Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái nuôi tại trại phú minh, huyện kỳ sơn, tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (869.02 KB, 61 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG THỊ OANH
Tên chuyên đề:
“ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ VÀ PHÒNG
TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI NUÔI TẠI TRẠI PHÚ MINH,
HUYỆN KỲ SƠN,TỈNH HÒA BÌNH”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Chăn nuôi Thú y

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2014 – 2018

Thái Nguyên - năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG THỊ OANH
Tên chuyên đề:
“ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG
TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI NUÔI TẠI TRẠI PHÚ MINH,
HUYỆN KỲ SƠN,TỈNH HÒA BÌNH”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Chăn nuôi Thú y
Lớp:
K46 CNTYN01
Khoa:
Chăn nuôi Thú y
Khóa học:
2014 – 2018
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS Từ Trung Kiên

Thái Nguyên - năm 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập rèn luyện tại Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên và sau 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, học hỏi, rèn luyện

nâng cao tay nghề, em đã luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình của thầy cô giáo và
bạn bè. Đến nay, em đã hoàn thành chương trình học và thực tập tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa, cùng toàn thể các thầy
cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y đã tận tình giảng dạy, chỉ bảo và giúp đỡ
em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc đến thầy
giáo PGS.TS Từ Trung Kiên, người đã tận tình hướng dẫn em trong suốt
thời gian thực tập, giúp em hoàn thành bản khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn các cán bộ kỹ thuật, công nhân viên tại trại
Phú Minh, huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hòa Bình đã giúp em hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp này, cũng như học tập rèn luyện nâng cao tay nghề.
Một lần nữa, em xin chúc toàn thể các thầy, cô giáo, sức khỏe, hạnh
phúc và thành công.
Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 20 tháng 05 năm 2018
Sinh viên

Hoàng Thị Oanh


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Cơ cấu đàn lợn tại trại lợn Phú Minh .............................................. 5
Bảng 2.2. Quy trình tiêm vacxin và hóa dược phòng bệnh cho lợn ................. 5
Bảng 2.3. Quy trình phòng bệnh viêm tử cung ............................................... 6
Bảng 2.3. Các chỉ tiêu chẩn đoán viêm tử cung ............................................ 27
Bảng 3.1. Các phác đồ điều trị bệnh viêm tử cung ........................................ 33
Bảng 4.1. Công tác phòng bệnh cho đàn lợn nái tại trại Phú Minh ............... 39

Bảng 4.2. Kết quả công tác đỡ đẻ cho lợn nái tại trại Phú Minh ................... 40
Bảng 4.3. Một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại
Phú Minh ..................................................................................................... 41
Bảng 4.4. Tình hình mắc bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái sinh sản của trại
Phú Minh theo tháng .................................................................................... 42
Bảng 4.5. Tình hình bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái tại trại Phú Minh theo
từng giai đoạn............................................................................................... 43
Bảng 4.6. Tình hình bệnh Viêm tử cung trên đàn nái ở trại Phú Minh qua các
hình thức xử lí khi sinh (18/5-18/11/2017) ................................................... 44
Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh Viêm tử cung và khả năng sinh sản của nái
sau điều trị tại trại lợn Phú Minh .................................................................. 44


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1. Kết quả thử nghiệm điều trị bệnh viêm tử cung và khả năng sinh sản
của nái sau điều trị........................................................................................ 46


iv

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

cs:

cộng sự.

LMLM:


Lở Mồm Long Móng.

TT:

Thể trọng.

PGF2α:
MMA:

ProstaglandinF2anpha.
hội chứng viêm vú, viêm tử cung, mất sữa.


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ..................................................... iv
MỤC LỤC ..................................................................................................... v
Phần 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài ................................................................ 2
1.2.1. Mục đích .............................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu ................................................................................................ 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập .................................................................... 3
2.1.1. Vị trí địa lý ........................................................................................... 3

2.1.2. Điều kiện khí hậu ................................................................................. 3
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại ......................................................................... 3
2.1.4. Cơ sở vật chất của trại .......................................................................... 3
2.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở............................................ 4
2.2.1. Đối tượng nuôi của trại ......................................................................... 4
2.2.2. Kết quả sản xuất của cơ sở.................................................................... 4
2.2.3. Quy trình phòng bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái ................................ 6
2.3. Cơ sở khoa học của chuyên đề................................................................. 7
2.3.1. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn
nái nuôi con .................................................................................................... 7
2.3.2. Cấu tạo cơ quan sinh dục cái .............................................................. 11
2.2.4. Đặc điểm sinh lý sinh dục lợn cái ....................................................... 13
2.2.5.Bệnh viêm tử cung ở lợn nái sinh sản .................................................. 25


vi

2.6. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ..................................... 30
2.6.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ....................................................... 30
2.6.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ........................................................ 32
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 33
3.1. Đối tượng .............................................................................................. 33
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................. 33
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................ 33
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi .................................................... 33
3.4.1.Các chỉ tiêu theo dõi ............................................................................ 33
3.4.2. Phương pháp theo dõi, thu thập thông tin ........................................... 34
3.4.3. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu ...................................................... 35
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................. 35
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN....................................................... 37

