẾN
CẤU TRÚC VỐN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM .................................................... 65
3.1.1. Tỷ lệ tổng nợ trên tổng vốn ........................................................... 65
3.1.2. Tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng vốn ....................................................... 67
3.2. PHÂN TÍCH HỒI QUY CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẤU

TRÚC VỐN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT .............................. 69
3.2.1. Phân tích mối quan hệ tương quan giữa các biến .......................... 69
3.2.2. Phân tích các mô hình hồi quy đơn ............................................... 73
3.2.3. Phân tích mô hình hồi quy bội ....................................................... 74
3.3. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ CẤU TRÚC VỐN VÀ
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẤU TRÚC VỐN CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
VIỆT NAM ..................................................................................................... 84
3.3.1. Đánh giá kết quả phân tích tổng quan về cấu trúc vốn .................. 84


3.3.2. Đánh giá kết quả nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến cấu
trúc vốn của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam ................................................................................................................. 86
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................ 91
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ HÀM Ý VÀ KIẾN NGHỊ RÚT RA TỪ KẾT
QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 92
4.1. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẰM
TẬN DỤNG NGUỒN VỐN BÊN TRONG CỦA DOANH NGHIỆP .......... 93
4.2. XÂY DỰNG VÀ DUY TRÌ CẤU TRÚC VỐN MỤC TIÊU ................. 94
4.3. TĂNG QUY MÔ DOANH NGHIỆP VÀ ĐIỀU CHỈNH CƠ CẤU
TÀI SẢN NHẰM TẠO THUẬN LỢI TRONG VIỆC TIẾP CẬN NGUỒN
VỐN BÊN NGOÀI ......................................................................................... 96
4.4. NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH............................... 97
4.5. ĐẨY MẠNH UY TÍN CỦA DOANH NGHIỆP, TĂNG CƠ HỘI
TRONG TIẾP CẬN NGUỒN VỐN VAY NGÂN HÀNG ............................ 98
4.6. KHAI THÁC CÁC KÊNH HUY ĐỘNG VỐN ...................................... 99
4.7. VẬN DỤNG MÔ HÌNH CHỈ SỐ Z ĐỂ XÁC ĐỊNH TỶ LỆ NỢ PHÙ
HỢP ............................................................................................................... 100
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4.............................................................................. 103

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 104
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC

Báo cáo tài chính

CTCP

Công ty cổ phần

DN

Doanh nghiệp

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

EPS

Thu nhập trên mỗi cổ phiếu

GDP

Thu nhập quốc dân


ROA

Tỷ suất sinh lời tài sản

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TP. HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

TSCĐ

Tài sản cố định

TTCK

Thị trường chứng khoán

USD

Đô la Mỹ

VCSH

Vốn chủ sở hữu

VND


Việt Nam Đồng

WACC

Chi phí sử dụng vốn bình quân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang

2.1

Vốn của các doanh nghiệp được nghiên cứu qua các năm

39

2.2

Bảng quy mô chi tiết các nguồn vốn

40

2.3

Các chỉ tiêu đo lường cấu trúc vốn


56

3.1

Kết quả phân tích tỷ lệ tổng nợ trên tổng vốn bằng hàm

bảng

Anova 1 nhân tố
3.2

66

Kết quả phân tích tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng vốn bằng
hàm Anova 1 nhân tố

67

3.3

Phân tích hệ số tương quan Pearson Correlations

70

3.4

Hệ số xác định độ phù hợp R2 của mô hình hồi quy đơn
biến tỷ lệ tổng nợ trên tổng vốn (TD) với các biến độc lập


3.5

73

Hệ số xác định độ phù hợp R2 của mô hình hồi quy đơn
biến tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng vốn (LTD) với các biến
độc lập

3.6

Hệ số xác định độ phù hợp R2 của mô hình hồi quy
tuyến tính bội với biến phụ thuộc là TD

3.7

76

Hệ số xác định độ phù hợp R2 của mô hình hồi quy
tuyến tính bội với biến phụ thuộc là LTD

3.9

75

Các tham số thống kê trong các mô hình hồi quy bội
biến TD bằng phương pháp Stepwise

3.8

73


80

Các tham số thống kê trong các mô hình hồi quy bội
biến LTD khi lần lượt đưa thêm biến vào theo phương

