Tải bản đầy đủ (.docx) (230 trang)

ĐỀ ÁN THÀNH LẬP TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y DƯỢC BẢO SƠN TRÊN CƠ SỞ NÂNG CẤP TỪ TRƯỜNG TRUNG CẤP Y DƯỢC BẢO LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 230 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIÊN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I

ĐỀ ÁN
THÀNH LẬP TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y DƯỢC BẢO SƠN
TRÊN CƠ SỞ NÂNG CẤP TỪ TRƯỜNG TRUNG CẤP
Y DƯỢC BẢO LONG

Họ và tên học viên:
Lớp:
Đơn vị công tác: Trường Trung cấp Y Dược Bảo Long

Hà Nội, 2018


MỤC LỤC


[
CÁC CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Đề án được xây dựng trên cơ sở các căn cứ pháp lý và thực tế sau đây:
- Luật Giáo dục số 38/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 của Quốc
hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục số
38/2005/QH11 số 44/2009/QH12, ngày 25 tháng 11 năm 2009 của Quốc hội.
- Luật Dạy nghề số 76/2006/QH11, ngày 29 tháng 11 năm 2006 của Quốc
hội.
- Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 2 tháng 08 năm 2006 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục.
- Nghị định số 139/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2006 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục và


Bộ Luật Lao động về dạy nghề.
- Quyết định số 07/2006/QĐ-BLĐTBXH ngày 02 tháng 10 năm 2006
của Bộ Lao động Thương binh & Xã hội V/v phê duyệt quy hoạch mạng lưới
trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề đến năm 2010 và
định hướng đến năm 2020.
- Thông tư số 24/2011/TT- BLĐTBXH, ngày 21/9/2011 của Bộ Lao
động thương binh và Xã hội qui định về việc thành lập, cho phép thành lập,
chia, tách, sáp nhập, giải thể trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề và
trung tâm dạy nghề.
- Quyết định số 58/2008/QĐ-BLĐTBXH ngày 04 tháng 05 năm 2008
của Bộ Trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội V/v ban hành chương
trình khung trình độ trung cấp nghề và cao đẳng nghề.

3


- Quyết định số 51/2008/QĐ-BLĐTBXH ngày 04 tháng 01 năm 2008
của Bộ Trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội V/v ban hành Điều lệ
mẫu trường Cao đẳng nghề.
- Quyết định số 21/2003/QĐ -BXD của Bộ Trưởng Bộ Xây dựng ban
hành tiêu chuẩn xây dựng trường dạy nghề.
- Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ Qui
định về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
- Quyết định số 579/QĐ-TTg ngày 19/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011 - 2020.
- Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm 2012 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Phát triển giáo dục 2011 - 2020
- Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 22/7/2011 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt mạng lưới phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020.
- Quyết định số 630/QĐ-TTg ngày 29/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ

phê duyệt chiến lược phát triển dạy nghề thời kỳ 2011 - 2020.
- Quyết định số 3724/QĐ-UBND ngày 17/8/2012 của Chủ tịch UBND
thành phố Hà Nội phê duyệt qui hoạch phát triển nhân lực thành phố Hà Nội
giai đoạn 2011 - 2020.
- Quyết định số 222/QĐ-TTg ngày 22/02/2012 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt chiến lược phát triển kinh tế xã hội thành phố Hà Nội đến năm
2030, tầm nhìn 2050.
- Quyết định số 673/QĐ-UBND ngày 24/01/2014 của Chủ tịch UBND
thành phố Hà Nội phê duyệt qui hoạch phát triển mạng lưới trường cao đẳng
nghề, trường Trung cấp nghề và trung tâm dạy nghề thành phố Hà Nội đến
năm 2020, định hướng đến năm 2030.
- Thông tư số 21/2014/TT-BLĐTBXH ngày 26/8/2014 của Bộ Lao
động - Thương binh và xã hội qui định danh mục nghề đào tạo trình độ Trung
cấp nghề, trình độ cao đẳng nghề.
4


- Quyết định số 838/QĐ-BXD ngày 13/9/2012 của Bộ trưởng bộ Xây
dựng về phê duyệt qui hoạch phát triển nhân lực ngành xây dựng giai đoạn
2011 - 2020.

5


Phần thứ nhất
SỰ CẦN THIẾT THÀNH LẬP TRƯỜNG CAO ĐẲNG
Y DƯỢC BẢO SƠN
1.1. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội vùng lập đề án
1.1.1. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội Vùng đồng bằng Sông
Hồng

1.1.1.1. Vị trí địa lý
Vùng Đồng bằng Sông Hồng nằm ở vĩ độ 19°5´B - 21°34´B, kinh độ
105°17´Đ - 107°7´Đ. Toàn vùng có diện tích: 21.260,3 km², chiếm 7,1%
diện tích của cả nước. Phía Bắc và Đông Bắc là Vùng Đông Bắc (Việt
Nam), phía Tây và Tây nam là vùng Tây Bắc, phía Đông là vịnh Bắc Bộ và
phía Nam vùng Bắc Trung Bộ.
Đồng bằng sông Hồng là một vùng đất rộng lớn nằm quanh khu
vực hạ lưu sông Hồng thuộc miền Bắc Việt Nam, vùng bao gồm 10 tỉnh
và thành phố: Bắc Ninh, Hà Nam, Hà Nội, Hải Dương, Hải Phòng, Hưng
Yên, Nam Định, Ninh Bình, Thái Bình và Vĩnh Phúc. Đồng bằng sông Hồng
có vị trí thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội. Nh ờ có th ủ đô Hà N ội
nên Đồng bằng sông Hồng giữ vị trí trung tâm kinh tế, khoa h ọc kỹ thu ật
và văn hóa của cả nước. Đồng bằng Sông Hồng có vị trí đ ặc bi ệt quan
trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất n ước.
1.1.1.2. Dân số
Vùng ĐBSH có lịch sử khai phá lâu đời, có hai trung tâm kinh tế - xã
hội lớn là Hà Nội và Hải Phòng. Dân số trung bình của vùng tăng từ 18.976,7
nghìn người (2005) lên 21.133,8 nghìn người (2016). Trong vòng 20 năm dân
số trong vùng tăng 2.157,1 nghìn người. Dân số đông, nguồn lao động dồi

6


dào, nguồn lao động nhiều kinh nghiệm và truyền thống trong sản xuất, chất
lượng lao động cao, tạo ra thị trường có sức mua lớn.

