Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay trung và dài hạn tại ngân hàng TMCP bản việt chi nhánh đăk lăk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (763.32 KB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN LƯƠNG BÌNH

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN BẢN VIỆT - CHI NHÁNH ĐĂKLĂK

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng – Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN LƯƠNG BÌNH

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN BẢN VIỆT - CHI NHÁNH ĐĂKLĂK

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐẶNG TÙNG LÂM

Đà Nẵng – Năm 2016




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực, bảo đảm
khách quan, khoa học và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.

Tác giả luận văn

NGUYỄN LƯƠNG BÌNH


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu...........................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................... 2
5. Kết cấu luận văn................................................................................. 2
6. Tổng quan tài liệu............................................................................... 3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY TRUNG DÀI HẠN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI......................................................................6
1.1. HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRUNG DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI.................................................................................................6
1.1.1. Khái niệm......................................................................................6
1.1.2. Đặc điểm của tín dụng trung dài hạn............................................6
1.1.3. Vai trò của tín dụng trung dài hạn.................................................8
1.2. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRUNG DÀI

HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...................................................11
1.2.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng.......................................................11
1.2.2 Đặc điểm của rủi ro tín dụng trung dài hạn................................. 12
1.2.3. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng trung dài hạn..........................13
1.2.4. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng trung dài hạn đến hoạt động kinh
doanh Ngân hàng và nền kinh tế.....................................................................18
1.3. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..................... 20
1.3.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng.............................................. 20


1.3.2. Mục tiêu của quản trị rủi ro tín dụng..........................................21
1.3.3. Nguyên tắc cơ bản của quản trị rủi ro tín dụng.......................... 21
1.3.4. Nội dung của công tác quản trị rủi ro tín dụng...........................23
1.4. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CỦA CÔNG TÁC QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN...............34
1.4.1. iảm tỷ lệ nợ xấu.......................................................................... 34
1.4.2. giảm tỷ lệ xóa nợ ròng................................................................ 35
1.4.3. Mức giảm tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng..................... 36
1.5. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG TRONG CHO VAY TRUNG DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI...............................................................................................36
1.5.1. Các yếu tố chủ quan....................................................................36
1.5.2.Các yếu tố khách quan.................................................................37
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................38
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TRONG CHO VAY TRUNG DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG
TMCP BẢN VIỆT CHI NHÁNH ĐĂKLĂK..............................................39
2.1. KHÁI


QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP BẢN VIỆT CHI NHÁNH

ĐĂKLĂK........................................................................................................39
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Bản
Việt..................................................................................................................39
2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Ngân hàng TMCP Bản ViệtChi
nhánh ĐăkLăk.................................................................................................39
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Bản Việt
Chi nhánh ĐăkLăk.......................................................................................... 42
2.2. THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY TRUNG DÀI
HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP BẢN VIỆT CHI NHÁNH ĐĂKLĂK.......45


2.2.1. Thực trạng rủi ro tín dụng chung................................................46
2.2.2. Tình hình rủi ro tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng TMCP Bản
Việt Chi nhánh ĐăkLăk...................................................................................47
2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRUNG
DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP BẢN VIỆTCHI NHÁNH

ĐĂKLĂK

48
2.3.1. Tổ chức quản trị rủi ro tín dụng trung dài hạn tạiNgân hàng
TMCP Bản ViệtChi nhánh ĐăkLăk................................................................ 48
2.3.2. Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng trung dài hạn tại
Ngân hàng TMCP Bản Việt Chi nhánh ĐăkLăk.............................................49
2.3.3. Kết quả công tác quản trị rủi ro tín dụng trung dài hạn tại Ngân
hàng TMCP Bản Việt Chi nhánh ĐăkLăk giai đoạn 2012-2014.....................60
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TRUNG DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP BẢN VIỆT CHI NHÁNH

ĐĂKLĂK........................................................................................................62
2.4.1. Kết quả đạt được.........................................................................62
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân.............................................................63
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................68
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI
RO TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP BẢN
VIỆT CHI NHÁNH ĐĂKLĂK....................................................................69
3.1. ĐỊNH HƯỚNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP BẢN VIỆT CHI NHÁNH
ĐĂKLĂK VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRUNG DÀI
HẠN TRONG THỜI GIAN TỚI....................................................................69
3.1.1. Định hướng chung...................................................................... 69
3.1.2. Định hướng công tác quản trị rủi ro tín dụng trung dài hạn.......70
3.1.3. Mục tiêu......................................................................................72


