Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

Quản trị vốn luân chuyển tại công ty cổ phần dược thiết bị y tế đà nẵng ( DAPHARCO)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (978.38 KB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ HỒNG ANH

QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN DƢỢC – THIẾT BỊ
Y TẾ ĐÀ NẴNG (DAPHARCO)

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng- Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ HỒNG ANH

QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN DƢỢC – THIẾT
BỊ Y TẾ ĐÀ NẴNG (DAPHARCO)
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60.34.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Đào Hữu Hòa

Đà Nẵng- Năm 2016



LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hồng Anh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................................ 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu............................................................................ 3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu.............................................................................................. 3
5. Bố cục đề tài......................................................................................................................... 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu..................................................................................... 4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN
TRONG KINH DOANH............................................................................................................ 7
1.1. VỐN LUÂN CHUYỂN VÀ QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN...............7
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của vốn luân chuyển.................................. 7
1.1.2. Khái niệm, mục tiêu và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác
quản trị vốn luân chuyển trong kinh doanh............................................................ 10
1.1.3. Nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản trị vốn luân chuyển.............12
1.2. NỘI DUNG QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN TRONG KINH DOANH . 15

1.2.1. Quản trị các khoản phải thu............................................................................... 15
1.2.2. Quản trị dự trữ hàng tồn kho............................................................................. 25
1.2.3. Quản trị tiền mặt...................................................................................................... 33

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN DƢỢC THIẾT BỊ Y TẾ ĐÀ NẴNG
(DAPHARCO)................................................................................................................................ 39
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY DAPHARCO......................................................... 39
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển...................................................................... 39
2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty........................................................ 40
2.1.3. Đặc điểm về nguồn lực kinh doanh của Công ty................................... 42


2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty.............................................. 47
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN CỦA CÔNG TY
DAPHARCO..................................................................................................................................... 50
2.2.1. Phân tích thực trạng quản trị khoản phải thu tại Công ty..................50
2.2.2. Phân tích thực trạng quản trị hàng tồn kho tại Công ty......................58
2.2.3. Phân tích thực trạng công tác quản trị tiền mặt tại Công ty.............63
2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN TẠI
CÔNG TY DAPHARCO............................................................................................................ 68
2.3.1. Thành tựu Công ty Dapharco đã đạt đƣợc trong công tác quản trị
vốn luân chuyển.................................................................................................................... 68
2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân.............................................. 69
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ VỐN
LUÂN CHUYỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƢỢC - THIẾT BỊ Y TẾ
ĐÀ NẴNG (DAPHARCO)...................................................................................................... 71
3.1. PHƢƠNG HƢỚNG, MỤC TIÊU CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN

TỚI.......................................................................................................................................................... 71
3.1.1. Các chỉ báo về xu hƣớng thay đổi trên thị trƣờng................................71
3.1.2. Định hƣớng hoạt động của Công ty............................................................. 74
3.1.3. Phƣơng hƣớng quản trị vốn luân chuyển.................................................. 75
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN TẠI

CÔNG TY........................................................................................................................................... 76
3.2.1. Giải pháp về quản trị khoản phải thu............................................................ 76
3.2.2. Giải pháp về quản trị dự trữ hàng tồn kho................................................. 83
3.2.3. Giải pháp về quản trị tiền mặt.......................................................................... 91
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HỖ TRỢ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN TẠI CÔNG TY................................................. 94
KẾT LUẬN....................................................................................................................................... 96


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH CHUYỂN GIAO ĐỀ TÀI(Bản sao)
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu
bảng
1.1.

Tên bảng

Trang

Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác quản trị vốn luân
chuyển

11

1.2.


Bảng theo dõi tuổi nợ

22

1.3.

Ví dụ về mẫu một thủ tục thu nợ tại một doanh
nghiệp

24

1.4.

Kế hoạch vốn bằng tiền

35

2.1.

Tình hình về lao động của Công ty qua các năm

42

2.2.

Trình độ và cơ cấu lao động tại Công ty

43

2.3.


Bảng tổng hợp nhà cửa, vật kiến trúc hiện có

44

2.4.

Trích bảng cân đối kế toán

45

2.5.

Bảng kết cấu vốn luân chuyển

46

2.6.

Trích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

48

2.7.

Bảng phân tích khả năng sinh lời của Công ty

49

2.8.


Bảng chi tiết về giá trị khoản phải thu

50

2.9.

Bảng đánh giá hiệu suất sử dụng khoản phải thu

51

2.10.

Bảng phân loại nhóm khách hàng

54

2.11.

Phân loại các chính sách bán hàng tín dụng đang áp
dụng

55

2.12.

Bảng theo dõi tuổi của các khoản phải thu khách
hàng

56


2.13.

Quá trình thu nợ của Công ty

58

2.14.

Bảng chi tiết về giá trị hàng tồn kho

59

2.15.

Bảng chi tiết về giá trị hàng hóa hàng tồn kho

60


2.16.

Bảng đánh giá hiệu suất sử dụng hàng tồn kho

61

2.17.