3.10

pháp Stepwise

81

Tổng hợp kết quả nghiên cứu

88


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Số hiệu

Tên hình

hình
1.1

Minh họa mệnh đề M & M số 1 trong môi trường
không có thuế

1.2


22

Minh họa mệnh đề M & M số 2 trong môi trường có
thuế

2.1

21

Minh họa mệnh đề M & M số 1 trong môi trường có
thuế

1.4

20

Minh họa mệnh đề M & M số 2 trong môi trường
không có thuế

1.3

Trang

23

Biểu đồ hệ số tổng nợ trên tổng vốn qua các năm
nghiên cứu

43


2.2

Biểu đồ hệ số tổng nợ trên tổng vốn theo các ngành

44

2.3

Biểu đồ tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng vốn

45

2.4

Biểu đồ hệ số nợ dài hạn trên tổng vốn của các ngành

47

2.5

Biểu đồ hệ số nợ ngắn hạn trên tổng vốn

48

2.6

Biểu đồ tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng vốn

50


2.7

Biểu đồ tỷ lệ VCSH trên tổng vốn

51

2.8

Biểu đồ hệ số vốn chủ sở hữu trên tổng vốn

52

2.9

Tỷ lệ lạm phát hàng tháng theo năm 2009-2013

59

2.10

Sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa lạm phát và tỷ lệ nợ

60

2.11

Đồ thị tỷ lệ tăng trưởng GDP qua các năm

61



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cấu trúc vốn là một trong các chủ đề quan trọng trong lý thuyết tài chính
doanh nghiệp và trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Đã có nhiều lý thuyết
và nhiều công trình nghiên cứu về cấu trúc vốn như lý thuyết Modigliani và
Miller, lý thuyết trật tự phân hạng, lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn...Các
thuyết đã đưa ra sự mâu thuẫn trong việc đánh giá làm thế nào mà các doanh
nghiệp lựa chọn cấu trúc vốn của họ. Một cấu trúc vốn tối ưu được hiểu sẽ tối
thiểu hóa chi phí sử dụng vốn và các rủi ro về cấu trúc tài chính, góp phần tối
đa hóa lợi nhuận, hướng đến tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.
Cấu trúc vốn trong doanh nghiệp có ảnh hưởng quyết định đến khả năng
thực thi các chiến lược kinh doanh, hiệu quả kinh tế và sự phát triển bền vững
của doanh nghiệp. Ở những nước phát triển, việc xác định được một cấu trúc
vốn phù hợp là vấn đề quyết định sự sống còn của doanh nghiệp. Nhưng qua
tìm hiểu thực tế ở Việt Nam cho thấy các doanh nghiệp chưa đánh giá đúng
tầm quan trọng của việc hoạch định một cấu trúc vốn hợp lý cho doanh
nghiệp của mình. Trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới theo xu hướng
toàn cầu hoá mạnh mẽ như hiện nay thì việc các doanh nghiệp xây dựng một
cấu trúc vốn tối ưu hợp lý cho mình là một vấn đề cấp thiết để có thể hội nhập
tốt với nền kinh tế thế giới cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Nhưng muốn xây
dựng được một cấu trúc vốn phù hợp thì các doanh nghiệp Việt Nam cần hiểu
rõ doanh nghiệp mình đang ở trong điều kiện như thế nào, cấu trúc vốn của
doanh nghiệp mình đang chịu sự tác động của những nhân tố nào, đặc biệt là
trong điều kiện tiếp cận nguồn vốn rất khó khăn trong giai đoạn hiện nay. Đã
có nhiều nghiên cứu thực nghiệm về các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn,
tuy nhiên các nghiên cứu thường chỉ trên mẫu nhỏ, một doanh nghiệp hoặc



2

một ngành cụ thể mà ít có nghiên cứu trên mẫu quy mô lớn về các nhân tố
ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp Việt Nam. Nhu cầu thực
hiện nghiên cứu nhằm đưa ra những nhân tố có ảnh hưởng quyết định đến cấu
trúc vốn mà có thể ứng dụng trong thực tiễn vừa mang tính khoa học, định
lượng vừa phù hợp với môi trường quản lý của Việt Nam đã trở thành một
nhu cầu cấp thiết. Chính vì thế tôi đã quyết định chọn đề tài “Nghiên cứu các
nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp niêm yết trên
thị trường chứng khoán Việt Nam” với mong muốn cung cấp được những
thông tin hữu ích giúp các doanh nghiệp trong việc xây dựng một cấu trúc vốn
tối ưu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
ü Khái quát các lý thuyết cấu trúc vốn để thấy được tầm quan trọng của
một cấu trúc vốn tối ưu đối với sự phát triển của doanh nghiệp trong dài hạn.
ü Tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp
để thấy được chiều hướng tác động của các nhân tố này đối với cấu trúc vốn
của doanh nghiệp.
ü Phân tích thực trạng cấu trúc vốn của một số doanh nghiệp niêm yết
trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Từ kết quả thu được, tác giả đưa ra
những khuyến nghị để giúp các doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình cân
nhắc những nhân tố để quyết định cấu trúc vốn tối ưu nhằm giúp doanh
nghiệp phát triển bền vững đồng thời tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.
* Câu hỏi nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề về cấu trúc vốn, tác giả đã đi tìm
câu trả lời cho những câu hỏi sau:
ü Việc hoạch định một cấu trúc vốn hợp lý có ý nghĩa như thế nào đến
sự phát triển của doanh nghiệp?



