Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Quản lý hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách Xã hội huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 113 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÙI NGỌC QUANG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN SA PA, TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÙI NGỌC QUANG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN SA PA, TỈNH LÀO CAI
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. TẠ THỊ THANH HUYỀN

THÁI NGUYÊN - 2019



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, Luận văn: "Quản lý hoạt động tín dụng đối với hộ
nghèo tại ngân hàng chính sách xã hội - huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai" là
công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trình
bày trong luận văn là trung thực, rõ ràng. Những kết luận khoa học của luận
văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Tác giả luận văn

Bùi Ngọc Quang
.


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này tôi đã nhận được sự hướng dẫn rất tận tình
của TS. Tạ Thị Thanh Huyền cùng với những ý kiến đóng góp quý báu để tôi
hoàn thành luận văn của mình.
Ngoài ra, tôi cũng gửi lời cảm ơn đến Ban Giám Hiệu, các thầy, cô
trong Trường, khoa Quản lý - Luật kinh tế, phòng Đào tạo - bộ phận sau đại
học trường Đại học Kinh tế & Quản trị kinh doanh đã giúp đỡ tôi rất nhiều
trong suốt quá trình học tập tại trường.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tới lãnh đạo, anh chị em tại Ngân hàng
chính sách xã hội, huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai đã tận tình giúp đỡ trong quá
trình hoàn thành luận văn của mình.
Xin cảm ơn sự động viên, hỗ trợ của gia đình, đồng nghiệp và bạn bè
đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn./.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019

Tác giả luận văn

Bùi Ngọc Quang


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ......................................... ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài ................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................... 3
4. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 3
5. Bố cục của luận văn ........................................................................................ 3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO ................. 4
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo ................. 4
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................... 4
1.1.2. Đặc điểm, vai trò quản lý hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo ........... 10
1.1.3. Tác động của tín dụng đối với hộ nghèo ............................................... 12
1.1.4. Nội dung quản lý hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo tại Ngân
hàng Chính sách xã hội ................................................................................... 14
1.1.5. Nhân tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động tín dụng đối với hộ
nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội ......................................................... 19
1.2. Kinh nghiệm thực tiễn về quản lý hoạt động tín dung đối với hộ nghèo

tại Ngân hàng Chính sách xã hội ....................................................................... 24
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo tại
Ngân hàng chính sách xã hội huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An .......................... 24
1.2.2. Kinh nghiệm quản lý hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo tại
Ngân hàng chính sách xã hội huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La ......................... 26
1.2.3. Bài học kinh nghiệm quản lý hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo
tại NHCSXH huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai ........................................................ 27


iv
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................... 28
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................... 28
2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 28
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 28
2.2.2. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 29
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 30
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 30
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá công tác lập kế hoạch cung cấp các dịch
vụ tín dụng đối với hộ nghèo từ NHCSXH..................................................... 30
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá công tác triển khai cung cấp các sản phẩm
tín dụng đối với hộ nghèo của NHCSXH ....................................................... 31
2.3.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá công tác kiểm tra, giám hoạt động tín dụng
đối với hộ nghèo .............................................................................................. 34
Chương 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
HUYỆN SA PA, TỈNH LÀO CAI................................................................ 35
3.1. Khái quát về địa bàn huyện Sa Pa và ngân hàng chính sách xã hội
huyện Sa Pa ..................................................................................................... 35
3.1.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội huyện Sa Pa .............. 35
3.1.2. Tình hình cơ bản của Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Sa Pa ....... 38

3.2. Thực trạng quản lý hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo tại Ngân
hàng Chính sách xã hội huyện Sa Pa .............................................................. 42
3.2.1. Xây dựng kế hoạch hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo tại
NHCSXH huyện Sa Pa.................................................................................... 42
3.2.2. Triển khai và thực hiện hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo của
NHCSXH huyện Sa Pa.................................................................................... 49
3.2.3. Công tác kiểm tra, giám sát hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo
tại NHCSXH huyện Sa Pa............................................................................... 65


v
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động tín dụng đối với hộ
nghèo tại NHCSXH huyện Sa Pa .................................................................... 68
3.3.1. Nhóm nhân tố khách quan .................................................................... 68
3.3.2. Nhóm nhân tố chủ quan ........................................................................ 72
3.4. Đánh giá kết quả tín dụng đối với hộ nghèo tại NHCSXH huyện Sa Pa..... 76
3.4.1. Kết quả đạt được ................................................................................... 76
3.4.2. Những tồn tại, hạn chế .......................................................................... 76
3.4.3. Nguyên nhân tồn tại, hạn chế ................................................................ 77
Chương 4. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH
XÃ HỘI HUYỆN SA PA ................................................................................ 79
4.1. Quan điểm, mục tiêu về quản lý hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo
tại Ngân hàng chính sách xã hội huyện Sa Pa ................................................ 79
4.1.1. Quan điểm ............................................................................................. 79
4.1.2. Mục tiêu................................................................................................. 80
4.2. Một số giải pháp tăng cường quản lý hoạt động tín dụng đối với hộ
nghèo của NHCSXH huyện Sa Pa .................................................................. 80
4.2.1. Hoàn thiện công tác lập kế hoạch hoạt động tín dụng đối với hộ
nghèo từ NHCSXH huyện Sa Pa .................................................................... 80

