Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

Hoàn thiện hoạt động nhận tiền gởi tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam, chi nhánh đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (760.29 KB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

PHAN THỊ PHƯƠNG DUNG

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG NHẬN TIỀN GỬI TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

PHAN THỊ PHƯƠNG DUNG

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG NHẬN TIỀN GỬI TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lâm Chí Dũng

Đà Nẵng - Năm 2015




LỜI CAM ĐOAN
–C—
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Đà Nẵng, tháng 4 năm 2015

Phan Thị Phương Dung


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU............................................................................................................................................... 1
1 Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................................ 2
3. Câu hỏi nghiên cứu.......................................................................................................... 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................ 2
5. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................................. 3
6. Tổng quan đề tài................................................................................................................ 3
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.............................................................. 5
8. Kết cấu luận văn................................................................................................................ 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG NHẬN TIỀN GỬI CỦA

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.............................................................................................. 6
1.1. NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI......................................... 6
1.1.1. Vốn chủ sở hữu........................................................................................................... 6
1.1.2. Vốn huy động dưới hình thức tiền gửi........................................................... 7
1.1.3. Nguồn đi vay............................................................................................................... 8

1.1.4. Nguồn khác.................................................................................................................. 9
1.2. HOẠT ĐỘNG NHẬN TIỀN GỬI CỦA NHTM.................................................... 9
1.2.1. Khái niệm hoạt động nhận tiền gửi................................................................. 9
1.2.2. Các hình thức nhận tiền gửi của NHTM..................................................... 10
1.2.3. Vai trò của hoạt động nhận tiền gửi............................................................... 12
1.2.4. Nội dung hoạt động nhận tiền gửi.................................................................. 13
1.2.5. Rủi ro trong hoạt động nhận tiền gửi............................................................ 14
1.2.6. Tiêu chí đánh gía kết quả hoạt động nhận tiền gửi của NHTM......16
1.2.7. Những nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động nhận tiền gửi của NHTM
.................................................................................................................21


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1............................................................................................................ 25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬN TIỀN GỬI TẠI NGÂN
HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM- CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG..26

2.1. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG................................................... 26
2.1.1. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – CN Đà Nẵng............26
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của VCB Đà Nẵng.................................................. 27
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của VCB Đà Nẵng....................... 28
2.1.4. Kết quả kinh doanh chủ yếu từ năm 2011 đến 2013 tại Vietcombank Đà

Nẵng....................................................................................................................................................... 29
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬN TIỀN GỬI TẠI NH TMCP NGOẠI

THƯƠNG VIỆT NAM- CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG..................................................... 37
2.2.1. Những đặc điểm cơ bản ảnh hưởng đến hoạt động tăng trưởng hoạt

động nhận tiền gửi Vietcombank Đà Nẵng trong thời gian qua.............................. 37

2.2.3. Kết quả hoạt động nhận tiền gửi tại Vietcombank Đà Nẵng............47
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬN TIỀN GỬI TẠI

VCB ĐÀ NẴNG.............................................................................................................................. 66
2.3.1. Những thành tựu đạt được.................................................................................. 66
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế.......................................................... 69
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2............................................................................................................ 76
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG NHẬN TIỀN GỬI
TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH

ĐÀ NẴNG.......................................................................................................................................... 77
3.1. ĐỊNH HƯỚNG VỀ HOẠT ĐỘNG NHẬN TIỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG

TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM –CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG..................77
3.1.1. Bối cảnh của hoạt động nhận tiền gửi của VCB Đà Nẵng trong thời gian

tới............................................................................................................................................................. 77


3.1.2. Định hướng hoạt động nhận tiền gửi của VCB ĐN trong thời gian
tới............................................................................................................................................................. 80
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG NHẬN TIỀN GỬI ĐỐI VỚI
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÀ
NẴNG................................................................................................................................................... 81
3.2.1. Tiếp tục phát triển mạng lưới một cách hợp lý........................................ 81
3.2.2. Tăng cường các hoạt động củng cố thương hiệu.................................... 82
3.2.3. Hoàn thiện chính sách chăm sóc khách hàng........................................... 83
3.2.4. Đa dạng hóa các sản phẩm huy động........................................................... 84
3.2.5 Phát triển đa dạng các dịch vụ ngoại vi liên quan đến các sản phẩm huy


động vốn............................................................................................................................................... 85
3.2.6. Xây dựng văn minh giao tiếp khách hàng................................................. 86
3.2.7 .Các giải pháp hổ trợ............................................................................................... 90
3.3. KIẾN NGHỊ.............................................................................................................................. 92
3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước............................................................. 92
3.3.2. Kiến nghị với NH Ngoại thương Trung ương.......................................... 96
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3............................................................................................................ 97
KẾT LUẬN....................................................................................................................................... 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Kết quả kinh doanh chủ yếu từ năm 2011 -2013