4.1. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái tại trại Phú
Minh............................................................................................................. 37
4.1.1. Công tác phòng bệnh cho đàn lợn nái tại trại ...................................... 37
4.1.2. Công tác đỡ đẻ cho lợn nái tại trại ...................................................... 39
4.2. Tình hình mắc một số bệnh sản khoa trên đàn lợn nái nuôi tại trại........ 41
4.2.1.Tình hình mắc một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái sinh sản nuôi tại
trại Phú Minh ............................................................................................... 41
4.2.2. Tình hình mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại
lợn Phú Minh theo tháng .............................................................................. 42
4.2.3.Tình hình bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái trại Phú Minh theo từng
giai đoạn (từ 18/5-18/11/2017) ...................................................................... 42
4.2.4. Ảnh hưởng của các biện pháp can thiệp khi đẻ đến tỷ lệ viêm tử cung ở
đàn lợn nái.................................................................................................... 43
4.3. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung và khả năng sinh sản của náı sau điều
trị trên đàn lợn nái nuôi tạı trại Phú Minh ..................................................... 44


vii

Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................... 47
5.1. Kết luận ................................................................................................. 47
5.2. Đề nghị .................................................................................................. 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 49


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề

Trong những năm gần đây, chăn nuôi lợn giữ một vị trí quan trọng
trong ngành nông nghiệp của Việt Nam. Con lợn được xếp hàng đầu trong số
các vật nuôi, cung cấp phần lớn thực phẩm cho người dân và phân bón cho
sản xuất nông nghiệp. Ngày nay, chăn nuôi lợn còn có tầm quan trọng đặc
biệt nữa là tăng kim ngạch xuất khẩu, đây cũng là nguồn thu nhập ngoại tệ
đáng kể cho nền kinh tế quốc dân. Để cung cấp lợn giống cho nhu cầu chăn
nuôi của các trang trại và các nông hộ thì việc phát triển đàn lợn nái sinh sản
là việc làm cần thiết.
Tuy vậy, một trong những trở ngại lớn nhất của chăn nuôi lợn nái sinh
sản là dịch bệnh xảy ra còn phổ biến gây nhiều thiệt hại cho đàn lợn nái nuôi
tập trung trong các trang trại cũng như nuôi ở hộ gia đình. Đối với lợn nái,
nhất là lợn nái ngoại được chăn nuôi theo phương thức công nghiệp thì các
bệnh về sinh sản xuất hiện khá nhiều do khả năng thích nghi của đàn lợn nái
ngoại với điều kiện khí hậu nước ta còn kém. Mặt khác, trong quá trình sinh
đẻ, lợn nái dễ bị các loại vi khuẩn như Streptococcus, Staphylococcus, E.
coli… xâm nhập và gây một số bệnh nhiễm trùng sau đẻ như viêm âm đạo,
viêm âm môn,… đặc biệt hay gặp là bệnh viêm tử cung, đây là bệnh ảnh
hưởng trực tiếp tới khả năng sinh sản của lợn mẹ. Nếu không điều trị kịp thời,
viêm tử cung có thể dẫn tới các bệnh kế phát như: viêm vú, mất sữa, rối loạn
sinh sản, chậm sinh, vô sinh, viêm phúc mạc dẫn đến nhiễm trùng huyết và
chết. Vì vậy, các bệnh viêm đường sinh dục, đặc biệt là bệnh viêm tử cung ở
lợn nái ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng đàn lợn giống nói riêng, đồng
thời ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng và hiệu quả toàn ngành chăn nuôi
lợn nói chung.


2

Để góp phần vào việc phòng và điều trị bệnh viêm tử cung cho lơṇ, em
tiến hành nghiên cứu đề tài: “Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và

phòng trị bệnh cho đàn lợn nái nuôi tại trại Phú Minh, huyện Kỳ Sơn ”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
- Áp dụng quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng lợn nái sinh sản nuôi tại
trại Phú Minh
- Theo dõi tình hình mắc bệnh viêm tử cung trên đàn lơṇ nái nuôi tại
trang trại.
- Xác định hiệu lực của một số phác đồ điều trị bệnh.
1.2.2. Yêu cầu
- Thành thạo quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng lợn nái.
- Xác định được tình hình mắc bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái nuôi
tại trại.
- Xác định đươc ̣ phác đồ điều tri bệnḥ có hiệu quả và an toàn với lợn.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Vị trí địa lý
Trang trại chăn nuôi Phú Minh của công ty TNHH Jafa Comfeed Việt
Nam thuộc xã Phú Minh, huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hòa Bình.
Kỳ Sơn là một huyện miền núi, nằm bên bờ hữu ngạn sông Đà, một con sông
lớn của hệ thống sông Hồng, ở về phía hạ du của thủy điện Hòa Bình. Nửa
phía bắc huyện là phần Nam của dãy núi Ba Vì, trên đó có một phần của vườn
quốc gia Ba Vì. Điểm cực tây bắc của huyện, nằm trên bờ sông Đà, thuộc xã
Hợp Thịnh, là ngã ba ranh giới của huyện (và của cả tỉnh) với thành phố Hà
Nội và tỉnh Phú Thọ. Sông Đà ở đây, chảy ngược từ Nam lên Bắc tạo thành
ranh giới tự nhiên phía Tây của huyện với tỉnh Phú Thọ và một phần với