4.2.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến chính sách tín dụng ........... 81
4.2.3. Hoàn thiện tổ chức mạng lưới hoạt động và cho vay qua ủy thác. ....... 82
4.2.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý tín dụng
hộ nghèo .......................................................................................................... 84
4.2.5. Tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát sử dụng vốn vay ................. 86
4.3. Kiến nghị .................................................................................................. 89
4.3.1. Đối với ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam ................................... 89
4.3.2. Kiến nghị đối với UBND tỉnh Lào Cai ................................................. 90
KẾT LUẬN .................................................................................................... 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 93
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 96


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CBNV

:

Cán bộ nhân viên

CNH-HĐH

:

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CTXH


:

Công tác xã hội

CT-XH

:

Công tác xã hội

HĐND

:

Hội đồng nhân dân

HĐQT

:

Hội đồng quản trị

NHCSXH

:

Ngân hàng chính sách xã hội

NHN0&PTNT :


Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

NHTM

:

Ngân hàng thương mại

SXKD

:

Sản xuất kinh doanh

TK&VV

:

Tiết kiệm và vay vốn

TLSX

:

Tư liệu sản xuất

TSTD

:


Tài sản tiêu dùng

TTCN

:

Tiểu thủ công nghiệp

UBND

:

Ủy ban nhân dân

VNĐ

:

Việt Nam đồng

XĐGN

:

Xóa đói giảm nghèo

XHCN

:


Xã hội chủ nghĩa


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1:

Một số chương trình tín dụng của NHCSXH huyện Sa Pa
năm 2017 .................................................................................... 40

Bảng 3.2:

Kết quả tín dụng cho hộ nghèo tại NHCSXH huyện Sa Pa ....... 41

Bảng 3.3:

Xây dựng kế hoạch tín dụng hộ nghèo của NHCS .................... 44

Bảng 3.4:

Kế hoạch huy động nguồn vốn của NHCSXH huyện Sa Pa
giai đoạn 2013-2017 ................................................................... 46

Bảng 3.5:

Đánh giá của các cán bộ ngân hàng về hoạt động xây dựng
kế hoạch tín dụng đối với hộ nghèo tại NHCSXH huyện Sa Pa ..... 48

Bảng 3.6:


Công tác tuyên truyền của NHCSXH huyện Sa Pa.................... 49

Bảng 3.7:

Mạng lưới tín dụng hộ nghèo huyện Sa Pa ................................ 51

Bảng 3.8:

Kết quả cho vay hộ nghèo tại NHCSXH huyện Sa Pa ............... 52

Bảng 3.9:

Dư nợ cho vay hộ nghèo tại NHCSXH huyện Sa Pa ................. 53

Bảng 3.10: Cho vay ủy thác qua các tổ chức chính trị- xã hội ..................... 54
Bảng 3.11: Phân loại dư nợ hộ nghèo theo thời gian cho vay của
NHCSXH huyện Sa Pa ............................................................... 56
Bảng 3.12: Phân loại dư nợ hộ nghèo theo ngành nghề đầu tư tại
NHCSXH huyện Sa Pa ............................................................... 57
Bảng 3.13: Doanh số thu nợ đối với cho vay hộ nghèo tại NHCSXH
huyện Sa Pa ................................................................................ 59
Bảng 3.14: Tình hình nợ quá hạn cho vay hộ nghèo tại NHCSXH
huyện Sa Pa ................................................................................ 61
Bảng 3.15: Kết quả xử lý rủi ro tín dụng đối với cho vay hộ nghèo tại
NHCSXH huyện Sa Pa ............................................................... 63
Bảng 3.16: Đánh giá của các hộ nghèo được vay vốn tín dụng tại
NHCSXH huyện Sa Pa ............................................................... 64


viii

Bảng 3.17: Kiểm tra tình hình sử dụng tín dụng của hộ nghèo tại
NHCSXH huyện Sa Pa ............................................................... 66
Bảng 3.18: Đánh giá của cán bộ ngân hàng về việc kiểm tra, giám sát hoạt
động tín dụng đối với hộ nghèo tại NHCSXH huyện Sa Pa ........... 67
Bảng 3.19: Đánh giá của cán bộ NHCSXH về điều kiện tự nhiên ảnh
hưởng tới quản lý tín dụng đối với hộ nghèo trên địa bàn ......... 69
Bảng 3.20: Đánh giá của cán bộ về chính sách nhà nước ảnh hưởng tới
quản lý hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo ............................. 70
Bảng 3.21: Đánh giá của cán bộ ngân hàng về yếu tố bản thân hộ nghèo
ảnh hưởng tới hoạt động quản lý tín dụng của ngân hàng ......... 71
Bảng 3.22:

Đánh giá về chiến lược hoạt động của Ngân hàng .................... 72

Bảng 3.23: Đánh giá của cán bộ ngân hàng CSXH huyện Sa Pa về cơ
sở vật chất kỹ thuật ..................................................................... 73
Bảng 3.24: Đánh giá của các hộ nghèo được vay vốn tại NHCSXH
huyện Sa Pa về phẩm chất, trình độ, năng lực đội ngũ cán
bộ ngân hàng............................................................................... 75


ix
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Biểu 3.1.

