Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại lợn Kim Bình 1 huyện Kim Bôi tỉnh Hòa Bình (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.99 MB, 65 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
---------------------

LẠC THỊ TỒN
Tên chun đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO LỢN CON TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI TẠI TRẠI KIM
BÌNH 1 - HUYỆN KIM BƠI - TỈNH HỊA BÌNH”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chính quy
Chun ngành: Chăn ni thú y
Khoa:
Khóa học:

Chăn ni Thú y
2014 - 2018

Thái Nguyên, 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
-----------

-----------

LẠC THỊ TỒN


Tên chun đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO LỢN CON TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI TẠI TRẠI KIM
BÌNH 1 - HUYỆN KIM BƠI - TỈNH HỊA BÌNH”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chun ngành:
Lớp :
Khoa:
Khóa học:

Chính quy
Chăn ni thú y
K46 - CNTY - N01
Chăn nuôi Thú y
2014 - 2018

Giảng viên hướng dẫn: TS. Dương Thị Hồng Duyên

Thái Nguyên, 2018


i

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm
- Đại học Thái Nguyên, được sự dạy bảo tận tình của các thầy cô giáo, em đã
nắm được những kiến thức cơ bản ngành học của mình. Với 6 tháng thực tập

tốt nghiệp tại trại lợn nái Kim Bình 1 - huyện Kim Bơi - tỉnh Hịa Bình và
cơng ty TNHH Japfa Comfeed Việt Nam đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong
quá trình thực tập tốt nghiệp đã giúp em cũng cố lại kiến thức chun mơn,
cũng như đức tính cần có của cán bộ nơng nghiệp. Từ đó, đã giúp em có lịng
tin vững bước em xin tỏ lịng biết ơn chân thành tới: Ban Giám hiệu trường
đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên. Ban chủ nhiệm khoa chăn nuôi thú
y và tập thể các thầy, cô giáo trong khoa chăn nuôi thú y, những người đã tận
tụy dạy dỗ và dìu dắt em trong suốt quá trình học tập, cũng như trong thời
gian thực tập.
Tập thể lớp K46 - CNTY - N01 - Trường đại học Nông Lâm Thái Ngun
đã ln sát cánh bên em trong q trình học tập và rèn luyện tại trường.
Các bác, các cô chú và các anh chị, tồn thể cơng nhân viên, cán bộ kĩ
thuật trong trại lợn nái Kim Bình 1 - huyện Kim Bơi - tỉnh Hịa Bình đã tận
tình chỉ bảo, giúp đỡ trong thời gian thực tập để giúp em hồn thành tốt khóa
thực tập.
Đặt biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự quan tâm, chỉ bảo
tận tình của cơ giáo hướng dẫn TS. Dương Thị Hồng Duyên.
Nhân dịp này, em cũng xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã tạo mọi điều kiện
vật chất cũng như tinh thần, động viên, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập.
Em xin trân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018
Sinh viên

Lạc Thị Toàn


ii

LỜI NĨI ĐẦU
Để hồn thành chương trình đào tạo trong nhà trường, thực hiện phương

châm “Học đi đôi với hành”, “Lý thuyết gắn liền với thực tiễn sản xuất”, thực tập
tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong toàn bộ chương trình học tập của sinh viên.
Giai đoạn thực tập là khoảng thời gian để sinh viên củng cố và hệ thống
hóa tồn bộ kiến thức đã học, làm quen với thực tế sản xuất, từ đó nâng cao trình
độ chuyên môn, nắm được phương pháp tổ chức và tiến hành công việc nghiên
cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, tạo cho mình
có tác phong làm việc đứng đắn, sáng tạo để khi ra trường trở thành một người
cán bộ khoa học kỹ thuật có trình độ chun mơn cao, đáp ứng được yêu cầu thực
tiễn góp phần xứng đáng vào sự nghiệp phát triển của đất nước.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, theo sự phân công của Khoa
Chăn nuôi - Thú y, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, được sự đồng ý
của thầy giáo hướng dẫn và sự tiếp nhận của cơ sở, em đã về thực tập tại trại
lợn nái Kim Bình 1 - huyện Kim Bơi - tỉnh Hịa Bình từ ngày 18/05/2017 đến
ngày 18 /11/2017.
Nhờ sự nỗ lực của bản thân, sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của lãnh đạo và
cán bộ, nhân viên ở trại, sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn, đến nay em
đã hoàn thành nhiệm vụ thực tập tốt nghiệp và hoàn thành bản báo cáo tốt nghiệp
với đề tài “Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phòng trị bệnh cho
lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại lợn Kim Bình 1 - huyện Kim Bơi tỉnh Hịa Bình”. Do bước đầu làm quen với thực tiễn sản xuất và nghiên cứu
khoa học nên bản báo cáo này không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Vậy, em
kính mong nhận được sự đóng góp q báu của các thầy, các cơ, các bạn đồng
nghiệp để bản báo cáo được hoàn chỉnh hơn.
Thái ngun, ngày… tháng…năm 2018
Người viết khóa luận

Lạc Thị Tồn


iii


DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Lịch phòng bệnh của trại lợn nái .................................................. 23
Bảng 3.1: Lịch sát trùng trại lợn nái ............................................................. 31
Bảng 4.1: Cơ cấu sản xuất của trại lợn Kim Bình 1 (2015 - 5/2017) ............. 33
Bảng 4.2: Số lượng lợn con trực tiếp chăm sóc, ni dưỡng tại trại trong 6
tháng thực tập ............................................................................... 34
Bảng 4.3: Lịch sát trùng trại lợn nái thực tập ................................................ 37
Bảng 4.4: Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại................................... 38
Bảng 4.5: Kết quả tiêm phòng vắc xin cho lợn con theo mẹ ......................... 40
Bảng 4.6: Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn con nuôi tại trại ........................ 41
Bảng 4.7: Triệu chứng chủ yếu của một số bệnh .......................................... 43
Bảng 4.8: Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày
tuổi trong thời gian thực tại trại. .................................................... 44
Bảng 4.9: Kết quả thực hiện những công việc khác trong thời gian thực tập..... 46


iv

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cn

: Chủ nhật

cs

: Cộng sự

Nxb


: Nhà xuất bản

Pr

: Protein

SS

: Sơ sinh

STT

: Số thứ tự

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn


v

MỤC LỤC

Trang
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
LỜI NÓI ĐẦU ............................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ..................................................... iv
MỤC LỤC ..................................................................................................... v