thành phố Hòa Bình.
2.1.2. Điều kiện khí hậu
Kỳ Sơn có khí hậu nhiệt đới gió mùa. Mùa đông lạnh, khô và ít mưa,
mùa hè nóng và mưa nhiều. Nhiệt độ trung bình năm khoảng 21,80C- 24,70C,
nhiệt độ cao nhất là 400C, nhiệt độ thấp nhất là 200C, lượng mưa trung bình
1.800 - 2.200 mm. Các ngọn núi cao có khí hậu mát, mùa hè có thể làm khu
điều dưỡng, nghỉ ngơi.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại
Tại trại có 36 công nhân và 8 nhân viên bao gồm: 1 trưởng trại, 1 kế
toán, 1 kĩ thuật điện, 1 kĩ thuật chuồng đẻ, 1 kĩ thuật chuồng bầu, 1 kĩ thuật
phòng tinh và 2 kĩ thuật học việc.
2.1.4. Cơ sở vật chất của trại
- Trại lợn có khoảng 0,5 ha đất để xây dựng nhà điều hành, nhà cho
công nhân, bếp ăn các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động
khác của trại.
- Trong khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống
chuồng trại cho 1200 nái bao gồm: 6 chuồng đẻ, mỗi chuồng có 56 ô kích


4

thước 2,4m× 1,6m/ô, 2 chuồng bầu mỗi chuồng có 560 ô kích thước 2,4m ×
0,65m/ô, 3 chuồng cách ly, 1 chuồng đực giống cùng một số công trình phụ
phục vụ cho chăn nuôi như: kho cám, phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho
thuốc…
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có quạt thông gió đối với các chuồng đẻ, và 8
quạt thông gió đối với các chuồng bầu, và 2 quạt đối với chuồng cách ly, 2
quạt đối với chuồng đực. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính, mỗi cửa sổ có
diện tích 1,5m², cách nền 1,2m, mỗi cửa sổ cách nhau 40cm. Trên trần được

lắp hệ thống chống nóng bằng nhựa.
Phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: máy
đếm mật độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng
liều tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết bị khác.
Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tông và có các hố sát trùng.
Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước
uống cho lợn được cấp từ một bể lớn, xây dựng ở đầu chuồng nái đẻ 6 và
chuồng bầu 2. Nước tắm, nước xả gầm, nước phục vụ cho công tác khác được
bố trí từ bể lọc và được bơm qua hệ thống ống dẫn tới bể chứa ở giữa các chuồng.
2.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở
2.2.1. Đối tượng nuôi của trại
Trại lợn của công ty nuôi các giống lợn khác nhau như: Yorkshire,
Landrace.
2.2.2. Kết quả sản xuất của cơ sở
Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,45 - 2,47 lứa/năm.
Số con sơ sinh là 11,23 con/đàn, số con cai sữa: 10,7 con/đàn.
Trại hoạt động vào mức khá theo đánh giá của Công ty Chăn nuôi
JAPFA Việt Nam.
Tại trại, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26
ngày thì tiến hành cai sữa và chuyển sang các trại chăn nuôi lợn của công ty.
- Lợn thương phẩm tại trại được nuôi từ lúc sơ sinh đến lúc xuất bán


5

khoảng 5 đến 6 tháng với trọng lượng trung bình từ 90 đến 105kg.
- Cơ cấu đàn lợn của trại
Qua điều tra từ số liệu sổ sách theo dõi của trại thì cơ cấu đàn lợn của
trại trong năm tính đến tháng 11 năm 2017 được thể hiện ở bảng 2.1.

Bảng 2.1. Cơ cấu đàn lợn tại trại lợn Phú Minh
Thời gian
T5-T11/2017
Tỷ lệ (%)
Nái sinh sản
1200
27,9
Đực làm việc
25
0,6
Bảng 2.2. Quy trình tiêm vacxin và hóa dược phòng bệnh cho lợn
(Nguồn: Phòng kỹ thuật trại Phú Minh)
Loại
lợn

Tuổi

Lợn con 1-3 ngày
theo mẹ
10-14 ngày
1 tuần
2 tuần

Phòng bệnh
Thiếu sắt
Cầu trùng
Suyễn
Giả dại
Parvo
PRRS1


Vacxin và hóa
dược
Iron Dextran
Pigcoc
Hyogen
Aujeszky
Farrow sure B
Amervac PRRS
50dose
Coglapets
tả
50dose
Aftopor

Dịch
Hậu bị 3 tuần
LMLM
sau nhập
trại
4 tuần sau
KST
cevamactin
nhập
Giả dại + parvo Aujeszki
5 tuần
2
Farrow sure B
Amervac PRRS
6 tuần

PRRS 2
50dose
9 tuần
E coli1
Colisuin CL
Circovac FL 25
10 tuần
Circo
dose
11 tuần
Giả dại
Aujeszky
Coglapets
Nái
Dịch
tả
12 tuần
50dose
chửa
LMLM
Aftopor
Circovac
FL
13 tuần
Circo2
25dose
14 tuần
E coli 2
Colisuin CL
15 tuần