So sánh nhu cầu vay vốn thực tế và kế hoạch cho vay vốn
đối với các hộ nghèo huyện Sa Pa giai đoạn 2013-2017 ......... 43

Biểu đồ 3.2. Cơ cấu về trình độ của các bộ tại NHCSXH huyện Sa Pa ....... 74



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài
Công tác giảm nghèo bền vững là một vấn đề cấp thiết của các quốc
gia. Thời gian qua Đảng, Chính phủ Việt Nam luôn quan tâm và đã xây dựng
được một chương trình mục tiêu Quốc gia về xóa đói giảm nghèo. Chương
trình này đã trở thành một chiến lược quan trọng trong tiến trình phát triển
của đất nước, bao gồm nhiều giải pháp phù hợp để triển khai và thực hiện.
Việc thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) cũng là những giải
pháp cần thiết, với mục tiêu lớn để tách bạch vốn tín dụng ưu đãi của Chính
phủ ra khỏi vốn tín dụng thương mại, nhằm tập chung nguồn lực tài chính tín
dụng ưu đãi đối với người nghèo và các đối tượng chính sách hiện nay.
Với hệ thống NHCSXH trên toàn quốc hiện nay, mô hình hoạt động tới
tận cơ sở, trong những năm qua hoạt động của NHCSXH huyện Sa Pa đã đạt
được nhiều kết quả và là điểm sáng trong công tác giảm nghèo bền vững tại
địa phương, hàng năm góp phần vào giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân trên 5%
tại huyện, từ năm 2016 đến nay đã giúp cho hơn 2.652 lượt hộ nghèo được
vay vốn phát triển kinh tế từ đó giúp cho trên 1.741 hộ thoát nghèo bền vững,
tuy vẫn còn có nhiều hộ chưa thực sự thoát nghèo được bền vững nhưng cũng
đã nhận thức và có nhiều chuyển biến tích cực trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh và cải thiện đời sống, đã và đang đánh thức một thị trường sản xuất với
nhiều mặt hàng, tiêu thụ rộng lớn, góp phần tích cực vào mục tiêu quốc gia về
giảm nghèo bền vững tại huyện.
Tuy nhiên, với yêu cầu phát triển của đất nước nói chung cũng như
NHCSXH nói riêng, NHCSXH huyện Sa Pa vẫn còn tồn tại những hạn
chế trong quản lý hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo như: nguồn vốn
cho vay còn nhiều phụ thuộc, lãi suất cho vay chưa thực sự phù hợp đối
với các đối tượng, các dịch vụ hỗ trợ cho vay hộ nghèo chưa đồng bộ,
trình độ của các cán bộ quản lý hoạt động tín dụng chưa đồng đều, chưa



2
đáp ứng được công tác tín dụng cho vay,… Bên cạnh đó, trình độ nhận
thức của hộ nghèo về vay vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh còn
kém, phần nào cũng đã ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của NHCSXH
huyện Sa Pa, cũng như hiệu quả các chương trình xóa đói giảm nghèo, an
sinh xã hội trên địa bàn Huyện.
Xuất phát từ thực tiễn công tác tín dụng đối với người nghèo tại huyện
Sa Pa và để tìm ra được những giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện công tác
quản lý để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay của người dân nghèo và đảm
bảo nguồn vốn cho vay là yêu cầu cấp thiết nhằm nâng cao chất lượng tín
dụng NHCSXH huyện Sa Pa, qua đó, phục vụ tốt cho phát triển kinh tế xã
hội và mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới
tại huyện Sa Pa. Vì vậy tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý hoạt động tín
dụng đối với hộ nghèo tại NHCSXH huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai” làm luận
văn thạc sỹ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động tín
dụng đối với hộ nghèo tại NHCSXH huyện Sa Pa. Từ đó, đề xuất các giải
pháp phù hợp nhằm nâng cao công tác quản lý hoạt động tín dụng đối với hộ
nghèo tại NHCSXH huyện Sa Pa trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Làm rõ được các vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý
hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo tại NHCSXH.
- Phân tích thực trạng công tác quản lý hoạt động tín dụng đối với hộ
nghèo tại NHCSXH trên địa bàn huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai.
- Đưa ra một số quan điểm có tính định hướng và đề xuất giải pháp
nhằm nâng cao quản lý hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo của NHCSXH

huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai giai đoạn 2020-2025.


3
3. Đối tượng nghiên cứu
3.1. Đối tượng
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động quản lý tín dụng đối với
hộ nghèo tại NHCSXH huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai
- Đối tượng điều tra khảo sát là các hộ nghèo vay vốn tại NHCSXH
huyện Sa Pa và các cán bộ tại NHCSXH huyện Sa Pa.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian: Số liệu thứ cấp được thu thập và sử dụng phân tích trong
giai đoạn 2013 - 2017; số liệu sơ cấp được khảo sát năm 2018.
- Địa điểm nghiên cứu: Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn huyện Sa Pa.
- Nội dung: Đề tài nghiên cứu công tác quản lý hoạt động tín dụng đối
với hộ nghèo trên địa bàn huyện Sa Pa: từ việc lập kế hoạch cung cấp các dịch
vụ tín dụng đối với hộ nghèo từ NHCSXH đến triển khai phối hợp, phát triển
mạng lưới cung cấp các sản phẩm tín dụng đối với hộ nghèo của NHCSXH và
hoạt động kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng dịch vụ tín dụng đối với hộ
nghèo, từ đó đề xuất giải pháp tăng cường quản lý hoạt động tín dụng đối với
hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Sa Pa tỉnh Lào Cai.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 4 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý hoạt
động tín dụng đối với hộ nghèo
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản lý hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo tại
NHCSXH huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai
Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý hoạt động tín dụng đối với hộ
nghèo tại NHCSXH huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai.