3

ü Có những nhân tố nào ảnh hưởng đến việc xây dựng cấu trúc vốn của
doanh nghiệp?
ü Trong môi trường nền kinh tế Việt Nam, sự tác động của các nhân tố
trên ra sao?
ü Từ kết quả thu được, đề xuất một số kiến nghị cho các nhà quản trị
của doanh nghiệp khi hoạch định cấu trúc vốn của doanh nghiệp là gì?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
ü Đối tượng nghiên cứu của luận văn là cấu trúc vốn của một số doanh
nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
ü Phạm vi về không gian: Luận văn nghiên cứu cấu trúc vốn của 100
công ty đã niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam bao gồm 2 sàn
giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) và sàn giao dịch chứng khoán thành
phố Hồ Chí Minh (HOSE), không bao gồm các công ty hoạt động trong lĩnh
vực tài chính.
ü Phạm vi về thời gian: Thời gian nghiên cứu từ năm 2009 đến năm
2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Tài liệu tác giả sử dụng trong luận văn bao gồm nguồn dữ liệu sơ cấp và
nguồn dữ liệu thứ cấp.
ü Nguồn dữ liệu sơ cấp: được thu thập qua các giáo trình và các nghiên
cứu được công bố trên phương tiện thông tin đại chúng.
ü Nguồn dữ liệu thứ cấp: thu thập từ các báo cáo tài chính của 100
công ty phân tích, báo cáo ngành, bài báo phân tích, dữ liệu kinh tế vĩ
mô,…được tổng hợp các trang web của các sở giao dịch chứng khoán, các
trang web khác, từ sách báo, tạp chí,..
Để đạt được mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, đề tài dự định sẽ sử dụng
các phương pháp nghiên cứu sau đây:



4

ü Phương pháp định tính: Qua việc thu thập thông tin, dùng kỹ thuật
thống kê mô tả để phân tích, đánh giá thực trạng cấu trúc vốn một số doanh
nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
ü Phương pháp định lượng: Đối với nghiên cứu định lượng trong được
sử dụng trong nghiên cứu này, tác giả tổng hợp dữ liệu của 100 doanh nghiệp
phi tài chính niêm yết trên sàn chứng khoán Hà Nội (HNX) và Hồ Chí Minh
(HOSE) trong từ năm 2009 đến 2013, từ đó, xây dựng các mô hình kinh tế
lượng để kiểm định sự tác động của các nhân tố đến cấu trúc vốn của những
doanh nghiệp trên. Khi quá trình kiểm định hoàn tất, tác giả tiến hành phân
tích kết quả, và đưa ra những khuyến nghị phù hợp với hiện trạng nền kinh tế
Việt Nam.
* Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
ü Khái quát các lý thuyết về cấu trúc vốn và kết quả nghiên cứu các
nhân tố ảnh hưởng tới cấu trúc vốn.
ü Chỉ ra đặc điểm cấu trúc vốn, phân tích và xây dựng mô hình các
nhân tố ảnh hưởng tới cấu trúc vốn của các doanh nghiệp niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam.
ü Đề xuất một số biện pháp hoàn thiện cấu trúc vốn của các doanh
nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam nhằm nâng cao hiệu
quả kinh doanh và năng lực tài chính.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu theo bốn chương
như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới cấu trúc
vốn của doanh nghiệp.
Chương 2: Thiết kế nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn

của các doanh nghiệp.


5

Chương 3: Kết quả nghiên cứu sự ảnh hưởng của các nhân tố đến cấu
trúc vốn của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam.
Chương 4: Một số hàm ý và kiến nghị rút ra từ kết quả nghiên cứu.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Từ khi lý thuyết của Modigliani và Miller (1958, 1963) ra đời đã có
những đóng góp vào việc giải thích các quyết định tài trợ của các nhà quản lý.
Bên cạnh những đóng góp to lớn, lý thuyết này chưa phù hợp với những giả
định thiếu thực tế, các lý thuyết được hình thành sau như lý thuyết chi phí đại
diện, lý thuyết trật tự phân hạng, lý thuyết tín hiệu được đưa vào để giải thích
sự lựa chọn cấu trúc vốn của các công ty.
Có nhiều bài nghiên cứu thực nghiệm cố gắng kiểm tra sự ảnh hưởng của
mô hình cấu trúc vốn đối với giá trị doanh nghiệp. Những nhân tố chính ảnh
hưởng đến cấu trúc vốn được kiểm tra bao gồm lợi nhuận giữ lại, kích cỡ
doanh nghiệp, cơ hội tăng trưởng, cấu trúc tài sản, chi phí kiệt quệ tài chính
và tấm chắn thuế.
Trong nghiên cứu của Titman, S., Wessels, R (1988), tác giả nhận
định các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn bao gồm tài sản cố định hữu
hình, tấm chắn thuế không phải là nợ, tốc độ phát triển, quy mô công ty,
khả năng sinh lời, rủi ro kinh doanh.
Titman, S., Wessels nhận thấy rằng tỷ lệ nợ ngắn hạn có mối tương
quan nghịch với quy mô công ty. Trong nghiên cứu này, các tác giả cũng
không tìm thấy mối quan hệ của các nhân tố như tấm chắn thuế không phải
là nợ, rủi ro kinh doanh và sự phát triển trong tương lai có mối quan hệ với
sự gia tăng của tỷ số nợ.

