Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại lợn nguyễn xuân dũng, ba vì hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.4 MB, 68 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LA THỊ LOAN
Chuyên đề:

THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG
VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN NUÔI
TẠI TRẠI LỢN NGUYỄN XUÂN DŨNG, BA VÌ - HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

:
:
:
:

Chính quy
Chăn nuôi thú y
Chăn nuôi thú y
2014 - 2018

THÁI NGUYÊN - NĂM 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LA THỊ LOAN
Chuyên đề:

THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG
VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN NUÔI
TẠI TRẠI LỢN NGUYỄN XUÂN DŨNG, BA VÌ - HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giảng viên hướng dẫn

:
:
:
:
:
:

Chính quy
Chăn nuôi thú y
CNTY 46 - N01
Chăn nuôi thú y
2014 - 2018

PGS. TS Đặng Xuân Bình

THÁI NGUYÊN - NĂM 2018


i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt báo cáo tốt nghiệp ngoài cố gắng nỗ lực của bản
thân, em nhận được rất nhiều sự giúp đỡ quý báu của cá nhân và tập thể. Nhân
dịp này cho em được bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám hiệu trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, toàn
thể các thầy cô trong khoa Chăn nuôi Thú y đã tạo điều kiện thuận lợi và cho
phép em thực hiện khóa luận này.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS. TS
Đặng Xuân Bình đã rất tận tình và trực tiếp hướng dẫn em trong suốt quá
trình thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn chủ trang trại, cán bộ công nhân viên tại trại
chăn nuôi lợn Nguyễn Xuân Dũng, Huyện Ba Vì, Thành phố Hà Nội đã tạo
mọi điều kiện cho em thực tập và rèn luyện tại cơ sở.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, người thân, bạn bè đã
giúp đỡ động viên em trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài.
Trong suốt thời gian thực tập vừa qua vì bản thân chưa có nhiều kinh
nghiệm thực tế, chỉ dựa vào kiến thức đã học nên trong quá trình viết khóa
luận còn nhiều sai sót. Em kính mong nhận được sự giúp đỡ, ý kiến nhận xét
của thầy cô để giúp em hoàn thiện được kiến thức và có nhiều kinh nghiệm bổ
ích cho công việc sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày tháng năm 2018
Sinh viên


LA THỊ LOAN


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Ý nghĩa của dịch chảy ra từ âm đạo qua thời gian xuất hiện ..... 17

Bảng 3.1.

Khẩu phần ăn của lợn mẹ chuồng đẻ ........................................ 28

Bảng 3.2.

Lịch sát trùng chuồng trại của trại lợn ...................................... 34

Bảng 3.3.

Lịch tiêm vắc xin phòng bệnh cho đàn lợn tại trại .................... 35

Bảng 4.1.

Tình hình chăn nuôi lợn tại trại qua 3 năm 2015 - 2017 ............ 41

Bảng 4.2.

Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại
trong thời gian thực tập ............................................................. 42


Bảng 4.3.

Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại ............................... 43

Bảng 4.4.

Một số chỉ tiêu về số lượng lợn con của lợn nái ........................ 44

Bảng 4.5.

Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái sinh sản và
lợn con ..................................................................................... 46

Bảng 4.6.

Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản ............................... 47

Bảng 4.7.

Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn nái sinh sản ............................. 48

Bảng 4.8.

Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn con ............................................ 49

Bảng 4.9.

Kết quả thực hiện công tác điều trị bệnh trên đàn lợn con......... 50

Bảng 4.10. Kết quả thực hiện các thao tác trên lợn con............................... 52



iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Cs.

:

Cộng sự

G

:

Gam

Kg

:

Kilogam

KTKS:

Khai thác khoáng sản

Ml

Mililit


:

Nxb :

Nhà xuất bản

STT :

Số thứ tự

TT

:

Thể trọng

Σ

:

Tổng


iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT .............................................. iii
MỤC LỤC .................................................................................................... iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1

1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề......................................................... 2
1.2.1. Mục đích .............................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề ......................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập .................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện của trang trại......................................................................... 3
2.1.2. Thuận lợi, khó khăn .............................................................................. 4
2.2. Cơ sở khoa học liên quan đến chuyên đề thực hiện.................................. 5
2.2.1. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ
và lợn nái nuôi con ............................................................................... 5
2.2.2. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái.................................................. 9
2.2.3. Những hiểu biết về sinh lý tiết sữa của lợn nái và các yếu tố ảnh hưởng..... 11
2.2.4. Những hiểu biết về phòng và trị bệnh cho vật nuôi ............................. 14
2.2.5. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái đẻ và
nuôi con ............................................................................................. 16
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ..................................... 23
2.3.1. Tổng quan các nghiên cứu trong nước ................................................ 23
2.3.2. Tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài............................................. 25
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN ..... 27
3.1. Đối tượng .............................................................................................. 27
3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện ............................................................. 27
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................ 27


v
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................. 27
3.4.1. Các chỉ tiêu thực hiện ......................................................................... 27
3.4.2. Phương pháp thực hiện ....................................................................... 27
3.4.3. Công thức tính và phương pháp xử lý số liệu...................................... 40

Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN....................................................... 41
4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn Nguyễn Xuân Dũng, Ba Vì - Hà Nội .....41
4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái sinh sản ........42
4.3. Kết quả thực hiện quy trình đỡ đẻ cho lợn nái sinh sản .......................... 43
4.4. Kết quả nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn con theo mẹ .............................. 44
4.5. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn nái sinh sản,
lợn con ............................................................................................... 45
4.6. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản ........................ 46
4.7. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn con..................................... 49
4.8. Kết quả thực hiện các thao tác trên lợn con ........................................... 51
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................... 53
5.1. Kết luận ................................................................................................. 53
5.2. Đề nghị .................................................................................................. 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 55
PHỤ LỤC.................................................................................................... 61


