ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------
NGUYỄN VIỆT TRƯỜNG
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM SINH HỌC MILK FEED
ĐẾN KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA GÀ THỊT TẠI
TRẠI CHĂN NUÔI GIA CẦM KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y,
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y
Khoa:
Khóa học:
Chăn nuôi thú y
2014 - 2018
Thái Nguyên - 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------
NGUYỄN VIỆT TRƯỜNG
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM SINH HỌC MILK FEED
ĐẾN KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA GÀ THỊT TẠI
TRẠI CHĂN NUÔI GIA CẦM KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y,
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Lớp:
Khoa:
Khóa học:
Chính quy
Chăn nuôi Thú y
CNTY46 - N01
Chăn nuôi thú y
2014 - 2018
Giảng viên hướng dẫn: GS.TS. Từ Quang Hiển
Thái Nguyên - 2018
i
LỜI NÓI ĐẦU
Để trở thành kỹ sư chăn nuôi trong tương lai, ngoài việc trang bị cho mình
một lượng kiến thức lý thuyết, mỗi sinh viên còn phải trải qua giai đoạn tiếp cận với
thực tế sản xuất. Chính vì vậy, thực tập tốt nghiệp là khâu rất quan trọng đối với tất
cả các sinh viên trường Đại học nói chung cũng như sinh viên trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên nói riêng. Đây là thời gian cần thiết để sinh viên củng cố và áp
dụng những kiến thức đã học trong nhà trường vào thực tế, thực hiện phương châm
“học đi đôi với hành”.
Thực tập tốt nghiệp cũng là quá trình giúp cho sinh viên rèn luyện tác phong
khoa học đúng đắn, tạo lập tư duy sáng tạo để trở thành kỹ sư có trình độ năng lực
làm việc, góp phần vào việc xây dựng, phát triển nông thôn mới nói riêng và đất
nước nói chung.
Xuất phát từ thực tế chăn nuôi, được sự nhất trí của Nhà trường và Ban chủ
nhiệm khoa Chăn nuôi - Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, được sự phân
công của thầy giáo hướng dẫn, em tiến hành đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của chế
phẩm sinh học Milk feed đến khả năng sinh trưởng của gà thịt tại trại Chăn nuôi
gia cầm khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”.
Được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn GS.TS. Từ Quang Hiển,
cùng với sự nỗ lực của bản thân, em đã hoàn thành khóa luận này. Do thời gian và
kiến thức có hạn, bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu nên khóa luận không
tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em mong nhận được sự đóng góp quý báu của các
thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp để khóa luận của em được hoàn chỉnh hơn.
ii
LỜI CẢM ƠN
Sau bốn năm học tập, rèn luyện tại trường và sáu tháng thực tập tốt nghiệp tại
cơ sở. Đến nay, em đã hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp. Nhân dịp này, em xin
bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu Nhà trường, các phòng ban chức
năng, Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi - Thú y và toàn thể các thầy cô giáo trong
khoa Chăn nuôi - Thú y, trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và
tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại trường.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo GS.TS. Từ Quang
Hiển đã trực tiếp hướng dẫn, quan tâm, giúp đỡ và chỉ bảo tận tình cho em trong
suốt thời gian hoàn thành khóa luận này.
Qua đây, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp và
những người thân đã thường xuyên tạo mọi điều kiện giúp đỡ, giành những tình
cảm và sự động viên vô cùng quý báu cho em trong suốt thời gian học tập nghiên
cứu và trong quá trình hoàn thành bản khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 29 tháng 5 năm 2018
Sinh viên
Nguyễn Việt Trường
iii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Ý nghĩa
Cs
: Cộng sự
ĐC
: Đối chứng
ĐVT
: Đơn vị tính
Kcal
: Kilocalo
Kg
: Kilogam
SS
: Sơ sinh
STT
: Số thứ
TCVN
: Tiêu chuẩn Việt Nam
TLTH
: Tỷ lệ tiêu hóa
TN
: Thí nghiệm
TTTĂ
: Tiêu tốn thức ăn
iv
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................................... iii
MỤC LỤC ............................................................................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................... viii
Phần 1: MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1.1. Tình cấp thiết của đề tài .................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................... 1
1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài .............................................. 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................ 3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập ................................... Error! Bookmark not defined.
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................... Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Điều kiện cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng ...... Error! Bookmark not defined.
2.1.3. Tình hình sản xuất trong trại .......................... Error! Bookmark not defined.
2.1.4. Nội dung, phương pháp, kết quả phục vụ sản xuất ....................................... 27
2.1.4.1. Nội dung phục vụ sản xuất........................................................................ 27
2.1.4.2. Phương pháp tiến hành ............................................................................. 27
2.1.4.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ............................................................ 28
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài ................................................................................. 3
2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng và những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng
của gia cầm ............................................................................................................. 3
2.2.1.1. Khái niệm sinh trưởng ................................................................................ 3
2.2.1.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của gia cầm................. 3
2.2.1.3. Những chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh trưởng ............................................ 8
2.2.2. Đặc điểm sinh lý tiêu hóa ở gia cầm .............................................................. 8
2.2.2.1. Tiêu hóa ở miệng ........................................................................................ 8
v
2.2.2.2. Tiêu hóa ở diều ........................................................................................... 9
2.2.2.3. Tiêu hóa ở dạ dày ........................................................................................ 9
2.2.2.4. Tiêu hoá ở ruột .......................................................................................... 10
2.2.3. Vài nét về chế phẩm sử dụng trong thí nghiệm............................................. 16
2.2.3.1. Chế phẩm Milk feed ................................................................................. 16
2.2.3.2. Thành phần chế phẩm sinh học milk feed.................................................. 16
2.2.3.3. Cách sử dụng chế phẩm milk feed............................................................. 17
2.2.4. Giới thiệu chung về probiotic ....................................................................... 12
2.2.4.1. Định nghĩa về probiotic............................................................................. 12
2.2.4.2. Cơ chế hoạt động của probiotic ................................................................. 12
2.2.4.3. Vi sinh vật đóng vai là probiotic................................................................ 14
2.2.4.4. Vai trò của vi sinh vật probitic................................................................... 14
2.2.5. Vài nét về giống Ross 308 ........................................................................... 17
2.2.5.1. Nguồn gốc ................................................................................................ 17
2.2.5.2. Đặc điểm và chỉ tiêu năng suất .................................................................. 17
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ...................................................... 18
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................................. 18
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ................................................................. 20
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... 22
3.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian tiến hành ..................................................... 22
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu .................................... Error! Bookmark not defined.