PHẦN 1: MỞ ĐẦU ....................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề......................................................... 2
1.2.1. Mục đích ........................................................................................ 2
1.2.2. Yêu cầu .......................................................................................... 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập .................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập ....................... 3
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................. 3
2.1.1.2. Điều kiện cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng của cơ sở thực tập ................. 4
2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở .................................... 5
2.1.2.1. Công tác chăn nuôi ............................................................................ 5
2.1.2.2. Công tác thú y.................................................................................... 6
2.1.3. Đánh giá chung .............................................................................. 7
2.2. Cơ sở khoa học của chuyên đề................................................................. 8
2.2.1. Một số hiểu biết về lợn con ............................................................. 8
2.2.2. Kỹ thuật chăm sóc lợn con theo mẹ ............................................... 10
2.2.3. Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn con theo mẹ ............................................ 13


vi

2.2.4. Cai sữa cho lợn con ...................................................................... 18
2.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của lợn con ........................ 20
2.2.6. Một số biện pháp phòng bệnh cho lợn con theo mẹ ........................ 22
2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngồi nước.................................... 24
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .................................................. 24
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngồi nước .................................................. 27
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG - NỘI DUNG - PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ........................................................................................... 28

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................... 28
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................. 28
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 28
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện. ................................... 28
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi. .................................................................... 28
3.4.2. Phương pháp thực hiện ................................................................. 29
3.4.2.1. Phương pháp đánh giá tình hình chăn ni tại trại. .......................... 29
3.4.2.2. Phương pháp áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái29
3.4.2.3. Công tác vệ sinh .............................................................................. 30
3.4.2.4. Chẩn đoán và điều trị bệnh gặp trên đàn lợn con từ sơ sinh đến 21
ngày tuổi nuôi tại trại. .................................................................................. 31
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu............................................................. 32
PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................... 33
4.1. Tình hình chăn ni tại trại lợn Kim Bình 1- huyện Kim Bơi - tỉnh Hịa
Bình từ 2015 - 5/2017 .................................................................................. 33
4.1.1. Kết quả sản xuất của cơ sở (từ 2015 - 5/2017) ............................... 33
4.2. Kết quả áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn con từ sơ
sinh đến 21 ngày tuổi tại trại ........................................................................ 34


vii

4.2.1. Số lượng lợn con trực tiếp chăm sóc, ni dưỡng trong 6 tháng thực tập .. 34
4.2.2. Công tác chăm sóc ni dưỡng đàn lợn con trong 6 tháng thực tập. 35
4.3. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho đàn lợn giai đoạn từ sơ
sinh đến 21 ngày tuổi trong thời gian thực tập tại trại ................................... 36
4.3.1. Cơng tác vệ sinh phịng bệnh ........................................................ 36
4.3.2. Phòng bệnh bằng vắc xin .............................................................. 39
4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh cho lợn con giai đoạn từ sơ
sinh đến 21 ngày tuổi trong thời gian thực tập .............................................. 40

4.4.1. Kết quả chẩn đoán bệnh trên đàn lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi .... 40
4.4.2. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày
tuổi tại trại trong thời gian thực tập......................................................... 44
4.5. Kết quả thực hiện một số công việc khác trong thời gian thực tập ......... 45
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................ 49
5.1. Kết luận ................................................................................................. 49
5.2. Đề nghị .................................................................................................. 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu trong nước
II. Tài liệu nước ngoài


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ở nước ta trồng trọt và chăn ni có vai trị rất quan trọng trong cơ cấu
nơng nghiệp, chúng có quan hệ gắn bó hỗ trợ nhau cùng phát triển. Ngành
chăn nuôi đã đem lại lợi nhuận kinh tế đáng kể cho đất nước đặc biệt là chăn
nuôi lợn.
Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta đã có những bước phát
triển mạnh mẽ. Song song với sự phát triển của nhiều ngành nghề khác nhau
thì ngành chăn ni giữ một vị trí rất quan trọng, đóng góp một phần rất lớn
trong sự nghiệp phát triển đất nước. Trong đó, chăn ni lợn là một bộ phận
rất quan trọng trong ngành chăn nuôi. Hàng năm, ngành chăn nuôi lợn đã
cung cấp một khối lượng lớn thịt, mỡ làm thực phẩm cho con người. Ngoài
ra, chăn ni lợn cịn cung cấp một lượng lớn phân bón cho ngành trồng trọt
và một số sản phẩm phụ của nó làm ngun liệu cung cấp cho ngành cơng
nghiệp chế biến.

Thịt lợn không chỉ cần thiết cho nhu cầu dinh dưỡng của con người mà
còn phù hợp với khẩu vị của đại đa số người sử dụng nó. Thịt lợn chiếm 75 80% so với các loại thịt trong chăn nuôi. Để đáp ứng được nhu cầu bức thiết
này, Đảng và Nhà nước đang hết sức chú ý đến việc phát triển chăn nuôi lợn.
Đồng thời các nhà khoa học nước ta cũng đã lai tạo đàn lợn nội và các giống
lợn ngoại có tầm vóc lớn, sinh trưởng nhanh, tỷ lệ nạc cao. Cùng với đó là
việc áp dụng phương thức chăn nuôi theo hướng công nghiệp, mô hình chăn
ni lợn, áp dụng các biện pháp kỹ thuật chăm sóc ni dưỡng tiên tiến, chế
biến thức ăn chất lượng cao với các loại thức ăn thay thế, thức ăn bổ sung,
phối hợp khẩu phần ăn có đầy đủ các chất dinh dưỡng và không ngừng quan
tâm đầu tư phát triển ngành chăn ni nói chung và chăn ni lợn nói riêng.