1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đã có những bước phát
triển mạnh mẽ. Song song với sự phát triển của nhiều ngành nghề khác nhau
thì chăn nuôi giữ một vị trí quan trọng, đã đóng góp một phần không nhỏ vào
sự phát triển chung của đất nước.
Và để đáp ứng nhu cầu ngày càng phát triển của người dân về nguồn
thực phẩm, thì ngành chăn nuôi lợn chiếm một vị trí hết sức quan trọng, vì nó
cung cấp một khối lượng thịt, mỡ cho con người. Thịt lợn là thực phẩm không
thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày của con người. Sản phẩm phụ của ngành
chăn nuôi lợn là nguồn cung cấp phân bón với số lượng lớn cho ngành trồng

trọt, da là nguồn nguyên liệu cho ngành chế biến. Đặc biệt là lợn nái sinh sản
cung cấp nguồn con giống và thực phẩm cho ngành chăn nuôi và thị trường
trong và ngoài nước. Bên cạnh đó, chăn nuôi lợn mang lại hiệu quả kinh tế
cao cho người chăn nuôi.
Trong ngành chăn nuôi lợn, lợn nái có vai trò rất quan trọng. Muốn
ngành chăn nuôi ngày càng phát triển, đạt hiệu quả kinh tế cao thì việc đầu tiên
ta phải chú ý đến quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái sinh sản. Chăm sóc,
nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản có vai trò rất quan trọng
trong việc nâng cao năng suất chăn nuôi. Trong những năm gần đây, mặc dù
công tác chăm sóc, nuôi dưỡng đã được chú trọng, việc phòng chống dịch bệnh
cũng được quan tâm hơn, nhưng chăn nuôi vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn về
kỹ thuật. Để nắm bắt được quy trình kỹ thuật nuôi dưỡng, chăm sóc, phòng trị
bệnh cho đàn lợn nái sinh sản, được sự đồng ý của khoa, giáo viên hướng dẫn
và cơ sở thực tập, em tiến hành thực hiện chuyên đề: “Thực hiện quy trình
chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản nuôi tại
trại lợn Nguyễn Xuân Dũng, Ba Vì - Hà Nội”.


2
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích
- Nắm được tình hình chăn nuôi tại trại lợn Nguyễn Xuân Dũng, Ba Vì
- Hà Nội.
- Nắm được quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản.
- Nắm được các loại thức ăn, khẩu phần ăn và chế độ ăn cho lợn nái
sinh sản qua từng giai đoạn mang thai.
- Nắm được các bệnh hay xảy ra đối với lợn nái sinh sản và phương
pháp phòng trị bệnh hiệu quả nhất.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại lợn Nguyễn Xuân Dũng, Ba Vì Hà Nội.

- Áp dụng đầy đủ quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái nuôi
tại trại.
- Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và áp dụng
được quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng phòng trị bệnh.


3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện của trang trại
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Trại lợn Nguyễn xuân Dũng là trại của Công ty CP thuộc thôn Hương
Canh, xã Khánh Thượng, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. Đây là một xã miền
núi nằm ở sườn tây núi Ba vì, cách trung tâm huyện Ba Vì trên 35 km, cách
trung tâm thành phố Hà Nội 82 km. Xã có địa bàn giáp gianh với 2 tỉnh, phía
Đông Nam giáp tỉnh Hoà Bình, phía Tây cách con sông Đà là tỉnh Phú Thọ.
2.1.1.2. Đặc điểm khí hậu
Ba Vì là một huyện bán sơn địa, nằm ở phía Tây Bắc của thủ đô Hà Nội,
thời tiết ở đây điển hình cho khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm ở miền Bắc Việt
Nam. Do đó trại lợn của ông Nguyễn Xuân Dũng cũng chịu ảnh hưởng chung
của khí hậu vùng. Với mùa hè nóng bức với lượng mưa tương đối cao, mùa
đông lạnh và khô. Nằm trong vùng nhiệt đới, Ba Vì quanh năm tiếp nhận được
lượng bức xạ mặt trời dồi dào và nhiệt độ cao, nhiệt độ không khí trung bình
hàng năm khoảng 23,6oC. Độ ẩm tương đối trung bình năm là 79%. Lượng
mưa trung bình năm là 1800 mm và mỗi năm có khoảng 114 ngày mưa, đặc
điểm khí hậu rõ nét nhất là sự thay đổi và khác biệt của hai mùa nóng, lạnh.
Khoảng từ tháng 5 tới tháng 9 là mùa nóng và mưa, nhiệt độ trung bình mùa
này là 29,2ºC. Từ tháng 11 đến tháng 3 nǎm sau là mùa đông thời tiết khô ráo.
Nhiệt độ trung bình mùa đông 15,2ºC. Giữa hai mùa đó lại có hai thời kỳ

chuyển tiếp (tháng 4 và tháng 10) làm cho thời tiết diễn biến khá phức tạp.
(Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội)
2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu tổ chức của trang trại bao gồm:
- 01: Chủ trại, quản lý trại, kế toán, bảo vệ.
- 02: Kỹ thuật viên.
- 12: Công nhân.


