Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Tìm hiểu công tác điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 – 2020) tỉnh Thái Nguyên (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 72 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGỌC LINH TRANG
Tên đề tài:
TÌM HIỂU CÔNG TÁC ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
ĐẾN NĂM 2020 VÀ KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT KÌ CUỐI (2016-2020)
TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính Môi trường

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2014 – 2018

Thái Nguyên – năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGỌC LINH TRANG
Tên đề tài:
TÌM HIỂU CÔNG TÁC ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
ĐẾN NĂM 2020 VÀ KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT KÌ CUỐI (2016-2020)
TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính Môi trường

Lớp

: K46 – ĐCMT – N01

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2014 – 2018


Giảng viên hướng dẫn

: TS. Nguyễn Quang Thi

Thái Nguyên – năm 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chuyên đề thực tập này trước hết em xin gửi đến quý
thầy, cô giáo trong khoa Quản lý tài nguyên, trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên lời cảm ơn chân thành.
Đặc biệt, em xin gửi đến TS. Nguyễn Quang Thi, người đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này lời cảm ơn sâu
sắc nhất.
Em xin chân thành cảm ơn Phòng Quản lý Đất đai, Sở Tài nguyên và
Môi trường tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho em được tìm hiểu
thực tiễn trong suốt quá trình thực tập tại cơ quan.
Đồng thời nhà trường đã tạo cho em có cơ hội được thưc tập nơi mà em
yêu thích, cho em bước ra đời sống thực tế để áp dụng những kiến thức mà
các thầy cô giáo đã giảng dạy. Qua công việc thực tập này em nhận ra nhiều
điều mới mẻ và bổ ích trong chuyên môn để giúp ích cho công việc sau này
của bản thân.
Vì kiến thức bản thân còn hạn chế, trong quá trình thực tập, hoàn thiện
chuyên đề này em không tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận được
những ý kiến đóng góp từ Thầy cô và các bạn.
Thái nguyên, ngày 15 tháng 5 năm 2018
Sinh viên


Ngọc Linh Trang


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1: Tổng sản phẩm và chỉ số phát triển kinh tế .................................... 28
Bảng 4.2: Tổng sản phẩm (theo giá hiện hành) và cơ cấu kinh tế
phân theo khu vực kinh tế ............................................................................... 29
Bảng 4.3: Dân số trung bình phân theo giới tính và theo thành thị, nông thôn
của tỉnh Thái Nguyên từ năm 2010 - 2015 ..................................................... 30
Bảng 4.4: Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch trong kỳ kế hoạch
2011 - 2015...................................................................................................... 33
Bảng 4.5. Chỉ tiêu sử dụng đất theo loại đất cho các ngành, lĩnh vực theo đơn
vị hành chính ................................................................................................... 45
Bảng 4.6. Chỉ tiêu cấp quốc gia phân bổ và cấp tỉnh xác định ....................... 47


iii

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ................................................................. 3
1.2.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................................. 3

1.2.2 Mục tiêu cụ thể ......................................................................................... 3
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
2.1.1. Đất đai và vai trò của đất đai trong sản xuất vật chất và phát triển kinh
tế - xã hội ........................................................................................................... 4
2.1.2. Khái niệm quy hoạch sử dụng đất ........................................................... 5
2.1.3. Sự cần thiết phải đánh giá quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ................. 9
2.1.4. Phân loại quy hoạch sử dụng đất ............................................................ 9
2.2. Tình hình quy hoạch sử dụng đất trên Thế giới và Việt Nam ................. 10
2.2.1. Tổng quan về quy hoạch sử dụng đất đai trên Thế giới........................ 10
2.2.2. Sơ lược về quy hoạch sử dụng đất đai ở một số nước................................. 11
2.2.3. Quy hoạch sử dụng đất đai ở Việt Nam qua các thời kỳ ...................... 11
2.2.4. Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất của Việt Nam .................. 14
2.3. Cơ sở pháp lý của điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến 2020 và kế
hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 – 2020) ....................................................... 17
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 18
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 18
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 18
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 18


iv

3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 18
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 18
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 19
3.4.1. Phương pháp kế thừa và chọn lọc tài liệu ............................................. 19
3.4.2. Phương pháp điều tra, khảo sát ............................................................. 19