2

Để phát triển chăn nuôi lợn cần thực hiện tốt các khâu chăm sóc ni dưỡng
và phịng bệnh, góp phần nâng cao hiệu quả chăn nuôi lợn, đảm bảo lợn con
sinh trưởng nhanh, khỏe mạnh và cung cấp con giống có chất lượng tốt cho xã
hội. Xuất phát từ thực tế trên, được sự đồng ý của khoa Chăn nuôi Thú y,
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và giáo viên hướng dẫn, tôi tiến hành
thực hiện chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng
trị bệnh ở lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại lợn Kim Bình 1 huyện Kim Bơi - tỉnh Hịa Bình”.
1.2. Mục đích và u cầu của chun đề
1.2.1. Mục đích
- Tìm hiểu tình hình chăn ni tại trại lợn Kim Bình 1- huyện Kim Bơi
- tỉnh Hịa Bình.
- Đánh giá việc áp dụng được quy trình chăm sóc ni dưỡng cho lợn
con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi.
- Xác định tình hình nhiễm bệnh, cách phịng và trị bệnh cho lợn con
nuôi tại trại.
1.2.2. Yêu cầu

- Đánh giá được tình hình chăn ni tại trại Kim Bình 1 - huyện Kim
Bơi - tỉnh Hịa Bình.
- Áp dụng được các quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn con từ
sơ sinh đến 21 ngày tuổi.
- Xác định được tình hình nhiễm bệnh của đàn lợn con nuôi tại trại.
- Xác định được phác đồ điều trị có hiệu quả một số bệnh cho đàn lợn
con ni tại trại.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên
* Vị trí địa lý
Trại lợn Kim Bình 1 được xây dựng trên địa bàn huyện Kim Bơi, tỉnh
Hịa Bình. Huyện Kim Bơi có vị trí địa lý được xác định như sau:
Phía Bắc giáp với huyện Lương Sơn và huyện Kỳ Sơn.
Phía Tây giáp thành phố Hịa Bình và huyện Cao Phong.
Phía Nam giáp các huyện Lạc Sơn, Yên Thủy và Lạc Thủy.
Phía Đơng giáp huyện Lạc Thủy và huyện Lương Sơn. Tất cả các
huyện thị này đều thuộc tỉnh Hòa Bình.
Diện tích tự nhiên của huyện Kim Bơi là 551,0338 km². Huyện có các
núi Đồi Thơi cao 1.198 m, Đồi Bù cao 833 m. Kim Bơi có huyện lỵ là thị trấn
Bo, nằm bên bờ sông Bôi, cạnh con đường quốc lộ 12B nối quốc lộ 6 và quốc
lộ 21A.
∗ Điều kiện khí hậu
Địa hình huyện Kim Bơi bị chia cắt bởi hệ thống khe suối khá phức tạp.

Huyện Kim Bơi có 2/3 diện tích là đồi, núi, với độ cao trung bình so với mực
nước biển là 310 m, có độ nghiêng chung theo hướng từ Tây Bắc xuống Đơng
Nam. Tại Kim Bơi có một số vùng núi đá vôi, vách dốc thẳng đứng, núi đá
xanh, với nhiều ngọn núi cao có khi tới hàng nghìn mét. Đỉnh núi cao nhất là
đỉnh Cốt Ca cao 1.800 m. Tại các vùng núi đá vôi, do kết quả của hiện tượng
caxtơ hóa nên có những hang động cổ xưa nối dài từ quả núi này sang quả núi
khác. Huyện Kim Bôi nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa và mang
nhiều nét đặc trưng của khí hậu miền Tây Bắc.


4

Rừng Kim Bơi có các loại gỗ q hiếm như: Lim, Đinh, Táu, Sến,
Vàng tâm. Trong rừng cịn nhiều lồi thú: báo, hổ, hươu, vượn, nai, khỉ, tê tê,
trăn… Khoáng sản ở Kim Bơi khá phong phú như: Vàng, chì, đồng, than,
nguồn nước khoáng tự nhiên …
2.1.1.2. Điều kiện cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng của cơ sở thực tập
* Trại lợn Kim Bình 1 - huyện Kim Bơi - tỉnh Hịa Bình được thành lập
năm 2012. Trang trại sản xuất lợn giống nằm trên địa phận xóm Bãi, xã Kim
Bình, huyện Kim Bơi, tỉnh Hịa Bình. Trại thuộc quản lý công ty TNHH Japfa
Comfeed Việt Nam.
* Cơ sở vật chất của trang trại
- Trại lợn Kim Bình 1 có khoảng 12ha đất để xây dựng trang trại, nhà
điều hành, nhà ở cho công nhân, bếp ăn và các cơng trình phụ phục vụ cho
cơng nhân và các hoạt động khác của trại.
- Khu nhà ở của công nhân được xây ở đầu hướng gió; nhà ở được lợp
mái tơn lạnh, có một dãy nhà ở có 5 phòng ở.
- Khu nhà ăn xây dựng khang trang, sạch sẽ. Khu nấu ăn được trang bị
tủ lạnh, bếp ga để thuận tiện cho việc bảo quản và chế biến thức ăn.
- Trong khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống

chuồng trại cho hơn 600 nái bao gồm: 6 chuồng đẻ mỗi chuồng có 26 ơ kích
thước 2,4m × 1,6m/ơ, hai chuồng bầu mỗi chuồng có 550 ơ kích thước 2,4m ×
0,65m/ơ, một chuồng đực giống + nái hậu bị có 50 ơ kích thước 5m × 6m.
Cùng một số cơng trình phụ phục vụ cho chăn ni như: kho thức ăn, phịng
sát trùng, phịng pha tinh, kho thuốc.
- Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hồn tồn. Mỗi chuồng đều có hệ
thống dàn mát được đặt ở đầu chuồng, đảm bảo cho chuồng lợn luôn mát mẻ.
Mỗi chuồng được lắp đặt 3 quạt thơng gió (đối với chuồng đẻ), 12 quạt (đối
với chuồng bầu) đặt ở cuối chuồng, tùy theo điều kiện thời tiết, khí hậu, nhiệt
độ chuồng nuôi mà ta điều chỉnh quạt cho hợp lý.


