Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện đắk song tỉnh đắk nông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
ðẠI HỌC ðÀ NẴNG

NGUYỄN THANH DUY

HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN ðẮK SONG
TỈNH ðẮK NÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

ðà Nẵng – Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
ðẠI HỌC ðÀ NẴNG

NGUYỄN THANH DUY

HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN ðẮK SONG
TỈNH ðẮK NÔNG

Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60.31.01.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN HIỆP

ðà Nẵng – Năm 2016



LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan luận văn: “Hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước
trên ñịa bàn huyện ðắk Song – tỉnh ðắk Nông” là kết quả của quá trình học
tập, nghiên cứu khoa học ñộc lập, nghiêm túc của riêng tôi.
Các số liệu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, ñáng tin cậy và ñược xử
lý khách quan, trung thực và chưa từng ñược ai công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
Các giải pháp nêu trong luận văn ñược rút ra từ những cơ sở lý luận và
quá trình nghiên cứu thực tiễn.
Tác giả
Nguyễn Thanh Duy


MỤC LỤC
MỞ ðẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của ñề tài..................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................... 2
3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 3
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của ñề tài nghiên cứu ............................ 4
6. Kết cấu của luận văn.......................................................................... 4
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................ 4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC CỦA CHÍNH QUYỀN ðỊA PHƯƠNG CẤP HUYỆN................. 13
1.1. CÁC VẤN ðỀ CHUNG VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ........................................................................... 13
1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước................................................... 13
1.1.2. ðặc ñiểm của ngân sách nhà nước.............................................. 13
1.1.3. Vai trò của ngân sách nhà nước.................................................. 13

1.1.4. Chi ngân sách nhà nước.............................................................. 16
1.2. KHÁI QUÁT VỀ QUẢN LÝ CHI NSNN ðỊA PHƯƠNG .................... 18
1.2.1. Khái niệm, ñặc ñiểm, vai trò của quản lý chi NSNN ................. 18
1.2.2. Nguyên tắc quản lý chi NSNN ................................................... 22
1.3. NỘI DUNG QUẢN LÝ CHI NSNN ðỊA PHƯƠNG ............................. 25
1.3.1. Lập dự toán NSNN ..................................................................... 25
1.3.2. Chấp hành dự toán chi NSNN .................................................... 28
1.3.3. Quyết toán chi NSNN ................................................................. 29
1.4. PHƯƠNG THỨC QUẢN LÝ CHI NSNN.............................................. 30
1.4.1. Phương thức quản lý chi theo kết quả ñầu ra ............................. 31


1.4.2. Phương thức quản lý chi ngân sách theo chương trình, dự án ... 33
1.5. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ðẾN QUẢN LÝ CHI NSNN ............. 34
1.5.1. Các nhân tố khách quan.............................................................. 34
1.5.2. Các nhân tố chủ quan.................................................................. 35
1.6. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ CHI NSNN CỦA MỘT SỐ ðỊA PHƯƠNG
VÀ BÀI HỌC CHO HUYỆN ðẮK SONG – TỈNH ðẮK NÔNG ............... 36
1.6.1. Kinh nghiệm quản lý chi NSNN của một số ñịa phương........... 36
1.6.2. Bài học cho huyện ðắk Song...................................................... 38
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NSNN TRÊN ðỊA BÀN
HUYỆN ðẮK SONG – TỈNH ðẮK NÔNG............................................... 39
2.1. ðẶC ðIỂM TỰ NHIÊN, DÂN SỐ, LAO ðỘNG VÀ VIỆC LÀM CỦA
HUYỆN ðẮK SONG – TỈNH ðẮK NÔNG ................................................. 39
2.1.1. Vị trí ñịa lý.................................................................................. 39
2.1.2. ðịa hình, ñịa mạo........................................................................ 39
2.1.3. Giao thông................................................................................... 39
2.1.4. Dân số, lao ñộng và việc làm...................................................... 40
2.2. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN ðẮK SONG
GIAI ðOẠN 2010 – 2015............................................................................... 41

2.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.................... 41
2.2.2. Tình hình văn hóa – xã hội ......................................................... 42
2.2.3. Tình hình an ninh quốc phòng .................................................... 43
2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NSNN TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN ðẮK
SONG - TỈNH ðẮK NÔNG GIAI ðOẠN 2010 – 2014 ............................... 43
2.3.1. Thực trạng công tác lập dự toán chi NSNN trên ñịa bàn huyện. 43
2.3.2. Thực trạng công tác chấp hành dự toán chi NSNN trên ñịa bàn
huyện ðắk Song .............................................................................................. 48
2.3.3. Thực trạng công tác quyết toán chi NSNN................................. 59


2.3.4. Thực trạng kiểm soát chi NSNN qua KBNN ............................. 63
2.4. ðÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NSNN TRÊN ðỊA BÀN
HUYỆN ðẮK SONG GIAI ðOẠN 2010 – 2014 .......................................... 66
2.4.1. Các kết quả ñạt ñược................................................................... 66
2.4.2. Hạn chế, tồn tại và nguyên nhân................................................. 70
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI NSNN TRÊN
ðỊA BÀN HUYỆN ðẮK SONG .................................................................. 80
3.1. CĂN CỨ HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI NSNN TRÊN ðỊA BÀN
HUYỆN ðẮK SONG - TỈNH ðẮK NÔNG ðẾN NĂM 2020 ..................... 80
3.1.1. ðịnh hướng phát triển của huyện ñến năm 2020........................ 80
3.1.2. Mục tiêu phát triển các lĩnh vực của huyện ñến năm 2020 ........ 80
3.1.3. Mục tiêu và ñịnh hướng hoàn thiện quản lý chi NSNN trên ñịa
bàn huyện ........................................................................................................ 82
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI NSNN TRÊN ðỊA BÀN
HUYỆN ðẮK SONG - ðẮK NÔNG ðẾN NĂM 2020................................ 84
3.2.1. Hoàn thiện lập dự toán chi ngân sách......................................... 84
3.2.2. Hoàn thiện công tác chấp hành dự toán chi ngân sách............... 85
3.2.3. Hoàn thiện quyết toán chi ngân sách .......................................... 89
3.2.4. Hoàn thiện kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua KBNN ........ 90