4
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm 2 tổ khác nhau là: tổ
chuồng bầu và tổ chuồng đẻ. Mỗi tổ thực hiện công việc hàng ngày một cách
nghiêm túc, đúng quy định của trại.
2.1.1.4. Cơ sở vật chất của trang trại
- Trang trại có tổng diện tích 5ha bao gồm: khu chăn nuôi, khu nhà ở,
các công trình phụ khác và đất trồng cây xanh, cây ăn quả.
- Trại lợn được chia làm hai khu là khu điều hành và khu sản xuất. Khu
điều hành gồm nơi làm việc của quản lý trại và nơi ăn, ở của công nhân. Khu
sản xuất gồm: 6 chuồng đẻ, 2 chuồng bầu, 1 chuồng đực và 2 chuồng cách ly.
Một số công trình khác phục vụ cho chăn nuôi như: kho cám, kho thuốc,
phòng tinh, phòng sát trùng, kho hàn...
- Hệ thống chuồng được xây dựng khép kín và được sử dụng các thiết
bị hiện đại trong sản xuất. Dàn mát được xây dựng ở đầu mỗi chuồng và bên
cạnh chuồng, cuối chuồng là hệ thống quạt thông gió gồm 2 chiếc quạt to và 2
chiếc quạt nhỏ. Ở mỗi chuồng đẻ đều có nhiệt kế để thuận tiện cho việc điều
chỉnh nhiệt độ chuồng.
- Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu đều được
đổ bê tông và có hố sát trùng. Khu chuồng nuôi được quản lý nghiêm ngặt. Mọi
công nhân trong trại và khách đến thăm quan đều phải đi qua hệ thống sát trùng
thay quần áo, đeo khẩu trang, ủng chuyên dụng trước khi vào chuồng.

- Nguồn nước thải rửa chuồng trại, xả gầm đều được xử lý qua hệ thống
thoát nước ngầm.
- Xung quanh trang trại còn trồng nhiều cây ăn quả, hầm bioga để tạo
môi trường thân thiện trong chăn nuôi.
2.1.2. Thuận lợi, khó khăn
2.1.2.1. Thuận lợi
- Trại được xây dựng ở vị trí cách xa khu dân cư, thuận tiện đường
giao thông.
- Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao, có tinh
thần trách nhiệm cao trong công việc.


5
- Công nhân có tay nghề cao, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm
với công việc.
- Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại,
do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay.
2.1.2.2. Khó khăn
Trại được xây dựng trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn
biến phức tạp nên khâu phòng trừ dịch bệnh gặp nhiều khó khăn. Năm 2014
khi trại vừa được thành lập bắt đầu vào hoạt động ổn định thì dịch bệnh tai
xanh bùng phát làm trại thiệt hại lớn về kinh tế và làm ảnh hưởng đến hoạt
động sản xuất của trại.
Trang thiết bị chưa đầy đủ, công nhân chưa có kinh nghiệm...
2.2. Cơ sở khoa học liên quan đến chuyên đề thực hiện
2.2.1. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và
lợn nái nuôi con
2.2.1.1. Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ
* Quy trình nuôi dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [23], thức ăn dùng cho lợn nái đẻ

phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Không cho lợn
nái ăn thức ăn có hệ số cho ăn cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó,
hoặc ép thai chết ngạt.
Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ thể
của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có
sức khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, đẻ trước 2 - 3
ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì
không giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng cách tăng
cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa.
Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục
của bầu vú mà quyết định chế độ dinh dưỡng cho hợp lý.


6
Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5 kg) hoặc
không cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ có thể không
cho lợn nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn cháo loãng. Sau
khi đẻ 2 - 3 ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột mà tăng từ từ
đến ngày thứ 4 - 5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế biến tốt, dung
tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn cho lợn nái.
* Quy trình chăm sóc
Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp
đến năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Chuồng trại phải được
vệ sinh sạch sẽ. Yêu cầu chuồng phải khô ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh
sáng. Sau khi vệ sinh tiêu độc nên để trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi lợn
nái vào đẻ. Chuồng đẻ cần phải trải đệm lót, có che chắn và thiết bị sưởi ấm
trong những ngày mùa đông giá rét. Trước khi đẻ 1 tuần, cần vệ sinh lợn nái
sạch sẽ, lợn nái được lau rửa sạch sẽ đất hoặc phân bám dính trên người, dùng
khăn thấm nước xà phòng lau sạch bầu vú và âm hộ. Làm như vậy tránh được
nguy cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp xúc trực tiếp với lợn mẹ có

vi khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ cho lợn nái, chúng ta chuyển nhẹ
nhàng từ chuồng bầu sang chuồng đẻ để lợn quen dần với chuồng mới.
Trong quá trình chăm sóc lợn nái đẻ, công việc cần thiết và rất quan
trọng đó là việc chuẩn bị ô úm cho lợn con. Ô úm rất quan trọng đối với lợn
con, nó có tác dụng phòng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những ngày
đầu mới sinh lợn con còn yếu ớt, mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn rất
yếu chưa hồi phục. Ô úm tạo điều kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp cho
lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào những tháng mùa đông. Ngoài ra, ô úm tạo
điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn sớm cho lợn con (để máng ăn vào ô úm
cho lợn con lúc 7 - 10 ngày tuổi) mà không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức ăn
của lợn con. Theo Từ Quang Hiển và cs, (2013) [11], tập ăn sớm cho lợn con
là hình thức huấn luyện cho bộ máy tiêu hóa của lợn con làm quen với thức ăn
sau khi cai sữa, đồng thời bù đắp sự thiếu hụt dinh dưỡng của lợn con do
lượng sữa của lợn mẹ giảm dần theo thời gian.


