Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Tìm hiểu thực trạng và hiệu quả công tác giao đất lâm nghiệp tại xã hương lâm, huyện a lưới, tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 63 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HUẾ

Khoa Lâm nghiệp

KHÓA LUẬN

TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:

Tìm hiểu thực trạng và hiệu quả công tác giao đất lâm nghiệp tại
xã Hương Lâm, huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Như Hồng
Lớp: QLTNR&MT 43
Địa điểm thực tập: Xã Hương Lâm, huyện A Lưới
tỉnh Thừa Thiên Huế
Thời gian thực tập: 02/01/2013 - 04/05/2013
Giáo viên hướng dẫn: TS. Ngô Tùng Đức
Bộ môn: Lâm nghiệp Xã hội

NĂM 2013


Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, tôi xin
chân thành cảm ơn quý Thầy Cô giáo Trường Đại học
Nông Lâm Huế đã truyền đạt kiến thức cho chúng tôi
trong suốt quá trình học tập tại Trường.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới thầy giáo
TS. Ngô Tùng Đức đã tận tình trực tiếp hướng dẫn tôi
trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành khóa
luận này.


Tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, người thân,
bạn bè đã động viên tôi trong suốt quá trình học tập
và nghiên cứu.
Do hạn chế về mặt thời gian và khả năng của
bản thân nên đề tài không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Rất mong nhận được sự thông cảm và ý
kiến đóng góp của quý thầy cô, cơ quan và bạn đọc
để báo cáo được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 05 năm
2013
Sinh viên thực hiện


Nguyễn Thị Như Hồng

MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề............................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu...............................................................................................3
PHẦN 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.............................................4
2.1. Chính sách và định hướng liên quan đến giao đất giao rừng ở Việt Nam..............4
2.2. Tình hình giao đất giao rừng ở một số nước trên thế giới.......................................5
2.3. Tình hình giao đất, giao rừng ở Việt Nam...............................................................7
2.4. Tình hình giao đất giao rừng tại Thừa Thiên Huế................................................11
2.5. Tình hình giao đất giao rừng ở huyện A Lưới......................................................12
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............13
3.1. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................................13
3.2. Nội dung nghiên cứu.............................................................................................13
3.3. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................14

3.3.1. Thu thập số liệu thứ cấp.....................................................................................14
3.3.2. Thu thập số liệu sơ cấp.......................................................................................14
3.3.3. Xử lý số liệu.......................................................................................................14
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...........................................................................16
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ở xã Hương Lâm, huyện A Lưới...................16
4.1.1. Điều kiện tự nhiên..............................................................................................16
4.1.1.1.Vị trí địa lý, địa hình........................................................................................16
4.1.1.2.Khí hậu, thủy văn.............................................................................................17
4.1.1.3. Điều kiện đất đai.............................................................................................18
4.1.1.4. Tài nguyên rừng..............................................................................................18
4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội.....................................................................................19
4.1.2.1. Dân số, dân tộc................................................................................................19
4.1.2.2. Giáo dục..........................................................................................................19
4.1.2.3. Y tế.................................................................................................................. 19
4.1.2.4. Các vấn đề xã hội khác...................................................................................20
4.1.2.5. Văn hóa thông tin, thể dục thể thao.................................................................20
4.1.2.6. Cơ sở hạ tầng..................................................................................................21
4.2. Thực trạng công tác giao đất giao rừng xã Hương Lâm........................................21
4.2.1. Quá trình triển khai chính sách giao đất giao rừng ở xã.....................................21
4.2.1.1. Tiến trình giao đất...........................................................................................21


4.2.1.2. Kế hoạch giao rừng.........................................................................................23
4.2.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất.......................................................................25
4.2.2. Kết quả giao đất lâm nghiệp ở xã Hương Lâm...................................................30
4.2.3. Những khó khăn và thuận lợi ảnh hưởng đến công tác giao đất giao rừng........32
4.2.3.1. Thuận lợi.........................................................................................................32
4.2.3.2. Khó khăn.........................................................................................................32
4.2.3.3. Những vấn đề còn tồn tại................................................................................33
4.2.4. Các hoạt động, dự án đầu tư bảo vệ và phát triển rừng......................................34

4.3. Hiệu quả sử dụng đất của hộ gia đình của người dân ở xã Hương Lâm................34
4.3.1. Hiệu quả kinh tế.................................................................................................34
4.3.1.1. Đặc điểm và hiệu quả kinh tế của mô hình Keo thuần....................................35
4.3.1.2. Hiệu quả kinh tế mô hình Keo xen sắn...........................................................37
4.3.1.3. Hiệu quả kinh tế mô hình cây cao su...............................................................39
4.3.2. Hiệu quả xã hội..................................................................................................39
4.3.3. Hiệu quả môi trường và bảo vệ tài nguyên........................................................41
4.4. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giao đất và sử dụng đất lâm
nghiệp.......................................................................................................................... 41
4.4.1. Giải pháp về chính sách đất đai..........................................................................41
4.4.2. Giải pháp về đầu tư, vốn....................................................................................42
4.4.3. Giải pháp xã hội.................................................................................................42
4.4.4. Giải pháp kỹ thuật..............................................................................................42
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................44
5.1. Kết luận................................................................................................................. 44
5.2. Kiến nghị..............................................................................................................44
PHẦN 6. TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................46
PHẦN 7. PHỤ LỤC....................................................................................................47


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 4.1. Hiện trạng tài nguyên đất xã Hương Lâm năm 2012..................................18
Bảng 4.2. Diện tích rừng tự nhiên xã Hương Lâm.......................................................24
Bảng 4.3. Cơ cấu chuyển đổi mục đích sử dụng đất....................................................28
Bảng 4.4. Cơ cấu diện tích đất theo đối tượng sử dụng................................................29
Bảng 4.5. Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020.........................................................30
Bảng 4.6. Diện tích đất lâm nghiệp được giao cho các thôn........................................31
Bảng 4.7. Các mô hình cây lâm nghiệp.......................................................................35
Bảng 4.8. Lợi nhuận thu được của các hộ gia đình trên 1ha trồng keo........................36

Bảng 4.9. Các chỉ tiêu kinh tế trên mô hình trồng Keo Thuần.....................................37
Bảng 4.10. Các chỉ tiêu kinh tế của mô hình keo xen sắn............................................38


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 4.1. Vị trí xã Hương Lâm...................................................................................16
Biểu 4.1. Nhiệt độ, lương mưa trung bình tại xã Hương Lâm......................................17
Biểu đồ 4.2. Hiện trạng sử dụng đất xã Hương Lâm....................................................27
Biểu đồ 4.3. Tình hình sử dụng đất lâm nghiệp ở xã Hương Lâm...............................28
Biểu đồ 4.4. So sánh hiệu quả kinh tế của 2 mô hình keo thuần và keo xen................38


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

UBND

:

Ủy ban nhân dân

GĐGR

:

Giao đất, giao rừng

TN&MT

:


Tài nguyên và môi trường

GCNQSD :

Giấy chứng nhận quyền sử dụng

FAO

:

Tổ chức nông lương liên hiệp quốc

SNV

:

Tổ chức phát triển Hà Lan

ADB

:

Ngân hàng phát triển châu Á

WB

:

Ngân hàng thế giới



PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Rừng là một nguồn tài nguyên vô cùng quý giá. Rừng có ý nghĩa về mặt kinh tế
như: cung cấp gỗ và các sản phẩm của gỗ làm vật liệu xây dựng, vật liệu trang trí ; là
nguồn cung cấp các sản phẩm làm nguyên liệu cho ngành công nghiệp hóa học; là nơi
cung cấp những loài thực vật và động vật có thể sử dụng làm nguồn lương thực và
thực phẩm, làm thuốc, dược liệu phục vụ cho sức khỏe của con người…. Rừng còn có
vai trò rất quan trọng trong tự nhiên, rừng tham gia vào quá trình điều hoà khí hậu,
đảm bảo chu chuyển oxy và các nguyên tố cơ bản khác trên hành tinh, duy trì tính ổn
định và độ màu mỡ của đất, hạn chế lũ lụt,hạn hán, ngăn chặn xói mòn đất, làm giảm
nhẹ sức tàn phá khốc liệt của các thiêntai, bảo tồn nguồn nước và làm giảm mức ô
nhiễm không khí.
Ở Việt Nam, ¾ diện tích đất đai chủ yếu là rừng và đồi núi. Theo thống kê của các địa
phương trong cả nước, đến năm 2008, toàn quốc có trên 12,9 triệu ha rừng, bao gồm: 10,3
triệu ha rừng tự nhiên và trên 2,6 triệu ha rừng trồng; độ che phủ đạt 38,27%. Rừng nước
ta ở vùng nhiệt đới nên khá đa dạng về thành phần loài cùng với nhiều loài động vật, thực
vật quý hiếm. Rừng nước ta có độ đa dạng sinh học cao, tuy nhiên những năm gần đây
diện tích rừng đang dần bị thu hẹp, đa dạng sinh học ngày càng bị suy thoái. Một trong
những nguyên nhân làm suy thoái rừng đó là: chuyển đổi đất canh tác, tập quán đốt rừng
làm nương rẫy, khai thác lâm sản trái phép… vì lợi ích kinh tế mà đốt phá rừng bừa bãi,
không hợp lý, khoa học. Vì vậy cần phải làm gì để bảo vệ và phát nguồn tài nguyên rừng
là một câu hỏi được đặt ra cần rất nhiều lời giải đáp.
Vấn đề quản lý, bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng hiện nay được coi là một
trong những nhiệm vụ trọng tâm trong sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội Việt Nam.
Trong hai thập kỷ vừa qua, Đảng và Chính phủ đã đưa ra nhiều chủ trương, chính sách
để thực hiện mục tiêu bảo vệ và phát triển vốn rừng. Những nỗ lực này đã được nhiều
nước, nhiều tổ chức Quốc tế nhìn nhận và có những hỗ trợ thiết thực, hiệu quả. Trong
quá trình thực hiện chủ trương xã hội hóa nghề rừng, nhiều địa phương đã và đang
triển khai việc giao giao đất giao rừng (GĐGR) cho các cộng đồng dân cư thôn, hộ gia

đình, cá nhân quản lý, sử dụng ổn định vào mục đích lâm nghiêp. GĐGR là một trong
những chiến lược quan trọng để phát triển tổng hợp bền vững tài nguyên rừng với
nhiều hình thức, phương pháp khác nhau. GĐGR là chủ trương lớn của Đảng và Nhà
nước nhằm tạo sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế, xã hội ở địa bàn nông thôn đồng thời
nâng cao tinh thần trách nhiệm cho từng tổ chức cá nhân trong công tác quản lý và bảo
vệ rừng,sử dụng rừng một cách bền vững. Chính sách GĐGR thật sự trở thành đòn bẫy
để phát triển kinh tế nông nghiệp – nông thôn và mang ý nghĩa lâu dài. Đồng thời nó

1


cũng thể hiện sự biến đổi to lớn từ sản xuất lâm nghiệp truyền thống sang sản xuất lâm
nghiệp có sự tham gia của toàn xã hội.
Vấn đề quản lý, bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng hiện nay được coi là
một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội Việt
Nam. Trong hai thập kỷ vừa qua, Đảng và Chính phủ đã đưa ra nhiều chủ trương,
chính sách để thực hiện mục tiêu bảo vệ và phát triển vốn rừng. Những nỗ lực này đã
được nhiều nước, nhiều tổ chức Quốc tế nhìn nhận và có những hỗ trợ thiết thực, hiệu
quả. Trong quá trình thực hiện chủ trương xã hội hóa nghề rừng, nhiều địa phương đã
và đang triển khai việc giao đất, giao rừng (GĐGR) cho các cộng đồng dân cư thôn, hộ
gia đình, cá nhân quản lý, sử dụng ổn định vào mục đích lâm nghiêp. GĐGR là một
trong những chiến lược quan trọng để phát triển tổng hợp bền vững tài nguyên rừng
với nhiều hình thức, phương pháp khác nhau. GĐGR là chủ trương lớn của Đảng và
Nhà nước nhằm tạo sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế, xã hội ở địa bàn nông thôn đồng thời
nâng cao tinh thần trách nhiệm cho từng tổ chức cá nhân trong công tác quản lý và bảo
vệ rừng,sử dụng rừng một cách bền vững. Chính sách GĐGR thật sự trở thành đòn bẫy
để phát triển kinh tế nông nghiệp – nông thôn và mang ý nghĩa lâu dài. Đồng thời nó
cũng thể hiện sự biến đổi to lớn từ sản xuất lâm nghiệp truyền thống sang sản xuất lâm
nghiệp có sự tham gia của toàn xã hội. Theo đánh giá của ngành lâm nghiệp, mô hình
GĐGR cho cộng đồng, tổ chức cá nhân, hộ gia đình, cá nhân quản lý, bảo vệ bước đầu

đã mang lại hiệu quả thiết thực, bởi không chỉ phát triển vốn rừng gắn với đời sống
của người dân một cách bền vững mà còn góp phần quan trọng bảo vệ môi trường sinh
thái và đảm bảo an sinh xã hội.
Từ khi có chương trình quốc gia về bảo vệ rừng và phủ xanh đồi núi trọc thì việc
giao đất lâm nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng và cấp thiết. Giao đất lâm nghiệp thể
hiện đường lối phát triển ngành lâm nghiệp của Đảng và Nhà nước có sự tham gia của
người dân, sử dụng có hiệu quả nguồn đất đai và tài nguyên rừng, tạo ra sản phẩm,
tăng thu nhập đồng thời bảo vệ mội trường sinh thái. Thực tế trong những năm qua cho
thấy chính sách giao đất lâm nghiệp đã đi vào cuộc sống, đáp ứng nguyện vọng của
người dân, các mô hình nông lâm kết hợp đã được xây dựng nhằm nâng cao thu nhập
cải thiện kinh tế hộ gia đình.
Đất lâm nghiệp được coi là tư liệu sản xuất gắn liền với đời sống của người dân
vùng cao, dân tộc thiểu số. Ở một số địa phương việc quản lý sử dụng đất lâm nghiệp
được giao vẫn chưa đạt hiệu quả cao, chưa thực sự đưa lâm nghiệp trở thành một thế
mạnh để nâng cao đời sống của đồng bào miền núi. A Lưới là một huyện vùng núi cao
của tỉnh Thừa Thiên Huế có diện tích chủ yếu là đất rừng, đã thực hiện chính sách giao
đất lâm nghiệp từ nhiều năm nay. Tuy nhiên hiện nay vẫn còn nhiều diện tích đất và
rừng vẫn chưa được giao cho cộng đồng và người dân địa phương, nhiều diện tích đã
giao vẫn chưa được phân tích và đánh giá hiệu quả việc sử dụng... Để tìm hiểu các vấn

2


đề trên, tôi thực hiện đề tài: “ Tìm hiểu thực trạng và hiệu quả công tác giao đất lâm
nghiệp tại xã Hương Lâm, huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định thực trạng công tác giao đất lâm nghiệp và sử dụng đất sau khi được
giao tại khu vực nghiên cứu.
- Xác định và phân tích hiệu quả sử dụng đất lâm nghiệp sau khi được giao của
cộng đồng và người dân địa phương tại khu vực nghiên cứu.

- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giao đất và sử dụng đất lâm
nghiệp góp phần phát triển kinh tế, xã hội cho cộng đồng và người dân địa phương.

3


PHẦN 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Chính sách và định hướng liên quan đến giao đất giao rừng ở Việt Nam
GĐGR là một chủ trương lớn có tính chiến lược trong quản lý bảo vệ và phát
triển rừng bền vững dựa vào người dân, cộng đồng của chính phủ Việt Nam. Năm
1994 và 1995 Chính phủ đã ban hành các nghị định như: Số 01/CP về việc giao khoán
đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản trong
các doanh nghiệp nhà nước; số 02/CP làm cơ sở giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp. Ngày 16/11/1999
Chính phủ đã ban hành nghị định số 63/1999/NĐ-CP về giao đất, cho thuê đất lâm
nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm
nghiệp. Để xác định quyền và nghĩa vụ của người nhận đất nhận rừng, ngày 12 tháng
11 năm 2001 Chính phủ đã ra quyết định số 178/QĐ-TTg về quyền hưởng lợi, nghĩa
vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao, được thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp.
Trong quyết định này quy định quyền hưởng lợi, cách phân chia lợi ích từ rừng và đất
lâm nghiệp cho từng loại đất, rừng, trạng thái rừng, chức năng rừng khác nhau.
Mục tiêu của chính sách là GĐGR cho người dân để quản lý sử dụng, kinh
doanh lâu dài vào mục đích lâm nghiệp, người dân sẽ là chủ thực sự trên khoảnh rừng
được giao. Do đó trong xây dựng, thực thi và giám sát, đánh giá công tác GĐGR
người dân phải là trung tâm, phải xuất phát từ nhu cầu, năng lực, nguyện vọng của
người dân. Đồng thời giao đất lâm nghiệp sẽ từng bước góp phần nâng cao năng lực
của các cộng đồng sống trong và gần rừng trong quản lý tài nguyên thiên nhiên, thu
hút được sự tham gia có hiệu quả người dân để tiến hành xã hội hoá lâm nghiệp. Gần
đây nhất, giao rừng cho cộng đồng dân cư thôn quản lý đã được công nhận trong Luật
Bảo vệ và Phát triển rừng ban hành năm 2004.

Mục tiêu chung của GĐGR là góp phần quản lý rừng bền vững và tạo ra sinh
kế cho các cộng đồng, do vậy người dân cần được tham gia trực tiếp, đầy đủ trong
suốt tiến trình tổ chức giao rừng và đóng vai trò chủ quản lý thực sự tài nguyên rừng
được giao; đồng thời phải có được phương án giao bảo đảm tính công bằng, khả thi,
hiệu quả và ổn định lâu dài. Với nhu cầu của cộng đồng và yêu cầu của Chính phủ,
GĐGR cần được thực hiện một cách nghiêm túc và có hiệu quả; người dân sau khi
giao rừng thực sự hiểu rõ tài nguyên rừng của mình, quyền lợi và trách nhiệm của
mình, không gây tranh chấp với cộng đồng khác, ... muốn làm được như vậy cần có
phương pháp tiếp cận và kỹ thuật thích hợp trong tổ chức giao rừng.

4


2.2. Tình hình giao đất giao rừng ở một số nước trên thế giới
Nghiên cứu về chính sách GĐGR, đối tượng hưởng lợi và các chính sách liên
quan trong quản lý và sử dụng tài nguyên rừng trên thế giới được đặc biệt quan tâm,
nhất là đối với các nước đang phát triển.
Chương trình môi trường Liên hợp quốc (UNEP) cho biết trong 5 năm qua tốc
độ phá rừng tăng nhanh, nhất là tại các nước Đông Nam Á, đe dọa môi trường sống
của con người cũng như sự tồn tại của nhiều loài động, thực vật. Theo tổ chức lương
thực quốc tế (FAO) thì thế giới đang sử dụng 1.467 tỷ ha đất nông lâm nghiệp để
phục vụ nhu cầu cho 6,2 tỷ người, trong đó đất lâm nghiệp là 973 tỷ ha chiếm 65,9%
[1]. Cũng theo FAO thì hình thức quảng canh và du canh trong sản xuất đã làm cho
45% đất canh tác bị xói, rửa trôi và thoái hoá nghiêm trọng. Hằng năm thế giới có 12
tỷ tấn đất mất đi do bị cuốn trôi ra sông biển làm giảm năng suất, gây thiệt hại đến
kinh tế của nhiều quốc gia.Theo số liệu công bố tại Hội nghị thế giới về rừng lần thứ
12 tổ chức tại thành phố Kuebec, Canada năm 2002 với chủ đề “ Rừng, nguồn sống
của con người” trên thế giới đã có gần 500 vụ thảm họa lớn, làm hơn 10.000 người
chết, 600 triệu người bị ảnh hưởng, gây thiệt hại về vật chất lên tới 55 tỷ USD nguyên
nhân chính là do nạn phá rừng [2]. Tại khu vực Châu Á – Thái Bình Dương trong thời

gian 1976 – 1980 đã mất đi 9 triệu ha rừng, Châu Phi là 37 triệu ha, Châu Mỹ 18,4
triệu ha. Bình quân mỗi năm ở các nước nhiệt đới mỗi năm rừng bị thu hẹp khoảng 11
triệu ha, trong khi đó rừng trồng chỉ bằng 1/10 diện tích rừng bị mất.Để quản lý lâu
dài, bền vững tài nguyên rừng thì theo FAO, một trong những biện pháp cần tập trung
là thành lập các đối tác liên khu và xuyên quốc gia trên cơ sở cùng có lợi.
Theo FAO ( 2007) [1] cho biết trong những năm đầu thế kỷ 21, nạn cháy rừng
đang có nguy cơ tăng nhanh mạnh, với phạm vi toàn cầu làm cho hàng triệu ha rừng
bị tàn phá, gây thiệt hại hàng tỷ USD. Nguyên nhân của những vụ cháy rừng chủ yếu,
xét cho cùng là do con người gây ra. Trước tình hình đó thì một số quốc gia đã có
những phương pháp quản lý đất và đề xuất nhiều mô hình sử dụng đất hợp lý.
Ở Phần Lan hiện nay có 2/3 tổng diện tích rừng thuộc quyền sở hữu tư nhân.
Cả nước có trên 430 nghìn chủ rừng và trung bình mỗi chủ rừng có khoảng 33ha. Sở
hữu cá nhân về rừng ở Phần Lan mang tính truyền thống và liên quan chặt chẽ đến sản
xuất nông nghiệp.[9]
Ở Nepal, Chính phủ cho phép chuyển giao một số diện tích đáng kể các khu
rừng cộng đồng ở vùng trung du cho các cộng đồng dân cư địa phương, thông qua sử
dụng các tổ chức chính quyền ở cấp cơ sở để quản lý rừng. Chính phủ yêu cầu các tổ
chức đó phải thành lập một ủy ban về rừng và cam kết quản lý những vùng rừng ở địa
phương theo kế hoạch đã thỏa thuận. Tuy nhiên sau một thời gian người ta nhận ra các
tổ chức đó không phù hợp với việc quản lý và bảo vệ rừng do các khu rừng nằm phân
tán, không theo đơn vị hành chính và người dân có các nhu cầu, sở thích khác nhau.
5


