Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty cổ phần quản lý và xây dựng giao thông lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (932.2 KB, 107 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Đề tài này là công trình nghiên cứu của riêng tác giả, các kết quả nghiên cứu và các
kết luận có tính độc lập riêng và trung thực, không sao chép bất kỳ tài liệu nào và chưa
được công bố nội dung bất kỳ ở đâu; các số liệu, các nguồn trích dẫn trong luận văn
đựợc chú thích nguồn gốc rõ ràng, minh bạch.
Tác giả xin hoàn

toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Hà Nội, ngày ......tháng.....năm 2017
Tác giả luận văn

Lương Duy Nhiệm

i


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn tới thầy hướng dẫn luận văn của em, Phó Giáo sư,
Tiến sĩ Bùi Ngọc Toàn người đã tạo mọi điều kiện, động viên và giúp đỡ em hoàn
thành tốt luận văn này. Trong suốt quá trình nghiên cứu, thầy đã kiên nhẫn hướng dẫn,
trợ giúp và động viên em rất nhiều. Sự hiểu biết sâu sắc về khoa học, cũng như kinh
nghiệm của thầy chính là tiền đề giúp em đạt được những thành tựu và kinh nghiệm
quý báu.
Xin cám ơn Khoa Kinh tế và Quản lý, Phòng Đào tạo, Trường Đại học Thủy Lợi đã
tạo điều kiện thuận lợi cho em làm việc, nghiên cứu để tiến hành tốt luận văn.
Tác giả cũng xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã luôn ở bên, cổ vũ và động viên tác giả
những lúc khó khăn để có thể vượt qua và hoàn thành tốt luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn./.
Hà Nội, ngày ......tháng.....năm 2017
Học viên


Lương Duy Nhiệm

ii


MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH VẼ .................................................................................................. v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ...........................................................................................vii
DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT ..............................................................................vii
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP ................................................................. 4
1.1 Tổng quan lý luận.................................................................................................. 4
1.1.1 Vốn kinh doanh của doanh nghiệp ............................................................ 4
1.1.2 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp .............................. 14
1.1.3 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh .......... 18
1.1.4 Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp....................................................................................................... 23
1.2 Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh .................................. 28
1.2.1 Phương hướng nâng cao hiệu quả sử dụng VKDError! Bookmark not defined.
1.2.2 Tổng quan những nghiên cứu có liên quan đến Đề tài sử dụng VKD .... 28
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH Ở CÔNG TY CỔ
PHẦN QUẢN LÝ VÀ XÂY DỰNG GIAO THÔNG LẠNG SƠN. ............................ 30
2.1 Khái quát chung về công ty Cổ phần Quản lý và xây dựng giao thông Lạng Sơn . 30
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ............................................................. 30
2.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần quản lý và xây
dựng giao thông Lạng Sơn ................................................................................. 31
2.1.3 Cơ cấu bộ máy quản lý và tổ chức công tác kế toán và hoạt động kinh
doanh của Công ty .............................................................................................. 32
2.1.4 Sơ lược tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty vài năm gần đây ...... 35

2.2 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần quản lý và xây dựng giao
thông Lạng Sơn. ........................................................................................................ 38
2.2.1 Vòng quay của toàn bộ vốn ....................................................................... 45
2.2.2 Cơ cấu nguồn vốn ..................................................................................... 51
2.2.3 Thực trạng hiệu quả sử dụng VCĐ của công ty cổ phần quản lý và xây

iii


dựng giao thông Lạng Sơn. ................................................................................ 58
2.3 Đánh giá chung về việc sử dụng vốn tại công ty ................................................ 64
2.3.1 Những kết quả đạt được ............................................................................ 64
2.3.2 Kết luận thực trạng của công ty................................................................. 65
CHƯƠNG 3 CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ VÀ XÂY DỰNG GIAO THÔNG LẠNG SƠN ... 71
3.1 Định hướng phát triển của công ty trong giai đoạn (2017-2019) ....................... 71
3.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần
quản lý và xây dựng giao thông Lạng Sơn. .............................................................. 74
3.2.1 Tăng cường công tác huy động vốn kinh doanh ....................................... 74
3.2.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.............................. 77
3.3 Kiến nghị đối với Nhà nước................................................................................ 95
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 98

iv


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Quy trình công nghệ ...................................................................................... 32
Hình 2.2: Mô hình tổ chức bộ máy của Công ty cổ phần quản lý và xây dựng giao
thông Lạng Sơn.............................................................................................................. 33

Hình 2.3 : Tổ chức bộ máy kế toán công ty Công ty cổ phần quản lý và xây dựng giao
thông Lạng Sơn.............................................................................................................. 35
Hình 2.4: Biểu đồ biến động các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của Công ty
cổ phần quản lý và xây dựng giao thông Lạng Sơn giai đoạn 2014 -2016 ................... 41
Hình 2.5: Tình hình hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty giai đoạn 2014-2016 ........... 50
Hình 2.6: Khả năng thanh toán của Công ty giai đoạn 2014 -2016 .............................. 57
Hình 2.6: Tình hình hiệu quả sử dụng VCĐ của Công ty giai đoạn 2014 -2016 ......... 60
Hình 2.7: Tình hình ROS giai đoạn 2014 -2016 ........................................................... 61
Hình 2.8: Số lao động và thu nhập bình quân một lao động của công ty giai đoạn 2014
-2016 .............................................................................................................................. 63

