Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Nghiên cứu trích ly tinh dầu vỏ bưởi bằng chưng cất lôi cuốn hơi nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 65 trang )

Đồ án chuyên ngành

Trường Đại Học Bà Rịa – Vũng Tàu

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Vũng Tàu, ngày…….tháng…….năm 2018
Xác nhận của giáo viên hướng dẫn
(Ký và ghi rõ họ tên)

Viện kỹ thuật kinh tế biển

GVHD: Nguyễn Quang Thái


Đồ án chuyên ngành

Trường Đại Học Bà Rịa – Vũng Tàu



NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Vũng Tàu, ngày…….tháng…….năm 2018
Xác nhận của giáo viên phản biện
(Ký và ghi rõ họ tên)

Viện kỹ thuật kinh tế biển

GVHD: Nguyễn Quang Thái


Đồ án chuyên ngành

Trường Đại Học Bà Rịa – Vũng Tàu

LỜI CẢM ƠN


Để hoàn thành bài báo cáo này, nhóm em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy
Nguyễn Quang Thái. Đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình viết Báo cáo đồ
án chuyên ngành.
Em chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong Viện Kỹ thuật – Kinh tế biển,
trường Đại học Bà Rịa – Vũng Tàu đã tận tình truyền đạt kiến thức trong những
năm em học tập, để em có thể áp dụng vào bài.
Trong quá trình làm bài báo cáo, khó tránh khỏi sai sót, rất mong các Thầy,
Cô bỏ qua. Đồng thời do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn
hạn chế nên bài báo cáo không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận
được ý kiến đóng góp Thầy, Cô để em học thêm được nhiều kinh nghiệm và sẽ
hoàn thành tốt hơn bài báo cáo tốt nghiệp sắp tới.
Vũng Tàu, ngày…….tháng…….năm 2018

Viện kỹ thuật kinh tế biển

GVHD: Nguyễn Quang Thái


Đồ án chuyên ngành

Trường Đại Học Bà Rịa – Vũng Tàu

MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG..................................................................................................1
DANH MỤC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ.........................................2
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT....................................................................................3
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT.............................................................6

1.1.

Giới thiệu về bưởi......................................................................................... 6

1.1.1.

Nguồn gốc của bưởi................................................................................ 6

1.1.2.

Đặc điểm thực vật của cây bưởi.............................................................. 6

1.1.3.

Thành phần hóa học của bưởi................................................................. 8

1.2.

Lợi ích của quả bưởi...................................................................................... 8

1.3.

Một số giống bưởi ở Việt Nam.................................................................... 10

1.3.1.

Bưởi Năm Roi...................................................................................... 10

1.3.2.


Bưởi Phúc Trạch................................................................................... 10

1.3.3.

Bưởi Da Xanh...................................................................................... 11

1.3.4.

Bưởi Diễn............................................................................................. 11

1.3.5.

Bưởi Đoan Hùng.................................................................................. 12

1.3.6.

Bưởi Tân Triều Biên Hòa..................................................................... 12

1.3.7.

Bưởi Lông Cổ Cò................................................................................. 13

1.3.8.

Bưởi Thanh Trà.................................................................................... 13

1.4.

Một số bài báo nghiên cứu khoa học về tinh dầu vỏ bưởi...........................14


1.4.1.

Bài báo nghiên cứu khoa học trong nước............................................. 14

1.4.2.

Bài báo nghiên cứu khoa học ngoài nước............................................. 14

1.5.

Giới thiệu về tinh dầu.................................................................................. 14

1.5.1.

Khái niệm về tinh dầu.......................................................................... 14

1.5.2.

Phân loại tinh dầu................................................................................. 15

1.5.3.

Nguồn gốc và sự phát triển của tinh dầu............................................... 15

1.5.4.

Tính chất vật lý và các thành phần hóa học trong tinh dầu...................15

1.5.5.


Vai trò của tinh dầu trong đời sống thực vật......................................... 19

1.6.

Tính chất vật lý và tính chất hóa học của tinh dầu vỏ bưởi.........................20

1.6.1.

Tính chất vật lý của tinh dầu vỏ bưởi................................................... 20

Viện kỹ thuật kinh tế biển

GVHD: Nguyễn Quang Thái


Đồ án chuyên ngành

Trường Đại Học Bà Rịa – Vũng Tàu

1.6.2.Thành phần hóa học của tinh dầu vỏ Bưởi ............................................
1.7.

20

Ứng dụng của tinh dầu vỏ Bưởi ................................................................... 22

1.7.1.

Trong mỹ phẩm ...................................................................................... 22


1.7.2.

Trong dược phẩm ................................................................................... 22

1.7.3.

Trong thực phẩm .................................................................................... 22

1.7.4.Một số ứng dụng khác của tinh dầu .......................................................
1.8.