30

2.2

Kết quả công tác huy động vốn giai đoạn 2011-2013


31

2.3

Kết quả công tác tín dụng giai đoạn 2011-2013

33

2.4

Kết quả công tác xuất nhập khẩu giai đoạn 2011-2013

35

2.5

Kết quả công tác kinh doanh ngoại tệ giai đoạn 2011-2013

36

2.6

Lãi suất tiền gửi tiết kiệm của các ngân hàng

44

2.7

Lãi suất tiền gửi tiết kiệm của các ngân hàng


45

2.8

Quy mô nhận tiền gửi giai đoạn 2011-2013

48

2.9

Cơ cấu tiền gửi theo loại tiền giai đoạn 2011-2013

50

2.10

Cơ cấu tiền gửi theo kỳ hạn giai đoạn 2011-2013

53

2.11

Cơ cấu tiền gửi theo đối tượng giai đoạn 2011-2013

58

2.12

Chi phí trả lãi tiền gửi giai đoạn 2011-2013


61

2.13

Lý do khách hàng gửi tiết kiệm tại chi nhánh

64

2.14

Sự hài lòng của khách hàng

65


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu
biểu đồ

Tên biểu đồ

Trang

2.1

Kết quả kinh doanh giai đoạn 2011-2013

30


2.2

Kết quả công tác huy động vốn giai đoạn 2011-2013

32

2.3

Kết quả công tác tín dụng vốn giai đoạn 2011-2013

34

2.4

Kết quả công tác xuất nhập khẩu giai đoạn 2011-2013

35

2.5

Kết quả công tác kinh doanh ngoại tệ giai đoạn 2011-2013

36

2.6

Cơ cấu tiền gửi theo loại tiền giai đoạn 2011-2013

50


2.7

Cơ cấu tiền gửi theo kỳ hạn giai đoạn 2011-2013

53

2.8

Cơ cấu tiền gửi theo đối tượng giai đoạn 2011-2013

58


1

MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài
Với sự phát triển nhanh của thị trường tài chính liên quốc gia, đã có rất
nhiều loại tài sản có lợi tức ổn định và thanh khoản cao được mở ra, thì vấn đề
khó khăn không còn là đầu tư vào đâu mà trở thành là làm thế nào để có đủ
vốn cho đầu tư trong môi trường cạnh tranh đầy kịch tính trong hệ thống
NHTM. Các ngân hàng hiện nay đang trong một cuộc chạy đua khốc liệt,
cạnh tranh về vốn, nguồn lực, chất lượng dịch vụ và công nghệ để tăng hiệu
quả hoạt động, tối đa hoá lợi nhuận. Để duy trì được điều đó thì nguồn vốn là
một yếu tố cần thiết. Nguồn vốn của các ngân hàng được huy động từ nhiều
nguồn khác nhau, nhưng nguồn vốn chủ yếu vẫn là tiền gửi của các tổ chức và
cá nhân.
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank), với mạng
lưới chi nhánh rộng khắp trong cả nước, đã và đang tiếp tục khẳng định vị thế
của mình trong công tác huy động vốn đáp ứng nhu cầu tín dụng cho mọi

thành phần kinh tế. Nguồn vốn huy động của Vietcombank đã liên tục tăng
trưởng qua các năm nhưng so với yêu cầu thì những kết quả đạt được còn khá
khiêm tốn. Chỉ tiêu huy động vốn, đặc biệt huy động từ tiền gửi của tổ chức
và dân cư là một trong những chỉ tiêu trọng tâm phải hoàn thành trong kế
hoạch kinh doanh hàng năm tại Vietcombank nói chung và Vietcombank Đà
Nẵng nói riêng. Trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, hoàn thành
các chỉ tiêu huy động vốn từ tiền gửi đã trở nên khó khăn hơn do vậy yêu cầu
cần phải có một sự đánh giá đúng mức, đồng thời phải có những giải pháp,
những cách tiếp cận mới để có thể hoàn thành công tác huy động vốn.
Đó là lý do tôi chọn đề tài “Hoàn thiện hoạt động nhận tiền gửi tại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng”


2

2. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn tập trung 3 mục tiêu chính sau đây:
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận liên quan đến các huy động vốn
tiền gửi, các tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy
động tiền gửi
- Mô tả phân tích, đánh giá tình hình thực tế công tác huy động tiền gửi
từ tổ chức kinh tế và dân cư của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Đà Nẵng.
- Đưa ra những giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện hoạt động huy động
tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu trên, đề tài đặt ra các câu hỏi nghiên cứu sau:
- Nội dung của hoạt động nhận tiền gửi là gì? Những tiêu chí nào đánh
giá hoạt động nhận tiền gửi của Ngân hàng TM?
- Thực trạng hoạt động nhận tiền gửi của Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng trong thời gian qua như thế nào?

- Những giải pháp nào để hoàn thiện hoạt động nhận tiền gửi của Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Viêt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận về hoạt động nhận tiền
gửi của NHTM và thực tiễn hoạt động nhận tiền gửi tại VCB Đà Nẵng.
- Phạm vi nghiên cứu
+

Về nội dung: Phân tích thực trạng nhận tiền gửi tại ngân hàng TMCP

Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng theo các tiêu chí: quy mô, cơ
cấu chi phí, cân đối nguồn vốn. Luận văn chỉ giới hạn các nội dung nghiên
cứu trong hoạt động nhận tiền gửi như trên, chứ không nghiên cứu về công tác
quản trị rủi ro trong hoạt động nhận tiền gửi.