3.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ................................................................ 22
3.2. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 22
3.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 22
3.3.1. Phương pháp thiết kế thí nghiệm .................................................................. 22
3.3.2. Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ................................................................ 24
3.3.3. Phương pháp xử lý số liệu............................................................................ 26
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................ 27
4.1. Kết quả nuôi sống của gà thí nghiệm .............................................................. 37
vi
4.2. Kết quả về sinh trưởng của gà thí nghiệm ....................................................... 38
4.2.1. Kết quả về sinh trưởng tích luỹ của gà thí nghiệm ....................................... 38
4.2.2. Kết quả sinh trưởng tuyệt đối của gà thí nghiệm .......................................... 40
4.2.3. Kết quả về sinh trưởng tương đối của gà thí nghiệm .................................... 41
4.3. Kết quả về khả năng thu nhận thức ăn ............................................................ 43
4.4. Kết quả về hiệu quả sử dụng thức ăn cho gà thí nghiệm ................................. 44
4.5. Chỉ số sản xuất và chỉ số kinh tế (PI và EN) ................................................... 45
4.6. Sơ bộ hạch toán thu chi cho 1 kg khối lượng gà xuất bán (đồng/kg) ............... 46
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................... 48
5.1. Kết luận .......................................................................................................... 48
5.2. Đề nghị........................................................................................................... 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 50
I. Tài liệu tiếng Việt............................................................................................... 50
II. Tài liệu tiếng nước ngoài .................................................................................. 52
III. Các tài liệu tham khảo từ Internet .................................................................... 53
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Lịch phòng bệnh bằng vắc xin cho đàn gà thịt ....................................... 33
Bảng 2.2. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ......................................................... 36
Bảng 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm .......................................................................... 23
Bảng 3.2. Hàm lượng dinh dưỡng của thức ăn CP ................................................. 23
Bảng 4.1. Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi (%) ....................... 37
Bảng 4.2. Sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi ....................... 39
Bảng 4.3. Sinh trưởng tuyệt đối của gà thí nghiệm (g/con/ngày) ............................ 40
Bảng 4.4. Sinh trưởng tương đối của gà thí nghiệm (%) ........................................ 42
Bảng 4.5. Tiêu thụ thức ăn của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi (g/con/ngày) ........ 43
Bảng 4.6. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng (kg/kg) .......................................... 44
Bảng 4.7. Chỉ số sản xuất của gà thí nghiệm .......................................................... 45
Bảng 4.8. Chỉ số kinh tế của gà thí nghiệm ............................................................ 45
Bảng 4.9. Chi phí cơ bản của sản phẩm ................................................................. 47
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Đồ thị sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi ............. 39
Hình 4.2. Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của gà thí nghiệm .................................... 41
Hình 4.3. Biểu đồ sinh trưởng tương đối của gà thí nghiệm ................................... 42
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tình cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của đất nước thì đời sống
của người dân được cải thiện. Chính vì vậy, nhu cầu tiêu dùng thực phẩm của người
dân ngày càng tăng lên. Đặc biệt, là nước ta đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới
WTO. Ngành chăn nuôi chiếm vai trò quan trọng trong nền kinh tế của nước nhà
cũng như cung cấp thực phẩm cho con người và số lượng đàn gà của Việt Nam năm
2012 là 223,7 triệu con (Trung tâm thông tin PTNNNT, 2013) [19]. Để đáp ứng
được nhu cầu của người dân, cũng như khẳng định được vị trí của ngành nông
nghiệp trên thị trường quốc tế, đòi hỏi ngành nông nghiệp nước ta nói chung và
ngành chăn nuôi nói riêng phải ngày càng phát triển để cung cấp cho thị trường
những sản phẩm chất lượng cao, an toàn và sạch. Mặc dù nước ta có nhiều gà địa
phương có chất lượng cao nhưng do một số nhược điểm của giống gà nội: giá thành
cao, sinh trưởng chậm... Vì vậy, nước ta đã nhận một số giống gà chuyên trứng cao
sản như: Ai Cập, Issa Brown, Goldline 54, Leghorn, Hyline Brown... và một số
giống gà chuyên thịt như: Arbor Acres, Lohman, Meat Avian, Isawedette... Trong
những giống gà chuyên thịt nhập nội vào nước ta hiện nay có giống gà Ross 308 với
khả năng sinh trưởng cao, chất lượng thịt tốt đảm bảo nhu cầu tiêu dùng. Vì vậy,
hiện nay có rất nhiều công trình nghiên cứu nhằm hoàn thiện về giống, về dinh
dưỡng, trong đó có việc áp dụng một số men vi sinh vật bổ sung vào thức ăn để đem
lại lợi ích kinh tế cao cho ngành chăn nuôi.
Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Nghiên
cứu ảnh hưởng của chế phẩm sinh học milk feed đến khả năng sinh trưởng của
gà thịt tại trại Chăn nuôi gia cầm khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá ảnh hưởng của chế phẩm sinh học milk feed đến sinh trưởng
của gà thịt tại trại Gia cầm khoa Chăn nuôi thú y, trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên.
- Giúp sinh viên làm quen với phương pháp nghiên cứu khoa học.
- Số liệu khoa học về ảnh hưởng của việc sử dụng men sinh học đến khả
năng sinh trưởng của gia cầm.
1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Kết quả của đề tài góp phần bổ sung thêm những thông tin vào tài liệu
học tập và nghiên cứu khoa học của sinh viên ngành chăn nuôi và thú y của các
trường Đại học Nông Nghiệp. Kết quả của đề tài là cơ sở đề khuyến khích
người chăn nuôi sử dụng chế phẩm sinh học milk feed vào trong chăn nuôi vì
chất lượng sản phẩm và sức khỏe người tiêu dùng.
