Tải bản đầy đủ (.doc) (158 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán tại bệnh viện mắt tỉnh đăk lăk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 158 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN HUYỀN TRANG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẠI BỆNH VIỆN MẮT TỈNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐÀ NẴNG - Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN HUYỀN TRANG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẠI BỆNH VIỆN MẮT TỈNH ĐẮK LẮK

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60.34.03.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: GS. TS TRƯƠNG BÁ THANH

ĐÀ NẴNG - Năm 2016



LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa
từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Huyền Trang


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................ 3
5. Bố cục đề tài...................................................................................................................... 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu.................................................................................. 3
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC
KẾ TOÁN TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU........................................... 6
1.1. ĐẶC ĐIỂM QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
CÓ THU.................................................................................................................................................. 6
1.1.1. Khái niệm và phân loại các đơn vị sự nghiệp có thu...........................6
1.1.2. Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp có thu.................................... 9
1.2. VAI TRÒ, NGUYÊN TẮC VÀ YÊU CẦU CỦA KẾ TOÁN TẠI CÁC
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU.............................................................................................. 14
1.2.1. Vai trò của kế toán trong việc quản lý tài chính của các đơn vị sự
nghiệp có thu...................................................................................................................................... 14
1.2.2. Phương pháp, nguyên tắc và yêu cầu của công tác kế toán trong
các đơn vị sự nghiệp có thu........................................................................................................ 16
1.3. NỘI DUNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP

CÓ THU............................................................................................................................................... 18
1.3.1. Mô hình tổ chức công tác kế toán................................................................ 18
1.3.2. Công tác lập dự toán ngân sách.................................................................... 21
1.3.3. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán............................................................ 24
1.3.4. Tổ chức công tác kiểm tra kế toán.............................................................. 30


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1............................................................................................................ 32
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI BỆNH
VIỆN MẮT TỈNH ĐẮK LẮK.............................................................................................. 33
2.1. TỔNG QUAN VỀ BỆNH VIỆN MẮT TỈNH ĐẮK LẮK...............................33
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Bệnh viện Mắt tỉnh Đăk
Lắk........................................................................................................................................................... 33
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Bệnh viện Mắt........33
2.1.3. Đặc điểm quản lý thu của Bệnh viện Mắt tỉnh Đắk Lắk.................35
2.1.4. Đặc điểm quản lý chi của Bệnh viện Mắt tỉnh Đắk Lắk..................37
2.1.5. Chênh lệch thu chi............................................................................................... 50
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN MẮT TỈNH
ĐẮK LẮK........................................................................................................................................... 53
2.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Bệnh viện Mắt tỉnh Đắk Lắk..............53
2.2.2. Công tác lập dự toán tại Bệnh viện Mắt tỉnh Đắk Lắk.....................54
2.2.3. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán tại Bệnh viện Mắt tỉnh Đắk
Lắk........................................................................................................................................................... 65
2.2.4. Công tác lập báo cáo tài chính, quyết toán ngân sách tại Bệnh
viện Mắt tỉnh Đắk Lắk.................................................................................................................. 73
2.2.5. Tổ chức kiểm tra kế toán.................................................................................. 76
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN
MẮT TỈNH ĐẮK LẮK................................................................................................................ 77
2.3.1. Những kết quả đạt được trong công tác kế toán.................................. 77
2.3.2. Những tồn tại trong công tác kế toán......................................................... 78

2.3.3. Nguyên nhân........................................................................................................... 84
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2............................................................................................................ 87
CHƯƠNG 3. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN
MẮT TỈNH ĐẮK LẮK............................................................................................................. 88


3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN TẠI BỆNH VIỆN MẮT TỈNH ĐẮK LẮK....................................................... 88
3.1.1. Sự cần thiết hoàn thiện công tác kế toán tại Bệnh viện Mắt tỉnh
Đắk Lắk................................................................................................................................................ 88
3.1.2. Định hướng hoàn thiện công tác kế toán tại Bệnh viện Mắt tỉnh
Đắk Lắk................................................................................................................................................ 89
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẠI BỆNH VIỆN MẮT TỈNH ĐẮK LẮK....................................................................... 91
3.2.1. Hoàn thiện công tác quản lý tài chính bệnh viện................................. 91
3.2.2. Hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán............................................................ 93
3.2.3. Hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán...................................................... 95
3.2.4. Hoàn thiện hệ thống báo cáo và phân tích tài chính........................ 101
3.2.5. Hoàn thiện công tác kiểm tra kế toán...................................................... 104
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỂ THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP HOÀN
THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN MẮT TỈNH ĐẮK LẮK106

3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước................................................................................. 106
3.3.2. Kiến nghị với Sở Y tế...................................................................................... 107
3.3.3. Kiến nghị với Kho bạc nhà nước tỉnh Đắk Lắk................................. 107
3.3.4. Kiến nghị với đơn vị........................................................................................ 108
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3......................................................................................................... 110
KẾT LUẬN.................................................................................................................................... 111
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (bản sao)

PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH

: Bảo hiểm Xã hội

BHYT

: Bảo hiểm Y tế

CBCNVC

: Cán bộ công nhân viên chức

ĐVSN

: Đơn vị sự nghiệp

HCSN

: Hành chính sự nghiệp

KBNN

: Kho bạc nhà nước

KPCĐ


: Kinh phí công đoàn

NSNN

: Ngân sách nhà nước

SNCT

: Sự nghiệp có thu

TSCĐ

: Tài sản cố định

XDCB

: Xây dựng cơ bản


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

2.1.