Năm 2016, tổng diện tích của 11 tỉnh thuộc vùng là 21.260,3 km 2, với
dân số trên 21 triệu người, chiếm 22% tổng dân số cả nước (bảng 1.1)
Bảng 1.1. Diện tích và dân số vùng Đồng bằng Sông Hồng năm 2016
TT

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

Tên tỉnh, thành phố Diện tích
của vùng
(km2)
Hà Nội
3.324,3
Vĩnh Phúc
1.238,6
Bắc Ninh
822,7
Quảng Ninh
6.102,4
Hải Dương
1.656,0
Hải Phòng
1.527,4
Hưng Yên
926,0
Thái Bình

1.570,5
Hà Nam
860,5
Nam Định
1.652,8
Ninh Bình
1.378,1
Tổng cộng
21.260,3

Dân số
(nghìn người)
7.328,4
1.066,0
1.178,6
1.224,6
1.785,8
1.980,8
1.170,2
1.790,0
803,7
1.852,6
953,1
21.133,8

Mật độ bình quân
(người/ km2)
2.182
863
1.432

198
1.070
1.268
1.258
1.128
932
1.110
687
994

Nguồn: Niên giám thống kê, 2017
Đây là vùng có mật độ dân số cao (994 người/km2), có tốc độ tăng dân
số 1,61% (năm 2016); dự báo dân số của vùng giai đoạn 2015 - 2020 sẽ còn
tiếp tục tăng và sẽ đạt khoảng 22 triệu người vào năm 2020.
1.1.1.3. Tình hình phát triển kinh tế
Hà Nội và Đồng bằng Sông Hồng là trung tâm kinh tế của cả nước, có
tốc độ tăng trưởng cao. Trong giai đoạn 5 năm 2010 – 2016, GDP toàn vùng
tăng trưởng bình quân gần 10%/năm. Giá trị GDP của toàn vùng năm 2016
tăng gấp 3,5 lần so với năm 2000 (tính theo giá năm 1994); GDP bình quân
đầu người trong cùng năm (2010) đạt trên 1000 USD. Về cơ cấu kinh tế, các
ngành nông - lâm - thủy sản chiếm 35%, công nghiệp - xây dựng 35%,
thương mại - dịch vụ 30% giá trị GDP toàn vùng. Trong giai đoạn 2011 7


2015, tuy nền kinh tế Việt Nam gặp nhiều khó khăn, tốc độ tăng trường GDP
của cả nước có giảm sút nhưng khu vực đồng bằng sông Hồng và thành phố
Hà Nội vẫn là một trong số các khu vực và địa phương có tốc độ tăng trưởng
GDP cao nhất so với cả bình quân chung của cả nước. Hàng năm 30 vạn lao
động trong vùng được giải quyết việc làm, trong đó xuất khẩu 50.000 lao
động; 100% hộ sử dụng điện; tỷ lệ hộ nghèo khoảng 3,5% (theo chuẩn mới);

có 100% trạm y tế đạt chuẩn quốc gia; tỷ lệ đô thị hóa đạt trên 30,0%.
Trong Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ các tỉnh thuộc vùng đề án có
nêu 7 trọng điểm của Dự án phát triển kinh tế của các tình vùng ĐBSH như
sau:
“1. Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội,
quy hoạch ngành phù hợp với yêu cầu mới, tập trung quy hoạch phát triển đô
thị, các ngành hàng chủ lực như : lúa chất lượng cao, vùng nuôi cá, tôm; công
nghiệp chế biến, vật liệu xây dựng, du lịch, kinh tế biển. Nâng cao chất
lượng dự báo và nghiên cứu thị trường trong các dự án quy hoạch, bảo đảm
phát triển bền vững. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước đối với
công tác quy hoạch. Tiếp tục đổi mới để nâng cao hiệu quả hướng dẫn, điều
hành của kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch.
2. Phát triển mạnh các tổ chức tài chính, tín dụng, lập các quỹ đầu tư
theo ngành, huy động có hiệu quả vốn từ quỹ đất. Tăng thu ngân sách để cân
đối nhu cầu chi, nhất là chi cho đầu tư phát triển. Phấn đấu huy động, khai
thác tối đa tiềm lực của vùng vào đầu tư phát triển kinh tế theo định hướng xã
hội chủ nghĩa. Tạo cơ chế thông thoáng, môi trường hấp dẫn để thu hút đầu
tư. Tranh thủ nguồn vốn Trung ương, nguồn vốn ODA; vốn liên doanh, liên
kết và các nguồn vốn khác; nhân rộng mô hình đầu tư BOT. Phân bố vốn đầu
tư hợp lý, đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm. Ưu tiên đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật các khu công nghiệp, phát triển đô thị, giao thông, nông nghiệp, dịch
vụ, du lịch và đào tạo nguồn nhân lực. Đổi mới phương pháp điều hành trong

8


xây dựng kế hoạch phân bố vốn đầu tư hàng năm. Từng bước loại bỏ tình
trạng khép kín trong đầu tư xây dựng.
3. Tiếp tục đẩy mạnh tốc độ đô thị hóa gắn với sử dụng có hiệu quả
quỹ đất, phấn đấu nâng tỷ lệ dân sống ở đô thị lên trên 30% vào năm 2010.

Quy hoạch phát triển các khu đô thị mới liền kề các khu vực khu công nghiệp;
các thị trấn, thị tứ theo trục quốc lộ 1A, 1B, QL2, QL5, QL39, QL6, QL32...
ven sông Hồng, sông Đuống, sông Thái Bình, sông Đáy... hình thành các
thành phố vệ tinh cho Thủ đô Hà Nội không ngừng nâng cao điều kiện sống
của cư dân đô thị. Xây dựng đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu quản lý đô thị.
4. Phát triển mạnh công nghiệp - xây dựng, tập trung đầu tư xây dựng
hạ tầng kỹ thuật các khu công nghiệp, giao thông được xem là nhiệm vụ hàng
đầu :
Phát triển mạnh những ngành công nghiệp tạo ra sản phẩm chủ lực như
lắp ráp, sản phẩm công nghiệp tiêu dùng, chế biến nông, thủy sản, chế biến
thức ăn chăn nuôi, dược phẩm, may mặc, vật liệu xây dựng, cơ khí phục vụ
nông nghiệp. Nâng cao hàm lượng khoa học, công nghệ và sức cạnh tranh của
sản phẩm công nghiệp. Khuyến khích phát triển loại hình doanh nghiệp vừa
và nhỏ, phát triển tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề nông thôn. Xây dựng
đồng bộ kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp. Cải thiện mạnh mẽ môi trường
đầu tư, tạo lập môi trường kinh doanh thân thiện.
Nâng cấp các tuyến giao thông huyết mạch, các trục đường chính nối
các tỉnh thuộc vùng với các khu công nghiệp, kho tàng, bến bãi, sân bay, hải
cảng... để vùng ĐBSH trở thành vùng có cơ sở hạ tầng giao thông tốt nhất,
đảm bảo điều kiện cho phát triển kinh tế của vùng nhất là lĩnh vực thu hút
vốn đầu tư nước ngoài. Phấn đấu đến năm 2020, vùng ĐBSH phải là một
vùng trọng điểm thu hút vốn đầu tư nước ngoài của đất nước nâng mức vốn
đầu tư nước ngoài vào vùng phải đạt từ 15 - 18 tỷ USD.