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng và những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh
trưởng của gia cầm
2.1.1.1. Khái niệm sinh trưởng
Là một sinh vật hơn nữa là một cơ thể sống hoàn chỉnh, vật nuôi có các đặc
trưng cơ bản của sự sống. Trong các đặc trưng cơ bản đó, sự sinh trưởng là một đặc
trưng cơ bản được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm.
Theo tài liệu của Chambers J.R (1990) [27], thì tác giả MoZan (1977) đã đưa
ra khái niệm: Sinh trưởng cơ thể là tổng hợp sự sinh trưởng của các bộ phận như
thịt, xương, da. Những bộ phận này không chỉ khác nhau về tốc độ sinh trưởng mà
còn phụ thuộc vào chế độ dinh dưỡng và nhiều yếu tố khác. Trần Đình Miên (1995)
[12], đã khái quát như sau: “Sinh trưởng là quá trình tích lũy các chất hữu cơ do
đồng hóa và dị hóa, là sự tăng chiều cao, chiều dài, bề ngang khối lượng của các bộ
phận và toàn cơ thể con vật trên cơ sở tính chất di truyền từ đời trước”.
Sinh trưởng của gia súc luôn gắn với phát dục, đó là quá trình thay đổi
chất lượng, là sự tăng lên và hoàn chỉnh các tính chất, chức năng hoạt động
của cơ thể. Hai quá trình đó liên quan mật thiết và ảnh hưởng lẫn nhau tạo nên
sự hoàn thiện cơ thể gia súc, gia cầm. Sinh trưởng và phát dục của cơ thể gia
súc tuân theo tính quy luật và theo giai đoạn.
2.1.1.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của gia cầm
- Ảnh hưởng của dòng giống
Theo tài liệu của Chambers J. R (1990) [27] có nhiều gen ảnh hưởng đến
sinh trưởng và phát triển của cơ thể gà. Có gen ảnh hưởng đến sự phát triển chung,
có gen ảnh hưởng đến sự phát triển nhiều chiều, có gen ảnh hưởng theo nhóm tính
trạng, có gen ảnh hưởng tới một vài tính trạng riêng lẻ. Godfrey E. F và Joap R. G,
(1952) [29] và một số tác giả khác cho rằng các tính trạng số lượng này được quy
định bởi 15 cặp gen, trong đó ít nhất có một gen về sinh trưởng liên kết giới tính
(nằm trên nhiễm sắc thể X), vì vậy có sự sai khác về khối lượng cơ thể giữa con
trống và con mái trong cùng một giống, gà trống nặng hơn gà mái 24 - 32 %.
Trần Thanh Vân (2002) [20] khi nghiên cứu khả năng sản xuất thịt của gà
lông màu Kabir, Lương Phượng và Sasso cho biết: khối lượng cơ thể gà ở 10 tuần
tuổi đạt lần lượt là 1990,28 g/con, 1993,27 g/con và 2189,29 g/con.
Gà Tam Hoàng 882 ở 12 tuần tuổi khối lượng cơ thể đạt 1557,83 g/con
(Nguyễn Thị Khanh, Trần Công Xuân và cs, 2000 [6]).
Theo Trần Thanh Vân và cs (2015) [21] cho biết, gà con ở 40 ngày tuổi khối
lượng tăng gấp 10 lần so với lúc 01 ngày tuổi, trong khi đó vịt con chỉ cần có 20
ngày để tăng gấp 10 lần khối lượng so với lúc 01 ngày tuổi.
Nguyễn Thị Thuý Mỵ (1997) [13] khi nghiên cứu 3 giống gà AA, Avian và
BE 88 nuôi tại Thái Nguyên cho thấy khối lượng cơ thể của 3 giống khác nhau ở 49
ngày tuổi là khác nhau, cụ thể lần lượt là: 2501,09 g; 2423,28 g; 2305,14 g.
Khảo sát khả năng sinh trưởng của 3 dòng gà Plymouth Rock thì dòng TĐ9
có khả năng sinh trưởng tốt nhất. Đến tuần tuổi thứ 8, dòng TĐ9 có khối lượng sống
vượt dòng TĐ8 12,90 % và vượt dòng TĐ3 17,40 %, (Lê Hồng Mận và cs, 1996
[9]). Như vậy, các nhà nghiên cứu đã chứng minh sự khác biệt về sinh trưởng là do
di truyền, mà cơ sở di truyền là do gen, có ít nhất một gen quy định khả năng sinh
trưởng liên kết với giới tính, cho nên con trống thường lớn hơn con mái. Điều này
chứng tỏ di truyền có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình sinh trưởng của gia cầm.
- Ảnh hưởng của tính biệt và tốc độ mọc lông
Rõ rệt nhất là ở gà do sự khác nhau về quá trình trao đổi chất, đặc điểm sinh
lý và khối lượng cơ thể. Trần Đình Miên (1994) [11] cho biết lúc gà mới nở gà
trống nặng hơn gà mái 1 %, tuổi càng tăng sự sai khác càng lớn, ở 8 tuần tuổi sự sai
khác về khối lượng giữa gà trống và gà mái là 27 %.
North M. O, Bell P. D (1990) [33] cũng cho biết khối lượng gà con 1 ngày
tuổi tương đương với khối lượng trứng giống đưa vào ấp, song không ảnh hưởng
đến khối lượng cơ thể gà lúc thành thục và cường độ sinh trưởng ở 4 tuần tuổi.
Nguyễn Thị Hải và cs (2006) [4] cho biết gà TĐ nuôi vụ Xuân - Hè ở 10
tuần tuổi có khối lượng cơ thể ở con trống 2616,33 g/con và ở con mái là 2214,48
g/con, khác nhau 18,15 %. Tính biệt là một trong những yếu tố có ảnh hưởng lớn
đến khối lượng cơ thể của gà: Gà trống nặng hơn gà mái từ 24 - 32 %. Những sai
khác này cũng được biểu hiện ở cường độ sinh trưởng, được quy định không phải
do hoocmon sinh học mà do các gen liên kết với giới tính.