Bảng tổng hợp nguồn thu của Bệnh viện


36

2.2.

Dự toán và thực hiện thu Ngân sách của Bệnh viện Mắt
tỉnh Đắk Lắk 2012 - 2014

56

2.3.

Tình hình trích lập các Quỹ của Bệnh viện năm 2014

58

2.4.

Bảng so sánh chi trả tiền lương tăng thêm Bệnh viện
năm 2012 - 2014

59

2.5.

Bảng dự toán chi ngân sách năm 2012-2014

63

2.6.


So sánh thực tế với dự toán chi của Bệnh viện 20122014

64


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Số hiệu
sơ đồ

Tên sơ đồ

Trang

2.1.

Cơ cấu tổ chức của Bệnh viện Mắt tỉnh Đắk Lắk

34

2.2.

Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Bệnh viện Mắt
tỉnh Đắk Lắk

53

2.3.


Quy trình mua sắm, sửa chữa lớn TSCĐ

62

2.4.

Tổ chức luân chuyển chứng từ

65


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trước năm 1989, Nhà nước đã cung cấp gần như toàn bộ nguồn tài
chính cho các hoạt động của các cơ sở y tế công lập. Tuy nhiên, trước những
khó khăn về kinh tế, nguồn kinh phí ngân sách quá eo hẹp, Đảng và Nhà nước
đã ban hành nhiều chính sách để xã hội hoá các hoạt động y tế như: Quyết
định số 95/HĐBT ngày 25/4/1989 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ)
cho phép ngành Y tế được thu một phần viện phí nhằm giải quyết một số khó
khăn cho công tác khám chữa bệnh; Luật Bảo vệ sức khoẻ nhân dân, Pháp
lệnh hành nghề Y dược tư nhân, chính sách Bảo hiểm Y tế (ra đời năm 1992),
Nghị quyết số 90/CP ngày 21/8/1997 và Nghị quyết số 46-NQTW ngày
23/2/2005 về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân; Nghị
quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 của Chính Phủ về đẩy mạnh xã hội
hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá và thể dục thể thao, đã tạo điều kiện
pháp lý để huy động các nguồn lực khác của xã hội tham gia vào phát triển
các dịch vụ y tế phục vụ việc chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân.
Triển khai quan điểm chủ trương của Đảng và Nhà nước về xã hội hoá

các hoạt động y tế, ngành y tế đã huy động được khá nhiều nguồn lực tài
chính khác ngoài nguồn lực tài chính từ ngân sách nhà nước để phục vụ cho
các hoạt động của các cơ sở y tế công lập. Tuy nhiên song song với các chiến
lược huy động nguồn lực tài chính cho ngành y tế cũng cần phải có các chính
sách nhằm quản lý, sử dụng nguồn lực tài chính một cách có hiệu quả. Điều
này đòi hỏi ngành y tế nói chung và cụ thể là các bệnh viện - nơi trực tiếp
nhận các nguồn lực tài chính này phải có cơ chế quản lý tài chính phù hợp.
Là một bộ phận cấu thành của hệ thống kế toán Việt Nam, kế toán hành
chính sự nghiệp luôn được đổi mới và càng thích ứng với yêu cầu của cơ chế


2

tài chính mới, phù hợp với tinh thần của trước là Nghị định 43/2006/NĐ-CP
ngày 25/04/2005 của Chính phủ về Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu công lập, nay là Nghị
định 16/2015/NĐ-CP của Chính phí về Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự
nghiệp công lập; góp phần nâng cao chất lượng quản lý và sử dụng tài chính,
tài sản phù hợp, hiệu quả ở các đơn vị này. Với yêu cầu vừa phát triển, vừa
phải đảm bảo chất lượng hoạt động, đồng thời phải huy đông và sử dụng một
cách có hiệu quả các nguồn lực còn hạn chế từ ngân sách nhà và nguồn thu sự
nghiệp khác đòi hỏi các đơn vị cần quan tâm đến công tác kế toán trong đơn
vị mình. Nhận thức được tầm quan trọng, tính cấp thiết của vấn đề, tôi đã lựa
chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán tại Bệnh viện Mắt tỉnh Đắk Lắk”
làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hoá và làm sáng tỏ lý luận cơ bản của công tác kế toán ở các
đơn vị sự nghiệp có thu
Phân tích và đánh giá thực trạng công tác kế toán tại Bệnh viện Mắt
tỉnh Đắk Lắk.

Nghiên cứu đưa ra quan điểm, định hướng và những giải pháp để hoàn
thiện công tác kế toán tại Bệnh viện Mắt tỉnh Đắk Lắk trước những yêu cầu sự
đổi mới về kinh tế xã hội của đất nước
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận về công tác kế
toán ở các đơn vị sự nghiệp có thu và thực trạng công tác kế của Bệnh viện
Mắt tỉnh Đắk Lắk.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là công tác kế toán tại Bệnh viện Mắt
tỉnh Đắk Lắk trong năm 2014.