3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TRUNG DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP BẢN VIỆT CHI
NHÁNH ĐĂKLĂK........................................................................................ 73
3.2.1. Nhóm giải pháp phòng ngừa.......................................................73
3.2.2. Nhóm giải pháp xử lý................................................................. 82
3.2.3. Nhóm giải pháp khác..................................................................84
3.3. KIẾN NGHỊ.............................................................................................86
3.3.1. Kiến nghị đối với Hội sở Ngân hàng TMCP Bản Việt...............86
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước...........................................89
3.3.3. Kiến nghị với Chính phủ và bộ ngành liên quan........................90
KẾT LUẬN....................................................................................................93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC

: Báo cáo tài chính

CV.QHKH

: Chuyên Viên Quan Hệ Khách Hàng

CIC

: Trung tâm thông tin tín dụng

NH

: Ngân hàng

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

NHTM

: Ngân hàng Thương mại

NHTMCP

: Ngân hàng Thương mại cổ phần

SXKD


: Sản xuất kinh doanh

TSĐB

: Tài sản đảm bảo

BĐS

: Bất động sản

TCTD

: Tổ chức tín dụng

QTRR

: Quản trị rủi ro

RRTD

: Rủi ro tín dụng

DPRR

: Dự phòng rủi ro

QTRRTD

: Quản trị rủi ro tín dụng


Bản Việt

: Ngân hàng TMCP Bản Việt

Bản Việt ĐăkLăk : Ngân hàng TMCP Bản Việt Chi nhánh ĐăkLăk


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

1.1

Bảng xếp hạng tín dụng nội bộ

29

2.1

Tình hình huy động và cho vay
ĐăkLăk giai đoạn 2012-2014

của Bản Việt

42


2.2

Tình hình hoạt động kinh doanh
ĐăkLăk giai đoạn 2012-2014

của Bản Việt

44

2.3

Cơ cấu cho vay trung dài hạn và ngắn hạn tại Bản
Việt ĐăkLăk giai đoạn 2012-2014

46

2.4

Nguyên nhân gây ra nợ quá hạn trong cho vay trung
dài hạn

47

2.5

Chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ của Bản Việt
ĐăkLăk

51


2.6

Tỷ lệ tài sản đảm bảo của khách hàng vay trung dài
hạn giai đoạn 2012-2014

52

2.7

Kết quả công tác QTRR của Bản Việt ĐăkLăk giai
đoạn 2012 -2014

57

2.8

Kế hoạch tín dụng trung dài hạn năm 2015

60

3.1

Kế hoạch tín dụng trung dài hạn năm 2015

71


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số hiệu

sơ đồ
2.1

Tên sơ đồ
Cơ cấu tổ chức của bản Việt ĐăkLăk

Trang
40


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong hệ thống tài chính
của mỗi quốc gia. Hoạt động tín dụng là nghiệp vụ cung cấp nguồn vốn đúng
đối tượng đúng mục đích. Hoạt động tín dụng chứa đựng nhiều rủi ro ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh ngân hàng, rủi ro tín dụng có thể chiếm đến
70% trong tổng rủi ro hoạt động kinh doanh ngân hàng. Trong những năm trở
lại đây hoạt động tín dụng luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro, chất lượng tín dụng ở
mức thấp đặc biệt là tín dụng trung và dài hạn.
Ngân hàng TMCP Bản Việt là một ngân hàng nhỏ trên địa bàn Tỉnh
ĐăkLăk. Trong thời buổi hiện nay các Ngân hàng trên địa bàn tỉnh ĐăkLăk
đang phải chạy đua tăng trưởng tín dụng, đồng nghĩa với đó Ngân hàng đã bỏ
qua những tiêu chuẩn về an toàn trong hoạt động cấp tín dụng để mở rộng
doanh số. Với đặc thù của địa bàn tỉnh ĐăkLăk vấn đề cho vay trung và dài
hạn là mục tiêu hàng đầu để phát triển doanh số trên địa bàn tỉnh ĐăkLăk.
Chính vì vậy công tác quản trị rủi ro nói chung và đặc biệt là quản trị
rủi ro tín dụng trong cho vay trung và dài hạn nói riêng là một trong những
công tác quan trọng để giảm thiểu tổn thất, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh

có hiệu quả. Nhận thức được tầm quan trọng và có ý nghĩa to lớn của vấn đề
này, vì vậy đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay trung và dài hạn
tại ngân hàng TMCP Bản Việt Chi Nhánh ĐăkLăk” được lựa chọn nghiên
cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn nhằm giải quyết các vấn đề sau:
Thứ nhất: Hệ thống hóa một số vấn đề về cơ sở lý luận liên quan đến
quản trị rủi ro tín dụng trung dài hạn tại các Ngân hàng thương mại.