Ở gà hướng thịt giai đoạn 60 - 70 ngày tuổi, con trống nặng hơn con mái 180
- 250 g (Trần Thanh Vân và cs (2015) [21]).
Những kết quả nghiên cứu của nhiều nhà khoa học xác định trong cùng một
giống, cùng giới tính ở gà có tốc độ mọc lông nhanh có tốc độ sinh trưởng, phát
triển cao hơn gà mọc lông chậm.
Tốc độ mọc lông có liên hệ với chất lượng thịt gia cầm, những gia cầm có
tốc độ mọc lông nhanh thường có chất lượng thịt tốt hơn. Đây cũng là tính trạng di
truyền liên kết với giới tính (Biichell và Brandch, 1987) [2].
- Ảnh hưởng của độ tuổi và mức độ dinh dưỡng
Khi nghiên cứu đến độ tuổi và mức độ dinh dưỡng ảnh hưởng đến sinh
trưởng của gà thì Chambers J. R. (1990) [30] cho biết: Sinh trưởng là tổng số của sự
phát triển các phần cơ thể như thịt, xương, da. Tỷ lệ sinh trưởng các phần này phụ
thuộc vào độ tuổi, tốc độ sinh trưởng và phụ thuộc vào mức độ dinh dưỡng. Mức độ
dinh dưỡng không chỉ ảnh hưởng tới sự phát triển các bộ phận khác nhau của cơ thể
mà còn ảnh hưởng tới sự phát triển của từng mô này đối với mô khác.
Theo Bùi Đức Lũng, Lê Hồng Mận (2003) [7] để phát huy được sinh trưởng
cần cung cấp thức ăn tối ưu với đầy đủ chất dinh dưỡng được cân bằng hợp lý giữa
protein với năng lượng.
Nguyễn Thị Thúy Mỵ (2006) [14] đã nghiên cứu ảnh hưởng của các mức
năng lượng và protein khác nhau cùng với tỷ lệ ME/CP khác nhau nhằm phát huy
tốt đến khả năng sinh trưởng của ngan Pháp nuôi tại Thái Nguyên.
Tác giả Epym R. A và cs (1979) [28] cho biết: Dinh dưỡng không chỉ cần
thiết cho sinh trưởng mà còn cần thiết để thể hiện khả năng di truyền của sinh
trưởng. Gà broiler phát triển mạnh nên đòi hỏi lượng thức ăn tương ứng để phát huy
tiềm năng di truyền của chúng. Chi phí thức ăn chiếm 70% giá thành gà broiler, do
vậy để có năng suất cao trong chăn nuôi gia cầm - đặc biệt phát huy tiềm năng sinh
trưởng, thì một trong những vấn đề căn bản là lập ra những khẩu phần dinh dưỡng
hoàn hảo, cân đối trên cơ sở đảm bảo nhu cầu của gia cầm qua từng giai đoạn nuôi.
- Ảnh hưởng của nhiệt độ môi trường
Theo Lê Hồng Mận và cs (1993) [8] thì nhiệt độ tối ưu chuồng nuôi với gà
con sau 3 tuần tuổi là 18 - 20oC. Nhiệt độ ảnh hưởng rất lớn tới nhu cầu năng lượng
trao đổi (ME) và protein thô (CP) của gà broiler, do vậy tiêu thụ thức ăn của gà chịu
sự chi phối của nhiệt độ môi trường. Trong điều kiện nhiệt độ khác nhau thì mức
tiêu thụ thức ăn của gà cũng khác nhau.
Theo Herbert G. J và cs (1983) [30] thì nhiệt độ chuồng nuôi có ảnh hưởng
tới gà sau 3 tuần tuổi như sau: Thay đổi 1oC tiêu thụ năng lượng của gà mái biến đổi
tương đương 2 Kcal ME, mà nhu cầu về năng lượng và các vật chất dinh dưỡng
khác nhau cũng bị thay đổi theo nhiệt độ môi trường.
Wash Burn, Wetal K, (1992) [35] cho biết nhiệt độ cao làm gà sinh trưởng
chậm, tăng tỷ lệ chết, gây thiệt hại kinh tế lớn ở các khu vực chăn nuôi gà Broiler
công nghiệp vùng khí hậu nhiệt đới.
Nir I. (1992) [32] qua nghiên cứu đã chỉ ra rằng với nhiệt độ môi trường
35oC, ẩm độ tương đối 66 % đã làm giảm quá trình tăng khối lượng cơ thể 30 - 35
% ở gà trống, 20 - 30 % ở gà mái so với điều kiện khí hậu thích hợp.
- Ảnh hưởng của ẩm độ và độ thông thoáng
Ẩm độ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới sự sinh trưởng của gia cầm. Khi
ẩm độ tăng làm cho chất độn chuồng dễ ẩm ướt, thức ăn dễ bị ẩm mốc làm ảnh
hưởng xấu tới gà. Trong điều kiện nóng ẩm, mưa nhiều như nước ta, độ thông
thoáng trong chuồng có vai trò quan trọng trong việc giúp gà có đủ O2, thải CO2 và
các chất độc khác, nó giúp giảm nhiệt độ chuồng nuôi, điều chỉnh nhiệt độ chuồng
nuôi, qua đó hạn chế bệnh tật. Đặc biệt khí NH3 do vi khuẩn phân hủy axit uric
trong phân và chất độn chuồng làm tổn thương đến hệ hô hấp của gà tăng khả năng
nhiễm bệnh cầu trùng, hen (CRD), Newcastle làm giảm khả năng sinh trưởng của
gà.
Ing J. E. M. Whyte (1995) [31] qua nghiên cứu đã cho ra khuyến cáo về
thành phần tối đa của chất khí trong chuồng nuôi gia cầm như sau: NH3 = 0,01
g/m3, H2S = 0,002 g/m3, CO2 = 0,35 g/m3. Ở nước ta chủ yếu là nuôi thông thoáng
tự nhiên nên cần đảm bảo ấm vào mùa đông và mát vào mùa hè. Về mùa hè khi
nhiệt độ cao cần bố trí hệ thống quạt để tăng tốc độ gió để chống nóng cho gà. Mùa
đông cần có thiết bị sưởi ấm cho gà. Tốc độ gió lùa và nhiệt độ không khí có ảnh
hưởng tới sự tăng khối lượng của gà, gà con nhạy cảm hơn gà trưởng thành. Đối với
gà lớn cần tốc độ lưu thông không khí lớn hơn gà nhỏ.