Bảng độ ẩm và nhiệt độ ở kho thuốc


62

2.18.

Bảng kê dự trữ tiền mặt

63

2.19.

Bảng đánh giá hiệu quả công tác quản trị tiền mặt

64

2.20.

Trích Báo cáo luân chuyển tiền tệ năm 2012- 2014

66

2.21.

Bảng thu chi tiền mặt theo tháng của năm 2014

67

2.22.

Bảng đánh giá hiệu quả công tác quản trị vốn luân
chuyển


68

3.1.

Bảng số ngày trung bình khách hàng mua lặp lại

76

3.2.

Bảng chi phí cơ hội của khách hàng

77

3.3.

Bảng đánh giá lựa chọn chiết khấu của khách hàng
nhóm I

79

3.4.

Bảng đánh giá lựa chọn chiết khấu của khách hàng
nhóm II

80

3.5.


Bảng đánh giá lựa chọn chiết khấu của khách hàng
nhóm III

81

3.6.

Danh mục giá trị hàng tồn kho của Công ty năm
2014

85

3.7.

Phân loại nhóm hàng hóa

86

3.8.

Chi phí tồn trữ hàng tồn kho dự kiến trong năm 2015

88

3.9.

Bảng chi phí đặt hàng dự kiến năm 2015

88


3.10.

Chi phí tồn trữ hàng tồn kho dự kiến trong năm 2015

89

3.11.

Bảng chi phí đặt hàng dự kiến năm 2015

90

3.12.

Lƣợng đặt hàng tối ƣu của sản phẩm năm 2015

91


DANH MỤC HÌNH VẼ
Số hiệu
Tên hình vẽ
hình vẽ
Quy trình đánh giá uy tín tín dụng của khách hàng
1.1.

Trang
16


1.2.

Mô hình cây quyết định cấp tín dụng

21

1.3.

Phân loại hàng hóa tồn kho

28

1.4.

Mô hình chu kỳ đặt hàng dự trữ EOQ

30

1.5.

Mô hình chi phí theo EOQ

32

1.6.

Quản lý ngân quỹ theo mô hình Miller Orr

36


3.1.

Sơ đồ minh họa kế hoạch thu chi tiền mặt

91

3.2.

Đồ thị Miller Orr

93


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn là yếu tố đầu tiên đƣợc đề cập đến khi một doanh nghiệp muốn
tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh doanh; là cơ sở để doanh nghiệp đủ khả
năng cạnh tranh và thúc đẩy phát triển. Trong nền kinh tế ngày nay, bất kỳ
một doanh nghiệp nào hoạt động kinh doanh đòi hỏi phải có lƣợng vốn nhất
định. Vốn luân chuyển có vai trò quan trọng, ảnh hƣởng trực tiếp đến quá
trình sản xuất kinh doanh cũng nhƣ hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Thực hiện sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trƣờng, vốn của doanh
nghiệp là một yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp có đủ khả năng cạnh tranh
và thúc đẩy phát triển. Công tác quản lý sử dụng hiệu quả nguồn vốn bao gồm
nhiều khâu, nhiều thành phần khác nhau nhƣng giữa chúng có mối quan hệ
hữu cơ gắn bó tạo thành hệ thống quản lý hiệu quả.
Từ năm 2012 đến nay, kinh tế Việt Nam đã có những chuyển biến tích
cực, đã phục hồi lại sau khủng hoảng và đang phát triển đi lên. Có thể nói,

trong sự cạnh tranh gay gắt ấy, huy động đƣợc vốn chỉ là bƣớc đầu, quan
trọng và quyết định hơn là nghệ thuật phân bổ, sử dụng số vốn với hiệu quả
cao nhất vì điều đó ảnh hƣởng đến vị thế của Công ty trên thƣơng trƣờng.
Bởi vậy cần phải có chiến lƣợc bảo toàn và sử dụng hiệu quả vốn luân
chuyển. Với nhu cầu vốn kinh doanh ngày càng lớn, tuy nhiên khả năng tạo
lập và huy động vốn của doanh nghiệp lại bị hạn chế, việc quản trị nguồn vốn
đặc biệt là nguồn vốn luân chuyển đang gặp rất nhiều khó khăn. Từ thực tế
trong thời gian qua, các doanh nghiệp Việt Nam phụ thuộc quá nhiều vào
nguồn vốn vay, khi lãi suất vay tăng cao các doanh nghiệp đã không kiểm soát
đƣợc dòng tiền thu về. Ngoài ra, việc luôn chạy theo chỉ tiêu doanh thu