9


5. Phát triển đa dạng các loại hình thương mại, dịch vụ, du lịch, chọn
công tác xúc tiến thương mại làm khâu đột phá:
Xây dựng chiến lược phát triển thị trường; cải tiến phương pháp và nội

dung hoạt động xúc tiến thương mại; mở rộng thị trường trong nước và tăng
nhanh giá trị xuất khẩu nhất là các mặt hàng chủ lực như : gạo, thủy sản, trái
cây, bánh phồng tôm, sản phẩm may mặc, hàng hóa thủ công mỹ nghệ, hàng
hóa công nghiệp tiêu dùng do các đơn vị thuộc vùng sản xuất ra. Khuyến
khích các cơ sở sản xuất, các doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất, đổi mới
công nghệ, xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu. Tiếp tục đầu tư và khuyến khích
đầu tư để hình thành mạng lưới chợ, nhất là chợ chuyên (nông sản, thủy
sản ...), trung tâm thương mại (tại các thành phố, thị xã và các khu công
nghiệp), siêu thị (tại các khu đông dân cư), khai thác có hiệu quả thế mạnh
dịch vụ có chất lượng cao, có tiềm năng (y tế, vận tải, hành chính, tín dụng,
bảo hiểm, tư vấn, khoa học công nghệ), phát triển thêm các dịch vụ mới
(quảng cáo, môi giới...) chú trọng phát triển các ngành dịch vụ truyền thống,
những dịch vụ hỗ trợ kinh doanh. Hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng thiết yếu các điểm
du lịch cấp quốc gia, khai thác có hiệu quả các hình thức du lịch, các di tích
văn hóa lịch sử, du lịch làng nghề, hoa kiểng và du lịch sinh thái. Đầu tư để
phát triển các cụm du lịch Chùa Hương, Ao Vua... (Hà Nội), du lịch di tích
văn hóa (Hải Dương), du lịch biển (Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định); du
lịch sinh thái (Ninh Bình) v.v...
Tổ chức đa dạng các tuyến du lịch nội tỉnh, liên tỉnh và quốc tế. Đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng các khu du lịch trọng điểm gắn với nâng cao trình
độ đội ngũ cán bộ, nhân viên làm công tác du lịch. Khuyến khích các thành
phần kinh tế đầu tư phát triển dịch vụ, du lịch.
Đẩy mạnh hoạt động kinh tế đối ngoại, tăng cường liên doanh, liên kết
với các tỉnh, thành phố trên cả nước, nhất là trong vùng, các tổ chức kinh tế
trong và ngoài nước. Quan hệ chặt chẽ với các viện, trường đại học để bồi

10


dưỡng và đào tạo đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, doanh nhân có đủ năng

lực, trình độ nhằm tham gia hội nhập kinh tế quốc tế đạt hiệu quả cao.
6. Phát triển nông nghiệp theo chiều sâu, sản xuất tập trung, mở rộng
quy mô, nâng cao chất lượng, tăng khả năng cạnh tranh; cơ cấu lại sản xuất
nông nghiệp và phát triển nông thôn theo hướng bền vững :
Tập trung phát triển những loại sản phẩm có giá trị cao, nhất là những
tỉnh có lợi thế và có thị trường tiêu thụ. Tiếp tục hoàn thiện kết cấu hạ tầng
phục vụ sản xuất nông nghiệp, nhất là hệ thống thủy lợi, ứng dụng nhanh các
tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản
phẩm. Giảm dần diện tích gieo trồng lúa, tăng diện tích hoa màu và cây công
nghiệp ngắn ngày theo mô hình luân canh với lúa.
Hình thành vùng chuyên canh cây ăn trái có năng suất, chất lượng cao
đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước và xuất khẩu. Hình thành và phát triển
các làng nghề, làng hoa kiểng kết hợp phát triển du lịch. Phát triển nuôi trồng
thủy sản, chăn nuôi gia súc, gia cầm theo hướng bán công nghiệp, công
nghiệp hình thành vùng nguyên liệu tập trung cung cấp cho công nghiệp chế
biến.
Chú ý phát triển các loại thủy sản mà các tỉnh có lợi thế và có thị trường
tiêu thụ như lươn, baba, tôm càng xanh, các loại cá đồng, nuôi trồng hải sản.
Nâng cao trình độ sản xuất của nông dân theo kịp với khu vực; phát triển mạnh
hình thức kinh tế trang trại. Tăng cường mối liên kết giữa sản xuất và chế biến,
tiêu thụ, liên kết ngành, vùng để phát triển bền vững. Chú trọng các giải pháp
đào tạo nghề lao động cho nông thôn. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu
tư, liên kết đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Tăng cường cung cấp thông tin
khoa học, kỹ thuật, kinh tế, thị trường cho nông dân. Hình thành các khu dân
cư tập trung theo hướng đô thị hóa.
7. Phát triển các thành phần kinh tế