3.2.5. Hoàn thiện quy trình quản lý chi ngân sách Nhà nước .............. 92
3.2.6. Hoàn thiện phương thức tổ chức quản lý chi NSNN.................. 93
3.2.7. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, khen thưởng và xử lý kịp thời vi
phạm trong quản lý chi NSNN........................................................................ 96
3.2.8. Nâng cao trình ñộ cán bộ quản lý chi ngân sách nhà nước ........ 97
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 99
3.3.1. Kiến nghị quản lý chi NS cấp tỉnh.............................................. 99
3.3.2. Kiến nghị quản lý chi NS huyện, thị ........................................ 100


3.3.3. Kiến nghị quản lí NS cấp xã ..................................................... 100
3.3.4. Kiến nghị công tác kiểm tra, thanh tra, kỷ luật tài chính.......... 100
KẾT LUẬN .................................................................................................. 102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ðỊNH GIAO ðỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BQ

Bình quân

CNH –
HðH

Công nghiệp hóa – hiện ñại hóa

CN – XD

Công nghiệp – xây dựng


ðTPT

ðầu tư phát triển

GDðT

Giáo dục ñào tạo

HðND

Hội ñồng nhân dân

KBNN

Kho bạc nhà nước

KP

Kinh phí

KH – CN

Khoa học – công nghệ

KT – CT

Kinh tế - chính trị

KT – XH


Kinh tế - xã hội

MTEF

Khuôn khổ chi tiêu trung hạn, viết tắt của từ tiếng Anh
“Medium Term Expenditure Framework”

NSNN

Ngân sách nhà nước

SX

Sản xuất

TX

Thường xuyên

TNBQ

Thu nhập bình quân

UBND

Ủy ban nhân dân

XDCB


Xây dựng cơ bản

NS

Ngân sách

ðT

ðầu tư


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang

2.1

Cơ cấu dân số huyện ðắk Song 2010-2014

41

2.2

Dự toán chi thường xuyên giai ñoạn 2010 – 2014


45

2.3

Dự toán chi ðTPT của huyện giai ñoạn 2010 – 2014

46

2.4

Tỷ trọng chi thường xuyên trong tổng chi NSNN huyện

48

2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
2.10
2.11

Tỷ trọng chi cho sự nghiệp GDðT trong tổng chi
NSNN huyện
Tỷ trọng chi sự nghiệp kinh tế trong tổng chi NSNN
huyện
Tỷ trọng chi hành chính, ðảng, ñoàn thể trong tổng chi
NSNN huyện
Tỷ trọng chi quản lý an ninh – quốc phòng trong tổng
chi NSNN huyện

Kinh phí tiết kiệm và thu nhập bình quân tăng thêm từ
việc thực hiện chế ñộ tự chủ của các ñơn vị cấp huyện
Tỷ trọng chi ñầu tư phát triển trong tổng chi NSNN
huyện
Tổng hợp số quyết toán theo từng lĩnh vực chi trong
tổng chi NSNN huyện

49
51
53
54
55
57
60


1

MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
Ngân sách Nhà nước là khâu tập trung giữ vị trí chủ ñạo trong hệ thống
tài chính, là nguồn lực vật chất ñể Nhà nước duy trì hoạt ñộng của bộ máy
quản lý và thực thi các nhiệm vụ phát triển KT – XH của ñất nước.
Ở Việt Nam, cùng với quá trình ñổi mới nền kinh tế, ñặc biệt là thực
hiện chương trình cải cách tổng thể nền hành chính nhà nước, trong ñó cải
cách tài chính công là một trong 4 trụ cột, ñã và ñang diễn ra những thay ñổi
cơ bản trong lĩnh vực tài chính. Sự ra ñời của Luật NSNN sửa ñổi (năm 2002)
ñã ñánh dấu một bước ngoặt trong quá trình cải cách tài chính của ñịa
phương. Hội ñồng nhân dân cấp tỉnh, thành phố, quận huyện lần ñầu tiên
ñược trao quyền quyết ñịnh phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp

chính quyền ñịa phương.
Theo báo cáo kết luận của Kiểm toán Nhà nước về việc quản lý, sử
dụng tiền,Tài sản, NSNN niên ñộ ngân sách 2013 ñối với huyện ðắk Song –
ðắk Nông và Nghị quyết số 12 – NQ/TU ngày 11/6/2010 của Ban Thường vụ
Tỉnh uỷ ðắk Nông về xây dựng và phát triển kinh tế của tỉnh giai ñoạn 2010 –
2020; ðánh giá trong những năm qua, cùng với quá trình ñổi mới kinh tế ñất
nước, công tác quản lý ngân sách của huyện ñã có nhiều ñổi mới và ñạt ñược
kết quả ñáng kể. Huyện ðắk Song – tỉnh ðắk Nông không ngừng thay ñổi và
phát triển kinh tế - xã hội, ñời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ñược
cải thiện, ñặc biệt về quản lý chi NSNN ở huyện không ngừng ñổi mới ngày
càng ñáp ứng tốt hơn yêu cầu của công cuộc ñổi mới hiện nay.
Tuy vậy, trong lĩnh vực quản lý chi NSNN của huyện còn nhiều bất cập
cần ñược nhìn nhận một cách khách quan ñể tìm biện pháp cải thiện. Công tác
quản lý chi ngân sách hiện nay của huyện hiệu quả chưa cao. Các ñơn vị dự