Tiếp theo, Nhà nước đã phân biệt quyền sở hữu và quyền sử dụng rừng. quyền sở hữu
rừng chia làm hai loại là sở hữu cá nhân và sở hữu nhà nước. Trong sở hữu nhà nước
chia rừng thành các quyền sử dụng khác nhau như: rừng cộng đồng theo các nhóm sử
dụng, rừng tín ngưỡng, rừng phòng hộ, rừng Nhà nước. Nhà nước công nhận quyền
pháp nhân và quyền sử dụng cho các nhóm sử dụng rừng. Trong vòng 14 năm, Nhà
nước giao khoảng 9000ha rừng quốc gia cho các cộng đồng. Từ năm 1993, chính sách

lâm nghiệp mới nhấn mạnh đến các nhóm sử dụng rừng, cho phép gia tăng quyền hạn
và hỗ trợ các nhóm sử dụng rừng, thay đổi chức năng của các phòng lâm nghiệp
huyện từ chức năng cảnh sát và chỉ đạo sang chức năng hỗ trợ và thúc đẩy cho các
cộng đồng, từ đó rừng được quản lý và bảo vệ có hiệu quả hơn.[10]
Ở Ấn Độ, chính sách lâm nghiệp quốc gia được chính phủ thông qua năm
1988, chính sách này qui định các cộng đồng địa phương được tự chủ trong việc phát
triển bảo vệ các khu rừng cộng đồng. Năm 1990, Nghị định về hợp tác quản lý rừng
quốc gia được thông qua, trong đó ủng hộ quyền lợi và trách nhiệm của cộng đồng địa
phương trong việc quản lý các khu rừng cộng đồng. [9]
Ở Trung Quốc, trước năm 1970 chính phủ chỉ đạo nhân dân trồng cây chủ
yếu bằng những chương trình đơn lẻ. Sau khi cải cách kinh tế chính phủ Trung Quốc
đã kết hợp chương trình lâm nghiệp quốc gia với phát triển kinh tế rừng và lợi ích của
người dân để khuyến khích hỗ trợ nhân dân sản xuất. Trung Quốc luôn coi trọng bảo
vệ và phát triển tài nguyên rừng bằng cách ban hành và thực thi những đạo luật về
rừng. Từ năm 1984, Trung Quốc đã xã hội hoá nghề rừng và có quy trách nhiệm cụ
thể nghiêm ngặt đối với chính quyền các cấp. Rừng thực sự được quan tâm bảo vệ và
phát triển. Đầu những năm 80, nhà nước Trung Quốc đã tiến hành cấp chứng nhận
quyền sử dụng đất rừng cho các tập thể, hộ gia đình và cá nhân, từ đó rừng có chủ
thực sự. Nhà nước cũng quy định chính sách hộ trợ vốn đầu tư phát triển nghề rừng,
nhũng quyền hưởng lợi của chủ rừng và quy định tuyệt đối không được phép xâm
phạm đến quyền hưởng lợi hợp pháp của chủ rừng. Từ khi có chính sách cấp quyền sử
dụng đất rừng, lâm nghiệp Trung Quốc phát triển mạnh mẽ và đồng bộ về các mặt
kinh tế - xã hội - môi trường cho nhân dân, nhất là ở miền vùng núi cao, vùng đồng
bào dân tộc. [9]
Ở Philipin áp dụng chương trình lâm nghiệp xã hội tổng hợp. Theo đó Chính
phủ giao quyền quản lý đất lâm nghiệp cho cá nhân, các hội quần chúng và cộng đồng
địa phương trong 25 năm và gia hạn thêm 25 năm nữa, thiết lập rừng cộng đồng và
giao cho nhóm quản lý. Người được giao đất phải có kế hoạch trồng rừng, nếu được
giao dưới 300ha thì năm đầu tiên phải trồng 40% diện tích, 5 năm sau phải trồng được
70% diện tích và 7 năm phải hoàn thành trồng rừng trên diện tích được giao.[9]

Ở Thái Lan từ năm 1979, chương trình cấp giấy chứng nhận quyền hưởng hoa
lợi trong rừng dự trữ quốc gia được triển khai thực hiện nhằm đối phó với vấn đề suy

6


giảm xâm lấn cả về chất lượng và diện tích rừng. Nhà nước cấp cho những hộ nhân
dân không có đất giấy chứng nhận quyền hưởng hoa lợi với diện tích dưới 2,5ha với
mục đích là khuyến khích đầu tư vào đất đai, tạo ra nhiều sản phẩm hơn nữa và ngăn
chặn sự xâm lấn rừng. Nhà nước trợ cấp cho mỗi hộ trồng rừng 5 -50 rai (1 rai =
1600m2). Thái Lan đã áp dụng một chính sách nông lâm nghiệp toàn diện, chú trọng
tới các vấn đề xã hội – môi trường và người nghèo, lấy cộng đồng làm cơ sở. [11]
Những kinh nghiệm ở các nước đều có một xu hướng chung là cho phép một
nhóm người ở các địa phương có nhiều rừng quyền sử dụng các lợi ích từ rừng và quy
định rõ trách nhiệm của họ tương xứng với lợi ích được hưởng. Thông thường các
nước đều chú ý tăng cường quyển sử dụng gỗ, củi, thức ăn gia súc cần thiết… để
người dân tự cung, tự cấp cho nhu cầu hàng ngày của họ, tạo điều kiện cho họ có
thêm thu nhập từ rừng và điều kiện thuê nhân công địa phương đảm bảo quyền sử
dụng đất canh tác, tăng cường sự hỗ trợ của chính phủ.
Về vấn đề hưởng lợi trong quản lý sử dụng rừng, phân tích của Hobley (1996)
cho thấy các hệ thống Taungya được áp dụng tại Myanmar từ năm 1850 đã cho phép
những người dân du canh được chiếm một diện tích rừng khoảng 3 – 4 ha với điều
kiện họ phải trồng và chăm sóc cây con khi chăm sóc cây nông nghiệp. Do vậy, cơ
quan lâm nghiệp địa phương có thể kiểm soát những người du canh thông qua hoạt
động canh tác của họ cùng với việc tái sinh rừng với các loài cây có giá trị.
Tóm lại, công tác quản lý sử dụng rừng và đất lâm nghiệp trên thế giới ra đời từ
rất sớm. Có nhiều mô hình quản lý có hiệu quả như: giao đất cho người dân, cộng
đồng, đưa ra các chính sách hưởng lợi từ rừng… để khuyến khích người dân sản xuất
lâm nghiệp có hiệu quả. Đây là bước phát triển tốt trong công tác quản lý sử dụng đất
lâm nghiệp bền vững, tạo ra những kinh nghiệm, tiền đề cho những nước chưa có

những phương pháp quản lý tốt nguồn đất này góp phần cho chúng phát triển hơn.
2.3. Tình hình giao đất, giao rừng ở Việt Nam
Chủ trương GĐGR của Đảng đã hình thành từ rất sớm. Ngay từ năm 1983, Ban
Bí thư (Khoá V) đã có Chỉ thị 29-CT/TW ngày 12/11/1983 về việc đẩy mạnh GĐGR.
Chỉ thị nhấn mạnh, “làm cho mỗi khu đất, mỗi cánh rừng, mỗi quả đồi đều có người
làm chủ”. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã có nhiều chính sách nhằm
thực hiện chủ trương này và đã đạt được những thành tựu rất đáng kể, nhất là trong
lĩnh vực giao đất và rừng sản xuất. Nhiều hộ, nhiều cộng đồng đã được nhận đất, nhận
rừng và đã tích cực đầu tư để phát triển sản xuất. Do vậy, ở nhiều nơi công tác quản lý
và bảo vệ rừng đã có những chuyển biến tích cực, tài nguyên rừng phát triển tốt hơn
và đời sống của người dân cũng được cải thiện sau khi nhận rừng. Có thể nói GĐGR
là một chủ trương rất đúng đắn của Đảng và Nhà nước, nhờ đó chúng ta đã đạt được
những thành tựu to lớn, đó là chuyển từ lâm nghiệp Nhà nước sang lâm nghiệp xã hội.