3

+ Phạm vi về thời gian: Giai đoạn 2011 -2013
+ Phạm vi về không gian: Tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam - Chi nhánh Đà Nẵng
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài, tác giả đã dựa trên nền tảng cơ sở lý luận về huy
động tiền gửi, kế thừa các nghiên cứu khác về huy động tiền gửi, đồng thời sử
dụng phương pháp thống kê và các phương pháp phân tích, tổng hợp, quy nạp
và diễn dịch....
6. Tổng quan đề tài
Ở Việt Nam hiện nay có nhiều nghiên cứu về đề tài huy động vốn, tuy nhiên
đề tài về huy động vốn bằng tiền gửi thì ít được nghiên cứu hơn.Mặt khác, mỗi đề
tài thực hiện nghiên cứu về một ngân hàng thương mại cụ thể, trong một giai đoạn

kinh tế khác nhau, do đó tuy tiếp cận và cơ sở lý luận hầu như là đồng nhất giữa các
đề tài, nhưng phần đánh giá thực trạng mỗi ngân hàng là khác nhau, do đặc thù của
từng ngân hàng, nên hầu như đề tài chỉ có ý nghĩa sử dụng cho chính ngân hàng
được nghiên cứu, và chỉ phù hợp vói giai đoạn được nghiên cứu. Các đề tài hiên
hữu dưới nhiều hình thức khác nhau. Trong đó cụ thể như sau:
Luận văn thạc sĩ “ Nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng
TMCP xuất nhập khẩu Việt Nam” của Lương Thị Quỳnh Nga năm 2011. Đề tài đề
cập đến 3 phần : Cơ sở lý luận – Thực trạng – Giải pháp. Đề tài nêu được các lý
thuyết về nguồn vốn tiền gửi như khái niệm, các loại hình tiền gửi, các nhân tố tác
động đến công tác huy động nguồn vốn tiền gửi và một số tiêu chí đo lường hiệu
quả huy động nguồn vốn tiền gửi của NHTM. Sau đó đề tài ứng dụng để phần tích
nguồn vốn tiền gửi tại NHTM CP Eximbank, đề tài có đánh giá được hiệu quả huy
động vốn nguồn vốn tiền gửi của NHTMCP Eximbank thông qua các tiêu chí như
quy mô, cơ cấu chi phí huy động tiền gửi. Đề tài cũng có lấy phiếu khảo sát ý kiến
khách hàng về hoạt động huy động vốn tiền gửi của NHTMCP Eximbank. Từ đó đề
tài đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong quá trình huy động và


4

đưa ra một số định hướng và giải pháp để nâng cao hiệu quả việc huy động nguồn
vốn tiền gửi.
Luận văn thạc sĩ “ Mở rộng huy động vốn tại ngân hàng TMCP Phương Tây
CN Đà Nẵng” Mai Xuân Phúc, năm 2013
Đề tài nêu được các khái niệm, hình thức và vai trò huy động vốn nói chung của
NHTM. Các quan điểm và tiêu chí đánh giá về huy động vốn, các nhân tố ảnh
hưởng đến huy động vốn như chính sách lãi suất, lạm phát, chu kì kinh tế, môi
trường pháp lý…hay là các nhân tố chủ quan về phía ngân hàng như uy tín, mạng
lưới, chiến lược Marketing… Sau đó đề tài đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu
quả huy động vốn tại ngân hàng như xác đinh lại nhu cầu thị trường, đẩy mạnh công

tác tiếp thị, chăm sóc khách hàng hiệu quả….
Báo cáo nghiên cứu khoa học “ Giải pháp tăng cường hoạt động huy động
tiền gửi tiết kiệm tại chi nhánh ngân hàng xuất nhập khẩu Eximbank Đồng Nai”
Đề tài sử dụng phầm mềm SPSS để đánh giá thực trạng về hoạt động huy động tiền
gửi tiết kiệm của ngân hàng Eximbank Đồng Nai và đưa ra những hạn chế và giải
pháp khác phục trong tương lại như chính sách ưu đãi đối với khách hàng, nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng, cải tiến đổi mới công nghệ ngân hàng…
Luận văn thạc sĩ “ Giải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng thương
mại cổ phần dầu khí toàn cầu” của Nguyễn Hữu Huy, năm 2013
Luận văn thạc sĩ “ Giải pháp gia tăng nguồn vốn huy động đối với hệ thống
Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam” của Huỳnh Thị Kim Phượng (2009) tác
giả đã hệ thống hoá cơ cấu, tính chất và phân loại nguồn vốn của một ngân hàng
thương mại. Đề tài mô tả các phương thức, cơ cấu, thực trạng và kết quả công tác
huy động vốn của BIDV, qua đó rút ra được ưu và nhược về công tác huy động vốn
BIDV trong giai đoạn 2005-2008
Đề tài cũng đề ra các biện pháp phù hợp với thực trạng của BIDV để giúp BIDV gia
tăng nguồn vốn huy động
Luận văn thạc sĩ “ Các giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại Ngân
hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam- CN Đà Nẵng” của Thái Trịnh Nam (2010),


5

Đề tài cũng đã hệ thống hoá được cơ sở lý luận về nguồn vốn của NHTM, mô tác
chính xác thực trạng cũng như phương pháp huy động vốn của Vietcombank Đà
Nẵng. Phân tích những hạn chế và đề ra giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn
dân cư và tổ chức kinh tế cho Vietcombank Đà Nẵng.

7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Hệ thống hóa các lý thuyết về hoạt động nhận tiền gửi của ngân hàng,

đưa ra các tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nhận tiền
gửi của NHTM.
- Phân tích thực trạng hoạt động nhận tiền gửi, các nhân tố ảnh hưởng
và tiêu chí đánh giá của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi
nhánh Đà Nẵng, rút ra điểm yếu và điểm mạnh của ngân hàng .
- Từ đó, đề xuất một số khuyến nghị hoàn thiện công tác nhận tiền gửi
của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng.
8. Kết cấu luận văn
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động nhận tiền gửi của Ngân hàng
thương mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động nhận tiền gửi tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động nhận tiền gửi tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng.