- Ảnh hưởng của chế độ chiếu sáng
Gà rất nhạy cảm với ánh sáng, mỗi giai đoạn gà cần chế độ chiếu sáng
khác nhau.
Theo khuyến cáo của hãng Arbor Acer Farms Inc (1993) [26]: Với gà broiler
giết thịt sớm 38 - 42 ngày tuổi, thời gian chiếu sáng như sau: 3 ngày đầu chiếu sáng
24/24 giờ, cường độ chiếu sáng 20 lux/m2, ngày thứ tư đến khi kết thúc thời gian
chiếu sáng giảm xuống còn 23/24 giờ, cường độ chiếu sáng còn 5 lux/m2.
- Ảnh hưởng của mật độ nuôi nhốt
Gà broiler có tốc độ sinh trưởng cao, do đó nhu cầu dinh dưỡng phải đảm
bảo và điều kiện ngoại cảnh phải thích hợp, gà thích hợp nhất ở nhiệt độ 15- 21oC.
Theo Van Horne P. (1991) [34]: Khi chăn nuôi gà ở mật độ cao thì hàm
lượng NH3, CO2, H2S được sinh ra trong chất độn chuồng cao. Vì khi mật độ gà
đông thì lượng bài tiết thải ra nhiều hơn, trong khi đó gà cần tăng cường trao đổi
chất nên lượng nhiệt thải ra cũng nhiều, do đó nhiệt độ chuồng nuôi tăng, nên sẽ
ảnh hưởng đến việc tăng khối lượng gà và làm tăng tỷ lệ chết khi mật độ chuồng
nuôi quá cao cùng nhiệt độ không khí cao.
Nhiều tác giả cũng đưa ra khuyến cáo: Nuôi gà broiler ở mật độ nuôi từ 11
con/m2 - 12 con/m2 là thích hợp, nếu nuôi ở mật độ cao thì tỷ lệ chết cũng cao và khối
lượng có thể giảm, đặc biệt nuôi trên 14 con/m2 - 15 con/m2.
2.1.1.3. Những chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh trưởng
- Khối lượng cơ thể: Khối lượng cơ thể từng thời kỳ là chỉ tiêu sử dụng
để đánh giá khả năng sinh trưởng của gia cầm. Tuy nhiên, chỉ tiêu này xác
định được khả năng sinh trưởng ở một thời điểm xác định của cơ thể nhưng
không chỉ ra được sự sai khác về tỷ lệ sinh trưởng của cơ thể trong một
khoảng thời gian ở các độ tuổi khác nhau.
- Chỉ tiêu khối lượng cơ thể được minh họa bằng đồ thị gọi là đồ thị
sinh trưởng tích lũy. Đồ thị này thay đổi theo dòng giống, điều kiện chăm sóc
nuôi dưỡng. Đối với gia cầm khối lượng cơ thể tính theo tuần tuổi có đơn vị là
kg/con/tuần hoặc g/con/tuần.
- Sinh trưởng tuyệt đối: là sự tăng lên về khối lượng, kích thước và thể tích
của cơ thể trong khoảng thời gian giữa hai lần khảo sát. Sinh trưởng tuyệt đối tính
bằng g/con/ngày. Đồ thị sinh trưởng tuyệt đối có dạng parabol. Giá trị sinh trưởng
tuyệt đối càng cao thì càng có hiệu quả kinh tế cao.
- Sinh trưởng tương đối: Là tỷ lệ % tăng lên về khối lượng kích thước
và thể tích cơ thể lúc khảo sát so với lúc ban đầu khảo sát. Đồ thị sinh trưởng
tương đối có dạng hypebol, gà còn non thì sẽ có sinh trưởng tương đối cao,
sau đó giảm dần theo tuổi.
2.1.2. Đặc điểm sinh lý tiêu hóa ở gia cầm
Theo Lê Hồng Mận và cs. (2007) [10] sự trao đổi chất và năng lượng ở gia
cầm cao hơn so với động vật có vú và được bồi bổ nhanh chính bởi quá trình tiêu
hóa và hấp thụ các chất dinh dưỡng. Khối lượng rất lớn các chất tiêu hóa đi qua ống
tiêu hóa thể hiện tốc độ và cường độ của các quá trình tiêu hóa ở gà, vịt, ở gà còn
non tốc độ là 30 - 39cm/giờ, gà con lớn hơn là 32 - 40cm/giờ, và ở gà trưởng thành
là 40 - 42cm/giờ, chất tiêu hóa được giữ lại trong ống tiêu hóa không quá 2 – 4 giờ.
2.1.2.1. Tiêu hóa ở miệng
Gia cầm mổ thức ăn bằng mỏ, một phút mổ 180 - 240 lần, lúc đói mổ nhanh,
mỏ mở rộng. Mặt trên lưỡi có răng rất nhỏ hóa sừng, hướng về cổ họng để đưa thức
ăn về phía thực quản - thị giác và xúc giác kiểm tra tiếp nhận thức ăn, còn vị giác và
khứu giác ý nghĩa kém hơn.
Thiếu ánh sáng gà ăn kém
Tuyến nước bọt kém phát triển, thành phần chủ yếu là dịch nhầy. Nước bọt
có tác dụng thấm trơn thức ăn thuận tiện cho việc nuốt. Trong nước bọt có chứa một
số ít men amylaza nên có ít tác dụng đối với tiêu hóa. Gà mái có thể tiết 7 - 25ml
nước bọt trong một ngày đêm (bình quân khoảng 12ml) (Trần Thanh Vân và cs
2015) [21]. Thức ăn vào diều, khi đói theo ống diều vào thẳng dạ dày, không giữ lại
lâu ở diều.