3.4.3. Phương pháp thống kê, so sánh............................................................. 20
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu sử dụng phần mềm vi tính ......................... 20
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THẢO LUẬN.................................. 21
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Thái Nguyên ....................... 21
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 21
4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội.................................................... 28
4.2. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ đầu 2011-2015 .. 32
4.2.1. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ đầu 2011-2015 32
4.2.2. Đánh giá những kết quả đạt được, những tồn tại và nguyên trong thực hiện
quy hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011 – 2015) ................................................... 37
4.3. Phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất kì cuối 2016-2020 .......... 42
4.3.1. Điều chỉnh định hướng sử dụng đất ...................................................... 42
4.3.2. Phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất kỳ cuối 2016-2020 ....... 43
4.3.3 Tổng hợp, cân đối các chỉ tiêu sử dụng đất............................................ 47
4.3.4. Các chỉ tiêu cấp tỉnh xác định ............................................................... 49
4.3.5. Chỉ tiêu sử dụng đất theo khu chức năng .............................................. 54
4.4. Đánh giá chung và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quy hoạch sử
dụng đất tỉnh Thái Nguyên................................................................................. 54
4.4.1. Đánh giá chung về công tác quy hoạch sử dụng tỉnh Thái Nguyên .......... 54
4.4.2. Đánh giá giải pháp thực hiện ................................................................ 59
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 62
5.1. Kết luận .................................................................................................... 62
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 65


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Hiện nay, trong quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa kèm theo đô
thị hóa đang diễn ra sôi động trên khắp cả nước từ những đô thị phát triển tới
các vùng nông thôn. Đất đai có vai trò làm nền tảng cho mọi hoạt đông phát
triển kinh tế- xã hội, nó là tư liệu sản xuất đặc biệt, là yếu tố không thể thiếu
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Sau khi có luật đất đai 1998 các địa
phương trên cả nước đã triển khai lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và
bước đầu đã thu được những kết quả tích cực. Những kết quả đó được Thủ
tướng ghi nhận trong Chỉ thị số 01/CT-TTg 2018 ngày 03 tháng 1 năm 2018
về chấn chỉnh, tăng cường quản lý đất và xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
Tại Chỉ thị này, Thủ tướng yêu cầu khẩn trương triển khai, hoàn thành
việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của các cấp, bảo đảm
chất lượng, đồng bộ, thống nhất và nâng cao tính khả thi; Rà soát điều chỉnh
hoặc hủy bỏ các dự án, công trình có trong kế hoạch hàng năm mà đã quá 03
năm nhưng chưa thực hiện, để đảm bảo quyền lợi của người sử dụng đất. Tuy
nhiên, thực tiễn hiện nay, việc thi hành Luật Đất đai ở các địa phương vẫn còn
nhiều tồn tại, hạn chế, như: việc ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành
Luật Đất đai theo phân cấp chưa đầy đủ, kịp thời; một số nội dung quy định
của pháp luật về đất đai thực hiện chưa nghiêm; việc lập, điều chỉnh quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất các cấp ở nhiều địa
phương còn chậm; việc giao đất có thu tiền và cho thuê đất thông qua đấu giá
đất còn hạn chế; việc giám sát sử dụng đất tại các dự án, công trình còn lỏng
lẻo, nhiều trường hợp chậm đưa đất vào sử dụng nhưng chưa được xử lý; việc
quản lý, sử dụng đất quốc phòng, đất nông nghiệp dành cho công ích còn
nhiều bất cập.