3

4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp: phương pháp thu thập thông
tin, phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh đối chiếu, khảo sát thực tế, khái
quát hoá, phương pháp thống kê định lượng và các phương pháp khoa học
khác.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung chính của đề tài được chia làm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về công tác kế toán tại các đơn
vị SNCT
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tại Bệnh viện Mắt tỉnh Đắk Lắk
Chương 3: Hoàn thiện công tác kế toán tại Bệnh viện Mắt tỉnh Đắk Lắk
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Trước năm 1989, Nhà nước đã cung cấp gần như toàn bộ nguồn tài chính cho các
hoạt động của các cơ Sở y tế công lập. Tuy nhiên, trước những khó khăn về kinh tế, nguồn
kinh phí ngân sách quá eo hẹp, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách để xã hội
hoá các hoạt động y tế như Quyết định số 95/HĐBT ngày 25/4/1989 của Hội đồng Bộ

trưởng (nay là Chính phủ) cho phép ngành y tế được thu một phần viện phí nhằm giải
quyết một số khó khăn cho công tác khám chữa bệnh. Bên cạnh đó Luật Bảo vệ sức khoẻ
nhân dân, Pháp lệnh hành nghề y dược tư nhân, chính sách Bảo hiểm y tế ra đời năm 1992,
Nghị quyết số 90 ban hành ngày 21/8/1997 và Nghị quyết 46- NQ/TW ban hành ngày
23/02/2005 về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân; Nghị quyết số
05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 của Chính Phủ về đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động
giáo dục, y tế, văn hoá và thể dục thể thao, đã tạo điều kiện pháp lý để huy động các nguồn
lực khác của xã hội tham gia vào phát triển các dịch vụ y tế phục vụ việc chăm sóc sức
khoẻ cho nhân dân.
Tiếp theo đó, Nghị định 43/2006/NĐ- CP ban hành ngày 25/04/2006 của Chính Phủ
nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng công tác quản lý hành chính, hoạt động sự nghiệp,
khuyến khích tạo điều kiện cho các đơn vị sự nghiệp đảm bảo trang trải kinh phí


4

hoạt động và nâng cao thu nhập của cán bộ công chức. Để đáp ứng được yêu cầu đó, công
tác kế toán là một trong các yếu tố quan trọng góp phần giúp đơn vị quản lý có hiệu quả
nguồn tài chính. Chính vì vậy, trong những năm qua, vấn đề hoàn thiện công tác kế toán đã
được nhiều tổ chức và cá nhân quan tâm nghiên cứu dưới các góc độ, khía cạnh, lĩnh vực
tiếp cận khác nhau. Riêng lĩnh vực y tế, trong nước cũng đã có nhiều đề tài khoa học, bài
báo, tạp chí, bài viết tham luận hội thảo khoa học phân tích về vấn đề này.
Đối với lĩnh vực y tế mà đặc biệt là trong hệ thống các bệnh viện công, vấn đề hoàn
thiện công tác kế toán chưa được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Một số nghiên cứu
liên quan đến lĩnh vực này có thể kể đến như công trình Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh
doanh với đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán tài chính tại Bệnh viện hữu nghị Việt Nam –
CuBa Đồng Hới” của tác giả Đoàn Nguyên Hồng (2010). Trong công trình này tác giả đã
phân tích, đánh giá tổng hợp cả về công tác kế toán và quản lý tài chính tại Bệnh viện hữu
nghị Việt Nam – CuBa Đồng Hới. Tuy nhiên, các kiến nghị và giải pháp chủ yếu đề cập
đến vấn đề quản lý tài chính chứ không đi sâu vào việc hoàn thiện và tăng cường vị thế của

công tác kế toán. Một nghiên cứu khác có thể kể đến đó là nghiên cứu của tác giả Nguyễn
Thị Thùy Anh (2011) với đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán trong điều kiện ứng dụng
ERP tại Bệnh viện C Đà Nẵng”. Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng công tác kế toán tại bệnh
viện, tác giả đã đề xuất hoàn thiện công tác kế toán trong điều kiện ứng dụng ERP tại bệnh
viện C Đà Nẵng thông qua việc quản lý theo các quy trình dựa trên cơ sở ứng dụng hệ cơ
sở dữ liệu đồng bộ, thống nhất. Tuy nhiên, đề tài chỉ chú trọng đến việc hoàn thiện các
phân hệ kế toán còn thực hiện thủ công, từ đó tổ chức triển khai xây dựng hệ thống thông
tin kế toán hoàn chỉnh trong điều kiện ứng dụng ERP mà chưa xem xét, đánh giá thực trạng
công tác kế toán thực tiễn gắn với yêu cầu quản lý trong điều kiện tăng cường thực hiện tự
chủ tại bệnh viện và những thay đổi về hạch toán kế toán trong điều kiện mới.
Mỗi luận văn như đã nêu, ở một khía cạnh khác nhau, một mặt nào đó đã phản ánh
cơ bản được lĩnh vực và đơn vị cụ thể mình nghiên cứu. Tuy nhiên, số lượng nghiên cứu
còn hạn chế đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi cả nước đang triển khai thực hiện xã hội
hóa và tăng cường tự chủ tại hệ thống các bệnh viện công lập thì nhu cầu nghiên cứu thực
trạng công tác kế toán tại hệ thống bệnh viện công lập để tìm ra những giải pháp hoàn thiện
đặt ra ngày càng lớn. Ngoài ra, chưa có một công trình nghiên cứu một cách chuyên biệt
nào về vấn đề hoàn thiện công tác kế toán tại Bệnh viện Mắt Đắk Lắk trong điều kiện Bệnh
viện đang triển khai thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ- CP của Chính phủ.