2

Thứ hai: Phân tích thực trạng quản trị rủi ro tín dụng trung dài hạn tại
Bản Việt ĐăkLăk. Từ đó tìm ra các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng nói
chung và rủi ro tín dụng trung dài hạn nói riêng trong thời gian qua.
Thứ ba: Trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp, đồng thời kiến nghị với
cơ quan có liên quan nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng trung
dài hạn tại Bản Việt ĐăkLăk.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu toàn bộ các vấn đề liên quan đến quản trị
rủi ro tín dụng trong cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP Bản Việt
chi nhánh ĐăkLăk. Phương pháp tiếp cận dựa vào bốn nội dung của quá trình
quản trị rủi ro đó là nhận dạng, đo lường, kiểm soát và tài trợ rủi ro.


Phạm vi nghiên cứu:

Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay trung và dài hạn tại

Ngân hàng TMCP Bản Việt chi nhánh ĐăkLăk trong thời gian từ 2012- 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để phù hợp với yêu cầu và đối tượng nghiên cứu của đề tài. Luận văn
sử dụng phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp so sánh…. Các kết luận
và giải pháp đề xuất được đúc kết từ quá trình thu thập, tổng hợp, phân tích
thông tin, tư liệu trong thực tế công tác. Qua đó, đối chiếu với cơ sở lý luận để
làm sáng tỏ nội dung nghiên cứu. Quá trình nghiên cứu đảm bảo tính khách
quan, toàn diện, có hệ thống và tổng hợp.
5. Kết cấu luận văn
A. Phần mở đầu: Giới thiệu ý nghĩa, mục tiêu, đối tượng, phạm vi,
phương pháp nghiên cứu, tổng quan tài liệu và kết cấu luận văn
B. Phần nội dung, bao gồm 3 chương:


3

Chương 1: Cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng
trong cho vay trung dài hạn của Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay
trung dài hạn tại Ngân hàng TMCP Bản Việt Chi nhánh ĐăkLăk
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng trong
cho vay trung dài hạn tại Ngân hàng TMCP Bản Việt Chi nhánh ĐăkLăk
6. Tổng quan tài liệu
Đề tài về quản trị rủi ro trong hệ thống ngân hàng thương mại luôn là
một trong những đề tài sôi nổi. Có rất nhiều tác giả đã và đang nghiên cứu đề
tài này. Nhưng đề tài đi sâu về quản trị rủi ro trong cho vay trung dài hạn tại
NHTM lại rất hạn chế. Một số đề tài đáng chú ý như sau:
Luận văn “Quản trị rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng Đầu Tư và
Phát Triển Bình Định” .Tác giả Nguyễn Anh Dũng, luận văn Thạc sĩ kinh tế
trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng năm 2012. Qua việc phân tích thực trạng, tác

giả đã đề xuất nhằm tăng cường quản trị RRTD tại ngân hàng và giải pháp có
tính thực tiễn cao và có khả năng áp dụng vào thực tế để hạn chế và khắc phục
rủi ro có thể xảy ra đối với Ngân hàng. Đây là một đề tài nghiên cứu khá rộng
về quản trị rủi ro tín dụng nên tác giả cũng gặp một số trở ngại nhất định trong
quá trình nghiên cứu chuyên sâu vào mục tiêu quản trị rủi ro trung dài
hạn.Tác giả chưa thể hiện đầy đủ những giải pháp ngân hàng đã thực hiện
trong thời gian qua cũng như những giải pháp đã thực hiện nhưng hiệu quả
mang lại là chưa cao và làm rõ những ưu điểm, nhược điểm về tình hình quản
trị rủi ro của Ngân hàng.
Luận văn “Quản trị rủi ro tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng thương
mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam Chi nhánh Khánh Hòa” .Tác giả Lê
Hồng Tuấn, luận văn Thạc sĩ kinh tế trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng năm
2013. Tác giả đã tiếp cận nội dung qua 4 bước cụ thể của quản trị RRTD là


4

nhận diện, đo lường, kiểm soát và tài trợ RRTD. Tác giả đã xây dựng được
các tiêu trí khá rõ để đánh giá việc quản trị RRTD. Qua phân tích cho thấy
quản trị rủi ro trong tầm kiểm soát mang lại những lợi ích cho ngân hàng và
đưa ra giải pháp đối phó phù hợp với những khoản rủi ro. Tác giả cũng đã đưa
ra những mặt hạn chế trong công tác quản trị RRTD và biện pháp khắc phục.
Luận văn “Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay tại ngân hàng Nông
nghiệp & Phát triển nông thôn Chi nhánh EaKar, tỉnh Đăklăk”, luận văn Thạc
sĩ kinh tế trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng năm 2015. Đề tài làm rõ các vấn
đề về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng, các biện pháp nhận dạng, đo
lường, kiểm soát và hạn chế rủi ro tín dụng. Từ đó, tác giả đã tập trung phân
tích thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh ngân hàng Nông
nghiệp & Phát triển Nông thôn Chi nhánh EaKar, ĐăkLăk. Trên cơ sở phân
tích thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại chi nhánh, tác giả đã đưa ra những