Kst
Cevamactin

Liều
lượng

Đường đưa
thuốc
Tiêm bắp
Uống
Tiêm bắp
Tiêm bắp
Tiêm bắp

2ml
1ml
2ml

Tiêm bắp

2ml

Tiêm bắp

2ml

Tiêm bắp

2ml


Tiêm bắp

2ml

Tiêm bắp

2ml

Tiêm bắp

2ml

Tiêm bắp

2ml

Tiêm bắp

2ml

Tiêm bắp

2ml

Tiêm bắp

2ml

Tiêm bắp
Tiêm bắp


2ml
2ml

1ml


6

2.2.3. Quy trình phòng bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái
Bệnh viêm tử cung do rất nhiều nguyên nhân gây ra, do cả cơ thể gia
súc và môi trường chăn nuôi, bệnh có ảnh hưởng rất lớn đến năng suất sinh
sản của lợn nái. Chuồng nuôi không sạch vi khuẩn dễ phát triển, cộng thêm
sức đề kháng của vật nuôi kém làm cho vi khuẩn dễ xâm nhập và gây bệnh.
Do đó việc phòng bệnh viêm tử cung là 1 khâu quan trọng trong chăn nuôi lợn
nái sinh sản. Để phòng bệnh không thể làm từng biện pháp nhỏ lẻ tác động vào
từng yếu tố mà phải thực hiện biện pháp tổng hợp. Trong thời gian thực tập tại
công ty, tôi đã tìm hiểu phương thức chăn nuôi của công ty cũng như các điều
kiện cơ sở vật chất, kết hợp những biểu hiện của bệnh viêm tử cung.
Tôi đưa ra một quy trình phòng bệnh nhằm hạn chế tối thiểu tỷ lệ mắc
bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất.
Bảng 2.3. Quy trình phòng bệnh viêm tử cung
Bước 1:
phối giống

Bước 2:
chăm sóc,
nuôi dưỡng

Bước 3: vệ

sinh

Bước 4:
dùng thuốc

Đảm bảo phối giống đúng kĩ thuật, vô dùng que phối, vệ sinh
phần mông và bộ phận sinh dục bằng nước cất và bông được
vô trùng 1 – 3 lần, khi lợn đái cần rửa lại kịp thời tránh làm xây
xát niêm mạc tử cung, nhiễm trùng đường sinh dục gây viêm.
- Bổ sung đầy đủ dinh dưỡng trong khẩu phần ăn cho nái mang
thai, điều chỉnh khẩu phần ăn cho phù hợp với từng giai đoạn
mang thai. Tránh để lợn đẻ có thể trạng quá béo hoặc quá gầy.
- Đảm bảo dinh dưỡng cho lợn nái trước và sau khi sinh.
- Vệ sinh chuồng nuôi, lợn nái, đặc biệt là bộ phận sinh dục
trước và sau khi đẻ sạch sẽ.
- Đảm bảo đỡ đẻ đúng kỹ thuật, không dùng tay móc thai, trừ
trường hợp lợn bị đẻ khó.
- Cho lợn uống nước sạch.
- Dùng amoxycilline cho nái trước khi sinh với liều 1ml/10kg
TT, tiêm bắp.
- Tiêm phòng đầy đủ các loại vacxin phòng bệnh cho lợn theo
quy định.
- Sau khi đẻ 24 giờ thụt vào tử cung 500 ml dung dịch iodine
0,1%, ngày 1 lần, 3 ngày liền.


7

2.3. Cơ sở khoa học của chuyên đề
2.3.1. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và

lợn nái nuôi con
2.3.1.1. Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ
- Quy trình nuôi dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [16], thức ăn dùng cho lợn nái đẻ
phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Không cho lợn
nái ăn thức ăn có hệ số choán cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó,
hoặc ép thai chết ngạt.
Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ thể của
lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức
khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, đẻ trước 2 - 3 ngày
giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì không
giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng cách tăng cường cho
ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa.
Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục
của bầu vú mà quyết định chế độ dinh dưỡng cho hợp lý.
Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5kg) hoặc không
cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ có thể không cho
lợn nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn cháo loãng. Sau khi
đẻ 2 -3 ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột mà tăng từ từ đến
ngày thứ 4 -5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế biến tốt, dung tích
nhỏ, có mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn cho lợn nái.
Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến
năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Chuồng trại phải luôn được
vệ sinh sạch sẽ. Trước khi lợn đẻ 10 -15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ
và các dụng cụ cần thiết. Tẩy rửa vệ sinh, khử trùng toàn bộ ô chuồng, nền
chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu chuồng phải khô