4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Ngân hàng Chính sách xã hội
Ngân hàng chính sách xã hội là tổ chức tín dụng được thành lập để thực
hiện các chính sách tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách
khác trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng phục vụ người nghèo. Ngân hàng chính
sách xã hội Việt Nam được thành lập theo quyết định 131/2002/QĐ -TTg của
Thủ tướng chính phủ. [13]
Mục tiêu của ngân hàng Chính sách xã hội là nhằm giúp hộ nghèo, hộ
cận nghèo và đối tượng chính sách có điều kiện tiếp cận vốn tín dụng ưu đãi
để phát triển sản xuất, tạo việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện điều kiện
sống, vươn lên thoát nghèo, góp phần thực hiện chính sách phát triển kinh tế
gắn liền với xóa đói, giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội quốc gia.
Ngân hàng Chính sách xã hội là cầu nối giữa các đối tượng chính sách
khác nhau: người nghèo, người cận nghèo với tín dụng ưu đãi của Chính
phủ, tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận được các chủ trương, chính sách
ưu đãi của Đảng và Nhà nước. Qua đó, giúp hộ nghèo có thể gần gũi với các
cơ quan công quyền ở địa phương, đồng thời, cũng giúp các cơ quan này gần
dân và hiểu dân.
1.1.1.2. Tín dụng
Hiện nay, có nhiều quan điểm khác nhau về tín dụng. Theo Frederic
S.Mishkin (2001), “Tín dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời một lượng
giá trị (dưới hình thức tiền tệ hoạc hiện vật) từ người sở hữu sang người sử
dụng để sau một thời gian nhất định thu hồi một lượng giá trị lớn hương

lượng giá trị ban đầu” [21]


5
Theo Jonothan Golin (2010), lại cho rằng “Tín dụng là niềm tin hoặc
kỳ vọng thực tế, khi đó người cho vay sẵn sàng cho vay và sẽ được hoàn trả
đầy đủ theo quy định của thỏa thuận giữa bên cho vay và bên vay vốn và rủi
ro tín dụng là khả năng có thể xảy ra”. [22]
Xét trên góc độ Quỹ cho vay, thì tín dụng là việc chuyển dịch vốn
bằng tiền từ người cho vay sang người đi vay. Với chức năng trung gian
điều phối vốn trong nền kinh tế của ngân hàng, quan hệ tín dụng làm cho vai
trò ngân hàng vừa là người cho vay, vừa là người đi vay. Do đó, tín dụng
ngân hàng là quan hệ vay vốn giữa ngân hàng với các chủ thể đang có vốn
nhàn rỗi hoặc đang cần vốn, giải quyết cân bằng cung vốn bù đắp cầu vốn.
Mác đã viết về bản chất của tín dụng như sau: "Tiền chẳng qua chỉ rời khỏi
tay người sở hữu trong một thời gian và chẳng qua chỉ tạm thời chuyển từ
tay người sở hữu sang tay nhà tư bản hoạt động, cho nên tiền không phải
được bỏ ra để thanh toán, cũng không phải tự đem bán đi mà cho vay, tiền
chỉ đem nhượng lại với một điều kiện là nó sẽ quay trở về điểm xuất phát
sau một kỳ hạn nhất định". [23]. Đồng thời, Mác cũng đã vạch rõ yêu cầu
của việc tiền quay trở về điểm xuất phát là phải: "Vẫn giữ nguyên vẹn giá trị
của nó và đồng thời lại lớn thêm trong quá trình vận động"[23]. Tín dụng
được định nghĩa là "một hợp đồng pháp lý giữa người cho vay và người đi
vay, nơi mà sau này nhận được các nguồn lực hay sự giàu có với một lời hứa
trả nợ trong tương lai". Tín dụng liên quan đến các điều khoản và điều kiện
liên quan đến việc thanh toán chậm.
Từ những quan điểm trên, chúng ta thấy bản chất của tín dụng chính là
sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang người khác
(người có vốn nhàn rỗi sang người có nhu cầu về vốn), giá trị cho vay có thể
dưới hình thức tiền tệ hay hình thái vật chất, sự chuyển giao được xác định có

thời hạn nhất định và khi lượng giá trị được hoàn trả cho người chủ sở hữu
phải kèm theo một lượng giá trị dôi thêm, gọi là lợi tức tín dụng.