2

Việc rà soát, xác định ranh giới, đo đạc, giao đất, cho thuê đất, cấp giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các công ty nông, lâm nghiệp theo
Nghị quyết số 112/2015/QH13 của Quốc hội còn chậm. Việc đầu tư hạ tầng
thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, thực hiện giao dịch điện tử trong
lĩnh vực đất đai ở nhiều địa phương triển khai chậm so với yêu cầu. Hệ thống
Văn phòng đăng ký đất đai ở một số địa phương chậm được kiện toàn, thiếu
nhân lực và các điều kiện hoạt động, chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
Tỉnh Thái Nguyên cũng không nằm ngoài tình hình chung của cả nước,
quy hoạch sử dụng đất chung của các huyện, thị xã và của cả tỉnh Thái
Nguyên còn nhiều vấn đề cần bàn. Trong tỉnh vẫn còn xảy ra một số vụ tham
nhũng, xà xẻo đất đai bị phát hiện gây dư luận không tốt trong quần chúng
nhân dân mà một trong những nguyên nhân cơ bản của tình trạng trên là do
những tồn tại, bất cập trong công tác lập và thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
Để đáp ứng nhu cầu sử dụng đất cho mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội,
an ninh - quốc phòng của tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 (Quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh Thái Nguyên đã được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt tại quyết định 260/QĐ-TTg ngày 27 tháng 02 năm 2015, nhu
cầu thực tiễn phát triển của các ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên, tình hình sử dụng đất của cả tỉnh đang có những thay đổi, nhiều yếu
tố mới xuất hiện, các cơ hội và thách thức mới đang tác động mạnh tới quá
trình sử dụng đất của tỉnh. Từ tình hình đó, với mục tiêu giúp địa phương nhìn
nhận sát thực tế về kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất giai
đoạn 2011–2015, từ sự phân tích, đánh giá những kết quả đã đạt được, những
bất cập còn tồn tại trong quá trình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất
đến năm 2020 từ đó tìm ra những giải pháp sử dụng hợp lý đất đai và nâng
cao tính khả thi của phương án quy hoạch sử dụng đất trong giai đoạn tới.
Xuất phát từ mục tiêu trên, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Tìm hiểu công
tác điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ
cuối (2016 – 2020) tỉnh Thái Nguyên”.



3

1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Tìm hiểu công tác điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến 2020 và kế
hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 – 2020) tỉnh Thái Nguyên
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Khái quát được điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của tỉnh Thái Nguyên
- Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011-2015) tỉnh
Thái Nguyên
- Phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020)
tỉnh Thái Nguyên
- Đánh giá chung và đề xuất một số giải pháp cho công tác quy hoạch
sử dụng đất tỉnh Thái Nguyên
1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Nghiên cứu giúp sinh viên thu thập được những kinh nghiệm và kiến
thức thực tế, củng cố và hoàn thiện kiến thức đã học, biết cách thực hiện một
đề tài khoa học và hoàn thành khoá luận tốt nghiệp.
- Giúp địa phương đánh giá lại việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất một cách khoa học và hợp lý.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Đất đai và vai trò của đất đai trong sản xuất vật chất và phát triển
kinh tế - xã hội
Trong nền sản xuất, đất đai giữ vị trí đặc biệt quan trọng. Đất đai là

điều kiện vật chất mà mọi sản xuất và sinh hoạt đều cần tới. Đất đai là khởi
điểm tiếp xúc và sử dụng tự nhiên ngay sau khi nhân loại xuất hiện. Trong
quá trình phát triển của xã hội loài người, sự hình thành và phát triển của mọi
nền văn minh vật chất và văn minh tinh thần, tất cả các kỹ thuật vật chất và
văn hóa khoa học đều được xây dựng trên nền tảng cơ bản là sử dụng đất đai.
Luật đất đai hiện hành đã khẳng định “Đất đai là tài nguyên quốc gia
vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng
đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các
công tình kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng”. Như vậy, đất đai là
điều kiện chung nhất đối với mọi quá trình sản xuất và hoạt động của con
người. Nói cách khác, không có đất sẽ không có sản xuất cũng như không có
sự tồn tại của chính con người. Do vậy, để có thể sử dụng đúng, hợp lý và có
hiệu quả toàn bộ quỹ đất thì việc hiểu rõ khái niệm về đất đai là vô cùng cần
thiết. Về mặt thuật ngữ khoa học “Đất” và “Đất đai” có sự phân biệt nhất định.
Đất đai là một không gian có giới hạn theo chiều thẳng đứng gồm: Khí
hậu, bầu khí quyển, lớp phủ bề mặt, thảm thực vật, động vật, diện tích mặt
nước, tài nguyên nước ngầm, khoáng sản trong lòng đất. Theo chiều nằm
ngang trên mặt đất (là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, địa hình, thuỷ văn, thảm thực
vật và các thành phần khác) nó tác động giữ vai trò quan trọng và ý nghĩa to lớn
đối với các hoạt động sản xuất cũng như cuộc sống của xã hội loài người. Thiếu
đất thì không có ngành nào, xí nghiệp nào có thể bắt đầu công việc và hoạt