8


ráo, sạch sẽ, ấm về mùa đông, mát về mùa hè và có đầy đủ ánh sáng. Sau khi
vệ sinh tiêu độc nên để trống chuồng từ 3 -5 ngày trước khi lợn nái vào đẻ.
Trước khi đẻ 1 tuần, lợn nái cần được tắm rửa sạch sẽ. Làm như vậy
tránh được nguy cơ lợn mẹ bị viêm vú và lợn con sơ sinh bị nhiễm khuẩn do
tiếp xúc trực tiếp với mầm bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ cho lợn nái, chuyển
lợn từ chuồng bầu sang chuồng đẻ để lợn quen dần với chuồng mới.
Trong quá trình chăm sóc lợn nái đẻ, công việc cần thiết và rất quan
trọng đó là việc chuẩn bị ô úm và các dụng cụ đỡ đẻ lợn con. Ô úm rất quan
trọng, nó có tác dụng phòng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con và tạo cho lợn con
môi trường sống lý tưởng để phát triển.
- Những hiểu biết về sinh lý đẻ
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [5] gia súc cái mang thai trong một
thời gian nhất định tùy từng loài gia súc, khi bào thai phát triển đầy đủ, dưới
tác động của cơ chế thần kinh - thể dịch, con mẹ sẽ xuất hiện những cơn rặn
để đẩy bào thai, nhau thai và các sản phẩm trung gian ra ngoài.
Đẻ là quá trình đưa thai đã phát triển thành thục theo đường sinh dục của
mẹ ra ngoài. Nếu không đủ hai điều kiện trên tức là đẻ không bình thường.
Trước khi đẻ, cơ thể mẹ có nhiều thay đổi quan trọng có liên quan tới
việc đẩy thai ra ngoài như: dây chằng xương chậu giãn, gia tăng chiều dài từ
25 - 30% so với bình thường (người ta gọi là hiện tượng sụt lưng), nút cổ tử
cung loãng. Trước khi đẻ từ 12 - 48 giờ thân nhiệt hơi hạ xuống. Cổ tử cung
mở, sữa bắt đầu tiết.
Ở lợn, sữa đầu là một trong những chỉ tiêu quan trọng để xác định gia
súc đẻ:
+ Trước khi đẻ 3 ngày, hàng vú giữa vắt ra nước trong.
+ Trước khi đẻ 1 ngày, hàng vú giữa vắt được sữa đầu.
+ Trước khi đẻ 1/2 ngày, hàng vú trước vắt được sữa đầu.
+ Trước khi đẻ 2 - 3 giờ, hàng vú sau vắt được sữa đầu.



9

Đẻ là một quá trình sinh lý phức tạp chịu sự điều hòa của cơ chế thần
kinh - thể dịch. Khi lợn đẻ toàn thân co bóp, lúc này áp lực bên trong tăng cao
đẩy thai ra ngoài. Lợn là một loài đẻ 1 con. Thời gian đẻ của lợn trung bình
kéo dài từ 1 - 6 giờ, nếu quá 6 giờ mà thai chưa ra thì cần xem xét để có biện
pháp tác động ngay.
Theo dõi thường xuyên sức khỏe của lợn mẹ, quan sát bầu vú,thân nhiệt
lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ nhằm phát hiện sót nhau, sốt sữa
hoặc nhiễm trùng... để có biện pháp xử lý kịp thời. Đa thai nên đẻ từng con
một, cách khoảng 10 -20 phút
2.3.1.2. Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái nuôi con
- Quy trình nuôi dưỡng
Thức ăn cho lợn nái nuôi con phải là những thức ăn có ảnh hưởng tốt
đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó là các loại thức ăn xanh non như các loại
rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ, cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo
tấm, cám gạo, bột mỳ, các loại thức ăn bổ sung đạm động, đạm thực vật, các
loại khoáng, vitamin... Không cho lợn nái nuôi con ăn các loại thức ăn thối
mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong
chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo đủ protein, năng lượng và các thành
phần vitamin, khoáng theo đúng tiêu chuẩn quy định như năng lượng trao đổi
3100 kcal, protein 15%, Ca từ 0,9 - 1,0 %, phospho 0,7 %.
Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con cũng đóng vai trò quan trọng và ảnh
hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ, chính vì
vậy ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng cho lợn
mẹ.
Trong quá trình nuôi con, lợn nái được cho ăn như sau:
- Đối với lợn nái ngoại
Ngày cắn ổ đẻ: cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (0,5 kg)
hoặc không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.



10

Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn từ
2 - 3kg tương ứng.
Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: cho ăn 4kg thức ăn hỗn
hợp/nái/ngày. + Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức:
Lượng thức ăn/nái/ngày = 2kg + (số con x 0,35kg/con).
- Số bữa ăn trên ngày: 2 (sáng và chiều).
- Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg
thức ăn/ngày.
- Ngoài ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ ngày sau bữa ăn tinh (nếu
có rau xanh).
- Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 30%
- Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.
- Đối với lợn nái nội
+ Công thức tính nhu cầu thức ăn cho lợn nái nội nuôi con/1 ngày đêm
Lợn nái nội có khối lượng cơ thể dưới 100 kg, mức ăn trong 1 ngày đêm
được tính như sau:
Thức ăn tinh = 1,2 kg + (số lợn con theo mẹ x
0,18kg).Thức ăn thô xanh: 0,3 đơn vị.
Lợn nái nội có khối lượng cơ thể từ 100 kg trở lên, mức ăn cho 1 ngày
đêm giai đoạn nuôi con được tính như sau:
Thức ăn tinh = 1,4 kg + (số con theo mẹ x 0,1 kg).
Thức ăn thô xanh: 0,4 đơn vị.
- Quy trình chăm sóc
Vận động tắm nắng là điều kiện tốt giúp cho lợn nái nhanh hồi phục sức
khỏe và nâng cao sản lượng sữa của lợn mẹ. Do vậy sau khi lợn đẻ được từ 3
-7 ngày, trong điều kiện chăn nuôi có sân vận động, nếu thời tiết tốt thì có thể