giải pháp và đề xuất kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh. Đề
tài sử dụng các phương pháp thống kê thu thập số liệu, phân tích, so sánh kết
hợp.
Luận văn “Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại
ngân hàng thương mại cổ phần An Bình chi nhánh Quảng Nam”. Tác giả Lê
Mai Tuyền, luận văn Thạc sĩ kinh tế trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng năm
2015.Về mặt lý luận, đề tài đi sâu vào một khía cạnh trong quản trị RRTD ,
tác giả đã xây dựng cơ sở lý luận khá là chi tiết và cụ thể về vấn đề kiểm soát
rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thương mại. Về
mặt thực tiễn, tác giả phân tích vấn đề kiểm soát rủi ro tín dụng tại ngân hàng
TMCP An Bình, chi nhánh Quảng Nam. Những số liệu tác giả phân tích tuy
chưa phong phú, nhưng có trọng tâm vào những chổ cần thiết để tập trung làm
rõ thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng tại đơn vị. Từ đó tác giả triển khai


5

các giải pháp mang tính hiện đại nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro
tín dụng tại đơn vị.
Đa số các luận văn tham khảo trên đều là những đề tài mang tính quản
trị rủi ro chung chưa đi sâu vào quản trị rủi ro trong cho vay trung dài hạn, để
hoàn thiện đề tài nghiên cứu quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay trung dài
hạn này, tác giả cũng đã tham khảm thêm nguồn tài liệu mang tính tổng quát,
da dạng hơn từ: Tạp chí, internet…


6

CHƯƠNG 1


CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI
RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY TRUNG DÀI HẠN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRUNG DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm
Tín dụng: Tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ giao
dịch giữa hai chủ thể, trong đó một bên chuyển giao một lượng giá trị sang
cho bên kia để sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận
được phải cam kết hoàn trả theo thời hạn đã thoả thuận.
Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng từ 12 tháng đến 60 tháng, loại tín
dụng này được cung cấp để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ
thuật, mở rộng xây dựng công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh
Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 60 tháng, tín dụng
dài hạn dùng để cấp vốn cho các doanh nghiệp vào các vấn đề như xây dựng
cơ bản, đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ
tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
1.1.2. Đặc điểm của tín dụng trung dài hạn
- Vốn chủ sở hữu tham gia vào dự án, phương án:
Để giảm bớt rủi ro ngoài việc qui định vay phải có tài sản đảm bảo,
ngân hàng cho vay còn qui định khách hàng phải có vốn chủ sở hữu tham gia
vào quá trình sản xuất, kinh doanh và đời sống. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu tham gia
vào dự án cao hay thấp tuỳ thuộc vào mức độ rủi ro và hiệu quả của dự án
mang lại. Do việc đầu tư trung dài hạn nhằm vào các dự án lớn. Do đó mà số
vốn cần thiết đầu tư cho mỗi dự án lớn hơn nhiều so với cho vay ngắn hạn.


7

- Thời hạn trả nợ và nguồn trả nợ:

Thời hạn trả nợ vốn phụ thuộc vào tính chất, địa điểm của dự án đầu
tư. Nhưng thời hạn trả nợ cũng có thể rút ngắn trong trường hợp hiệu quả của
dự án mang lại cao. Việc trả nợ trước hạn sẽ giúp ngân hàng thu được nợ,
nhưng đôi khi ảnh hưởng đến kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng.
- Nguồn trả nợ đối với khoản cho vay trung và dài hạn:
Nhìn chung khác với cho vay ngắn hạn. Các khoản cho vay trung và
dài hạn được dùng chủ yếu cho nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cho nên
nguồn trả nợ chính của khoản vay này là từ nguồn khấu hao và một phần lợi
nhuận do dự án đầu tư mang lại.
- Giải ngân trong cho vay trung và dài hạn:
Đối với khoản vay trung và dài hạn có thể giải ngân một lần, hoăc
nhiều lần nhằm đảm bảo cho khách hàng sử dụng tiền vay đúng mục đích.
Ngân hàng không cho rút vốn khi các nhu cầu chi tiêu liên quan đến dự án
chưa phát sinh. Ngân hàng và khách hàng thoả thuận rút hết toàn bộ tiền vay
một lần trong trường hợp vay để mua sắm máy móc, thiết bị. Đối với các tài
sản hình thành trong một thời gian dài thì việc giải ngân được thực hiện theo
tiến độ công việc hòan thành.
- Lãi suất cho vay:
Lãi suất cho vay trung và dài hạn thường cao hơn lãi suất cho vay ngắn
hạn, nó có thể là lãi suất cố đinh trong suốt thời kỳ vay vốn, cũng có thể là lãi
suất biến đổi tuỳ thuộc vào sự biến động của thị trường. Việc thu tiền lãi có
thể theo kỳ hạn tháng, quí, năm dựa vào số dư ở mỗi kỳ hạn trả nợ và lãi suất
cho vay. Khách hàng có thể trả tiền lãi cùng nợ gốc tại mỗi kỳ hạn trả nợ hay
trả tiền lãi vào một ngày nào đó trong kỳ theo thoả thuận.