2.1.2.2. Tiêu hóa ở diều
Diều gà hình túi ở thực quản chứa được 100-120 mg thức ăn. Giữa các cơ
thắt lại có ống diều để khi gà đói, thức ăn đi thẳng vào phần dưới thực quản và dạ
dày không qua túi diều.
Ở diều, thức ăn được làm mềm, quấy trộn và tiêu hóa từng phần do các men
thức ăn và vi khuẩn có trong thức ăn thực vật. Thức ăn cứng lưu lại trong diều lâu
hơn. Khi thức ăn hạt và nước tỷ lệ bằng 1:1 thì được giữ lại ở diều 5-6 giờ.
Độ pH trong diều gia cầm là 4,5-5,8. Sau khi ăn 1-2 giờ diều co bóp theo
dạng dãy (khoảng 3-4 co bóp) với khoảng cách 15-20 phút, sau khi ăn 5-12 giờ là
10-30 phút, khi đói 8-16 lần/giờ.
Ở diều nhờ men amylaza của nước bọt chuyển xuống, tinh bột được phân
giải thành đường đa rồi 1 phần chuyển thành đường glucozo.
Tinh
bột- a α- amylaza
Dextrin
D Mantoz
Maltaza
Glucoza
2.1.2.3. Tiêu hóa ở dạ dày
Dạ dày chia ra: dạ dày cơ và dạ dày tuyến.
- Dạ dày cơ:
Cấu tạo từ cơ vân, có dạng hình đĩa hơi bóp ở phía cạnh. Dạ dày cơ không
tiết dịch tiêu hoá mà dịch này từ dạ dày tuyến tiết ra chảy vào dạ dày cơ. Thức ăn
được nghiền nát bằng cơ học, trộn lẫn và tiêu hoá dưới tác dụng của men dịch dạ
dày, enzyme và vi khuẩn. Axit clohydric tác động làm cho các pepton và một phần
thành các axit amin.
Từ dạ dày cơ, các chất dinh dưỡng được chuyển vào tá tràng có các men của
dịch ruột và tuyến tuỵ cùng tham gia, môi trường kiềm hoá tạo điều kiện thích hợp
cho sự hoạt động của các men phân giải protein và glucid. Sỏi và các dị vật trong dạ
dày làm tăng tác động nghiền của vách dạ dày. Tốt nhất nên cho gà ăn sỏi thạch anh
vì không bị phân huỷ bởi axit clohydric.
- Dạ dày tuyến:
Cấu tạo từ cơ trơn là dạng ống ngắn, có vách dày đối với dạ dày cơ bằng eo
nhỏ. Khối lượng dạ dày tuyến 3,5 -6 g.
Vách gồm màng nhầy, cơ và mô liên kết.
Dịch có chứa axit clohydric, pepsin và musin. Sự tiết dịch của dạ dày tuyến
là không ngừng, sau khi ăn càng được tăng cường.
Thức ăn không giữ lâu ở dạ dày tuyến, khi được dịch dạ dày làm ướt, thức ăn
chuyển đến dạ dày cơ nhờ nhịp co bóp đều đặn của dạ dày cơ (không quá 1 lần/ phút).
Ở dạ dày tuyến sự thuỷ phân protein như sau:
Protein + nước + pepsin và HCl → abulmoza + pepton
2.1.2.4. Tiêu hoá ở ruột
Quá trình cơ bản phân tích men từng bước các chất dinh dưỡng đều được tiến
hành chủ yếu ở ruột non.
- Dịch ruột gà lỏng, đục, kiềm tính, pH= 7,42 với độ đặc 1,0076 và chứa các
men proteolyse, amonlitic, lypolitic và enterokinaza.
- Dịch tuyến tụy - pancrceatic - lỏng, không màu, hơi mặn, có phản ứng hơi
toan hoặc kiềm (pH= 6 ở gà, pH= 7,2 - 7,5 ở gia cầm khác). Dịch này có men
tripsin, carboxi peptidaza, amylaza, mantaza và lipaza. Trong các chất khô của dịch
này có các axit amin, lipid và các chất khoáng CaCl2, NaCl, NaHCO3…
Gà một năm tuổi, lúc bình thường tuyến tụy tiết ra 0,4 - 0,8 ml/giờ, sau khi
cho ăn 5 - 10 phút lượng tiết tăng gấp 3 - 4 lần, giữ cho đến giờ thứ ba, rồi giảm dần.
Thành phần thức ăn có ảnh hưởng đến các quá trình tiết dịch men của tuỵ: Giàu
protein nâng hoạt tính proteolyse lên 60 %, giàu lipid tăng hoạt tính của lypolitic…
- Mật của gia cầm được tiết liên tục từ túi mật vào đường ruột, lỏng màu
sáng hoặc xanh đậm, tính kiềm, pH=7,3 - 8,5.
Mật có vai trò đa dạng trong quá trình tiêu hoá của gia cầm, gây nên nhũ
tương mỡ, hoạt hoá các men tiêu hoá của dịch tuỵ, kích thích làm tăng nhu động
ruột, tạo điều kiện hấp thu các chất dinh dưỡng đã được tiêu hoá, đặc biệt là các axit
béo mà chúng tạo thành các hợp chất dễ hoà tan. Mật ngăn cản việc gây nên vết loét
trên màng nhầy của dạ dày cơ và có tính diệt khuẩn.
Ở ruột gluxid được phân giải thành các monosaccarit do men amylaza của
dịch tụy, một phần của dịch ruột.
Phần dưỡng chấp không được hấp thu ở ruột non chuyển xuống manh tràng
và van hồi manh tràng của ruột già.
Ruột già không có tuyến tiết dịch tiêu hóa, chỉ có tế bào chén của màng nhầy
tiết ra dịch nhầy. Quá trình tiêu hóa trong ruột già phụ thuộc vào enzyme của ruột
non đi xuống, các enzyme này chỉ hoạt động ở phần đầu ruột già. Ở đây cũng diễn
ra quá trình tiêu hóa như ở trong ruột non: Tiêu hóa protein, gluxit, lipid nhưng với
tốc độ chậm hơn so với ruột non.