5

- Phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: máy
đếm mật độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng
liều tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết bị khác.
- Bên ngoài là hệ thống đường đi để đuổi lợn qua các khu chuồng. Lợn
được phối và được chăm sóc ở chuồng bầu 1 sau khi bắt lốc và siêu âm thai
thì được đuổi sang chuồng bầu 2 để chăm sóc. Trước ngày đẻ dự kiến từ 5 - 7
ngày thì đuổi sang chuồng đẻ. Khu chuồng đẻ gồm 6 chuồng: 1 chuồng chờ
đẻ, chuồng 1 tuần sau đẻ, chuồng 2 tuần sau đẻ, chuồng 3 tuần sau đẻ, chuồng
cai sữa và 1 chuồng vệ sinh.
- Hệ thống nước trong trại chăn nuôi cho lợn uống là nước giếng khoan.
Nước tắm cho lợn, nước xả gầm, rửa chuồng được bơm từ suối gần trang trại
lên bể chứa và theo hệ thống ống nước dẫn tới các chuồng khác nhau.
* Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu tổ chức của trại được tổ chức như sau:
01 trưởng trại
02 kỹ thuật trại

01 kế tốn
12 cơng nhân và 2 sinh viên thực tập
02 bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau như tổ
chuồng đẻ, tổ chuồng nái chửa. Mỗi tổ thực hiện công việc hàng ngày một
cách nghiêm túc, đúng quy định của trại.
2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở
2.1.2.1. Công tác chăn nuôi
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến
bộ khoa học kỹ thuật.


6

Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,0 - 2,3 lứa/ năm.
Số con sơ sinh là 12 con/đàn, số con cai sữa: 11,5 con/đàn.
Tại trại, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26
ngày thì tiến hành cai sữa, sau đó được chuyển sang trại gia công cho công ty
hoặc cung cấp giống cho các trại chăn nuôi nhỏ lẻ.
Trong trại có 25 lợn đực giống, các lợn đực giống này được ni nhằm
mục đích kích thích động dục cho lợn nái và khai thác tinh để thụ tinh nhân tạo,
một số cho phối giống trực tiếp. Tinh lợn được khai thác chủ yếu từ giống lợn
Duroc. Lợn nái được phối 3 lần và được luân chuyển giống cũng như con đực.
Thức ăn cho lợn là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao của
cơng ty TNHH Japfa ComFeed Việt Nam cho từng đối tượng lợn của trại.
2.1.2.2. Công tác thú y
Quy trình phịng bệnh cho đàn lợn tại trang trại sản xuất lợn giống luôn
thực hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật viên công ty
TNHH Japfa Comfeed Việt Nam.
- Công tác vệ sinh: Hệ thống chuồng trại ln đảm bảo thống mát về

mùa hè, ấm áp về mùa đơng. Hàng ngày ln có công nhân quét dọn vệ sinh
chuồng trại, thu gom phân, nước tiểu, đường đi trong trại được quét dọn và
rắc vôi theo quy định.
- Công tác sát trùng: Gồm sát trùng trước cổng khi vào trại và khu sát
trùng khi lên chuồng. Trang trại cách ly nghiêm ngặt với bên ngồi, đối với
khu chăn ni khi có người vào trại thì phải sát trùng lần 1 ở cổng trại, quần
áo tư trang và những vật dụng, đồ cá nhân mang vào trại đều được sát trùng
bằng tia UV và cách ly ít nhất 3 ngày mới được qua khu sát trùng 2 trước khi
lên chuồng.
- Cơng tác phịng bệnh: Trong khu vực chăn nuôi, hạn chế đi lại giữa
các chuồng, hành lang giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi


7

bột, các phương tiện ra vào trại sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng.
Với phương châm “Phòng bệnh hơn chữa bệnh” nên tất cả lợn ở đây đều
được cho uống thuốc, tiêm phòng vắc xin đầy đủ. Quy trình phịng bệnh bằng
vắc xin ln được trại thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với
từng loại lợn có quy trình tiêm riêng, từ lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực, lợn con.
Lợn được tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc ni dưỡng
tốt, không mắc các bệnh truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được
trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phòng vắc xin cho đàn
lợn luôn đạt 100%.
- Công tác trị bệnh: Cán bộ kỹ thuật của trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm
tra đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn được
kỹ thuật viên phát hiện sớm, cách li, điều trị ngay ở giai đoạn đầu của bệnh
nên điều trị đạt hiệu quả từ 80 - 90% trong một thời gian ngắn. Vì vậy, khơng
gây thiệt hại lớn về số lượng đàn lợn.
2.1.3. Đánh giá chung

* Thuận lợi
Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: xa khu dân cư, thuận tiện đường
giao thông.
Chuồng trại có trang thiết bị hiện đại, điện lưới và hệ thống nước sạch
luôn cung cấp đầy đủ cho sinh hoạt và chăn ni.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, ln
quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ kỹ thuật và cơng nhân.
Kèm theo đó là đội ngũ kỹ thuật với chun mơn vững vàng, cơng nhân
nhiệt tình, năng động và có tinh thần trách nhiệm cao trong cơng việc. Do đó
đã mang lại hiệu quả chăn ni cao cho trang trại.
* Khó khăn
Đội ngũ cơng nhân trong trại cịn thiếu, do đó ảnh hưởng đến tiến độ
cơng việc.