7
Theo dõi thường xuyên sức khỏe của lợn mẹ, quan sát bầu vú, thân
nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện sót nhau, sốt
sữa hoặc nhiễm trùng... để có biện pháp xử lý kịp thời.
2.2.1.2. Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái nuôi con
* Quy trình nuôi dưỡng
Thức ăn cho lợn nái nuôi con phải là những thức ăn có ảnh hưởng tốt
đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó là các loại thức ăn xanh non như các loại
rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ, cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo
tấm, cám gạo, bột mì, các loại thức ăn bổ sung đạm động vật, đạm thực vật,
các loại khoáng, vitamin... Không cho lợn nái nuôi con ăn các loại thức ăn
thối mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng
trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo đủ protein, năng lượng và các
thành phần vitamin, khoáng theo đúng tiêu chuẩn quy định như năng lượng

trao đổi 3100 kcal, protein 15%, canxi từ 0,9 - 1,0%, photpho 0,7%.
Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con cũng đóng vai trò quan trọng và ảnh
hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ, chính vì vậy
ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng cho lợn mẹ.
Trong quá trình nuôi con, lợn nái được cho ăn như sau:
- Đối với lợn nái ngoại
+ Ngày cắn ổ đẻ: Cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (0,5 kg)
hoặc không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
+ Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3: Cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn
từ 1 - 2 - 3 kg tương ứng.
+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: Cho ăn 4 kg thức ăn hỗn
hợp/nái/ngày.
+ Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức:
Lượng thức ăn/nái/ngày = 2 kg + (số con x 0,35 kg/con).
+ Số bữa ăn trên ngày: 2 (sáng và chiều).


8
+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg
thức ăn/ngày.
+ Ngoài ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ngày sau bữa ăn tinh
(nếu có rau xanh).
+ Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 - 30%.
+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.
- Đối với lợn nái nội
+ Công thức tính nhu cầu thức ăn cho lợn nái nội nuôi con/1 ngày đêm
Lợn nái nội có khối lượng cơ thể dưới 100 kg, mức ăn trong 1 ngày
đêm được tính như sau:
Thức ăn tinh = 1,2 kg + (số lợn con theo mẹ x 0,18 kg).
Thức ăn thô xanh: 0,3 đơn vị.

Lợn nái nội có khối lượng cơ thể từ 100 kg trở lên, mức ăn cho 1 ngày
đêm giai đoạn nuôi con được tính như sau:
Thức ăn tinh = 1,4 kg + (số con theo mẹ x 0,18 kg).
Thức ăn thô xanh: 0,4 đơn vị.
* Quy trình chăm sóc
Vận động, tắm nắng là điều kiện tốt giúp cho lợn nái nhanh hồi phục sức
khỏe và nâng cao sản lượng sữa của lợn mẹ. Do vậy sau khi lợn đẻ được từ 3 7 ngày, trong điều kiện chăn nuôi có sân vận động, nếu thời tiết tốt thì có thể
cho lợn nái vận động, thời gian vận động lúc đầu là 30 phút/ngày, sau tăng dần
số giờ vận động lên. Trong chăn nuôi công nghiệp, hầu hết lợn nái nuôi con
đều bị nhốt trong các cũi đẻ, không được vận động, vì vậy cần phải chú ý đến
thành phần dinh dưỡng của thức ăn, đặc biệt các chất khoáng và vitamin.
Chuồng trại của lợn nái nuôi con yêu cầu phải đảm bảo luôn khô ráo,
sạch sẽ, không có mùi hôi thối, ẩm ướt. Do vậy hàng ngày phải vệ sinh
chuồng trại, máng ăn, máng uống sạch sẽ. Chuồng lợn nái nuôi con phải có ô
úm lợn con và ngăn tập ăn sớm cho lợn con. Nhiệt độ chuồng nuôi thích hợp
là 18 - 200C, độ ẩm 70 - 75%.


9
2.2.2. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái
2.2.2.1. Sự thành thục về tính và thể vóc
* Sự thành thục về tính
Gia súc phát triển đến một giai đoạn nhất định thì sẽ có biểu hiện về
tính dục. Con đực có khả năng sinh ra tinh trùng, con cái có khả năng sinh ra
tế bào trứng. Theo Hoàng Toàn Thắng và cs, (2006) [29], thành thục về tính
là tuổi con vật bắt đầu có phản xạ sinh dục và có khả năng sinh sản. Lúc này
tất cả các bộ phận sinh dục như: buồng trứng, tử cung, âm đạo, đã phát triển
hoàn thiện và có thể bắt đầu bước vào hoạt động sinh sản. Đồng thời với sự
phát triển hoàn thiện bên trong thì ở bên ngoài các bộ phận sinh dục phụ cũng
xuất hiện và gia súc có phản xạ về tính hay xuất hiện hiện tượng động dục.

Theo Nguyễn Mạnh Hà và cs, (2012) [9], sự thành thục về tính dục
ngoài sự phụ thuộc vào sự điều hòa của thần kinh, thể dịch còn phụ thuộc vào
các yếu tố ngoại cảnh khác như: giống, dinh dưỡng, khí hậu, mùa vụ, sự tiếp
xúc giữa con đực và con cái...
2.2.2.2. Chu kỳ động dục và thời điểm phối giống thích hợp
* Chu kỳ động dục
Lợn nái sau khi thành thục về tính thì cứ mỗi khoảng thời gian nhất
định, cơ quan sinh dục của nó có những biến đổi đặc biệt kèm theo sự rụng
trứng và động dục. Hiện tượng này lặp đi lặp lại một cách có chu kỳ gọi là
chu kỳ động dục hay chu kỳ tính.
Theo Nguyễn Khánh Quắc và cs, (1995) [24], chu kỳ động dục của lợn
nái bình quân là 21 ngày, thời gian động dục tùy thuộc vào các giống lợn. Lợn
nái nuôi con sau đẻ 3 - 4 ngày thường có hiện tượng động dục trở lại nhưng
không cho phối vì bộ máy sinh dục chưa phục hồi và trứng rụng chưa đều.
Sau cai sữa 3 - 5 ngày lợn nái động dục trở lại, cho phối lúc này lợn sẽ
thụ thai, trứng rụng nhiều đạt số lượng con cao.