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2014 – 2016.............. 37
Bảng 2.2: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty giai đoạn
2014 -2016 ..................................................................................................................... 40
Bảng 2.3 Cơ cấu biến động Vốn kinh doanh của Công ty cổ phần quản lý và xây dựng
giao thông Lạng Sơn ..................................................................................................... 46
Bảng 2.4: Cơ cấu biến động VLĐ của Công ty giai đoạn 2014-2016 .......................... 48
Bảng 2.5: Tình hình sử dụng VLĐ của công ty giai đoạn 2014 đến 2016.................... 49
Bảng 2.6: Cơ cấu tài sản của công ty giai đoạn 2014- 2016 ......................................... 52
Bảng 2.7: Cơ cấu nguồn vốn của công ty CP QL và xây dựng GT Lạng Sơn.............. 54
Bảng 2.8: Tình hình khả năng thanh toán của Công ty giai đoạn 2014- 2016 .............. 57
Bảng 2.9: Hiệu quả sử dụng VCĐ của công ty giai đoạn 2014-2016 ........................... 59
Bảng 2.10: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2014 -2016 ............ 61

vi



DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
VKD

Vốn kinh doanh

SXKD

Sản xuất kinh doanh

KTTT

Kinh tế thị trường

TSHH

Tài sản hữu hình

TSVH

Tài sản vô hình

LNST

Lợi nhuận Sau thuế

LNTT

Lợi nhuận trước thuế


DN

Doanh nghiệp

VLĐ

Vốn lưu động

vii



LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp là những chủ thể hoạt động sản xuất
kinh doanh độc lập với mục tiêu chủ yếu là tìm kiếm và tối đa hóa lợi nhuận. Để tiến
hành quá trình sản xuất kinh doanh thì bất kì doanh nghiệp nào cũng cần một lượng
vốn tiền tệ nhất định và trong quá trình phát triển luôn đòi hỏi sự bổ sung đáp ứng sự
gia tăng của quy mô sản xuất. Như vậy, vốn là tiền đề có tính chất quyết định tới sự
thành công của một doanh nghiệp.
Thực hiện nguyên tắc tự chủ, hạch toán kinh tế với nội dung cơ bản là lấy thu bù chi
và có lợi nhuận, các doanh nghiệp phải chủ động, linh hoạt trong việc tạo lập, quản lý
và sử dụng vốn kinh doanh. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường
hiện nay, hiệu quả của việc sử dụng vốn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau như:
Chính sách kinh tế, chế độ quả lý của Nhà nước, trình độ quản lý của nhà quản trị
doanh nghiệp,…. Do đó việc huy động vốn kịp thời, bảo toàn vốn và tăng cường công
tác quản trị vốn là một vấn đề cấp thiết, có ý nghĩa hết sức quan trọng, quyết định đến
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Thực tế hiện nay cho thấy nhiều doanh nghiệp Việt Nam còn lung túng và gặp nhiều

khó khăn trong việc huy động, quản lý và sử dụng vốn kinh doanh. Tình trạng sử dụng
vốn lãng phí, kém hiệu quả, không bảo toàn và phát triển được vốn làm giảm hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy, vấn đề quản trị vốn kinh doanh
đang là mối quan tâm lớn của các doanh nghiệp hiện nay.
Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn của vấn đề quản trị vốn, qua thời gian thực tập tại Công ty
Cổ phần Quản lý và xây dựng giao thông Lạng Sơn, được sự hướng dẫn và giúp đỡ tận
tình thầy cô và các cán bộ phòng tài chính – kế toán của Công ty, với mong muốn được
đóng góp một phần vào công tác tăng cường hiệu quả sử dụng vốn của Công ty, tôi đã
lựa chọn nghiên cứu và hoàn thành đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của Công ty cổ phần Quản lý và Xây Dựng giao thông Lạng Sơn”
2. Mục đích nghiên cứu
Phân tích, đánh giá thực trạng và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ
phần Quản lý và xây dựng giao thông Lạng Sơn, Đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu

1


quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Quản lý và xây dựng giao thông
Lạng Sơn
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng và nội dung nghiên cứu: Đối tượng và nội dung nghiên cứu của luận văn
là hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp và các vấn đề liên quan
- Về không gian: Công ty cổ phần quản lý và xây dựng giao thông Lạng Sơn
- Về thời gian: phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty từ năm 2014
đến năm 2016 và đưa ra phương hướng cho các năm tiếp theo
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập thông tin: Thu thập các số liệu quá khứ và hiện tại thông qua
các Báo cáo tài chính của Công ty qua các năm để nắm được công tác quản lý và sử
dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Quản lý và xây dựng giao thông Lạng Sơn.
Tiếp xúc trực tiếp với các nhân viên phòng ban, phỏng vấn và tham khảo ý kiến của họ

nhằm thu thập thêm thông tin, đánh giá chính xác hơn vấn đề quản trị vốn của Công
ty, giúp lựa chọn được những nội dung phù hợp với đề tài nghiên cứu.
Phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán: Là phương pháp khái quát tình hình tài sản,
kết quả kinh doanh của Công ty trong các mối quan hệ kinh tế, từ đó phản ánh thực
trạng công tác quản lý và sử dụng vốn tại Công ty.
Phương pháp so sánh: So sánh theo thời gian (giữa kỳ này với kỳ trước, giữa thực tế
với kế hoạch) để biết được sự thay đổi về tình hình biến động các chỉ tiêu kinh tế của
doanh nghiệp; so sánh theo không gian (giữa cơ sở thực tập với các doanh nghiệp khác
cùng ngành, giữa cơ sở thực tập với mức trung bình ngành) để đánh giá vị thế của đơn
vị trong ngành và xem xét những biến động về vốn, tài sản của đơn vị là phù hợp hay
chưa.
Phương pháp tỷ số: Thiết lập các tỷ số tài chính cần thiết cho quá trình trình đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn, tài sản, chi phí, doanh thu, lợi nhuận.
Phương pháp phân tích đánh giá: Sau khi thu thập số liệu cần tiến hành phân tích,
chia nhỏ các vấn đề cần nghiên cứu để thuận lợi cho việc phân tích, từ đó có những
nhận định đúng đắn.
5. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm có 3 phần chính

2


Chương1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về vốn và sử dụng vốn kinh doanh trong Doanh
nghiệp.
Chương2: Thực trạng sử dụng vốn kinh doanh ở công ty cổ phần quản lý và xây dựng
giao thông Lạng Sơn.
Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty cổ
phần quản lý và xây dựng giao thông Lạng Sơn.