8

Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn ni cịn thiếu chưa đáp ứng được
nhu cầu sản xuất.
Trong những năm gần đây, thời tiết diễn biến phức tạp kèm theo dịch
bệnh xảy ra khó kiểm sốt gây khó khăn cho chăn ni. Do đó địi hỏi phải
đẩy mạnh cơng tác phòng chống dịch bệnh và nâng cao sức đề kháng cho đàn
lợn tại trại.
2.2. Cơ sở khoa học của chuyên đề
2.2.1. Một số hiểu biết về lợn con
* Đặc điểm về sinh trưởng, phát triển của lợn con
Đối với chăn ni lợn con nói riêng và gia súc nói chung, thời kỳ gia
súc mẹ mang thai được chăm sóc chu đáo, bào thai sẽ phát triển tốt sinh con
khỏe mạnh.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [16], so với khối lượng sơ sinh thì

khối lượng lợn con lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 2 lần, lúc 21 ngày tuổi tăng gấp
4 lần, lúc 30 ngày tuổi tăng gấp 5 - 6 lần, lúc 40 ngày tuổi tăng gấp 7 - 8 lần,
lúc 50 ngày tuổi tăng gấp 10 lần, lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 12 - 14 lần.
Lợn con bú sữa sinh trưởng và phát triển nhanh nhưng không đồng đều
qua các giai đoạn, nhanh nhất trong 21 ngày đầu sau đó giảm dần. Sở dĩ có sự
giảm này là do nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là do lượng sữa mẹ bắt đầu
giảm và hàm lượng hemoglobin trong máu của lợn con bị giảm. Thời gian bị
giảm sinh trưởng kéo dài khoảng 2 tuần hay còn gọi là giai đoạn khủng hoảng
của lợn con. Chúng ta hạn chế sự khủng hoảng này bằng cách tập cho ăn sớm.
Do lợn con sinh trưởng nhanh nên q trình tích lũy các chất dinh dưỡng mạnh.
Ví dụ: Lợn con sau 3 tuần tuổi mỗi ngày có thể tích lũy được 9 - 14
gam protein/1kg khối lượng cơ thể, trong khi đó lợn trưởng thành chỉ tích lũy
được 0,3 - 0,4 gam protein/1 kg khối lượng cơ thể.


9

Hơn nữa, để tăng 1kg khối lượng cơ thể lợn con cần ít năng lượng,
nghĩa là tiêu tốn năng lượng ít hơn lợn trưởng thành. Vì vậy, cơ thể của lợn
con chủ yếu là nạc, mà để sản xuất ra 1kg thịt nạc cần ít năng lượng hơn để
tạo ra 1 kg mỡ.
* Các thời kỳ quan trọng của lợn con
+ Thời kỳ từ sơ sinh đến 1 tuần tuổi: Là thời kỳ khủng hoảng đầu tiên
của lợn con do sự thay đổi hồn tồn về mơi trường sống, bởi vì lợn con
chuyển từ điều kiện sống ổn định trong cơ thể lợn mẹ, chuyển sang điều kiện
tiếp xúc trực tiếp với mơi trường bên ngồi. Do vậy, nếu ni dưỡng chăm
sóc khơng tốt lợn con dễ bị mắc bệnh, cịi cọc, tỷ lệ ni sống thấp.
Mặt khác, lúc này lợn con mới đẻ còn yếu ớt, chưa nhanh nhẹn. Lợn
mẹ vừa đẻ xong, cơ thể còn mệt mỏi, đi đứng cịn nặng nề vì sức khỏe chưa
hồi phục, nên dễ đè chết lợn con. Vì vậy, cần ni dưỡng chăm sóc chu đáo

lợn con ở giai đoạn này.
+ Thời kỳ 3 tuần tuổi: Là thời kỳ khủng hoảng thứ 2 của lợn con, do quy
luật tiết sữa của lợn mẹ gây nên. Sản lượng sữa của lợn nái tăng dần từ sau đẻ
và đạt cao nhất ở giai đoạn 3 tuần tuổi, sau đó sản lượng sữa của lợn mẹ giảm
nhanh. Trong khi đó, nhu cầu dinh dưỡng của lợn con ngày càng tăng do lợn
con sinh trưởng và phát dục nhanh, đây là mâu thuẫn giữa cung và cầu. Để giải
quyết mâu thuẫn này, cần tập cho lợn con ăn sớm vào 7 - 10 ngày tuổi.
+ Thời kỳ ngay sau khi cai sữa: Là thời kỳ khủng hoảng thứ 3 do mơi
trường sống thay đổi hồn tồn, do yếu tố cai sữa gây nên. Mặt khác, thức ăn
thay đổi, chuyển từ thức ăn chủ yếu là sữa lợn mẹ sang thức ăn hoàn toàn do
con người cung cấp. Nên giai đoạn này, nếu ni dưỡng, chăm sóc khơng chu
đáo, lợn con sẽ bị cịi cọc, rất dễ mắc bệnh đường hơ hấp, tiêu hóa.
Trong chăn ni lợn nái ngoại, cai sữa bắt đầu lúc 21 ngày, kết thúc lúc
23 ngày thì thời kỳ khủng hoảng 2 và 3 trùng nhau, hay nói cách khác ta đã
làm giảm được 1 thời kỳ khủng hoảng của lợn con.