5

động được. Nói khác đi, không có đất sẽ không có sản xuất cũng như không
có sự tồn tại của chính con người. Tuy nhiên vai trò của đất đối với từng
ngành là rất khác nhau.
Trong ngành nông, lâm nghiệp: Đất đai là yếu tố tích cực của quá trình
sản xuất, là điều kiện vật chất đồng thời là đối tượng lao động (luôn chịu tác

động trong quá trình sản xuất như: cày, bừa, xới xáo, ...) và công cụ lao động
hay phương tiện lao động (sử dụng để trồng trọt chăn nuôi). Quá trình sản
xuất nông, lâm nghiệp luôn luôn quan hệ chặt chẽ với độ phì nhiêu và quá
trình sinh học tự nhiên của đất.
Trong các ngành phi nông nghiệp: Đất đai giữ vai trò thu động với chức
năng là cơ sở không gian và vị trí để hoàn thiện quá trình lao động, là kho
tàng dự trữ trong lòng đất (các khoáng sản). Quá trình sản xuất và sản phẩm
được tạo ra không phù hợp vào đặc điểm, độ phì nhiêu của đất, chất lượng
thảm thực vật và các tính chất tự nhiên có sẵn trong đất.
Thực tế cho thấy, trong quá trình phát triển xã hội loài người, sự hình
thành và phát triển của mọi nền văn minh vật chất, văn minh tinh thần, các
thành tựu khoa học công nghệ đều được xây dựng trên nền tảng cơ bản là sử
dụng đất
2.1.2. Khái niệm quy hoạch sử dụng đất
2.1.2.1. Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất
Để thực hiện một phương án quy hoạch sử dụng đất đai hoàn thiện thì
cần thiết phải nắm rõ được khái niệm, bản chất, nội dung của quy hoạch đất đai.
Quy hoạch là việc xác lập một trật tự nhất định bằng một loạt những
hoạt động tích cực của con người có mục đích như: Xây dựng, thiết kế, phân
bổ, tổ chức, bố trí, sắp xếp đất đai cho một khu vực, một vùng lãnh thổ nhất
định có điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội nhất định.
Quy hoạch sử dụng đất đai là hệ thống các biện pháp của Nhà nước
về tổ chức sử dụng và quản lý đất đai đầy đủ, hợp lý, khoa học hiệu quả


6

nhất thông qua việc phân bổ quỹ đất đai và tổ chức sử dụng đất như tư
liệu sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội tạo điều kiện bảo
vệ đất đai, bảo vệ môi trường.