11



Tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động và khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp Nhà nước, nhất là các doanh nghiệp chủ lực của tỉnh; khuyến
khích các hoạt động hợp tác của doanh nghiệp trong tỉnh với doanh nghiệp
nước ngoài, tạo môi trường thuận lợi nhất cho hoạt động đầu tư, kinh doanh.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã hiện có và phát
triển mới ở những nơi có đủ điều kiện, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp.
Tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế tư nhân phát triển, không hạn chế về quy
mô, ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn. Phát triển mạnh các loại hình sản xuất,
kinh doanh hỗn hợp sở hữu Nhà nước, tập thể, tư nhân, nước ngoài”.
Những mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội trên đây đặt ra những nhiệm
vụ nặng nề đối với việc huy động các nguồn lực, đặc biệt là nguồn nhân lực.
Trong chiến lược chung của toàn quốc, các địa phương trong vùng nói chung
và Hà Nội nói riêng đã xác định lấy việc xây dựng và phát triển nguồn nhân
lực làm khâu đột phá để thực hiện các mục tiêu, các nhiệm vụ phát triển,
trong đó nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là yếu tố then chốt, có ý nghĩa
dài hạn về nhiều mặt.
1.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội
1.1.2.1. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của Hà Nội giai
đoạn từ năm 2010 đến nay
Năm 2008, thực hiện Nghị quyết số 15/2008/QH12 ngày 29 tháng 05
năm 2008 (có hiệu lực từ ngày 01 tháng 08 năm 2008) của Quốc hội về việc
mở rộng địa giới hành chính, Thủ đô Hà Nội đã chính thức hợp nhất toàn bộ
tỉnh Hà Tây, huyện Mê Linh của Tỉnh Vĩnh Phúc và 4 xã Đông Xuân, Tiến
Xuân, Yên Bình, Yên Trung của huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình. Từ thời
điểm đó, Hà Nội được mở rộng hơn 3 lần về diện tích, hơn 2 lần về dân số và
trở thành thủ đô có quy mô lớn thứ 17 trên thế giới.
Thành phố Hà Nội hiện nay là một đô thị lớn với 30 đơn vị hành chính,
gồm 12 quận, 1 thị xã và 17 huyện với diện tích là 3.324,5km 2. Dân số trung
bình trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2017 là 7.654,8 nghìn người, tăng
12



1,8% so năm trước. Trong đó, dân số thành thị là 3.764,1 nghìn người, chiếm
49,2% và tăng 1,7% so năm 2016; dân số nông thôn là 3.890,7 nghìn người,
chiếm 50,8% . Mật độ dân số trung bình là 2.279 người/km2 , dân cư phân bố
không đều, tốc độ đô thị hóa phát triển tương đối nhanh, mật độ dân số tập
trung tại các quận khá cao (mật độ dân số trung bình của 12 quận là 11.220
người/km2 , trong đó cao nhất là quận Đống Đa 42.171 người/km2 , thấp nhất
là quận Long Biên 4.840 người/km2), cao gấp 4,9 lần so mật độ dân số trung
bình toàn Thành phố. Cơ cấu dân số theo giới tính của Hà Nội tương đối cân
bằng, số nữ nhiều hơn số nam không đáng kể, trung bình cứ 100 nữ thì có 97
nam. Tại khu vực nông thôn, biến động dân số chủ yếu do luồng di dân đi làm
ăn kiếm sống tại đô thị hoặc học tập. Xu hướng dịch cư từ các tỉnh quanh Hà
Nội, lượng dịch cư đa số chọn các vùng ven đô để sinh sống và đi làm tại
vùng nội đô.
Sau hơn 9 năm thực hiện việc mở rộng địa giới hành chính Thủ đô, trên
từng lĩnh vực Hà Nội đã đạt được những kết quả đáng khích lệ.
a, Tăng trưởng kinh tế
Kinh tế của Thủ đô luôn giữ mức tăng trưởng cao gấp khoảng 1,5 lần
so với tốc độ tăng trưởng GDP của cả nước. Trong giai đoạn 2010 - 2017,
kinh tế Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng chịu ảnh hưởng của biến
động kinh tế thế giới, tình hình sản xuất kinh doanh và đời sống có nhiều biến
động bất thường (dịch bệnh, suy giảm nhập khẩu toàn cầu, tiêu thụ và đầu tư
giảm sút....) nhưng Hà Nội vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng bình quân
khoảng gần 9%/năm. Năm 2017 tốc độ tăng GDP là 8,48%. Trong đó ngành
nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng 1,9%/năm; ngành công nghiệp – xây dựng
tăng 8,46%/năm; các ngành dịch vụ tăng 8,71%/năm.
Tăng trưởng kinh tế của Hà Nội phụ thuộc nhiều vào tăng trưởng của
khu vực II và III. Hầu hết các năm trong giai đoạn 2010 – 2017, ngành dịch
vụ có tốc độ tăng trưởng cao hơn tốc độ tăng trưởng chung của kinh tế địa

13


phương, trong khu vực này, các ngành thương nghiệp, khách sạn nhà hàng,
vận tải bưu chính viễn thông, tài chính tín dụng, kinh doanh bất động sản luôn
có tốc độ tăng trưởng cao hơn tốc độ tăng trưởng của ngành. Khu vực II
(Ngành công nghiệp, xây dựng) cũng có những thành tựu đáng kể với tốc độ
tăng trưởng liên tục tăng lên qua các năm. Ngược lại, khu vực I (gồm các
ngành Nông, lâm nghiệp, thủy sản) tốc độ tăng trưởng chậm, thấp hơn nhiều
so với tốc độ tăng trưởng chung. Nguyên nhân do quá trình đô thị hóa nên
diện tích đất đai canh tác liên tục bị thu hẹp, năm 2008 thành phố Hà Nội có
192,7 nghìn ha diện tích đất nông nghiệp, đến năm 2013 còn 187,2 nghìn ha,
giảm 5,5 nghìn ha (tương ứng với mức giảm 2,9% trong cùng kỳ); đến năm
2014 chỉ số này chỉ còn 186,983 nghìn ha (giảm 216, 78 ha). Đồng thời, sự
biến đổi khí hậu gây mưa lớn, rét đậm kéo dài đã ảnh trực tiếp đến sản xuất
nông nghiệp.
Bảng 1.2. Tốc độc tăng tổng sản phẩm trên địa bàn Hà Nội giai
đoạn 2010 – 2017 (% so với năm trước)
Năm

2010

2011

2012

2013

2015


Tổng số

11,3

10,7

9,0

8,5

8,48

- Nông, lâm nghiệp và thủy sản

6,4

3,7

0,8

3,4

1,97

- Công nghiệp và xây dựng

11,7

10,2


9,4

8,3

8,46

- Dịch vụ

11,5

11,8

9,6

9,1

8,71

Chia theo khu vực kinh tế

Nguồn: Niên giám thống kê thành phố Hà Nội, năm 2017
b,Giá trị tổng sản phẩm (GRDP) và GRDP/người
- Giá trị tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) năm 2017 đạt 519.568 tỷ
đồng. Thu nhập GRDP bình quân đầu người năm 2017 đạt 70,89 triệu
đồng/người, gấp 2,52 lần so năm 2008 (28,1 triệu đồng/người). So với cả
nước, năm 2017 với dân số chỉ chiếm 7,9% nhưng Hà Nội đã đóng góp gần
11% GDP, 9% kim ngạch xuất khẩu; 13,5% giá trị sản xuất công nghiệp;
23,5% vốn đầu tư phát triển, 19,73% thu ngân sách cho cả nước. Ở thời điểm
14