10
* Thời điểm phối giống thích hợp
Để lợn nái đạt tỷ lệ thụ tinh cao, số con đẻ ra nhiều, cần phối giống
đúng thời điểm vì thời gian trứng rụng và có hiệu quả thụ thai rất ngắn. Trứng
rụng tồn tại trong tử cung 2 - 3 giờ và tinh trùng sống trong âm đạo lợn nái 30
- 48 giờ. Như vậy, phải cho lợn nái phối giống 10 - 12 giờ trước lúc rụng
trứng tức là 20 - 30 giờ sau khi bắt đầu chịu đực.
* Cơ chế động dục
Theo Nguyễn Mạnh Hà và cs, (2012) [9], hoạt động sinh dục ở gia súc
cái chịu sự điều tiết của thần kinh và thể dịch. Giữa hai yếu tố này có mối
quan hệ vừa chi phối vừa phối hợp với nhau theo một hệ thống kế tiếp, thống
nhất trong cơ chế tác động nhiều chiều.

* Một số chỉ tiêu sinh lý sinh dục của lợn nái
+ Tuổi động dục lần đầu
Là tuổi khi lợn nái có biểu hiện động dục lần đầu tiên. Tuổi động dục
lần đầu khác nhau phụ thuộc vào giống lợn. Lợn nội tuổi động dục lần đầu
sớm hơn lợn ngoại, lợn nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn so với lợn nái
nội. Để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con nái bền lâu cần bỏ qua 1
- 2 chu kỳ động dục rồi mới phối giống.
Tuổi động dục lần đầu còn phụ thuộc vào mùa vụ và chịu ảnh hưởng
của ngoại cảnh, thời gian chiếu sáng, nhiệt độ môi trường cũng như chế độ
dinh dưỡng, mức độ sinh trưởng trước và sau cai sữa (Nguyễn Tấn Anh và
Nguyễn Duy Hoan, 1998) [1].
+ Tuổi phối giống lần đầu
Thông thường ở lần động dục đầu tiên người ta chưa tiến hành phối
giống cho lợn nái vì thời điểm này lợn chưa thành thục về thể vóc, số lượng
trứng rụng còn ít. Người ta thường tiến hành phối giống cho lợn nái vào chu
kỳ thứ 2 hoặc thứ 3.


11
+ Tuổi đẻ lứa đầu
Sau khi thụ thai, lợn chửa trung bình là 114 ngày. Tuổi đẻ lứa đầu là
tuổi lợn mẹ đẻ lứa đầu tiên. Lợn cái nội (Ỉ, Móng Cái) trong sản xuất tuổi đẻ
lứa đầu thường 11 - 12 tháng. Lợn nái lai và lợn nái ngoại nên cho đẻ lứa đầu
lúc 12 - 13 tháng tuổi (Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ, 2003) [5].
2.2.2.3. Những hiểu biết về sinh lý đẻ
Theo Trần Tiến Dũng và cs, (2002) [8], gia súc cái mang thai trong một
thời gian nhất định tùy từng loài gia súc, khi bào thai phát triển đầy đủ, dưới
tác động của cơ chế thần kinh - thể dịch, con mẹ sẽ xuất hiện những cơn rặn
để đẩy bào thai, nhau thai và các sản phẩm trung gian ra ngoài.
Trước khi đẻ, cơ thể mẹ có nhiều thay đổi quan trọng có liên quan tới

việc đẩy thai ra ngoài như: dây chằng xương chậu giãn, gia tăng chiều dài từ
25 - 30% so với bình thường (người ta gọi là hiện tượng sụt lưng), nút cổ tử
cung loãng. Trước khi đẻ từ 12 - 48 giờ thân nhiệt hơi hạ xuống. Cổ tử cung
mở, sữa bắt đầu tiết.
Ở lợn, sữa đầu là một trong những chỉ tiêu quan trọng để xác định gia
súc đẻ:
+ Trước khi đẻ 3 ngày, hàng vú giữa vắt ra nước trong.
+ Trước khi đẻ 1 ngày, hàng vú giữa vắt được sữa đầu.
+ Trước khi đẻ 1/2 ngày, hàng vú trước vắt được sữa đầu.
+ Trước khi đẻ 2 - 3 giờ, hàng vú sau vắt được sữa đầu.
2.2.3. Những hiểu biết về sinh lý tiết sữa của lợn nái và các yếu tố ảnh hưởng
* Sinh lý tiết sữa của lợn nái
Sữa là sản phẩm tiết ra từ tuyến vú, là thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao,
dễ tiêu hóa, hấp thu, rất cần thiết cho gia súc non đang bú sữa và là loại thực phẩm
có giá trị dinh dưỡng cao đối với con người (Hoàng Toàn Thắng và cs, 2006) [29].
Theo Nguyễn Thiện và cs, (2004) [31], ở lợn không có bể sữa nên ở lợn
nái không có dự trữ sữa trong bầu vú, do vậy lợn mẹ không tiết sữa tùy tiện được
và lợn con không phải lúc nào cũng bú được sữa mẹ.