cho lợn nái vận động, thời gian vận động lúc đầu là 30 phút/ngày, sau tăng


11

dần số giờ vận động lên. Trong chăn nuôi công nghiệp, hầu hết lợn nái nuôi
con đều bị nhốt trong các cũi đẻ, không được vận động, vì vậy cần phải chú ý
đến thành phần dinh dưỡng của thức ăn, đặc biệt các chất khoáng và vitamin.
Chuồng trại của lợn nái nuôi con yêu cầu phải đảm bảo luôn khô ráo, sạch sẽ,
không có mùi hôi thối, ẩm ướt. Do vậy hàng ngày phải vệ sinh chuồng trại,
máng ăn, máng uống sạch sẽ. Chuồng lợn nái nuôi con phải có ô úm lợn con
và máng tập ăn sớm cho lợn con. Nhiệt độ chuồng nuôi thích hợp là 18 200C, độ ẩm 70 - 75%.
2.3.2. Cấu tạo cơ quan sinh dục cái
Theo Nguyễn Đức Hùng và cs (2003) [8], cơ quan sinh dục của lợn nái
được chia thành 2 bộ phận gồm: bộ phận sinh dục bên ngoài và bộ phận sinh
dục bên trong.
2.3.2.1. Bộ phận sinh dục ngoài (âm môn, âm vật và tiền đình
* Âm môn, hay còn gọi là âm hộ (Vulva), nằm dưới hậu môn. Bên ngoài
có hai môi (Labia vulvae). Nối liền hai môi bằng hai mép (Bimavulvae). Bờ
trên hai môi của âm môn có sắc tố đen, nhiều tuyến tiết chất nhờn và tuyến
tiết mồ hôi.
* Âm vật (Clitoris), giống như dương vật được thu nhỏ lại. Bên trong
có các thể hổng. Trên âm vật có nếp da tạo ra mu âm vật (Praepatium
clitoridis).
* Tiền đình (Vestibulum vaginae sinus progenitalis), là giới hạn giữa
âm môn và âm đạo. Trong tiền đình có màng trinh, phía trước màng trinh là
âm môn, phía sau màng trinh là âm đạo. Màng trinh có các sợi đàn hồi ở giữa
và do hai lá niêm mạc gấp thành một nếp. Sau màng trinh có lỗ niệu đạo.
2.3.2. 2.Bộ phận sinh dục bên trong (âm đạo, tử cung, buồng trứng và ống
dẫn trứng)

* Âm đạo (Vagina), trước là cổ tử cung, phía sau là tiền đình có màng
trinh (Hymen) che lỗ âm đạo. Âm đạo là một ống tròn để chứa cơ quan sinh


12

dục khi giao phối, đồng thời là bộ phận cho thai đi ra ngoài trong quá trình
sinh đẻ.
Cấu tạo âm đạo chia ba lớp:
▪ Lớp liên kết: ở ngoài.
▪ Lớp cơ trơn: cơ dọc ở ngoài, cơ vòng bên trong. Các lớp cơ âm đạo
liên kết với các cơ ở cổ tử cung.
▪ Lớp niêm mạc: có nhiều tế bào thượng bì, gấp nếp dọc hai bên nhiều
hơn ở giữa.
Tử cung (Uterus): Ở lợn, tử cung thuộc loại hình sừng kép, các sừng
gấp nếp hoặc quấn lại và có độ dài đến hơn 1m trong khi thân tử cung lại
ngắn lại. Độ dài này thích hợp cho việc mang nhiều thai. Cả hai mặt của tử
cung được đính vào khung chậu và thành bụng bằng dây chằng rộng.
- Tử cung nằm trong xoang chậu, dưới trực tràng, trên bàng quang và
niệu đạo trong xoang chậu. Tử cung lợn thuộc loại tử cung sừng kép, gồm 2
sừng thông với một thân và cổ tử cung. Sừng tử cung dài 40 - 65cm. Thân tử
cung dài 5cm. Cổ tử cung dài 10cm có thành dày, hình trụ, có các cột thịt xếp
theo chiều dài răng lược thông với âm đạo.
Chức năng của tử cung: Tử cung có nhiều chức năng. Nội mạc tử cung
và các dịch tử cung giữ vai trò chủ chốt trong quá trình sinh sản. Gồm:
- Chuyển vận tinh trùng.
- Làm tổ, chửa và đẻ.
* Buồng trứng (Ovarium), gồm một đôi. Bên ngoài là một lớp màng
liên kết sợi chắc như màng bao dịch hoàn, bên trong chia làm hai miền: miền
vỏ và miền tủy, hai miền đó được cấu tạo bằng lớp mô liên kết sợi xốp tạo ra

cho buồng trứng một chất đệm (Stromaovaris). Ở miền tủy có nhiều mạch
máu và tổ chức xốp cũng dày hơn. Miền vỏ có tác dụng về sinh dục vì ở đó
xảy ra quá trình trứng chín và rụng trứng.
Ống dẫn trứng (vòi Fallop): Ống dẫn trứng được treo bởi màng treo