8

1.1.3. Vai trò của tín dụng trung dài hạn
a. Đối với doanh nghiệp



Tín dụng trung dài hạn là nguồn tài trợ giúp doanh nghiệp có điều
kiện mở rộng quy mô sản xuất, mở rộng thị trường.
Đó là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp. Bất cứ doanh nghiệp nào
cũng muốn mở rộng thị trường hoạt động của mình và nếu vậy phải mở rộng sản
xuất. Mở rộng sản xuất không phải là hoạt động mà doanh nghiệp có thể tiến
hành một sớm một chiều. Đó là hoạt động lâu dài và cần có nguồn vốn dài hạn.
Nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng đủ vốn để tiến hành mở rộng sản xuất
kinh doanh. Do vậy nhu cầu vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh đối với doanh
nghiệp rất cần thiết. Với những lợi thế đặc thù, tín dụng trung và dài hạn của
ngân hàng được các doanh nghiệp ưa thích hơn hình thức phát hành cổ phiếu.


Tín dụng trung dài hạn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đổi mới công
nghệ, thay đổi cơ cấu sản xuất.
Điều đó giúp doanh nghiệp thích nghi với tình hình thị trường cũng như
đặc thù của chính doanh nghiệp tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động có
hiệu quả hơn. Về dài hạn, các doanh nghiệp luôn chú trọng đến việc mở rộng
sản xuất, xây dựng nhà xưởng, mua sắm máy móc, đổi mới công nghệ để
không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và giảm chi phí đến
mức tối thiểu. Đặc biệt đối với nền kinh tế Việt Nam hiện nay, nhu cầu vốn
xây dựng cơ bản là rất lớn trong lúc các nhà kinh doanh chưa tích luỹ được
nhiều, chưa có nhiều thời gian để tích luỹ vốn, tâm lý đầu tư trực tiếp của
công chúng vào các doanh nghiệp còn hạn chế. Việc vay vốn trung và dài hạn
ở NHTM sẽ làm cho doanh nghiệp có thể tự chủ và có khả năng kiểm soát
độc lập được hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình mà
không phải phân chia quyền kiểm soát với các cổ đông nếu huy động vốn
bằng phát hành cổ phiếu.



9

 Tín dụng trung dài hạn còn là trợ thủ đắc lực của doanh nghiệp

trong việc thoả mãn và chớp cơ hội kinh doanh.
Khi có cơ hội kinh doanh, các doanh nghiệp có thể nhanh chóng vay
vốn của Ngân hàng để mở rộng sản xuất kinh doanh, gia tăng sản lượng để
chiếm lĩnh thị trường. Khi doanh nghiệp đi vay vốn trung dài hạn tại NHTM
sẽ có thể điều chỉnh được kỳ hạn nợ, nghĩa là họ có thể trả nợ sớm hơn thời
gian đến hạn trả nợ khi họ không cần đến việc sử dụng vốn trung và dài hạn
nữa. Ngoài ra, tín dụng trung và dài hạn tránh được các chi phí phát hành, lệ
phí bảo hiểm, lệ phí đăng ký...Việc trả nợ trung và dài hạn cũng được xây
dựng theo một sự phân chia ổn định và hợp lý do đó doanh nghiệp có thể chủ
động tìm kiếm các nguồn trả nợ một cách dễ dàng hơn.
b. Đối với ngân hàng

Tín dụng trung và dài hạn mang lại lợi nhuận chủ yếu cho Ngân
hàng, đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh của Ngân hàng.
Tín dụng trung dài hạn cả về số lượng và chất lượng là hoạt động mang
tính chiến lược của các NHTM. Với những khoản tín dụng trung và dài hạn có
quy mô lớn và lãi suất cao, thời gian dài, tín dụng trung và dài hạn mang lại
lợi nhuận chủ yếu cho Ngân hàng. Do vậy tín dụng trung và dài hạn mang lại
thu nhập chủ yếu trong tổng thể các hoạt động của NHTM từ trước đến nay.