23

Các phương pháp chiết xuất tinh dầu. .......................................................... 23

1.8.1.Phương pháp chưng cất lôi cuốn bằng hơi nước (Hydrodistillation) ....

23

1.8.2.Phương pháp chiết (Extraction) .............................................................

26

1.8.3.Phương pháp ép (Expression hay Cold Pressing) ..................................

28

1.8.4.Phương pháp ngâm (Hot Maceration) ...................................................

28


1.9.
Các phương pháp phân tích sắc ký khí ghép khối phổ (GC – MS) dùng để
xác định thành phần trong tinh dầu ........................................................................... 29
1.9.1.Phương pháp sắc ký khí (GC) ................................................................

29

1.9.2.Phương pháp sắc ký khí ghép khối phổ (GC – MS) ..............................

30

CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG THỰC NGHIỆM ...................................................................
2.1.

33

Đối tượng, dụng cụ thiết bị và hóa chất, phương pháp nghiên cứu ............. 33

2.1.1.Đối tượng nghiên cứu ............................................................................

33

2.1.2.Dụng cụ thiết bị và hóa chất ..................................................................

33

2.1.3.Phương pháp nghiên cứu .......................................................................

34


2.2.

Xử lý nguyên liệu ......................................................................................... 34

2.3.

Đề xuất quy trình chiết xuất tinh dầu vỏ Bưởi ............................................. 34

2.3.1.Quy trình chiết xuất tinh dầu vỏ Bưởi ...................................................
2.3.2.

34

Thuyết minh quy trình ........................................................................... 35

2.4.

Đề xuất mô hình chưng cất thực nghiệm tại phòng thí nghiệm ................... 37

2.5.

Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến hàm lượng và thành phần tinh dầu
37

2.5.1.Thực nghiệm xác định tỷ lệ nước/nguyên liệu ......................................

37

2.5.2.Thực nghiệm xác định nồng độ NaCl trong nước ngâm .......................


38

2.5.3.Thực nghiệm xác định thời gian ngâm hỗn hợp ....................................

39

2.5.4.Thực nghiệm xác định thời gian chưng cất ...........................................

40

2.6.

Phương pháp xác định một số chỉ số hóa lý của tinh dầu vỏ bưởi ............... 40

2.6.1.Đáng giá cảm quan ................................................................................

40

2.6.2.Xác định tỷ trọng ...................................................................................

41

Viện kỹ thuật kinh tế biển

GVHD: Nguyễn Quang Thái


Đồ án chuyên ngành


Trường Đại Học Bà Rịa – Vũng Tàu

2.6.3.

Chỉ số acid............................................................................................ 41

2.6.4.

Chỉ số xà phòng hóa [7]........................................................................ 42

2.7.

Phương pháp xác định tỉ lệ khối lượng tinh dầu.......................................... 43

CHƯƠNG 3: KẾT QỦA VÀ THẢO LUẬN........................................................... 44
3.1.

Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến hàm lượng và thành phần tinh dầu......44

3.1.1.

Tỷ lệ nước/nguyên liệu......................................................................... 44

3.1.2.

Nồng độ NaCl trong nước ngâm........................................................... 46

3.1.3.

Thời gian ngâm hỗn hợp....................................................................... 48


3.1.4.

Thời gian chưng cất.............................................................................. 50

3.2.

Xác định một số chỉ số hóa lý của tinh dầu vỏ bưởi................................52

3.2.1.

Đánh giá cảm quan............................................................................... 52

3.2.2.