6
1.1.1.3. Hộ nghèo
Quan điểm về đói nghèo:
Thông thường, nghèo đói thường được hiểu là thiếu thốn về mặt vật
chất, nhưng thực tế nghèo đói không chỉ bao hàm sự khốn cùng về vật chất
mà còn là sự thụ hưởng thiếu thốn về giáo dục và y tế. Tuỳ thuộc vào cách
tiếp cận, thời gian nghiên cứu và sự phát triển kinh tế của một quốc gia mà ta
có các quan điểm khác nhau về nghèo đói.
Quan điểm trước đây, người ta thường đánh đồng nghèo đói với mức
thu nhập thấp, coi thu nhập là tiêu chí chủ yếu để đánh giá sự nghèo đói của
con người. Quan niệm này có ưu điểm là thuận lợi trong việc xác định số
người nghèo dựa theo chuẩn nghèo, ngưỡng nghèo. Nhưng thực tế đã chứng
minh việc xác định đói nghèo theo thu nhập chỉ đo được một phần của cuộc
sống. Thu nhập thấp không phản ánh hết được các khía cạnh của đói nghèo,
nó không cho chúng ta biết được mức khốn khổ và cơ cực của những người
nghèo. Do đó, quan niệm này còn rất nhiều hạn chế. [19]
Quan điểm hiện nay, do sự phát triển của nền kinh tế thế giới, quan
điểm đói nghèo đã được hiểu rộng hơn, sâu hơn và cũng có thể được hiểu theo
các cách tiếp cận khác nhau:
Tại Hội nghị bàn về giảm nghèo đói ở khu vực châu á Thái Bình
Dương do ESCAP tổ chức tháng 9 năm 1993 tại Băng Cốc - Thái Lan đã đưa
ra khái niệm về định nghĩa đói nghèo: “Nghèo đói bao gồm nghèo tuyệt đối
và nghèo tương đối: Nghèo tuyệt đối là tình trạng một bộ phận dân cư không
được hưởng và thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu
cầu này đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế và phong
tục tập quán của địa phương; Nghèo tương đối là tình trạng một bộ phận dân

cư sống dưới mức trung bình của cộng đồng” [19].


7
Xét theo khía cạnh kinh tế: Nghèo là do sự thiếu lựa chọn dẫn đến cùng
cực và thiếu năng lực tham gia vào đời sống kinh tế xã hội của quốc gia, chủ
yếu là trong lĩnh vực kinh tế. Theo khía cạnh khác: nghèo là sự phản ánh trình
độ phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn lịch sử, trong phạm vi một
quốc gia, một khu vực, một vùng. [19]
Quan niệm của Việt Nam: Hiện nay ở Việt Nam có nhiều ý kiến khác
nhau xung quanh khái niệm nghèo đói, song ý kiến chung nhất cho rằng ở
Việt Nam thì tách riêng đói và nghèo thành 2 khái niệm riêng biệt. Nghèo là
tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có điều kiện thoả mãn một phần những nhu
cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống trung
bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện. Đói là tình trạng một bộ phận
dân cư nghèo có mức sống dưới mức tối thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo
nhu cầu và vật chất để duy trì cuộc sống. Đó là các hộ dân cư hàng năm thiếu
ăn, đứt bữa từ 1 đến 3 tháng, thường vay mượn cộng đồng và thiếu khả năng
chi trả. Giá trị đồ dùng trong nhà không đáng kể, nhà ở dột nát, con thất học,
bình quân thu nhập dưới 13kg gạo/người/tháng. [17],[18]
Qua các quan niệm trên, ta có thể đưa ra khái niệm chung về nghèo đói:
“Đói nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không có những điều kiện về
cuộc sống như ăn, mặc, ở, vệ sinh, y tế, giáo dục, đi lại, quyền được tham gia
vào các quyết định của cộng đồng” [18].
Hộ nghèo:
Theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ ngày
19 tháng 11 năm 2015 về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai
đoạn 2016-2020 đã quy định rõ các tiêu chí tiếp cận đo lường nghèo đa chiều
áp dụng cho giai đoạn 2016-2020. Theo đó, các tiêu chí tiếp cận đo lường
nghèo đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 gồm tiêu chí về thu nhập và

mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản (gồm 5 dịch vụ là y tế, giáo
dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin). Qua đó, khái niệm hộ nghèo
được xác định như sau [17]:


8
- Khu vực nông thôn: hộ nghèo là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
+ Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống.
+ Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến
1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận
các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
- Khu vực thành thị: hộ nghèo là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
+ Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống.
+ Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến
1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận
các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
Về tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản, Quyết định
nêu rõ, các dịch vụ xã hội cơ bản bao gồm 5 dịch vụ: y tế, giáo dục, nhà ở,
nước sạch và vệ sinh, thông tin.
Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản gồm 10
chỉ số: tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người
lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân
đầu người; nguồn nước sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ
viễn thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin [17].
1.1.1.4. Tín dụng đối với hộ nghèo
Tín dụng đối với hộ nghèo là những khoản tín dụng chỉ dành riêng cho
những hộ nghèo, có sức lao động, nhưng thiếu vốn để phát triển sản xuất
trong một thời gian nhất định, phải hoàn trả số tiền gốc và lãi. Tùy theo từng
nguồn có thể hưởng theo lãi suất ưu đãi khách nhau nhằm giúp người nghèo
mau chóng vượt qua nghèo đói vươn lên hòa nhập cùng cộng đồng.