Quy hoạch sử dụng đất đai nói chung và quy hoạch sử dụng đất cấp xã,
phường nói riêng cần phải căn cứ vào điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, căn
cứ vào hiện trạng sử dụng đất, tình hình biến động đất đai và mục tiêu phương
hướng phát triển, tận dụng các nguồn lực của địa phương để đưa ra phương án
sử dụng cho hợp lý, hiệu quả, khoa học và có tính khả thi cao, định hướng
phát triển cho địa phương trong quá trình quy hoạch và lâu dài [6].
2.1.2.2. Tầm quan trọng của quy hoạch sử dụng đất đai
- Xác định sự ổn định về mặt pháp lý cho công tác quản lý đất đai, làm
cơ sở để giao đất và đầu tư phát triển sản xuất, đảm bảo an ninh lương thực,
phục vụ nhu cầu dân sinh. Là điều kiện tiền đề cho xây dựng và thực hiện các
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia.
- Tổ chức lại việc sử dụng đất đai, hạn chế sự chồng chéo gây lãng phí,
tránh trường hợp chuyển mục đích tuỳ tiện làm giảm sút nghiêm trọng quỹ đất
nông, lâm nghiệp.
- Ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực như: Tranh chấp, lấn chiếm,
huỷ hoại đất đai, phá vỡ cân bằng sinh thái, gây ô nhiễm môi trường đặc
biệt là môi trường đất.
2.1.2.3. Các nội dung quản lý nhà nước về đất đai
1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và
tổ chức thực hiện văn bản đó.
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính.
3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất
và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra
xây dựng giá đất.


7

4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất.
6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
8. Thống kê, kiểm kê đất đai.
9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất.
12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy
định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
quản lý và sử dụng đất đai.
15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai [7].
2.1.2.4. Các nghị định, thông tư hướng dẫn việc lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đai
- Chỉ thị số 01/2014/CT-TTg ngày 22/01/2014 của Thủ tướng Chính
phủ về việc triển khai thi hành Luật Đất Đai năm 2014 [3].
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thi
hành Luật Đất Đai [8].
- Nghị định số 47/NĐ-CP của Chính phủ ngày 15 tháng 5 năm 2014 về
quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường
hỗ trợ và tái định cư (Điều 1 đến điều 36) [9].


8

- Thông tư số 09/2015/TT- BTNMT ngày 23 /3 /2015 của Bộ Tài

nguyên và Môi trường quy định về định mức kinh tế - kỹ thuật lập và điều
chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất [17].
- Thông tư 29/2014/TT/BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất [20].
- Chỉ thị số 01/CT-BTNMT ngày 17/3/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về việc tăng cường công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất [4].
- Thông tư số 25/2014 /TT- BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính [18].
- Công văn số: 2778/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 04 tháng 8 năm 2009 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc triển khai lập quy hoạch sử dụng đất
đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 - 2015) [2].
- Công văn số 23/CP-KTN ngày 23 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ
về việc phân bổ chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia. [5]
- Nghị quyết số 59/NQ-HĐND V/v thông qua kết quả thực hiện kế
hoạch sử dụng đất năm 2014 và kế hoạch sử dụng đât năm 2015 tỉnh Thái
Nguyên [10].
- Quyết định số 04/2005/QĐ – BTNMT ngày 30/6/2005 của Bộ Tài
Nguyên và Môi trường về việc ban hành quy trình lập và điều chỉnh quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất [11].
- Quyết định số 05/2015/QĐ-UBND V/v quy định hệ số điều chỉnh giá
đất năm 2015 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên [12].
- Quyết định số 27/ND - CP ngày 23 tháng 02 năm 2013 của chính phủ
về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011
- 2015) tỉnh thái nguyên [13].
- Quyết định số 3132/QĐ-UBND V/v phê duyệt kế hoạch sử dụng đất
năm 2015 thành phố Thái Nguyên [14].


