Tải bản đầy đủ (.doc) (123 trang)

Phát triển nông nghiệp trên địa bàn tỉnh đăk lăk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (641.9 KB, 123 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

PHẠM HOÀNG PHƢƠNG

PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60.31.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. VÕ XUÂN TIẾN

Đà Nẵng, Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Phạm Hoàng Phương


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................2


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................ 2
4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 2
5. Bố cục của đề tài...................................................................................3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu.............................................................. 3
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP...........................................................................................................6
1.1. KHÁI QUÁT VỀ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP 6

1.1.1. Một số khái niệm............................................................................ 6
1.1.2. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp............................................... 9
1.1.3. Ý nghĩa của phát triển nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân .. 10

1.2. NỘI DUNG CỦA PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP................................ 12
1.2.1. Gia tăng số lượng các cơ sở sản xuất nông nghiệp.......................12
1.2.2. Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp hợp lý........................ 15
1.2.3. Gia tăng các yếu tố nguồn lực...................................................... 16
1.2.4. Các hình thức liên kết kinh tế tiến bộ........................................... 21
1.2.5. Nông nghiệp có trình độ thâm canh cao....................................... 23
1.2.6. Gia tăng kết quả sản xuất nông nghiệp.........................................25
1.3. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP.........27
1.3.1. Nhân tố điều kiện tự nhiên............................................................27
1.3.2. Nhân tố điều kiện xã hội...............................................................29
1.3.3. Nhân tố thuộc về điều kiện kinh tế............................................... 30


CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TỈNH
ĐẮK LẮK THỜI GIAN QUA..................................................................... 34
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH ẢNH
HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP............................................ 34
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên.........................................................................34

2.1.2. Đặc điểm xã hội............................................................................39
2.1.3. Đặc điểm kinh tế...........................................................................43
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TỈNH ĐẮK LẮK......49
2.2.1. Số lượng cơ sở sản xuất nông nghiệp thời gian qua..................... 49
2.2.2. Thực trạng SXNN tỉnh Đắk Lắk...................................................54
2.2.3. Quy mô các nguồn lực trong nông nghiệp....................................59
2.2.4. Tình hình liên kết sản xuất trong nông nghiệp............................. 63
2.2.5. Tình hình thâm canh trong nông nghiệp của tỉnh Đắk Lắk..........64
2.2.6. Kết quả sản xuất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk những năm qua.......66
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP.....73
2.3.1. Thành công và hạn chế................................................................. 73
2.3.2. Nguyên nhân của các hạn chế.......................................................75
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TỈNH ĐẮK
LẮK THỜI GIAN TỚI.................................................................................77
3.1. CĂN CỨ ĐỂ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP..................................................... 77
3.1.1. Các yếu tố môi trường.................................................................. 77
3.1.2. Đường lối, chiến lược phát triển kinh tế của tỉnh......................... 78
3.1.3. Các quan điểm có tính định hướng khi xây dựng giải pháp.........80
3.2. GIẢI PHÁP CỤ THỂ...............................................................................81
3.2.1. Phát triển các cơ sở sản xuất.........................................................81
3.2.2. Chuyển dịch cơ cấu SXNN...........................................................88
3.2.3. Tăng cường các nguồn lực trong nông nghiệp............................. 90
3.2.4. Lựa chọn mô hình liên kết............................................................96


3.2.5. Tăng cường thâm canh trong nông nghiệp................................. 100
3.2.6. Gia tăng kết quả sản xuất............................................................101
3.2.7. Các giải pháp khác......................................................................103
3.2.8. Hoàn thiện một số chính sách có liên quan................................ 105
3.3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................109

3.3.1. Kết luận.......................................................................................109
3.3.2. Kiến nghị.................................................................................... 110
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................113
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO).


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CCSX

: Cơ cấu sản xuất

CN-XD

: Công nghiệp - Xây dựng

GDP

: Gross Domestic Product - Tổng sản phẩm quốc nội

GTSX

: Giá trị sản xuất

KHKT

: Khoa học kỹ thuật

LĐNN


: Lao động nông nghiệp

NN,LN,TS : Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản

NSLĐ

: Năng suất lao động

ODA

: Official Development Assistance - Hỗ trợ phát triển
chính thức

EU

: European Union – Liên minh châu Âu

SXNN

: Sản xuất nông nghiệp

TM-DV

: Thương mại - Dịch vụ

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn



DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Tình hình sử dụng đất tỉnh Đắk Lắk năm 2013

35

2.2

Mực nước và lưu lượng nước một số sông chính tại tỉnh
Đắk Lắk, giai đoạn 2009 - 2013

36

2.3

Tình hình dân số, mật độ dân số, lao động tỉnh Đắk Lắk
năm 2013

40

2.4


Tình hình lao động tham gia trong các ngành kinh tế tỉnh
Đắk Lắk, giai đoạn 2009-2013

41

2.5

Tỉ lệ học sinh phổ thông lưu ban và bỏ học phân theo cấp
học tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2009 – 2013

43

2.6

Tình hình tăng trưởng kinh tế tỉnh Đắk Lắk qua các năm

44

2.7

Cơ cấu giá trị sản xuất trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk theo giá
hiện hành phân theo loại hình kinh tế và phân theo ngành

45

kinh tế
2.8

Tình hình các cơ sở sản xuất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk,
giai đoạn 2009-2013


50

2.9

Tình hình chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất nông
nghiệp tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2009 – 2013

55

2.10

Chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt tỉnh
Đắk Lắk, giai đoạn 2009 – 2013