Từ các khái niệm về tín dụng và khái niệm về hộ nghèo, trong phạm vi
nghiên cứu của đề tài tín dụng đối với hộ nghèo được hiểu như sau: “Tín dụng
đối với hộ nghèo là quá trình tiếp cận và sử dụng vốn tín dụng trên khía cạnh
kinh tế và xã hội nhằm nâng cao khả năng tiếp cận và sử dụng vốn hiệu quả
cho các hộ nghèo trong tương lai”.


9
Như vậy, tín dụng đối với hộ nghèo được xem xét trên 2 phương diện là
tiếp cận vốn tín dụng và sử dụng vốn tín dụng của hộ nghèo. Việc tiếp cận
vốn tín dụng chính là xem xét việc cung ứng vốn tín dụng cho hộ nghèo và
những hạn chế, rào cản trong tiếp cận vốn tín dụng của hộ nghèo, còn sử dụng
vốn tín dụng được đánh giá trên 2 khía cạnh kinh tế và xã hội, lợi nhuận của
các hộ nghèo cũng như giải quyết công ăn việc làm, nâng cao trình độ, khả
năng thoát nghèo bền vững của các hộ nghèo.
1.1.1.5. Tín dụng ngân hàng chính sách xã hội
Tại Nghị định số 78/2002/NĐ-CP: “Tín dụng ngân hàng CSXH là việc
sử dụng các nguồn lực tài chính do nhà nước huy động để cho người nghèo và
các ĐTCS khác vay ưu đãi phục vụ sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, cải
thiện đời sống; góp phần thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói,
giảm nghèo, ổn định xã hội”. [12]
Nghị định số 78/2002/NĐ-CP: “Người nghèo và các ĐTCS khác được
vay vốn tín dụng ưu đãi gồm: (1) Hộ nghèo. (2) Học sinh, sinh viên có hoàn
cảnh khó khăn đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và học
nghề. (3) Các đối tượng cần vay vốn để giải quyết việc làm theo quy định của
Chính phủ. (4) Các ĐTCS đi lao động có thời hạn ở nước ngoài. (5) Các tổ
chức kinh tế và hộ sản xuất, kinh doanh thuộc hải đảo; thuộc khu vực II, III
miền núi và thuộc chương trình phát triển KT-XH các xã đặc biệt khó khăn
miền núi, vùng sâu, vùng xa (sau đây gọi là chương trình 135). (6) Các đối
tượng khác khi có quyết định của Thủ tướng chính phủ”. [12]

1.1.1.6. Quản lý hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo tại ngân hàng chính sách
xã hội
Các chính sách tín dụng cho các hộ nghèo của nhà nước nhằm giúp
người nghèo sử dụng đúng và có hiệu quả. Điều này giúp người nghèo thoát
nghèo, ngân hàng chính sách xã hội đảm bảo được nguồn vốn. Vì vậy, việc
quản lý là rất cần thiết đối với việc sử dụng tín dụng đối với hộ nghèo.


10
Quản lý hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo là hoạt động của Ngân
hàng chính sách xã hội nhằm tác động tới hộ nghèo và các chủ thể tham gia
vào quá trình cấp tín dụng hộ nghèo của ngân hàng chính sách xã hội thông
qua các hoạt động cụ thể như: hỗ trợ về vốn cho các hộ nghèo để hộ nghèo tự
dùng vốn để đầu tư tư liệu sản xuất; hỗ trợ về tư liệu sản xuất cho các hộ
nghèo;… Thông qua các hoạt động tín dụng, ngân hàng chính sách xã hội tiến
hành quản lý nguồn vốn thông qua việc quản lý quá trình cho vay, quá trình
sử dụng vốn vay của các hộ nghèo, đến khi hết thời hạn vay các hộ nghèo
hoàn trả gốc và lãi cho ngân hàng.
1.1.2. Đặc điểm, vai trò quản lý hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo
1.1.2.1. Đặc điểm quản lý hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo
Theo Lê Trọng (2004), đặc điểm quản lý hoạt động tín dụng đối với
hộ nghèo như sau [19]:
Đối tượng vay vốn theo chỉ định của Thủ tướng chính phủ: bắt buộc là
các hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng chính phủ từng thời kỳ mà không
phải đối tượng khác. Do vậy, cần có cơ chế quản lý riêng và đặc thù nhằm
khuyến khích người dân vay vốn nhưng vẫn phải sử dụng vốn vay hiệu quả
để có khả năng trả cả gốc và lãi cho ngân hàng.
Hộ nghèo vay vốn được hưởng chế độ ưu đãi về mặt lãi suất, lãi suất
cho vay đối với hộ nghèo thường thấp hơn lãi suất cho vay của các chương
trình tín dụng khác và của các ngân hàng thương mại khác. Mức lãi suất cho

vay hộ nghèo của ngân hàng chính sách được quy định cả cho vay ngắn hạn
và cho vay trung hạn. Tuy nhiên cho vay hộ nghèo tại ngân hàng chính sách
xã hội chủ yếu áp dụng thời hạn cho vay trung hạn là chính.
Tín dụng hộ nghèo mang tính rủi ro cao. Đa số người nghèo thiếu kinh
nghiệm sản xuất kinh doanh, trình độ nhận thức nhìn chung còn hạn chế. Mặt
khác, đối tượng vay vốn của chương trình là các hộ nghèo, được vay vốn mà
không cần thế chấp tài sản, không có tài sản đảm bảo, rủi ro tín dụng có thể
xảy ra khi hộ nghèo không có thiện chí trả nợ hay ý thức trả nợ kém.