Trong ruột già còn có hệ vi sinh vật cư trú, về số lượng và chủng loại giống
như trong dạ cỏ của động vật nhai lại. Các vi sinh vật này hoạt động chủ yếu ở
manh tràng, phân giải cellulose, bột đường, protein.
Quá trình tiêu hóa trong ruột già một phần do tác dụng của enzyme ở ruột
non đi xuống còn chủ yếu nhờ tác dụng của hệ vi sinh vật. Quá trình tiêu hóa
cellulose và tiêu hóa protein tạo ra các axit béo bay hơi và các amino axit sẽ được
hấp thu ở đây.
Một số vi khuẩn lại sử dụng một số chất trong ruột già để tổng hợp nên
vitamin K, vitamin B12 và phức hợp vitamin B. Trong ruột già còn có quá trình
viên phân, tạo phân (Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn, 2005) [17].
2.1.3. Giới thiệu chung về probiotic
2.1.3.1. Định nghĩa về probiotic
Probiotic là những vi sinh vật như vi khuẩn hay nấm men nếu được đưa vào
cơ thể với số lượng được kiểm soát hợp lí sẽ đem lại sức khỏe cho người sử dụng.
Ngoài ra, chúng có thể được thêm vào sản phẩm lên men sữa, góp một phần trong
việc hình thành sản phẩm lên men, hoặc được bổ sung dưới dạng bột đông khô.
2.1.3.2. Cơ chế hoạt động của probiotic
Trong đường ruột của động vật, probiotic là nhóm vi khuẩn có lợi, hoạt động
theo nhiều cơ chế khác nhau:
- Loại trừ, cạnh tranh:
Nghĩa là cạnh tranh bám vào màng nhầy thành ruột, qua đó tạo nên một hàng
rào vật lý bảo vệ sự tấn công của các vi khuẩn gây bệnh (Nguyễn Thị Thúy Hiền,
2010) [5].
- Kháng khuẩn và khích thích hệ thống miễn dịch:
Các probiotic sản xuất ra hoạt chất kháng khuẩn và men khích thích hệ thống
miễn dịch, ngăn cản sự phát triển của các vi khuẩn gây bệnh bằng cách sinh axit
béo, peroxide và các kháng sinh. In vitro, các vi khuẩn lactic ngăn cản sự phát triển
của Staphylococcus, Shigella, Klebsiella, Proteus, Pseudomonas, Salmonella và các
chủng E.coli gây bệnh. Vi sinh vật probiotic làm giảm số lượng vi khuẩn gây bệnh
để ngăn chặn các mầm bệnh bằng cách tiết ra các chất kháng khuẩn ức chế cả vi
khuẩn gram dương và gram âm. Đó là các axit hữu cơ như: Axit lactic, axit axetic.
Những hợp chất này có thể làm giảm không chỉ những sinh vật mang mầm bệnh mà
còn ảnh hưởng đến sự trao đổi chất của vi khuẩn và sự tạo ra các độc tố. Điều này
được thực hiện bằng cách giảm pH khoang ruột thông qua sự tạo ra các axit béo
chuỗi ngắn dễ bay hơi, chủ yếu là axetate, propionate, butyrate, nhất là axit lactic.
Probiotic như là phương tiện để phân phát các phân tử kháng viêm cho
đường ruột, đẩy mạnh sự báo hiệu cho tế bào chủ để làm giảm đáp ứng viêm, tạo
đáp ứng miễn dịch. Vi khuẩn probiotic có khả năng huy động các tế bào miễn dịch,
hoạt hóa các đáp ứng miễn dịch thích hợp nhờ một cơ chế phức tạp bắt đầu bằng sự
tương tác giữa tế bào probiotic và tế bào của hệ miễn dịch.
- Tăng cường tiêu hóa thức ăn:
Vi khuẩn lactic sản xuất vitamin nhóm B và các enzyme phân giải protein,
lipit và chuyển hóa đường lactose trong sữa thành axit lactic, ngăn ngừa chứng tiêu
chảy do không dung nạp đường lactose trong sữa.
- Giảm cholesterol:
Nhiều kết quả cho thấy, vi khuẩn lactic có tác dụng làm giảm cholesterol
trong máu. Nguyễn Thị Thúy Hiền (2010) [5] cho biết vi khuẩn lactic phân lập từ
phân lợn có khả năng phân hủy cholesterol trong môi trường nuôi cấy. Các báo cáo
cho thấy nồng độ cholesterol trong máu thấp ở lợn được nuôi có bổ sung các chủng
vi khuẩn lactic được phân lập trên.
- Tác dụng trên biểu mô ruột:
Vi sinh vật probiotic có khả năng bám dính tốt tế bào biểu mô ruột, cạnh
tranh nơi cư trú với các vi sinh vật gây bệnh và cạnh tranh dinh dưỡng. Do đó,
chúng có khả năng giảm khích thích bài tiết và những hậu quả do phản ứng viêm
của sự lây nhiễm vi khuẩn, cũng như đẩy mạnh sự tạo ra các dòng phân tử phòng vệ
như chất nhầy.
- Tác dụng đến hệ vi sinh vật đường ruột:
Probiotic điều chỉnh thành phần của vi khuẩn đường ruột. Khi tập trung ở
khoang ruột, chúng tạo nên sự cân bằng tạm thời của hệ sinh thái đường ruột sự
thay đổi này được nhận thấy một vài ngày sau khi bắt đầu tiêu thụ thực phẩm có
probiotic, phụ thuộc vào công dụng và liều lượng của giống vi khuẩn. Kết quả chỉ ra
rằng với sự tiêu thụ thường xuyên, vi khuẩn định cư một cách tạm thời trong ruột,
một khi chấm dứt sự tiêu thụ thì số lượng vi sinh vật probiotic sẽ giảm xuống. Điều
này đúng cho tất cả các loại probiotic. Vi khuẩn probiotic điều hòa hoạt động trao
đổi chất của sinh vật đường ruột. Probiotic có thể làm giảm pH của bộ phận tiêu hóa
và có thể theo cách đó sẽ gây cản trở cho hoạt động tiết ra enzyme của sinh vật
đường ruột.