56

2.11

Tình hình chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn
nuôi tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2009 – 2013

57

2.12

Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk qua các
năm

58


2.13

Diện tích đất tỉnh Đắk Lắk năm 2013

60


2.14

Vốn đầu tư cho xây dựng nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk

61

2.15

Tình hình tăng năng suất một số cây trồng tỉnh Đắk Lắk,
giai đoạn 2009 – 2013

65

2.16

Diện tích ngành trồng trọt tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2009 2013

67

2.17

Kết quả về số lượng đàn gia súc, gia cầm tỉnh Đắk Lắk,

giai đoạn 2009 – 2013

69

2.18

Kết quả về sản lượng trồng trọt tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn
2009 - 2013

71

2.19

Giá trị sản xuất của tỉnh Đắk Lắk

72

2.20

Tình hình hộ nghèo và thu nhập của người dân tỉnh Đắk
Lắk

73

3.1

Những ưu điểm của tổ hợp tác so với kinh tế hộ

83



1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nông nghiệp là một trong những ngành kinh tế quan trọng và phức tạp.
Nó không chỉ là một ngành kinh tế đơn thuần mà còn là hệ thống sinh học –
kỹ thuật. Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản giữ vai trò to lớn
trong việc phát triển kinh tế ở hầu hết các nước, nhất là ở các nước đang phát
triển. Ở những nước này còn nghèo, đại bộ phận sống bằng nghề nông. Tuy
nhiên, ngay cả những nước có nền công nghiệp phát triển cao, mặc dù tỷ trọng
GDP nông nghiệp không lớn, nhưng khối lượng nông sản của các nước này
khá lớn và không ngừng tăng lên, đảm bảo cung cấp đủ cho đời sống con
người những sản phẩm tối cần thiết đó là lương thực, thực phẩm. Những sản
phẩm này cho dù trình độ khoa học – công nghệ phát triển như hiện nay, vẫn
chưa có ngành nào có thể thay thế được. Lương thực, thực phẩm là yếu tố đầu
tiên, có tính chất quyết định sự tồn tại phát triển của con người và phát triển
kinh tế – xã hội của đất nước.
Tiềm năng tỉnh Đắk Lắk rất phát triển nếu đáp ứng được nhu cầu kinh
tế - xã hội. Trong những năm qua, Đắk Lắk luôn trú trọng đến quá trình thúc
đẩy phát triển nông nghiệp, tuy nhiên nông nghiệp tỉnh vẫn chưa phát triển.
Để tiếp tục nâng cao vai trò và thúc đẩy phát triển nông nghiệp tỉnh
Đắk Lắk trong những năm tới đòi hỏi tỉnh cần thiết phải nghiên cứu các giải
pháp có tính khoa học và thực tiễn cao.
Từ những lý do trên, tôi chọn đề tài "Phát triển nông nghiệp trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk" để làm luận văn thạc sĩ kinh tế là kịp thời đóng góp một
phần những đòi hỏi của thực tế phát triển nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk trong
những năm tới.



2

2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến phát triển nông nghiệp.
- Phân tích thực trạng phát triển nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk thời gian
qua.
- Đề xuất giải pháp để phát triển nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk thời gian
tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan
đến phát triển nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk.
b. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến phát
triển nông nghiệp theo nghĩa hẹp gồm trồng trọt và chăn nuôi.
- Không gian: Các nội dung trên được tập trung nghiên cứu tại tỉnh Đắk
Lắk.
- Thời gian: Các giải pháp được đề xuất trong luận văn có ý nghĩa trong
sáu năm tới.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài sử dụng các phương pháp
nghiên cứu sau đây:
- Phương pháp phân tích thực chứng, phương pháp phân tích chuẩn tắc;
- Phương pháp điều tra, khảo sát, chuyên gia;
- Phương pháp phân tích tổng hợp, khái quát hóa;
- Các phương pháp khác...


3


5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mục lục, mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo đề tài được
chia làm 3 chương như sau:
- Chương 1: Một số lý luận cơ bản về phát triển nông nghiệp
- Chương 2: Thực trạng phát triển nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk thời gian
qua
- Chương 3: Giải pháp phát triển nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk thời gian
tới.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Nghiên cứu ngoài nước
Nông nghiệp là ngành kinh tế quan trọng không chỉ với các nước đang
phát triển mà cả với các nước phát triển. Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu
của các nhà kinh tế mà ngày nay chúng ta vẫn có thể vận dụng vào thực tiễn
phát triển nông nghiệp Việt Nam.
Phát triển nông nghiệp theo Torado (1990) là quá trình phát triển
chuyên môn hóa sản xuất và thực hiện thay đổi cải tiến công cụ sản xuất.
Nghĩa là phát triển nông nghiệp phải thay đổi cả tổ chức sản xuất và kỹ thuật
sản xuất.
Lewis (1954) lại cho rằng muốn phát triển nông nghiệp thì phải dựa vào
sự phát triển công nghiệp để thực hiện chuyển dịch CCKT qua thu hút lao
động dư thừa trong nông nghiệp góp phần nâng cao NSLĐ nông nghiệp.
Nghiên cứu trong nước
Hoạt động nông nghiệp có từ lâu đời, nên còn được coi là lĩnh vực sản
xuất truyền thống; hoạt động này không những gắn liền với các yếu tố kinh tế,
xã hội, mà còn gắn với các yếu tố tự nhiênTừ khi đổi mới đến nay, Việt Nam
đã hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế toàn cầu qua việc gia nhập vào Tổ chức