2
và dùng vốn ngắn hạn để đầu tƣ trung hạn đã dẫn đến sự mất cân bằng về vốn
của các doanh nghiệp.
Là một công ty đang hoạt động lĩnh vực kinh doanh thƣơng mại về dƣợc
phẩm và thiết bị y tế nhƣng Công ty Cổ phần Dƣợc - Thiết bị y tế Đà Nẵng
(Dapharco) cũng đang gặp những vấn đề khó khăn tƣơng tự. Công ty đƣợc
thành lập vào năm 2004 với xuất phát ban đầu là một của hàng kinh doanh
thuốc tây, đã và đang phát triển mạnh mẽ theo hƣớng cổ phần hóa. Công ty
đang trở thành nhà phân phối thuốc uy tín của nhiều hãng dƣợc trên thế giới
tại thị trƣờng Việt Nam. Hệ thống phân phối thuốc đang ngày càng đƣợc mở
rộng, bằng chứng là trong 5 năm qua, các văn phòng đại diện trên khắp cá tỉnh
thành liên tục đƣợc khai trƣơng. Về chính sách quản lý, Công ty đã mạnh dạn
áp dụng công nghệ quản lý 5S vào quản lý chất lƣợng môi trƣờng làm việc
và nhân viên, làm tăng tính chuyên nghiệp và tăng doanh thu.
Tuy nhiên, cũng giống nhƣ đa số các công ty dƣợc khác, năm vừa qua,
Công ty chịu ảnh hƣởng do việc nắm bắt chƣa linh hoạt các chính sách mới
của Nhà nƣớc nên doanh thu có phần giảm sút. Về đặc điểm quản trị vốn,
công ty vẫn quản lý theo lối cũ, áp dụng kinh nghiệm từ trƣớc vẫn chƣa áp

dụng các công nghệ mới, phần mềm mới vào khâu quản lý nói chung và quản
lý tài chính nói riêng. Với nguồn vốn chủ yếu dựa vào vay nợ, đặc biệt là vay
nợ ngắn hạn, Công ty luôn đứng trƣớc nguy cơ mất khả năng thanh toán dẫn
tới vỡ nợ.
Xuất phát từ vấn đề nêu trên em lựa chọn đề tài: “Quản trị vốn luân
chuyển tại Công ty Cổ phần Dược – Thiết bị y tế Đà Nẵng (Dapharco)”
2. Mục tiêu nghiên cứu
-

Hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến quản trị vốn luân

chuyển trong kinh doanh;


3
- Đánh giá thực trạng quản trị vốn luân chuyển tại Công ty Dapharco từ
năm 2012 đến năm 2014;
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị vốn luân chuyển
tại Công ty Dapharco.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là công tác quản trị vốn luân chuyển
của công ty dƣợc, cụ thể là Công ty Dapharco bao gồm 3 nội dung là quản trị
khoản phải thu, hàng tồn kho và tiền mặt.
Phạm vi nghiên cứu luận văn: Tập trung làm rõ nội dung quản trị vốn
luân chuyển cấp công ty của Công ty Dapharco trên địa bàn Đà Nẵng, sử dụng
dữ liệu từ năm 2012 đến năm 2014 và đề ra giải pháp.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phƣơng pháp khác nhau làm cơ sở cho việc
nghiên cứu bao gồm:
+ Phƣơng pháp trích dẫn gồm trích dẫn ý;

+ Phƣơng pháp tổng hợp thông tin;
+ Phƣơng pháp điều tra xã hội trên cơ sở hỏi ý kiến khách hàng;
+ Phƣơng pháp hân tích số liệu, điều tra khảo sát;
+ Phƣơng pháp phân tích chỉ số, phân tích khối;
+ Phƣơng pháp so sánh từ các dữ liệu quá khứ và dự báo các dữ liệu
tƣơng lai.
5. Bố cục đề tài
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản trị vốn luân chuyển trong Công ty;
Chƣơng 2: Thực trạng quản trị vốn luân chuyển tại Công ty Dapharco
trong thời gian từ năm 2012 đến năm 2014;
Chƣơng 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị vốn luân chuyển tại
Công ty Dapharco.


4
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Nguyễn Tấn Bình (2007), “Quản trị tài chính ngắn hạn”, NXB Thống
Kê Thành phố Hồ Chí Minh. Cuốn sách Quản trị tài chính ngắn hạn nghiên
cứu các vấn đề về quản trị hàng tồn kho, quản trị tiền mặt, quản trị khoản phải
thu, dự báo tiền mặt, quản trị đầu tƣ ngắn hạn và huy động vốn ngắn hạn.
Đoàn Gia Dũng (2010) “Quản trị tài chính” của trƣờng Đại học kinh tế,
Đại học Đà Nẵng viết về quản trị vốn luân chuyển bao gồm khái niệm và cấu
trúc của vốn luân chuyển, các quyết định về vốn luân chyển cũng nhƣ các
chính sách quản trị khoản phải thu.
Trần Thị Quỳnh Giang (2014) “Kế toán quản trị hàng tồn kho: Công cụ
giúp doanh nghiệp hội nhập hiệu quả” Tạp chí Tài chính ngày 9/6/2014 nêu
ra vấn đề cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập và việc sử dụng công cụ kế toán,
đặc biệt là kế toán tồn kho, giúp phân tích các hoạt động kinh tế, đƣa ra các
quyết định đầu tƣ đem lại lợi nhuận cao.
Nguyễn Thanh Liêm (2007) giáo trình “Quản trị tài chính” xem xét các