10

2.2.2. Kỹ thuật chăm sóc lợn con theo mẹ
Chăm sóc là khâu quan trọng nhất trong việc nuôi dưỡng lợn con ở thời
kỳ bú sữa vì đây là thời kỳ lợn con chịu ảnh hưởng rất lớn của điều kiện ngoại
cảnh. Nếu điều kiện ngoại cảnh bất lợi sẽ dẫn đến tỷ lệ hao hụt cao ở lợn con.
+ Chuồng nuôi: Chuồng nuôi phải được vệ sinh trước khi lợn mẹ đẻ.
Nền chuồng phải luôn sạch sẽ và khô ráo, ấm về mùa đông, mát về mùa hè,
đảm bảo nhiệt độ và độ ẩm thích hợp cho lợn con, vào ban đêm cần phải có
đèn sưởi để đảm bảo chống lạnh cho lợn con. Ngồi ra, chuồng ni phải có
máng tập ăn và máng uống cho lợn con riêng.
Nền cứng hoặc sàn thưa khu vực cho lợn con mới sinh cần giữ ấm ở 32
- 35oC trong mấy ngày đầu, sau đó giữ 21 - 27oC cho đến lúc cai sữa 3 - 6

tuần tuổi. Nhiệt độ, độ ẩm và tốc độ gió làm thành một hệ thống tác nhân
stress đối với gia súc.
Theo Hội chăn nuôi Việt Nam (2002) [12], nhiệt độ môi trường ảnh
hưởng đến tỷ lệ sống và sinh trưởng của lợn. Nhu cầu nhiệt độ của lợn tùy
vào từng giai đoạn sinh trưởng, lợn sữa giai đoạn 1 - 7 ngày tuổi cần nhiệt độ
30 - 31oC, lợn trên 20 ngày tuổi cần nhiệt độ 20 - 24oC. Trong mùa đơng ở
các tỉnh phía Bắc nhiều ngày giá lạnh, nhiệt độ có thể hạ xuống dưới 10oC
ảnh hưởng rất lớn đến tỷ lệ sống và khả năng sinh trưởng của lợn con.
Theo Hồ Văn Nam (1997) [15], khi gia súc bị lạnh ẩm kéo dài sẽ làm
giảm khả năng đáp phản ứng miễn dịch, giảm tác động thực bào, do đó gia
súc dễ bị vi khuẩn cường độc gây bệnh.
+ Cắt đuôi, bấm răng nanh, thiến:
Thường thì trong chăn ni cơng nghiệp cần phải tiến hành cắt đi
cho lợn ni thịt. Vì lợn ni thịt thường được ni thành các đàn lớn và có
mật độ cao cho nên lợn thường cắn nhau gây mất ổn định, giảm năng suất
chăn ni. Vị trí tấn cơng thường là đuôi.


11

Việc cắt đuôi thường tiến hành ngay sau đẻ hoặc trong tuần đầu sau đẻ.
Dùng kìm điện cắt sát khấu đuôi sao cho để lại 2,5 - 3 cm. Cắt xong dùng cồn
iod 70o để sát trùng.
Ngoài ra lợn con mới đẻ đã có răng nanh, nên việc mài răng nanh cũng
tiến hành ngay sau đẻ để tránh tình trạng gây tổn thương bầu vú cho lợn mẹ
khi bú, làm giảm tỷ lệ gây viêm vú cho lợn mẹ. Khi mài răng nanh, người mài
tránh không gây tổn thương phần lợi hoặc lưỡi của lợn con, ngoài ra người
mài cũng nên cẩn thận không để nanh gẫy bắn vào mắt mình.
Trong thời kỳ này cũng phải thực hiện thiến cho những lợn đực khơng
dùng làm giống. Có thể thiến trong khoảng từ 3 - 7 ngày tuổi. Cần sát trùng

bằng cồn iod trước và sau thiến.
Theo Phạm Sỹ Lăng và Nguyễn Bá Hiên (2013) [13], bệnh phó thương
hàn là bệnh truyền nhiễm chủ yếu xảy ra ở lợn con giai đoạn 2 - 4 tháng tuổi.
Đặc trưng của bệnh là do vi khuẩn tác động vào bộ máy tiêu hóa gây nên triệu
chứng nôn mửa, ỉa chảy, phân khắm, vết loét lan tràn ở ruột già.
+ Tiêm phòng:
Khi lợn con được 20 ngày tuổi nên tiêm phòng những loại vắc xin:
- Salmonella (2 ml/con) phịng bệnh phó thương hàn.
- Giai đoạn lợn được 45 ngày tuổi nên tiêm phòng vắc xin dịch tả.
- Giai đoạn 60 - 70 ngày tuổi nên tiêm phịng vắc xin tụ huyết trùng và
đóng dấu.
Quản lý lợn con: Đối với những lợn con có dự định chọn làm giống thì
cần phải có kế hoạch quản lý tốt. Những con này sẽ được cân và đánh số ở
các giai đoạn sơ sinh, lúc cai sữa, lúc 50, 60 hay 70 ngày tuổi. Đây chính là cơ
sở giúp cho việc lựa chọn để làm giống sau này.
* Giai đoạn từ sơ sinh đến 3 ngày tuổi
Bình thường khoảng thời gian giữa lợn con đẻ trước và lợn con đẻ liền


12

kề 5 - 10 phút, cũng có khoảng cách nái đẻ kéo dài hơn. Lợn con đẻ ra phải
được lau khơ bằng vải màn xơ mềm sạch theo trình tự miệng, mũi, đầu, mình,
rốn, bốn chân, cho vào ổ úm sau khi nhiệt độ môi trường thấp hơn 35oC. Lợn
nái đẻ xong con cuối cùng tiến hành bấm nanh, cắt rốn, cố định đầu vú cho
lợn con mục đích là tạo điều kiện để đàn lợn con phát triển đồng đều.
* Giai đoạn 3 ngày tuổi đến 3 tuần tuổi
Trong thời gian này nói chung lợn con đã bú thành thạo và rõ ràng đã
bước vào giai đoạn khởi động tốt trong thời gian này việc chăm sóc quản lý
rất quan trọng bao gồm cả phòng chống thiếu máu khống chế tiêu chảy, thiến