4


Thương mại Thế giới (WTO), đã có nhiều công trình nghiên cứu và những
định hướng về phát triển nông nghiệp.
- Trong bài viết “Một số vấn đề trong phát triển nông nghiệp và nông
thôn Việt Nam hiện nay và những năm tới” của PGS.TS Bùi Bá Bổng (2004)
đề ra các giải pháp để phát triển nông nghiệp nông thôn hiện nay và trong
những năm đến là: Tiếp tục thực hiện chủ trương chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp và nông thôn theo hướng phát huy lợi thế so sánh của mỗi vùng
gắn với nhu cầu thị trường; tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ và
chuyển giao tiến bộ kỹ thuật; đầu tư phát triển nguồn nhân lực cho nông
nghiệp - nông thôn; đẩy mạnh việc thực hiện Chương trình phát triển nông
thôn; xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển thị trường, hoàn thiện hệ
thống tổ chức kinh doanh tiêu thụ nông lâm sản hàng hoá trong nước và xuất
khẩu, chủ động hội nhập kinh tế khu vực và thế giới; tăng cường hợp tác quốc
tế và hội nhập để tăng thêm nguồn lực cho phát triển của ngành trong những
năm trước mắt cũng như lâu dài; hoàn thiện và đổi mới các chính sách, tiếp
tục tạo động lực thúc đẩy sản xuất hàng hoá nông nghiệp phát triển.
- Nghiên cứu của PGS.TS. Phan Thúc Huân (2007) cho ra rằng SXNN
có các đặc điểm: Ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu, vừa là đối tượng lao
động vừa là tư liệu lao động; đối tượng của SXNN là những cơ thể sống có
nhu cầu khác nhau về môi trường, điều kiện ngoại cảnh; SXNN có tính thời
vụ; SXNN trên địa bàn được phân bố trên phạm vi và không gian rộng lớn;
phần lớn nông trại là những đơn vị kinh doanh nhỏ; cung và cầu có tính không
co giãn; SXNN phải đương đầu với nhiều rũi ro, tài trợ cho SXNN là công
việc phức tạp và nhiều rủi ro; SXNN không đòi hỏi trình độ văn hoá cao.

- GS.TS. Nguyễn Trần Trọng (2012) bài viết “Phát triển nông nghiệp
Việt Nam giai đoạn 2011-2020” đề cập đến phương pháp tiếp cận phát triển


5


nông nghiệp trong giai đoạn hiện nay ở Việt Nam dưới góc độ thị trường; góc
độ công nghiệp; góc độ môi sinh và những định hướng chủ yếu phát triển
nông nghiệp Việt Nam giai đoạn 2011-2020 gồm: Tiếp tục đẩy mạnh sản xuất
nông nghiệp hàng hoá theo hướng kinh tế thị trường, từng bước chuyển các
đơn vị, ngành, vùng nông nghiệp còn căn bản tự cấp, tự túc ở các tỉnh miền
núi, vùng dân tộc ít người lên sản xuất hàng hoá, xây dựng các vùng sản xuất
nông sản xuất khẩu tập trung; hoàn thiện cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo
hướng phát triển toàn diện trên cơ sở chuyên môn hóa, tập trung hóa trong
từng ngành, từng vùng sản xuất nông nghiệp; tiếp tục đẩy mạnh tăng năng
suất cây trồng, vật nuôi, tăng năng suất ruộng đất, đồng thời chú ý tới tăng
năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất trên một đơn vị nông sản; xây dựng
các loại hình thức kinh tế phù hợp trong nông nghiệp; phát triển công nghiệp
chế biến nông, lâm, thủy sản, xây dựng các vùng nguyên liệu vững chắc, nâng
cao chất lượng sản phẩm chế biến; thực hiện một số chính sách thúc đẩy phát
triển nông nghiệp; bảo vệ môi trường sinh thái trong nông nghiệp theo hướng
phát triển nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sạch.
Các tác phẩm, bài viết và tác giả nêu trên đã đề cập một cách khái quát,
khá toàn diện hoặc đi vào phân tích từng mặt của phát triển nông nghiệp, nông
thôn. Ngoài ra, có nhiều bài viết của các tác giả khác, với nhiều cách tiếp cận
khác nhau đã nêu nhiều vấn đề về lý luận và những nội dung cơ bản của phát
triển nông nghiệp qua các giai đoạn, góp phần giải quyết những vấn đề thực
tiễn của phát triển nông nghiệp tại Việt Nam nói chung và một số địa phương
nói riêng. Tuy nhiên, trên góc độ tổng kết và hệ thống hóa các vấn đề về lý
luận và nội dung của phát triển nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk hiện vẫn chưa có
công trình nào nghiên cứu hoàn chỉnh về vấn đề này. Vì vậy, tác giả đã kế
thừa và chọn lọc những công trình đã nghiên cứu ở trên và các nghiên cứu
khác để thực hiện đề tài này.