quyết định khai thác và đầu tƣ vốn ngắn hạn cũng nhƣ dài hạn của các nhà
quản trị tài chính trên hai khía cạnh sinh lời và rủi ro.
Nguyễn Thanh Liêm, Nguyễn Thị Mỹ Hƣơng (2009), “Quản trị tài
chính”, NXB Thống Kê. Cuốn sách này đã hệ thống toàn bộ các hoạt động
quản trị tài chính trong doanh nghiệp, trong đó chƣơng 5 của cuốn sách này
trình bày chuyên sâu về Quản trị vốn luân chuyển, gồm: Các chính sách cơ
bản của quản trị vốn luân chuyển Quản trị các yếu tố cấu thành của vốn luân
chuyển; Các biện pháp tài trợ ngắn hạn.
Nguyễn Tiến Nhật (2012) luận văn thạc sĩ “Quản trị vốn luân chuyển tại
công ty cổ phần Sông Đà 10 tập đoàn Sông Đà” đã nghiên cứu cơ sở lý thuyết
của quản trị vốn luân chuyển cũng nhƣ thực trạng tại công ty và đề ra những


5
giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị vốn luân chuyển tại Công ty cổ phần Sông
Đà 10 - Tập đoàn Sông Đà.
Bùi Hữu Phƣớc ( 2010) “Giáo trình Tài chính doanh nghiệp” Nhà xuất
bản tài chính đã nêu khái niệm và thành phần vốn luân chuyển, làm rõ đƣợc
bản chất, nội dung quản trị dự trữ hàng tồn kho, khoản phải thu và tiền mặt;
các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn luân chuyển…
Nguyễn Minh Kiều (2011), “Tài chính doanh nghiệp” cơ bản, NXB Lao
động xã hội. Cuốn sách nghiên cứu kế thừa và vận dụng các khái niệm và lý
thuyết quản trị tài chính và tài chính công ty đƣợc trình bày trong các tác
phẩm nổi tiếng của các giáo sƣ ở các trƣờng đại học Mỹ.
Phạm Quang Trung (2012) “Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp”
Nhà xuất bản Đại học kinh tế Quốc dân, xây dựng đƣợc chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn luân chuyển trong doanh nghiệp.
Đỗ Thị Tuyết (2010) luận văn “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động tại công ty Cổ phần Sông Đà 11” nghiên cứu hệ thống cơ
sở lý thuyết về việc sử dụng vốn lƣu động, thực trạng về hiệu quả sử dụng

vốn tại Công ty cổ phần Sông Đà 11 từ đó, rút ra giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn cho Công ty.
Robert Alan Hill (2014) “Working Capital Management: Theory and
Strategy” London Business School, tác phẩm giới thiệu về đặc tính vốn luân
chuyển, vòng luân chuyển vốn trong kinh doanh, đánh giá và hiệu quả sử
dụng vốn luân chuyển trong công ty.
Engene F.Brigham, Joel F.Houston (2009) “Quản trị tài chính TP Hồ
Chí Minh: Cengage Learning” Văn hóa Sài Gòn cung cấp cho ngƣời đọc các
kiến thức khá toàn diện và chuyên sâu về Quản trị tài chính trong môi trƣờng
kinh doanh toàn cầu hóa.


6
Suesh Kumar (2012) “Evaluation of working capital management in
Bajaj Allianz life Insurance” nghiên cứu, khảo sát về giá trị của vốn luân
chuyển trong các công ty ở Ấn Độ từ đó phản ánh đƣợc những tính chất của
ngành ảnh hƣởng đến công tác quản trị vốn luân chuyển trong công ty.
Terry S. Maness và John T. Zietlow (2005) “Short term Financial
Management” Nhà xuất bản South-Western College. Tác phẩm đã đƣa ra khái
niệm về quản trị tài chính nói chung và quản trị vốn luân chuyển nói riêng,
các công cụ nhằm tăng cƣờng hiệu quả sử dụng vốn luân chuyển, hệ thống
các chỉ tiêu đánh giá quản trị vốn luân chuyển.
Lorezo A. Preve, Virginia Sarria – Allende. (2010), “Working capital
management” Oxford University. Cuốn sách này cung cấp cho chúng ta
những kiến thức quản trị tài chính doanh nghiệp trong thời kỳ khủng hoảng
kinh tế.
James Sagner (2010) “Essentials of working capital management” tập
trung vào việc lý giải làm sao một doanh nghiệp có thể thành công trong
những thời điểm khó khăn nhất định, với nguồn vốn dài hạn và nguồn tài trợ
ngắn hạn; và làm thế nào để tăng tính thanh khoản cũng nhƣ tận dụng đƣợc

tối đa các nguồn lực.
James Sagner (2014) “Working Capital Management” có cái nhìn chi tiết
trong từng chu kỳ kinh doanh, giúp các nhà quản trị cải thiện việc quản trị tài
sản và nợ phải trả nhƣ là việc tối đa hóa sử dụng các dữ liệu dự báo để xác
định rủi ro tốt hơn và sử dụng tối ƣu nguồn vốn sẵn có.