Xác định thành phần hóa học của tinh dầu vỏ bưởi bằng GC/MS........53

TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................... 55

Viện kỹ thuật kinh tế biển

GVHD: Nguyễn Quang Thái


Đồ án chuyên ngành

Viện kỹ thuật kinh tế biển

Trường Đại Học Bà Rịa – Vũng Tàu


GVHD: Nguyễn Quang Thái


Đồ án chuyên ngành

Viện Kỹ Thuật Kinh Tế Biển

Trường Đại Học Bà Rịa – Vũng Tàu

GVHD: Nguyễn Quang Thái


Đồ án chuyên ngành

Trường Đại Học Bà Rịa – Vũng Tàu

DANH MỤC BẢNG

Viện Kỹ Thuật Kinh Tế Biển

1

GVHD: Nguyễn Quang Thái


Đồ án chuyên ngành

Trường Đại Học Bà Rịa – Vũng Tàu

DANH MỤC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ


Viện Kỹ Thuật Kinh Tế Biển

2

GVHD: Nguyễn Quang Thái


Đồ án chuyên ngành

Trường Đại Học Bà Rịa – Vũng Tàu

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Tiếng Anh

Tiếng Việt

GC

Gas Chromatography

Sắc ký khí

GC/MS

Gas Chromatography/ Mass

Sắc khí ghép khối phổ


Spectrometry
v/w

Volume/weight

Thể tích/khối lượng

IA

Acide Index

Chỉ số axit

IS

Saponifiacayion Index

Chỉ số xà phòng

IE

Esters Index

Chỉ số este

Viện Kỹ Thuật Kinh Tế Biển

3


GVHD: Nguyễn Quang Thái


Đồ án chuyên ngành

Trường Đại Học Bà Rịa – Vũng Tàu

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
-

Tinh dầu là nguồn hương liệu có nguồn gốc từ cây cỏ thiên nhiên ngày càng
được con người chú ý và ưa chuộng, đặc biệt là một số loại tinh dầu được sử
dụng rất nhiều hiện nay: tinh dầu hoa hồng, bưởi, cam, chanh, tinh dầu tràm,
tinh dầu bạc hà, tinh dầu hoa lài…Trong đó tinh dầu bưởi, cam, chanh rất
được quan tâm vì những ứng dụng của nó trong thực phẩm, mỹ phẩm, dược
phẩm, làm đẹp… và vấn đề bảo vệ sức khỏe con người. Các cây chi Citrus
họ Rutaceae (bưởi, cam, chanh) là những cây có giá trị kinh tế cao, sức sống
mạnh mẽ, là những loại cây có khả năng thích nghi cao với điều kiện và thổ
nhưỡng của vùng nhiệt đới ẩm. Việt Nam là nước có tiềm lực lớn về các loại
cây trồng này, phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu đặc biệt là giống
bưởi Năm Roi đặc sản của Việt Nam. Tuy nhiên, giống cây chi Citrus họ
Rutaceae chỉ mới sử dụng múi chưa tận dụng được nguồn tinh dầu từ vỏ
quả. Cho nên hằng năm, nước ta phải nhập một lượng lớn tinh dầu từ nước
ngoài để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước. Hiện nay, tinh dầu vỏ bưởi
trích ly và bán trên thị trường đa phần là xuất xứ Trung Quốc. Từ đó, vấn đề
đặt ra là nghiên cứu, xây dựng quy trình sản xuất tinh dầu hiệu quả cao từ
nguồn nguyên liệu phong phú vốn có để đáp ứng nhu cầu sử dụng trong
nước và có thể xuất khẩu, đồng thời giải quyết vấn đề về môi trường.


-

Từ vấn đề trên tôi chọn đề tài “Nghiên cứu trích ly tinh dầu vỏ bưởi bằng
chưng cất lôi cuốn hơi nước” để làm đồ án chuyên ngành.

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài: Nghiên cứu đề tài nhằm tìm ra điều kiện
thích hợp trong việc chiết tách (trích ly) tinh dầu vỏ bưởi. Từ đó, xây dựng quy
trình áp dụng ở quy mô các cơ sở sản xuất tập trung ở các vùng nguyên liệu
nhằm đưa ra sản phẩm tốt nhất cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng.
3. Ý nghĩa về mặt sức khỏe: Tác dụng của tinh dầu bưởi giúp giảm cân, trị cảm
lạnh, giải độc, giảm stress, làm mượt tóc, kích thích mọc tóc, sát khuẩn, làm
đẹp, chế tạo dược phẩm, giúp khí huyết lưu thông tốt làm cho bạn luôn có một
tinh thần vui vẻ và thoải mái.
Viện Kỹ Thuật Kinh Tế Biển

4

GVHD: Nguyễn Quang Thái


Đồ án chuyên ngành

Trường Đại Học Bà Rịa – Vũng Tàu

4. Ý nghĩa về mặt thẫm mỹ: Làm se da, giúp cân bằng các yếu tố dinh dưỡng
cho da, dưỡng tóc…
5. Ý nghĩa trong công nghệ thực phẩm: Là hương liệu làm ngon bánh kẹo, đồ
hộp, các loại rượu khai vị, các loại chè, mứt, các loại nước giải khát…
Cấu trúc bài báo cáo gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan lý thuyết

Chương 2: Xây dụng thực nghiệm
Chương 3: Kết quả và thảo luận

Viện Kỹ Thuật Kinh Tế Biển

5

GVHD: Nguyễn Quang Thái


Đồ án chuyên ngành

Trường Đại Học Bà Rịa – Vũng Tàu

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
1.1.

Giới thiệu về bưởi [7]

1.1.1. Nguồn gốc của bưởi [7]
-

-

Tên khoa học Citrus Maxima Burm.Merr, Citrus Grandis(L.) Osbeck:
+ Giới (regnum)

: Plantac

+ Ngành (divisio)


: Magnoliophyta

+ Lớp (class)

: Magnoliopsida

+ Phân lớp (subclass)

: Rosida

+ Bộ (ordo)

: Sapindales

+ Họ (familia)

: Rutaceae

+ Chi (genus)

: Citrus

+ Loài (species)

: C.maxima

Bưởi có nguồn gốc từ Nam Á và Malaysia, mọc tự nhiên theo bờ sông Fiji (tên
một đảo quốc ở Thái Bình Dương) và Friendly.


