Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại farm 83 của vùng moshav Ein -Yahav -Arava -Israel (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.09 MB, 54 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
ĐẠI HỌC THÁI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGÔ DUY CƯƠNG
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
TẠI FARM 83 CỦA VÙNG MOSHAV-EIN YAHAV
ARAVA - ISRAEL
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng trong quá trình học

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

tập của mỗi sinh viên nhằm hệ thống lại toàn bộ lại hệ thống những
kiến thức đã học, vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, bước đầu làm quen
với kiến thức
khoatạo
học.Qua đó, sinh
viên raquy
trường sẽ hoàn thiện hơn
Hệ đào
: Chính
về kiến thức lý luận, phương pháp làm việc, năng lực công tác nhằm
Chuyên ngành
: Quản lý đất đai
đáp ứng nhu cầu thực tiễn của công việc sau này.
Khoa
: Quản lý Tài nguyên
Được sự giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà trường Đại học Nông Lâm
Khóa


họcChủ nhiệm khoa
: 2015
Thái Nguyên
,Ban
Quản–lý2018
tài nguyên và trung tâm
đào tạo phát triển Quốc Tế
Đã cho em một cơ hội được đi thực tập tại Israel và em đã tiến hành
nghiên cứu đề tài: “ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG

Thái nguyên năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGÔ DUY CƯƠNG
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
TẠI FARM 83 CỦA VÙNG MOSHAV-EIN YAHAV
ARAVA - ISRAEL

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành


: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2015 – 2018

Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thu Thùy

Thái nguyên năm 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng trong quá trình học tập
của mỗi sinh viên nhằm hệ thống lại toàn bộ lại hệ thống những kiến thức đã
học, vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, bước đầu làm quen với kiến thức khoa
học.Qua đó, sinh viên ra trường sẽ hoàn thiện hơn về kiến thức lý luận,
phương pháp làm việc, năng lực công tác nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn của
công việc sau này.
Được sự giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên ,Ban Chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên và Trung tâm đào tạo
phát triển Quốc Tế đã cho em một cơ hội được đi thực tập tại Israel và em đã
tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
tại farm 83 của vùng moshav Ein-Yahav-Arava-Israel”
Trong suốt quá trình thực tập, em đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy

cô giáo từ bên nhà và chủ trang trại tại nơi em sinh sống và học tập
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên và các thầy, cô
giáo bộ môn đặc biệt là cô giáo TS: Nguyễn Thu Thùy người đã trực tiếp
hướng dẫn em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều song bản khóa luận của em không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến chỉ bảo của
các thầy cô giáo, ý kiến đóng góp của bạn bè để bài khóa luận tốt nghiệp của
em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 28 tháng 11 năm 2018.
Sinh viên
Ngô Duy Cương


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Hiện trạng sử dụng đất năm 2015 tại Việt Nam. ............................ 15
Bảng 2.1: Hiện trạng sử dụng đất đai của Việt Nam năm 2018. .................... 19
Bảng 4.1 : Tỉ lệ áp dụng phân bón .................................................................. 33
Bảng 4.2: Dinh dưỡng áp dụng cho cây trồng ................................................ 34
Bảng 4.3: Giá thành chi phí trong một vụ ....................................................... 36
Bảng 4.4: Thu nhập ớt trên thị trường ........................................................... 40


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Bản đồ Israel ..................................................................................... 4

Hình 4.1: Bản đồ Trung tâm Arava................................................................. 25
Hình 4.2: Ảnh từ vệ tinh Moshav Ein Yahav ................................................. 26


iv

DANH MỤC CÁC TỪ,CỤM TỪ VIẾT TẮT

STT
1

Chữ Viết Tắt
Moshav

Nghĩa
Nhiều trang trại sản xuất với diện tích lớn,
vừa sản xuất vừa chuyển giao công nghệ.

2

Kibbutz

Làng nông nghiệp.


v

MỤC LỤC

Phần 1. MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1

1.1 Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 3
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................... 4
2.1. Tổng quan tài liệu về đất nước Israel ........................................................ 4
2.2. Tổng quan về nền nông nghiệp Israel ........................................................ 6
2.2.1. Trái cây và rau củ .................................................................................... 8
2.2.2 Chăn nuôi ................................................................................................. 8
2.2.3 Nuôi trồng và đánh bắt thủy sản .............................................................. 9
2.2.4 Hoa ......................................................................................................... 10
2.2.5 Triển lãm công nghiệp , nông nghiệp .................................................... 10
2.2.6. Canh tác hữu cơ .................................................................................... 11
2.3 Cơ sở khoa học và thực tiễn của đánh giá hiệu quả sử dụng đất .............. 11
2.4 tình trạng sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới ..................................... 12
2.4.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới .................................. 12
2.5. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp tại Israel........................................... 17
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 22
3.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ......................................... 22
3.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu ............................................................... 22
3.3.1 Khái quát về trang trại số 83 .................................................................. 22
3.3.2. Tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ của ớt ngọt tại trang trại số 83
......................................................................................................................... 22
3.3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất tại trang trại số 83................................ 22
3.3.4. Thuận lợi, khó khăn, bài học kinh nghiệm ........................................... 22
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 23
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 25


vi

4.1. Tổng quan về vùng nông nghiệp sa mạc Arava nói chung và Moshav Ein

Yahav nói riêng ............................................................................................... 25
4.1.1. Vị trí địa lý của vùng nông nghiệp sa mạc Arava ................................. 25
4.1.2:Tổng quan về Moshav Ein Yahav Arava. .............................................. 26
4.2. Kinh tế, xã hội của Moshav Ein Yahav ................................................... 27
4.3. Sự hình thành và phát triển liên kết giữa trang trại số 83 tại Moshav Ein
Yahav ............................................................................................................... 28
4.4 Thực trạng sản xuất ớt ngọt của Trang Trại số 83......................................... 28
4.4.1. Giới thiệu về ớt ngọt ............................................................................. 28
4.4.2. Phương thức sản xuất ............................................................................ 29
4.6.2 Đánh giá hiệu quả xã hội........................................................................ 40
4.6.3 Đánh giá hiệu quả môi trường ............................................................... 41
4.7 Khả năng áp dụng mô hình sản xuất tại Việt Nam ................................... 41
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 44
5.1.Kết luận ..................................................................................................... 44
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 44