7


Đất lâm nghiệp là một phần không thể thiếu của người dân nước ta trong sản
xuất và đời sống. Đây là đối tượng tác động đặc thù để qua đó tạo ra của cải vật chất
cho xã hội và tạo tích lũy đối với nền kinh tế quốc dân. Có thể tóm tắt những xu
hướng chủ yếu trong quản lý rừng trong thời gian gần đây như sau:
- Chuyển mục tiêu quản lý từ sử dụng rừng sản xuất gỗ chủ yếu sang thực hiện
mục tiêu sử dụng rừng kết hợp cả ba lợi ích: kinh tế, sinh thái và xã hội. Nhiều địa
phương đã thực hiện thực hiện, hoặc đã áp dụng nhiều biện pháp quản lý rừng theo
hướng tăng cường bảo vệ rừng như: đình chỉ khai thác gỗ tự nhiên, nâng cao diện tích
rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, các khu bảo tồn thiên nhiên, phát triển du lịch sinh
thái, chú trọng nhiều hơn đến mục tiêu phát huy tác dụng sinh thái của rừng.
- Phân cấp quản lý nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp (phi tập trung hóa). Xu
hướng là chuyển giao dần trách nhiệm và quyền lực về quản lý rừng từ các cấp trung
ương xuống các cấp địa phương và cơ sở.

- Xúc tiến GĐGR cho nhân dân và cộng đồng, giảm bớt can thiệp của nhà
nước, thực hiện tư nhân hóa đất đai và các cơ sở kinh doanh lâm nghiệp, tạo điều kiện
cho việc quản lý rừng năng động hơn, đem lại nhiều lợi nhuận hơn.
- Thu hút sự tham gia của các nhóm dân cư được hưởng lợi trong quá trình xây
dựng kế hoạch quản lý rừng, khuynh hướng chung là khi xây dựng kế hoạch quản lý
rừng, chủ rừng rất quan tâm thu hút sự tham gia của các bên có liên quan đến quyền
lợi từ rừng.
- Khuyến khích sự tham gia của cộng đồng địa phương vào công tác quản lý
rừng, xu hướng là phát triển các hình thức tổ chức để thu hút cộng đồng địa phương
vào quản lý rừng như: liên kết quản lý rừng, phát triển các chương trình lâm nghiệp
cộng đồng, các công trình bảo tồn thiên nhiên theo làng…
Chính sách GĐGR ở Việt Nam qua các giai đoạn: [3], [4]
* Giai đoạn 1968-1982
Đây là thời kỳ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung trên cơ sở phát triển quốc tế,
quốc doanh và hợp tác xã, chưa giao đất cho hộ gia đình. Các lâm trường quốc doanh
là loại chủ rừng chủ yếu, được nhà nước đầu tư để trồng rừng và giữ quyền sở hữu chủ
yếu khoảng 70% tổng diện tích rừng trồng tập trung. Hợp tác xã trồng rừng chủ yếu là
để nhận tiền công lao động do nhà nước trả là chính, chưa có quyền sở hữu trồng rừng
nên chưa quan tâm kết quả rừng của mình gây trồng nên. Tuy vậy cũng có một số ít
hợp tác xã sử dụng nhân lực và nguòn vốn của mình để trồng nên có quyền sở hữu
một số khu rừng do hợp tác xã đầu tư.

8


* Giai đoạn 1982-1992
Vào những năm đầu 1980 là thời kì nhà nước đang nghiên cứu cải thiện quản
lí hợp tác xã. Trong nghành lâm nghiệp nhất là giai đoạn cuối của thời kì này chủ
trương chính sách GĐGR đến từng hộ gia đình đã cụ thể và đẩy mạnh hơn. Ngày
6/11/1982 Hội Đồng Bộ Trưởng ra quyết định số 24 về việc đẩy mạnh GĐGR cho tập

thể và nhân dân trồng cây gây rừng .
Ban chấp hành TW Đảng ra chỉ thị số 29/CT – TW ngày 12/11/1983 về việc
đẩy mạnh GĐGR xây dựng và tổ chức kinh doanh theo nông lâm kết hợp.
Sau đại hội Đảng toàn quốc khoá VI (1988) Đảng và nhà nước chủ trương
đổi mới nền kinh tế từ cơ chế tập trung bao cấp sang kinh tế nhiều thành phần, phát
triển kinh tế hàng hoá gắn với kinh tế thị trường theo quy định hướng xã hội chủ nghĩa
dưới quản lí của nhà nước. Chú trọng phát triển kinh tế hộ gia đình là đơn vị kinh tế
cơ bản tự chủ.
Thông tin bộ số 01/TT/LB ngày 06/02/1991đã hướng dẫn việc giao đất, giao
rừng cho các tổ chức, cá nhân vào mục đích lâm nghiệp. Ngày 15/09/1992 chủ tịch
Hội Đồng Bộ Trưởng đã ra quyết định số 4A47-CT về một số chủ trương chính sách
sử dụng đất trồng, đồi núi trọc, bãi bồi ven biển và mặt nước trong đó ban hành chính
sách hỗ trợ 40% tổng vốn đầu tư đần cho các hộ gia đình vay theo nguyên tắc lấy lãi,
việc hoàn trả vốn vay bắt đầu từ lúc có sản phẩm . Ngày 22/01/1992 chủ tịch Hội
Đồng Bộ Trưởng đã ra quyế định số 264/CT về chính sách đầu tư phát triển rừng.
Quyết định này giải quyết khó khăn về vốn cho nhân dân trồng cay lâm nghiệp ở vùng
định canh định cư. Nhà nước hỗ trợ vố không lấy lãi và cũng từ đây nghành lâm
nghiệp đã cùng với các địa phương vận dụng và thực hiện GĐGR đã có những tiến bộ
đáng kể mang lại khởi sắc cho nghề rừng nước ta. Tại những nơi thực hiện đúng chính
sách GĐGR thì rừng có người làm chủ cụ thể không còn tình trạng chủ rừng chung
chung mà thực chất là vô chủ. Vì vậy người nông dân đã yên tâm vào việc kinh doanh
rừng và bồi bổ đất đai, nhiều nơi đã có sản phẩm hàng hoá, diện tích đất trống đồi núi
trọc đã được đưa vào khai thác sử dụng ngày càng tăng, nhiều mô hình sản suất theo
phương thức nông lâm kết hợp, làm vườn rừng làm trang trại khá phổ biến ở nhiều địa
phương. Qua nhận đất rừng đời sống của người dân được nâng lên rõ rệt. Những hộ
nông dân và công nhân lâm trường thường nhận đất, nhận rừng thu hoạch từ rừng vài
chục triệu đòng hàng năm không còn là hiện tượng hiếm thấy. Đây là những tiến bộ
ban đầu đáng khích lệ của công tác giao đất, khoán rừng giai đoạn này.
* Giai đoạn 1993- 2003
Đầu năm 1993, Đảng và Nhà Nước ta đã ban các nghị quyết, chủ trương và

chính sách nhằm thực hiện triệt để công tác giao đất, giao rừng. Nghị quyết TW lần
thứ V về tiếp tục đổi mới và phát triển nông thôn, đã nhấn mạnh “Đổi mới cơ chế