13

ống dẫn trứng, đó là một nếp gấp màng bụng bắt nguồn từ lớp bên của dây
chằng rộng. Căn cứ vào chức năng có thể chia ống dẫn trứng thành bốn đoạn:
- Tua diềm: có hình giống như tua diềm.
- Phễu: có hình phễu, miệng phễu nằm gần buồng trứng.
- Phồng ống dẫn trứng: đoạn ống giãn rộng xa tâm
- Eo: đoạn ống hẹp gần tâm, nối ống dẫn trứng với xoang tử cung.
Ống dẫn trứng có một chức năng duy nhất là vận chuyển trứng và tinh
trùng theo hướng ngược chiều nhau, hầu hết là đồng thời.
2.2.4. Đặc điểm sinh lý sinh dục lợn cái
2.2.4.1. Sự thành thục về tính
Khi cơ quan sinh dục của gia súc cái phát triển đến mức độ hoàn thiện,
buồng trứng có bao noãn chín, có trứng rụng và trứng có khả năng thụ thai, tử
cung biến đổi theo, đủ điều kiện cho thai phát triển trong tử cung. Những dấu
hiệu động dục xuất hiện đối với gia súc như vậy gọi là sự thành thục về tính
và sự thành thục về tính thường đến sớm hơn sự thành thục về thể vóc.
Tuỳ thuộc vào từng loài gia súc khác nhau mà thời gian thành thục về
tính khác nhau. Tuổi thành thục về tính của lợn khoảng 6 tháng, giới hạn dao
động từ 4 – 8 tháng. Theo Trần Tiến Dũng (2002) [5] ở lợn tuổi thành thục
tính là 6 – 8 tháng.
Mặt khác, tuổi thành thục tính sớm hơn tuổi thành thục về thể vóc. Vì
vậy để đảm bảo sự sinh trưởng và phẩm chất giống ở thế hệ sau nên cho gia
súc giao phối sau khi đã hoàn toàn thành thục về tính và trước thời gian thành

thục về thể vóc. Tuy nhiên, không nên cho lợn phối giống quá muộn vì nó ảnh
hưởng đến thế hệ sau của chúng. Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2003)
[4] thì tuổi phối giống lần đầu cho lợn cái tốt nhất là lúc 8 tháng tuổi và khối
lượng là ≥ 70 kg hoặc ở 9 tháng tuổi với khối lượng là 80 – 90 kg.
Các yếu tố ảnh hưởng đến tuổi thành thục tính:
* Giống: các giống gia súc khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng


14

khác nhau, sự thành thục về tính ở những gia súc có tầm vóc nhỏ thường sớm
hơn gia súc có tầm vóc lớn. Các giống lợn nội tuổi thành thục về tính là 4 – 5
tháng, các giống lợn Landrace, Yorkshire tuổi thành thục về tính là 6 -7 tháng.
Theo Phạm Hữu Doanh (1985) [3] cho rằng, các giống lợn nội có độ tuổi
thành thục về tính 4 - 5 tháng tuổi (121 - 158 ngày tuổi). Trong khi đó tuổi
động dục ở lợn ngoại là 6 - 8 tháng tuổi, ở lợn lai F1 (nội × ngoại) thường
động dục lần đầu ở 6 tháng tuổi.
* Dinh dưỡng và cách thức nuôi dưỡng:
Nguyễn Tấn Anh (1998) [1], cho biết kinh nghiệm từ thực tiễn chăn
nuôi Hoa Kỳ, để duy trì năng suất sinh sản cao thì cần chú ý tới nhu cầu dinh
dưỡng và cách thức nuôi dưỡng. Cho ăn tự do đến khi đạt khối lượng 80 - 90
kg, sau đó cho ăn hạn chế đến lúc phối giống (ở chu kỳ động dục thứ 2 hoặc
thứ 3). Hoặc có thể điều chỉnh để khối lượng cơ thể đạt 120 – 140 kg ở chu kỳ
động dục thứ 3 và cho phối giống. Trước phối giống 14 ngày cho ăn chế độ
kích dục, tăng lượng thức ăn từ 1 – 1,5 kg, có bổ sung khoáng và sinh tố chỉ
trong 14 ngày, sẽ giúp lợn nái ăn được nhiều hơn và tăng số trứng rụng từ 2 –
2,1 trứng/ lần động dục/ nái.
* Sự kích thích của con đực cũng ảnh hưởng đến tuổi thành thục về tính
của lợn cái hậu bị:
Cách ly lợn cái hậu bị (ngoài 5 tháng tuổi) khỏi lợn đực sẽ dẫn đến làm

chậm trễ sự thành thục so với những lợn cái hậu bị cùng độ tuổi được tiếp xúc
với con đực. Nếu cho lợn cái hậu bị tiếp xúc với lợn đực 2 lần/ ngày với thời
gian từ 15 – 20 phút/ lần thì 83% lợn nái (ngoài 90kg thể trọng) động dục lúc
165 ngày tuổi.
2.2.4.2. Chu kỳ động dục (chu kỳ tính)
Khi gia súc thành thục về tính thì cơ thể con cái đặc biệt là cơ quan sinh
dục có sự biến đổi, đồng thời có rụng trứng, trứng phát triển nhờ quá trình
điều khiển của hocmon thùy trước tuyến yên, làm trứng chín và rụng một