6

CHƢƠNG 1

MỘT SỐ LÝ LUẬN
CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
1.1. KHÁI QUÁT VỀ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP
1.1.1. Một số khái niệm
a. Nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, theo nghĩa
rộng, ngành nông nghiệp gồm ba lĩnh vực là nông nghiệp (trồng trọt và chăn
nuôi), lâm nghiệp và ngư nghiệp. Theo nghĩa hẹp, ngành nông nghiệp gồm hai
lĩnh vực trồng trọt và chăn nuôi.
Trong quá trình phát triển, nông nghiệp đã đi từ phương thức sản xuất
tự cung tự cấp, tiến đến một nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa và phát triển
cao để trở thành một nền nông nghiệp thương mại hóa có phạm vi không chỉ
trong một quốc gia mà phát triển trên phạm vi toàn cầu.
Nông nghiệp tự cung tự cấp là hình thức người nông dân hay cộng
đồng nông nghiệp tự sản xuất để đáp ứng nhu cầu lương thực, thực phẩm, vải
vóc, xây nhà cửa và sinh sống mà không cần đến các hoạt động mua bán trên
thị trường. Đặc điểm của nó là sản xuất gia đình thống trị, quyết định sản xuất
cái gì hoàn toàn phụ thuộc vào sự đáp ứng đủ nhu cầu của gia đình trong hiện
tại và dự trữ đủ lương thực, thực phẩm cho đến mùa giáp hạt và nông nghiệp
được xem là một sinh kế của gia đình và cộng đồng.
Nông nghiệp hàng hóa là hình thức sản xuất lấy việc trao đổi hay mua
bán nông sản trên thị trường làm mục tiêu để phát triển. Nông nghiệp hàng
hóa xuất hiện khi có sự phân công lao động xã hội và sản phẩm nông nghiệp
không những đủ cung cấp cho người sản xuất mà còn có dư thừa để



7

trao đổi. Xét về quy mô và phạm vi, nông nghiệp hàng hóa ở mức thấp của
quá trình thương mại hóa trong nông nghiệp. Nông nghiệp hàng hóa vẫn còn
là một sinh kế của gia đình và có thu nhập nhờ bán được nông sản dư thừa
cho thị trường.
Trồng trọt là ngành sử dụng đất đai và cây trồng làm nguyên liệu chính
để sản xuất ra lương thực, thực phẩm, tư liệu cho công nghiệp, đáp ứng các
nhu cầu về vui chơi giải trí, tạo cảnh quan (vườn hoa, công viên...). Ngành
nông học phân loại cây trồng dựa trên:
- Phương pháp canh tác chia ra gồm cây trồng nông học với các nhóm
cây hạt ngũ cốc, nhóm cây đậu cho hạt, nhóm cây cho sợi, nhóm cây lấy củ;
nhóm cây công nghiệp; nhóm cây đồng cỏ và thức ăn gia súc hay cây trồng
nghề vườn có các nhóm: nhóm rau, nhóm cây ăn trái, nhóm hoa kiểng, nhóm
cây đồn điền, cây công nghiệp.
- Công dụng, gồm nhóm cây lương thực, cây cho sợi, cây cho dầu và
cây làm thuốc.
- Yêu cầu về điều kiện khí hậu gồm cây ôn đới, cây á nhiệt đới, cây
nhiệt đới.
- Thời gian của chu kỳ sinh trưởng có cây hàng năm, cây lâu năm.
Chăn nuôi là một trong hai ngành sản xuất chủ yếu của nông nghiệp,
với đối tượng sản xuất là các loại động vật nuôi nhằm cung cấp các sản phẩm
đáp ứng nhu cầu của con người. Ngành chăn nuôi cung cấp các sản phẩm có
giá trị kinh tế cao như thịt, trứng, sữa...nhằm đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng
thiết yếu hàng ngày của người dân. Xu hướng tiêu dùng có tính qui luật chung
là khi xã hội phát triển thì nhu cầu tiêu dùng về các sản phẩm chăn nuôi ngày
càng tăng lên một cách tuyệt đối so với các sản phẩm nông nghiệp nói chung.
Chăn nuôi là ngành cung cấp nhiều sản phẩm làm nguyên liệu quí giá cho các
ngành công nghiệp chế biến thực phẩm và dược liệu. Chăn nuôi là ngành



8

ngày càng có vai trò quan trọng trong việc cung cấp các sản phẩm đặc sản
tươi sống và sản phẩm chế biến có giá trị cho xuất khẩu. Xã hội càng phát
triển, mức tiêu dùng của người dân về các sản phẩm chăn nuôi ngày càng tăng
lên cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu sản phẩm. Do vậy mức đầu tư của xã
hội cho ngành chăn nuôi có xu hướng tăng nhanh và ngày càng cao ở hầu hết
mọi nền nông nghiệp. Sự chuyển đổi có tính qui luật trong đầu tư phát triển
SXNN là chuyển dần từ sản xuất trồng trọt sang phát triển chăn nuôi. Trong
ngành trồng trọt, các hoạt động chuyển hướng sang phát triển cây trồng làm
thức ăn chăn nuôi.
b. Phát triển nông nghiệp
Thuật ngữ phát triển nông nghiệp được dùng nhiều trong đời sống kinh
tế và xã hội. Theo GS.TS Đỗ Kim Chung cho rằng: Phát triển nông nghiệp
thể hiện quá trình thay đổi của nền nông nghiệp ở giai đoạn này so với giai
đoạn trước đó và thường đạt ở mức độ cao hơn cả về lượng và về chất. Nền
nông nghiệp phát triển là một nền sản xuất vật chất không những có nhiều hơn
về đầu ra (sản phẩm và dịch vụ) đa dạng hơn về chủng loại và phù hợp hơn về
cơ cấu, thích ứng hơn về tổ chức và thể chế, thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của xã
hội về nông nghiệp. Trước hết, PTNN là một quá trình, không phải trong trạng
thái tĩnh. Quá trình thay đổi của nền nông nghiệp chịu sự tác động của quy
luật thị trường, chính sách can thiệp vào nền nông nghiệp của Chính phủ,
nhận thức và ứng xử của người sản xuất và người tiêu dùng về các sản phẩm
và dịch vụ tạo ra trong lĩnh vực nông nghiệp.
Phát triển nông nghiệp là một tổng thể các biện pháp nhằm tăng sản
phẩm nông nghiệp để đáp ứng tốt hơn yêu cầu của thị trường trên cơ sở khai
thác các nguồn lực trong nông nghiệp một cách hợp lý và từng bước nâng cao
hiệu quả của sản xuất.