9


ngành lâm nghiệp phổ biến giao khoán rừng và đất rừng phù hợp với quy định và
phương thức phát triển từng vùng, từng loại rừng”.
Luật đất đai đã được quốc hội thông qua ngày 14/7/1993 và có hiệu lực từ
ngày 15/10/1993. Đây là một sắc lệnh quan trọng về đất đai, cụ thể hoá điều 17.18
hiến pháp năm 1992, Nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Việc Quốc hội thông
qua luật đất đai vừa đảm bảo phát huy quan hệ sở hửu toàn dân về đất đai, vừa phù
hợp với cách vận hành mới của một nền kinh tế hàng hoá, bắt đầu tiếp cận cơ chế thị
trường hiện đại. Nghiên cưú tổng quát về những sửa đổi bổ sung về chính sách đất đai
thời kì này có thể nhận thấy những vấn đề lưu ý nổi bật sau:
- Cũng cố tăng cường sở hữu toàn dân về đất đai, tăng cường vai trò quản lý
thống nhất của cả nước.
- Nhà nước giao quyền sử dụng đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng
lâu dài vào mục đích do nhà nước quy định.
- Nhà nước xác định các loại đất tính thuế, chuyển quyền sử dụng đất thu tiền
khi giao đất hoặc cho thuê, đánh giá tài sản khi giao đất, bồi thường thiệt hại về đất
khi họ thu hồi.
- Về quyền chuyển đổi, chuyển nhượng cho thuê, thừa kế, thế chấp quyền sử
dụng đất đã được xác định tạo tính pháp lý về những lợi ích cụ thể để người sử dụng
đất thực sự làm chủ về sản xuất kinh doanh trên đất được giao.
* Giai đoạn 2003 đến nay
Trên quan điểm tiếp cận, quản lý nguồn tài nguyên có sự tham gia đặc biệt
quản lý nguồn tài nguyên dựa vào cộng đồng, đối với ngành lâm nghiệp giai đoạn
2001 – 2010, Bộ NN &PTNT đã đề cập ra các biện pháp và cơ chế chính sách xác
định rõ quyền sử dụng đất đai và tài nguyên rừng cho các tổng công ty, công ty lâm

nghiệp, các lâm trường quốc doanh các thành phần kinh tế khác và hộ gia đình .... để
ổn định sản xuất lâu dài. Từng bước tiến hành giao đất và phát triển rừng cộng đồng
trên cơ sở nghiên cứu cơ chế và ban hành các quy định cụ thể trong việc bảo vệ, phát
triển, sử dụng và kinh doanh các loại rừng này.
Đối với lâm nghiệp giao cho từng hộ cá nhân gia đình, thúc đẩy nông lâm kết
hợp góp phần xoá đói giảm nghèo. Mở rộng và cũng cố quyền của người được giao đất,
cũng như làm rõ và đơn giản hoá để có thể thực hiện các quyền của người sử dụng.
Định hướng của chính sách lâm nghiệp cũng được đề cập trong giai đoạn
này nhằm cung cấp các hướng dẩn cho ngành lâm nghiệp trong một thời gian dài về
quản lý sử dụng tài nguyên rừng Quốc Gia và hướng dẩn luật pháp về phát triển kinh
tế, xã hội và bảo vệ môi trường, việc làm, xóa đói giảm nghèo cho dân cư ở vùng gò
đồi, miền núi. Đời sống người dân dần ổn định và từng bước được nâng cao.

10


Giá trị thực tế của đất lâm nghiệp đối với người dân vùng gò đồi, miền núi đã
được xác định. Từ sản xuất quảng canh trước đây, hiện nay các hộ gia đình và cá nhân
đã thực hiện việc thâm canh nhằm nâng cao năng suất và chất lượng rừng trồng, rút
ngắn chu kỳ kinh doanh, hiệu quả sử dụng đất ngày càng tăng. Có được kết quả này
công tác giao đất lâm nghiệp đóng vai trò quan trọng, tạo tiền đề để người dân đảm
bảo quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Mặt khác, trồng rừng thông qua giao đất
lâm nghiệp góp phần trong công tác phòng cháy chữa cháy rừng, chống chặt phá rừng
có hiệu quả hơn. Thực tế đã cho thấy nơi nào đất lâm nghiệp của người dân được quản
lý tốt thì dễ phát triển hơn, tình trạng vi phạm pháp luật lâm nghiệp giảm đáng kể,
không xảy ra điểm nóng về chặt phá và khai thác trái phép lâm sản.
Như vậy có thể khẳng định đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước về
lâm nghiệp và đất lâm nghiệp đã thực sự đi vào đời sống xã hội, chương trình hiện đại
hóa nông nghiệp nông thôn đã và đang mang lại hiệu quả thiết thực cho người dân.
2.4. Tình hình giao đất giao rừng tại Thừa Thiên Huế

Thừa Thiên Huế có tới 46 xã miền núi có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh
sống chủ yếu dựa vào rừng và đất rừng để phát triển sản xuất, chăn nuôi. Nhờ công tác
GĐGR đồng bào các dân tộc ở đây đã nâng cao được ý thức trong quản lý, bảo vệ và
trồng rừng tốt hơn. Đặc biệt, thu nhập từ việc bán các nguồn lợi lâm sản khai thác từ
rừng trồng đã góp phần không nhỏ trong việc xóa đói giảm nghèo và nâng cao chất
lượng cuộc sống cho người dân trong vùng… Tỷ lệ hộ nghèo khu vực miền núi, vùng
dân tộc nhờ vậy đã giảm từ 41,7% xuống đến nay còn dưới 27,5%. [5]
Tỉnh Thừa Thiên Huế, với 331,782 ha diện tích rừng và đất rừng, chiếm tỷ lệ gần
70% diện tích đất tự nhiên, sản xuất lâm nghiệp mà đặc biệt là trồng rừng ở Thừa Thiên –
Huế đang giữ vai trò quan trọng trong sinh thế kinh tế của một bộ phận dân cư sống phụ
thuộc vào rừng. Tính đến ngày 31/12/2008,diện tích đất có rừng của tỉnh Thừa Thiên Huế
là 293,200 ha, trong đó rừng tự nhiên là 203,800 ha và rừng trồng là 89,400 ha nâng độ
che phủ lên 55% là rất cao so với trung bình toàn quốc (38,7%). [6]
Bên cạnh đó, Thừa Thiên Huế là một trong 4 tỉnh trên cả nước được chọn thực
hiện thí điểm công tác GĐGR có sự tham gia của người dân địa phương được thực
hiện từ năm 1995 thông qua dự án VIE/020/ITA do tổ chức FAO (tổ chức lương nông
liên hợp quốc) tài trợ.
Tính đến năm 2009, tỉnh Thừa Thiên – Huế đã giao được 59,100 ha rừng và đất
lâm nghiệp cho 167 đơn vị và 12,003 hộ dân chăm sóc và quản lý. Người dân được
hưởng lợi từ việc khai thác gỗ rừng theo quy định của UBND tỉnh, thay vì đầu tư kinh
phí từ ngân sách như trước đây, nên được nhân dân đồng tình ủng hộ cao, rừng ngày
càng xanh tốt.