Titman, S., Wessels nhận xét rằng các công ty với sản phẩm duy nhất
hoặc đặc biệt có tỷ lệ nợ tương đối thấp. Sự duy nhất được phân loại bởi


6

chi phí của công ty cho việc nghiên cứu và phát triển, chi phí bán hàng, và
tỷ lệ mà nhân viên tự nguyện rời bỏ công việc.
Titman, S., Wessels cũng đã nhận thấy rằng các công ty nhỏ hơn có
khuynh hướng sử dụng nhiều nợ ngắn hạn hơn các công ty lớn.
Theo Jean J.Chen (2003), Chen đã phát triển một nghiên cứu sơ bộ để
tìm ra các nhân tố quyết định cấu trúc vốn các công ty niêm yết của Trung
Quốc. Bài nghiên cứu chỉ ra rằng cả thuyết đánh đổi cấu trúc vốn và thuyết
trật tự phân hạng bắt nguồn từ môi trường phương Tây đều không cung cấp
những giải thích thuyết phục về việc lựa chọn cấu trúc vốn của các công ty
Trung Quốc. Quyết định cấu trúc vốn của các công ty Trung Quốc tuân theo
“trật tự phân hạng mới” – lợi nhuận giữ lại, vốn cổ phần, nợ dài hạn, bởi vì
những giả định cơ bản từ mô hình kinh điển không có hợp lý ở Trung Quốc
do thể chế khác.
So với các nước phát triển (hệ thống pháp lý phát triển tốt, cơ cấu quản
lý doanh nghiệp hiệu quả), mức độ thuyết cấu trúc vốn giải thích sự lựa chọn
cơ cấu của doanh nghiệp ở Trung quốc kém hiệu quả hơn, sự khác biệt giữa
nợ dài hạn và nợ ngắn hạn đã làm hạn chế việc giải thích. Có bằng chứng cho
thấy mối quan hệ giữa các biến giải thích và biến phụ thuộc.
Lợi nhuận giữ lại: Mối quan hệ ngược chiều giữa lợi nhuận và nợ ở
Trung Quốc theo thuyết trật tự phân hạng, tuy nhiên trật tự phân hạng mới của
các công ty niêm yết ở Trung Quốc là lợi nhuận giữ lại, sau đó là tài trợ vốn
cổ phần, và sau cùng là nợ.
Cơ hội tăng trưởng: Mối quan hệ dương giữa cơ hội tăng trưởng và nợ
cho thấy có cùng mối quan hệ với các nước phát triển Châu Âu.

Tài sản hữu hình: Chen đã nhận ra mối quan hệ cùng chiều giữa nợ của
doanh nghiệp, đặc biệt là nợ dài hạn với tài sản hữu hình. Ông chỉ ra rằng tài
sản hữu hình là một tiêu chuẩn quan trọng của chính sách tín dụng, và điều


7

này đặc biệt đúng cho nợ dài hạn. Kết quả này phù hợp với cả hai thuyết đánh
đổi cấu trúc vốn và thuyết trật tự phân hạng.
Kích cỡ doanh nghiệp: Về mặt lý thuyết, mối quan hệ giữa kích cỡ
doanh nghiệp và nợ thì không rõ ràng. Mối quan hệ giữa kích cỡ và giá trị của
nợ của các doanh nghiệp ở Trung Quốc là một giá trị dương. Tuy nhiên lại có
mối quan hệ âm giữa kích cỡ và giá trị nợ dài hạn.
Tấm chắn thuế không phải từ nợ: Tại Trung Quốc cũng đã thấy được
mối quan hệ âm giữa nợ và tấm chắn thuế không phải từ nợ.
Tính thanh khoản: Tất cả các bài nghiên cứu đều đưa ra kết quả cho thấy
rằng có mối quan hệ dương giữa tính thanh khoản và nợ.
Deesomsak, R., Paudyal, K., và Pescetto, G. (2004) trong nỗ lực tìm
kiếm các yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn đã tiến hành nghiên cứu để tìm
bằng chứng trên các công ty thuộc khu vực Châu Á Thái Bình Dương.
Nghiên cứu này nhằm xác định cấu trúc vốn của các công ty đang hoạt
động tại bốn nước cụ thể là Thái Lan, Malaysia, Singapore và Úc. Các nước
này khác nhau về môi trường pháp luật, môi trường tài chính cả môi trường
quản lý. Kết quả nghiên cứu cho thấy, quyết định lựa chọn cấu trúc vốn của
công ty chịu sự ảnh hưởng của môi trường mà các công ty đang hoạt động.
Trong nghiên cứu này, các tác giả cũng đưa ra các biến như: tài sản cố
định, khả năng sinh lời, quy mô công ty, cơ hội phát triển, khả năng thanh
toán nhanh, tấm chắn thuế từ các khoản không phải nợ (khấu hao tài sản),
tình hình giá cổ phiếu, rủi ro từ thu nhập.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:

ü Quy mô công ty ảnh hưởng cùng chiều với đòn bẩy.
ü

Cơ hội phát triển, tấm chắn thuế của các khoản không phải nợ

(ví dụ khấu hao), tính thanh khoản và tình hình giá cổ phiếu ảnh hưởng
ngược chiều lên đòn bẩy.


8

ü

Các yếu tố quốc gia ảnh hưởng lên cấu trúc vốn công ty khác

nhau đối với mỗi quốc gia khác nhau.Ví dụ: lợi nhuận có ảnh hưởng đáng kể
lên cấu trúc vốn của công ty Malaysia trong khi quy mô công ty không có
ảnh hưởng đối với công ty Singapore. Điều này khẳng định rằng quyết
định của nhà điều hành bị ảnh hưởng bởi yếu tố quốc gia.
ü

Tác giả có nhận định chung, quyết định cấu trúc vốn của công

ty không những ở đặc điểm riêng về sản phẩm mà công ty sản xuất mà nó
còn là kết quả của sự quản lý, hệ thống luật pháp và môi trường tổ chức của
quốc gia mà công ty đang hoạt động.
Mỗi một công ty đều có một đặc điểm riêng, và mỗi quốc gia khác
nhau có các chính sách kinh tế và tốc độ tăng trưởng khác nhau. Tất cả
những yếu tố này đều ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của một công ty.
Tại Việt Nam, đến nay cũng có một số nghiên cứu thực nghiệm về các

nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp Việt nam của các
học viên cao học, các giảng viên ở các trường đại học.
Trong nghiên cứu về “Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính của
các doanh nghiệp ngành chế tạo niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Tp.
Hồ Chí Minh” của TS. Võ Thị Thúy Anh và Bùi Phan Nhã Khanh (2012), tác
giả đã nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính các doanh
nghiệp nói trên dựa trên số liệu của 55 công ty niêm yết trên sở giao dịch
chứng khoán Tp. HCM từ năm 2007 đến năm 2011. Kết quả nghiên cứu chỉ ra
các yếu tố về quy mô doanh nghiệp, hiệu quả hoạt động kinh doanh, tốc độ
tăng trưởng, tính thanh khoản và cấu trúc tài sản có ảnh hưởng đến cấu trúc
tài chính của các công ty. Quy mô doanh nghiệp, tính thanh khoản và cơ hội
tăng trưởng có quan hệ thuận chiều với cấu trúc tài chính. Khả năng sinh lời
trên tổng tài sản có quan hệ ngược chiều với cấu trúc tài chính. Còn nhân tố


9

cơ cấu tài sản có quan hệ nghịch chiều với nợ ngắn hạn và thuận chiều với nợ
dài hạn.
Trong nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính và hiệu
quả tài chính – Tiếp cận theo phương pháp phân tích đường dẫn”, Tạp chí
khoa học và công nghệ, số 5(40)/2010, Đại học kinh tế Đà Nẵng của TS.
Đoàn Ngọc Phi Anh, tác giả đã sử dụng số liệu của 428 công ty niêm yết trên
2 sàn chứng khoán ở thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội. Các doanh nghiệp
này được lựa chọn trên hai tiêu chí: là các doanh nghiệp không thuộc nhóm có
cấu trúc tài chính đặc thù như ngân hàng, bảo hiểm, các công ty chứng khoán
và các doanh nghiệp này phải cung cấp đầy đủ thông tin trên báo cáo tài chính
trong 3 năm từ 2007 đến 2009. Kết quả nghiên cứu chỉ ra các nhân tố có tác
động tỷ lệ nghịch đến cấu trúc tài chính là hiệu quả kinh doanh, rủi ro kinh
doanh và cấu trúc tài sản. Trong khi đó, nhân tố quy mô doanh nghiệp có tác

động thuận chiều đến cấu trúc tài chính.
Trong nghiên cứu “Các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của doanh
nghiệp niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HOSE)” của ThS.
Đặng Thị Quỳnh Anh & Quách Thị Hải Yến - Trường Đại học Ngân hàng
TP.HCM đăng trên Tạp chí phát triển và hội nhập – Số 18(28) – Tháng 910/2014 đã giải thích được 71.51% sự ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các
công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM trong giai đoạn
2010 - 2013 là do các nhân tố: khả năng sinh lợi, thuế và quy mô doanh
nghiệp. Nhân tố khả năng sinh lợi và thuế có tác động ngược chiều trong khi
nhân tố quy mô doanh nghiệp có tác động thuận chiều với cấu trúc vốn. Ngoài
ra, kết quả nghiên cứu lý thuyết cho thấy ngoài các nhân tố được đưa vào mô
hình còn có rất nhiều các nhân tố khác tác động đến quyết định cấu trúc vốn
của doanh nghiệp như hành vi của nhà quản trị, rủi ro, các chính sách, giai