Khi ngân hàng cấp tín dụng trung dài hạn cho khách hàng chính là
Ngân hàng đang tạo ra và duy trì khách hàng của mình trong tương lai.
Tạo điều kiện để Ngân hàng mở rộng phạm vi hoạt động của mình và
ngày càng khẳng định vai trò, vị thế của mình trong nền kinh tế. Khi Ngân

hàng không đa dạng hoá hoạt động cho vay, đa dạng hoá khách hàng, thời hạn
vay tiền thì Ngân hàng không thể đứng vững được trong nền kinh tế thị
trường với sự cạnh tranh gay gắt của các Ngân hàng khác. Mặt khác, tín dụng


10

trung và dài hạn còn là công cụ cạnh tranh hiệu quả của Ngân hàng nhằm thu
hút khách hàng về phía mình. Khi có được mối quan hệ, Ngân hàng có điều
kiện lôi kéo khách hàng sử dụng các dịch vụ khác do mình cung cấp


Tín dụng trung và dài hạn còn là cách thức khả thi để giải quyết
nguồn vốn huy động
Để giải quyết vốn dư thừa tại mỗi ngân hàng thương mại cho vay trung
dài hạn là cách thức hiệu quả nhất để giải quyết vấn đề trên. Đồng thời là cách
để Ngân hàng gọi vốn từ nền kinh tế đáp ứng nhu cầu về vốn cho các doanh
nghiệp. Vì vậy cần phải nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn để giải
quyết vấn đề huy động và sử dụng vốn có hiệu quả, thu được lợi nhuận qua đó
phát triển hoạt động của mình, tăng cường khả năng cạnh tranh với các Ngân
hàng khác.
c. Đối với nền kinh tế
 Tín dụng trung và dài hạn thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung
vốn, điều hoà lượng cung cầu về vốn trong nền kinh tế.
Với chức năng là trung gian tài chính, các Ngân hàng tập trung các
nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế và cho vay đối với các đối tượng có nhu
cầu điều đó được thể hiện rõ trong hoạt động tín dụng trung và dài hạn của
Ngân hàng, nó giúp các doanh nghiệp nói riêng và cả nền kinh tế nói chung
hoạt động một cách liền mạch không ngắt quãng và là một kênh truyền dẫn
vốn có hiệu quả. Thông qua cho vay trung và dài hạn mà xây dựng cơ sở hạ

tầng, đổi mới công nghệ, góp phần đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng,
đầu tư phát triển nền kinh tế. Hoạt động tín dụng thúc đẩy lưu thông hàng hoá,
đẩy nhanh chu chuyển tiền tệ, thúc đẩy tái sản xuất mở rộng.


Tín dụng trung và dài hạn cũng có vai trò quan trọng trong quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Để tăng cường phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn, tăng tỷ


11

trọng các ngành sản xuất vật chất là nền tảng cho phát triển kinh tế đất nước,
đáp ứng nhu cầu trước mắt cũng như lâu dài. Đầu tư cho vay trung dài hạn
trực tiếp hay gián tiếp góp phần phát triển khoa học công nghệ, tạo công ăn
việc làm, ổn định lạm phát, nâng cao đời sống của dân cư, phát triển lực lượng
lao động, giúp nền kinh tế tăng trưởng ổn định.
 Tín dụng trung và dài hạn tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh
tế đối ngoại.
Trong điều kiện hiện nay sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia luôn
gắn với thị trường thế giới, nền kinh tế đóng trước đây đã nhường bước cho
nền kinh tế mở phát triển. Tín dụng trung và dài hạn đã trở thành một trong
những phương tiện nối liền kinh tế các nước với nhau dưới các hình thức: tín
dụng tài trợ xuất nhập khẩu, tín dụng hỗ trợ phát triển, cho vay viện trợ...
Tóm lại, để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng là nhiệm vụ có ý
nghĩa với sự phát triển kinh tế trong cả hiện tại và tương lai. Vấn đề này càng
trở nên cấp thiết với thực trạng nền kinh tế nước ta hiện nay. Nhu cầu vốn cho
sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá là rất lớn trong khi việc sử dụng vốn
còn có nhiều bất cập, hiệu quả sử dụng vốn không cao, còn thất thoát và gây
lãng phí lớn.