2

toán còn gò bó vào chính sách chế ñộ, tiêu chuẩn ñịnh mức nhưng lại không
ràng buộc về hiệu quả sử dụng ngân sách ñược giao. ðiều ñó ảnh hưởng
không tốt ñến việc huy ñộng và khai thác các nguồn lực cho ñầu tư nhằm ñạt
ñược các mục tiêu phát triển và giải quyết ñược các vấn ñề xã hội. Tính năng
ñộng và tích cực của ñơn vị sử dụng ngân sách chưa phát huy, tâm lý ỷ lại
trông chờ vào ngân sách Nhà nước còn phổ biến. Nhận thức ñược vai trò cấp
thiết cần phải hoàn thiện quản lý chi NSNN trong những năm tới nhằm tăng
cường hiệu lực, hiệu quả quản lý chi NSNN thúc ñẩy phát triển kinh tế trên
ñịa bàn, việc tập trung nghiên cứu làm rõ luận cứ, nội hàm, phương thức cũng
như thực tiễn quản lý chi NSNN ở ñịa phương là rất thiết thực, cả trên phương
diện lý luận và thực tiễn. ðó cũng chính là cơ sở và sự cần thiết lựa chọn
nghiên cứu ñề tài “Hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước trên ñịa bàn

huyện ðắk Song – tỉnh ðắk Nông” làm luận văn thạc sỹ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài là phân tích ñánh giá thực trạng quản lý
chi ngân sách của huyện ðắk Song và ñề xuất các giải pháp hoàn thiện quản
lý chi NSNN trên ñịa huyện ðắk Song. ðể ñạt ñược mục tiêu này, ñề tài xác
ñịnh cần hoàn thành các nhiệm vụ cụ thể như sau:
+ Hệ thống hóa lý luận về quản lý chi NSNN, các nhân tố ảnh hưởng
ñến quản lý chi NSNN và vai trò của chi NSNN;
+ Tổng hợp những kinh nghiệm của một số tỉnh, thành phố, quận,
huyện của Việt nam và rút ra bài học cho huyện ðắk Song;
+ Khảo sát, ñánh giá thực trạng quản lý chi NSNN ở huyện ðắk Song
qua 5 năm 2010 - 2015
+ ðề xuất một số giải pháp và kiến nghị hoàn thiện công tác quản lý chi
NSNN trên ñịa bàn huyện.


3

3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
- ðối tượng nghiên cứu: Quản lý chi ngân sách nhà nước trên ñịa
huyện.
- Phạm vi nghiên cứu: Chi NSNN ñược tiếp cận nghiên cứu và phản
ánh trong luận văn này là chi NSNN ñược hiểu theo nghĩa hẹp – chi tiêu của
chính quyền huyện ðắk Song từ các nguồn lực tài chính, luận văn cũng giới
hạn phạm vi nghiên cứu vào chi thường xuyên và chi ñầu tư phát triển .
+ Về thời gian: ðể ñảm bảo tính thống nhất về cơ sở pháp lý trong
nghiên cứu chi NSNN của huyện thời gian qua, luận văn giới hạn phạm vi về
thời gian ñể thu thập tư liệu và nghiên cứu ñánh giá quản lý chi NSNN của
huyện từ năm ngân sách 2010 – 2014 và ñề xuất giải pháp ñến năm 2020
4. Phương pháp nghiên cứu

Cơ sở phân tích thực tiễn: Luật NSNN sửa ñổi năm 2002; Luật ngân
sách Nhà nước năm 2015, Một số kinh nghiệm chi tiêu công ở các nước
OECD, các văn bản hướng dẫn của cấp trên về quản lý chi NSNN, Nghị quyết
của HðND tỉnh ðắk Nông về ñịnh mức tiêu chuẩn phân bổ chi NSNN ñể tạo
lập cơ sở dẫn liệu khoa học.
Phương pháp thu thập dữ liệu: Dữ liệu thứ cấp từ các thông tin chung
về tình hình kinh tế - xã hội của huyện; các thông tin, bài học kinh nghiệm
của các nghiên cứu trước ñó; các báo cáo quyết toán chi ngân sách thường
xuyên và ñầu tư phát triển của huyện trong thời gian 5 năm (2010-2014) tại
các phòng chức năng của UBND Huyện ðắk Song, Kho bạc Nhà nước huyện
ðắk Song.
Phương pháp phân tích dữ diệu: Sử dụng phương pháp thống kê, tổng
hợp -phân tích, tổng hợp - so sánh và sẽ ñược minh họa trên các bảng biểu
dựa vào công cụ Microsoft Excel.
Thông qua kết quả thu thập thông tin và nghiên cứu các tài liệu,


4

ñể có ñược cái nhìn tổng quát, nhiều chiều từ ñó có ñược các ñề xuất giải
pháp, kiến nghị ñến các cơ quan chức năng nhằm hoàn thiện công tác quản lý
chi NSNN trên ñịa bàn huyện ðắk Song – tỉnh ðắk Nông.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của ñề tài nghiên cứu
- Việc hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm những vấn ñề lý luận cơ bản
về công tác quản lý chi NSNN cấp huyện của luận văn có những ñóng góp về
mặt lý luận cho những nghiên cứu cùng quan tâm.
- Những phân tích khách quan về thực trạng công tác quản lý chi
NSNN trên ñịa bàn huyện ðắk Song trong thời gian qua, chỉ rõ những kết quả
ñã ñạt ñược, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế ñó có ñóng góp về
mặt thực tiễn giúp có cái nhìn thực tế, xác thực về thực trạng trên của ñịa

phương.
- Những ñề xuất giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý chi
NSNN trên ñịa bàn huyện ðắk Song trong thời gian tới có ý nghĩa thực tiễn
ñối với ñịa phương, ñồng thời góp phần hoàn thiện công tác quản lý chi
NSNN của Việt Nam trong tiến trình hội nhập quốc tế
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở ñầu, kết luận, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục
viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung của luận văn ñược kết
cấu gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý chi ngân sách nhà nước của chính
quyền ñịa phương cấp huyện
Chương 2: Thực trạng quản lý chi NSNN trên ñịa bàn huyện ðắk Song
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước trên
ñịa bàn huyện ðắk Song
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Chi NSNN giữ vai trò rất quan trọng trong việc góp phần ổn ñịnh, tăng