10

đoạn phát triển của doanh nghiệp... Tuy nhiên, các nhân tố này chưa được
xem xét nghiên cứu đến.
Trong bài báo khoa học “Một cách tiếp cận phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến cấu trúc tài chính trong các doanh nghiệp ở Việt Nam” của
PGS.TS. Trần Đình Khôi Nguyên đăng trên Kỷ yếu Hội nghị Khoa học Đại
học Đà Nẵng 17-18/11/2004, tác giả đã thực hiện nghiên cứu dựa trên dữ liệu
của 30 doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng thuộc nhiều hình thức
sở hữu khác nhau ở nhiều lĩnh vực (ngoại trừ lĩnh vực tài chính) trong giai
đoạn 1998 -2001. Tác giả đã thiếp lập mô hình để đo lường sự ảnh hưởng của
các nhân tố đến tỷ suất nợ, tỷ suất nợ ngắn hạn và tỷ suất nợ dài hạn. Kết quả
của nghiên cứu chỉ ra các nhân tố có ảnh hưởng đến cấu trúc nợ đó là sự tăng
trưởng của doanh nghiệp, cấu trúc tài sản và hình thức sở hữu. Trong đó, nhân
tố sự tăng trưởng có mối quan hệ thuận chiều với nợ dài hạn nhưng không có
ý nghĩa thống kê trong mô hình tỷ suất nợ và tỷ suất nợ ngắn hạn. Nhân tố cấu

trúc tài sản có quan hệ nghịch chiều với tỷ suất nợ nói chung và tỷ suất nợ
ngắn hạn nói riêng, nhưng có quan hệ thuận chiều với tỷ suất nợ dài hạn. Kết
quả này được tác giả giải thích như sau: Trong giao dịch ngân hàng, tài sản cố
định như là một bộ phận quan trọng trong giá trị tài sản thế chấp khi vay dài
hạn; quan hệ nghịch chiều với nợ ngắn hạn và nợ cũng được lý giải vì nợ
ngắn hạn chiếm tỷ trọng đáng kể trong nợ và trên thực tế việc đảm bảo bằng
tài sản đối với vay ngắn hạn rất đa dạng, không nhất thiết là bằng tài sản cố
định. Về ảnh hưởng của hình thức sở hữu với cấu trúc nợ, tác giả đưa ra kết
luận các DNNN sử dụng nợ nhiều hơn nhóm các DN thuộc các loại hình
khác. Có thể xem đây là một đặc trưng về cấu trúc tài chính của những nước
có nền kinh tế chuyển đổi, theo đó các DNNN thường nhận nhiều ưu đãi trong
tiếp cận các khoản nợ vay từ hệ thống ngân hàng thương mai quốc doanh.


11

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH
HƯỞNG TỚI CẤU TRÚC VỐN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. CẤU TRÚC VỐN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm cấu trúc vốn của doanh nghiệp
a. Khái niệm và thành phần của cấu trúc vốn
Bất kì một doanh nghiệp nào muốn bắt đầu tạo lập hoặc duy trì hoạt
động sản xuất kinh doanh đều cần sử dụng vốn. Vốn của một doanh nghiệp là
nguồn lực tài chính bên trong của doanh nghiệp bao gồm vốn góp từ chủ sở
hữu, từ nguồn lợi nhuận hoạt động để lại của doanh nghiệp và các nguồn lực
bên ngoài khác từ các nhà đầu tư bên ngoài như nhà nước, các tổ chức tín
dụng, tổ chức kinh tế xã hội, các quỹ, các nhà đầu tư cá nhân…
Cấu trúc vốn là thuật ngữ tài chính nhằm mô tả nguồn gốc và phương

pháp hình thành nên nguồn vốn để doanh nghiệp có thể tài trợ cho việc mua
sắm tài sản, phương tiện vật chất và hoạt động kinh doanh. Để đảm bảo sử
dụng vốn trong đầu tư mua sắm phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh đem
lại hiệu quả cao, nhà quản lý doanh nghiệp phải đưa ra hai quyết định quan
trọng là quyết định đầu tư và quyết định tài trợ nhằm tối đa hóa lợi nhuận và
tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn.
Các tài liệu nghiên cứu về vốn thường được các tác giả đề cập đến thuật
ngữ cấu trúc tài chính và cấu trúc vốn. Có nhiều quan điểm đưa ra về cấu trúc
tài chính và cấu trúc vốn dựa trên những nghiên cứu của các nhà kinh tế học.
Một số quan điểm có sự tương đồng nhưng một số quan điểm lại không đồng
nhất với nhau.
Theo S.C.Myers: “Cấu trúc tài chính là một khái niệm được dùng để
phản ánh mối quan hệ tính bằng tỷ lệ giữa nợ và vốn chủ sở hữu mà doanh
nghiệp sử dụng để tài trợ cho hoạt động kinh doanh của mình”.