mới sát nhập, năm 2008, giá trị tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân trên đầu
người của Hà Nội mới là 28,1 triệu đồng/ người, trong đó riêng của Hà Nội
(cũ) là 42,2 triệu đồng/người, của Hà Tây (cũ) và Mê Linh là 10,8 triệu
đồng/người. Năm 2010 giá trị tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân trên đầu
người của Hà Nội tăng lên 37,1 triệu đồng và tới năm 2013, chỉ số này đã
tăng lên đến 63,3 triệu đồng/người.
c, Cơ cấu kinh tế
Trong giai đoạn từ 2010 tới nay, cơ cấu kinh tế của Thành phố chuyển
dịch theo hướng tích cực.
Giai đoạn 2010-2017, chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành của Thủ đô
tiếp tục diễn ra theo hướng tăng tỷ trọng ngành dịch vụ (từ 52,3% năm 2008
lên 52,4% năm 2010 và 57,63% năm 2017) và ngành công nghiệp- xây dựng (
từ 41,2% năm 2008 lên 41,8% năm 2010, giảm conf 29,7% năm 2017); giảm
tỷ trọng nông nghiệp (từ 6,5% năm 2008 xuống 5,8% năm 2010 và 2,84%
năm 2017).
Về cơ cấu theo thành phần kinh tế, do tiến trình cổ phần hóa và sắp xếp
lại doanh nghiệp Nhà nước, nên tỷ trọng của kinh tế nhà nước có xu hướng
giảm dần. Năm 2009, khu vực kinh tế nhà nước chiếm 44,3% GDP của Thành
phố, năm 2010 giảm xuống còn 43,5% và đến năm 2013 giảm xuống còn
43,4%. Tuy tỷ trọng giảm dần nhưng Kinh tế nhà nước vẫn chiếm giữ một vị
trí quan trọng trong nền kinh tế, có những đóng góp đáng kể trong tăng
trưởng và phát triển kinh tế Thành phố.
Bảng 1.3. Cơ cấu GDP trên địa bàn Hà Nội giai đoạn 2010 – 2017
(%)
Năm

2010

2011


2012

2013

2016

2017

Tổng số

100,0

100,0

100,0

100,0

- Nông, lâm nghiệp và
thủy sản

5,8

5,9

5,5

4,9


3,22

2,84

- Công nghiệp và xây

41,8

41,7

41,5

41,7

29,6

29,7

Chia theo khu vực kinh tế

15


dựng

9

- Dịch vụ

52,4


52,4

53,0

53,4

57,2
8

57,63

Nguồn: Niên giám thống kê thành phố Hà Nội qua các
năm.
Trong cơ cấu ngành, điều đáng chú ý là các ngành công nghiệp xây
dựng, dịch vụ, nông –lâm - thủy sản phát triển toàn diện. Số lượng cơ sở sản
xuất công nghiệp của Hà Nội (cũ) năm 2007 là 17,6 nghìn cơ sở. Năm 2008,
sau khi sát nhập tăng thêm hơn 80 nghìn cơ sở sản xuất công nghiệp từ Hà
Tây (cũ) và Mê Linh. Đây chủ yếu là các hộ sản xuất cá thể tại các làng nghề
truyền thống nổi tiếng của tỉnh Hà Tây (cũ). Tính đến năm 2013, Hà Nội có
131 doanh nghiệp doanh nghiệp Nhà nước, 97.700 cơ sở sản xuất ngoài Nhà
nước và 410 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tham gia sản xuất công
nghiệp. Thêm vào đó là 23 khu công nghiệp và 83 cụm công nghiệp vừa và
nhỏ đã tạo nên một nền tảng vững chắc cho phát triển ngành công nghiệp của
Thành phố.
Trong tổng thể kinh tế Hà Nội, ngành xây dựng tăng trưởng liên tục,
giá trị tăng thêm đạt trung bình 10,75%/năm. Trong giai đoạn này Thành phố
đã xây dựng mới 11,8 triệu m2 nhà ở, bình quân mỗi năm tăng 2,36 triệu m2.
Diện tích nhà ở cao cấp, quỹ nhà ở di dân, quỹ nhà ở xã hội ngày càng tăng.
Các dịch vụ công cộng thiết yếu như: điện, nước,.. được tăng cường, cung cấp

dịch vụ với chất lượng ngày càng được hoàn thiện, trong đó có nhiều dịch vụ
có chất lượng khá tốt, có sức cạnh tranh cao, tới người dân.
Các ngành dịch vụ tăng trưởng cao, giá trị tăng thêm đạt mức bình quân
gần 10 %/ năm trong suốt 5 năm qua. Đây là ngành chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP). Hà Nội đã phát huy thế mạnh của một
trung tâm thương mại, và dịch vụ lớn của vùng đồng bằng sông Hồng và của
cả nước. Đến nay trên địa bàn Hà Nội có 25 trung tâm thương mại, 121 siêu
thị, 414 chợ các loại. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ trung bình hàng
16


năm tăng 23%. Kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân 15,2%/năm. Kim ngạch
nhập khẩu tăng bình quân 5,4%/năm. Kim ngạch nhập khẩu tăng thấp hơn
kim ngạch xuất khẩu, nhập siêu được kiểm soát.
d, Nguồn vốn
Công tác huy động vốn đầu tư trên địa bàn được đẩy mạnh: Năm 2013
tổng vốn đầu tư xã hội đạt 279 nghìn tỷ đồng (gấp 2,8 lần so với năm 2008).
Các nỗ lực thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài giai đoạn 2009-2013 đã giúp
Thành phố thu hút được 1.328 dự án với số vốn đăng ký 3.394 triệu USD.
Ước tính năm 2017, vốn đầu tư phát triển trên địa bàn thành phố Hà
Nộiđạt 308.219 tỷ đồng, tăng 10,5% so cùng kỳ. Trong đó, vốn nhà nước trên
địa bàn tăng 2,7%; vốn ngoài nhà nước tăng 18,1%, vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài tăng 7,4%.
Năm 2017, tình hình đầu tư phát triển trên địa bàn Hà Nội tập trung vào
vốn ngoài nhà nước (chiếm trên 51% tổng vốn đầu tư, tăng 18,1% so cùng
kỳ);
Vốn nhà nước tăng nhưng mức tăng không cao, các nguồn trái phiếu
chính phủ, vốn tín dụng đầu tư trong nước trong năm không phát sinh. Trong
đó: vốn nhà nước trung ương tăng 2,5% so cùng kỳ, vốn địa phương quản l.
tăng 3,1%.

Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng ổn định, do Thành phố
định hướng thu hút nguồn vốn FDI có chọn lọc các dự án chất lượng, khuyến
khích các dự án phát triển công nghiệp hỗ trợ, sản xuất công nghệ cao, công
nghệ sinh học, sử dụng công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường...
Chia theo khoản mục đầu tư: Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, chiếm tỷ
trọng 56,1%, tăng 13,1% so cùng kỳ năm trước; Vốn đầu tư mua sắm tài sản
cố định dùng cho sản xuất, chiếm tỷ trọng 24,7%, tăng 6,2%; Vốn đầu tư sửa
chữa lớn, nâng cấp tài sản, chiếm tỷ trọng 7,2%, tăng 7,6%; Vốn đầu tư bổ
sung vốn lưu động, chiếm tỷ trọng 10,4%, tăng 10,4%; Vốn đầu tư khác,
chiếm tỷ trọng 1,6%, tăng 6,5%.
17


đ, Các vấn đề xã hội và môi trường
Cùng với sự phát triển của kinh tế, Hà Nội tiếp tục đạt được nhiều
thành tựu trong sự nghiệp phát triển văn hóa xã hội và con người. Môi trường
văn hóa thủ đô chuyển biến tích cực, văn hóa ở nơi công cộng được cải thiện,
văn minh xã hội được nâng lên một bước. Hà Nội là địa phương đảm bảo tốt
các điều kiện phúc lợi xã hội cho sự phát triển con người. Thành phố đã hoàn
thành xây dựng Bảo tàng Hà Nội, công viên, tượng đài,.... nâng cấp các di tích
lịch sử, công trình văn hóa: bảo tồn, tôn tạo khu Hoàng thành Thăng Long,
khu di tích thành cổ Hà Nội,...
Chất lượng giáo dục tiếp tục được giữ vững và mở rộng ở một số bậc
học, ngành học. Năm 2015, tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi vào mẫu giáo đạt 80%,
tỷ lệ học sinh vảo lớp 6 đạt 100%, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở
99,58%, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông đạt 97,11%.
Hoạt động y tế được qua tâm phát triển mở rộng cả về chiều sâu và
chiều rộng. Ở đây tâp trung số lượng lớn các bệnh viện đầu ngành trong cả
nước như: Bệnh viện Bạch Mai; Bệnh viện Việt Đức, Bệnh viện Nhi trung
ương,.... Năm 2015 trên địa bàn thành phố Hà Nội có 737 cơ sở y tế, 100% số

xã/phường có trạm y tế. Số cán bộ y tế làm việc tại cơ sở y tế là 36,1 nghìn
người. Trong đó: 377 người có trình độ tiến sỹ y khoa và dược khoa, 1828
người có trình độ chuyên khoa I, II y khoa và dược, 1616 người có trình độ
thạc sỹ, 7660 người có trình độ bác sỹ, dược sỹ đại học và cử nhân y tế công
cộng.
Như vậy, sau 9 năm mở rộng địa giới hành chính (2008-2017), tình
hình kinh tế - xã hội thủ đô Hà Nội đã có những bước phát triển rất phấn khởi
và tự hào. Những thành tựu đạt được trong giai đoạn này sẽ là tiền đề để Hà
Nội vững bước trên những chặng đường tiếp theo. Sự phát triển này vừa tạo
ra những điều kiện thuận lợi cho hệ thống đào tạo nghề, tạo ra nhu cầu lớn và
đa dạng cho các dịch vụ đào tạo nghề, nâng cao tay nghề cho lực lượng lao
động Thủ đô và khu vực lân cận, vừa đặt ra những yêu cầu cao, những thách
18


thức lớn cho hệ thống này, đặc biệt là những yêu cầu về nâng cao chất lượng
đào tạo của các cơ sở đào tạo nghề.
1.1.2.2. Mục tiêu và định hướng phát triển kinh tế- xã hội
của thành phố Hà Nội đến 2020
Căn cứ vào Quyết định số 1081/QĐ- TTg ngày 06 tháng 07 năm 2011
của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030,
Thành phố xác định:
“1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội giai đoạn
2015- 2020
- Mục tiêu tổng quát: Xây dựng, phát triển Hà Nội giàu đẹp, văn minh,
hiện đại, tiêu biểu cho cả nước, đảm bảo thực hiện chức năng là trung tâm
chính trị, văn hoá, khoa học, công nghệ, giao thương và kinh tế lớn của cả
nước. Bảo tồn và phát huy giá trị tinh hoa văn hoá truyền thống của Thủ đô
ngàn năm văn hiến, xây dựng con người Hà Nội thanh lịch, văn minh, tiêu

biểu cho trí tuệ và truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam; thiết lập các cơ
sở hàng đầu của đất nước về nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ, văn
hoá, giáo dục, y tế, thể dục thể thao. Có hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật đô
thị đồng bộ, hiện đại, môi trường bền vững. Bảo đảm vững chắc an ninh chính
trị, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội; quan hệ đối ngoại được mở rộng, vị thế
của Thủ đô trong khu vực và quốc tế được nâng cao.
- Mục tiêu cụ thể:
1. Về kinh tế
+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân thời kỳ 2015 - 2020 đạt khoảng 11
- 12% .
+ Đến năm 2015, GDP bình quân đầu người của Hà Nội đạt 4.100 4.300 USD; đến năm 2020 đạt khoảng 7.100 - 7.500 USD (tính theo giá thực
tế). Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng Dịch vụ - Công nghiệp - Nông

19


nghiệp; dịch vụ chất lượng cao đóng vai trò trọng yếu trong cơ cấu kinh tế
Thành phố.
+ Đến năm 2015, trong cơ cấu kinh tế: tỷ trọng dịch vụ chiếm 54 55%, công nghiệp - xây dựng chiếm 41 - 42% và nông nghiệp là 3 - 4%. Năm
2020, khu vực dịch vụ chiếm 55,5 - 56,5%, công nghiệp - xây dựng chiếm 41
- 42% và nông nghiệp là 2 - 2,5%. Tốc độ tăng giá trị xuất khẩu trên địa bàn
bình quân là 14 - 15%/năm thời kỳ 2011 - 2015 và 13 - 14% thời kỳ 2016 2020.
2. Về xã hội
+ Quy mô dân số đến năm 2015 đạt 7,2 - 7,3 triệu người, năm 2020
khoảng 7,9 - 8,0 triệu người, đến năm 2030 khoảng 9,2 triệu người. Tỷ lệ lao
động qua đào tạo trên 55% vào năm 2015 và 70 - 75% vào năm 2020.
+ Phát triển giáo dục và đào tạo trở thành trung tâm đào tạo chất lượng
cao của cả nước và có tầm cỡ khu vực. Tỷ lệ trường (từ mầm non đến trung
học phổ thông) đạt chuẩn quốc gia khoảng 50 - 55% vào năm 2015 và đạt 65 70% vào năm 2020; Chú trọng giáo dục hướng nghiệp, phát triển đào tạo
nghề, nhất là đào tạo công nhân kỹ thuật cao phù hợp với yêu cầu phát triển