12
Sản lượng sữa và chất lượng sữa ở các vị trí khác nhau của bầu vú cũng
không giống nhau: các vú trước ngực sản lượng sữa cao, phẩm chất tốt, các
vú phía sau nhìn chung kém (Nguyễn Khánh Quắc và cs, 1995) [24]. Theo
Trương Lăng, (1996) [13], vú nằm ở trước ngực sản lượng sữa tiết nhiều hơn,
trong thời kỳ tiết sữa lợn con bú ở vú sau được 32 - 39 kg thì vú trước cho 36
- 45 kg sữa vì oxytoxin theo máu đến vú trước sớm hơn. Vì vậy để đảm bảo
tính đồng đều của toàn ổ lợn ta nên cố định những con nhỏ hơn bú vú trước.
* Sữa lợn mẹ
Sữa lợn mẹ có vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao tỷ lệ nuôi sống

của lợn con. Việc cai sữa cho lợn con có thể thực hiện được ngay từ khi đẻ ra,
tuy nhiên sữa lợn mẹ luôn được coi là nguồn thức ăn lý tưởng cho lợn con.
Nguyên liệu để tạo nên sữa đều được lấy từ máu, phải có một lượng máu rất
lớn chảy qua bầu vú mới đảm bảo cho nhu cầu tạo sữa: khoảng 540 lít máu
chảy qua bầu vú mới tạo được thành 1 lít sữa lợn mẹ. Sữa lợn mẹ tiết ra trong
vòng 2 - 3 ngày đầu sau khi đẻ gọi là sữa đầu. Sữa đầu có đặc điểm là màu
vàng đặc và hơi mặn, khi đun dễ ngưng kết. Thành phần dinh dưỡng của sữa
đầu khác hẳn so với sữa thường, trong sữa đầu các thành phần như protein,
vitamin… đều cao hơn so với sữa thường. Trong sữa đầu lượng vật chất khô
đạt 22,3%, cao hơn sữa thường chỉ có 19,6%. Hàm lượng protein cũng cao hơn
là 11,5% so với 6,8% của sữa thường, tuy nhiên hàm lượng khoáng, chất béo
và đường lactose lại thấp hơn.
Đặc biệt trong sữa đầu có chứa nhiều kháng thể γ globulin (gama
globulin) và các chất khác bảo vệ lợn con mới đẻ chống lại sự tấn công của các
virút, vi trùng gây bệnh. Lượng γ globulin chiếm khoảng 50% tổng số protein
của sữa đầu, sau đó giảm dần. Khả năng hấp thụ γ globulin của lợn con chỉ xảy
ra trong những giờ đầu sau khi sinh (trong vòng 24 giờ đầu tiên). Do vậy sữa đầu
đóng vai trò quan trọng đối với lợn con theo mẹ.


13
* Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiết sữa của lợn nái
Theo Trương Lăng, (1996) [13], khả năng tiết sữa của lợn mẹ phụ thuộc
vào mức độ dinh dưỡng thức ăn, giống lợn và số lượng lợn con.
+ Giống và cá thể
Các giống lợn khác nhau có khả năng tiết sữa khác nhau. Các giống lợn
được cải tạo có năng suất sữa cao hơn các giống lợn chưa được cải tạo. Ví dụ như
lợn Ỉ có sản lượng sữa bình quân là 20,1 - 25 kg, lợn Móng Cái là 27,5 - 29,1 kg,
lợn Đại Bạch nuôi tại Việt Nam có sản lượng sữa bình quân là 40 - 50 kg.
Thể trạng của lợn mẹ cũng ảnh hưởng đến năng suất sữa trong thời kỳ đầu

của quá trình tiết sữa. Lợn mẹ gầy yếu thì khả năng tiết sữa kém hơn lợn mẹ có
thể trạng trung bình. Chúng ta có thể tăng lượng thức ăn sử dụng cho lợn mẹ
trong những ngày đầu tiên sau khi đẻ, tuy nhiên nếu lợn mẹ gầy yếu được ăn
thức ăn cao chỉ có thể làm tăng tỷ lệ mỡ sữa mà không làm tăng sản lượng sữa.
Đối với lợn có thể trạng trung bình, nếu cho ăn nhiều thức ăn trong giai đoạn đầu
của quá trình tiết sữa sẽ làm tăng sản lượng sữa và có xu hướng làm giảm hao
hụt của lợn mẹ trong quá trình tiết sữa.
+ Tuổi và lứa đẻ
Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ, (2003) [5], lứa đẻ tốt nhất là lứa thứ 2
đến lứa thứ 6 - 7. Tuổi sinh sản ổn định từ năm tuổi thứ 2 đến năm tuổi thứ 4,
sang năm đẻ thứ 5 lợn có thể đẻ tốt nhưng con đẻ ra bị còi cọc, chậm lớn, nái già
thường hay đẻ khó, thai chết lưu và cắn con.
Sản lượng sữa của lợn mẹ tăng dần từ lứa thứ 1 - 3, ổn định từ lứa 3 - 8,
sau đó giảm dần theo sự tăng lên của tuổi. Đó là do lợn nái đẻ lứa đầu, các tuyến
bào chưa phát dục hoàn chỉnh, chưa có thói quen cho lợn con bú. Còn ở lứa đẻ
tiếp theo sản lượng sữa bắt đầu tăng.
Trong một chu kỳ tiết sữa, lượng sữa tăng dần sau khi đẻ và đạt cao nhất ở
tuần thứ 3, sau đó giảm dần đến tuần thứ 8.