5

trưởng kinh tế và giải quyết các vấn ñề xã hội và quan trọng hơn khi nguồn
lực ngân sách bị thiếu hụt, ñòi hỏi việc quản lý thực hiện chi ngân sách phải
mang lại hiệu quả. Các nhà nghiên cứu lĩnh vực quản lý chi NSNN cũng
chứng minh rằng nếu quản lý chi NSNN không hiệu quả sẽ dẫn ñến nền kinh
tế rơi vào tình trạng bất ổn. Vì vậy, vấn ñề quản lý chi NSNN trở thành ñối
tượng nghiên cứu phổ biến trong các ñề tài khoa học, các sách chuyên khảo,
luận án tiến sĩ, luận văn thạc sỹ, …
Có thể tổng quan các kết quả nghiên cứu có liên quan ñến ñề tài luận
văn như sau:
- GS.TS Dương Thị Bình Minh (2005),Quản lý chi tiêu công ở Việt

Nam- Thực trạng và giải pháp, Nxb Tài chính, tài liệu ñã hệ thống ñược các
vấn ñề lý luận về quản lý chi tiêu công như: Khái niệm, ñặc ñiểm, nội dung
chi tiêu công, quản lý chi tiêu công. Trong phần phân tích thực trạng, tác giả
ñã khái quát tình hình kinh tế xã hội Việt Nam giai ñoạn 1991 - 2004, phân
tích thực trạng quản lý chi tiêu công mà ñiển hình là chi NSNN Việt Nam giai
ñoạn 1991-2004, nêu ñược quá trình kiểm soát chi NSNN qua kho bạc nhà
nước và ñã ñánh giá quản lý chi NSNN ở Việt Nam giai ñoạn 1991 - 2004, từ
ñó chỉ ra những kết quả ñạt ñược, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế làm cơ
sở cho các ñề xuất giải pháp.
- TS. ðặng Văn Thu và TS. Bùi Tiến Hanh (2010), Quản lý chi ngân
sách nhà nước, Nxb Học viện Tài chính, tài liệu ñã khái quát Quản lý chi
thường xuyên của NSNN cho các cơ quan Nhà nước; vai trò của NSNN,
phương pháp xây dựng, ñịnh mức, lập dự toán, chấp hành và quyết toán
NSNN; Quản lý chi ðTXD cơ bản của NSNN, nguyên tắc và ñiều kiện quản
lý, cấp phát vốn ñầu tư XDCB của NSNN; phương thức cấp phát thanh toán
chi NSNN của Kho Bạc Nhà nước.
- GS.TS. Ngô Thế Chi và TS. Nguyễn Mạnh Thiều (2015), Giáo trình


6

Kế toán Dành cho Nhà quản lý, Nxb Học viện Tài chính, tác giã ñề cập những
vấn ñề cơ bản về kế toán quản lý hiện nay, các nhà quản lý sử dụng thông tin
kế toán nhất là thông tin trên hệ thống báo cáo Tài chính, các phương pháp và
cách lập dự toán ñối với các hoạt ñộng SXKD trong doanh nghiệp, trong quản
lý Nhà nước.
- TS. Phạm Văn Khoan (2007), Giáo trình Quản lý Tài chính Công,
Nxb Học viện Tài chính; trình bày những vấn ñề cơ bản về Tài chính Công,
quản lý thu – chi NSNN, quản lý chi ñầu tư ngân sách Nhà nước và quản lý
chi thường xuyên.

- GS.TS Vũ Văn Hóa (2009), Giáo trình Tài chính Công, Nxb Tài
chính, Hà Nội; trình bày những vấn ñề lý luận và nghiệp vụ quản lý Tài Chính
Công nhà nước có sự liên hệ chặt chẽ với các cơ chế chính sách trong hoạt
ñộng tài chính và ngân sách hiện hành.
- Nguyễn Ngọc Hải (2008), Hoàn thiện cơ chế chi NSNN cho việc cung
ứng hàng hoá công cộng ở Việt Nam, Luận án tiến sỹ kinh tế, Học viện Tài
chính, ñã hệ thống hoá và làm rõ thêm ñược các vấn ñề lý luận về hàng hoá
công cộng; vai trò của Nhà nước ñối với việc cung ứng hàng hoá công cộng
và phương thức tổ chức cung ứng. Khẳng ñịnh tính tất yếu của việc sử dụng
công cụ chi NSNN cho việc cung ứng hàng hoá công cộng. ðồng thời, luận
án cũng trình bày có hệ thống về cơ chế quản lý chi NSNN cho việc cung
ứng hàng hoá công cộng. Nghiên cứu xu hướng và kinh nghiệm ở các nước có
nền kinh tế phát triển về quản lý chi NSNN. Dựa trên các luận cứ khoa học ñã
nêu trên, luận án ñã trình bày một cách khái quát thực trạng nhiệm vụ chi
NSNN và cơ chế quản lý chi ngân sách cho việc cung ứng hàng hoá công
cộng trong quá trình chuyển ñổi nền kinh tế ở nước ta trong những năm vừa
qua (trước và sau khi có Luật Ngân sách và quá trình hoàn thiện, sửa ñổi
Luật). ðây chính là cơ sở thực tiễn quan trọng ñể ñề ra các giải pháp hoàn


7

thiện cơ chế quản lý chi NSNN cho cho việc cung ứng hàng hóa công cộng.
– Phùng Văn Hiền (2014), Quản lý dự án ñầu tư từ ngân sách nhà
nước trong giáo dục ñào tạo ñại học và sau ñại học, Luận án Tiến sĩ kinh tế,
Học viện Hành chính Quốc gia; Luận án trình bày, lập luận, phân tích một
cách toàn diện, có hệ thống và cụ thể cơ sở khoa học về quản lý nhà nước
(QLNN) ñối với các dự án ñầu tư từ ngân sách nhà nước (NSNN) cho giáo
dục ñào tạo ñại học và sau ñại học (ðH&SðH), bao gồm: khái niệm, chủ thể
quản lý nhà nước (QLNN) ñối với dự án ñầu tư từ NSNN cho giáo dục