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Như chúng ta đã biết, đất là tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên
đã ban tặng cho con người. Nó không những là nguồn khởi đầu cho sự sống
mà còn là tư liệu sản xuất của con người.Nói về tầm quan trọng của đất,
C.Mac viết:“ Đất là một phòng thí nghiệm vĩ đại, kho tàng cung cấp các tư
liệu lao động, vật chất, là vị trí để định cư, là nền tảng của tập thể”(C.Mac, 1949).
Thực tế cho thấy, xã hội ngày càng phát triển, dân số tăng nhanh kéo
theo những đòi hỏi ngày càng tăng về lương thực, thực phẩm, chỗ ở cũng như
các nhu cầu về văn hóa, xã hội. Con người đã tìm mọi cách để khai thác đất

đai nhằm thỏa mãn các nhu cầu ngày càng cao đó. Tuy nhiên, đất đai nói
chung và đặc biệt là đất nông nghiệp nói riêng có hạn chế về diện tích nhưng
lại có nguy cơ bị suy thoái dưới tác động của thiên nhiên và sự thiếu ý thức
của con người trong quá trình sản xuất. Bên cạnh đó, việc suy giảm đất nông
nghiệp còn do quá trình đô thị hóa đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ, trong khi
khả năng khai hóa đất mới lại rất hạn chế.
Theo đó, việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp hợp lý theo
quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang trở thành vấn đề mang tính
chất toàn cầu. Đây được coi là vấn đề cấp thiết hơn bao giờ hết của mỗi quốc
gia vì sự phát triển kinh tế bền vững và sự tồn tại của con người.
Israel–một quốc gia tại Trung Đông, bên bờ đông nam của Địa Trung
Hải và bờ bắc của biển Đỏ. Israel có biên giới trên bộ với Li-bang về phía
bắc, với Syria về phía đông bắc, với Jordan về phía đông, và lần lượt giáp với
các lãnh thổ Bờ Tây và Dải Gaza về phía đông và tây, và với Ai Cập về phía
tây nam. Với diện tích tương đối nhỏ khoảng 20.770 km vuông và dân số
khoảng 8 triệu dân. Tuy nhiên lại có đặc điểm địa lý đa dạng với 60% diện


2

tích là sa mạc. Thời tiết tại Israel vô cùng khắc nghiệt và biến động nhiều trên
khắp cả nước, nhất là trong mùa đông.
Mặc dù với hơn một nửa diện tích đất là sa mạc, điều kiện khí hậu khắc
nghiệt và thiếu nước hoàn toàn không thích hợp cho nông nghiệp. Tuy nhiên,
đây lại là nhà xuất khẩu lớn của thế giới về nông sản và đứng hàng đầu về
công nghệ trong nông nghiệp.Hiện nay nông nghiệp chiếm 2.5% tổng GDP và
3.6% giá trị xuất khẩu. Mặc dù lao động trong nông nghiệp chỉ chiếm 3.7%
tổng lực lượng lao động trong nước nhưng Israel tự sản xuất được 95% nhu
cầu thực phẩm, phần còn lại được bổ sung từ việc nhập khẩu ngũ cốc, các loại
hạt lấy dầu, thịt, cà phê, ca cao và đường.

Thung lũng Arava–là phần khô hạn nhất của hoang mạc Negev. Nó
được trải dài từ phía Nam của biển Chết đến vịnh Eliat. Lượng mưa bình quân
của khu vực này chỉ từ 20-50mm mỗi năm. Nhiệt độ mùa hè bình quân lên tới
40 độ C và ban đêm là 25 độ C. Nhiệt độ mùa đông ban ngày là 21 độ và ban
đêm chỉ từ 3-8 độ C. Độ ẩm cực thấp và sự chênh lệch nhiệt độ khiến đá cũng
phải vỡ vụn mà khắp hoang mạc phủ một lớp đá vụn và cát đặc thù sa mạc.
Đây được coi là “Vườn địa đàng” được tạo ra giữa thung lũng Arava. Tổng
diện tích đất đang sử dụng cho canh tác là 3.576 ha. Phần lớn điện tích này là
trồng rau (82%), 15% trồng cây ăn trái và 3% trồng hoa (số liệu năm 2014).
Ớt ngọt là loại rau chính của Arava, chiếm đến 50% tổng diện tích khu vực và
chiếm 60% diện tích trồng rau nói chung. Ít ai biết rằng, những sản phẩm rau
quả từ Arava (một trong những nơi khô cằn nhất thế giới) lại chiếm tới trên
60% tổng sản lượng xuất khẩu rau của Israel và 10% tổng sản lượng hoa xuất khẩu.
Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn và nhu cầu sử dụng đất, được sự đồng ý
của Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên–trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên, đồng thời dưới sự hướng dẫn trực tiếp của ThS. Nguyễn Thu Thùy,
em tiến hành nghiên cứu đề tài:“ Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp tại farm 83 của vùng moshav, Ein Yahav, Arava, Israel”