1.1.2. Đặc điểm thực vật của cây bưởi [7]
Cây cao khoảng 5 đến 10m, thường có gai lớn (nhất là trồng bằng hạt), nhánh
non có lông tơ.
a) Rễ
-

Thường có 1 rễ cái và những rễ nhánh, từ rễ nhánh mọc ra các rễ lông yếu ớt.
Sự phát triển của rễ thường xen kẽ với sự phát triển của thân, cành trên mặt đất.

-

Rễ mọc ra từ hạt thường khỏe, mọc sâu, nếu đất thoáng nước tốt và tơi xốp rễ
có thể mọc sâu đến 4m.

b) Thân, cành
-

Bưởi thuộc loại thân gỗ, các cành chính thường mọc ra ở các vị trí trong khoảng
1m cách mặt đất. Cành có thể có gai, nhất là khi trồng bằng hạt. Cành phát triển
theo lối hợp trụ, khi cành mọc dài đến một khoảng nhất định thì ngừng lại.

-

Trong một năm cây có thể cho 3 – 4 đợt cành, tùy theo chức năng của cành mà
chúng có tên khác nhau như:cành mang trái, cành mẹ, cành dinh dưỡng và cành
vượt.

Viện Kỹ Thuật Kinh Tế Biển

6


GVHD: Nguyễn Quang Thái


Đồ án chuyên ngành

Trường Đại Học Bà Rịa – Vũng Tàu

c) Lá
-

Lá Bưởi thuộc lá đơn gồm có cuống lá, cánh lá và phiến lá.

-

Lá lớn, có cành lá to, phiến lá hình xoan đến bầu dục, dạng trái tim, dài từ 12 –
15cm, mặt dưới gân lá thường có lông.

d) Hoa
-

Hoa Bưởi lớn, mọc đơn hay chùm, cánh hoa màu trắng kem, có từ 20 – 25 nhị
đực, bầu noãn có 11 – 16 ngăn, đường kính rộng từ 2,5 – 4cm, rất thơm, thường
là hoa lưỡng tính.

-

Thời gian từ khi ra hoa đến khi hoa tàn thay đổi tùy giống và điều kiện khí hậu,
trung bình là một tháng.


e) Trái
-

Bưởi có trái lớn, hình cầu hay hình trái lê, đường kính từ 10 – 40cm, có màu
xanh và vàng nhạt khi chín, vỏ dày, tép lớn màu vàng nhạt hay hồng.

-

Trái nặng trung bình từ 1 – 2kg. Trái bưởi có 3 phần chính: ngoại bì, trung bì,
nội bì. Thời gian chín của trái thay đổi từ 7 – 8 tháng sau khi thụ phấn.

-

Quá trình phát triển của Bưởi chia làm 3 giai đoạn:
 Giai đoạn 1: Từ 4 – 9 tuần sau khi đậu trái, trái chủ yếu phát triển kích
thước và trọng lượng. Bên cạnh đó phần thịt trái cũng phát triển chủ yếu
là các tép phát triển về kích thước và số lượng.
 Sau đó, cùng với sự phát triển của các tép là sự phát triển của lớp trung bì.

 Giai đoạn cuối cùng, khi trái đạt độ chín thành thục, hàm lượng acid
trong nước giảm dần, trong khi màu sắc của trái từ màu xanh chuyển
sang màu vàng và độ cứng của trái sẽ giảm dần.
f) Hạt
-

Hình dạng, kích thước, trọng lượng, số lượng hạt trong trái và mỗi múi thay đổi
nhiều tùy từng giống.

-


Bưởi là loại trái hạt lớn, đơn phôi, có nhiều hạt, tuy nhiên một số giống bưởi
như Bưởi Năm Roi, Bưởi Biên Hòa hạt thường mất dần qua quá trình phát triển
của trái.

Viện Kỹ Thuật Kinh Tế Biển

7

GVHD: Nguyễn Quang Thái


Đồ án chuyên ngành

Trường Đại Học Bà Rịa – Vũng Tàu

1.1.3. Thành phần hóa học của bưởi [7]
-

Bưởi được tận dụng tất cả các bộ phận, từ hoa (để chế hương liệu), lá, vỏ, cơm
và cả hạt. Nước bưởi chứa nhiều chất bổ dưỡng như các loại đường trái cây,
đạm, béo, acid tannic, bêta-caroten và các chất khoáng Phospho, sắt, Calci,
Kali, Magie. Ngoài ra, còn chứa nhiều vitamin (B1, B2, C), trong đó hàm lượng
vitamin C khá cao, gấp khoảng 10 lần so với quả lê.