1.2. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRUNG DÀI HẠN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.2.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng
Rủi ro là khả năng xảy ra các biến cố không lường trước được, khi xảy
ra sẽ làm cho kết quả thực tế khác kết quả kỳ vọng theo kế hoạch. Rủi ro luôn
xuất hiện bất ngờ và đe dọa sự sống còn của khách hàng đi vay, tuy nhiên
muốn có lợi nhuận thì phải chấp nhận nó, không được né tránh nó. Vì vậy, để
tồn tại và phát triển, để đứng vững trong cạnh tranh, các Ngân hàng không
còn con đường khác là phải đương đầu với rủi ro có thể xảy ra bằng cách tiên


12

liệu phán đoán các rủi ro có thể xảy ra để tìm biện pháp phòng ngừa, hạn chế
nhằm giảm thiểu thiệt hại do rủi ro gây ra.
Rủi ro tín dụng là rủi ro do bên được cấp tín dụng, bên có nghĩa vụ
hoặc đối tác thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hay toàn
bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết.
Căn cứ vào khoản 1 điều 2 của quy định về phân loại nợ, trích lập và sử
dụng dự phòng để xử lý rủi ro theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày
22/04/2005 của Thống đốc NHNN thì “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân
hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân
hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả
năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”
Như vậy, có thể nói rằng rủi ro tín dụng có thể xuất hiện trong các mối
quan hệ mà trong đó ngân hàng là chủ nợ, mà khách hàng nợ lại không thực
hiện hoặc không đủ khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn. Nó diễn
ra trong quá trình cho vay, chiết khấu chứng từ có giá và công cụ chuyển
nhượng, cho thuê tài chính, bảo lãnh, bao thanh toán của ngân hàng.

1.2.2 Đặc điểm của rủi ro tín dụng trung dài hạn
- Rủi ro tín dụng trung dài hạn mang tính bị động:
Do tình trạng thông tin bất cân xứng nên ngân hàng thường ở vào thế bị
động, là người biết thông tin sau hoặc biết không chính xác, không đầy đủ về
những khó khăn, thất bại của khách hàng trong kinh doanh nói chung và trong
việc sử dụng vốn vay nói riêng, khiến cho ngân hàng thường bị chậm trễ trong
ứng phó.
- Rủi ro tín dụng trung dài hạn có tính chất đa dạng và phức tạp:
Do tính chất đa dạng và phức tạp về khách hàng vay vốn, đối tượng cho
vay, thời gian vay khá dài… đã làm cho tín dụng trung dài hạn có tính chất đa
dạng và phức tạp. Chính sự đa dạng và phức tạp của rủi ro tín dụng trung dài


13

hạn buộc ngân hàng phải chú trọng nhiều hơn đến công tác quản trị, từ việc
thiết lập chính sách tín dụng lâu dài, sử dụng các công cụ quản trị rủi ro, đến
quy trình quản trị trong khâu nhận diện, đánh giá, đo lường, xử lý và kiểm
soát rủi ro tín dụng.
- Rủi ro tín dụng trung dài hạn có tính tất yếu:
Trong hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng trung dài hạn nói riêng
lúc nào cũng gắn liền với rủi ro. Chấp nhận rủ ro là điều tất yếu trong hoạt
động tín dụng ngân hàng, nhưng cơ hội đạt được phải tương thích với mức rủi
ro chấp nhận. Ngân hàng sẽ hoạt động an toàn và hiệu quả nếu mức rủi ro mà
ngân hàng chấp nhận là hợp lý, kiểm soát được và trong khả năng các nguồn
lực tài chính và năng lực kinh doanh của ngân hàng.
RRTD có thể phát sinh do nguyên nhân chủ quan trong quá trình thẩm
định và phân tích tín dụng không kỹ lưỡng, chính sách tín dụng không hợp lý
có thể dẫn đến sai lầm trong quyết định cho vay.
- Rủi ro trung dài hạn mang tính bất ổn vĩ mô

Tín dụng trung dài hạn mang tính bất ổn vĩ mô kèm theo đó là vấn đề về
thị trường, về chính sách xã hội, về hoạt động kỹ thuật làm cho các khoản đầu tư
trung dài hạn tiềm tàng rủi ro không xác định được. Những bất ổn trong vĩ mô có
thể làm ảnh hưởng tăng trưởng bền vững trong trung hạn và làm suy yếu tiền
năng tăng trưởng trong dài hạn. Đây là rủi ro phát sinh từ môi trường vĩ mô, như
tỷ giá hối đoái, lạm phát, lãi suất, tăng trưởng kinh tế…Tất cả những bất ổn trong
thời gian vay vốn và thực hiện dự án có thể tác động đến khả năng tạo tiền cũng
như dẫn đến sự biến động trong dòng tiền của các dự án… Vì vậy trong cho vay
trung dài hạn có tính rủi ro cao hơn trong cho vay ngắn hạn.