11
1.1.2.2. Vai trò quản lý hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo
Tín dụng đối với hộ nghèo có vai trò vô cùng quan trọng, giúp các
hộ nghèo có vốn để sản xuất, kinh doanh giúp thoát nghèo. Cụ thể, một số
vai trò chính của quản lý hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo theo Lê
Trọng (2004), như sau [19]:
Góp phần sử dụng vốn tín dụng có hiệu quả, đối với hộ nghèo, đây
là những hộ thiếu vốn, thiếu tiền sinh hoạt để trang trải cuộc sống hằng
ngày. Thêm vào đó là nhiều hộ dân có trình độ dân trí thấp nên việc sử
dụng vốn thường kém hiệu quả, không đúng mục đích ban đầu. Với việc
quản lý sử dụng vốn tín dụng giúp người nghèo sử dụng vốn đúng mục
đích, đồng vốn bỏ vào sản xuất kinh doanh trở lên hiệu quả hơn, giúp
người dân thoát nghèo.
Đảm bảo trả nợ đúng thời hạn, mục tiêu của tín dụng hộ nghèo là giúp
người dân có vốn để sản xuất kinh doanh với những chính sách ưu đãi của
Nhà nước. Chính vì vây, vấn đề cấp bách đối với mỗi một ngân hàng đó là
đảm bảo việc quản lý hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo giúp người nghèo
trả nợ đúng hạn với cam kết ban đầu, giúp ngân hàng chính sách đảm bảo vốn
để tiếp tục thực hiện nhiệm vụ về giải ngân cho các đối tượng chính sách.
Quản lý hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo sẽ giúp hộ nghèo có kế

hoạch quản lý nợ quá hạn rõ ràng, đối với các hộ nghèo, việc trả nợ cho
ngân hàng là rất khó khăn vì thiếu kinh nghiệm sản xuất, thiếu tài chính
để đầu tư cho sản xuất và để chi tiêu sinh hoạt…Do vậy, tỷ lệ các hộ
nghèo nợ quá hạn là tương đối cao. Để thu hồi nguồn vốn này, ngân hàng
chính sách xã hội có những biện pháp tích cực, sáng tạo để nhằm thu hồi
nguồn vốn tín dụng cho ngân hàng.
Việc quản lý hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo sẽ khuyến khích
người nghèo lao động, giúp người nghèo có việc làm, nâng cao kiến thức tiếp
cận thị trường, có điều kiện hoạt động SXKD trong nền kinh tế thị trường.


12
Cung ứng vốn cho người nghèo theo chương trình, với mục tiêu đầu tư cho
SXKD để xóa đói giảm nghèo, sau một thời gian thu hồi cả gốc và lãi đã buộc
người vay phải tính toán trồng cây gì, nuôi con gì, làm nghề gì và làm như thế
nào để có hiệu quả kinh tế cao, tăng thu nhập cho gia đình, đồng thời trả nợ
cho ngân hàng. Để làm được điều đó, họ phải học hỏi kỹ thuật sản xuất, suy
nghĩ biện pháp quản lý. Từ đó, tạo cho họ tính năng động, sáng tạo trong lao
động sản xuất, tích luỹ được kinh nghiệm trong công tác quản lý kinh tế.
Quản lý hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo giúp nâng cao nhận thức
của người nghèo không chỉ việc thoát nghèo mà còn nâng cao nhận thức về
liên kết cộng đồng xã hội cho các hộ nghèo. Tín dụng cho người nghèo được
thực hiện theo các quy định nghiệp vụ như thành lập tổ vay vốn, bình xét công
khai đối tượng được vay, phải qua sự kiểm tra của chính quyền xã, phường, các
tổ chức chính trị - xã hội các cấp từ Trung ương đến xã, vốn vay được phát trực
tiếp cho người vay. Do đó, thông qua vay vốn, các hộ nghèo sẽ cùng giúp đỡ
nhau trong sản xuất và đời sống; trao đổi kinh nghiệm sản xuất, kinh nghiệm
quản lý kinh tế, chia sẻ rủi ro, hoạn nạn. Thông qua đó mà tình làng nghĩa xóm
được gắn bó hơn. Đồng thời, số lượng các hội viên sinh hoạt tại các tổ chức hội
như Hội nông dân, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh

niên ngày càng đông, hoạt động của các tổ chức hội phong phú hơn về nội
dung, hình thức. Các hội làm dịch vụ uỷ thác cho vay hộ nghèo cũng có thêm
khoản thu nhập từ phí uỷ thác ngân hàng trả theo tỷ lệ và định kỳ hàng tháng.
1.1.3. Tác động của tín dụng đối với hộ nghèo
Quan điểm của Ledgerwood J, Earne J, Nelson C (2013), cho thấy
tác động của tín dụng đối với hộ nghèo như sau [23]: Cung cấp các khoản
vay quy mô nhỏ để duy trì công việc SXKD của hộ gia đình góp phần
thực hiện giảm nghèo; Cải thiện điều kiện nhà ở; Nâng cao chất lượng
cuộc sống: cải thiện tình trạng giáo dục của trẻ em và tình trạng sức khỏe
con người; Giúp tích lũy, gia tăng số tiền tiết kiệm.