-

Vỏ quả chứa flavonoid như naringosid, hesperidin, diosmin, diosmetin,
hesperitin…
 Vỏ quả ngoài: chứa coumarin, caroten và tinh dầu (chủ yếu là d –limonen)


 Vỏ quả giữa: rất giàu naringin có vị rất đắng, pectin và một ít limonin.
-

Dịch quả: glucid, lipid, các chất khoáng (canxi, kali, phospho), caroten và các
vitamin (B,C).

1.2.
-

Hạt: chứa nhiều limonin, vỏ hạt chứa nhiều pectin.
Lợi ích của quả bưởi [7]
Bưởi là loại trái cây có rất nhiều chất dinh dưỡng, trong đó có nhiều chất có thể
giúp ích cho cơ thể của chúng ta. Trong thành phần dinh dưỡng của trái Bưởi có
nhiều loại vitamin và khoáng chất mà cơ thể rất cần. Chẳng hạn như vitamin C,
trong một trái Bưởi trung bình có tới 39 miligam.

-

Bưởi chứa nhiều vitamin C và potassium, là nguồn cung cấp chất vôi (calcium),
folate, sắt, và chất khoáng khác. Bưởi đỏ hay bưởi hồng chứa nhiều beta caroten
là tiền chất của vitamin A. Ngoài ra, Bưởi còn chứa nhiều chất xơ và ít calories,
nhiều chất bioflavonoids và một vài hóa chất khác có khả năng ngăn ngừa bệnh
ung thư và tim mạch.

-

Bưởi giúp chúng ta ăn ngon, kích thích sự tiêu hóa vì tăng cường sự tiết mật và tiết
dịch vị. Dùng bưởi vào buổi sáng lúc bụng đói có tác dụng lợi tiểu và tẩy chất độc,
giúp lọc máu, thải những chất cặn bẩn và độc tố ở thận và gan ra ngoài.


-

Một số người bị bệnh thấp khớp, viêm khớp, hoại huyết, và kinh phong đã lành
nhờ ăn bưởi thường xuyên.

-

Làm giảm cholesterol: trong bưởi có pectin, chất sợi hòa tan có tác dụng làm
giảm cholesterol trong máu, giảm chất béo thâm nhập vào cơ thể. Theo nghiên
cứu trong những người có hàm lượng cholesterol trong máu cao, việc ăn thường

Viện Kỹ Thuật Kinh Tế Biển

8

GVHD: Nguyễn Quang Thái


Đồ án chuyên ngành

Trường Đại Học Bà Rịa – Vũng Tàu

xuyên 15g pectin trong Bưởi trong thời gian 4 tháng giúp giảm cholesterol
trong máu trung bình 8%, trong trường hợp đặc biệt có thể giảm tới 20%.
-

Chống cao huyết áp, giảm tai biến tim mạch: Hesperidin và naringin là 2 chất
flavonoid giúp bảo vệ tính đàn hồi của mạch máu, ngừa xơ cứng động mạch,
gián tiếp chống cao huyết áp và tai biến mạch máu não. Acid galacturonique
trong bưởi có tác động đặc biệt lên cholesterol xấu, một trong những yếu tố tạo

nên mảng xơ vữa thành mạch làm giảm sự đàn hồi của động mạch. Chính tác
động này có tác dụng săn đuổi và loại bỏ sự tích tụ cholesterol đồng thời làm
sạch các mạch máu.

-

Phòng chống ung thư: Nhiều chất tìm thấy trong Bưởi có tác dụng chống oxy
hóa mạnh như lycopene, limonoid và các naringin. Chúng góp phần xoa dịu các
triệu chứng cảm lạnh và các tai biến tim mạch cũng như ung thư. Các nghiên
cứu khoa học cho thấy limonoid làm gia tăng hàm lượng của một số enzyme có
khả năng làm giảm độc tính và hỗ trợ việc loại bỏ các tác nhân gây ung thư.

-

Lá Bưởi: Dùng để trị các chứng nhức đầu do phong, viêm khớp. Lá bưởi chín
dùng để xoa bóp, nấu nước xông hoặc ngâm chữa chứng sưng khớp, bong gân,
chấn thương.

-

Múi Bưởi: Có tác dụng chống viêm, ức chế quá trình ngưng tụ tiểu cầu và cải
thiện độ bền vùng thành mạch.

-

Cùi Bưởi: Vị ngọt đắng, tính ấm, tác động vào tỳ, thận, bàng quan, công dụng
hóa đàm, tiêu thực, hạ khí và làm khoan khoái lồng ngực. Cùi bưởi được dùng
để trị các bệnh sau: chứng ho hen ở người già, đau bụng do lạnh, thức ăn đình
trệ, chậm tiêu, sán khí, phụ nữ mang thai nôn nhiều.