ðH&SðH; nội dung QLNN ñối với dự án ñầu tư từ NSNN cho giáo dục
ðH&SðH như: quản lý các hoạt ñộng ñầu tư từ NSNN cho các thể chế giáo
dục, quản lý dự án, chương trình ñầu tư công, quản lý các dự án ñầu tư cho
các hoạt ñộng nghiên cứu khoa học, biên soạn giáo trình, quản lý các dự án
ñầu tư hỗ trợ nguồn nhân lực của hệ thống giáo dục ñại học, hỗ trợ sinh viên.
Trên cơ sở phân tích thực trạng QLNN về dự án ñầu tư từ NSNN cho
giáo dục ñào tạo ðH&SðH trong thời gian 2010-2012, luận án chỉ ra những
kết quả ñạt ñược, những hạn chế trong các nội dung QLNN ñối với các dự án
ñầu tư từ NSNN cho giáo dục ñào tạo ðH&SðH. Nguyên nhân của những
hạn chế gồm: Nhà nước ñã có chủ trương xã hội hóa, nhưng lại không xã hội
hóa việc sử dụng NSNN cho giáo dục nói chung và giáo dục ñào tạo
ðH&SðH nói riêng; chính sách tài chính ñối với giáo dục ðH&SðH chậm
ñổi mới; Nhà nước chưa nhất quán một chiến lược về ñầu tư phát triển hệ
thống giáo dục ñào tạo ðH&SðH, chưa nhất quán về các chính sách như
chính sách học phí và chính sách hỗ trợ sinh viên có hoàn cảnh khó khăn; các
cơ quan QLNN về giáo dục ñại học (GDðH) ñược giao trách nhiệm phân bổ
chỉ tiêu tuyển sinh cho các cơ sở GDðH.
Luận án ñề xuất những ñịnh hướng ñổi mới QLNN ñối với các dự án
ñầu tư từ NSNN cho giáo dục ñào tạo ðH&SðH gồm: ñổi mới cơ chế tài


8

chính cho sự nghiệp giáo dục nói chung; ñổi mới phân bổ ngân sách nhà nước
dành cho giáo dục ðH&SðH; ñổi mới cơ chế tạo nguồn thu của các cơ sở
giáo dục ñại học thông qua học phí; ñổi mới cơ chế quản lý ñầu tư cho giáo
dục ñại học từ nguồn vốn ODA; ñổi mới cơ chế ñầu tư NSNN cho hoạt ñộng
nghiên cứu khoa học – công nghệ trong các trường ñại học; ñổi mới cơ chế
ñầu tư NSNN cho giáo dục ñại học và phát triển nguồn nhân lực các cơ sở
giáo dục ñại học giai ñoạn tới; ñổi mới cơ chế quản lý các dự án ñầu tư xây

dựng cơ bản cho các cơ sở giáo dục ñại học từ ngân sách nhà nước; ñổi mới
QLNN các dự án dầu tư từ NSNN thông qua chương trình, dự án “chi hỗ trợ
sinh viên”.
- Trần Văn Lâm (2009), Hoàn thiện quản lý chi NSNN nhằm thúc ñẩy
phát triển kinh tế xã hội trên ñịa bàn tỉnh Quảng Ninh, Luận án tiến sỹ kinh
tế, Học viện Tài Chính; ñã hệ thống hoá và làm rõ thêm ñược các vấn ñề lý
luận về tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội; NSNN, chi và quản lý chi
NSNN trong nền kinh tế thị trường với những nội dung cụ thể: mục tiêu,
nguyên tắc, phương thức của quản lý chi NSNN, ...; quản lý chi NSNN với
việc thúc ñẩy phát triển kinh tế xã hội. Luận án cũng ñã trình bày một cách
khái quát thực trạng quản lý chi ngân sách thúc ñẩy phát triển kinh tế xã hội
trên ñịa bàn tỉnh về hệ thống cơ chế, chính sách liên quan ñến quản lý chi
ngân sách ñịa phương. Từ ñó, rút ra những kết quả ñạt ñược và những hạn chế
cùng với những nguyên nhân của việc quản lý chi NSNN trong những năm
vừa qua. Rút ra 5 bài học có thể nghiên cứu vận dụng nhằm nâng cao hiệu quả
công tác quản lý chi NSNN trong ñiều kiện hiện nay ở Việt nam nói chung và
tỉnh Quảng Ninh nói riêng, ñề xuất một hệ thống gồm 6 nhóm giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách ñịa phương. Trong ñó, giải pháp áp
dụng quy trình lập dự toán và phân bổ ngân sách trên cơ sở khuôn khổ chi


9

tiêu trung hạn hướng theo kết quả ñầu ra; hoàn thiện cơ chế quản lý chi ngân
sách.
- Trịnh Thị Thúy Hồng (2012), Quản lý chi NSNN trong ñầu tư xây
dựng cơ bản trên ñịa bàn tỉnh Bình ðịnh , Luận án tiến sĩ kinh tế, ðại học
kinh tế Quốc dân; Những ñóng góp của Luận án; trên cơ sở khái quát về ñầu
tư và ñầu tư xây dựng cơ bản, Luận án ñã nhấn mạnh chi ngân sách nhà nước
cho ñầu tư xây dựng cơ bản là cần thiết và luận giải ñược sự cần thiết quản lý