9


- Thông tư 29/2014/TT/BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất [15].
- Thông tư 30/2004/TT – BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất [16].
2.1.3. Sự cần thiết phải đánh giá quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Kinh tế xã hội ngày càng phát triển kéo theo nhu cầu sử dụng đất ngày
càng tăng, đặc biệt là sự nghiệp công nghiệp hóa đất nước và đô thị hóa đã
dẫn đến diện tích đất nông nghiệp ngày càng giảm. Việc phát triển các khu
công nghiệp ồ ạt đã dẫn đến nhiều vấn đề phức tạp như: đầu cơ đất, nhiều dự
án đầu tư không khả thi dẫn đến quy hoạch treo, sử dụng đất lãng phí, bỏ
hoang, sử dụng không đúng mục đích... Trong khi đó nhiều dự án khả thi lại
không có đất làm mặt bằng xây dựng, nông dân không có đất để sản xuất
nông nghiệp, thất nghiệp gia tăng. Mặt khác dân số tăng nhanh, nhu cầu sử
dụng đất ở tăng. Vì vậy Nhà nước phải quy hoạch khu dân cư mới, phải
chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất ở cho nhân dân. Một
yêu cầu đặt ra là quy hoạch như thế nào để cân đối được nhiệm vụ chiến lược
an ninh lương thực quốc gia và sự nghiệp công nghiệp hóa đất nước. Chính vì
vậy sau mỗi kì quy hoạch chúng ta phải đánh giá công tác thực hiện quy
hoạch sử dụng đất nhằm tìm ra những mặt tích cực và hạn chế của từng
phương án quy hoạch sử dụng đất cụ thể để từ đó có những bước điều chỉnh
khắc phục cụ thể những tồn tại trong kì quy hoạch tiếp theo [1].
2.1.4. Phân loại quy hoạch sử dụng đất
Đối với nước ta, Luật Đất đai đã quy định rõ: Quy hoạch sử dụng đất
được tiến hành theo lãnh thổ và theo ngành.
2.1.4.1 Quy hoạch sử dụng đất theo lãnh thổ hành chính
- Quy hoạch sử dụng đất đai cả nước và các vùng kinh tế



10

- Quy hoạch sử dụng đất đai cấp tỉnh
- Quy hoạch sử dụng đất đai cấp huyện
- Quy hoạch sử dụng đất đai cấp xã
2.1.4.2. Quy hoạch sử dụng đất theo ngành
Quy hoạch sử dụng đất theo ngành bao gồm:
- Quy hoạch sử dụng đất đai của Bộ Quốc phòng
- Quy hoạch sử dụng đất đai của Bộ Công an
Đối tượng của quy hoạch sử dụng đất đai theo ngành là diện tích đất đai
thuộc quyền sử dụng và diện tích đất đai dự kiến cấp thêm cho ngành.
2.2. Tình hình quy hoạch sử dụng đất trên Thế giới và Việt Nam
2.2.1. Tổng quan về quy hoạch sử dụng đất đai trên Thế giới
Trên thế giới công tác quy hoạch sử dụng đất đai đã được tiến hành
nhiều năm trước đây vì thế họ đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm quý báu.
Hiện nay, công tác này đang được chú trọng và phát triển nó chiếm vai trò
quan trọng trong quá trình sản xuất đặc biệt là sản xuất nông nghiệp.
Quy hoạch sử dụng đất đai được thừa nhận trên thế giới cũng như ở
Việt Nam là khâu nghiên cứu về đất đai nhằm đưa đất vào sử dụng một cách
có hiệu quả. Quy hoạch sử dụng đất đai được tiến hành nghiên cứu theo
ngành sử dụng đất đai và theo các cấp vùng lãnh thổ rộng lớn tới những nông
trường, trang trại xí nghiệp... thậm chí tới từng lô đất, thửa đất. Việc nghiên
cứu quy hoạch sử dụng đất đai theo góc độ quy hoạch sử dụng đất của một
ngành như nông nghiệp đã có từ rất lâu. Sở dĩ như vậy vì lúc đầu đất đai chỉ
được chú ý ở khía cạnh là tư liệu sản xuất trong nông nghiệp. Quá trình công
nghiệp hóa đã tác động ngày càng mạnh đến sản xuất nông nghiệp. Bên cạnh
đó, sự gia tăng dân số đã làm cho đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp lại.
Do đó, vào những năm đầu của thế kỷ 20 đã xuất hiện tư tưởng quy hoạch sử
dụng đất đai đối với ngành nông nghiệp.