1.2.3. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng trung dài hạn
a. Nguyên nhân từ phía ngân hàng
Ngân hàng là một ngành kinh doanh đặc biệt đi vay với lãi suất thấp và
sau đó cho vay lại với lãi suất cao hơn để hưởng chênh lệch lãi suất. Do đó,


14

ngân hàng luôn xem xét rất cẩn thận trước khi cho vay để đạt hiệu quả tránh
rủi ro mất vốn. Vì thế trong rủi ro rín dụng trung dài hạn nguyên nhân từ phía
ngân hàng thường chiếm tỷ lệ nhỏ và do những nguyên nhân sau.
- Con người: Cho vay trung dài hạn đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có
năng lực chuyên môn, am hiểu nhiều lĩnh vực, có tầm nhìn vĩ mô, có khả
năng phân tích, dự báo khả năng của khách hàng và nhất là phải có đạo đức
nghề nghiệp. Chất lượng cán bộ tín dụng sẽ quyết định trực tiếp đến việc lựa
chọn các dự án tốt, khách hàng tốt
Cán bộ tín dụng thực hiện không đúng các quy định cho vay hay do
quy trình tín dụng thiếu chặt chẽ và không phù hợp, có thể dẫn đến rất nhiều
RRTD có thể xảy ra trong trung dài hạn.
- Quy trình: Nếu các quy định dành cho các khách hàng vay trung dài

hạn không chặt chẽ, tạo ra nhiều sơ hở để khách hàng lợi dụng chiếm đoạt
vốn của Ngân hàng trong thời gian dài. Ngân hàng vi phạm các nguyên tắc
trong cho vay, cho vay vượt tỷ lệ an toàn, hoặc thiếu tài sản thế chấp cầm cố.
Sự phân cấp trách nhiệm cụ thể đến từng bộ phận góp phần nâng cao hiệu quả
giám sát và chất lượng thẩm định mang lại lợi nhuận và an toàn cho hoạt động
cho vay.
- Công tác quản trị của ban lãnh đạo: Xác định rõ ràng vai trò và trách
nhiệm của ban lãnh đạo và nhân viên trong hoạt động tín dụng và quản trị
RRTD là rất cần thiết nhằm đảo bảo những quyết định quan trọng liên quan
tới chiến lược tín dụng trung dài hạn, cho điểm tín dụng và quản lý RRTD
được đưa ra một cách thích hợp bởi một tập thể các cá nhân với kinh nghiệm
và kiến thức phù hợp. Những trách nhiệm do Ban giám đốc giao phó được
thực hiện đúng với sự ủy nhiệm của nó. Các cá nhân được giao những vai trò
thích hợp cho phép đảm bảo phân tách trách nhiệm một cách phù hợp nhằm
tạo ra môi trường tín dụng có kiểm soát.


15

- Công tác kiểm tra giám sát: Trong cho vay trung dài hạn việc lơi lỏng
trong quá trình kiểm tra, giám sát sau khi cho vay là hết sức rủi ro, việc không
phát hiện kịp thời hiện tượng sử dụng vốn vay không đúng mục đích có thể sẽ
không kiểm soát được khách hàng có đủ khả năng trả vốn cho Ngân hàng hay
không. Ngân hàng có thể thiếu một bộ phận chuyên trách theo dõi, quản lý rủi
ro, quản lý hạn mức tín dụng tối đa cho từng khách hàng thuộc từng ngành
nghề, sản phẩm từng địa phương khác nhau để phân tán rủi ro, các dự báo cần
thiết trong từng thời kỳ.
- Công nghệ: Phát triển công nghệ song song với phát triển dịch vụ, đa
dạng hóa các sản phẩm dịch vụ, việc ứng dụng công nghệ kỹ thuật hiện đại
trong hoạt động giúp Ngân hàng nắm bắt thông tin về khách hàng chính xác

hơn, thời gian thẩm định nhanh hơn, khả năng xảy ra rủi ro ít hơn, chất lượng
tín dụng nói chung và tín dụng trung dài hạn nói riêng sẽ tăng lên.
b. Nguyên nhân từ phía khách hàng.
Là một trong những nguyên nhân chính gây ra rủi ro trong cho vay
trung dài hạn. Đó cũng là lý do khiến Ngân hàng phải luôn tìm hiểu lịch sử trả
nợ vay hay uy tín trong kinh doanh và “ tình hình sức khỏe” của khách hàng
trước, trong và sau khi cho vay thì sẽ hạn chế được rất nhiều rủi ro trong cho
vay.
- Từ bản thân khách hàng: Phần lớn các khoản cho vay trung dài hạn
nhằm đáp ứng các mục tiêu kinh doanh của họ. Với những khoản vay này, với
khách hàng nguồn trả nợ cho Ngân hàng chính là thu nhập trong các khoản
đầu tư mà họ đang đầu tư. Vì vậy bất cứ một nguyên nhân nào gây nên sự mất
ổn định về thu nhập và cuộc sống sinh hoạt của người vay đều có thể dẫn tới
việc họ không đảm bảo được khả năng trả nợ cho Ngân hàng. Đây là một số
nguyên nhân:
Bị mất năng lực pháp lý: Do quá trình hoạt động kinh doanh khách


×