-

Hoa Bưởi: Có tác dụng hành khí, tiêu đờm, giảm đau, dùng để chữa các chứng
đau dạ dày, đau tức ngực.

-

Tinh dầu: tinh dầu được ly trích từ vỏ bưởi có tác dụng giải rượu, thư giãn,
được sử dụng hữu hiệu trong việc làm đẹp, có tác dụng tóc mọc nhanh...

-

Hạt Bưởi: Chứa 40 – 75% dầu béo có tác dụng trị sán khí. Vỏ hạt bưởi tươi có tác
dụng cầm máu rất tốt, bằng cách lấy vỏ hạt Bưởi tươi ép vào bông và bó vào chỗ
chảy máu. Chất nhầy từ hạt bưởi ngâm nước có tác dụng làm tan sỏi thận, lợi

Viện Kỹ Thuật Kinh Tế Biển

9

GVHD: Nguyễn Quang Thái


Đồ án chuyên ngành

Trường Đại Học Bà Rịa – Vũng Tàu

tiểu. Hạt bưởi khi bỏ vỏ ngoài, nướng chín đen, nghiền thành bột và hòa với dầu
dừa dùng làm thuốc bôi chốc lỡ da đầu.
1.3.


Một số giống bưởi ở Việt Nam [2]
Hiện nay tại Việt Nam có các giống Bưởi ngon, mang lại hiệu quả kinh tế cao
như: Bưởi Năm Roi, Bưởi da xanh, Bưởi Phúc Trạch, Bưởi Đoan Hùng, Bưởi
Diễn, Bưởi Thanh Trà,...Sau đây là những nét khái quát chung về một số loại
Bưởi.

1.3.1. Bưởi Năm Roi
Là một giống bưởi nổi tiếng ở Việt Nam được trồng nhiều ở một số tỉnh miền
Tây Nam Bộ (nhất là Vĩnh Long).

Hình 1.1. Bưởi năm roi
1.3.2. Bưởi Phúc Trạch
Nguồn gốc bưởi Phúc Trạch là ở xã Phúc Trạch, huyện Hương Khê, tỉnh Hà
Tĩnh. Hiện nay giống Bưởi này đang được trồng ở hầu hết các huyện và các
vùng lân cận.

Viện Kỹ Thuật Kinh Tế Biển

10

GVHD: Nguyễn Quang Thái


Đồ án chuyên ngành

Trường Đại Học Bà Rịa – Vũng Tàu

Hình 1.2. Bưởi Phúc Trạch
1.3.3. Bưởi Da Xanh

Bưởi da xanh là đặc sản của xứ dừa Bến Tre, có nguồn gốc từ ấp Thanh Sơn (xã
Thanh Tân, Mỏ Cầy, Bến Tre), bên kia sông Hàm Luông. Bưởi da xanh trồng
nhiều nhất tại xã Mỹ Thạnh An, thị xã Bến Tre, bên này sông Hàm Luông.

Hình 1.3. Bưởi Da Xanh
1.3.4. Bưởi Diễn
Bưởi Diễn được trồng nhiều ở Phú Diễn, Phú Minh (Từ Liên, Hà Nội). Bưởi
Diễn là một đột biến của bưởi Đoan Hùng.

Viện Kỹ Thuật Kinh Tế Biển

11

GVHD: Nguyễn Quang Thái


Đồ án chuyên ngành

Trường Đại Học Bà Rịa – Vũng Tàu

Hình 1.4. Bưởi Diễn
1.3.5. Bưởi Đoan Hùng
-

Huyện Đoan Hùng – Phú Thọ có hai giống bưởi đặc sản đạt các chỉ tiêu quốc gia

đó là giống Bưởi Sửu Chí Đám và Bưởi Bằng Luân (xã Bằng Luân).

Hình 1.5. Bưởi Đoan Hùng
1.3.6. Bưởi Tân Triều Biên Hòa

-

Bưởi Tân Triều nổi tiếng từ xưa đến nay là loại Bưởi thơm ngon, thanh mà không
chua, rất đặc trưng của vùng Đông Nam Bộ Cù lao Tân Triều thuộc xã Tân Bình,
huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai. Vùng đất này được bồi lắng bởi phù sa thượng
nguồn sông Đồng Nai, do thổ nhưỡng khá đặc trưng do đó một số loại Bưởi như:
Bưởi đường lá cam, Bưởi da láng, Bưởi Thanh Trà rất hợp với vùng này.

Viện Kỹ Thuật Kinh Tế Biển

12

GVHD: Nguyễn Quang Thái


Đồ án chuyên ngành

Trường Đại Học Bà Rịa – Vũng Tàu

Hình 1.6. Bưởi Tân Triều Biên Hòa
1.3.7. Bưởi Lông Cổ Cò
-

Vùng chuyên canh: Xã An Thái Đông, Mỹ Lương, An Thái Trung, Mỹ Đức Tây,
Thiện Trí (Huyện Cái Bè). Bưởi lông cổ cò là một đặc sản của huyện Cái Bè,
tỉnh Tiền Giang.