14
+ Số con đẻ ra/lứa
Nếu số lượng con đẻ ra/lứa cao thì sản lượng sữa/chu kỳ sẽ cao, song
lượng sữa của một con bú được trong 8 tuần sẽ ít và ngược lại.
Jose Bento và cs, (2012) [36] cho biết năng suất sinh sản của đàn lợn
Landrace ở Thụy Điển thu được từ 19 đàn hạt nhân bao gồm 20,27 lứa đẻ và
6,986 nái thuần từ giai đoạn 1994 - 1997 như sau: số con sơ sinh/ổ là 11,61;
số con sơ sinh còn sống/ổ: 10; thời gian từ cai sữa đến phối giống: 5,6; tỷ lệ
đẻ là 82,8%; tuổi đẻ lứa đầu là 335,6 ngày.
+ Nuôi dưỡng và chăm sóc

Là yếu tố ảnh hưởng chủ yếu đến sản lượng sữa của lợn nái. Nuôi dưỡng
ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và sản lượng sữa vì những chất dinh dưỡng
cần thiết để tạo thành sữa đều lấy từ thức ăn. Tỷ lệ nuôi sống ở lợn con được
tăng lên nếu chúng ta cho lợn mẹ ăn khẩu phần ăn có nhiều chất béo ở giai đoạn
cuối của giai đoạn chửa và thời kỳ tiết sữa đầu. Cơ sở của vấn đề này là khi cho
lợn mẹ ăn nhiều chất béo sẽ làm tăng tỷ lệ mỡ sữa, do vậy cung cấp cho lợn con
nhiều năng lượng hơn.
Kỹ thuật chăm sóc, quản lý cũng ảnh hưởng rất lớn đến khả năng tiết sữa
của lợn nái, các động tác không thích hợp như đánh đuổi lợn, gây tiếng động
mạnh trong khu vực chuồng nuôi lợn nái nuôi con… đều gây ức chế quá trình
tiết sữa của lợn nái. Ngoài ra nếu chăm sóc không chu đáo dễ gây cho lợn mẹ
các bệnh như viêm vú từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến sản lượng sữa.
2.2.4. Những hiểu biết về phòng và trị bệnh cho vật nuôi
Phòng bệnh
Như ta đã biết ‘‘Phòng bệnh hơn chữa bệnh’’ nên khâu phòng bệnh
được đặt lên hàng đầu, nếu phòng bệnh tốt thì có thể hạn chế hoặc ngăn chặn
được bệnh xảy ra. Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đưa lên hàng đầu
xoay quanh các yếu tố môi trường, mầm bệnh, vật chủ. Do vậy, việc phòng
bệnh cũng như trị bệnh phải kết hợp nhiều biện pháp khác nhau.


15
- Phòng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc, nuôi dưỡng tốt
Trong chăn nuôi việc đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật là điều rất cần
thiết, chăm sóc, nuôi dưỡng tốt sẽ tạo ra những gia súc khỏe mạnh, có khả
năng chống đỡ bệnh tật tốt và ngược lại. Ô chuồng lợn nái phải được
vê ̣sinh, tiêu độc trước khi vào đẻ. Nhiệt độ ̣trong chuồng phải đảm bảo 27 300C đối với lợn sơ sinh và 28 - 300C với lợn cai sữa. Chuồng phải luôn khô
ráo, không thấm ướt. Nên giữ gìn chuồng trại sạch sẽ kín, ấm áp vào mùa
đông và đầu xuân. Nên dùng các thiết bị sưởi điện hoặc đèn hồng ngoại
trong những ngày thời tiết lạnh ẩm để đề phòng bệnh lợn con phân trắng

mang lại hiệu quả cao trong chăn nuôi.
- Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi
Chuồng trại phải đảm bảo phù hợp với từng đối tượng vật nuôi, thoáng
mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông, đảm bảo cách ly với môi trường xung
quanh. Tẩy uế chuồng trại sau mỗi lứa nuôi bằng phương pháp: rửa sạch, để
khô sau đó phun sát trùng bằng các loại thuốc sát trùng và trống chuồng ít
nhất 15 ngày với vật nuôi thương phẩm, 30 ngày đối với vật nuôi sinh sản.
Cần phun sát trùng 1 - 2 lần/tuần trong suốt thời gian trống chuồng, ít nhất
trong 30 ngày. Các thiết bị, dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch, phơi khô, sát
trùng và đưa vào kho bảo quản. Vệ sinh và phun sát trùng xung quanh chuồng nuôi.
- Phòng bệnh bằng vắc xin
Phòng bệnh bằng vắc xin là biện pháp phòng bệnh chủ động có hiệu
quả nhất.
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs, (2012) [10], vắc xin là một chế phẩm sinh
học mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần phòng cho một bệnh truyền nhiễm
nào đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virút, độc tố hay vật liệu di truyền
như ARN, ADN…) đã được làm giảm độc lực hay vô độc bằng các tác nhân
vật lý, hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học phân tử (vắc xin thế hệ
mới - vắc xin công nghệ gen). Lúc đó, chúng không còn khả năng gây bệnh


16
cho đối tượng sử dụng, nhưng khi đưa vào cơ thể động vật nó sẽ gây ra đáp
ứng miễn dịch làm cho động vật có miễn dịch chống lại sự xâm nhiễm gây
bệnh của mầm bệnh tương ứng.
2.2.5. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái đẻ và
nuôi con
2.2.5.1. Bệnh viêm tử cung
Theo Nguyễn Văn Thanh và cs, (2016) [28], viêm tử cung là một hội
chứng thường xuất hiện trên lợn nái sau khi đẻ. Lợn nái viêm tử cung sẽ bị