6

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG NHẬN TIỀN GỬI CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Vốn chủ sở hữu
Điều kiện hàng đầu để khởi nghiệp trước khi thành lập Ngân hàng là
phải có đủ vốn ban đầu theo luật định. Vốn chủ sở hữu chính là điều kiện
pháp lý cơ bản và cũng là yếu tố tài chính quan trọng nhất trong việc đảm bảo
các khoản nợ với khách hàng. Có thể nói quy mô vốn chủ sở hữu là yếu tố
quyết định quy mô vốn và quy mô tài sản có của NH. Nguồn vốn này chiếm
tỷ trọng nhỏ trong tổng số nguồn vốn hoạt động kinh doanh của NH, nhưng

nó là nguồn vốn rất quan trọng vì nó không chỉ cho ta thấy quy mô của NH
mà nó còn là cơ sở để thu hút các nguồn vốn khác . Theo đà phát triển hiện
nay thì nguồn vốn sẽ gia tăng về số lượng tương đối, song nó vẫn chiếm tỷ
trọng nhỏ trong kết cấu nguồn vốn. Vốn chủ sở hữu càng lớn thì khả năng
đảm bảo của NH trong điều kiện kinh tế khó khăn càng tốt. Tất nhiên, nếu vốn
chủ sở hữu quá lớn cũng sẽ không có lợi đối với hoạt động kinh doanh của
NH vì nó sẽ làm mức lợi nhuận cho cổ đông ít đi.
Là nguồn vốn hình thành từ sự đóng góp của các cổ đông và tích luỹ
trong quá trình kinh doanh. Bao gồm các thành phần sau:
- Vốn điều lệ: là vốn góp của chủ sở hữu ngân hàng, là điều kiện bắt
buộc để ngân hàng có được giấy phép kinh doanh.
- Các loại quỹ thuộc nguồn vốn chủ sở hữu: được hình thành theo quy
định của pháp luật và nghị quyết của đại hội cổ đông, được trích từ nguồn lợi
nhuận sau thuế.


7

+ Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ: đươc trích 5% lợi nhuận sau thuế
hàng năm, nhưng số dư của quỹ không được vượt quá vốn điều lệ
+ Quỹ dự phòng tài chính: được trích 10% lợi nhuận sau thuế, nhưng số
dư của quỹ không được vượt quá 25% vốn điều lệ.
+ Quỹ đầu tư phát triển, Quỹ khen thưởng phúc lợi: ngân hàng được tự
trích từ lợi nhuận sau thuế theo nhu cầu sử dụng.
- Thặng dư vốn cổ phần: là phần chênh lệch mà cổ đông phải trả thêm
so với mệnh giá của cổ phiếu, để được sở hữu cổ phiếu.
- Chênh lệch đánh giá lại tài sản: thể hiện giá trị chênh lệch giữa giá trị
tài sản của ngân hàng tại thời điểm lập báo cáo tài chính só với thời điểm ghi
nhận tài sản vào bảng cân đối của ngân hàng.
- Lợi nhuận chưa phân phối: là phần thu nhập của ngân hàng được giữ

lại trong quá trình kinh doanh.
1.1.2. Vốn huy động dưới hình thức tiền gửi
Tiền gửi của khách hàng là nguồn lực quan trọng của NHTM. Khi các
ngân hàng hoạt động, nghiệp vụ đầu tiên là mở các tài khoản tiền gửi để giữ
hộ và thanh toán hộ các khách hàng. Bằng cách đó, ngân hàng huy động tiền
từ các doanh nghiệp, các tổ chức và dân cư.
- Tiền gửi của dân cư: Tiền gửi của dân cư là một bộ phận thu nhập bằng
tiền của các tầng lớp dân cư trong xã hội gửi vào ngân hàng nhằm mục đích
tiết kiệm, kiếm lời và dễ thanh toán. Vốn huy động từ khách hàng này chiếm
tỉ trọng lớn trong tổng vốn huy động. Tiền gửi của dân cư bao gồm 2 loại: tiền
gửi tiết kiệm và tiền gửi thanh toán
+ Tiền gửi tiết kiệm: Với loại tiền gửi này, người gửi được ngân hàng
giao cho một cuốn sổ tiết kiệm, trong thời gian gửi tiền, sổ tiết kiệm có thể
được dùng làm vật cầm cố hoặc chiết khấu để vay vốn ngân hàng. Tiền gửi


8

tiết kiệm bao gồm: tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm có kỳ
hạn với các khoảng thời gian khác nhau.
+ Tiền gửi thanh toán: Các cá nhân trong xã hội có nhu cầu và được
Pháp luật cho phép thực hiện thanh toán qua ngân hàng. Khi đó họ cùng mở
tài khoản tiền gửi thanh toán tại ngân hàng và gửi tiền vào đó để đáp ứng các
nhu cầu thanh toán cũng như để sử dụng các tiện ích khác có liên quan của
ngân hàng.
- Tiền gửi của tổ chức kinh tế: Để đảm bảo an toàn tài sản đồng thời vốn
vẫn sinh lời, các tổ chức kinh tế có thể gửi số vốn nhàn rỗi vào ngân hàng để
thuận tiện cho quá trình sử dụng vốn, đơn vị có thể thanh toán qua ngân hàng
cũng như sử dụng các dịch vụ ngân hàng khác. Tổ chức kinh tế có thể gửi vốn
vào ngân hàng dưới hình thức: tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn

với các kỳ hạn khác nhau.
- Tiền gửi khác: Nhằm mục đích nhờ thanh toán hộ và một số mục đích
khác, các NHTM còn thêm các khoản gửi khác như: Tiền gửi của các tổ chức
tín dụng khác, tiền gửi của kho bạc nhà nước, tiền gửi của các tổ chức đoàn
thể xã hội.
1.1.3. Nguồn đi vay
Tỷ trọng nguồn này thấp hơn so với nguồn tiền gửi. Khác với nhận tiền
gửi, ngân hàng không nhất thiết phải đi vay thường xuyên, chỉ vay lúc cần
thiết và hoàn toàn chủ động quyết định khối lượng vay phù hợp với nhu cầu
sử dụng. Các khoản vay thường có thời hạn ngắn, chỉ nhằm đảm bảo thanh
toán tức thời khi nhu cầu thanh toán của khách hàng tăng cao. Hơn nữa vay
NHTƯ phụ thuộc rất lớn vào chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ.
Các nguồn vay chủ yếu của NHTM:
-

Vay trên thị trường vốn NHTM cũng phát hành các loại công cụ nợ

như: chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu…trên thị trường vốn nhằm mục
đích đã định.


9

- Vay các tổ chức tín dụng khác: là nguồn các ngân hàng vay mượn lẫn
nhau và vay của các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên ngân hàng.
- Vay NHTƯ: đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách
trong chi trả của NHTM.
1.1.4. Nguồn khác
Ngoài những phương thức huy động vốn kể trên, NHTM còn có các
nguồn uỷ thác, vay từ công ty mẹ, nguồn trong thanh toán, nguồn khác (thuế

chưa nộp, lương chưa trả…)
Tất cả những hình thức huy động như trên nếu xét theo loại tiền sẽ bao
gồm huy động vốn nội tệ và ngoại tệ, nếu xét theo phạm vi hoạt động sẽ có
huy động vốn trong nước và nước ngoài…
1.2. HOẠT ĐỘNG NHẬN TIỀN GỬI CỦA NHTM
1.2.1. Khái niệm hoạt động nhận tiền gửi
Khái niệm vốn tiền gửi: Theo khoản 9, Điều 20, Lật các tổ chức tín
dụng 2010 định nghĩa về tiền gửi như sau: “ Tiền gửi là số tiền của tổ chức,
cá nhân gửi tại tổ chức tín dụng hoặc các tổ chức khác có hoạt động ngân
hàng dướii hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết
kiệm và các hình thức khác. Tiền gửi được hưởng lãi hoặc không hưởng lãi và
phải được hoàn trả cho người gửi tiền”.
Khái niệm hoạt động nhận tiền gửi của NHTM: Theo khoản 13, điều 4,
Luật các tổ chức tín dụng 2010 thì “ Nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của
các tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn,
tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các
hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi
cho người gửi tiền theo thoả thuận”.


10

1.2.2. Các hình thức nhận tiền gửi của NHTM
a. Tiền gửi không kỳ hạn
Tiền gửi không kỳ hạn bao gồm tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm
không kỳ hạn. Tiền gửi thanh toán là loại tiền gửi mà khách hàng gửi vào
ngân hàng để thực hiện các giao dịch thanh toán. Khách hàng ở đây có thể là
các cá nhân, doanh nghiệp, các ngân hàng hàng và tổ chức tín dụng khác,
chính quyền trung ương và địa phương. Riêng tiền gửi tiết kiệm chỉ dành cho
đối tượng khách hàng cá nhân.

Với loại tiền này, khách hàng có thể gửi tiền vào và rút ra bất cứ lúc
nào có nhu cầu. Mục đích chính của người gửi tiền nhằm đảm bảo an toàn về
tài sản và thực hiện các khoản thanh toán qua ngân hàng nên cũng được gọi là
tiền gửi thanh toán. Tài khoản này mở cho các đối tượng khách hàng là cá
nhân hoặc tổ chức có nhu cầu thực hiện thanh toán qua ngân hàng.
b. Tiền gửi có kỳ hạn
Các khoản tiền gửi có kỳ hạn được đặc trưng bằng chứng chỉ tiền gửi
ghi rõ thời gian đáo hạn và số lượng. Khách hàng chỉ được rút ra sau một thời
gian nhất định theo kỳ hạn đã được thỏa thuận khi gửi tiền. Tuy nhiên ngân
hàng có thể giải quyết cho khách hàng rút trước thời hạn khi có yêu cầu,
nhưng phải chuyển từ mức lãi suất tiền gửi có kỳ hạn sang áp dụng mức lãi
suất không kỳ hạn.
Tiền gửi có kỳ hạn được áp dụng cho các doanh nghiệp, tổ chức và cá
nhân. Mục đích của loại tiền gửi này là an toàn, hưởng lãi và một số mục đích
khác như sử dụng hợp đồng tiền gửi để cầm cố vay vốn, bão lãnh, tích luỹ dần
để thực hiện một mục đích chi tiêu nào đó trong tương lai….Loại tiền gửi này
có sự thoả thuận về thời gian rút tiền giữa ngân hàng và khách hàng. Tuy
nhiên, do áp lực cạnh tranh, các ngân hàng cho phép khách hàng rút trước hạn
với điều kiện khách hàng được hưởng mức lãi suất thấp hơn so với thoả thuận
ban đầu hoặc không được hưởng lãi.