Hình 1.7. Bưởi Lông Cổ Cò
1.3.8. Bưởi Thanh Trà
-


Bưởi Thanh Trà trồng nhiều ở huyện Hương Trà – Huế, ven bờ sông Hương.

Viện Kỹ Thuật Kinh Tế Biển

13

GVHD: Nguyễn Quang Thái


Đồ án chuyên ngành

Trường Đại Học Bà Rịa – Vũng Tàu

Hình 1.8. Bưởi Thanh Trà
1.4.

Một số bài báo nghiên cứu khoa học về tinh dầu vỏ bưởi

1.4.1. Bài báo nghiên cứu khoa học trong nước
1. Nguyễn Thị Minh Tú, “nghiên cứu tách chiết và xác định hoạt tính sinh học của
các thành phần tạo hương trong tinh dầu vỏ bưởi và vỏ cam của việt nam”.
2. Ngô Văn Tĩnh, “Nghiên cứu chiết tách tinh dầu từ vỏ quả cam – bưởi – citrus và
ứng dụng xử lý rác thải xốp”.
3. Lương Đức Vỉnh. “ Nghiên cứu trích ly tinh dầu vỏ vưởi Năm Roi ” – Nghiên
cứu khoa học, Đại học Bà Rịa Vũng Tàu.
1.4.2. Bài báo nghiên cứu khoa học ngoài nước
1. Fashola RA (2016). “Insecticidal potential of grapefruit and tangerine peel
essential oils extracted by steam distillation”.
2. Nurhani Kasuan (2013), “Extraction of citrus hystrix d.c. (kaffir lime) essential

oil using automated steam distillation process: analysis of volatile compounds”.
1.5.

Giới thiệu về tinh dầu [8]

1.5.1. Khái niệm về tinh dầu [8]
-

Tinh dầu là hỗn hợp của nhiều cấu tử dễ bay hơi, có mùi thơm hay mùi hắc khó
chịu được tách ra từ các bộ phận của thực vật, là sản phẩm của quá trình chiết
và chưng cất nguyên liệu.

-

Tinh dầu là sản phẩm cuối cùng của quá trình trao đổi chất và không được sử
dụng trở lại trong hoạt động sống của cây. Mỗi loài tinh dầu lấy từ các nguồn

Viện Kỹ Thuật Kinh Tế Biển

14

GVHD: Nguyễn Quang Thái


Đồ án chuyên ngành

Trường Đại Học Bà Rịa – Vũng Tàu

nguyên liệu khác nhau thì có mùi vị khác nhau, phụ thuộc vào thành phần của
các hợp chất chứa trong đó. Hệ thực vật có tinh dầu gồm khoảng 3000 loài,

trong đó có 150 – 200 loài có ý nghĩa công nghiệp như kỹ nghệ xà phòng thơm,
nước hoa, bánh kẹo, nước giải khát…
1.5.2. Phân loại tinh dầu [8]
Có hai loại tinh dầu: tinh dầu nguyên chất và tinh dầu không nguyên chất:
 Tinh dầu nguyên chất: Hoàn toàn không có độc tố, không có chất bảo quản
hóa học nên rất an toàn cho người sử dụng và mang kết quả nhanh khi

điều trị.
 Tinh dầu không nguyên chất: Là tinh dầu được pha từ tinh dầu nguyên
chất với các chất hóa học khác mà vẫn giữ được hương của tinh dầu.
1.5.3. Nguồn gốc và sự phát triển của tinh dầu [8]
-

Tinh dầu từ lâu đã được loài người biết đến, ngay từ thời thượng cổ người ta biết

đến và sử dụng các loại cây có tinh dầu ở dạng phơi khô, thời kỳ trung cổ
khoảng thế kỷ thứ 15 tinh dầu ngày càng phổ biến, từ thế kỷ thứ 15 đến thế kỷ
thứ 17 tinh dầu đã được sử dụng để lam thơm cho toc và da mặt, dùng để chữa
bệnh và dùng trong đời sống hàng ngày của con người. Từ thế kỷ thứ 17 đến thế
kỷ thứ 19, tinh dầu được dùng nhiều để trang điểm, làm thuốc và dùng trong
công nghiệp với phạm vi rộng hơn.
-

Từ thế kỷ 20 đến những năm đầu của thế kỷ 21, cùng với sự tiến bộ của nhân
loại và sự tiến bộ của khoa học kỷ thuật, nghành công nghiệp sản xuất tinh dầu
đã dần phát triển, tinh dầu đã trở thành một sản phẩm không thể thiếu trong đời
sống của con người và được ứng dụng rộng rãi trong các ngành công nghiệp
như: hương liệu, thực phẩm, mỹ phẩm, dược phẩm.