13
Quan điểm của Stewart và cộng sự (2012) [24] cho thấy tác động
của tín dụng đối với người nghèo là: Tạo công ăn việc làm đặc biệt cho
phụ nữ không có công việc ổn định và không biết chữ; Gia tăng việc trao
quyền cho phụ nữ; Chống lại tình trạng đi vay nặng lãi; Cải thiện phúc lợi
và tăng chi tiêu hộ gia đình.
Theo báo cáo của ngân hàng chính sách xã hội, từ kết quả từ việc triển
khai các chương trình tín dụng ưu đãi của chính phủ cho chương trình giảm
nghèo qua các giai đoạn và hoạt động của các tổ chức tín dụng ưu đãi ở Việt
Nam cho thấy tác động của tín dụng đối với người nghèo bao gồm [26]:
(i) Cung cấp nguồn vốn với lãi suất thấp để người nghèo đầu tư vào
SXKD từ đó gia tăng thu nhập, cải thiện điều kiện sống và góp phần nâng cao
bộ mặt KT-XH của từng địa phương.
(ii) Cung cấp nguồn vốn với lãi suất thấp cho người nghèo bên cạnh
việc được chính quyền địa phương, các ngành tổ chức dạy nghề, tập huấn
khuyến nông - lâm - ngư do đó người nghèo sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn vay và sẽ trả nợ đúng hạn cho ngân hàng.
(iii) Tín dụng được cung cấp rộng rãi đến người nghèo và các đối tượng

chính sách khác trong xã hội, do đó không ngừng giúp người nghèo và các đối
tượng chính sách khác gia tăng khả năng tiếp cận các nguồn vốn tín dụng.
(iv) Tín dụng cung cấp đồng vốn để người nghèo tạo việc làm mới và
giải quyết việc làm cho nhiều lao động chưa có việc làm.
(v) Tín dụng góp phần nâng cao trình độ dân trí của người nghèo và cải
thiện môi trường sống ở khu vực nông thôn.
(vi) Tín dụng tạo lập ý chí tự lực vươn lên cho người nghèo: Khi người
nghèo nhận được đồng vốn tín dụng, họ cảm nhận được sự quan tâm của xã
hội, cộng đồng đối với mình do đó họ sẽ phấn đấu vươn lên thoát nghèo từ
chính đồng vốn đó để không thua kém người khác, dễ hoà nhập với cộng
đồng vì vậy bản thân họ sẽ hình thành cho mình ý chí tự lực vươn lên.


14
(vii) Tín dụng kết hợp cùng các chính sách, chương trình khác góp
phần giảm nghèo bền vững và chống tái nghèo: Tín dụng cung cấp nguồn
vốn, các chương trình, chính sách khác dạy nghề, tập huấn khuyến nông - lâm
- ngư, trang bị kiến thức làm ăn,… vì vậy, họ sẽ tự tin trong SXKD, trong
cuộc sống và việc thoát nghèo của họ sẽ được bền vững.
1.1.4. Nội dung quản lý hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo tại Ngân hàng
Chính sách xã hội
1.1.4.1. Lập kế hoạch hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo tại NHCSXH
Theo Lê Trọng (2004), lập kế hoạch xóa đói giảm nghèo và lập kế
hoạch cho hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo là việc xây dựng kế hoạch
cung cấp các dịch vụ tín dụng đối với hộ nghèo từ ngân hàng chính sách xã
hội được thực hiện theo các nguyên tắc như sau [19]:
Kế hoạch tín dụng phải được xây dựng từ địa phương trên cơ sở tổng
hợp nhu cầu tín dụng của các hộ nghèo của các xã, phường và được xây dựng
từ thôn, xóm, tổ dân phố. Đây là căn cứ để xây dựng kế hoạch tín dụng, đảm
bảo đủ vốn để đáp ứng nhu cầu thực tế về vốn tín dụng của các hộ nghèo.

Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tín dụng phải gắn liền với chế
độ quản lý tài chính, chế độ tín dụng, chế độ thanh toán, quản lý vốn tiền mặt.
Việc xây dựng kế hoạch phải đáp ứng được các yêu cầu như: xác định
nhu cầu vốn vay của hộ nghèo, khai thác và tập trung mọi nguồn vốn để đáp
ứng tốt nhu cầu vốn vay của hộ nghèo nhằm cân đối giữa nguồn vốn và sử
dụng vốn, kế hoạch đảm bảo việc thực hiện chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng, khả
năng thanh toán và tiết kiệm chi phí và tiết kiệm chi phí trong toàn hệ thống
ngân hàng chính sách xã hội.
1.1.4.2. Triển khai và thực hiện hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo của
NHCSXH
Để triển khai và thực hiện hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo của
ngân hàng chính sách xã hội cần thự hiện theo Chỉ thị số 05/2003/CT - TTg
ngày 18 tháng 3 năm 2003, về việc chỉ đạo hoạt động của ngân hàng chính sách


×