chi ngân sách nhà nước trong ñầu tư xây dựng cơ bản. Nội dung quản lý chi
ngân sách nhà nước trong ñầu tư xây dựng cơ bản ñược tiếp cận theo chu
trình ngân sách. Trong ñó có so sánh các phương thức lập dự toán chi ngân
sách nhà nước khác nhau; khẳng ñịnh phương thức lập dự toán theo kết quả
ñầu ra là có nhiều ưu ñiểm và là xu hướng tất yếu ñược áp dụng trong quản lý
chi ngân sách nhà nước nói chung và chi ngân sách nhà nước trong ñầu tư xây
dựng cơ bản trên ñịa bàn ñịa phương nói riêng.
ðặc biệt là ñưa ra các chỉ tiêu ñánh giá quản lý chi ngân sách nhà nước
trong ñầu tư xây dựng cơ bản, bên cạnh các chỉ tiêu truyền thống ñánh giá
quản lý chi ngân sách nhà nước ñó là: kết quả chi, hiệu quả chi ngân sách nhà
nước trong ñầu tư xây dựng cơ bản; Luận án còn ñưa ra chỉ tiêu mới ñể ñánh
giá quản lý chi ngân sách nhà nước trong ñầu tư xây dựng cơ bản ñó là: khảo
sát chu trình quản lý chi ngân sách nhà nước trong ñầu tư xây dựng cơ bản –
một chỉ số toàn diện ñể ñánh giá hiệu quả quản lý chi ngân sách nhà nước
trong ñầu tư xây dựng cơ bản từ khâu Luật pháp, lập kế hoạch, lập dự toán,
chấp hành dự toán, quyết toán cho ñến khâu kiểm tra, thanh tra, ñánh giá
chương trình.
Những phát hiện, ñề xuất mới rút ra ñược từ kết quả nghiên cứu,
khảo sát của luận án
Các phân tích về thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước trong ñầu


10

tư xây dựng cơ bản trên ñịa bàn tỉnh Bình ðịnh ñược ñịnh lượng, từ ñó cho
thấy ñược ñiểm mạnh nhất, yếu nhất trong từng khâu của chu trình quản lý chi
ngân sách nhà nước trong ñầu tư xây dựng cơ bản trên ñịa bàn Tỉnh, hơn nữa
các nguyên nhân dẫn ñến hạn chế trong quản chi ngân sách nhà nước trong
ñầu tư xây dựng cơ bản ñều ñược kiểm chứng bằng mô hình toán, ñiều này
giúp cho Luận án có cơ sở sát ñáng hơn ñể ñề xuất các giải pháp nhằm tăng

cường quản lý chi ngân sách nhà nước trong ñầu tư xây dựng cơ bản trên ñịa
bàn Tỉnh.
ðiểm yếu nhất trong quản lý chi ngân sách nhà nước trong ñầu tư xây
dựng cơ bản trên ñịa bàn tỉnh Bình ðịnh hiện nay là Luật và các quy ñịnh
quản lý chi ngân sách nhà nước trong ñầu tư xây dựng cơ bản, do ñó cần tập
trung cho giải pháp này. Thứ hai là lập kế hoạch, sự yếu kém trong khâu lập
kế hoạch dẫn ñến thiếu kế hoạch vốn, thường xuyên ñiều chỉnh vượt dự
toán… làm cho việc chấp hành dự toán khó khăn, gây nợ ñọng ñầu tư xây
dựng cơ bản, vì vậy các giải pháp tổng hợp cho việc lập kế hoạch, liên kết
chính sách, kế hoạch và ngân sách ñã giải quyết triệt ñể yếu kém trên.
Bên cạnh ñó còn có một số nghiên cứu của các tác giả Trần Quốc Vinh
(2009), ðổi mới quản lý chi ngân sách ñịa phương các tỉnh ðồng bằng Sông
Hồng, Luận án Tiến sỹ kinh tế, ðại học kinh tế Quốc Dân; Tô Thượng Hiền
(2012), Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước tỉnh An Giang giai
ñoạn 2011 – 2015 và tầm nhìn ñến năm 2020, Luận án Tiến sỹ kinh tế ðại
Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh.
Những nghiên cứu này chủ yếu ñã làm rõ cơ sở lý luận về chi NSNN
và quản lý chi NSNN; phân tích và ñánh giá thực trạng công tác quản lý tài
chính công ở một số ñịa phương trong nước vẫn còn những hạn chế nhất ñịnh,
thể hiện trong việc phân cấp quản lý ngân sách, trong công tác quản lý thu -


11

chi NSNN, xử lý bội chi ngân sách, quản lý nợ công cũng như tài chính của
các ñơn vị sự nghiệp cung cấp dịch vụ công cộng.
Xác ñịnh khoảng trống nghiên cứu và nội dung nghiên cứu của luận
văn
- GS.TS Dương Thị Bình Minh (2005),Quản lý chi tiêu công ở Việt
Nam- Thực trạng và giải pháp, Nxb Tài chính, qua tổng quan cho thấy các

vấn ñề về lý luận về chi tiêu công ñã ñược tác giả nghiên cứu kỹ, các vấn ñề
thực trạng, ñánh giá quản lý chi NSNN Việt Nam giai ñoạn 1991 - 2004, quá
trình kiểm soát chi NSNN qua kho bạc nhà nước giai ñoạn 1991 - 2004,
những kết quả ñạt ñược, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế, các ñề xuất giải
pháp. Tuy nhiên tác giả ñã ñề cập ñến các vấn ñề chung của Việt Nam mà
chưa gắn với thực trạng của từng ñịa phương hay vùng cụ thể - nhân tố cơ bản
ñể phát triển vững mạnh trong giai ñoạn hiện nay. Do ñó việc nghiên cứu thực
trạng, kết quả ñạt ñược, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế ñể ñề xuất các
giải pháp cần phải làm rõ thêm ñối với những ñịa bàn cụ thể.
- TS. ðặng Văn Thu và TS. Bùi Tiến Hanh (2010), Giáo trình Quản lý
chi Ngân sách Nhà nước, Nxb Học viện Tài chính, tác giả ñã khái quát ñược
các vấn ñề lý luận về quản lý chi thường xuyên của NSNN cho các cơ quan
Nhà nước; Quản lý chi ðTXD cơ bản của NSNN, Phương thức cấp phát
thanh toán chi NSNN của Kho Bạc Nhà nước. Tác giả chưa ñánh giá thực
trạng về quản lý chi NSNN trong giai ñoạn hiện nay cũng chưa ñưa ra các giải
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng NSNN có hiệu quả.
- Nguyễn Ngọc Hải (2008), Hoàn thiện cơ chế chi NSNN cho việc cung
ứng hàng hoá công cộng ở Việt Nam, Luận án tiến sỹ kinh tế, Học viện Tài
chính, tác giả ñã nghiên cứu kỹ các vấn ñề lý luận về hàng hoá công cộng; vai
trò của Nhà nước ñối với việc cung ứng hàng hoá công cộng và phương thức
tổ chức cung ứng. Tuy nhiên về cơ chế quản lý chi NSNN cho việc cung ứng