3



CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VỐN VÀ SỬ DỤNG
VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Tổng quan lý luận
1.1.1 Vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1.1 Khái niệm về vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Luật Doanh nghiệp số 68 /2014/QH13 được Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam thông qua năm 2014 quy định “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng,
có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng kí kinh doanh theo quy định của
pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”
Bất kì một doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh phải cần ba
yếu tố: đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Quá trình sản xuất kinh
doanh là quá trình kết hợp ba yếu tố trên để tạo ra sản phẩm, dịch vụ.Trong nền KTTT
để có được các yếu tố cần thiết đó đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn tiền tệ
nhất định, lượng vốn tiền tệ này được gọi là VKD của doanh nghiệp.
Vậy có thể hiểu: “Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn
bộ giá trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm
mục đích sinh lời.”
- Đặc trưng cơ bản về VKD của Doanh nghiệp
Việc quản lý và sử dụng VKD có ý nghĩa quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến sự sống
còn của Doanh nghiệp. Do đó, để quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ta phải
nâng cao nhận thức đầy đủ về những đặc trưng cơ bản của VKD.
Thứ nhất: Vốn được biểu hiện bằng một lượng giá trị nhất định của TSHH và TSVH
của doanh nghiệp.
Vốn chính là biểu hiện về mặt giá trị của tài sản như: máy móc thiết bị, nguyên vật
liệu, nhân công cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Song chỉ có
những tài sản có giá trị và giá trị sử dụng phục vụ cho hoạt động SXKD của doanh
nghiệp mới được coi là vốn.
Thứ hai: Vốn phải được tích tụ, tập trung đến một lượng nhật định để đủ bắt đầu hoạt

động SXKD
Vốn phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát huy được
tác dụng, giúp doanh nghiệp tồn tại, phát triển, mở rộng quy mô SXKD.Vì vậy, đòi hỏi

4


doanh nghiệp phải biết tận dụng và khai thác mọi nguồn vốn và sử dụng hiệu quả để
đạt ra mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra.
Thứ ba:Vốn phải luôn vận động để đạt được mục tiêu sinh lời của Doanh nghiệp
Vốn là biểu hiện bằng tiền. Tiền tệ là hình thái vốn ban đầu của doanh nghiệp nhưng
chưa hẳn có tiền là có vốn mà tiền chỉ là một dạng tiềm năng của vốn. Để biến thành
vốn tiền phải được đưa vào quá trình SXKD và sinh lời.Trong quá trình vận động vốn
có thể chuyển hóa thành nhiều hình thái biểu hiện khác nhau nhưng điểm xuất phát và
điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn vẫn là tiền. Đồng thời vốn phải không ngừng được
bảo toàn, bổ sung và phát triển sau mỗi quá trình để thực hiện việc tái sản xuất giản
đơn và mở rộng sản xuất của doanh nghiệp.
Thứ tư: Vốn có giá trị về mặt thời gian
Trong nền KTTT hiện nay, vốn của doanh nghiệp luôn chịu ảnh hưởng của các nhân
tố: lạm phát, tiến bộ khoa học kỉ thuật, sự biến động của giá cả, tỷ giá hối đoái…. Nên
giá trị của vốn ở các thời điểm khác nhau là khác nhau
Thứ năm: Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định
Mỗi loại vốn bao giờ cũng gắn liền với một chủ sở hữu nhất định. Do quyền sở hữu và
quyền sử dụng không gắn liền với nhau vì vậy mà người sử dụng vốn chưa chắc là
người sở hữu vốn. Điều này đòi hỏi người sử dụng vốn phải có trách nhiệm với đồng
vốn mà mình nắm giữ và sử dụng.
Thứ sáu: Vốn là một loại hàng hóa đặc biệt
Như ta đã biết vốn có giá trị và giá trị sử dụng như mọi hàng hóa nên thể nói vốn là
một loại hàng hóa.Song vốn có đặc điểm khác các loại hàng hóa khác ở chỗ quyền sở
hữu vốn và quyền sử dụng vốn có thể gắn liền với nhau hoặc tách rời nhau, có thể mua

hoặc bán quyền sử dụng vốn trên thị trường. Do vậy, vốn là một loại hàng hóa đặc biệt
1.1.1.2 Phân loại Vốn kinh doanh
Tùy theo yêu cầu của mỗi doanh nghiệp để đưa ra những căn cứ khác nhau để phân
loại VKD. Trong đó, tiêu thức phổ biến cung cấp toàn diện, chính xác về vốn là: Phân
loại vốn theo đặc điểm chu chuyển của vốn
Bao gồm:

5


1. Vốn cố định(VCĐ): là bộ phận vốn đầu tư ứng trước về TSCĐ. Đặc điểm của nó là
chu chuyển giá trị dần dần từng phần trong nhiều chu kì kinh doanh và hoàn thành một
vòng chu chuyển khi tái sản xuất được TSCĐ về mặt giá trị
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, sự vận động của nguồn vốn cố định được gắn
liền với hình thái biểu hiện vật chất của nó là tài sản cố định, mà đặc điểm của nó là
luân chuyển dần dần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn
khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng
Vì thế VCĐ là hình thái biểu hiện bằng tiền của TSCD được tham gia vào chu kỳ sản
xuất tương ứng.
-