5

Xuất phát từ tình hình thực tế đó, chủ yếu dựa trên cơ sở pháp lý là các qui định của
Nhà nước về công tác kế toán như Luật NSNN, Luật kế toán, Chế độ kế toán HCSN và
Thông tư hướng dẫn liên quan, Quy chế bệnh viện, ...và các giáo trình, tài liệu nghiên cứu
có liên quan, luận văn sẽ tập trung nghiên cứu vào các vấn đề chính như đặc điểm quản lý
tài chính, nguồn tài chính và nội dung chi, công tác lập chấp hành dự toán, công tác xử lý
hệ thống thông tin kế toán... trong các đơn vị sự nghiệp công lập và nghiên cứu thực trạng
tại một đơn vị cụ thể là Bệnh viện Mắt Đắk Lắk, để từ đó mạnh dạn đề xuất những giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại đơn vị.

Tóm lại, về mặt lý luận, luận văn đã góp phần hệ thống hóa và hoàn chỉnh thêm lý
luận cơ bản về công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp công lập. Về mặt nghiên cứu thực
tiễn, thông qua việc nghiên cứu và tìm hiểu thực tế tại đơn vị, luận văn đã phân tích và
đánh giá thực trạng công tác kế toán tài chính tại Bệnh viện Mắt Đắk Lắk, từ đó đã đưa ra
những giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán tại Bệnh viện.


6

CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC KẾ
TOÁN TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU
1.1. ĐẶC ĐIỂM QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ
NGHIỆP CÓ THU
1.1.1. Khái niệm và phân loại các đơn vị sự nghiệp có thu
Khái niệm: Theo chế độ kế toán Việt Nam thì đơn vị HCSN là đơn vị
do Nhà nước quyết định thành lập nhằm thực hiện một nhiệm vụ chuyên môn
nhất định hay quản lý Nhà nước về một lĩnh vực nào đó, hoạt động bằng
nguồn kinh phí NSNN cấp, cấp trên cấp toàn bộ hoặc cấp một phần kinh phí
và các nguồn khác đảm bảo theo nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp nhằm
thực hiện nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước giao cho từng giai đoạn. Đơn vị
HCSN là một từ ghép để phản ánh hai loại tổ chức khác biệt nhau: đơn vị
quản lý hành chính và ĐVSN.
Phân loại
* Theo quyền tự chủ, ĐVSN được phân thành 4 loại:
ĐVSN công tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư: các đơn vị này
được giao quyền tự chủ khá rộng như được quyết định số lượng người làm
việc, được vay vốn tín dụng ưu đãi của nhà nước hoặc được hỗ trợ lãi suất cho
các dự án đầu tư sử dụng vốn vay của các tổ chức tín dụng theo quy định,

được tự quyết định mức trích quỹ bổ sung thu nhập mà không bị không chế
mức trích Quỹ bổ sung thu nhập như các loại hình ĐVSN khác (đơn vị tự đảm
bảo chi thường xuyên bị khống chế không quá 3 lần quỹ tiền lương ngạch,
bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp lương do nhà nước quy định; đơn vị tự
đảm bảo một phần chi thường xuyên bị khống chế không quá 2 lần, đơn vị do
nhà nước bảo đảm chi thường xuyên bị khống chế không quá 1 lần)


7

Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động
thường xuyên: là các đơn vị có mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thường
xuyên của đơn vị được tính lớn hơn hoặc bằng 100%
Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động
thường xuyên: là các đơn vị tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động thường
xuyên, phần còn lại được NSNN cấp, có mức tự đảm bảo chi phí hoạt động
thường xuyên của đơn vị được tính từ 10% đến dưới 100%.
ĐVSN được Nhà nước đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động: là các đơn
vị có nguồn thu sự nghiệp thấp hoặc không có nguồn thu, kinh phí hoạt động
thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do Nhà nước bảo đảm toàn bộ; là các
đơn vị có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên dưới 10%.
* Theo góc độ phân cấp tài chính, có thể chia các đơn vị tài chính trong
cùng một ngành theo hệ thống dọc thành các đơn vị dự toán:
Đơn vị dự toán cấp I: là đơn vị trực tiếp nhận dự toán từ ngân sách năm
và phân bổ dự toán cho đơn vị dự toán cấp dưới, chịu trách nhiệm trước nhà
nước về việc tổ chức thực hiện công tác kế toán và quyết toán ngân sách của
cấp mình và công tác kế toán, quyết toán ngân sách của đơn vị dự toán cấp
dưới trực thuộc. Đơn vị dự toán cấp I là đơn vị có trách nhiệm quản lý kinh
phí của toàn ngành và giải quyết các vấn đề có liên quan đến kinh phí với cơ
quan tài chính. Thuộc đơn vị dự toán cấp I là các Bộ ở Trung ương, các Sở ở