12

Theo M.Albouy, một trong những giáo sư hàng đầu của Pháp: “Cấu trúc
tài chính của doanh nghiệp được hiểu là quan hệ tỷ lệ giữa toàn bộ nợ kể cả
các khoản nợ phát sinh trong kinh doanh và vốn chủ sở hữu được tính từ bảng
cân đối kế toán”.
Theo M. Dubois, một giáo sư chuyên nghiên cứu về tài chính của Đại
học Pierre Mendes France: “Cấu trúc tài chính là quan hệ giữa các nguồn vốn
được sử dụng bởi doanh nghiệp, đó là nguồn vốn chủ sở hữu và nợ”.
Theo Bertoneche và Teuile: “Cấu trúc tài chính doanh nghiệp là quan hệ
tỷ lệ giữa nợ và vốn chủ sở hữu phục vụ cho quá trình tài trợ của doanh
nghiệp, còn cấu trúc vốn được hiểu là quan hệ tỷ lệ giữa nợ trung và dài hạn
và vốn chủ sở hữu”. Khái niệm này được sử dụng phổ biến bởi các tác giả
người Mỹ và Pháp.

Như vậy từ các quan điểm trên, ta có thể hiểu cấu trúc vốn của doanh
nghiệp là mối tương quan tỷ lệ giữa nợ trung, dài hạn và vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp. Về lý thuyết, khi xem xét cấu trúc vốn chỉ đề cập đến vốn dài
hạn bao gồm nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu. Phần nợ ngắn hạn không được đề
cập đến trong nghiên cứu cấu trúc vốn vì đây là khoản nợ luân chuyển liên
tục, mang tính ngắn hạn tạm thời, không ảnh hưởng nhiều đến sự chia sẻ
quyền quản lý doanh nghiệp. Các khoản nợ ngắn hạn hầu như chỉ được sử
dụng để đáp ứng nhu cầu bổ sung vốn lưu động của doanh nghiệp, không bị
tác động nhiều bởi các nhân tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Hơn nữa
chi phí vốn ngắn hạn thấp hơn nhiều so với vốn dài hạn vì trong nợ ngắn hạn
có những khoản mục như phải trả và chi phí phải trả là những khoản mà hầu
như không phát sinh chi phí. Do vậy khi thiết lập cấu trúc vốn ta chi nghiên
cứu nợ dài hạn của doanh nghiệp.
Cấu trúc vốn không xem xét đến nợ ngắn hạn nên nó có những đặc trưng
cơ bản sau:


13

§ Được cấu thành bởi nguồn vốn dài hạn nên có tính chất ổn định và
thường xuyên.
§ Đây là nguồn vốn chủ yếu được dùng để tài trợ cho các tài sản dài hạn
của công ty. Việc lựa chọn một cấu trúc vốn hợp lý ảnh hưởng quan trọng đến
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
§ Có rất nhiều các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn, do đó không có
một cấu trúc vốn tối ưu cho mọi công ty, trong mọi thời kỳ sản xuất kinh
doanh, hay nói cách khác cấu trúc vốn mang tính thời điểm.
b. Đặc điểm các nguồn vốn của doanh nghiệp
Nguồn vốn của doanh nghiệp được trình bày trên bảng cân đối kế toán
và được giải thích cụ thể, chi tiết trên thuyết minh báo cáo tài chính, bao gồm

2 nhóm: Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
- Nợ phải trả: là nguồn vốn hình thành do vay mượn bao gồm nợ ngắn
hạn và dài hạn mà đơn vị có nghĩa vụ phải thanh toán như các khoản vay của
các tổ chức tín dụng, trái phiếu, các khoản mua chịu hàng hóa, dịch vụ của
nhà cung cấp, các khoản nợ tích lũy (các khoản phải nộp ngân sách nhà nước,
lương và các khoản thanh toán cho cán bộ công nhân viên).
v Nguồn vốn tín dụng ngân hàng:
Trong cơ chế cạnh tranh hiện nay, khi mà tất cả các loại hình doanh
nghiệp đang phát huy hiệu quả kinh doanh ở mức cao nhất thì các doanh
nghiệp lại càng phải nỗ lực hơn để đáp ứng những yêu cầu mới, sản phẩm cần
tốt hơn, đa dạng hơn, thiết bị cần hiện đại hơn, máy móc, công nghệ cần tiên
tiến hơn và tất yếu vốn phải cần nhiều hơn. Như vậy, suy cho cùng thì vốn
vẫn là điều kiện tiên quyết, quyết định sự thành công hay thất bại của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, các doanh nghiệp lại không đủ vốn để đáp ứng những yêu
cầu mới đó, nên tín dụng ngân hàng là kênh huy động vốn khá phổ biến. Vốn
vay ngân hàng được phân loại thành:


14

ü Vay ngắn hạn: các khoản vay có thời hạn thanh toán dưới 1 năm. Các
khoản vay này thường có lãi suất vay thấp hơn các khoản tín dụng dài hạn,
doanh nghiệp sử dụng với mục đích thường được bổ sung vốn lưu động.
ü Vay trung và dài hạn: các khoản vay có thời hạn thanh toán trên 1
năm, lãi suất vay thường cao hơn so với lãi suất vay ngắn hạn. Doanh nghiệp
thường vay trung và dài hạn với mục đích đầu tư xây dựng cơ bản hay mua
sắm tài sản cố định.
Nguồn vốn tín dụng ngân hàng có ưu điểm lớn là rất linh hoạt, doanh
nghiệp có thể có nguồn tài trợ lớn từ bên ngoài, nhưng vẫn có những hạn chế
về điều kiện cho vay, thủ tục giải ngân và kiểm soát của ngân hàng và doanh

nghiệp phải trả lãi vay cho các khoản vay này.
v Trái phiếu:
Trái phiếu là một chứng nhận nghĩa vụ nợ của doanh nghiệp phải trả cho
người sở hữu trái phiếu một khoản tiền gốc và lãi khi trái phiếu đến hạn.
So với việc đi vay ngân hàng, một số ưu điểm của phát hành trái phiếu
có thể kể đến như doanh nghiệp sẽ được giải ngân ngay và toàn bộ thay vì
việc giải ngân có lộ trình từng đợt. Như vậy, doanh nghiệp huy động được
tiền từ trái phiếu sẽ chủ động nguồn vốn hơn trong khi các doanh nghiệp đi
vay ngân hàng khi muốn giải ngân phải giải trình cụ thể, chờ đợi ngân hàng
phê duyệt và trong không ít trường hợp, khi tín dụng được giải ngân thì cơ
hội kinh doanh đã đi qua. Với một số trường hợp, đặc biệt là khi lãi suất
thấp, doanh nghiệp có thể phát hành trái phiếu kỳ hạn dài với lãi suất cố định
để tận dụng nguồn vốn với chi phí thấp. Trong khi đối với hình thức đi vay
ngân hàng thông thường, lãi suất thường là thả nổi và sẽ được rà soát thay
đổi định kỳ.
Tuy nhiên, việc phát hành trái phiếu vẫn còn một số hạn chế như lãi suất
có thể cao hơn so với đi vay ngân hàng do rủi ro cao hơn, thời gian đáo hạn và


15

lãi phải trả ngay trong thời gian mà doanh nghiệp kinh doanh không hiệu quả
hay thậm chí là phá sản.
v Nguồn tín dụng của các nhà cung cấp hay tín dụng thương mại:
Đây là một hình thức tài trợ quan trọng trong nhu cầu vốn lưu động ngắn
hạn của doanh nghiệp; nó được hình thành khi doanh nghiệp mua hàng hoá
dịch vụ từ nhà cung cấp song chưa phải trả tiền ngay. Vì vậy, doanh nghiệp
có thể sử dụng các tài sản mua được từ nhà cung cấp như một nguồn vốn bổ
sung để tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động ngắn hạn của doanh nghiệp.
* Đặc điểm của nguồn vốn tín dụng nhà cung cấp:

+ Quy mô nguồn vốn tín dụng nhà cung cấp chỉ có giới hạn nhất định vì
nó phụ thuộc vào số lượng hàng hoá, dịch vụ được mua chịu của nhà cung
cấp.
+ Doanh nghiệp phải hoàn trả sau một thời hạn nhất định và thường là
rất ngắn.
+ Nguồn tài trợ này không thể hiện rõ nét mức chi phí cho việc sử dụng
vốn.
* Ưu điểm: Việc sử dụng tín dụng thương mại có ưu điểm là đơn giản,
tiện lợi trong kinh doanh. Tài trợ một phần nhu cầu vốn của doanh nghiệp.
* Nhược điểm: Chi phí sử dụng tín dụng thương mại thường cao hơn so
với sử dụng tín dụng thông thường của ngân hàng thương mại, mặt khác nó
cũng làm tăng hệ số nợ, tăng nguy cơ rủi ro về thanh toán đối với doanh
nghiệp.
Đặc điểm của loại nguồn vốn tín dụng của các nhà cung cấp đặt ra cho
doanh nghiệp một yêu cầu trong quản lý đó là thường xuyên theo dõi chi tiết
các khoản nợ nhà cung cấp để chuẩn bị nguồn tiền đáp ứng nhu cầu thanh
toán. Tránh để mất uy tín do không trả nợ đúng hạn.
- Vốn chủ sở hữu: khác với nợ phải trả, vốn chủ sở hữu được hình thành


×