7
CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ
VỐN LUÂN CHUYỂN TRONG KINH DOANH
1.1. VỐN LUÂN CHUYỂN VÀ QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của vốn luân chuyển
a. Khái niệm về vốn luân chuyển
Muốn tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài các tài sản sản cố định, các
công ty còn cần các tài sản luân chuyển. Khác với tài sản cố định, tài sản luân
chuyển chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái
vật chất ban đầu, giá trị của nó đƣợc chuyển toàn bộ, một lần vào giá trị sản
phẩm. Các tài sản luân chuyển khi xem xét chúng dƣới hình thái giá trị thì
đƣợc gọi là vốn luân chuyển của công ty. Cụ thể hơn, có thể hiểu vốn luân
chuyển theo nghĩa rộng chính là giá trị tiền mặt, khoản phải thu, chứng khoán
khả nhƣợng, tồn kho và chi phí trả trƣớc.
Theo TS. Đoàn Gia Dũng “Vốn luân chuyển gộp bao gồm giá trị của
toàn bộ các tài sản lưu động, đó là các tài sản có khả năng chuyển hóa tiền
mặt trong một chu kỳ kinh doanh, thường quy ước nhỏ hơn hay bằng một
năm” (Quản trị tài chính, 2010).
Theo TS. Bùi Hữu Phƣớc “Vốn luân chuyển hay là vốn lưu động của
doanh nghiệp là số tiền ứng trước về những tài sản lưu động hiện có của
doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất, vốn này luôn chuyển hóa từ giai

đoạn này sang giai đoạn khác. Do sự chuyển hóa không ngừng nên vốn lưu
động thường xuyên có các bộ phận tồn tại cùng một lúc dưới các hình thái
khác nhau trong lĩnh vực sản xuất và lưu thông” (Tài chính doanh nghiệp,
2010).
Nhƣ vậy, vốn luân chuyển là giá trị của toàn bộ tài sản lƣu động, gắn liền
với chu kì kinh doanh của công ty. Trong mỗi chu kỳ nó chuyển hóa qua tất


8
cả các dạng tồn tại từ tiền mặt đến tồn kho, khoản phải thu và trở về hình thái
ban đầu là tiền mặt. Nhƣ vậy, vốn luân chuyển đƣợc cụ thể hóa bao gồm:
(i) Hàng tồn kho đƣợc định nghĩa là tài sản trong khâu dự trữ của quá
trình sản xuất kinh doanh, là loại tài sản ngắn hạn vì nó thƣờng đƣợc bán đi
trong vòng một chu kỳ hoạt động kinh doanh thông thƣờng.
Theo TS. Bùi Hữu Phƣớc, “Hàng tồn kho là các loại vật tư, hàng hóa
mà doanh nghiệp dự trữ để sản xuất hoặc để bán” (2010).
Cụ thể, dự trữ hàng tồn kho bao gồm dự trữ nguyên liệu, vật liệu; dự trữ
thành phẩm và dự trữ hàng hóa. Đối với doanh nghiệp thƣơng mại, hàng tồn
kho là hàng hóa mua về để bán, công cụ dụng cụ…
(ii) Khoản phải thu là một loại tài sản của công ty tính dựa trên tất cả các
khoản nợ, các giao dịch chƣa thanh toán hoặc bất cứ nghĩa vụ tiền tệ nào mà
các con nợ hay khách hàng chƣa thanh toán cho công ty. Các khoản phải thu
đƣợc kế toán của công ty ghi lại và phản ánh trên bảng cân đối kế toán, bao
gồm tất cả các khoản nợ công ty chƣa đòi đƣợc, tính cả các khoản nợ chƣa
đến hạn thanh toán.
Các khoản phải thu bao gồm: phải thu của khách hàng, phải thu nội bộ,
thế chấp, ký cƣợc, ký quỹ, tạm ứng và trả trƣớc...
(iii) Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền
đang chuyển và các khoản tiền gửi không kỳ hạn; các khoản đầu tƣ ngắn hạn
(không quá 3 tháng), có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lƣợng tiền

xác định và không có nhiều rủi ro trong chuyển đổi thành tiền.
b. Đặc điểm của vốn luân chuyển
+ Thời gian hoạt động và chu kỳ hoạt động ngắn, không quá 1 năm.
+

Vốn luân chuyển hoàn thành một vòng tuần hoàn sau khi kết thúc một

chu kỳ sản xuất kinh doanh.