3

1.2. Mục tiêu của đề tài
-Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và đề xuất
những giải pháp có thể áp dụng được trên đất nông nghiệp tại Việt Nam.
- Khái quát tình hình sản xuất nông nghiệp tại trang trại số 83.
-Những thuận lợi, khó khăn và bài học kinh nghiệm.
1.3. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học:
Củng cố kiến thức đã được tiếp thu trong nhà trường và những kiến

thức thực tế cho sinh viên trong quá trình thực tập tại cơ sở. Nâng cao khả
năng tiếp cận, thu thập số liệu và xử lý thông tin của sinh viên trong quá trình
làm đề tài.
- Ý nghĩa trong thực tiễn: Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng nhóm
đất nông nghiệp từ đó đề xuất được những giải pháp sử dụng đất đạt hiệu quả cao.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tổng quan tài liệu về đất nước Israel
Israel nằm ở ngã ba của châu lục (Châu Á, Châu Phi, Châu Âu), giáp cả
biển Địa Trung Hải và Ấn Độ Dương (thông qua biển đỏ). Phía Bắc Israel
giáp Lebanon, một là một vùng đất Galile xanh tươi và màu mỡ kiểu Địa
Trung Hải. Phía Đông Israel giáp Syria và Jordan, nhìn ra biển Galilee là các
dãy núi lửa thuộc cao nguyên Jordan.Phía Nam Israel giáp Ai Cập và Jordan
là sa mạc Negev và điểm cực Nam sa mạc Arava của Israel thuộc vịnh Eilat
trên biển đỏ.

Hình 2.1: Bản đồ Israel


5

Đất nước nhỏ bé này chỉ nhỉnh hơn so với tỉnh Nghệ An của Việt Nam,
có diện tích rất nhỏ (trên 20.000km2, chỉ bằng 1/16 diện tích của Việt Nam,từ
một quốc gia được xem là vùng đất khô căn (3/4 là sa mạc) rất ít tài nguyên,
khan hiếm nước, nay Israel trở thành một đất nước được xem là “giàu tài
nguyên sáng tạo”.

Israel nổi tiếng thế giới về những phát minh sáng chế công nghệ sinh
học, công nghệ cao trong nông nghiệp, khoa học kỹ thuật, y học, công nghệ
thông tin.
Mảnh đất nhỏ bé khô cằn này khiến thế giới phải chú ý khi có những
thành tựu về nông nghiệp phát triển vượt bậc. Kể từ khi độc lập năm 1928,
tổng diện tích đất canh tác đã tăng từ 408.000 mẫu Anh (1.650 km2) đến
1.070.000 mẫu Anh (4.300km2) số cộng đồng nông nghiệp tăng từ 400 lên
725 sản lượng nông nghiệp tăng 16 lần, nhanh gấp 3 lần tốc độ tăng dân số.
Khoa học nông nghiệp phát triển: Các nhà khoa học Do Thái nghiên
cứu, lai tạo các cây trồng thích hợp với thổ nhưỡng khắc nghiệt ( chịu nhiệt
độ cao, khô cằn ít nước), nhưng lại cho năng suất cao.
Nước là vấn đề nghiêm trọng, sử dụng nước có hiệu quả là vấn đề quan
trọng. Tại Israel nước được coi như một kho báu là“vàng trắng” Israel là nước
đi đầu trên thế giới về công nghệ tái sự dụng nước ( khoảng 70% lượng nước
đã qua sử dụng), công nghệ biến nước biển thành nước lợ hoặc nước ngọt,
công nghệ tưới nhỏ giọt ,họ không dùng tưới phun vì lãng phí nước). Ví dụ,
nước biển được dẫn vào các trang trại nuôi cá nước lợ (sau khi đã khử độ
mặn) còn nước nuôi cá lại được tái sự dụng để tưới cây. Hệ thống tưới nước
nhỏ giọt với các đường ống dẫn nước tới từng cây trồng với hệ thống máy
tính đo độ ẩm, mức độ hấp thụ của cây để tự động điều chỉnh nước tưới nhỏ
giọt phù hợp.
Các ngành công nghiệp Israel dựa trên nguyên tắc về hợp tác có từ đầu
thể kỷ thứ 20. Hiện Israel có hai mô hình tổ chức sản xuất phổ biến giúp cho


6

ngành nông nghiệp thành công ở Isarel là Kibbutz và Moshav. Trong đó,
Moshav là hình thức tổ chức kiểu doanh nghiệp nông nghiệp thuộc sở hữu tư
nhân tại nông thôn.Mỗi Moshav có nhiều trang trại sản xuất với diện tích lớn,

vừa sản xuất vừa chuyển giao công nghệ, bán giải pháp.
Kibbutz được hình thành và phát triển gắn liền với đặc điểm lịch sử
phát triển đặc biệt của Israel. Đây là cộng đồng nông thôn với những đặc tính
rất riêng: một xã hội thu nhỏ, hệ thống kinh tế – xã hội dựa trên nguyên tắc sở
hữu tài sản tập thể, bình đẳng và kết hợp SX, tiêu thụ, đào tạo với ý tưởng
“làm theo năng lực, hưởng theo nhu cầu”. Hiện nay có trên dưới 300 kibbutz
với số lượng xã viên từ 40 tới hơn 1.000 người/kibbutz hiện diện khắp nơi
trên đất nước Israel. Hầu hết kibbutz có quy mô 300-400 xã viên, còn nếu tính
cả con cái họ, số người của một kibbutz trung bình là 500-600. Dân số của
kibbutz toàn Israel khoảng 130.000, chiếm khoảng 2,5% dân số cả nước
nhưng tạo ra tổng hàng hóa công nghiệp và nông nghiệp trị giá 8 tỷ USD,
trong đó nông nghiệp đạt 1,7tỷ USD đóng góp gần 40% sản lượng nông
nghiệp toàn Israel.
2.2. Tổng quan về nền nông nghiệp Israel
Israel đó là một vương quốc“nở hoa”, một vương quốc mà con người
đã chiến thắng thiên nhiên, đất nước nhỏ bé này đã chiến thắng cả thế giới,
đánh bật lại thiên nhiên bởi sự cần cù, chăm chỉ,bền bỉ ,chịu khó của con
người nơi đây
Không chỉ được mệnh danh là thung lũng nở hoa mà Israel còn được ví
như “Cây đũa thần”, con số dễ hình dung về năng lực của “cây đũa thần”
khoa học. Năm 1950, một nông dân Israel cung cấp thực phẩm đủ cho 17
người, hiện đã là 90 người. Một hecta đất hiện cho 3 triệu bông hồng, hay 500
tấn cà chua/vụ. Một con bò cho tới 11 tấn sữa/năm , mức năng suất mà không
một nước nào trên thế giới có được. Những thực tế tại công ty NaanDanJain
đã đem lại một bài học khác về sự phối hợp: nhà khoa học, nhà doanh nghiệp