1.5.4. Tính chất vật lý và các thành phần hóa học trong tinh dầu [8]

a) Tính chất vật lý của tinh dầu [8]
-

Tinh dầu thường tồn tại dạng thể lỏng ở nhiệt độ thường, mùi thơm nhẹ, ít khi có
màu trừ tinh dầu chứa aluzen có màu xanh, tinh dầu có tỉ trọng nhỏ hơn tỉ trọng
của nước nên nhẹ hơn nước, chỉ số khúc xạ cao. Tinh dầu bay hơi được, tinh dầu

ít tan trong nước nhưng làm cho nước có mùi thơm, tinh dầu là hổn hợp nên

Viện Kỹ Thuật Kinh Tế Biển

15

GVHD: Nguyễn Quang Thái


Đồ án chuyên ngành

Trường Đại Học Bà Rịa – Vũng Tàu

không có nhiệt độ sôi nhất định, tinh dầu tan tốt trong cồn, ete, dung môi hữu
cơ và các chất béo.
-

Để xác định tính chất vật lý của tinh dầu, thông thường người ta tiến hành xác
o

o

định các chỉ số như tỷ trọng, chiết suất, tỷ lệ hòa tan trong cồn 90 C ở 25 C, nhiệt


độ sôi, năng suất quay cực, màu sắc.
-

Hầu hết tỷ trọng các loại tinh dầu thường nhỏ hơn 1, do vậy chúng thường nhẹ
nước. Tùy nhiên, cũng có một vài tinh dầu có khối lượng riêng lớn hơn nước
(như tinh dầu quế, tinh dầu đinh hương,...).

-

Tinh dầu không tan hoặc ít tan trong nước nhưng chúng hòa tan tốt trong đa số
các dung môi hữu cơ như este, cồn,... Mặc dù thành phần hóa học của mỗi loại
o

tinh dầu là khác nhau, nhưng nhìn chung chúng có nhiệt độ sôi khoảng 80 C –
o

-

150 C, dễ bay hơi và có mùi thơm.
Về màu sắc, tinh dầu thường không màu hoặc có màu vàng nhạt. Một số ít tinh
dầu có màu (ví dụ: tinh dầu ngải cứu có màu xanh lơ, tinh dầu quế có màu sẵm)
là do sự có mặt của các hợp chất có màu được lôi kéo theo tinh dầu trong quá
trình chiết xuất (ví dụ: màu xanh do có chlorophyll, màu vàng do có
carotenoid,..). Còn mùi và vị của tinh dầu chủ yếu gây ra do các cấu tử bị oxy
hóa.

b) Các thành phần hóa học trong tinh dầu
-


Tinh dầu là một loại chất lỏng được tinh chế (thông thường nhất là bằng cách
chưng cất bằng hơi hoặc nước) từ lá cây, thân cây, hoa, vỏ cây, rễ cây, hoặc
những thành phần khác của thực vật. Tinh dầu đưọc ví như là nhựa sống của
cây, vì vậy đã mang sức sống, năng lượng và mạnh hơn 100 lần các loại thảo
dược sấy khô.

-

Hidrocacbon: Các hidrocacbon thường gặp trong tinh dầu là những terpen
(C10H16)n mạch hở hoặc mạch vòng.

-

Bất kỳ một loại tinh dầu nào cũng đều có những thành phần sau:

 Monoterpenes: Được tìm thấy trong hầu hết các loại tinh dầu, Monoterpenes có
công thức phân tử là C10H16 mạch hở. Tiêu biểu như là miaxene, oximene có
trong tinh dầu hoa nguyệt quế.

Viện Kỹ Thuật Kinh Tế Biển

16

GVHD: Nguyễn Quang Thái


Đồ án chuyên ngành

Trường Đại Học Bà Rịa – Vũng Tàu


Miaxene
-

Oximene

Monoterpenes là chất khử trùng và thuốc bổ trong tự nhiên, chúng được lọc
không khí tốt và có mặt trong hầu hết các loại tinh dầu.

 Sesquiterpene: Mặc dù không phải là dễ bay hơi như Monoterpenes, các
Sesquiterpene mạch thẳng và vòng tiêu biểu là Farnesene, Zingiberene (tinh dầu
gừng)

Farnesene
-

Sesquiterpene có khoảng 15 nguyên tử cacbon trong đó. Và có một số tác dụng
làm dịu, là chống viêm và chống nhiễm trùng.

 Phenol: Một số chất phenol trích từ các loại tinh dầu như: Thymol, Estragol,
Eugenol,...

Thymol

Viện Kỹ Thuật Kinh Tế Biển

Estragol

17

Eugenol


GVHD: Nguyễn Quang Thái


×