lợn đực con và cắt đuôi. Trong giai đoạn này sữa lợn mẹ đủ đáp ứng nhu cầu
của lợn con trong mọi vấn đề, trừ sắt. Sắt cần thiết cho việc hình thành
hemoglobin trong máu nó vận chuyển oxygen đến các bộ phận cơ thể. Thiếu
sắt sẽ gây thiếu máu nhưng có thể phịng ngừa bằng cách tiêm sắt.
Theo Đào Trọng Đạt và cs (1996) [7], một trong các yếu tố làm cho lợn
con dễ mắc bệnh đường tiêu hóa là do thiếu sắt. Nhiều thực nghiệm đã chứng
minh, trong cơ thể sơ sinh phải cần 40 – 50 mg sắt nhưng lợn con chỉ nhận
được lượng sắt qua sữa mẹ là 1 mg. Vì vậy phải bổ sung một lượng sắt tối
thiểu 200 -250 mg/con/ngày. Khi thiếu sắt, lợn con dễ sinh bần huyết, cơ thể
suy yếu, sức đề kháng giảm nên dễ mắc hội chứng tiêu chảy.
Nhu cầu sắt cho lợn con mỗi ngày cần 7 - 16 mg hoặc 21 mg/kg tăng
khối lượng duy trì hemoglobin (hồng cầu) trong máu, sắt dự trữ cho cơ thể
tồn tại và phát triển. Lượng sắt trong sữa mẹ không đủ cho nhu cầu sắt của
nhu cầu lợn con, triệu chứng điển hình của thiếu sắt ở lợn con là thiếu máu,
hàm lượng hemoglobin giảm, da lợn con màu trắng xanh, đôi khi tiêu chảy,
phân trắng, chậm lớn, có khi chết.
* Từ 3 tuần tuổi đến cai sữa
Thời gian này lợn con đã lớn nhanh hơn, lợn khỏe mạnh hơn và có khả


13

năng chống chịu tốt hơn với môi trường ngoại cảnh. Vào thời gian này, phần
lớn lợn con theo mẹ đã được 3 - 4 tuần tuổi, chúng bắt đầu ăn thức ăn và lớn
nhanh, sự tăng khối lượng này là tăng khối lượng có hiệu quả, do đó ta cần
phải hạn chế và tránh những yếu tố stress cho lợn con.
Để đạt năng suất chăn nuôi cần tối đa là tập cho lợn con ăn càng sớm
càng tốt. Nói chung sự tiết sữa của lợn mẹ đạt đến đỉnh cao lúc 3 - 4 tuần tuổi
và bắt đầu giảm, lợn con bắt đầu sinh trưởng nhanh ở tuổi này và cần nhận
được thức ăn bổ sung nếu nó sinh trưởng với tiềm năng di truyền của nó,

trong giai đoạn này nội ký sinh trùng là vấn đề ở phần lớn các trại lợn và sự
phá hoại do ký sinh trùng gây ra có thể bắt đầu từ rất bé. Yếu tố chăm sóc,
quản lý chủ yếu cuối cùng của việc nuôi lợn con theo mẹ là cai sữa, tuổi cai
sữa lợn con có thể thay đổi tùy theo đàn, tùy theo chuồng trại có sẵn. Nói
chung lợn con có thể cai sữa bất cứ khi nào những lợn con càng bé càng đòi
hỏi sự quản lý càng tốt hơn. Để thực hiện cai sữa được đảm bảo và đạt hiệu
quả cao ta cần chú ý những điểm sau để giảm stress khi cai sữa lợn con:
+ Chỉ cai sữa cho những lợn có cân nặng trên 5,5 kg.
+ Cai sữa trong thời gian trên 2 - 3 ngày, cai sữa trước cho những ổ
đơng con.
+ Ghép nhóm lợn con theo tầm vóc cơ thể.
+ Số lượng trong 1 ngăn là 30 con hoặc ít hơn, nếu được.
+ Hạn chế mức ăn vào trong vịng 48 giờ nếu có xảy ra tiêu chảy sau
cai sữa.
+ Cứ 4 - 5 lợn con thì đặt 1 máng ăn và cứ 20 - 25 lợn con thì lắp đặt 2
vịi nước uống.
+ Cho thuốc vào nước uống nếu tiêu chảy.
2.2.3. Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn con theo mẹ
* Cho lợn con bú sữa đầu và cố định đầu vú cho lợn con:


14

Lợn con đẻ ra cần được bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Thời gian tiết
sữa đầu của lợn nái là 1 tuần kể từ khi đẻ nhưng có ý nghĩa lớn nhất đối với
lợn con là trong 24 giờ đầu. Sau khoảng 2 giờ, nếu lợn mẹ đẻ xong thì cho cả
đàn con bú cùng lúc. Nếu lợn mẹ chưa đẻ xong thì nên cho những con đẻ
trước bú trước.
Theo Vũ Đình Tơn và Trần Thị Thuận (2006) [23], lợn con khi mới
sinh ra trong máu hầu như không có kháng thể. Song lượng kháng thể trong

máu lợn con được tăng rất nhanh sau khi lợn con bú sữa đầu.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [16], lợn con mới đẻ lượng kháng
thể tăng nhanh ngay sau khi bú sữa đầu của lợn mẹ, cho nên khả năng miễn
dịch của lợn con là hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào lượng kháng thể hấp
thu được nhiều hay ít từ lợn mẹ.
Theo Trần Thị Dân (2008) [4], lợn con mới đẻ trong máu khơng có
globulin nhưng sau khi bú sữa đầu lại tăng lên nhanh chóng do truyền từ mẹ
sang qua sữa đầu. Lượng globulin sẽ giảm sau 3 - 4 tuần, rồi đến tuần thứ 5 6 lại tăng lên và đạt giá trị bình thường 65 mg/100ml máu. Các yếu tố miễn
dịch như bổ thể, lyzozyme, bạch cầu… được tổng hợp cịn ít, khả năng miễn
dịch đặc hiệu của lợn con kém. Vì vậy, cho lợn con bú sữa đầu rất cần thiết để
tăng khả năng bảo vệ cơ thể chống lại mầm bệnh nhất là hội chứng tiêu chảy.
Sữa đầu có hàm lượng các chất dinh dưỡng rất cao. Hàm lượng protein
trong sữa đầu gấp 2 lần so với bình thường, vitamin A gấp 5 - 6 lần, vitamin
C gấp 2,5 lần, vitamin B1 và sắt gấp 1,5 lần. Đặc biệt trong sữa đầu có hàm
lượng γ-globulin mà sữa thường khơng có. γ -globulin có tác dụng giúp cho
lợn con có sức đề kháng đối với bệnh tật. Ngồi ra, M++ trong sữa đầu có tác
dụng tẩy các chất cặn bã (phân su) trong quá trình tiêu hóa phát triển thai để
hấp thu chất dinh dưỡng mới. Nếu khơng nhận được Mg++ thì lợn con sẽ bị rối
loạn tiêu hóa, gây tiêu chảy, tỷ lệ chết cao.