7

có sự tách biệt khó phân định với nhà nông. Đa phần các nước nhập khẩu

công nghệ của NaanDanJain chỉ biết rằng đây là một trong những công ty
hàng đầu Israel chuyên về giải pháp tưới, hệ thống công nghệ kiểm soát khí
hậu nhà kính, mà không biết rằng chính công ty cũng đang sở hữu những đồn
điền rộng lớn, nơi chính những tiến bộ khoa học của công ty được triển khai
đầu tiên, nhằm đảm bảo sự thích ứng hoàn hảo nhất đối với nhu cầu của người
trồng trọt. Một trong những lợi thế của sự phối hợp giữa khoa học và nhà
nông tại Israel là tính cộng đồng rất cao. Nhà khoa học rất gần gũi với đồng
ruộng và nhiều trong số họ cũng chính là nông dân hoặc giữ vai trò tư vấn
trực tiếp cho nông dân. Các trung tâm nông nghiệp lớn, thậm chí cả các “làng
nông nghiệp” (từ địa phương là kibbutz) đều có sự xuất hiện của các phòng
nghiên cứu hoặc đại diện của các viện khoa học. Những giống cây mới hay
các nghiên cứu mới về hệ thống nhà kính trước hết được thí nghiệm, kế đó sẽ
áp dụng thử nghiệm với một số nhỏ hộ nông dân bằng nguồn vốn hỗ trợ của
hệ thống tài chính vi mô hoặc từ chính quỹ của viện thí nghiệm, trước khi
triển khai thương mại đại trà. Tại Israel phần lớn các nhà khoa học nông
nghiệp làm cho chính phủ. Có tới hơn 60% các công trình nghiên cứu nông
nghiệp là của Cơ quan Nghiên cứu Nông nghiệp hay trung tâm Volcani thuộc
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. Israel cũng là nước có mức đầu tư
cho nghiên cứu thuộc loại lớn nhất thế giới với gần 100 triệu USD mỗi năm,
chiếm khoảng 3% tổng sản lượng nông nghiệp quốc gia. Nguồn lực này đến
từ ngân sách và cộng động (50 triệu USD/năm), các hợp tác quốc gia song
phương (12triệu USD/năm), các tổ chức nông nghiệp cấp địa phương và quốc
gia (6triệu USD/năm) thông qua nguồn lợi từ thu hoạch cây trồng. Khu vực tư
nhân cũng đóng góp khoảng 25 triệu USD hàng năm. Nguồn lực này được
cung cấp trực tiếp cho việc nghiên cứu và phát triển các sản phẩm ứng dụng
và các nhà đầu tư giữ bản quyền sáng chế. Phần lớn các nghiên cứu đều do
những công ty sản xuất sản phẩm đầu tư, như hệ thống tưới tiêu, phân bón,


8


nhà kính… triển khai. Sự phối hợp giữa kinh doanh và nghiên cứu đảm bảo
cho các nhà khoa học một mức ưu đãi đủ để phát huy tối đa năng lực hoạt
động chuyên môn. Thậm chí các chuyện các chuyên gia nông nghiệp đi tư
vấn trực tiếp cho các nông trại là điều không hiếm.
2.2.1. Trái cây và rau củ
Bởi vì sự đa dạng của các loại hình đất đai và khí hậu, Israel có thể
trồng nhiều loại cây khác nhau. Lúa mì, các loại cây thuộc chi lúa miến và
bắp được trồng ở 215,000 hecta, trong đó 156,000 hecta chỉ trồng vào mùa
đông.Trái cây và rau củ bao gồm các loại cam chanh, bơ, kiwi, ổi, xoài, nho.
Chúng được trồng ở đồng bằng ven biển Địa Trung Hải. Cà chua, dưa leo,
tiêu và bí được trồng phổ biến ở mọi miền đất nước; dưa gang được trồng
trong mùa đông ở các thung lũng. Các vùng cận nhiệt đới của đất nước trồng
chuối và chà là, vùng đồi núi phía bắc trồng táo, lê, cherry. Ngoài ra, các
vườn nho được trồng khắp đất nước, ngành chế biến rượu của Israel đang
cạnh tranh mạnh với thế giới.
Israel là một trong những nước đứng đầu thế giới về sản xuất và xuất
khẩu trái cây thuộc chi cam chanh,bao gồm: cam, bưởi chùm, quýt và pomelit
– một giống lai giữa bưởi chùm và bưởi thông thường được phát triển tại Israel.
Có hơn 40 loại trái cây khác nhau được trồng ở Israel. Ngoài cam
chanh ra còn có bơ, chuối, táo, cherry, trái cây thuộc phân chi mận mơ, đào,
nho, chà là, dâu tây, prickly pear, persimmon, nhót tây, lựu. Israel đứng thứ
hai thế giới về xuất khẩu trái nhót tây, sau Nhật Bản.Israel còn có giống cà
cua Tomaccio được phát triển bởi Hishtil Nurseries, thông qua một chương
trình lai tạo giống trong 12 năm, sử dụng giống cà chua dại Peru để tạo một
giống mới trái nhỏ ngọt. Tomaccio cho trung bình từ 6 đến 8 kg quả một cây.
2.2.2 Chăn nuôi
Những con ” bò có giáo dục” AfiMilk chính là công ty đã mang lại cho
Israel thương hiệu độc tôn trong ngành chăn nuôi bò sữa, đặc biệt là ở khu