12

hàng hoá công cộng thì tác giả trình bày cách khái quát thực trạng nhiệm vụ
chi NSNN và cơ chế quản lý chi ngân sách cho việc cung ứng hàng hoá công
cộng trong quá trình chuyển ñổi nền kinh tế ở nước ta trong những năm vừa
qua trên bình diện quản lý vĩ mô của chi NSNN ñối với hàng hóa công cộng
nhưng luận án chưa chỉ ra ñược nguyên nhân sâu xa của sự bất cập trong vận

hành cơ chế này. Do phạm vi nghiên cứu rộng nên giải pháp còn thiếu cụ thể,
và chưa rõ ñịnh hướng ñối với một vùng có ñặc ñiểm về vị trí ñịa lý, trình ñộ
dân trí, trình ñộ và năng lực của các cơ quan công quyền.
- Trần Văn Lâm (2009), Hoàn thiện quản lý chi NSNN nhằm thúc ñẩy
phát triển kinh tế xã hội trên ñịa bàn tỉnh Quảng Ninh, Luận án tiến sỹ kinh
tế, Học viện Tài Chính; chưa làm rõ ñược ñặc thù riêng của tỉnh khi áp dụng
phương thức quản lý mới, các phương thức quản lý, quy trình quản lý chi
NSNN nhằm thúc ñẩy phát triển kinh tế - xã hội ở các ñịa phương khác nhau
thì có gì khác nhau.
Mặc khác các nghiên cứu ñã nêu trên chưa có công trình nghiên cứu
nào liên quan ñến quản lý chi NSNN cấp huyện (thành phố) và có tính ñặc thù
riêng như huyện ðắk Song – tỉnh ðắk Nông là một huyện miền núi thuộc khu
vực Tây Nguyên và giáp với biên giới Cam Pu Chia.
Vì thế, luận văn này sẽ ñi sâu nghiên cứu quá trình lập, chấp hành,
quyết toán, kiểm soát chi ngân sách qua KBNN của huyện ðắk Song dựa trên
những vấn ñề sau:
- Nghiên cứu việc tuân thủ các kỷ luật tài chính, nghiên cứu vận dụng
kinh nghiệm của một số quốc gia, ñịa phương và bài học cho huyện ñể lành
mạnh hóa quản lý chi ngân sách;
- Phân phối nguồn lực tài chính phù hợp với ưu tiên chiến lược về tăng
trưởng kinh tế và giảm nghèo; ñảm bảo công bằng nhằm tối ưu hóa nguồn lực
của ñịa phương;
- Tính trách nhiệm, minh bạch, dân chủ trong quản lý chi ngân sách.


13

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ

NƯỚC CỦA CHÍNH QUYỀN ðỊA PHƯƠNG CẤP HUYỆN
1.1. CÁC VẤN ðỀ CHUNG VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước
Luật NSNN ñã ñược Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Viêt
Nam khóa XI, kỳ họp thứ hai thông qua ngày 16/12/2002 có hiệu lực thi hành
từ năm ngân sách 2004, cho rằng: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản
thu, chi của Nhà nước ñã ñược cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết ñịnh
và ñược thực hiện trong một năm ñể ñảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ của nhà nước”
1.1.2. ðặc ñiểm của ngân sách nhà nước
Hoạt ñộng thu - chi của ngân sách nhà nước luôn gắn chặt với quyền
lực kinh tế - chính trị của Nhà nước và việc thực hiện các chức năng của nhà
nước, ñược Nhà nước tiến hành trên cơ sở những quy ñịnh, nhất ñịnh.
Hoạt ñộng ngân sách nhà nước là hoạt ñộng phân phối lại các nguồn tài
chính, nó thể hiện ở hai lãnh vực thu và chi của nhà nước.
Hoạt ñộng thu - chi của ngân sách nhà nước ñược thực hiện theo
nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp là chủ yếu.
1.1.3. Vai trò của ngân sách nhà nước
a. Ngân sách nhà nước - công cụ huy ñộng nguồn tài chính ñể ñảm
bảo các nhu cầu chi tiêu của nhà nước
ðây là vai trò lịch sử của ngân sách nhà nước, mà trong cơ chế nào và
trong thời ñại nào ngân sách nhà nước cũng phải thực hiện. Vai trò này của
ngân sách nhà nước ñược xác ñịnh trên cơ sở bản chất kinh tế của ngân sách


14

nhà nước . Sự hoạt ñộng của nhà nước trong các lĩnh vực chính trị , kinh tế,
xã hội luôn ñòi hỏi phải có các nguồn tài chính ñể chi tiêu cho những mục