9
+ Vốn luân chuyển trong doanh nghiệp luôn thay đổi hình thái biểu hiện
trong quá trình tuần hoàn luân chuyển.
+ Vốn luân chuyển chuyển hóa toàn bộ giá trị của nó vào giá trị sản
phẩm theo chu kỳ sản xuất kinh doanh.
c. Vai trò của vốn luân chuyển
+ Vốn luân chuyển là một chỉ số liên quan đến lƣợng tiền một công ty cần
huy động để duy trì hoạt động thƣờng xuyên, đó là lƣợng tiền cần thiết để cho
hoạt động chuyển hóa nguyên liệu thô thành thành phẩm bán ra thị trƣờng
+ Vốn luân chuyển có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của
doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trƣờng doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong
việc sử dụng vốn nên khi muốn mở rộng quy mô của doanh nghiệp phải huy
động một lƣợng vốn nhất định để đầu tƣ ít nhất là đủ để dự trữ vật tƣ hàng

hóa.
+ Khả năng quản lý vốn luân chuyển càng tốt thì nhu cầu vay nợ của
doanh nghiệp ngày càng giảm. Nó còn giúp bảo đảm lƣợng vốn nhàn rỗi sẽ
đƣợc đầu tƣ có hiệu quả đem lại nguồn lợi nhuận cho doanh nghiệp
+ Vốn luân chuyển còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản
phẩm do đặc điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Nguyên

nhân là do giá trị của hàng hóa bán ra đƣợc tính toán trên cơ sở bù đắp đƣợc
giá thành sản phẩm cộng thêm một phần lợi nhuận.
+ Các chính sách quản trị vốn luân chuyển cần giải quyết hai vấn đề lớn:
thứ nhất đầu tƣ bao nhiêu vào tài sản lƣu động và đầu tƣ vào tài sản nào; thứ
hai sử dụng nguồn vốn nào để tài trợ cho vốn luân chuyển. Hai vấn đề này
đều có tác động trực tiếp và tổng hợp lên tính sinh lợi cũng nhƣ rủi ro của
doanh nghiệp.


10
1.1.2. Khái niệm, mục tiêu và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác
quản trị vốn luân chuyển trong kinh doanh
a. Khái niệm quản trị vốn luân chuyển
Khái niệm quản trị vốn luân chuyển đƣợc biết đến nhiều hơn vì các nhà
quản trị bắt đầu nhận thấy những lợi ích từ việc quản trị tốt nguồn vốn, đặc
biệt là vốn luân chuyển.
Quản trị vốn luân chuyển là nhiệm vụ tiền thân của quản trị tài chính,
nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn luân chuyển bằng cách thúc đẩy nhanh sự
chuyển hóa giữa các hình thái tồn tại cơ bản của tài sản lƣu động để liên tục
sinh ra ngân quỹ.
Quản trị vốn luân chuyển liên quan đến mối quan hệ giữa tài sản ngắn
hạn của doanh nghiệp và các khoản nợ ngắn hạn của nó. Nhằm đảm bảo công
ty có thể tiếp tục hoạt động của mình và rằng nó có đủ khả năng đáp ứng nợ
ngắn hạn đến hạn và chi phí hoạt động sắp tới. Vì vậy, việc quản trị vốn luân
chuyển chính là quản trị hàng tồn kho, các khoản phải thu và tiền mặt
Quản trị vốn luân chuyển là hoạt động chính yếu của nhà quản trị tài
chính nhằm đảm bảo kiểm soát đƣợc chi phí duy trì tài sản lƣu động, duy trì
rủi ro ở mức thích hợp (Quản trị tài chính, TS. Bùi Hữu Phƣớc, 2010)
b. Mục tiêu quản trị vốn luân chuyển
Mục tiêu của quản trị vốn nói chung và vốn luân chuyển nói riêng là đảm

bảo quá trình sản xuất kinh doanh đƣợc tiến hành bình thƣờng với hiệu quả
kinh tế cao nhất. Đó là phải tính toán và kiểm soát chặt chẽ lƣợng tiền mặt,
khoản phải thu và giá trị tồn kho.
Quá trình này bao gồm việc tính toán nhằm tìm ra một lƣợng dự trữ tiền
mặt và tồn kho tối ƣu tránh hiện tƣợng tồn trữ nhiều gây lãng phí cũng nhƣ
trƣờng hợp tồn trữ ít sẽ không hoạt động hiệu quả; điều tiết các chính sách
bán hàng tín dụng nhằm đƣa ra các quyết định về khoản phải thu hợp lý.


11
c. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác quản trị vốn luân chuyển
Bảng 1.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác quản trị vốn luân huyển
Chỉ tiêu đánh giá

Công thức tính

Ý nghĩa

Số vòng
quay của

Số vòng quay VLC càng
nhanh thì số ngày luân

VLC

chuyển vốn càng ngắn

Số
1


ngày
vòng

x 360

Vốn luân quay
chuyển

Số ngày cần thiết để vốn
luân chuyển quay đƣợc
một vòng.

VLC
Tỷ
lợi

suất

Tỷ suất này phản ánh
một đồng vốn
luân

nhuận

chuyển tạo ra bao nhiêu

vốn luân

đồng lợi nhuận


chuyển

thuế.