9

1.1.2. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp
- Sản xuất nông nghiệp được tiến hành trên địa bàn rộng lớn, phức tạp,
phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên nên mang tính khu vực rõ rệt.
- Trong nông nghiệp, đất đai có nội dung kinh tế khác đó là tư liệu sản
xuất chủ yếu không thể thay thế được.
- Đối tượng của SXNN là cây trồng và vật nuôi. Các loại cây trồng và
vật nuôi phát triển theo qui luật sinh học nhất định (sinh trưởng, phát triển và
diệt vong).
- SXNN mang tính thời vụ cao, đó là nét đặc thù điển hình nhất của
SXNN, bởi vì một mặt SXNN là quá trình tái sản xuất kinh tế gắn liền với
quá trình tái sản xuất tự nhiên, thời gian hoạt động và thời gian sản xuất xen
kẽ vào nhau, song lại không hoàn toàn trùng hợp nhau, sinh ra tính thời vụ
cao trong nông nghiệp.
Ngoài những đặc điểm chung của SXNN, nông nghiệp nước ta còn có
những đặc điểm riêng, đó là:
- Nông nghiệp nước ta từ tình trạng lạc hậu, tiến lên xây dựng nền nông
nghiệp sản xuất hàng hóa.
- Nông nghiệp nước ta với điểm xuất phát còn rất thấp, cơ sở vật chất
còn nghèo nàn, kết cấu hạ tầng nông thôn còn yếu kém, lao động thuần nông
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lao động xã hội, năng suất ruộng đất và năng
suất lao động chưa cao.
- Nông nghiệp nước ta chuyển từ tự cung, tự cấp sang sản xuất hàng
hoá.
- Nền nông nghiệp nước ta là nền nông nghiệp nhiệt đới, có pha trộn
tính chất ôn đới, nhất là ở miền Bắc và được trải rộng trên 4 vùng rộng lớn,
phức tạp: trung du, miền núi, đồng bằng và ven biển.



10

1.1.3. Ý nghĩa của phát triển nông nghiệp trong nền kinh tế quốc
dân
a. Phát triển nông nghiệp có ý nghĩa rất lớn đó là đóng góp về thị
trường
Nông nghiệp phát triển sẽ cung cấp sản phẩm cho thị trường trong và
ngoài nước, sản phẩm tiêu dùng cho các khu vực khác nhau. Do phát triển
nông nghiệp nên sẽ đóng góp về nhân tố diễn ra khi có sự chuyển dịch các
nguồn lực (lao động, vốn...) từ nông nghiệp sang khu vực khác đặc biệt là khu
vực công nghiệp để giải quyết việc làm phát triển nông thôn.
b. Phát triển nông nghiệp góp phần tăng trưởng nền kinh tế ổn
định
Khi nông nghiệp phát triển, làm tăng thu nhập của người dân ở nông
thôn, tăng thu nhập kéo theo tăng tiêu dùng. Nếu đa số người dân sống bằng
nông nghiệp thì đây là thị trường rộng lớn cho công nghiệp phát triển. Nông
nghiệp chiếm tỷ trọng không nhỏ tại các quốc gia đang phát triển thì việc tăng
trưởng và phát triển nông nghiệp đóng góp rất lớn cho nền kinh tế, đặc biệt
làm phát triển ngành công nghiệp tiêu dùng và chế biến qua đó làm tăng thu
nhập GDP trên đầu người.
c. Phát triển nông nghiệp góp phần xoá đói, giảm nghèo và bảo đảm
an ninh lương thực
- Phát triển nông nghiệp giúp giảm nghèo nhanh chóng ở nông thôn và cả
thành thị. Bởi vì, phát triển nông nghiệp làm tăng sản lượng lương thực và tăng
thu nhập của người dân ở nông thôn, nên sẽ có tác dụng giảm nghèo tuyệt đối do
có đủ lương thực tự túc và giảm nghèo tương đối do thu nhập khu vực nông thôn
tăng lên. Mặt khác, khi nông nghiệp phát triển làm giảm giá cả lương thực và
người nghèo ở thành thị có cơ hội giảm nghèo do đủ sức mua