các tỉnh, thành phố hoặc các phòng ở cấp quận huyện.
Đơn vị dự toán cấp II: là đơn vị nhận dự toán ngân sách của đơn vị dự
toán cấp I và phân bổ dự toán ngân sách cho đơn vị dự toán cấp III, tổ chức
thực hiện công tác kế toán và quyết toán ngân sách của cấp mình và công tác
kế toán và quyết toán của đơn vị dự toán cấp dưới. Đơn vị dự toán cấp II là
đơn vị trực thuộc đơn vị dự toán cấp I và là đơn vị trung gian thực hiện các
nhiệm vụ quản lý kinh phí nối liền giữa đơn vị dự toán cấp I với các đơn vị dự


8

toán cấp III.
Đơn vị dự toán cấp III: là đơn vị trực tiếp sử dụng vốn Ngân sách, nhận
dự toán Ngân sách của đơn vị cấp II hoặc cấp I (nếu không có cấp II) có trách
nhiệm tổ chức, thực hiện công tác kế toán và quyết toán ngân sách của đơn vị
mình và đơn vị dự toán cấp dưới (nếu có). Đơn vị dự toán cấp III là đơn vị dự
toán cấp cơ sở trực tiếp chi tiêu kinh phí để phục vụ nhu cầu hoạt động của
mình đồng thời thực hiện các nhiệm vụ quản lý kinh phí tại đơn vị dưới sự
hướng dẫn của đơn vị dự toán cấp trên.
Đơn vị dự toán cấp dưới của Cấp III được nhận kinh phí để thực hiện
phần công việc cụ thể, khi chi tiêu phải thực hiện công tác kế toán và quyết
toán với đơn vị dự toán cấp trên như quy định đối với đơn vị dự toán cấp III
với cấp II và cấp II với cấp I.
Tùy theo nguồn thu trong quá trình hoạt động mà bên cạnh các ĐVSN
thuần túy (ĐVSN không có nguồn thu) còn có các đơn vị SNCT. Đơn vị
SNCT là những ĐVSN mà ngoài nguồn kinh phí được NSNN cấp còn được
Nhà nước cho phép thu một số khoản thu phí lệ phí hoặc một số khoản thu
khác để phục vụ cho quá trình hoạt động của mình.
Đặc điểm: Các đơn vị SNCT hoạt động trong nhiều ngành, lĩnh vực và
với nhiều tính chất, đặc điểm, quy mô hoạt động khác nhau. Nhưng dù đơn vị

đó có thuộc ngành nào, loại hình ĐVSN nào thì chúng đều có chung một số
đặc điểm:
Thứ nhất, đơn vị SNCT là một tổ chức hoạt động theo nguyên tắc phục
vụ xã hội là chính chứ không vì mục tiêu lợi nhuận.
Thứ hai, sản phẩm của đơn vị SNCT là sản phẩm mang lại lợi ích
chung, có tính bền vững và gắn bó hữu cơ với quá trình tạo ra của cải vật chất.
Thứ ba, hoạt động của đơn vị SNCT luôn gắn liền và bị chi phối bởi các
chương trình phát triển kinh tế xã hội.


9

Thứ tư, các đơn vị SNCT có nguồn thu hợp pháp từ hoạt động sự
nghiệp.
1.1.2. Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp có thu
a. Đặc điểm quản lý thu
1. Nguồn tài chính của đơn vị SNCT
Căn cứ vào Nghị định 16/2015/NĐ-CP, các ĐVSN hiện đã và đang cố
gắng chủ động tích cực khai thác các nguồn thu sự nghiệp, sử dụng nguồn
kinh phí được ngân sách cấp bảo đảm hoạt động thường xuyên và nguồn thu
sự nghiệp của đơn vị theo yêu cầu hoạt động của đơn vị đảm bảo tiết kiệm và
hiệu quả.
* Theo nguồn tài chính được thụ hưởng: nguồn tài chính của đơn vị
SNCT tự bảo đảm một phần chi thường xuyên (do giá, phí dịch vụ sự nghiệp
công chưa kết cấu đủ chi phí, được Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cung
cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá, phí chưa tính đủ chi phí) bao gồm:
- Nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công;
- Nguồn thu phí theo pháp luật về phí, lệ phí được để lại chi theo quy
định;
- Nguồn NSNN hỗ trợ phần chi phí chưa kết cấu trong giá, phí dịch vụ

sự nghiệp công;
- Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật (nếu có);
- NSNN cấp kinh phí thực hiện các nhiệm vụ không thường xuyên:
Kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với đơn vị không
phải là tổ chức khoa học công nghệ); kinh phí các chương trình mục tiêu quốc
gia; chương trình, dự án, đề án khác; kinh phí đối ứng thực hiện các dự án
theo quyết định của cấp có thẩm quyền; vốn đầu tư phát triển; kinh phí mua
sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm
quyền phê duyệt; kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cơ quan có thẩm