9

vực châu Á, nơi mà thói quen uống sữa đang được hình thành. Những công
nghệ của AfiMilk đã và đang giúp người nông dân chăn nuôi bò sữa kiểm
soát được loại sữa đang được sản xuất từ trang trại của mình; cũng như kiểm
soát được liệu mỗi con bò đã có đủ dinh dưỡng không, sữa bò có đủ lượng
protein tiêu chuẩn không, tình trạng sức khỏe của bò ra sao, mỗi con bò đang
cần được chăm sóc thế nào… Hệ thống giám sát thời gian thực do AfiMilk
sản xuất đã giúp người nông dân đảm bảo duy trì chất lượng và sản lượng,
đồng thời đáp ứng những nhu cầu cơ bản của đàn bò sữa. Ở trang trại nuôi bò
sữa của Kibbutz Mashabbe Sade thuộc vùng Nagev, bò được huấn luyện rất
kỹ, cứ đến giờ là tự tìm đường về trạm cho sữa, thậm chí không cần người
dẫn dắt. Họ gọi những con bò này là “bò có giáo dục Bò sữa của Israel cho
lượng sữa trung bình hàng năm cao nhất thế giới, 10.208 kg (khoảng 10.000
lít) trong năm 2009 (theo số liệu thống kê của cục thống kê Israel xuất bản
năm 2011) vượt qua bò sữa Mỹ (9,331 kg mỗi con), Nhật (7.497), châu Âu
(6.139) và Úc (5.601) 1.304 triệu lít sữa đã được sản xuất bởi các đàn bò của
Israel trong năm 2010.
2.2.3 Nuôi trồng và đánh bắt thủy sản
Khi đào giếng sâu gần nửa dặm, người Israel phát hiện nguồn nước ấm
mặn.Một giáo sư đại học chỉ ra đây là nguồn nước hoàn hảo để nuôi cá nước
ấm.Các nông trại bơm nước nóng 37 độ vào trong bể, nuôi cá thương mại.
Nước chứa chất thải của cá được tưới cho rau, cây ăn quả. Nhờ vậy, nước
được sử dụng tới 2 lần thay vì dùng 1 lần rồi bỏ.
Biển Địa Trung Hải là một nguồn cung cấp cá nước mặn, đánh bắt cá
nước ngọt được tiến hành ở hồ Kinneret (biển hồ Galilee). Công nghệ tiên
tiến được sử dụng để nuôi cá tại các hồ nhân tạo trong sa mạc Negev. Các nhà
khoa học ở trung tâm Bengis chuyên về nuôi trồng thủy hải sản trong sa mạc
tại đại học Ben-gurion ở Negev khám phá ra rằng nguồn nước lợ tại sa mạc



10

có thể được dùng trong trồng trọt, nuôi trồng thủy sản và kết hợp cả hai. Điều
này dẫn đến việc nuôi cá, tôm và các động vật giáp xác ở Negev.
Đánh bắt cá trên biển phía đông Địa Trung Hải đã sụt giảm mạnh vì
nguồn cá đã cạn kiệt. Nguồn cung cấp cá nước ngọt phụ thuộc gần như hoàn
toàn vào nuôi trồng. Cá từ biển hồ Galilee bao gồm cá mè trắng Hoa Nam, cá
trắm cỏ, cá đối đầu dẹt, cá rô phi, ambloplites runpestris, cá chẽm... Cá nuôi
trong lồng đặt dưới mặt nước biển bao gồm cá tráp đầu vàng (có tên là denis ở
Israel), cá chẽm châu âu và một giống cá meager Nam Mỹ. Cá hương và cá
hồi được nuôi ở trong những hồ đặc biệt trông giống như các con kênh với
nước từ sông Dan (một nhánh thượng nguồn của sông Jordan) chảy qua các
hồ này.
2.2.4 Hoa
Loại hoa phổ biến nhất là Chamelaucium, tiếp đến là hoa hồng với diện
tích trồng là 214ha. Ngoài ra còn có các loại hoa được phương Tây ưa chuộng
như là hoa huệ, tu líp. Israel là đối thủ lớn trên thị trường hoa thế giới, nhất là
cung cấp các loại hoa truyền thống châu Âu trong các tháng mùa đông.
2.2.5 Triển lãm công nghiệp , nông nghiệp
Triển lãm công nghệ nông nghiệp mang tên Agritech Exhibition, được
tổ chức 3 năm một lần, là một sự kiện hàng đầu về lĩnh vực nông nghiệp, nơi
trình diễn các công nghệ nông nghiệp của Israel và thế giới. Nó thường thu
hút nhiều bộ trưởng nông nghiệp, các nhà hoạch định, chuyên gia, nông dân
và người huấn luyện trong lĩnh vực nông nghiệp. Đó là cơ hội để cùng một
lúc được nhìn thấy những tiến bộ mới nhất trong nông nghiệp và công nghệ
nông nghiệp, nhất là trong lĩnh vực tưới tiêu, quản lý nguồn nước, nông
nghiệp trong điều kiện thiếu nước, trồng trọt năng suất cao trong nhà kính, các
tiến bộ trong giống cây trồng, nông nghiệp hữu cơ và định hướng sinh thái

Ngoài ra tại vùng nông nghiệp Arava mỗi năm đều tổ chức ngày lễ có
tên gọi “Open day” đó là ngày quy tụ hàng ngàn các sản phẩm từ nông nghiệp