11

lương thực. Điều này cũng đúng cho phạm vi toàn cầu, khi sản lượng lương
thực thế giới tăng, kéo theo giá nông sản toàn cầu giảm tương ứng và điều này
đem lại nhiều lợi ích cho các quốc gia nghèo thiếu lương thực.
- An ninh lương thực có thể đạt ở cấp độ gia đình, địa phương, quốc gia
hoặc toàn cầu. Đối với một quốc gia an ninh lương thực là sản xuất đủ lương
thực trong nước; nếu không, phải nhập khẩu để đảm bảo cung ứng đủ nhu cầu
lương thực. Tăng trưởng nông nghiệp, ở cấp độ gia đình đảm bảo luôn có sẵn
lương thực và có thừa để bán trên thị trường; ở cấp độ quốc gia giúp ổn định
nguồn cung, giảm nhập khẩu lương thực. Khi sản lượng nông nghiệp đạt đến
dư thừa cho xuất khẩu sẽ góp phần đảm bảo an ninh lương thực toàn cầu.
d. Phát triển nông nghiệp góp phần phát triển nông thôn
- Phát triển nông nghiệp và phát triển nông thôn có quan hệ hữu cơ là
điều kiện của nhau. PTNN có điều kiện tích luỹ để đầu tư phát triển hạ tầng
nông thôn và cải thiện đời sống của dân cư tại nông thôn. Khi nông thôn phát
triển sẽ tạo điều kiện sử dụng hiệu quả các nguồn lực để thúc đẩy SXNN tăng
trưởng.
- Phát triển nông thôn là chiến lược và các hoạt động nhằm cải thiện
đời sống kinh tế, xã hội, văn hoá của dân cư nông thôn nhất là dân nghèo; quá
trình này sẽ làm nâng cao thu nhập của người nghèo và qua đó tạo được tiến
trình phát triển nông thôn một cách tự giác và ổn định. Để đạt được điều này
phải xuất phát từ nội lực và ngoại lực. Ngoại lực cho phát triển nông thôn xuất
phát từ huy động nguồn lực của Nhà nước và quốc tế thông qua các chính
sách đầu tư phát triển như đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, phát triển
hệ thống giáo dục, y tế, nước sạch; tăng cường các dịch vụ hỗ trợ về khuyến
nông, thú y, bảo vệ thực vật, hỗ trợ nông dân tiếp thị sản phẩm...


- PTNN được xem là nội lực để phát triển nông thôn; vì PTNN làm


12

tăng thu nhập, tăng tích luỹ, nhờ đó tăng đầu tư cho xây dựng và phát triển
nông thôn, quá trình này sẽ cải thiện đời sống người dân sống bằng nông
nghiệp giúp khai thác hiệu quả hơn các nguồn lực vốn có.
1.2. NỘI DUNG CỦA PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
Từ khi đổi mới tới nay, nền nông nghiệp Việt nam đã hình thành
hai xu hướng phát triển khá rõ rệt. Sau đổi mới, xu hướng phát triển nông
nghiệp dựa vào cung đóng vai trò chủ đạo, điển hình của xu hướng này là cả
nước tập trung vào gia tăng sản lượng nhằm đảm bảo an ninh lương thực, xóa
đói, giảm nghèo. Từ khi hội nhập, nhất là sau khi gia nhập Tổ chức Thương
mại Thế giới, thì cách tiếp cận theo phía cầu của phát triển nông nghiệp hình
thành và phát triển; điển hình của cách tiếp cận này là sản xuất nhiều chủng
loại nông sản đáp ứng ngày càng đa dạng của thị trường trong nước và quốc
tế.
Trong quá trình phát triển, ngành nông nghiệp không thể thoát ly với
quá trình biến đổi của nền kinh tế. Nên những nội dung của phát triển nông
nghiệp không thể tách rời với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền
kinh tế và quá trình hội nhập nền kinh tế. Xuất phát từ những luận điểm trên,
phát triển nông nghiệp có những nội dung chủ yếu sau:
1.2.1. Gia tăng số lượng các cơ sở sản xuất nông nghiệp
a. Số lượng các cơ sở sản xuất nông nghiệp
Số lượng các cở sở sản xuất nông nghiệp là những nơi kết hợp các yếu
tố nguồn lực, trực tiếp tham gia sản xuất nông nghiệp, dịch vụ nông nghiệp
được tổ chức theo nhiều hình thức, quy mô, trình độ khác nhau.
Phát triển số lượng cơ sở SXNN nghĩa là làm gia tăng về số lượng, quy
mô, chất lượng các cở sở SXNN. Phát triển số lượng các cơ sở SXNN nhằm

góp phần tạo ra nhiều sản phẩm đáp ứng nhu cầu sử dụng của người dân và
yêu cầu ngày càng cao của thị trường, nâng cao mức sống cho người lao động


13

và góp phần phát triển nền kinh tế - xã hội.
Ở Việt Nam, tồn tại các loại cơ sở SXNN cần xem xét là: Kinh tế hộ,
trang trại, hợp tác xã và doanh nghiệp nông nghiệp.
- Kinh tế nông hộ là hình thức tổ chức phù hợp với nền nông nghiệp
qui mô nhỏ về đất đai, vốn và sử dụng lao động trong gia đình. Hình thức này
gắn người nông dân với đất đai và phát huy được tính tự chủ của họ trong
SXNN; nhờ vậy năng suất ruộng đất và năng suất lao động phải phát huy tối
đa trong SXNN. Khi nông nghiệp phát triển thì năng lực kinh tế
nông hộ và thu nhập cao lên, khả năng tích lũy vốn lớn hơn... Nền nông
nghiệp chuyển từ tự túc sang sản xuất hàng hoá và phát triển cao hơn nữa thì
mô hình kinh tế nông hộ sẽ bộc lộ nhiều khuyết điểm đó là năng suất lao động
thấp, chưa đáp ứng những yêu cầu của những đơn hàng lớn, hiệu quả kinh tế
không cao...từ đó trong nông nghiệp phải có các cơ sở sản xuất như kinh tế
trang trại, hợp tác xã, doanh nghiệp nông nghiệp với số lượng lớn hơn để đáp
ứng yêu cầu phát triển.
- Trang trại là hình thức SXNN tiên tiến hơn, nó không chỉ đáp ứng
được đòi hỏi của quá trình sản xuất cây trồng, vật nuôi, mà còn nhờ vào qui
mô lớn hơn về đất đai, vốn và lao động mà kinh tế trang trại đã khắc phục
được các nhược điểm của kinh tế nông hộ, nhất là nâng cao kết quả sản xuất
ra nhiều hàng hoá; nhờ đó nâng được khả năng cạnh tranh, đáp ứng được các
đơn hàng lớn...và có điều kiện áp dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ
trong nông nghiệp. Nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa phát triển, số lượng
các trang trại tăng lên (các trang trại nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi) nông
lâm kết hợp; nông nghiệp...). Số lượng trang trại phát triển theo hướng sản