10

quyền giao;
- Nguồn viện trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật.
* Theo quyền tự chủ của đơn vị: nguồn tài chính của ĐVSN được
chia thành 2 loại: kinh phí tự chủ và kinh phí không tự chủ.
- Kinh phí tự chủ: Là nguồn kinh phí NSNN cấp thường xuyên cho các
đơn vị SNCT để duy trì hoạt động thường xuyên của đơn vị như dùng để trả
lương và các khoản có tính chất lương, chi nghiệp vụ chuyên môn, chi mua
sắm sửa chữa lớn tài sản cố định và các khoản chi khác. Đơn vị SNCT được
cấp trên giao kinh phí tự chủ vào nhóm mục 4 “chi khác”. Vì là kinh phí giao
tự chủ cho các đơn vị SNCT nên trong quá trình sử dụng nguồn kinh phí này,
các đơn vị được điều chỉnh nhóm chi cho phù hợp với nhu cầu thực tế tại đơn
vị. Cuối năm, nguồn kinh phí tự chủ chưa sử dụng hết được phép chuyển sang
năm sau để tiếp tục sử dụng.
- Kinh phí không tự chủ: Là nguồn kinh phí NSNN cấp mà đơn vị
SNCT phải sử dụng đúng nhóm mục chi và đúng nội dung chi như trong dự
toán được cấp trên giao. Nguồn kinh phí không tự chủ cuối năm chưa sử dụng
hoặc sử dụng không hết sẽ thực hiện theo Luật NSNN và các văn bản hướng

dẫn của Bộ Tài chính. Trường hợp kinh phí không tự chủ là nguồn kinh phí để
thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia, cuối năm ĐVSN sử dụng
không hết thì dự toán còn lại ở Kho bạc sẽ bị huỷ, không được chuyển sang
năm sau sử dụng.
2. Phương thức cấp phát kinh phí
Tuỳ theo lĩnh vực hoạt động, việc cấp phát Ngân sách của nước ta đang
tồn tại các phương thức sau:
-

Phương thức “Ghi thu, ghi chi”: Là phương thức thu, chi tại chỗ, tại

thời điểm nghiệp vụ này giao cho đơn vị thực hiện, sau đó quyết toán với
NSNN bằng hình thức ghi thu, ghi chi. Ưu điểm của phương thức này là bảo


11

đảm tính kịp thời, nâng cao trách nhiệm của đơn vị. Tuy nhiên với phương
thức này Nhà nước khó kiểm tra nguồn thu và nội dung chi một cách chính
xác.
- Phương thức “Gán thu, bù chi”: Phương thức này được áp dụng ở các
đơn vị SNCT. Ưu điểm của phương thức này là nâng cao trách nhiệm tự hạch
toán thu chi của đơn vị, giảm bớt gánh nặng cho NSNN. Tuy nhiên phương
thức này do đơn vị quá quan tâm đến nguồn thu nên có thể tạo ra các hoạt
động phi pháp.
- Phương thức “Cấp uỷ quyền”: Phương thức này được áp dụng chủ
yếu giữa Ngân sách trung ương và Ngân sách địa phương, gồm một số nhiệm
vụ chi tiêu trên địa bàn thuộc Ngân sách Trung ương đảm nhận, song để bảo
đảm tính kịp thời Ngân sách trung ương cấp về Ngân sách địa phương và uỷ
quyền cho Ngân sách địa phương chi trả.

- Phương thức cấp phát “Lệnh chi tiền”: Ưu điểm của phương thức này
là cấp trọn gói, dễ theo dõi, dễ quản lý và tồn Quỹ Ngân sách được phản ánh
chính xác. Tuy nhiên phương thức này tạo nên sự ứ đọng vốn Ngân sách ở cơ
sở, tạo căng thẳng cho NSNN khi số thu bị hạn chế.
- Phương thức cấp phát “Hạn mức kinh phí”: Phương thức này được áp
dụng cho các đơn vị HCSN. Nội dung của phương thức này là định kỳ cơ
quan tài chính cấp phát hạn mức cho đơn vị, căn cứ vào hạn mức đó, đơn vị
đến Kho bạc rút tiền về chi. Ưu điểm của phương thức này là kinh phí NSNN
cấp được quản lý chặt chẽ và tập trung hơn, tránh được tình trạng ứ đọng vốn
NSNN ở cơ sở. Tuy nhiên phương thức này việc kiểm tra, kiểm soát khó khăn
hơn.
b. Đặc điểm quản lý chi
Bao gồm chi thường xuyên và chi không thường xuyên,
*