tổn thương lớp niêm mạc. Từ đó gây ảnh hưởng sự tiết Prostaglandin F2α và
làm xáo trộn chu kỳ động dục làm tăng tình trạng chậm sinh và vô sinh.
* Nguyên nhân
Theo Nguyễn Xuân Bình, (2000) [3], bệnh viêm tử cung xảy ra ở
những thời gian khác nhau nhưng bệnh xảy ra nhiều nhất vào thời gian sau
khi đẻ 1 - 10 ngày.
Theo Nguyễn Văn Thanh và cs, (2016) [28], có nhiều nguyên nhân gây
viêm tử cung như: dinh dưỡng, tuổi, lứa đẻ, tình trạng sức khỏe, chăm sóc và
quản lý, vệ sinh, tiểu khí hậu chuồng nuôi... Nhưng nguyên nhân chính luôn
có trong các trường hợp là do vi sinh vật, nguyên nhân khác sẽ làm giảm sức
đề kháng của cơ thể hoặc tạo điều kiện cho vi sinh vật xâm nhập và phát triển
để gây nên các triệu chứng.
Theo Đoàn Thị Kim Dung và cs, (2002) [6], nguyên nhân gây ra bệnh
viêm tử cung chủ yếu do vi khuẩn tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus), liên
cầu dung huyết (Streptococcus hemolitica) và các loại Proteus vulgais,
Klebriella, dung huyết E.coli, còn có thể do trùng doi (Trecbomonas fortus)
và do nấm Candda albicans.
Mặt khác, khi gia súc đẻ, nhất là trường hợp đẻ khó phải can thiệp,
niêm mạc tử cung bị sây sát và tạo các ổ viêm, mặt khác các bệnh truyền
nhiễm như sẩy thai truyền nhiễm, phó thương hàn, lao… thường gây viêm tử
cung, âm đạo.


17
Bảng 2.1. Ý nghĩa của dịch chảy ra từ âm đạo qua thời gian xuất hiện
Thời gian xuất hiện dịch
1 - 4 ngày sau khi đẻ
>5 ngày sau khi đẻ

Ý nghĩa

Bình thường
Viêm

Khi phối

Bình thường

>5 ngày sau khi phối

Bình thường

14 - 21 ngày sau khi phối giống

Viêm

Trong khi mang thai

Viêm

* Triệu chứng
Theo Lê Minh và cs, (2017) [17], tùy theo mức độ tổn thương, loại vi
khuẩn, mức độ phát triển và hoạt động của vi khuẩn, sự rối loạn chức năng
sinh lý và nội tiết tử cung mà tử cung có biểu hiện các triệu chứng lâm sàng
khác nhau.
Theo Nguyễn Văn Thanh, (2007) [26], khi lợn nái bị viêm, các chỉ tiêu
lâm sàng như: thân nhiệt, tần số hô hấp đều tăng. Lợn bị sốt theo quy luật:
sáng sốt nhẹ 39 - 39,50C, chiều 40 - 410C.
Con vật ăn kém, sản lượng sữa giảm, đôi khi con vật cong lưng rặn.
Từ cơ quan sinh dục chảy ra hỗn dịch lẫn nhiều mảnh tổ chức mùi hôi
tanh, có màu trắng đục, hồng hay nâu đỏ. Khi nằm lượng dịch chảy ra nhiều hơn.

Tuỳ vào vị trí tác động của quá trình viêm đối với tử cung của lợn nái,
người ta chia thành ba thể viêm: viêm nội mạc tử cung, viêm cơ tử cung, viêm
tương mạc tử cung.
* Hậu quả
Theo Trần Tiến Dũng và cs, (2002) [8] và Trần Thị Dân, (2004) [4],
khi lợn nái bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính sau:


18
- Khi lợn bị viêm tử cung dễ dẫn đến sẩy thai
Khi tử cung bị viêm cấp tính do nhiễm trùng, tế bào lớp nội mạc tử
cung tiết nhiều Prostaglandin F2α (PGF2α), PGF2α gây phân huỷ thể vàng ở
buồng trứng bằng cách bám vào tế bào của thể vàng để làm chết tế bào và gây
co mạch hoặc thoái hoá các mao quản ở thể vàng nên giảm lưu lượng máu đi
đến thể vàng. Thể vàng bị phá huỷ, không tiết Progesterone nữa, do đó hàm
lượng Progesterone trong máu sẽ giảm làm cho tính trương lực co của cơ tử
cung tăng nên gia súc cái có chửa dễ bị sẩy thai.
- Lợn mẹ bị viêm tử cung bào thai cũng phát triển kém hoặc thai chết lưu.
- Sau khi sinh con lượng sữa giảm hoặc mất hẳn nên lợn con trong giai
đoạn theo mẹ thường bị tiêu chảy.
- Theo Trần Thị Dân, (2004) [4], lợn nái bị viêm tử cung mãn tính sẽ
không có khả năng động dục trở lại.
- Tỷ lệ phối giống không đạt tăng lên ở đàn lợn nái viêm tử cung sau
khi sinh đẻ. Hiện tượng viêm tử cung âm ỉ kéo dài từ lứa đẻ trước đến lứa đẻ
sau là nguyên nhân làm giảm độ mắn đẻ. Mặt khác, viêm tử cung là một trong
các nguyên nhân dẫn đến hội chứng MMA (viêm tử cung, viêm vú và mất
sữa), từ đó làm cho tỷ lệ lợn con nuôi sống thấp. Đặc biệt, nếu viêm tử cung
kèm theo viêm bàng quang thì còn ảnh hưởng tới hoạt động của buồng trứng.
* Biện pháp phòng trị
- Phòng bệnh

Theo Nguyễn Tài Năng và cs, (2016) [19], vệ sinh chuồng trại sạch
sẽ một tuần trước khi lợn đẻ, rắc vôi bột hoặc nước vôi 20% sau đó rửa
sạch bằng nước thường, tắm cho lợn trước khi đẻ, vệ sinh sạch sẽ bộ phận
sinh dục và bầu vú.
Theo Lê Văn Năm, (2009) [18], trong khi đỡ đẻ bằng tay phải sát trùng
kĩ bằng cồn, xoa trơn tay bằng vazơlin hoặc dầu lạc.
Cho lợn nái chửa thường xuyên vận động, đảm bảo ăn uống đầy đủ, vệ
sinh sạch sẽ.


×