11

do chính những người nông dân xây dựng nên, nơi quảng bá sản phẩm nông
nghiệp, các máy móc phục vụ cho phát triển nông nghiệp.
2.2.6. Canh tác hữu cơ
Sản phẩm hữu cơ chiếm 1,5% tổng sản phẩm nông nghiệp và 13% sản
lượng xuất khẩu. Israel có 70 km2 các cánh đồng canh tác hữu cơ.
2.3 Cơ sở khoa học và thực tiễn của đánh giá hiệu quả sử dụng đất
- Kết quả nghiên cứu tiềm năng đất đai về phân bố, sản lượng, chất
lượng và khả năng sử dụng ở mức độ thích nghi của đất đai.
- Trình độ phát triển khoa học kỹ thuật phục vụ cho sản xuất đạt hiệu
quả kinh tế cao.
- Tốc độ gia tăng dân số, dự báo dân số qua các thời kỳ, truyền thống,
kinh nghiệm và tập quán sử dụng đất lâu đời của nhân dân Việt Nam.
Mục đích của đánh giá hiệu quả sử dụng đất là để xác định tính bền
vững của đất và lựa chọn các biện pháp sử dụng bền vững đất hiện trạng hay
tiềm năng có liên quan đến quy hoạch sử dụng đất và hướng sử dụng bền
vững tài nguyên này.
Để đánh giá khả năng sử dụng đất thông thường chúng ta đánh giá ở 2
khía cạnh :
- Đánh giá khả năng thích nghi của cây trồng với đất đai.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất.
Quan điểm nâng cao vấn đề sử dụng đất.
- Sử dụng đất phải gắn liền với định hướng phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương.
- Khai thác sử dụng đất phải đạt hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường và

tiến tới sự ổn định bền vững lâu dài.
- Khai thác sử dụng đất phải gắn liền với quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hóa–hiện đại hóa.


12

- Khai thác sử dụng đất phải đảm bảo khai thác tối đa lợi thế so sánh,
tiềm năng của từng vùng trên cơ sở kết hợp giữa chuyên môn hóa và đa dạng
hóa sản phẩm- Truyền thống, kinh nghiệm và tập quán sử dụng đất lâu đời
của nhân dân Việt Nam.
- Những số liệu, tài liệu thống kê định kỳ về sử dụng đất (diện tích,
năng suất, sản lượng), sự biến động và xu hướng phát triển.
- Chiến lược phát triển của các ngành: Nông nghiệp, lâm nghiệp, công
nghiệp, xây dựng, giao thông…
+ Các dự án quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội của các vùng và địa phương.
và sản xuất hàng hóa.
- Khai thác sử dụng đất phải đảm bảo ưu tiên trước hết cho mục tiêu
đảm bảo an ninh lương thực của các nông hộ và địa phương.
- Khai thác sử dụng đất phải dựa trên cơ sở kinh tế của nông hộ, nông
trại phù hợp với trình độ dân trí, phong tục tập quán nhằm phát huy kiến thức
bản địa và nội lực của địa phương.
- Khai thác sử dụng đất phải phải đảm bảo ổn định về xã hội, an ninh
quốc phòng.
2.4 tình trạng sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới
2.4.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới
Đánh giá đất đai của Docutraiev cho rằng để đánh giá đất đai có hiệu quả cần
nghiên cứu khả năng tự nhiên của đất. Theo ông, khả năng tự nhiên của đất là yếu tố
quyết định giá trị của đất và sự thu thập từ đất. Đánh giá đất đai của Docutraiev dựa
vào những luận điểm sau:

 Những yếu tố đánh giá đất và chỉ tiêu của chúng ở những vùng khác nhau
thì khác nhau.
 Những yếu tố đánh giá đất dự đoán chủ yếu là những yếu tố có mối liên
quan chặt chẽ với năng suất cây trồng và được thể hiện giá trị tương đối bằng điểm.
Những yếu tố đánh giá đất chủ yếu có thể là:
 Loại đất theo phát sinh.


13

 Những số liệu phân tích về tính chất đất (tính chất hóa học, lý học và các
dấu hiệu khác).
Việc lựa chọn các yếu tố đánh giá đất cần được hoàn thiện để phù hợp với
điều kiện khí hậu, điều kiện kinh tế - xã hội của vùng.
Tại hội nghị Quốc tế về Đánh giá đất lần thứ X tại Matxcơva(1974), một luận
điểm mới về đánh giá đất của Rozop và cộng sự đã dược trình bày và nhất trí cao.
Nội dung luận điểm của Rozop bao gồm những điểm sau:

* Đánh giá đất phải dựa vào các vùng địa lý, thổ nhưỡng khác nhau và có
các yếu tố đánh giá đất khác nhau.

* Đánh giá đất phải dựa vào đặc điểm cây trồng.
* Cùng một loại cây trồng, cùng một loại đất nhưng không thể áp dụng hoàn
toàn những tiêu chuẩn đánh giá đất của vùng này cho vùng khác.