kinh tế Thủ đô và phục vụ xuất khẩu lao động.
+ Xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, người Hà
Nội thanh lịch, văn minh. Bảo tồn, phát huy giá trị văn hoá vật thể và phi vật
thể.
+ Phát triển sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân
dân, tăng tuổi thọ cho nhân dân. Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi
thể nhẹ cân còn dưới 11% vào năm 2015 và dưới 8% vào năm 2020. Giảm hộ
nghèo bình quân 1,5 - 1,8% giai đoạn 2011 - 2015 và 1,4 - 1,5% giai đoạn
2016 - 2020.

20


+ Tỷ lệ đô thị hoá năm 2015 khoảng 46 - 47%, năm 2020 đạt 58 - 60.
Đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới, phấn đấu đến năm 2015 có 40 - 45%,
năm 2020 đạt 70% số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới.
3. Về kết cấu hạ tầng và bảo vệ môi trường
+ Xây dựng thành phố Hà Nội xanh, sạch, đẹp, văn minh. Hệ thống hạ
tầng kỹ thuật, hạ tầng đô thị được cải tạo và xây dựng đồng bộ, hiện đại, cơ
bản đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Phát triển hệ thống vận tải
hành khách công cộng, phấn đấu đến giai đoạn 2015 - 2020 đưa vào vận hành
ít nhất 2 tuyến đường sắt đô thị; đến năm 2020 vận tải hành khách công cộng
đáp ứng 35 - 45% nhu cầu đi lại của nhân dân.
+ Hiện đại hoá hạ tầng thông tin và truyền thông. Đưa số máy điện
thoại cố định bình quân đạt 29 - 31 máy/100 dân vào năm 2015 và 32 - 35
máy/100 dân vào năm 2020.
+ Mật độ thuê bao Internet đạt 30 - 32% vào năm 2015 và 38 - 40% vào
năm 2020.
+ Phát triển hệ thống cấp nước, đảm bảo cơ bản tất cả các hộ gia đình
được cấp nước sạch theo tiêu chuẩn quốc gia; cải tạo và xây dựng hệ thống

thoát nước, từng bước giải quyết tình trạng ngập úng, đến năm 2020 trên 80%
nước thải sinh hoạt được xử lý. Xây dựng hệ thống thu gom nước thải và xử
lý 100% nước thải các khu, cụm công nghiệp, các làng nghề.
+ Phấn đấu đến năm 2015 tỷ lệ rác thải sinh hoạt đô thị được thu gom
và xử lý trong ngày đạt 100%. Nâng diện tích nhà ở lên 23 - 24 m2/người vào
năm 2015 và 25 - 30 m2/người vào năm 2020 (tính trung bình cả khu vực đô
thị và nông thôn). Phát triển mạng lưới vườn hoa, cây xanh, công viên, phấn
đấu nâng diện tích đất cây xanh đạt 7 - 8 m2/người vào năm 2015 và 10 - 12
m2/người vào năm 2020.
4. Xây dựng quốc phòng vững mạnh. Bảo đảm ổn định vững chắc an
ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trong mọi tình huống. Tạo bước chuyển
21


biến mới rõ rệt về trật tự, an toàn xã hội, nếp sống đô thị, đấu tranh phòng
chống các loại tội phạm, tệ nạn xã hội. Xây dựng Hà Nội trở thành khu vực
phòng thủ vững chắc.
2. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội giai
đoạn 2015- 2020
- Định hướng chung:
Thành phố Hà Nội là Thủ đô loại đặc biệt trong hệ thống đô thị của cả
nước với tính chất đã được xác định tại Pháp lệnh Thủ đô: “Thủ đô Hà Nội là
trung tâm đầu não chính trị - hành chính quốc gia, trung tâm lớn về văn hóa,
khoa học, giáo dục, kinh tế và giao dịch quốc tế của cả nước; là nơi đặt trụ sở
của các cơ quan trung ương của Đảng và Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã
hội, các cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức quốc tế và là nơi diễn ra các hoạt
động đối nội, đối ngoại quan trọng của đất nước”.
Xây dựng thành phố Hà Nội trở thành một đô thị xanh, văn minh, hiện
đại, có bản sắc riêng, trên nền tảng phát triển bền vững. Gắn quy hoạch xây
dựng Thành phố với phát triển không gian của vùng thủ đô Hà Nội, các vùng

kinh tế - xã hội của Bắc Bộ và trong cả nước.
Thành phố Hà Nội là đô thị đa cực, đa trung tâm, đa tầng bậc với các
chức năng tổng hợp, trong đó đô thị hạt nhân đóng vai trò là đô thị lịch sử, là
trung tâm hành chính- chính trị Quốc gia, trung tâm lớn của cả nước về văn
hóa- khoa học- giáo dục- kinh tế, một trung tâm du lịch và giao dịch quốc tế
có tầm khu vực Châu Á – Thái Bình Dương.
- Định hướng cụ thể:
1. Về dịch vụ
+ Tạo bước phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực dịch vụ, nhất là các dịch
vụ trình độ cao, chất lượng cao. Xây dựng Hà Nội thành trung tâm thị trường
hàng hóa bán buôn; thiết lập, củng cố và phát triển các kênh phân phối hàng
hóa và dịch vụ theo hướng văn minh hiện đại.
22