Thanh
toán hiện

Cho thấy mức độ an toàn
của doanh nghiệp. Nợ

hành

ngắn hạn đƣợc đảm bảo

trƣớc

bằng tài sản ngắn hạn
Tiền
mặt

Thanh
toán tức

Khả năng trả nợ ngắn
hạn, tức thời của doanh

thời

nghiệp


Kỳ luân =Chu kỳ kinh doanh – Số ngày trả
chuyển tiền

Chỉ số này càng cao thì
lƣợng tiền mặt của doanh

tiền mặt

nghiệp càng khan hiếm

=Số ngày thu tiền + Số ngày tồn
kho – Số ngày trả tiền

Khoản

Số

phải thu

quay

vòng

Phản ánh tốc độ biến đổi
khoản phải thu thành tiền


12
phải thu

khách

mặt, số vòng quay càng
lớn tốc độ thu hồi nợ của

hàng

doanh

nghiệp

càng

nhanh
Số
1

ngày
vòng

Phản ánh số ngày cần
thiết để khoản phải thu

quay

khách hàng chuyển thành

KPT

tiền mặt.


Kỳ
thu
tiền bình

Phản ánh khoản thời gian
trung bình cần thiết để

quân

công ty thu hồi nợ của
khách hàng

Số vòng
quay

Là số lần mà hàng tồn
kho bình quân
luân

hàng tồn

chuyển trong kỳ

Hàng tồn

kho

kho


Số
1

ngày
vòng

Số ngày cần thiết để
công ty luân chuyển hết

quay

hang tồn kho

hàng tồn
kho

( Nguồn: Quản trị tài chính doanh nghiệp, 2010)
1.1.3. Nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản trị vốn luân
chuyển a. Đặc điểm của công ty
+ Sự ổn định của doanh thu và lợi nhuận có ảnh hƣởng trực tiếp tới quy
mô của vốn huy động. Khi doanh thu ổn định sẽ có nguồn để lập quỹ trả nợ
đến hạn, kết quả kinh doanh có lãi sẽ là nguồn để trã lãi vay.


13
+ Quy mô, uy tín và vị thế của Công ty sẽ quyết định quy mô, hiệu quả
của vốn luân chuyển trong Công ty.
+ Mức độ chấp nhận rủi ro của ngƣời lãnh đạo: Trong kinh doanh phải
chấp nhận mạo hiểm, chấp nhận sự rủi ro, nhằm có cơ hội để gia tăng lợi
nhuận (mạo hiểm càng cao thì rủi ro càng nhiều nhƣng lợi nhuận lại càng

lớn). Do đó có thể có một số nhà quản trị sẵn sàng sử dụng nhiều nợ hơn để
gia tăng lợi nhuận. Tuy nhiên các nhà quản trị cần phải cân nhắc kỹ trƣớc khi
ra quyết định tăng tỷ trọng vốn vay nợ bởi lẽ tăng mức độ mạo hiểm và chỉ
cần một sự thay đổi nhỏ về doanh thu và lợi nhuận theo chiều hƣớng giảm sút
sẽ làm cho cán cân thanh toán mất thăng bằng.
b. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành dược
+ Đặc điểm kinh doanh của ngành cung cấp vật tƣ thiết bị y tế là khá ổn
định, không có tính mùa vụ. Chu kỳ và số lần đặt hàng trong năm khá ổn
định, có sự lặp đi lặp lại giữa các năm.
+ Sản phẩm ngành dƣợc ít co giãn với giá. Nguyên nhân là do dƣợc
phẩm là dòng sản phẩm có liên quan trực tiếp đến sức khỏe con ngƣời, yếu tố
chất lƣợng đƣợc đặt lên hàng đầu.
+ Ngành dƣợc đòi hỏi vốn lớn, đặc biệt là vốn luân chuyển đáp ứng hoạt
động hàng ngày. Dapharco là một công ty chuyên phân phối thuốc nhập khẩu
nên thƣờng xuyên có lƣợng hàng tồn kho, chủ yếu là hàng hóa, thuốc men,
thiết bị vật tƣ y tế.
+ Khách hàng của ngành dƣợc bao gồm khách hàng sĩ và khách hàng lẻ.
Trong đó, chủ yếu là khách hàng sĩ mua hàng với khối lƣợng lớn, mặt hàng đa
dạng. Đây là yếu tố để xem xét chính sách bán hàng tín dụng với khách hàng.
+

Sản phẩm đặc thù của ngành dƣợc là thuốc men, thực phẩm chức năng

và vật tƣ y tế tác động trực tiếp đến sức khỏe của con ngƣời. Trong đó, thuốc
men, thực phẩm chức năng là những hàng hóa có hạn sử dụng. Sản phẩm sẽ bị


14
giảm phẩm cấp nếu nhƣ bị tồn kho lâu ngày. Chính vì vậy, cần phải xem xét
khối lƣợng đặt hàng, thời gian đặt hàng phù hợp để tránh bị tồn kho quá lâu.