Trong quá trình tham gia vào hoạt động SXKD, VCĐ chu chuyển giá trị dần dần

từng phần và được thu hồi giá trị từng phần sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
-

VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh mới hoàn thành một vòng chu chuyển

-


VCĐ chỉ hoàn thành được một vòng chu chuyển khi tái sản xuất được TSCĐ về

mặt giá trị tức là khi thu hồi đủ tiền khấu hao TSCĐ.
Với những đặc điểm trên nên việc quản lý VCĐ phải luôn gắnvới việc quản lý
hình thành hiện vật là các tài sản cố định của doanh nghiệp
TSCĐ của doanh nghiệp là những tài sản có giá trị lớn, có thời gian sử dụng dài
cho các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và phải thỏa mãn đồng thời tất cả các
tiêu chuẩn của TSCĐ
Để thuận tiện cho việc quản lý và sử dụng TSCĐ, người ta phân chia toàn bộ TSCĐ
theo những tiêu thức nhất định. Thông thường có những cách phân loại sau:
+ Căn cứ vào hình thái biểu hiện TSCĐ gồm:
-

TSCĐ hữu hình

-

TSCĐ vô hình

Cách phân loại này giúp doanh nghiệp thấy được cơ cấu đầu tư vào TSCĐ hữu hình và
vô hình.Từ đó lựa chọn các quyết định đầu tư hoặc điều chỉnh cơ cấu đầu tư sao cho
phù hợp và có hiệu quả nhất.
+ Căn cứ vào mục đích sử dụng TSCĐ gồm:
-

TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh

-

TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, hành chính sự nghiệp, an ninh quốc phòng…


-

TSCĐ bảo quản hộ, cất giữ hộ

6


Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy được cơ cấu TSCĐ của mình theo mục
đích sử dụng của nó. Từ đó có biện pháp quản lý TSCĐ theo mục đích sử dụng sao
cho có hiệu quả nhất.
+ Căn cứ vào công dụng kinh tế TSCĐ gồm:
-

Nhà cửa, vật kiến trúc

-

Máy móc thiết bị

-

Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn

-

Thiết bị, dụng cụ quản lý

-


Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc

-

TSCĐ khác

Cách phân loại này cho thấy công dụng cụ thể của từng loại TSCĐ trong doanh
nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý sử dụng TSCĐ và tính toán khấu hao
TSCĐ.
+ Căn cứ theo tình hình sử dụng TSCĐ gồm:
-

TSCĐ đang sử dụng (dùng cho SXKD và ngoài SXKD)

-

TSCĐ chưa cần dùng

-

TSCĐ không cần dùng chờ thanh lý

Cách phân loại này cho thấy mức độ sử dụng có hiệu quả các TSCĐ của doanh nghiệp
như thế nào.Từ đó có biện pháp nâng caohiệu quả sử dụng của TSCĐ.
Chính vì VCĐ có đặc điểm luân chuyển như trên nên việc tổ chức và sử dụng VCĐ có
ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp. Việc tăng cường
VCĐ trong các doanh nghiệp nói riêng và trong các ngành nói chung có tác động lớn
đến việc tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp và nền kinh tế. Do giữ vị
trí then chốt và đặc điểm vận động của VCĐ tuân theo quy luật riêng nên việc quản lý
VCĐ phải luôn gắn liền với việc quản lý hình thái hiện vật của nó là TSCĐ, bên cạnh

đó phải có những biện pháp tổ chức và sử dụng VCĐ sao cho vừa bảo toàn vừa phát
triển được VCĐ.
2. Vốn lưu động
Trong quá trình SXKD bên cạnh TSCĐ doanh nghiệp cần phải có tài sản lưu động. Tài
sản lưu động của doanh nghiệp gồm hai bộ phận: tài sản lưu động sản xuất và tài sản
lưu động lưu thông.

7


-

Tài sản lưu động sản xuất: gồm một bộ phận là những vật tư dự trữ để đảm bảo

cho quá trình sản xuất được liên tục như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên
liệu… và một bộ phận những sản phẩm trong quá trình sản xuất như: sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm…
-

Tài sản lưu động lưu thông: là những tài sản lưu động nằm trong quá trình lưu

thông của doanh nghiệp: thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn trong
thanh toán…
Để đảm bảo cho quá trình SXKD được tiến hành thường xuyên, liên tục đòi hỏi doanh
nghiệp phải có một lượng tài sản lưu động nhất định. Do đó, để hình thành nên các tài
sản lưu động doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền tệ nhất định đầu tư vào các tài
sản đó. Số vốn này được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
+ Đặc điểm chu chuyển của VLĐ
Trong quá trình tham gia vào HĐKD, do bị chi phối bởi những đặc điểm của TSLĐ
nên VLĐ của doanh nghiệp có những đặc điểm sau:

-

VLĐ trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện.

Chẳng hạn với doanh nghiệp sản xuất, VLĐ chuyển đổi từ hình thái tiền sang hình thái
vật dự trữ, sản phẩm dở dang, thành phẩm hàng hóa và khi kết thúc quá trình tiêu thụ
lại quay trở về hình thái ban đầu là tiền. Còn đối với doanh nghiệp thương mại sự vận
động của VLĐ nhanh hơn là từ hình thái tiền chuyển hóa sang hình thái hàng hóa và
sau đó chuyển về hình thái tiền. Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
diễn ra liên tục không ngừng nên sự tuần hoàn về VLĐ cũng diễn ra liên tục, lặp đi lặp
lại có tính chất chu kì.
-

VLĐ chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn bộ sau mỗi

chu kỳ kinh doanh
-

VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ kinh doanh.