+ Tiếp tục giữ vai trò là một trong những trung tâm du lịch, là nguồn
phân phối du khách lớn của khu vực phía Bắc.
+ Khuyến khích phát triển các lĩnh vực dịch vụ: tài chính, ngân hàng,
bảo hiểm, chứng khoán, bưu chính - viễn thông, khoa học - công nghệ, y tế,
giáo dục - đào tạo, tư vấn, vận tải công cộng. Xây dựng Hà Nội thành trung
tâm tài chính - ngân hàng hàng đầu ở khu vực phía Bắc và có vai trò quan
trọng trong cả nước.
+ Ưu tiên phát triển các loại hình dịch vụ phục vụ phát triển kinh tế tri
thức và dịch vụ tạo cơ sở hạ tầng. Dịch vụ là điều kiện phát triển các ngành
kinh tế khác. Phân bố hợp lý mạng lưới cơ sở dịch vụ, nhất là mạng lưới siêu
thị, cửa hàng tự chọn, mạng lưới chợ, mạng lưới ngân hàng và hệ thống khách
sạn trên địa bàn Thành phố.
+ Phấn đấu giá trị gia tăng khu vực dịch vụ tăng bình quân khoảng 11,1
- 12,2%/năm giai đoạn 2015 - 2020. Tổng lượng khách du lịch nội địa đến
năm 2015: đạt 11,8 - 12 triệu lượt, năm 2020: đạt 19,5 - 20 triệu lượt người;

khách du lịch quốc tế năm 2015: đạt 1,8 - 2,0 triệu lượt người, năm 2020: đạt
3,2 - 3,4 triệu lượt người.
Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trên địa bàn Hà Nội
giai đoạn 2015 - 2020 tăng bình quân 13 - 14%/ năm. Tổng mức bán lẻ hàng
hoá và dịch vụ xã hội giai đoạn 2015 - 2020 là 17 - 18%/năm.
2. Về công nghiệp - xây dựng
+ Phấn đấu giá trị gia tăng công nghiệp, xây dựng tăng bình quân
khoảng 11,5 - 12,4%/năm giai đoạn 2015 - 2020. Tập trung phát triển nhanh
một số ngành, sản phẩm công nghiệp có tính chất dẫn đường như: công nghệ
thông tin, công nghệ vật liệu mới, công nghệ chế tạo khuôn mẫu; các ngành
và sản phẩm đòi hỏi công nghệ cao: công nghiệp điện tử, cơ khí chính xác,
dụng cụ y tế, công nghiệp dược, hoá mỹ phẩm...

23


+ Khuyến khích phát triển công nghiệp phụ trợ cho các ngành công
nghiệp chủ lực như cơ khí, điện tử...; phát triển mạnh mẽ các doanh nghiệp
vừa và nhỏ bằng nguồn vốn tư nhân, tạo ra một mạng lưới các vệ tinh sản
xuất và xuất khẩu cho các công ty lớn. Khuyến khích các thành phần kinh tế
tham gia xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng phù hợp với quy
định hiện hành.
+ Cải tạo, chỉnh trang, đầu tư chiều sâu các vực công nghiệp tập trung
được hình thành trước những năm 1990. Di chuyển những cơ sở sản xuất, bộ
phận doanh nghiệp có mức độ gây ô nhiễm cao, có điều kiện sản xuất không
thích hợp ra xa nội đô, kết hợp đổi mới công nghệ và đầu tư hệ thống xử lý
chất thải.
+ Trong giai đoạn đến năm 2015: Tiếp tục triển khai 09 khu công
nghiệp đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Giai đoạn đến năm 2020: Dự
kiến xây dựng mới và mở rộng 15 khu công nghiệp; phát triển các cụm công

nghiệp ở ngoại thành, chú trọng thu hút các ngành công nghiệp không gây ô
nhiễm môi trường. Xây dựng hệ thống xử lý nước thải. Tập trung đầu tư kết
cấu hạ tầng và thu hút đầu tư vào các cụm công nghiệp đã hình thành.
+ Tiếp tục triển khai phát triển các làng nghề truyền thống theo hướng
ứng dụng kỹ thuật, công nghệ cao. Kết hợp giữa phát triển các làng nghề với
phát triển du lịch. Xây dựng các cụm công nghiệp làng nghề để tách việc sản
xuất gây ô nhiễm môi trường ra khỏi các làng, các khu dân cư.
3. Về nông, lâm thủy sản và phát triển nông thôn
+ Phấn đấu tốc độ tăng trưởng giá trị tăng thêm khu vực nông lâm thuỷ
sản đạt bình quân 1,5 - 2%/năm giai đoạn 2015 - 2020. Chuyển dịch cơ cấu
ngành nông nghiệp theo hướng giảm tỷ trọng trồng trọt, tăng tỷ trọng chăn
nuôi, thủy sản; đến năm 2015 cơ cấu trồng trọt - chăn nuôi - thủy sản là 40% 50% - 10% , đến năm 2020 là 34,5% - 54% - 11,5%.

24


+ Phát triển nông nghiệp theo hướng nền nông nghiệp đô thị sinh thái,
sản xuất hàng hoá lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả, có khả năng cạnh
tranh cao, hài hoà và bền vững với môi trường.Từng bước xây dựng nông
thôn mới phù hợp với bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới, tạo điều kiện
cho người dân nông thôn được hưởng tốt nhất các phúc lợi xã hội.
d) Nông nghiệp
- Xây dựng và hình thành các vùng sản xuất hàng hoá chuyên canh quy mô
lớn. Quy hoạch và xây dựng các vùng rau an toàn, rau cao cấp, vùng hoa, cây
cảnh, vùng cây ăn quả... Xây dựng các vùng chuyên canh lúa có năng suất, chất
lượng cao.
- Phát triển chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng hoá lớn, ứng dụng kỹ
thuật chăn nuôi tiên tiến, tạo khối lượng sản phẩm lớn, chất lượng cao phục
vụ thị trường tiêu thụ trong nước và xuất khẩu. Nhanh chóng hình thành các
khu chăn nuôi gắn với giết mổ, chế biến công nghiệp tập trung, xa khu dân

cư, có hệ thống xử lý chất thải bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh môi trường.
b) Thủy sản
Tăng diện tích mặt nước nuôi trồng thuỷ sản, bố trí chủ yếu ở các
huyện vùng trũng. Tận dụng toàn bộ các loại mặt nước, cải tạo một phần diện
tích đất mặt nước chưa sử dụng, chuyển đổi một phần đất lúa vùng úng trũng
năng suất thấp để nuôi trồng thuỷ sản.
c) Lâm nghiệp
Phát triển, bảo vệ rừng với mục tiêu bảo vệ môi trường sinh thái, cảnh
quan du lịch, bảo tồn quỹ gien. Làm tốt công tác quản lý và bảo vệ rừng;
phòng cháy và chữa cháy rừng, hạn chế tới mức thấp nhất số vụ cháy và phá
rừng xảy ra trên địa bàn. Tích cực trồng rừng mới tập trung, trồng cây phân
tán, đẩy mạnh cải tạo diện tích rừng trồng hiện có. Kết hợp giữa trồng rừng
mới, cải tạo rừng với phát triển cây ăn quả tập trung phục vụ phát triển du lịch
sinh thái.
25


×