15

Việc cố định đầu vú cho lợn con nên bắt đầu ngay từ khi cho chúng bú
sữa đầu, theo quy luật tiết sữa của lợn nái thì lượng sữa tiết ra ở các vú phần
ngực nhiều hơn vú ở phần bụng, mà lợn con trong ổ thường có con to, con nhỏ
không đều nhau. Nếu để lợn con tự bú thì những con to khỏe thường tranh bú ở
những vú ngực, có nhiều sữa hơn và dẫn tới tỷ lệ đồng đều của đàn lợn con rất
thấp, có trường hợp những con lợn yếu không tranh được bú sẽ bị đói, làm tỷ lệ
chết của lợn con cao. Khi cố định đầu vú, nên ưu tiên những con lợn nhỏ yếu

được bú phía trước ngực. Cơng việc này địi hỏi phải kiên trì, tỷ mỉ bắt từng
con cho bú nhiều lần trong một ngày (7 - 8) lần, làm liên tục trong 3 - 4 ngày để
chúng quen hẳn với vị trí mới thơi. Cũng có trường hợp số lợn con đẻ ra ít hơn
số vú thì những lợn vú phía sau có thể cho mỗi con làm quen 2 vú, để vừa tăng
cường lượng sữa cho lợn con, vừa tránh bị teo vú cho lợn mẹ.
Nếu cố định đầu vú tốt thì sau 3 - 4 ngày lợn con sẽ quen tự bú ở các vú
quy định cho nó, lợn con quen nhanh hay chậm còn phụ thuộc vào thế nằm
của lợn mẹ, nếu lợn mẹ thường xuyên nằm quay về một phía khi cho con bú
thì lợn con nhận biết vú quy định của nó sớm hơn. Ngược lại, nếu lợn mẹ nằm
thay đổi vị trí liên tục thì lợn con sẽ chậm nhận biết hơn.
Theo Duy Hùng (2011) [10], vệ sinh bầu vú, hai chân sau cho lợn hằng
ngày bằng dung dịch sát trùng. Bấm nanh cho lợn con mới sinh, nên cho lợn
con bú sữa đầu và phân đều vú cho từng con trong đàn. Tăng cường ăn uống đủ
chất cho lợn mẹ trước và sau khi đẻ, nên giảm bớt chất đạm để hạn chế nguy cơ
thừa sữa. Khi lợn mẹ bị viêm vú, không nên cho lợn con bú ở những vú bị
viêm. Dùng các phương pháp chườm nóng, xoa bóp nhẹ lên vùng bị sưng.
Nếu ghép lợn con với lợn mẹ khác mẹ thì trước khi ghép phải phun
erezyl cho cả đàn con cũ và mới mới không để lợn mẹ phát hiện, những con
mới ghép cũng phải cố định vú bú.


16

* Bổ sung sắt cho lợn con
Trong những ngày đầu, khi lợn con chưa ăn được, lượng sắt mà lợn con
tiếp nhận từ nguồn sữa mẹ không đủ nhu cầu của cơ thể, vì vậy lợn con cần
được bổ sung thêm sắt.
Nhu cầu sắt cần cung cấp cho lợn con 30 ngày đầu sau đẻ là 210 mg.
Trong đó, lượng sắt cung cấp từ sữa chỉ đạt 1 - 2 mg/ngày (36 - 60 mg/30
ngày), lượng sắt thiếu hụt cho một lợn con khoảng 150 - 180 mg, vì vậy mỗi

lợn con cần cung cấp thêm lượng sắt thiếu hụt. Trong thực tế thường cung cấp
thêm 200 mg.
Nên tiêm sắt cho lợn con trong 3 - 4 ngày sau khi sinh. Việc tiêm sắt
thường làm với các thao tác khác để tiết kiệm công lao động. Nếu cai sữa lúc
3 tuần tuổi, tiêm 1 lần 200 mg là đủ. Nếu cai sữa sau 3 tuần tuổi, nên tiêm 200
mg sắt tiêm 2 lần. Lần 1: 3 ngày tuổi tiêm 100 mg, lần 2: 10 - 12 ngày tuổi
tiêm 100 mg.
Triệu chứng điển hình của sự thiếu sắt là thiếu máu, hàm lượng
hemoglobin giảm. Khi thiếu sắt, da của lợn con có màu trắng xanh, nhợt nhạt,
đơi khi lợn con bị ỉa chảy, ỉa phân trắng, lợn con chậm lớn, có khi bị chết.
Để loại trừ hiện tượng thiếu sắt cần bổ sung kịp thời cho lợn con bằng
cách tiêm, cho uống hoặc cho ăn.
Đưa sắt vào cơ thể lợn con bằng cách tiêm là đạt hiệu quả nhất. Nên
dùng sắt dưới dạng dextran, hợp chất này có tên là Ferri - Dextran. Ferri Dextran là hợp chất có phân tử lớn nên ngấm từ từ, hiệu quả kéo dài. Cách
thức sử dụng:
- Cách 1: Chỉ tiêm 1 lần vào ngày thứ 2 - 3 sau khi đẻ, với liều lượng
150 mg sắt (Fe - Dextran) cho 1 lợn con.
- Cách 2: Tiêm lần 2: lần thứ nhất 100 mg vào ngày thứ 3 sau khi đẻ,
lần thứ 2 (tiêm lặp lại) là 7 ngày sau khi tiêm lần thứ nhất. Cũng với liều
lượng 50 mg cho 1 lợn con.


×