11


Cho đến năm 2008, trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đã xó gần 11,500 ha rừng tự
nhiên được gia cho cộng đồng, thôn, nhóm hộ gia đình và hộ đình quản lý và bảo vệ. Từ
năm 1995, xã Thượng Lộ, huyện Nam Đông được chọn làm thí điểm cho việc thực hiên
công tác GĐGR có sự tham gia của người dân của dự án VIE/020/ITA đây là hình thức

giao rừng tự nhiên cho nhóm hộ quản lý và sử dụng. Đến năm 2000, tỉnh Thừa hiên Huế đã
thử ngiệm về giao rừng tự nhiên cho Cộng đồng và nhóm hộ gia đình để quả lý bảo vệ và
hưởng lợi từ rừng. Trong năm 2000, triển khai tại thôn Thủy Yên Thượng, xã Lộc Thủy,
huyện Phú Lộc là hình thức gia rừng tự nhiên cho cộng đồng quản lý bảo vệ với các quy
chế hưởng lợi chưa được xác định rõ ràng. Năm 2003 giao rừng tự nhiên được mở rộng ở
các xã khác như xã Lộc Hòa, huyện Phú Lộc; Thượng Lộ, Hương Lộc và Thượng Quãng
thuộc huyện Nam Đông, thông qua sự tài trợ của tổ chức SNV (Tổ chức phát triển Hà Lan)
được tổ chức dưới hình thức nhóm hộ và cộng đồng.
2.5. Tình hình giao đất giao rừng ở huyện A Lưới
Theo số liệu thống kê 2011 của Hạt kiểm lâm, A Lưới có diện tích đất tự nhiên
123,273.19ha, trong đó diện tích đất lâm nghiệp là 101.875,0ha. Trong diện tích đất lâm
nghiệp, đất có rừng là 99,296.48 ha (rừng tự nhiên: 84,337.35 ha, rừng trồng: 14,959.13 ha).
Vào năm 2003, một số diện tích rừng tự nhiên đã được giao cho hộ gia đình
quản lý quản lý tại xã Hồng Vân huyện A Lưới với 15 hộ dân tham gia với tổng diện
tích đã giao là 201,5 ha nguồn kinh phí chủ yếu là từ chi cục Kiểm lâm (tuy nhiên đến
nay diện tich rừng này vẫn chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất).
Hoạt động GĐGR bước đầu đã được người dân hưởng ứng và tham gia nhiệt
tình trong công tác quản lý bảo vệ và phát triên rừng cộng đồng. Ngoài ra, nhiều diện
tích rừng tự nhiên còn được Nhà nước giao cho nhóm hộ, hộ gia đình để quản lý bảo
vệ trên địa bàn các xã trên toàn huyện.
Huyện A Lưới có diện tích đất tự nhiên 122.954,9ha, trong đó diện tích đất lâm
nghiệp: 101.875,0ha với diện tích đất có rừng là 96.977,0ha (trong đó diện tích rừng tự
nhiên chiếm khá lớn: 85.123,2ha). Trên địa bàn Huyện, c ông tác giao rừng tự nhiên đã
được triển khai trên diện rộng và bắt đầu khá sớm với tổng diện tích đã giao là 6.283,4ha
(chiếm 13% tổng diện tích rừng tự nhiên hiện có) cho 13 cộng đồng và 15 hộ gia đình.

Tại huyện A Lưới, việc giao rừng tự nhiên đã được triển khai trên diện rộng và
bắt đầu cũng khá sớm với tổng diện tích đã giao là 6.283,4ha (chiếm 13% tổng diện tích
rừng tự nhiên hiện có)cho 13 cộng đồng và 15 hộ gia đình. Cụ thể tại xã Hồng Vân là
201,5 ha do 15 hộ quản lý, tại xã Hồng Trung là 5.037,1 ha do 6 cộng đồng quản lý,

xã Bắc Sơn với 395,5 ha do 4 cộng đồng quản lý, xã Hồng Kim là 589,3 ha do 2 cộng
đồng quản lý và xã Hồng Hạ là 60ha do 1 cộng đồng quản lý bảo vệ và sử dụng [8].
Huyện A Lưới có thể nói là nơi hội đủ các đặc trưng, điều kiện để tiến hành đổi mới
phương thức quản lý theo hướng giao rừng cho các cộng đồng người dân tộc thiểu số
địa phương quản lí và hưởng lợi.

12


PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Xã Hương Lâm và những hộ gia đình được giao đất lâm nghiệp ở xã Hương
Lâm, huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế
3.2. Nội dung nghiên cứu


Điều tra các đặc điểm cơ bản của xã Hương Lâm, huyện A Lưới, tỉnh Thừa
Thiên Huế

+ Điều kiện tự nhiên:
- Vị trí địa lý, địa hình.
- Khí hậu thủy văn
- Đất đai
- Tài nguyên rừng
+ Điều kiện kinh tế, xã hội:





- Tình hình dân số, thành phần dân tộc.
- Trình độ văn hóa, giáo dục của người dân
- Cơ cấu ngành nghề, lao động
Tìm hiểu tiến trình giao đất, giao rừng và tình hình sử dụng đất của người dân,
các chương trình, dự án đầu tư trên địa bàn.
Ảnh hưởng của việc giao đất và sử dụng đất rừng đến cuộc sống của người dân.
- Hiệu quả kinh tế từ các mô hình canh tác.
- Hiệu quả xã hội.
- Vấn để bảo vệ tài nguyên rừng và môi trường.



Tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao
hiệu quả công tác GĐGR cũng như hiệu quả sử dụng đất, góp phần phát triển
kinh tế, xã hội của người dân.
- Giải pháp chuyên môn, kỹ thuật.
- Giải pháp về chính sách đất đai.
- Giải pháp về đầu tư, vốn.
- Giải pháp về xã hộiGiải pháp về tổ chức.

13


3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Thu thập số liệu thứ cấp
Thu thập các tài liệu, báo cáo về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế xã hội ở
địa bàn nghiên cứu, các báo cáo và tài liệu liên quan từ các cơ quan chức năng như:
Ủy ban Nhân dân xã Hương Lâm, Phòng Tài nguyên & Môi trường huyện A Lưới,
Hạt kiểm lâm huyện A Lưới, Ban quản lý rừng phòng hộ…
3.3.2. Thu thập số liệu sơ cấp

- Điều tra phỏng vấn hộ gia đình (theo bảng hỏi): Tiến hành phỏng vấn trực tiếp 60 hộ
dân ở 3 thôn: thôn Ba Lạch, thôn A So 1 và thôn Ka Nôn 1 bằng cách chọn ngẫu nhiên
mỗi thôn 20 hộ.
- Phỏng vấn sâu: phỏng vấn sâu một số cán bộ phụ trách về lĩnh vực nghiên cứu như
cán bộ Hạt kiểm lâm, cán bộ Phòng Tài nguyên & Môi trường, cán bộ lãnh đạo của
xã, cán bộ địa chính đất đai, địa chính môi trường, cán bộ phụ trách nông nghiệp,
trưởng thôn để thu thập các thông tin chuyên sâu về các tác động ảnh hưởng của việc
giao đất, giao rừng đến người dân vào rừng cũng như công tác quản lý, sử dụng đất có
hiệu quả bảo tồn tài nguyên rừng trong những năm qua.
- Họp thôn lấy ý kiến của người dân về quyền hưởng lợi và nghĩa vụ sau khi được
giao đất, giao rừng.
3.3.3. Xử lý số liệu
- Các số liệu thu thập từ nguồn thứ cấp được tổng hợp, chọn lọc và phân tích dựa trên
các nội dung cần thiết của đề tài nghiên cứu.
- Các thông tin và số liệu thu thập từ việc họp thôn, phỏng vấn những cán bộ được
chọn lọc, kiểm tra chéo, xử lý và phân tích nhằm phục vụ cho việc phân tích và giải
thích các sự kiện, kết quả nghiên cứu.
- Các số liệu thu được từ việc phỏng vấn hộ gia đình sẽ được phân loại, xử lý theo
hình thức thống kê mô tả.