* Đánh giá đất phải dựa vào trình độ thâm canh.
* Có một mối tương quan chặt chẽ giữa chất lượng đất và năng suất cây trồng.
Theo Ruanell, nhà thổ nhưỡng học người Anh thì: “Đánh giá đất theo năng
suất cây trồng gặp rất nhiều khó khăn vì năng suất cây trồng biểu hiện cả sự hiểu
biết của người sử dụng đất. Bởi vậy đánh giá đất theo năng suất chỉ được sử dụng

để sơ bộ đánh giá độ phì của các loại đất khác nhau”.
Năm 1972 tổ chức lương thực thế giới (FAO) đã phác thảo“ Đề cương đánh
giá đất” và công bố vào năm 1973. Năm 1975, Hội nghị đánh giá đất ở Rome dự
thảo đề cương đánh giá đất của FAO, được các nhà khoa học đất hàng đầu bổ sung
và công bố năm 1976 (Khung đánh giá đất đai - Frameword for land Evaluation).
Tài liệu này đã được nhiều nước nghiên cứu và ứng dụng cho đến ngày nay.
Theo FAO, việc đánh giá đất cho các vùng sinh thái hoặc các vùng lãnh thổ
khác nhau là nhằm tạo ra một sức sản xuất mới, ổn định, bền vững và hợp lý. Vì
vậy, khi đánh giá, đất được nhìn nhận như là “một vạt đất xác định về mặt địa lý, là
một diện tích bề mặt của trái đất với những thuộc tính tương đối ổn định hoặc thay
đổi có tính chất chu kỳ có thể dự đoán được của môi trường xung quanh nó như
không khí, loại đất, điều kiện địa chất, thủy văn, động vật, thực vật, những tác động


14

trước đây và hiện nay của con người, ở chừng mực mà những thuộc tính này có ảnh
hưởng đáng kể đến việc sử dụng vạt đất đó trong hiện tại và trong tương lai”.
Tổng diện tích bề mặt của toàn thế giới là 510 triệu km2 trong đó đại dương
chiếm 361triệu km2 (71%), còn lại là diện tích lục địa chỉ chiếm 149triệu km2
(29%). Bắc bán cầu có diện tích lớn hơn nhiều so với Nam bán cầu. Toàn bộ quỹ
đất có khả năng sản xuất nông nghiệp trên thế giới là 3.256 triệu ha, chiếm khoảng
22% tổng diện tích đất liền. Diện tích đất nông nghiệp trên thế giới phân bố không
đều: Châu Mỹ chiếm 35%, Châu Âu chiếm 13%.
Châu Á chiếm 26%, Châu Phi chiếm 6%. Bình quân đất nông nghiệp trên thế giới
là 12.000m2. Đất trồng trọt trên toàn thế giới mới đạt 1,5 tỷ chiếm 10,8% tổng diện tích
đất đai, 46% đất có khả năng sản xuất nông nghiệp như vậy còn 54% đất có khả năng sản
xuất nhưng chưa được khai thác. Diện tích đất đang canh tác trên thế giới chỉ chiếm 10%
tổng diện tích đất tự nhiên (khoảng 1.500 triệu ha), được đánh giá là:
 Đất có năng suất cao: 14%

 Đất có năng suất trung bình: 28%
 Đất có năng suất thấp: 58%
Nguồn tài nguyên đất trên thế giới hàng năm luôn bị giảm, đặc biệt là đất
nông nghiệp mất đi do chuyển sang mục đích sử dụng khác. Mặt khác dân số ngày
càng tăng, theo ước tính mỗi năm dân số thế giới tăng từ 80 - 85 triệu người. Như
vậy, với mức tăng này mỗi người cần phải có 0,2 - 0,4 ha đất nông nghiệp mới đủ
lương thực, thực phẩm. Đứng trước những khó khăn rất lớn đó thì việc đánh giá
hiệu quả sử dụng đất của đất nông nghiệp là hết sức cần thiết.
2.4.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam và các địa phương
Theo kết quả thống kê diện tích đất đai của cả nước năm 2015 (tính đến ngày
31/12/2015) được Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Trần Hồng Hà ký Quyết
định phê duyệt và công bố. Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là 33.123.077 ha,
bao gồm: diện tích nhóm đất nông nghiệp là 27.302.206 ha; diện tích nhóm đất phi
nông nghiệp là 3.697.829 ha; diện tích nhóm đất chưa sử dụng: 2.123.042 ha[6],
được thể hiện quả bảng 2.1


15

Bảng 2.1: Hiện trạng sử dụng đất năm 2015 tại Việt Nam.
Tổng diện
STT

Chỉ tiêu sử dụng đất



tích
(1.000 ha)


1

Nhóm đất nông nghiệp

Cơ cấu
(%)

NNP

26.791,58

80,87

Đất trồng lúa

LUA

4.030,75

12,17

Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước

LUC

3.275,38

9,89

1.2


Đất rừng phòng hộ

RPH

5.648,99

17,05

1.3

Đất rừng đặc dụng

RDD

2.210,25

6,67

1.4

Đất rừng sản xuất

RSX

7.840,91

23,67

1.5


Đất nuôi trồng thủy sản

NTS

749,11

2,26

1.6

Đất làm muối

LMU

16,70

0,05

Nhóm đất phi nông nghiệp

PNN

4.049,11

12,22

Trong đó:
1.1


2

Trong đó:
2.1

Đất khu công nghiệp

SKK

103,32

0,31

2.2

Đất phát triển hạ tầng

DHT

1.338,32

4,04

2.3

Đất có di tích, danh thắng

DDT

26,53


0,08

2.4

Đất bãi thải, xử lý chất thải

DRA

12,26

0,04

3

Nhóm đất chưa sử dụng

CSD

2.288,00

6,91

4

Đất khu công nghệ cao*

KCN

3,63


0,01

5

Đất khu kinh tế*

KKT

1.582,97

4,78

6

Đất đô thị*

KDT

1.642,42

4,96

(Nguồn: Báo cáo Thuyết Minh Tổng Hợp Điều Chỉnh Quy Hoạch Sử Dụng đất cấp
Quốc giá [6])
Diện tích đất bình quân đầu người ở Việt Nam thuộc loại thấp nhất thế giới.
Ngày nay với áp lực về dân số và tốc độ đô thị hóa diện tích đất đai nước ta ngày
càng giảm, đặc biệt là diện tích đất nông nghiệp. Vì vậy, vấn đề đảm bảo lương
thực, thực phẩm trong khi diện tích đất nông nghiệp ngày càng giảm đang là một áp