Chi thường xuyên: Đơn vị được chủ động sử dụng các nguồn tài


12

chính giao tự chủ như Nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công, Nguồn
thu phí theo pháp luật về phí, lệ phí được để lại chi hoạt động thường xuyên,
Nguồn NSNN hỗ trợ phần chi phí chưa kết cấu trong giá, phí dịch vụ sự
nghiệp công, Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật để chi thường
xuyên với các nội dung:
- Chi tiền lương: Đơn vị chi trả tiền lương theo lương ngạch, bậc, chức
vụ và các khoản phụ cấp do Nhà nước quy định đối với ĐVSN công. Khi Nhà
nước điều chỉnh tiền lương, đơn vị tự bảo đảm tiền lương tăng thêm từ các
nguồn theo quy định; trường hợp còn thiếu, NSNN cấp bổ sung;
- Chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý: Căn cứ vào nhiệm vụ được

giao và khả năng nguồn tài chính, đơn vị được quyết định mức chi hoạt động
chuyên môn, chi quản lý, nhưng tối đa không vượt quá mức chi do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quy định.
* Chi nhiệm vụ không thường xuyên: Đơn vị chi theo quy định của
Luật NSNN và pháp luật hiện hành đối với từng nguồn kinh phí như:
- Nguồn thu phí theo pháp luật về phí, lệ phí được để lại chi mua sắm,
sửa chữa lớn trang thiết bị, tài sản phục vụ công tác thu phí.
- NSNN cấp kinh phí thực hiện các nhiệm vụ không thường xuyên:
Kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với đơn vị không
phải là tổ chức khoa học công nghệ); kinh phí các chương trình mục tiêu quốc
gia; chương trình, dự án, đề án khác; kinh phí đối ứng thực hiện các dự án
theo quyết định của cấp có thẩm quyền; vốn đầu tư phát triển; kinh phí mua
sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm
quyền phê duyệt; kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cơ quan có thẩm
quyền giao.
- Nguồn viện trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật.


13

c. Chênh lệch thu chi
Hằng năm, sau khi hạch toán đầy đủ các khoản chi phí, nộp thuế và các
khoản nộp NSNN khác (nếu có) theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn
chi hoạt động thường xuyên (nếu có), đơn vị được sử dụng theo trình tự như
sau:
- Trích tối thiểu 15% để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp;
- Trích lập Quỹ bổ sung thu nhập tối đa không quá 2 lần quỹ tiền lương
ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp lương do Nhà nước quy định;
- Trích lập Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi tối đa không quá 2 tháng
tiền lương, tiền công thực hiện trong năm của đơn vị;

- Trích lập Quỹ khác theo quy định của pháp luật;
- Phần chênh lệch thu lớn hơn chi còn lại (nếu có) sau khi đã trích lập
các quỹ theo quy định được bổ sung vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
Trường hợp chênh lệch thu lớn hơn chi bằng hoặc nhỏ hơn một lần quỹ
tiền lương ngạch, bậc, chức vụ thực hiện trong năm, đơn vị được quyết định
sử dụng theo trình tự sau: Trích lập Quỹ bổ sung thu nhập; Quỹ phát triển hoạt
động sự nghiệp, Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ khác (nếu có).
Mức trích cụ thể của các quỹ theo quy định và việc sử dụng các quỹ do
thủ trưởng đơn vị quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ và phải công khai
trong đơn vị.
Nội dung chi từ các quỹ thực hiện theo quy định tại Nghị định
16/2015/NĐ-CP (Trước năm 2015 thực hiện theo quy định tại Nghị định
43/2006/NĐ-CP)
- Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp: Để đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất, mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc; phát triển năng lực hoạt
động sự nghiệp; chỉ áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ; đào tạo
nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho người lao động trong đơn vị; góp vốn


14

liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước (đối với đơn
vị được giao vốn theo quy định) để tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ được giao và các khoản chi khác (nếu có).
- Quỹ bổ sung thu nhập: Để chi bổ sung thu nhập cho người lao động
trong năm và dự phòng chi bổ sung thu nhập cho người lao động năm sau
trong trường hợp nguồn thu nhập bị giảm.
Việc chi bổ sung thu nhập cho người lao động trong đơn vị được thực
hiện theo nguyên tắc gắn với số lượng, chất lượng và hiệu quả công tác. Hệ số
thu nhập tăng thêm của chức danh lãnh đạo ĐVSN công tối đa không quá 2

lần hệ số thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện của người lao động trong
đơn vị.
- Quỹ khen thưởng: Để thưởng định kỳ, đột xuất cho tập thể, cá nhân
trong và ngoài đơn vị (ngoài chế độ khen thưởng theo quy định của Luật Thi
đua khen thưởng) theo hiệu quả công việc và thành tích đóng góp vào hoạt
động của đơn vị. Mức thưởng do thủ trưởng đơn vị quyết định theo quy chế
chi tiêu nội bộ của đơn vị.
- Quỹ phúc lợi: Để xây dựng, sửa chữa các công trình phúc lợi; chi cho
các hoạt động phúc lợi tập thể của người lao động trong đơn vị; trợ cấp khó
khăn đột xuất cho người lao động, kể cả trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức;
chi thêm cho người lao động thực hiện tinh giản biên chế.
1.2. VAI TRÒ, NGUYÊN TẮC VÀ YÊU CẦU CỦA KẾ TOÁN TẠI CÁC
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU
1.2.1. Vai trò của kế toán trong việc quản lý tài chính của các đơn vị
sự nghiệp có thu
- Kiểm tra tình hình chấp hành định mức thu, chi NSNN, kinh phí thu
sự nghiệp và thu hoạt động sản xuất kinh doanh:
Đối với nguồn kinh phí chi thường xuyên do NSNN cấp, kế toán giúp