Như vậy: VLĐ của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên các TSLĐ nhằm
đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra thường xuyên, liên tục.
VLĐ chu chuyển giá trị toàn bộ ngay trong một lần và được thu hồi toàn bộ, hoàn
thành một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh.
+ Phân loại VLĐ
Tùy theo yêu cầu quản lý, VLĐ có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau

8



- Căn cứ vào hình thái biểu hiện của VLĐ gồm:
-

Vốn bằng tiền và các khoản phải thu: tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng, vốn

trong thanh toán( Các khoản phải thu, tạm ứng…), đầu tư chứng khoán ngắn hạn
-

Vốn về HTK: bao gồm vốn vật tư dự trữ, vốn sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,

thành phẩm….
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp xem xét đánh giá mức tồn kho dự trữ và
khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
+ Căn cứ vào vai trò của VLĐ đối với hoạt động SXKD thì VLĐ bao gồm:
-

VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm: nguyên vật liệu, vốn nhiên liệu, vốn phụ

tùng thay thế, vốn công cụ dụng cụ
-

VLĐ trong khâu trực tiếp sản xuất: sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, chi phí kết

chuyển…
-

VLĐ trong khâu lưu thông: giá trị thành phẩm, vốn bằng tiền…

-


Vốn trong thanh toán: gồm các khoản phải thu, tạm ứng phát sinh trong quá trình

mua hàng
-

Vốn đầu tư ngắn hạn: đầu tư về chứng khoán, doanh nghiệp cho vay

Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bổ của VLĐ trong từng khâu của quá
trình SXKD.Từ đó biện pháp điều chỉnh cơ cấu VLĐ hợp lý sao cho có hiệu quả nhất.
Mục tiêu quản lý sao cho kết cấu của VLĐ được hợp lý và tăng được tốc độ chu
chuyển VLĐ.
Từ những đặc điểm và phương thức chuyển dịch giá trị và vận động của VLĐ ở trên
đòi hỏi công tác quản lý và sử dụng VLĐ cần được quan tâm, chú ý từ việc xác định
nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết để huy động nguồn tài trợ và sử dụng vốn phải
phù hợp sát với tình hình thực tế SXKD của doanh nghiệp. Đồng thời áp dụng biện
pháp thích hợp nhằm tổ chức quản lý và sử dụng VLĐ sao cho đẩy nhanh tốc độ chu
chuyển VLĐ và tăng hiệu suất sử dụng VLĐ và tăng hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh
nghiệp. Bên cạnh đó cần phải tăng cường tổ chức khai thác các nguồn tài trợ VLĐ
đảm bảo cho VLĐ luôn đầy đủ, kịp thời cho hoạt động SXKD nâng cao hiệu quả
SXKD của doanh nghiệp

9


1.1.1.3 Vai trò của vốn kinh doanh
Nền kinh tế thị trường thực sự là môi trường để cho VKD bộc lộ và phát huy vai trò
của nó.Trong cơ chế thị trường VKD có tầm quan trọng đặc biệt:
-

Trong quá trình SXKD, vốn đóng vai trò bảo đảm cho hoạt động SXKD được tiến


hành theo mục đích đã định. Nó là một trong các yếu tố đầu vào cơ bản của sản xuất:
vốn, lao động, tài nguyên và kỹ thuật công nghệ. Vì vậy vốn được coi là yếu tố quan
trọng nhất để tiến hành hoạt động SXKD.
-

VKD giúp doanh nghiệp hoạt động liên tục, có hiệu quả.Tương ứng với mỗi quy

mô kinh doanh có lượng vốn nhất định.Lượng vốn này thể hiện nhu cầu thường xuyên
mà doanh nghiệp phải có để duy trì hoạt động SXKD. Nếu doanh nghiệp thiếu vốn dẫn
đến quá trình SXKD bị đình trệ, không hoàn thành thời gian hợp đồng kí với khách
hàng … dẫn đến bị mất thị phần, mất khách hàng, doanh thu và lợi nhuận giảm và các
mục tiêu đề ra sẽ không thực hiện được.
- VKD có vai trò thúc đẩy hoạt động SXKD của doanh nghiệp phát triển, là điều kiện
để tạo lợi thế cạnh tranh, khẳng định chỗ đứng của doanh nghiệp trên thị trường.Bất kì
một doanh nghiệp nào cũng có tiềm năng và lợi thế riêng. Nhưng dù là lợi thế nào đi
chăng nữa nếu thiếu vốn doanh nghiệp không thể phát huy được tiềm năng và lợi thế
để phát triển SXKD.
- VKD còn là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận động của tài sản, kiểm tra,
giám sát quá trình SXKD của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu: hiệu quả sử dụng
vốn, hệ số thanh toán, hệ sô khả năng sinh lời… Từ đó, các nhà quản trị doanh nghiệp
biết được thực trạng của khâu sản xuất, đánh giá hiệu quả kinh doanh, chỉ ra được mặt
còn tồn tại, nguyên nhân và đưa ra biện pháp khắc phục.
1.1.1.4 Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong nền KTTT
Trong nền KTTT, doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều nguồn vốn khác nhau để đáp
ứng nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh.Tuy nhiên, điều quan trọng là doanh
nghiệp cần phối hợp sử dụng các nguồn vốn khác nhau để tạo ra một cơ cấu nguồn vốn
hợp lý, đưa lại lợi ích tối đa cho doanh nghiệp. Để làm được điều đó cần phải có sự
phân loại nguồn vốn theo các tiêu thức nhất định:
- Căn cứ vào quan hệ sở hữu vốn:


10


Dựa vào tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp làm hai loại: vốn chủ
sở hữu và nợ phải trả.
-

Nguồn vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp,

bao gồm: số vốn do chủ sở hữu huy động và đóng góp vào phần vốn bổ sung từ kết
quả hoạt động kinh doanh. Vốn chủ sở hữu tại một thời điểm có thể xác định bằng
công thức sau:
Vốn chủ sở hữu = Giá trị tổng tài sản – Nợ phải trả
-