16

lực rất lớn. Do đó việc sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên đất nông nghiệp càng trở
nên quan trọng đối với nước ta.
Từ những năm 1990 đến nay, viện Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp đã
thực hiện nhiều công trình nghiên cứu đánh giá, đất trên phạm vi toàn quốc với 9
vùng sinh thái và nhiều vùng chuyên canh theo các dự án đầu tư như Nguyễn
Khang, Phạm Dương Ưng (1994) với “Kết quả bước đầu đánh giá tài nguyên đất
đai Việt Nam” hay Nguyên Công Pho (1995) với “Đánh giá khả năng sử dụng đất
đai vùng đồng bằng sông Cửu Long”… Tháng 1 năm 1995, viện quy hoạch và
thiết kế nông nghiệp đã tổ chức hội thảo về đánh giá đất đai và quy hoạch sử dụng
đất trên quan điểm sinh thái và phát triển bền vững. Hội nghị đã tổng kết, đánh giá
ứng dụng quy định đánh giá của FAO vào thực tiễn ở Việt Nam, nêu những vấn đề
cần tiếp tục nghiên cứu để đưa kết quả đánh giá vào quy hoạch sử dụng đất nông
nghiệp có hiệu quả. Thông qua việc đánh giá khả năng thích hợp của đất đai để
thấy tiềm năng đa dạng hoá của nông nghiệp, khả năng tăng vụ, lựa chọn hệ thống
sử dụng đất, loại hình sử dụng đất phù hợp để tiến tới sử dụng đất hợp lý và có
hiệu quả cao hơn.
Quy trình đánh giá đất của FAO được vận dụng trong đánh giá đất đai của
Việt Nam từ các địa phương đến các vùng, miền của toàn quốc. Những công trình
nghiên cứu để triển khai sâu rộng ở một số vùng sinh thái lớn có đóng góp của
nhiều nhà nghiên cứu:
- Vùng đồng bằng sông Hồng với những công trình nghiên cứu có kết quả đã
công bố của các tác giả Cao Liêm, Vũ Thị Bình, Quyền Đình Hà(1992, 1993)[4],
Phạm Văn Lang(1995)[3]. Trong công trình nghiên cứu đã vận dụng phương pháp
đánh giá đất của FAO, thực hiện trên bản đồ tỷ lệ 1/250.000 cho phép đánh giá ở
mức độ tổng hợp phục vụ cho quy hoạch tổng thể vùng đồng bằng sông Hồng. Kết
quả nghiên cứu đã khẳng định vùng đồng bằng sông Hồng có 33 đơn vị đất đai (22
đơn vị đất đai thuộc đồng bằng và 11 đơn vị đất đai thuộc đất đồi núi). Loại hình sử

dụng đất của vùng rất phong phú và đa dạng với 3 vụ chính là vụ xuân, vụ mùa và
vụ đông.


17

- Vùng Đông Nam bộ có các công trình nghiên cứu của Trần An Phong,
Phạm Quang Khánh, Vũ Cao Thái (1990), nghiên cứu về môi trường tự nhiên kinh
tế - xã hội, đặc điểm các đơn vị đất đai, hiện trạng sử dụng đất, các loại hình sử
dụng đất, phân tích tài chính, đánh giá hiệu quả kinh tế và tác động môi trường,
đánh giá đất thích hợp và lựa chọn các loại hình sử dụng đất bền vững trong nông
nghiệp của từng vùng. Trên bản đồ đơn vị đất đai và hiện trạng sử dụng đất tỷ lệ
1/250.000 đã thể hiện 54 đơn vị đất với 602 khoanh có 7 loại hình sử dụng đất
chính, 49 loại hình sử dụng đất chi tiết với 94 hệ thống sử dụng đất trong nông
nghiệp, trong đó có 50 hệ thống sử dụng đất được chọn.
Các công trình nghiên cứu của các tác giả đã góp phần đặt nền móng cho sự
nghiên cứu và sử dụng đất theo quan điểm sinh thái lâu bền, bước đầu hoàn thiện
quy trình về đánh giá đất theo FAO và đưa ra những kết quả mang tính khái quát.
Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu phần lớn mới chỉ dừng ở mức độ vĩ mô,
những nghiên cứu chi tiết còn chưa được thực hiện nhiều. Việc đánh giá đất theo
quan điểm sinh thái phục vụ mục tiêu phát triển nông nghiệp theo hướng đa dạng
hoá sản phẩm cho cấp huyện mới chỉ có một số công trình nghiên cứu như: Đỗ
Nguyên Hải (2001); Đào Châu Thu, Nguyễn Ích Tân (2004)[5].
Từ những nghiên cứu trên đã nêu ta có thể thấy các các công trình nghiên
cứu của các tác tác giả là cơ sở cần thiết và có ý nghĩa quan trọng cho các định
hướng sử dụng đất trong thời gian tiếp theo.

2.5. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp tại Israel
Israel là một nhà xuất khẩu lớn nhất trên thế giới về nông sản và đứng
đầu về công nghệ trong công nghiệp. Hơn nửa diện tích sa mạc , điều kiện khí

hậu khắc nghiệt , nhưng với thế mạnh sáng tạo những điều kiện đó dường như
là điểm nhấn cho nền nông nghiệp của Israel .
Năm 2006, sản lượng nông nghiệp giảm 0,6% sau khi đã tăng 3,6%
năm 2005; chi phí đầu tư năm 2007 tăng 1,2% chưa bao gồm chi phí lao
động. Giữa năm 2004 và 2006, các loại rau củ chiếm khoảng 35% tổng sản
lượng toàn ngành. Hoa chiếm 20%, trái cây (không bao gồm chi cam chanh)
chiếm khoảng 15%, trái cây thuộc họ cam chanh chiếm khoảng 10%, ngũ cốc,


×