15

cách có chu kỳ, con vật biểu hiện bằng những triệu trứng động dục theo chu
kỳ được gọi là chu kỳ tính.
Chu kỳ tính có sự khác nhau giữa các loài, thời gian kéo dài chu kỳ
giữa các loài cũng có sự khác nhau. Ở thời gian đầu, do mới có sự thành thục
về tính nên chu kỳ chưa ổn định, phải sau 2 – 3 chu kỳ tiếp sau mới có được
sự ổn định.
Theo Trần Tiến Dũng (2002) [5], lợn động dục không theo mùa, chu kỳ
sinh dục thường 21 ngày, thời gian dao động từ 18 – 22 ngày.
Nguyễn Văn Thanh (2002) [20] cho rằng: chu kỳ động dục của lợn liên
quan chặt chẽ với quá trình điều hòa kích tố trong cơ thể, và chịu sự điều
khiển của hệ thống thần kinh thể dịch.
Chu kỳ động dục là khoảng thời gian giữa 2 lần động dục và nó được
chia làm 4 giai đoạn sau:
- Giai đoạn trước động dục (Preoestrus).
Đây là giai đoạn đầu của chu kỳ sinh dục, nó xuất hiện đầy đủ các hoạt
động về sinh lý, tính thành thục trong đó sự phát triển của noãn bao thành
thục nổi rõ lên bề mặt buồng trứng, buồng trứng to hơn bình thường, các tế
bào của vách ống dẫn trứng tăng sinh, số lượng lông nhung tăng lên. Đường

sinh dục xung huyết, nhu động sừng tử cung tăng, mạch quản trong màng
nhầy tử cung tăng, các dịch nhày ở âm đạo nhiều, niêm dịch cổ tử cung tiết ra,
kích thích cho cổ tử cung hé mở, bộ phận sinh dục phù thũng, niêm dịch ở
đường sinh dục chảy ra nhiều, con vật bắt đầu xuất hiện tính dục. Giai đoạn
này ở lợn dài từ 1 – 2 ngày.
Tất cả những biến đổi đó tạo điều kiện thuận lợi cho tinh trùng vào
đường sinh dục cái để thụ tinh với tế bào trứng.
- Giai đoạn động dục (Oestrus).
Là giai đoạn tiếp theo thường kéo dài từ 2 – 3 ngày. Trong giai đoạn
này những biến đổi về sinh lý so với giai đoạn trước động dục càng rõ hơn.


16

Bên ngoài
âm hộ phù thũng, niêm mạc xung huyết, niêm dịch trong suốt từ âm đạo chảy
ra nhiều. Cuối giai đoạn này tính hưng phấn của con vật cao độ, gia súc ở
trạng thái không yên tĩnh, ăn uống giảm rõ, kêu rống, phá chuồng, đứng ngẩn
ngơ, nhảy lên lưng con khác hay để con khác nhảy lên lưng, đái rắt, thích gần
con đực, xuất hiện các tư thế của phản xạ giao phối. Sau đó khoảng 20h thì
trứng mới bắt đầu rụng, thời gian trứng rụng kéo dài từ 4 – 6h, số trứng rụng
mỗi lần từ 8 – 25 trứng hoặc hơn.
Giai đoạn này nếu tế bào trứng ra khỏi buồng trứng gặp tinh trùng và
được thụ thai thì chu kỳ sinh dục sẽ ngừng lại, gia súc cái ở giai đoạn có thai
và đến một thời gian sau khi sinh đẻ xong chu kỳ tính mới xuất hiện trở lại.
Trường hợp tế bào trứng không được thụ thai thì nó sẽ chuyển sang
giai đoạn sau của chu kỳ.
- Giai đoạn yên tĩnh (Dioestrus).
Là giai đoạn dài nhất chiếm phần lớn chu kỳ động dục, bắt đầu từ ngày
thứ 4 sau khi trứng rụng và không được thụ tinh, kết thúc sau khi thể vàng

tiêu hủy không còn biểu hiện gì về hành vi sinh dục. Đây là giai đoạn chuyển
giao giữa hai lần động dục. Trong quá trình động dục, nếu trứng được thụ tinh
thì thể vàng tồn tại suốt 2/3 thời gian mang thai và tiết ra progesteron có tác
dụng an thai, ức chế quá trình rụng trứng, kích thích tuyến vú phát triển. Thời
kỳ yên tĩnh lúc này chính là giai đoạn mang thai và thời kỳ sau đẻ. Ở giai
đoạn nuôi con dưới tác dụng của prolactin, oxytoxin, progesteron… làm cho
quá trình rụng trứng bị đình trệ, hiện tượng động dục không xảy ra. Thường
sau khi cai sữa thì chu kỳ tính dần được khôi phục và xuất hiện trở lại sau cai
sữa 4 – 8 ngày.
Nếu trong quá trình động dục, trứng rụng không được thụ tinh thì thể
vàng chỉ tồn tại được 3 – 10 ngày, sau đó teo đi làm ngừng tiết progesteron,
do đó trứng tiếp tục chín và rụng, xuất hiện chu kỳ tính tiếp theo.


×