11

c. Huy động tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền để dành của mỗi cá nhân được gửi vào
NH, nhằm hưởng lãi suất theo qui định. Tiền gửi tiết kiệm là bộ phận thu nhập
bằng tiền của các cá nhân chưa sử dụng được gửi vào các tổ chức tín dụng. Nó
là một dạng đặc biệt của tích luỹ tiền tệ trong tiêu dùng cá nhân. Những người
gửi tiền tiết kiệm là những đối tượng giảm chi tiêu trong hiện tại với hy vọng

là sẽ tăng được chi tiêu trong tương lai. Đây là hình thức huy động vốn trung
và dài hạn khá hiệu quả, có tính ổn định, đồng thời có tác dụng tích cực trong
việc hỗ trợ cho người dân mua sắm nhà cửa, phương tiện
- Tiết kiệm không kỳ hạn: Dành cho đối tượng khách hàng là cá nhân có
tiền tạm thời nhàn rỗi muốn gửi ngân hàng vì mục tiêu an toàn và sinh lợi,
nhưng không thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền gửi trong tương lai. Đối với
khách hàng khi lựa chọn hình thức tiền gửi này, thì mục tiêu an toàn và tiện
lợi quan trọng hơn là mục tiêu sinh lợi. Đối với ngân hàng, vì loại tiền gửi này
khách hàng muốn rút bất cứ lúc nào cũng được nên ngân hàng phải đảm bảo
tồn quỹ để chi trả và không chủ động được khi lên kế hoạch sử dụng tiền gửi
để cấp tín dụng. Do vậy, ngân hàng thường trả lãi suất rất thấp cho loại tiền
gửi này.
- Tiết kiệm có kỳ hạn: Tiền gửi tiết kiệm định kỳ được thiết kế dành cho
khách hàng cá nhân có nhu cầu gửi tiền vì mục tiêu an toàn, sinh lợi và thiết
lập được kế hoạch sử dụng tiền trong tương lai. Đối tượng khách hàng chủ
yếu của loại tiền gửi này là các cá nhân muốn có thu nhập ổn định và thường
xuyên, đáp ứng cho việc chi tiêu hàng tháng hoặc hàng quý. Đa số khách hàng
thích lựa chọn hình thức gửi tiền này là công nhân, nhân viên hưu trí. Mục
tiêu quan trọng của họ khi chọn lựa hình thức tiền gửi này là lợi tức có được
theo định kỳ. Do vậy, lãi suất đóng vai trò quan trọng để thu hút được đối
tượng khách hàng này.


12

d. Phát hành các giấy tờ có giá
- Kỳ phiếu ngân hàng: là một loại giấy tờ nhận nợ ngắn hạn do ngân
hàng phát hành nhằm huy động vốn trong dân cư, chủ yếu là để phục vụ cho
những kế hoạch kinh doanh xác định của ngân hàng như một dự án, một
chương trình kinh tế,…

- Chứng chỉ tiền gửi (CDs): là công cụ vay nợ do ngân hàng bán cho
người gửi tiền với lãi suất nhất định và được lưu thông khi chưa đến hạn thanh
toán. Người sở hữu CDs có thể được hoàn trả toàn bộ số tiền gửi cộng với lãi
khi đến hạn hoặc có thể bán CDs trước hạn thanh toán trên thị trường tiền tệ.
CDs là công cụ mang lãi suất, lãi suất của nó được tính trên cơ sở 360 ngày và
trả theo mệnh giá và thời hạn.
- Tín phiếu ngân hàng: là một giấy tờ có giá, xác nhận một khoản nợ
của ngân hàng với khách hàng với những cam kết như thanh toán một số tiền
xác định vào một ngày xác định trong tương lai. Trái phiếu được phát hành
trong toàn bộ hệ thống ngân hàng, chủ yếu để huy động vốn trung và dài hạn.
e. Các hình thức nhận tiền gửi khác
Đây là nguồn mà ngân hàng huy động được thông qua việc cung cấp
các phương tiện thanh toán, các dịch vụ ủy thác đầu tư. Nguồn vốn này
thường có chi phí thấp. Tỷ trọng nguồn vốn này cao hay thấp tùy thuộc vào
chất lượng dịch vụ và uy tín của ngân hàng.
1.2.3. Vai trò của hoạt động nhận tiền gửi
- Đối với nền kinh tế
Chức năng huy động vốn tiền gửi của ngân hàng có vai trò quan trọng
trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo
cho quá trình tái sản xuất được thực hiện liên tục và mở rộng quy mô sản
xuất. Nhờ đó, ngân hàng đã biến vốn hoạt động, kích thích quá trình luân
chuyển vốn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.


13

- Đối với ngân hàng
Nguồn vốn tiền gửi là nguồn vốn chủ yếu để thực hiện các nghiệp vụ
sinh lời của ngân hàng như cho vay, đầu tư, cung cấp các dịch vụ thanh
toán…