Cách tính hiệu quả kinh tế:

Tìm hiểu các mô hình canh tác của người dân trên đất được giao sau đó tính
hiệu quả kinh tế thông qua các chỉ số tổng mức đầu tư, tổng thu nhập, tổng chi phí, thu
nhập ròng, giá trị hiện tại của lợi nhận (NPV), tỉ lệ thu nhập trên chi phí (BCR), tỷ
suất thu hồi nội bộ (IRR)…
Công thức:
 Tổng chi phí = Chi phí đầu vào của tiến trình sản xuất (chi phí giống, chi phí trống,
chi phí chăm sóc, chi phí phân bón)


14


 Tổng thu nhập = sản lượng x giá (thị trường) của sản phẩm
 Thu nhập ròng = tổng thu nhập  tổng chi phí
 Giá trị hiện tại của lợi nhận (NPV = Net Present Value):
n

NPV=

Bt  Ct

 (1  i)^ t
t 0

Trong đó:
Bt là thu nhập năm thứ t, i là tỷ lệ lãi của tiền vay ngân hàng ở thời điểm hiện tại hay
là tỷ lệ chiết khấu, t=0,1,2,3...là thứ tự năm đầu tư.
Ct là chi phí năm thứ t.
 Tỷ lệ thu nhập trên chi phí BCR (Benefit Cost Ration): là thương số giữa toàn bộ
thu nhập so với toàn bộ các chi phí sau khi đã chiết khấu đưa về giá trị hiện tại. Công
thức tính theo Jonh Gunter như sau:
n

BCR=

Bt

 (1  i)^ t

t 0
n

Ct

 (1  i)^ t
t 0

Chỉ tiêu này chính là hệ số sinh lãi thực tế, nó phản ánh về mặt chất lượng đầu
tư. Tức là nó cho biết cứ một đồng chi phí bỏ ra thì thu được mấy đồng thu nhập (các
khoản thu và chi đã được đưa về mặt bằng thời gian hiện tại). Phương án nào có BCR
lớn thì được chọn:
 Nếu BCR > 1 thì phương án kinh doanh có lãi.
 Nếu BCR < 1 thì phương án kinh doanh thua lỗ.
 Tỷ lệ thu hồi nội bộ IRR (Internal Rate of Return) : Đây là chỉ tiêu đánh giá khả
năng thu hồi vốn đầu tư có kể đến yếu tố thời gian thông qua tính chiết khấu. IRR
chính là tỷ lệ chiết khấu khi tỷ lệ này làm cho NPV = 0, tức là khi đó tỷ lệ chiết khấu i
được xác định là tỷ lệ thu hồi nội bộ.
Chỉ tiêu này cho ta biết được khả năng thu hồi vốn đầu tư. Hay nó phản ánh mức
độ quay vòng của vốn, phương án nào có IRR lớn thì được lựa chọn.

15


PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ở xã Hương Lâm, huyện A Lưới
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
4.1.1.1.Vị trí địa lý, địa hình
Xã Hương Lâm nằm ở phía Nam huyện A Lưới, gần biên giới Việt Lào, có diện
tích tự nhiên là 5.126,70 ha. Ranh giới hành chính của xã tiếp giáp với các xã khác

trong huyện A Lưới được xác định như sau:
Phía Bắc giáp xã Hương Phong;
Phía Đông giáp xã Hương Nguyên;
Phía Nam giáp xã A Roàng và xã A Đớt;
Phía Tây giáp xã Đông Sơn;
Tổng chiều dài toàn tuyến địa giới hành chính là 39.244m.

Sơ đồ 4.1. Vị trí xã Hương Lâm
Hương Lâm có điều kiện tự nhiên tương đối phức tạp, diện tích chủ yếu là đồi
núi cao hiểm trở, có độ dốc lớn gây khó khăn cho sản xuất nông lâm nghiệp cũng như
các hoạt động khác. Phần lớn là đồi núi nên các loại đất chủ yếu ở xã là đất sét, đất đỏ
bazan, đất cao lanh.
16


4.1.1.2.Khí hậu, thủy văn
a. Khí hậu
Mang đặc điểm của vùng khí hậu nhiệt đới, lượng mưa hàng năm nhiều nhưng
phân bố không đều, thường tập trung vào mùa mưa còn mùa khô nắng nóng kéo dài
dễ gây ra hạn hán, ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất nông lâm nghiệp của người
dân. Đặc biệt năm 2012 là năm đánh dấu rõ rệt sự biến đổi thời tiết, khí hậu gây ảnh
hưởng trực tiếp đến sự phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn xã.

Biểu 4.1. Nhiệt độ, lương mưa trung bình tại xã Hương Lâm
(Nguồn: Chi cục thống kê huyện A Lưới, 2012)
Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình năm ở đây không cao từ 21,8 oC, nhiệt độ cao nhất
là 25,2oC vào tháng 6, nhiệt độ thấp nhất vào tháng 1. Biên độ nhiệt ngày đêm cũng
rất lớn.
Chế độ mưa và độ ẩm: Lượng mưa bình quân cao, trong năm 2011 lượng mưa cao
nhất vào tháng 10 là 1329,5mm. Độ ẩm bình quân là 90,3%, cao nhất vào tháng 12 là

98% và thấp nhất vào tháng 7 là 78%.
Chế độ gió: tại huyện A Lưới và địa bàn xã Hương Lâm chịu ảnh hường của 2 loại gió
chính:
- Gió phơn Tây Nam xuất hiện từ tháng 4 đến tháng 8, đặc điểm của loại gió này là
khô, nóng dễ gây ra hạn hán ảnh hưởng đến sản xuất.
- Gió mùa đông Tây Bắc xuất hiện từ tháng 9 và kết thúc vào khoảng tháng 3 năm sau,
loại gió này thường gây mưa lớn trong mùa lũ, gây rét hại ảnh hưởng tới mùa màng và
sức khỏe của con người.

17


b. Thủy văn
Địa bàn xã Hương Lâm có sông A Sáp chảy qua gồm nhiều nhánh suối La
Tinh, Tam Lanh, Khe Luông, Pơ Ni…hiện là nguồn cung cấp nước cho người dân
trong xã. Lưu lượng nước thay đổi theo mùa và lượng mưa trong năm.
4.1.1.3. Điều kiện đất đai
Xã Hương Lâm có tổng diện tích tự nhiên 5126,70 ha, trong đó đất nông
nghiệp 4540,69 ha chiếm 88,6%, đất phi nông nghiệp 109,23 ha chiếm 2,1%, đất chưa
sử dụng 476,78 ha chiếm 9,3%.
Bảng 4.1. Hiện trạng tài nguyên đất xã Hương Lâm năm 2012

Loại đất

Diện
tích
(ha)


cấu

diện
tích
(%)

Tổng diện tích tự nhiên

5126,70

100

1

Đất nông nghiệp

4540,69

88,6

1.
1

Đất sản xuất nông nghiệp

422,84

9,3

1.
2


Đất lâm nghiệp

4112,3

90,6

1.
3

Đất nuôi trồng thuỷ sản

5,62

0,1

2

Đất phi nông nghiệp

109,23

2,1

2.
1

Đất ở

40,00


36,6

2.
2

Đất chuyên dung

32,82

30,00

2.
3

Đất nghĩa trang, nghĩa địa

6,40

5,9

2.
4

Đất sông suối và mặt nước
chuyên dùng

30,01

27,5


3

Đất chưa sử dụng

476,78

9,3

3.1

Đất bằng chưa sử dụng

0,00

0,00

3.2

Đất đồi núi chưa sử dụng

476,78

100

TT

(Nguồn: UBND xã Hương Lâm, 2012)

18



×