Probiotic định cư ở ruột với những vi khuẩn có lợi và loại trừ bệnh gây ra bởi
các vi sinh vật như: E.coli, Salmonella và Clostridium ở những vị trí lông nhung
của ruột non, nơi mà vi khuẩn có hại sẽ phá hủy lông nhung. Probiotic gia tăng sự
kháng bệnh bằng cách tăng nhiệt độ cao của lông nhung và tăng độ sâu của các khe
nằm giữa lông nhung, theo cách đó sẽ gia tăng được diện tích bề mặt hấp thu chất
dinh dưỡng. Vì vậy, vật nuôi sẽ gia tăng hiệu quả hấp thu thức ăn.
Những nhà khoa học từ Viện nghiên cứu thực phẩm ở Norwich (nước Anh)
báo cáo là những probiotic đặc biệt có thể tiêu diệt mầm bệnh vi khuẩn sống ở ruột
gia cầm, do đó giúp loại bỏ mối đe dọa sự ngộ độc thực phẩm vi khuẩn từ chuỗi
thức ăn (Nguyễn Thị Thúy Hiền, 2010) [5].
2.1.3.3. Vi sinh vật đóng vai là probiotic
Lactobacillus là trực khuẩn gram (+) không sinh bào tử. Vi khuẩn có dạng
hình que hay hình cầu. Thuộc dạng hiếu khí hay kị khí, ưa axit. Xếp riêng lẻ hoặc
thành chuỗi. Môi trường sống chủ yếu trên chất nền chưa carbohydrate (lớp chất
nhầy của người và động vật, chất thải và thực phẩm lên men hay hư hỏng).
Lactobacillus là vi khuẩn gram dương, tạo axit lactic, tạo thành một phần
chính của vi khuẩn đường ruột thông thường ở người và động vật. Những vi khuẩn
"thân thiện" này đóng vai trò quan trọng trong việc đẩy mạnh sự kháng lại những
sinh vật ngoại sinh nhất là sinh vật mang mầm bệnh.
2.1.3.4. Vai trò của vi sinh vật probiotic
Trong những năm gần đây, có rất nhiều phát hiện mới về vai trò của
probiotic và tác động của những chất tiền sinh học của chúng lên đặc điểm sinh lý
bên trong và bên ngoài của ruột của vật chủ. Những ảnh hưởng của probiotic và
hoạt động tiền sinh học bao gồm: Sự đáp ứng điều hòa miễn dịch qua trung gian tế
bào, sự hoạt hóa hệ thống mạng lưới nội thất, gia tăng các con đường cytokine và
khích thích các con đường tiền viêm cũng như sự điều hòa các interlerkin và các
yếu tố hủy hoại ung thư. Vi sinh vật probiotic có khả năng cân bằng hệ vi sinh vật
trong đường ruột và âm đạo bằng cách giảm pH môi trường và sản sinh ra các chất
có khả năng chặn vi khuẩn có hại. Chúng rất phong phú trong tự nhiên và đem lại
nhiều lợi ích cho cơ thể người và động vật như:
- Lợi ích về dinh dưỡng: Qua nhiều nghiên cứu y khoa cho thấy các thực
phẩm lên men với Lactobacillus làm tăng chất lượng, khả năng tiêu hóa và đồng
hóa các chất dinh dưỡng. Các nghiên cứu trên chuột cho thấy sự cải thiện về tốc độ
tăng trưởng khi chuột được ăn với yourt chứa Lactobacillus. Mặc dù một số loài
Lactobacillus cần vitamin B cho sự tăng trưởng, nhưng một số loài có thể tự tổng
hợp một số loại vitamin nhóm B. Tương tự, khả năng hấp thu kim loại như đồng,
sắt, kẽm cũng tăng lên khi chuột được ăn yourt. Như vậy, Lactobacillus được cho là
nhân tố kích thích sự hấp thu dinh dưỡng.
- Gia tăng khả năng tiêu hóa lactose: Tăng cường khả năng hấp thu các chất
khó tiêu trong cơ thể, điển hình là lactose. Đây là một loại đường mà cơ thể không
thể hấp thu trực tiếp mà phải được chuyển hóa thành glucose và galactose nhờ
enzyme lactase sẽ không thể tiêu hóa được và lưu lại trong ruột non. Khi đó các vi
khuẩn probiotic trong ruột chúng sinh trưởng và cung cấp enzyme galactosidase
thủy phân Lactose. Lactose được chuyển hóa thành axit lactic giúp cơ thể hấp thu
dễ dàng và làm giảm triệu chứng dị ứng Lactose.
- Làm giảm cholesterol trong máu: Các bệnh về van tim thường liên hệ đến
lượng cholesterol cao trong huyết thanh. Cao Thị Kim Yến (2010) [25], khi nghiên
cứu những người khỏe mạnh không có tiền sử về bệnh tim mạch được ăn bổ sung
với yogurt có chứa Lb. acidiphilus cho thấy nồng độ cholesterol trong huyết thanh
giảm rõ rệt. Các tác giả kết luận rằng chủng Lactobacillus liên kết với cholesterol
trong khoang ruột vì thế làm giảm hấp thu nó vào máu.
- Cải thiện nhu động của ruột: Vi khuẩn Lactobacillus có khả năng làm giảm
chứng táo bón và tăng nhu động của ruột. Lactose không được thủy phân bởi
disacharidase và không hấp thu được trong ruột nhưng nó được chuyển đổi chủ yếu
trong ruột kết thành axit lactic và axit acetic bởi nhiều loại vi sinh vật, trong đó có
loài Lb. acidophilus. Độ axit và sự giảm pH là kết quả của quá trình lên men
Lactose do vi khuẩn Lactic trong ruột có thể kích thích sự nhu động ruột và làm
giảm chứng táo bón.
- Ngăn chặn và xử lí nhiễm khuẩn Helicobacter pylori: Helicobacter pylori
là một trong những loại vi khuẩn có khả năng sống trong niêm mạc dạ dày, trong
một số trường hợp chúng gây viêm hoặc ung thư dạ dày. Rất nhiều phương pháp