xuất hàng hoá gắn với thị trường và quy mô sử dụng đất đai, lao động, vốn
ngày càng lớn, tỷ suất hàng hóa trong nông nghiệp ngày càng cao. Kinh tế
trang trại được hình thành từ kinh nông hộ đủ năng lực sản xuất hàng hoá và


14

trở thành hộ sản xuất giỏi, có khả năng tích lũy về vốn để phát triển kinh tế
thành trang trại. Ngoài ra, nông nghiệp thu hút các nguồn vốn từ các hộ dân
cư khác ngoài khu vực nông nghiệp có khả năng kinh tế thuê đất hoặc mua đất
thành lập các trang trại cao nhiều hơn. Cùng với sự phát triển sản xuất hàng
hóa quy mô lớn, sức cạnh tranh cao, yêu cầu cung ứng các yếu tố đầu vào và
tiêu thụ sản phẩm đầu ra đòi hỏi hoạt động sản xuất kinh doanh trang trại phải
vươn tới thị trường trong nước và ngoài nước.
- Hợp tác xã nông nghiệp theo kiểu cũ trong cơ chế thị trường hiện nay
không còn đóng vai trò chủ yếu trong SXNN như trước đây, vì vấn đề về sở
hữu tư liệu sản xuất và sản phẩm làm ra đều thuộc các nông hộ. Nên hợp tác
xã phải thực hiện đổi mới và hoạt động các lĩnh vực trong nông nghiệp là dịch
vụ đầu vào của sản xuất và đầu ra của tiêu thụ nông sản. Tương lai hợp tác xã
trong nông nghiệp chỉ phù hợp với mô hình làm đầu mối cung ứng đầu vào về
vật tư, dịch vụ kỹ thuật, bảo hiểm và tín dụng ...
trở thành đối tác quan trọng với nông dân trong tổ chức thu gom, bảo quản,
chế biến và tiêu thụ nông sản. Để đáp ứng yêu cầu sản xuất hàng hoá của nền
nông nghiệp phát triển thì về mặt số lượng các hợp tác xã phải tăng lên là tất
yếu mới phù hợp với tình hình thực tế SXNN và yêu cầu của thị trường. Đối
với các xã viên hợp tác xã được mở rộng hơn gồm cả doanh nhân, chủ trang
trại, các tổ chức kinh tế có pháp nhân.
- Trước đây, các doanh nghiệp nông nghiệp gồm các nông lâm trường
và trạm trại. Ngày nay, các doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp được thành lập
theo luật doanh nghiệp và hoạt động trên cơ sở liên kết từ khâu sản xuất, chế

biến, tiêu thụ nông sản. Doanh nghiệp có thể thuê công nhân nông nghiệp
hoặc giao khoán đất đai, cung cấp giống, kỹ thuật canh tác, chăn nuôi đến hộ
nông dân và thu mua sản phẩm từ các nông hộ theo giá thoả thuận. Doanh
nghiệp nông nghiệp có số lượng tăng lên và mở rộng địa bàn hoạt động


15

SXNN ở các vùng, miền ở các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông
nghiệp...Các doanh nghiệp nông nghiệp sản xuất kinh doanh trong các ngành
hàng lớn có giá trị kinh tế, có lợi nhuận và đủ thế và lực dẫn đầu các ngành
hàng, tham gia xuất khẩu hóa có kim ngạch và thị phần cao, có uy tín và
thương hiệu hàng hàng hóa trong và ngoài nước...
b. Các tiêu chí về gia tăng các cơ sở sản xuất nông nghiệp
- Số lượng các cơ sở sản xuất qua các năm (tổng số và từng loại).
- Tốc độ tăng và mức tăng của các cơ sở sản xuất.
1.2.2.Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp hợp lý
Cơ cấu sản xuất nông nghiệp là thành phần tỷ trọng và mối quan hệ
giữa các ngành và tiểu ngành trong nội bộ ngành nông nghiệp.
Cơ cấu sản xuất nông nghiệp là tổng thể các ngành, lĩnh vực, bộ phận
trong sản xuất nông nghiệp với vai trò, vị trí của các thành phần hợp thành
theo tỷ lệ tương xứng ổn định trong một thời kỳ nhất định.
Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp hợp lý là chuyển dịch vai trò,
vị trí và tỷ lệ hợp thành của các ngành, lĩnh vực, bộ phận trong sản xuất nông
nghiệp theo hướng hợp lý nhằm đạt được hiệu quả kinh tế cao.
Cơ cấu sản xuất nông nghiệp hợp lý còn thể hiện khả năng tận dụng tốt
nguồn lực hiện có, tái sản xuất mở rộng, đạt được hiệu quả kinh tế cao. Trong
thực tiển, nền nông nghiệp có cơ cấu sản xuất hợp lý khi chuyển dịch theo các
xu hướng sau:
- Cơ cấu ngành nông nghiệp chuyển dịch theo hướng từ nền nông

nghiệp độc canh, tự cung tự cấp thành nền nông nghiệp hàng hóa và cao hơn
là nông nghiệp thương mại hóa. Tăng tỷ trọng chăn nuôi, dịch vụ nông
nghiệp, giảm tỷ trọng ngành trồng trọt.
- Đối với ngành trồng trọt xu hướng chuyển dịch là giảm dần diện tích