+ Một số sản phẩm thuốc, đặc biệt sản phẩm nhập khẩu còn phụ thuộc
vào nhà cung ứng độc quyền; hoặc hành vi mua thuốc chịu sự phụ thuộc của
những ngƣời có chuyên môn, chính vì vậy, việc định giá và thực hiện các
chính sách bán hàng tín dụng cũng bị phụ thuộc.
c. Đặc điểm của thị trường
+ Trạng thái nền kinh tế có ảnh hƣởng gián tiếp tới tình hình tài chính
của doanh nghiệp. Khi nền kinh tế phát triển vững mạnh và ổn định sẽ tạo cho
doanh nghiệp có nhiều cơ hội trong kinh doanh nhƣ: huy động vốn, đầu tƣ
vào các dự án lớn, có cơ hội lựa chọn bạn hàng...
+ Tỷ giá hối đoái có ảnh hƣởng rất lớn đến giá trị hàng hóa của các công
ty, đặc biệt đối với các công ty thƣờng xuyên giao dịch với nƣớc ngoài thông
qua hoạt động nhập khẩu, xuất khẩu. Khi tỷ giá hối đoái tăng, tiền nội tệ mất
giá công ty nên tăng cƣờng mua chịu hàng hóa và dự trữ tồn kho.
+ Lạm phát: Khi lạm phát có xu hƣớng tăng, việc dự trữ hàng tồn kho
dần trở nên có lợi, công ty tăng cƣờng dự trữ hàng tồn kho và hạn chế sử
dụng chính sách tín dụng cho khách hàng.
+ Vai trò điều tiết của Nhà nƣớc trong nền kinh tế thị trƣờng là điều
không thể thiếu. Các cơ chế, chính sách này có tác động không nhỏ tới tình
hình tài chính của doanh nghiệp.
+ Nhà cung cấp: Việc thanh toán các khoản chi phí cho nhà cung cấp sẽ
tác động trực tiếp đến tài chính của doanh nghiệp. Lựa chọn nhà cung cấp và
áp dụng chính sách chiết khấu của các nhà cung cấp cũng là chức năng của
quản trị vốn luân chuyển


15
1.2. NỘI DUNG QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN TRONG KINH DOANH

1.2.1. Quản trị các khoản phải thu
Quản trị khoản phải thu là việc đánh đổi giữa chi phí có liên quan đến

khoản phải thu và doanh thu tăng thêm do bán chịu hàng hóa. Quản trị khoản
phải thu đòi hỏi trả lời năm tập hợp các câu hỏi sau:
+ Điều kiện đề nghị bán hàng, dịch vụ của Doanh nghiệp ?
+ Đảm bảo về số tiền khách hàng nợ ?
+ Phân loại khách hàng nhƣ thế nào ?
+ Hạn mức tín dụng của từng khách hàng khác nhau nhƣ thế nào ?
+ Biện pháp áp dụng nhằm thu nợ đến hạn ?
Để tiêu thụ đƣợc nhiều hàng hóa và làm tăng doanh thu trong điều kiện
cạnh tranh hiện nay các doanh nghiệp đều thực hiện việc bán hàng tín dụng từ
đó sẽ làm phát sinh các khoản phải thu của doanh nghiệp.
Khoản phải thu vừa có chi phí trực tiếp vừa có chi phí gián tiếp nhƣng
lại có một ƣu điểm quan trọng là làm gia tăng lƣợng bán. Ngoài ra, việc bán
hàng tín dụng làm tăng tốc độ chuyển hóa tồn kho, tăng cƣờng mối quan hệ
với khách hàng. Tuy nhiên, bán hàng tín dụng cũng có nhiều bất lợi.
+ Thứ nhất, việc tăng bán hàng tín dụng làm tăng khối lƣợng công việc,
tăng chi phí bán hàng, quản lý khoản phải thu, thu nợ.
+ Thứ hai, bán hàng tín dụng tăng làm tăng nhu cầu vốn cho các khoản
phải thu.
+ Thứ ba, khi phát sinh các khoản phải thu sẽ phát sinh rủi ro đó là rủi ro
không trả nợ đúng hạn và rủi ro mất mát. Vì vậy, việc bán hàng tín dụng cần
tuân theo một chính sách hợp lý, bao gồm các bƣớc sau: Xây dựng chính sách
bán chịu hợp lý, quyết định bán chịu, theo dõi tình hình các khoản phải thu
nhằm có chính sách đôn đốc nhắc nhở thu tiền đúng thời hạn và đủ.


16
a. Xây dựng chính sách bán hàng tín dụng:
Chính sách bán chịu hay còn gọi là tín dụng thƣơng mại của doanh
nghiệp nhằm thể hiện các nội dung nhƣ tiêu chuẩn tín dụng, điều khoản tín
dụng, hạn mức tín dụng….

Việc xây dựng chính sách bán chịu hợp lý nhằm tối thiểu hóa rủi ro có
thể xảy ra gây ảnh hƣởng đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Để tránh
những tổn thất do nợ không thể thu hồi, công ty cần phân tích uy tín tín dụng
của khách hàng trƣớc khi quyết định có nên bán chịu hay không. Quy trình
đánh giá uy tín tín dụng khách hàng đƣợc mô tả trong sơ đồ 1.1.

Hình 1.1. Quy trình đánh giá uy tín tín dụng của khách hàng
(Nguồn: Tài chính doanh nghiệp, 2010)

Quy trình đánh giá uy tín khách hàng: gồm 3 bƣớc
(1) Thu thập thông tin về khách hàng
(2) Phân tích thông tin thu thập đƣợc để phán quyết về uy tín tín dụng
của khách hàng
(3)

Quyết định có bán chịu hay không


×