(1.1)

Nợ phải trả: là tất cả những khoản nợ phát sinh trong quá trình SXKD mà doanh

nghiệp phải có trách nhiệm thanh toán như: khoản vay ngân hàng, phải trả nhà cung
cấp, phải trả công nhân viên và phải nộp ngân sách Nhà nước
Khoản nợ nhà cung câp, phải trả công nhân viên , phải nộp ngân sách Nhà nược là số
vốn mà doanh nghiệp đi chiếm dụng trong thời gian cho phép. Trong đó, nguồn vốn
chiếm dụng nhà cung cấp là tương đối quan trọng.Việc chiếm dụng này có thể phải trả
phí hoặc không và nó đáp ứng được các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp phục vụ
SXKD.
Khoản vay ngân hàng, nợ tín phiếu, trái phiếu doanh nghiệp đóng một vai trò quan
trọng trong việc bổ sung số vốn không ngừng tăng lên của doanh nghiệp. Tuy nhiên,
khi sử dụng nguồn vốn này phải xem xét đến tính hợp lý của hệ số nợ trong doanh

nghiệp. Trường hợp hệ số nợ càng lớn thì chủ sở hữu chỉ phải đóng góp một lượng vốn
ít mà lại được sử dụng một lượng tài sản lớn, nhất là khi tỷ suất lợi nhuận trên tổng
VKD lớn hơn lãi vay phải trả thì lợi nhuận dành cho VCSH tăng rất nhanh. Tuy nhiên,
hệ số nợ càng cao thì tình hình doanh nghiệp nhiều bấp bênh, cần xem xét cân nhắc
cho hợp lý.
Cách phân loại này cho thấy kết cấu VKD được hình thành bằng vốn tự có của doanh
nghiệp và nguồn vốn huy động bên ngoài. Từ đó giúp cho doanh nghiệp tìm các biện
pháp tổ chức, quản lý sử dụng vốn một cách hợp lý, có hiệu quả nhằm tạo khả năng
xem xét và có phương án tối ưu để huy động các nguồn vốn sao cho cơ cấu nguồn vốn
tối ưu để đảm bảo an toàn cho doanh nghiệp, tăng hiệu quả kinh doanh và tăng giá trị
của doanh nghiệp.
- Căn cứ theo thời gian huy động và sử dụng vốn

11


-Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn có thể chia nguồn vốn của doanh
nghiệp thành: nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời
-

Nguồn vốn thường xuyên :là nguồn vốn mang tính chất ổn định và dài hạn mà

doanh nghiệp có thể sử dụng để đầu tư xây dựng cơ bản , mua sắm TSCĐ và tài trợ
một phần TSLĐ tối thiểu thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, nguồn vốn này gồm VCSH và các khoản nợ vay dài hạn
Nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm có thể được xác định
bằng công thức:
Vốn thường xuyên của DN = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn

(1.2)


Vốn thường xuyên = Giá trị tổng tài sản – Nợ ngắn hạn

(1.3)

Hoặc

Trên cơ sở xác định nguồn vốn thường xuyên của DN còn có thể xác định nguồn
vốn lưu động thường xuyên của DN.
Nguồn vốn lưu động thường xuyên là nguồn vốn ổn định, có tính chất dài hạn để hình
thành hay tài trợ cho tài sản lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh
doanh của DN (có thể là một phần hay toàn bộ tài sản lưu động thường xuyên tùy
thuộc vào chiến lược tài chính của DN)
Nguồn vốn lưu động thường xuyên tạo ra mức độ an toàn cho doanh nghiệp trong kinh
doanh, làm cho tình trạng tài chính của doanh nghiệp được đảm bảo vững chắc hơn.
Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp sử dụng nguồn vốn lưu động thường xuyên để đảm
bảo cho việc hình thành tài sản lưu động thì DN phải trả chi phí cao hơn cho việc sử
dụng vốn. Do vậy đòi hỏi người quản lý phải xem xét tình hình thực tế của DN để có
quyết định phù hợp trong việc tổ chức vốn.
-

Nguồn vốn tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm) mà doanh

nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời: Các khoản vay ngắn
hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, các khoản phải trả nhưng chưa đến hạn
trả.
Cách phân loại giúp cho doanh nghiệp hiện nay là một mặt phải tăng cường quản lý và
sử dụng vốn SXKD đạt hiệu quả, mặt khác phải chủ động khai thác nguốn vồn hợp lý

12



đảm bảo kịp thời vốn cho hoạt động SXKD đầy đủ và chi phí thấp.
- Căn cứ vào phạm vi huy động vốn
Căn cứ vào tiêu thức này nguồn VKD của doanh nghiệp được chia thành: nguồn vốn
bên trong doanh nghiệp và nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp
-

Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: là nguồn vốn có thể huy động từ các chủ sở

hữu của doanh nghiệp và được hình thành từ kết quả hoạt động SXKD: lợi nhuận giữ
lại, KHTSCĐ, các quỹ của doanh nghiệp, các khoản trích lập dự phòng, các khoản thu
từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ.
Khi sử dụng nguồn vốn bên trong có những điểm lợi và bất lợi như sau:
Điểm lợi:
+ Chủ động đáp ứng nhu cầu vốn của DN, nắm bắt kịp thời các thời cơ trong kinh
doanh.
+ Tiết kiệm được chi phí sử dụng vốn.
+ Giữ được quyền kiểm soát DN.
+ Tránh được áp lực phải thanh toán đúng kỳ hạn.
Hạn chế:
+ Hiệu quả sử dụng thường không cao.
+ Sự giới hạn về mặt quy mô nguồn vốn.
Nguồn vốn huy động bên trong có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển của DN.
Tuy nhiên, thông thường nguồn vốn bên trong không đủ đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu
tư, nhất là đối với các DN đang trong quá trình tăng trưởng. Một mặt phát huy tính chủ
động sử dụng vốn góp phần tăng tốc độ luân chuyển VKD, tăng hiệu quả sử dụng
VKD và hạn chế những bất lợi khi huy động vốn bên ngoài.
-


Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp huy động từ

các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp để đáp ứng nhu cầu vầ vốn cho hoạt động
SXKD. Nguồn vốn này bao gồm nguồn vốn liên doanh liên kết, vốn vay ngân hàng và
các tổ chức tín dụng, vốn huy động do phát hành trái phiếu và cổ phiếu và các khoản
nợ khác. Huy động nguồn vốn bên ngoài tạo cho doanh nghiệp một cơ cấu tài chính
linh hoạt hơn. Mặt khác nếu tỷ suất lợi nhuận trên VKD cao hơn chi phí sử dụng vốn
làm tăng lợi nhuận VCSH. Nhưng cần phải xem xét hệ số nợ để đảm bảo sự an toàn và
khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

13


Việc phân loại vốn này giúp cho doanh nghiệp thấy rõ đượcnhu cầu vốn, nguồn hình
thành vốn SXKD của doanh nghiệp đồng thời đề ra biện pháp huy động vốn một cách
tối ưu.
1.1.2 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.2.1 Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
- Khi tiến hành hoạt động SXKD các doanh nghiệp luôn theo đuổi một mục tiêu chính
là làm thế nào để đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất, đem lại lợi nhuận lớn nhất.
Ta biết rằng vốn là một trong ba yếu tố đầu vào quan trọng nhất phục vụ cho quá trình
SXKD. Vì vậy các doanh nghiệp cần phải khai thác triệt để mọi nguồn lực sẵn có là
việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đây là yêu cầu bắt buộc đối với các doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh những lợi ích đạt được từ hoạt
động SXKD của doanh nghiệp
Về mặt lượng, hiệu quả sử dụng vốn thể hiện ở mối tương quan giữa kết quả thu
được từ hoạt động SXKD mang lại với lượng vốn bỏ ra.
Khi xem xét hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp người ta đứng trên góc
độ:
-


Hiệu quả kinh tế: là một chỉ tiêu chất lượng quan trọng nhất đối với doanh nghiệp.

Nó phản ánh mối quan hệ giữa kết quả thu được về mặt kinh tế với các chi phí bỏ ra để
đạt được kết quả đó sau một quá trình kinh doanh.
-

Hiệu quả xã hội: của một quá trình kinh doanh được thể hiện ở mức độ tham gia

của doanh nghiệp vào các chương trình kinh tế - xã hội. Thông qua các hoạt động kinh
doanh của mình tạo ra việc làm cho người lao động, môi trường, công bằng xã hội…
-

Trên góc độ quản trị TCDN: Ngoài mục tiêu lợi nhuận, sử dụng VKD có hiệu quả

phải đảm bảo an toàn, lành mạnh về mặt tài chính tăng cường khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp trước mắt và trong tương lai
-

Đối với nhà đầu tư: Cho rằng hiệu quả sử dụng vốn đánh giá thông qua tỷ suất

sinh lời đòi hỏi mà DN có thể đáp ứng khi họ thực hiện đầu tư vào doanh nghiệp.
Cho dù đứng trên quan điểm nào thì bản chất hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu biểu
hiện một mặt của hiệu quả kinh doanh, là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử
dụng các nguồn nhân lực, tài lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong
quá trình SXKD với chi phí bỏ ra thấp nhất. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp

14



được lượng hóa thông qua hệ thống các chỉ tiêu về khả năng sinh lời, khả năng huy
động vốn, tốc độ luân chuyển vốn… Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn điều quan
trọng để doanh nghiệp đứng vững và phát triển trên thị trường. Nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn doanh nghiệp phải đảm bảo các điều kiện sau:
-

Phải khai thác nguồn vốn một cách triệt để, tránh vốn nhàn rỗi, không sinh lời

-

Phải sử dụng một cách tiết kiệm và hợp lý

-

Phải quản lý vốn một cách chặt chẽ, không để vốn bị thất thoát do quản lý không

chặt chẽ
-

Ngoài ra doanh nghiệp phải thường xuyên phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng

vốn để nhanh chóng có biện pháp khắc phục những mặt hạn chế và phát huy ưu điểm
của DN trong việc quản lý sử dụng vốn.
Vậy: Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình
độ khai thác, sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp vào hoạt động SXKD nhằm mục
đích sinh lời tối đa và chi phí là thấp nhất.
1.1.2.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường
Mục đích duy nhất của mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường là sản xuất kinh
doanh đem lại hiệu quả, lấy hiệu quả kinh doanh làm thước đo cho mọi hoạt động của

doanh nghiệp. Hiệu quả là lợi ích kinh tế đạt được sau khi đã bù đắp hết các khoản chi
phí bỏ ra cho hoạt động kinh doanh. Như vậy hiệu quả là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp
phản ánh mối quan hệ giữa kết quả thuđược từ hoạt động kinh doanh với chi phí bỏ ra
để thu được kết quả đó. Hiệu quả kinh doanh = Kết quả / Chi phí.
Đứng từ góc độ kinh tế thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là mục tiêu lợi
nhuận tối đa.Điều kiện doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong sự cạnh tranh khốc liệt
của nền kinh tế thị trường là phải sử dụng VKD sao cho đạt được hiệu quả cao nhất.
Theo cách hiểu đơn giản thì sử dụng VKD có hiệu quả nghĩa là với một lượng vốn
nhất định bỏ vào hoạt động kinh doanh sẽ mang lại lợi nhuận cao nhất và làm cho
đồng vốn không ngừng sinh sôi nảy nở, hay nói cách khác nâng cao hiệu quả sử dụng
VKD là biện pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả kinh doanh của DN. Nó được biểu
hiện trên hai khía cạnh:

15


Một là, với số vốn hiện có, có thể sản xuất ra số lượng sản phẩm lớn hơn với chất
lượng tốt hơn, giá thành hạ để tăng thêm lợi nhuận cho DN.
Hai là, đầu tư thêm vốn một cách thích hợp nhằm mở rộng quy mô sản xuất để tăng
doanh số tiêu thụ với yêu cầu đảm bảo bảo tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ
tăng của vốn.
Trên thực tế, các chỉ tiêu: lợi nhuận, doanh thu và chi phí có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau:
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí

(1.4)

Với mức doanh thu nhất định, chi phí càng nhỏ thì lợi nhuận càng cao.
Như vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tức là đi tìm biện pháp làm sao để chi phí về
vốn cho hoạt động SXKD ít nhất nhưng lợi nhuận, doanh thu, giá trị sản lượng ở mức

cao nhất. Thực chất hiệu quả hoạt động SXKD cũng được xác định bằng cách so sánh
giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra, trong các chi phí đó thì chi phí về vốn là chủ
yếu. Hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu biểu hiện một mặt của hiệu quả kinh doanh.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, VKD vận động liên tục và có những đặc điểm rất
khác nhau. Việc đồng vốn được bảo toàn và phát triển hay không là vấn đề sống còn
đối với mỗi doanh nghiệp. Vì vậy, tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả hiện nay đang là
yêu cầu khách quan và hết sức cần thiết. Nói cách khác, việc tăng cường công tác tổ
chức và nâng cao hiệu quả sử dụng VKD trong các doanh nghiệp xuất phát từ một số
lý do sau:
Thứ nhất, xuất phát từ mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Bất kỳ một DN nào tiến hành
SXKD đều hướng tới mục tiêu này. Lợi nhuận là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu
và chi phí mà DN bỏ ra để đạt được thu nhập từ các hoạt động sản xuất kinh doanh của
DN. Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp liên quan đến tất cả các mặt trong hoạt
động SXKD của DN, là nguồn tích lũy cơ bản để tái sản xuất mở rộng. Để đạt được
mục tiêu đó đòi hỏi DN phải tổ chức và sử dụng vốn một cách có hiệu quả, phải quản
lý đồng vốn một cách chặt chẽ nhưng vẫn đảm bảo đầu tư phát triển mở rộng SXKD.
Nếu sử dụng đồng vốn không có hiệu quả, không bảo toàn được vốn, không làm đồng
vốn sinh lời thì DN sẽ không thể tồn tại và dẫn đến nguy cơ phá sản. Vì thế, lợi nhuận
được coi là mục tiêu kinh tế quan trọng của mọi hoạt động kinh tế của DN. Việc thực

16


hiện được chỉ tiêu lợi nhuận là điều kiện quan trọng đảm bảo cho tình hình tổ chức của
DN được vững chắc.
Thứ hai, xuất phát từ vai trò, tầm quan trọng của vốn đối với quá trình SXKD.
Trong quá trình SXKD, DN luôn cần thêm một lượng vốn tiền tệ để tăng thêm TSCĐ
và TSLĐ ứng với sự tăng trưởng của quy mô SXKD. Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật
công nghệ đòi hỏi DN phải có lượng vốn để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng này.
Muốn vậy, các DN phải không ngừng phấn đấu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh

doanh.
Thứ ba, xuất phát từ cơ chế quản lý của Nhà nước.
Trước đây, trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung bao cấp, các DN kinh doanh đều được
ngân hàng tài trợ vôn, nếu thiếu vốn sẽ được ngân hàng cho vay với lãi suất ưu đãi. Vì
thế, việc thu hút vốn cung cấp cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của DN trở
nên thụ động. Hơn nữa trong quá trình sử dụng vốn vào hoạt động SXKD, các doanh
nghiệp Nhà nước rất ít thậm chí không quan tâm đến hiệu quả của đồng vốn đưa vào
hoạt động. Sử dụng tốt hay không tốt đã có Nhà nước bao tiêu, kinh doanh thua lỗ đã
có Nhà nước bù đắp trang trải khoản vốn thiếu hụt. Do đó, nhận thức về vai trò của
VKD có phần xem nhẹ, hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp Nhà nước rất
thấp. Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, với nhiều thành phần kinh tế cùng huy
động, các doanh nghiệp Nhà nước chỉ là bộ phận song song tồn tại với các DN thuộc
các thành phần kinh tế khác. Để tồn tại và phát triển được trong cơ chế mới tất yêu đòi
hỏi các doanh nghiệp Nhà nước phải năng động nắm bắt nhu cầu thị trường. Trong
điều kiện đó, việc đầu tư phát triển những ngành nghề mới nhằm thu lợi nhuận cao đã
trở thành động lực và là một đòi hỏi với tất cả các DN trong nền kinh tế.
Thứ tư, xuất phát từ thực tế các doanh nghiệp.
Hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường đã không sử dụng có
hiệu quả đồng vốn của mình, trong đó có các doanh nghiệp Nhà nước. Điều này có
nhiều nguyên nhân: cơ chế quản lý của Nhà nước chưa tạo điều kiện và môi trường
hoạt động không thuận lợi cho các doanh nghiệp từ khâu cấp phát vốn, phê duyệt,
thanh tram kiểm tra vốn… Điều đó tạo ra không ít khó khăn cho doanh nghiệp, nhất là
các doanh nghiệp hiện nay đang trong tình trạng thiếu vốn nên việc sử dụng vốn phải

17


×