16

cây lương thực, tăng diện tích cây ăn quả, cây rau, cây công nghiệp.
- Đối với ngành chăn nuôi, cơ cấu được chuyển dịch theo hướng sử
dụng các giống mới có năng suất, chất lượng; chuyển dịch sang đàn vật nuôi
có giá trị kinh tế cao, có thị trường tiêu thụ ổn định thay cho những vật nuôi
có giá trị kinh tế thấp.
Các tiêu chí đánh giá chuyển dịch cơ cấu SXNN
- Nhóm tiêu chí phản ánh cơ cấu kết quả sản xuất: Giá trị sản xuất và
tỷ trọng giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp trong GDP; giá trị sản xuất và
tỷ trọng giá trị sản xuất của nội ngành nông nghiệp.
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh sự chuyển dịch cơ cấu các nguồn lực: Cơ
cấu diện tích các loại cây trồng; tỷ trọng lao động trong tổng số lao động; cơ
cấu về trình độ học vấn, nghề nghiệp, độ tuổi của lao động nông nghiệp…
1.2.3. Gia tăng các yếu tố nguồn lực
Các nguồn lực trong nông nghiệp gồm lao động, đất đai, vốn, khoa học
và công nghệ, cơ sở vật chất kỹ thuật...Quy mô về số lượng, chất lượng các
nguồn lực được huy động có tính quyết định đến tốc độ tăng trưởng và
PTNN. Khi gia tăng quy mô các nguồn lực như vốn, lao động...nông nghiệp
sẽ tăng trưởng theo chiều rộng.
Khi đầu tư khoa học công nghệ sẽ nâng cao được chất lượng của các
nguồn lực và đảm bảo cho nông nghiệp tăng trưởng bền vững và ổn định.
a. Lao động nông nghiệp
Nguồn nhân lực nông nghiệp là tổng thể sức lao động tham gia vào hoạt

động SXNN, bao gồm số lượng và chất lượng của người lao động. Về số
lượng những người trong độ tuổi và những người trên và dưới độ tuổi tham
gia hoạt động SXNN. Về chất lượng gồm thể lực, trí lực, cụ thể là sức khoẻ,
trình độ nhận thức, trình độ chính trị, trình độ văn hoá, nghiệp vụ và tay nghề.


17

- Đặc điểm của lao động nông nghiệp có tính thời vụ cao và là thứ lao
động tất yếu, xu hướng có tính quy luật không ngừng thu hẹp về số lượng và
được chuyển một bộ phận sang các ngành khác, trước hết là công nghiệp với
những lao động trẻ khoẻ có trình độ văn hoá và kỹ thuật. Trong giai đoạn đầu
công nghiệp hóa, nguồn nhân lực trong nông nghiệp có số lượng lớn và chiếm
tỷ trọng cao trong tổng lao động xã hội. Song, cùng với phát triển của quá
trình công nghiệp hóa, nguồn nhân lực trong nông nghiệp vận động theo xu
hướng giảm xuống cả tương đối và tuyệt đối.
- Nông nghiệp phát triển chủ yếu dựa vào thực hiện thâm canh, cần
phải đầu tư thêm lao động quá khứ và lao động sống trên một đơn vị diện tích
ruộng đất hợp lý. Từ đó tạo ra điều kiện thuận lợi để sử dụng đầy đủ và hợp lý
nguồn nhân lực trong nông nghiệp, khai hoang và tăng vụ để mở rộng thêm
diện tích trồng trọt, nâng cao trình độ đảm bảo ruộng đất, mở rộng phạm vi
hoạt động tạo điều kiện sử dụng lao động tốt hơn. Nhiệm vụ của nền nông
nghiệp là phải phát triển mạnh cả chăn nuôi và trồng trọt, nhưng tốc độ phát
triển ngành chăn nuôi phải nhanh hơn tốc độ phát triển ngành trồng trọt nên
cho phép thu hút một bộ phận lao động đáng kể ở nông thôn, giải quyết công
ăn việc làm ngày càng nhiều, giảm tỷ lệ thất nghiệp ở nông thôn. Đối với địa
bàn vùng núi phân phối sức lao động nông nghiệp sang phát triển nghề rừng,
trồng rừng và tu bổ rừng, đặc biệt rừng phòng hộ, rừng làm nguyên liệu và
cung cấp cho xuất khẩu có ý nghĩa to lớn đối với phát triển nông lâm nghiệp.
Phát triển công nghiệp nông thôn gồm tiểu thủ công nghiệp, phát triển dịch vụ

nông thôn có ý nghĩa quan trọng trong việc sử dụng nguồn nhân lực, phát
triển sản xuất và nâng cao đời sống người lao động nông thôn.
- Chất lượng lao động nông nghiệp tăng lên khi nâng cao trình độ văn
hoá, trình độ kỹ thuật, trình độ nghiệp vụ của người lao động. Để thực hiện
biện pháp này cần phải cải cách hệ thống giáo dục và đào tạo phù hợp với nền


×