Quy mô nguồn vốn tiền gửi thể hiện năng lực tài chính và uy tín của
ngân hàng. Nguồn vốn huy động càng lớn càng thể hiện năng lực tài chính
mạnh mẽ và sự tin tưởng của khách hàng vào ngân hàng, góp phần cũng cố
vững chắc vị thế của ngân hàng trên thị trường.
- Đối với người gửi tiền:
Khi gửi tiền vào ngân hàng, ngoài tính chất an toàn, khách hàng còn
được hưởng các dịch vụ thanh toán an toàn, nhanh chóng, tiện lợi như thanh
toán séc, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, thanh toán qua hệ thống máy ATM,
thanh toán thông qua internet…Đối với tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi có kỳ
hạn, khách hàng được hưởng lãi và có thể tích luỹ để thực hiện mục đích nào
đó tương lai. Không những thế, trong những trường hợp khách hàng gặp khó
khăn về mặt tài chính, ngân hàng có thể tài trợ cho khách hàng bằng các hình
thức cầm cố, chiết khấu sổ tiết kiệm, cho vay, bão lãnh.
1.2.4. Nội dung hoạt động nhận tiền gửi
Hoạt động nhận tiền gửi là một quá trình bao gồm nhiều nội dung có
quan hệ chặt chẽ với nhau:
- Đạt được mục tiêu về quy mô huy động tiền gửi, đáp ứng một cách
hợp lý các yêu cầu về nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của NH và đáp
ứng được mục tiêu nâng cao nâng lực cạnh tranh thông qua gia tăng thị phần
huy động tiền gửi trên thị trường mục tiêu.
-

Hợp lý hóa cơ cấu vốn huy động xét theo các tiêu thức cụ thể phù

hợp với điều kiện hoạt động của NH (về kỳ hạn, về loại tiền huy động…)


14

- Chi phí huy động vốn bình quân đáp ứng được các mục tiêu kinh

doanh của NH và phù hợp với chiến lược kinh doanh tổng thể của NH trong
từng thời kỳ.
Các phương thức cơ bản để đạt các mục tiêu trong hoạt động nhận tiền
gửi bao gồm:
- Vận dụng các chính sách về sản phẩm: Hoàn thiện sản phẩm và phát
triển sản phâm mới; Xây dựng chính sách lãi suất và các loại phí của các dịch
vụ liên quan đến tiền gửi phù hợp, có tính cạnh tranh; Phát triển hệ thống
phân phối một cách hợp lý và có hiệu quả; Đẩy mạnh các biện pháp xúc tiến
như: khuyến mãi, quảng bá… ; cải thiện chất lượng phục vụ thông qua nhân
viên; hoàn thiện quy trình; Nâng cao hình ảnh, không ngừng xây dựng và
củng cố thương hiệu của NH; thực hiện tốt công tác chăm sóc khách hàng nói
riêng, công tác quản trị quan hệ khách hàng nói chung…
- Vận dụng các biện pháp nhằm đa dạng hóa một cách hợp lý cơ cấu
tiền gửi phù hợp với các mục tiêu và chiến lược kinh doanh của NH trong
từng thời kỳ như đa dạng hóa về kỳ hạn, về loại tiền huy động…
- Vận dụng các biện pháp nhằm kiểm soát chi phí như áp dụng các
phương pháp nhằm tiết kiệm các chi phí ngoài lãi trong huy động vốn, tính
toán và áp dụng các mức lãi suất phù hợp và linh hoạt….
1.2.5. Rủi ro trong hoạt động nhận tiền gửi
a. Rủi ro lãi suất
Lãi suất có thể hiểu là giá cả của tín dụng, là giá mà người cho vay đặt ra
để đánh đổi quyền sử dụng vốn cho vay của họ. Hay lãi suất là tỷ lệ giữa mức
phí chúng ta phải trả để nhận được khoản vay trên giá trị khoản vay.
Một ngân hàng dù lớn hay nhỏ cũng chỉ là một chủ thể có nhu cầu đi vay
và cho vay trên một thị trường có hàng ngàn người đi vay và người cho vay
nên ngân hàng không thể là người “tạo giá” mà chỉ là người “chấp nhận giá”.


15


Chấp nhận và lập kế hoạch hoạt động trên cơ sở mức độ hiện tại và khuynh
hướng vận động của lãi suất. Một sự thay đổi lãi suất sẽ ảnh hưởng đến giá trị
thị trường, làm thay đổi giá trị vốn chủ sở hữu của ngân hàng và tác động trực
tiếp đến lợi nhuận của ngân hàng.
Biểu hiện rủi ro lãi suất liên quan đến hoạt động nhận tiền gởi:
+ Quy mô và kỳ hạn của nguồn vốn huy động không phù hợp với quy
mô và kỳ hạn của nguồn vốn đầu tư tài sản, dẫn đến hậu quả là khi lãi suất
biến động làm giảm thu nhập lãi ròng cận biên và giá trị ròng của vốn CHS.
+ Lãi suất huy động sẽ tăng nhanh hơn lãi suất đầu tư tài sản hoặc giảm
chậm hơn lãi suất đầu tư tài sản.
b. Rủi ro thanh khoản
Rủi ro thanh khoản là rủi ro phát sinh từ trạng thái mà NHTM không có
được đủ vốn khả dụng – cung thanh khoảng vào thời điểm mà NHHTM cần
để đáp ứng cầu thanh khoản, trạng thái này tác động xấu tới uy tín, thu nhập
và khả năng thanh toán cuối cùng của NHTM.
Đặc biệt trong hoạt động nhận tiền gửi, khi ngân hàng tập trung nhận
tiền gửi vào một số khách hàng lớn thì khi họ rút bất ngời thì dẫn tới rủi ro.
Hay chính các quy định về tỷ lệ dự trữ bắt buộc khi NHNN bắt buộc NHTM
phải duy trì cũng sẽ làm rủi ro cho hoạt động nhận tiền gửi.
Rủi ro thanh khoản là một trong các rủi ro rất quan trọng trong hoạt
động ngân hàng, do vậy rủi ro thanh khoản luôn được ngân hàng quan tâm đặc
biệt. Rủi ro thanh khoản sẽ làm tăng chi phí do phải đáp ứng các yêu cầu về
thực hiện khả năng thanh khoản của một ngân hàng. Vì vậy, quản lý rủi ro
thanh khoản phải được thực hiện trong một kế hoạch tổng thể về quản lý rủi
ro thanh khoản và ứng phó với các sự cố rủi ro thanh khoản. Các ngân hàng
luôn đảm bảo duy trì khả năng thanh khoản rất tốt và luôn tuân thủ các quy
định về thanh khoản của NHNN. Ngân hàng có trách nhiệm đưa ra những