ñích xác ñịnh. Các nhu cầu chi tiêu của nhà nước phải ñược thỏa mãn từ các
nguồn thu bằng hình thức thuế và thu ngoài thuế.
b. Ngân sách nhà nước - công cụ ñiều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội
của nhà nước
Khi ñề cập ñến các công cụ tài chính trong quản lý và ñiều tiết vĩ mô
nền kinh tế - xã hội, nhà nước không thể không sử dụng một công cụ rất quan
trọng, ñó là ngân sách nhà nước.
Bởi lẽ, phạm vi phát huy vai trò của ngân sách nhà nước rất rộng và
trên một mức ñộ lớn, nó tương ñồng với phạm vi phát huy chức năng và
nhiệm vụ của nhà nước trên mọi lĩnh vực của ñời sống kinh tế - xã hội.
Hay nói cách khác, do cơ chế thị trường cần thiết phải có sự ñiều chỉnh
vĩ mô từ phía nhà nước. Song, nhà nước cũng chỉ có thể thực hiện ñìêu chỉnh
thành công khi có nguồn tài chính ñảm bảo, tức là khi sử dụng triệt ñể và có
hiệu quả công cụ ngân sách nhà nước .
Vai trò ñiều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội của ngân sách nhà nước có
thể ñược khái quát hóa trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội và thị trường như
sau:
+ Về mặt kinh tế: Ngân sách nhà nước có vai trò rất quan trọng trong
việc ñịnh hướng hình thành cơ cấu kinh tế mới , kích thích phát triển sản xuất
kinh doanh và chống ñộc quyền.
- Ngân sách nhà nước cung cấp nguồn kinh phí ñể nhà nước ñầu tư cho
cơ sở kết cấu hạ tầng, hình thành các doanh nghiệp thuộc các ngành then chốt,
ñể trên cơ sở ñó tạo môi trường và ñiều kiện thuận lợi cho sự ra ñời và phát
triển của các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác.
- Việc hình thành các doanh nghiệp nhà nước cũng là một trong những


15

biện pháp căn bản ñể chống ñộc quyền và giữ cho thị trường khỏi rơi vào tình

trạng cạnh tranh không hoàn hảo.
- Hỗ trợ cho sự phát triển của các doanh nghiệp trong những trường
hợp cần thiết ñảm bảo cho sự ổn ñịnh về cơ cấu hoặc chuẩn bị chuyển ñổi
sang cơ cấu mới, cao hơn.
- Thông qua các khoản thuế và chính sách thuế sẽ ñảm bảo thực hiện
vai trò ñịnh hướng ñầu tư, kích thích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh.
- Các nguồn vay nợ từ nước ngoài và trong nước sẽ tạo thêm nguồn vốn
cho nền kinh tế. Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng các nguồn vốn vay nợ của nhà
nước cũng là một vấn ñề cần phải xem xét thận trọng khi quyết ñịnh thực hiện
các biện pháp huy ñộng tiền vay.
+ Về mặt xã hội:
- ðầu tư của ngân sách ñể thực hiện các chính sách xã hội: chi Giáo dục
- ñào tạo, y tế, kế hoạch hóa gia ñình, văn hóa, thể thao, truyền thanh, chi bảo
ñảm xã hội, sắp xếp lao ñộng và việc làm, trợ giá mặt hàng ...
- Thông qua thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm
ñiều tiết thu nhập ñể phân phối lại cho các ñối tượng có thu nhập thấp.
- Thông qua thuế gián thu nhằm hướng dẫn tiêu dùng hợp lý, tiết kiệm.
Tuy nhiên, vấn ñề sử dụng công cụ NSNN ñể ñiều chỉnh các vấn ñề xã hội
không ñơn giản, ñòi hỏi phải ñược nghiên cứu ñầy ñủ và phải có sự thống
nhất giữa chính sách và biện pháp. Chẳng hạn: Khi trợ giá ñiện, xăng dầu,
công tác truyền hình . . . thì những ñối tượng ñược hưởng không phải là người
nghèo, mà chính là những người có thu nhập trung bình hoặc cao.
+ Về mặt thị truờng: Ngân sách nhà nước có vai trò quan trọng ñối với
việc thực hiện các chính sách về ổn ñịnh giá cả, thị trường và chống lạm phát.
Bằng công cụ thuế, phí, lệ phí,vay và chính sách chi ngân sách nhà nước có
thể ñiều chỉnh ñược giá cả, thị trường một cách chủ ñộng.


16


- Một chính sách ngân sách thắt chặt hay nới rộng ñều có thể tác ñộng
mạnh mẽ ñến cung - cầu xã hội.
- Việc huy ñộng của ngân sách nhà nước dưới các hình thức thuế, phí,
lệ phí,vay và kể cả bảo hiểm xã hội trên GDP và GNP chiếm tỉ trọng cao thì
sự cung ứng vốn ñầu tư dài hạn, vốn tiền tệ ngắn hạn của các nhà ñầu tư và
ñầu tư của dân sẽ giảm, vốn tự ñầu tư sẽ khan hiếm hơn. Mặt khác, nó sẽ làm
cho cầu về hàng hóa, dịch vụ của dân cư giảm xuống, nhưng ngân sách nhà
nước lại có ñiều kiện ñể tăng cầu với quy mô lớn và chi cho ñầu tư lớn sẽ kích
thích tăng cung.
- Ngược lại, nếu ngân sách nhà nước huy ñộng trên GDP và GNP
chiếm tỉ trọng thấp thì nguồn tự ñầu tư tăng lên, thúc ñẩy tăng cung, ñồng thời
kích thích tăng cầu về hàng hóa, dịch vụ, nhưng ngân sách lại không có ñìêu
kiện ñể tăng cầu và chi cho ñầu tư.
1.1.4. Chi ngân sách nhà nước
a. Khái niệm, ñặc ñiểm chi ngân sách nhà nước
* Khái niệm chi ngân sách nhà nước
Chi NSNN là việc Nhà nước phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm
bảo ñảm ñiều kiện vật chất ñể duy trì sự hoạt ñộng và thực hiện các chức năng
ñáp ứng nhu cầu ñời sống KT - XH dựa trên các nguyên tắc nhất ñịnh.
Phạm vi chi NSNN rất rộng, bao trùm mọi lĩnh vực ñời sống, liên quan
trực tiếp hoặc gián tiếp ñến mọi ñối tượng. Từ khái niệm chi NSNN có thể
thấy:
+ Quyền quyết ñịnh chi NSNN do Nhà nước (Quốc hội, Chính phủ hay
cơ quan công quyền ñược ủy quyền) quyết ñịnh.
+ Chi NSNN không mang tính lợi nhuận, chú trọng ñến lợi ích cộng
ñồng, lợi ích KT - XH.
+ Sự quản lý chi NSNN phải tôn trọng nguyên tắc công khai và minh



×