15

các nhà quản lý biết được các định mức chi thanh toán cho cá nhân như tiền
lương và các khoản có tính chất lương, tiền thưởng, chi nghiệp vụ chuyên
môn. Đối với nguồn kinh phí không thường xuyên, nguồn kinh phí chương
trình mục tiêu, kinh phí thu sự nghiệp và các nguồn thu hoạt động sản xuất
kinh doanh, kế toán cũng giúp nhà quản lý nhận biết việc thanh toán từ các
nguồn vốn này có đúng theo đơn giá, định mức nhà nước quy định hay không
và việc chấp hành mức thu, chi ở đơn vị có vượt quá dự toán thu chi, có tiết
kiệm và hiệu quả hay không.

- Kiểm tra giám sát tình hình thực hiện thu, chi tài chính của đơn vị
SNCT, đồng thời kiểm tra, giám sát việc sử dụng kết quả tài chính và là công
cụ quản lý để góp phần làm lành mạnh nền tài chính công.
Đối với các nguồn kinh phí do NSNN cấp, việc thu, chi của đơn vị phải
chịu sự kiểm soát của KBNN. Các khoản thu phí, lệ phí phải nộp Ngân sách
nhưng đơn vị được để lại sử dụng theo quy định cũng xem là nguồn kinh phí
NSNN cấp, nên đơn vị SNCT phải làm thủ tục ghi thu, ghi chi NSNN tại Kho
bạc đơn vị giao dịch. Kế toán giúp các nhà quản lý kiểm tra, giám sát tình
hình sử dụng kết quả hoạt động tài chính của đơn vị hành chí SNCT có đúng
như quy định trong Nghị định 16/2015/NĐ-CP hay không.
- Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Quy chế chi tiêu nội bộ tại đơn
vị:
Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị được lập nên dựa trên các văn bản
pháp luật của Nhà nước, trong đó quy định các định mức chi tiêu nhằm mục
đích chi tiêu tiết kiệm, hiệu quả, chống lãng phí. Việc chấp hành Quy chế chi
tiêu nội bộ ngày càng trở nên cần thiết khi các đơn vị SNCT thực hiện tự chủ
tài chính, tự chịu trách nhiệm về tài chính. Kế toán tài chính giúp các nhà
quản lý kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Quy chế chi tiêu nội bộ trong
đơn vị và qua đó giúp các nhà lãnh đạo thấy được việc chi tiêu trong đơn vị


16

mình có tuân thủ theo định mức của Quy chế không.
- Cung cấp thông tin cho người quản lý để điều hành hoạt động của đơn
vị và đánh giá hiệu quả thực hiện các nhiệm vụ được giao:
Thông qua giám sát tình hình chấp hành định mức thu, chi tài chính
cũng như việc chấp hành quy chế chi tiêu nội bộ, kế toán cung cấp các thông
tin quan trọng cho các nhà quản lý. Khi đó nhà quản lý biết được trong điều
kiện thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính, việc thu chì tài chính ở

đơn vị mình còn điểm nào cần phải điều chỉnh để đơn vị hoạt động hiệu quả,
tiết kiệm hơn và nhà quản lý có được tầm nhìn xa để hoạch định các chiến
lược phát triển hoạt động sự nghiệp, hoạt động sản xuất kinh doanh góp phần
tăng nguồn thu, giảm dần bao cấp của nhà nước, tăng thêm thu nhập cho
người lao động, giúp đơn vị thực hiện tốt nghiệm vụ được giao.
1.2.2. Phương pháp, nguyên tắc và yêu cầu của công tác kế toán
trong các đơn vị sự nghiệp có thu
a. Phương pháp kế toán trong đơn vị sự nghiệp có thu
- Kế toán trên cơ sở dồn tích: yêu cầu mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính
của các đơn vị SNCT liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở
hữu, doanh thu, chi phí được ghi sổ kế toán và thời điểm phát sinh, không căn
cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền.
- Kế toán trên cơ sở tiền mặt: phương pháp kế toán dựa trên cơ sở Thực
thu - Thực chi tiền. Phương pháp kế toán trên cơ sở tiền mặt là phương pháp
đơn giản hơn phương pháp kế toán trên cơ sở dồn tích, theo phương pháp này,
thu nhập và chi phí được ghi nhận khi thực nhận tiền và thực chi tiền.
Ngược lại với kế toán trên cơ sở đồn tích, kế toán trên cơ sở tiền mặt
thường được áp dụng đối với các đơn vị hành chính nhà nước hoặc các ĐVSN
có hoạt động sản xuất kinh doanh nhỏ, doanh thu ít, hoạt động chủ yếu dựa
trên các luồng tiền ra vào, đặc biệt là các ĐVSN không liên quan đến hàng


×