16


đánh giá định tính, định lượng thanh khoản, xây dựng khung quản lý rủi ro
thanh khoản và giám sát rủi ro thanh khoản. Biểu hiện là:
+ Cơ cấu quy mô của vốn huy động không phù hợp với cơ cấu quy mô
tài sản;
+ Tính cơ động và mức độ ổn đinh của nguồn vốn huy động không cao;
+ Khả năng tiếp cận với thị trường tiền tệ gặp nhiều khó khăn do mất
uy tín với khách hàng đặc biệt là với khách hàng truyền thống và với các cơ
quan quản lý.
c. Rủi ro tỷ giá
Là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân hàng phải chịu khi tỷ giá hối
đoái thay đổi vượt quá dự tính.
Mục đích cuối cùng của các NHTM trong việc đẩy mạnh lãi suất huy
động các loại ngoại tệ thực chất vẫn là huy động nguồn VND. Có hai cách để
các NHTM chuyển nguồn huy động các ngoại tệ thành VND. Cách thứ nhất là
các NHTM bán các ngoại tệ này để có tiền VND. Hay nói cách khác, NHTM
sẽ tạm thời âm trạng thái ngoại tệ ngoài USD và sẽ chịu rủi ro về biến động tỷ
giá. Bởi khi người gửi tiền rủi tiền, các NHTM sẽ phải mua lại ngoại tê đã bán
trước đó trả cho người gửi tiền theo “tỉ giá tại thời điểm mua”. Cách thứ hai là
đem thế chấp ở các NHTM giảm căng thẳng thanh khoản tránh được rủi ro tỉ
giá nhưng lại phải trả một khoản lãi suất khá lớn. Tỷ giá ngoại tệ khác so với
VND thông thường được các NHTM tính toán thông qua tỷ giá USD/VND.
Tỷ giá của một đồng ngoại tệ so với VND sẽ bị phụ thuộc vào cả tỷ giá ngoại
tệ đó so với USD trên thị trường quốc tế và tỷ giá USD/VND tại Việt Nam.
1.2.6. Tiêu chí đánh gía kết quả hoạt động nhận tiền gửi của
NHTM a. Quy mô tiền gửi huy động
Quy mô nguồn tiền gửi được phản ánh qua khối lượng tiền gửi huy động
được. Trong tổng nguồn vốn của NH thì quy mô nguồn huy động từ tiền gửi là



17

một bộ phận chiếm tỷ trọng cao nhất và có vai trò quan trọng hơn cả. Công
tác huy động tiền gửi không thể có hiệu quả khi mà nguồn tiền huy động lại
không đạt được quy mô nhất định theo kế hoạch huy động của NH hay không
đáp ứng nổi nhu cầu về khối lượng vốn cho kinh doanh.
Quy mô huy động tiền gửi được đánh giá qua chỉ tiêu tổng số dư huy
động tiền gửi (số dư có các loại tiền gửi thời điểm hoặc bình quân cho từng
kỳ). Quy mô là chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động của ngân hàng. Quy
mô huy động gia tăng đáp ứng cho hoạt động tài trợ không ngừng tăng trưởng
sẽ tạo điều kiện để ngân hàng mở rộng hoạt động, nâng cao tính thanh khoản
và tính ổn định của nguồn vốn. Ngược lại, quy mô tiền gửi thấp sẽ hạn chế
khả năng tiếp cận của NH với các khách hàng có nhu cầu vay lớn, hạn chế khả
năng mở rộng dịch vụ và quy mô hoạt động của ngân hàng.
Thống kê đầy đủ và kịp thời về các loại vốn huy động và tốc độ vòng
quay của mỗi nguồn, phân tích các nhân tố gắn liền với những thay đổi đó. Từ
đó, các nhà quản lý ngân hàng sẽ thấy được đặc tính của thị trường nguồn của
ngân hàng. Tiến hành phân đoạn thị trường gắn với quy mô và tốc độ gia tăng
của mỗi nguồn tương ứng. Cần chú ý tới các khách hàng lớn, khách hàng
truyền thống, khách hàng nhạy cảm với những thay đổi về công nghệ, lãi suất
và chất lượng dịch vụ…để có giải pháp cạnh tranh với các ngân hàng khác.
Lập kế hoạch cho công tác huy động cho phù hợp với mục tiêu thời
gian tới. Kế hoạch nguồn được xây dựng cho từng giai đoạn cụ thể, bao gồm
gia tăng quy mô của mỗi nguồn, khả năng thay đổi cơ cấu nguồn và tìm kiếm
nguồn mới.
Sau khi đã huy động được khối lượng vốn lớn thì cái mà NH cần quan tâm
lúc này là tốc độ tăng trưởng ổn định của nó vì có thể lúc này quy mô vốn lớn,
nhưng sẽ là khó khăn cho NH khi đưa ra quyết định cho vay hay đầu tư nếu NH
không kiểm soát, không dự đoán được xu hướng biến động của dòng tiền rút ra và



×