11

2.2.2. Sơ lược về quy hoạch sử dụng đất đai ở một số nước
* Đức: ở Đức có cách tiếp cận theo giai đoạn. Chính phủ Liên bang
cùng với sự tham gia của các bang đưa ra hướng dẫn quy hoạch theo vùng.
Các hướng dẫn này được sử dụng làm điểm xuất phát để trao đổi ở cấp bang
sau đó được xây dựng thành đồ án tác nghiệp ở cấp vùng.
* Philipine: tồn tại 3 cấp quy hoạch
- Cấp quốc gia: Hình thành những hướng dẫn chỉ đạo chung
- Cấp vùng: Triển khai một khung chung cho quy hoạch cấp vùng
- Cấp quận, huyện: chịu trách nhiệm triển khai các đồ án tác nghiệp.
Chính phủ có vai trò quan trọng trong việc thống nhất giữa các ngành
và các quan hệ giữa các cấp lập quy hoạch khác nhau, đồng thời cũng tạo điều
kiện để các chủ sử dụng đất tham gia. Ở Philipine nhấn mạnh vai trò luật pháp
ở cấp quốc gia và cấp vùng.
* Đài Loan: Chủ trương lập quy hoạch sử dụng đất đai theo từng cấp
khác nhau, từng vùng khác nhau và tùy thuộc vào tính chất yêu cầu của quy
hoạch sử dụng đất đai trong từng giai đoạn và các cấp quy hoạch được tiến
hành như sau:
- Quy hoạch phát triển tổng hợp khu vực Đài Loan
- Quy hoạch sử dụng đất theo vùng
- Quy hoạch phát triển tổng hợp của huyện, thành phố
- Quy hoạch đô thị
- Quy hoạch sử dụng đất phi đô thị
2.2.3. Quy hoạch sử dụng đất đai ở Việt Nam qua các thời kỳ
Công tác quy hoạch xây dựng nông thôn được triển khai bắt đầu từ
nhưng năm 60 của thế kỷ XX khi phong trào HTX nông nghiệp phát triển ở
miền Bắc. Ban đầu công tác quy hoạch còn ở mức độ nhỏ bé do Viện quy

hoạch đô thị nông thôn - Bộ xây dựng thực hiện, đến những năm 80 trở đi
công tác quy hoạch phát triển mạnh mẽ và rộng khắp cả nước


12

2.2.3.1. Thời kỳ trước những năm 1980
Quy hoạch sử dụng đất đai chưa được coi là công tác của ngành quản lý
đất đai mà chỉ được đề cập đến như là một phần của quy hoạch phát triển
nông nghiệp. Mặc dù công tác quy hoạch sử dụng đất lồng vào công tác phân
vùng quy hoạch nông, lâm nghiệp đã được xúc tiến vào năm 1962 nhưng chủ
yếu là do các ngành chủ quản tiến hành cùng với một số tỉnh, ngành có liên
quan và chưa có sự chỉ đạo thống nhất của Chính phủ.
Từ năm 1975 đến cuối năm 1978, nước ta đã soạn thảo và được Chính
phủ phê duyệt phương án phân vùng sản xuất nông lâm nghiệp và công nghiệp
chế biến nông lâm sản theo bảy vùng và trên địa bàn lãnh thổ là cấp tỉnh.
Các phương án phân vùng nông lâm nghiệp của tỉnh đã đề cập tới
phương hướng sử dụng tài nguyên trong đó có tính toán quỹ đất nông nghiệp,
lâm nghiệp. Tuy nhiên, do mục đích đề ra ngay từ đầu là chỉ để phục vụ phát
triển nông lâm nghiệp nên các loại đất khác chưa được đề cập tới. Bên cạnh
đó, do còn thiếu nhiều tài liệu, chưa tính được khả năng đầu tư nên các
phương án này có tính khả thi không cao.
2.2.3.2. Thời kỳ 1981 - 1986
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 5 đã chỉ rõ: “Xúc tiến công
tác điều tra cơ bản, dự báo, lập sơ đồ phát triển và phân bố lực lượngsản xuất,
nghiên cứu chiến lược kinh tế - xã hội, dự thảo kế hoạch triển vọng để chuẩn
bị cho kế hoạch 5 năm sau. “Thực hiện nghị quyết này, các bộ ngành, tỉnh,
thành phố đã tham gia triển khai chương trình lập tổng sơ đồ phát triển và
phân bố lực lượng sản xuất tại Việt Nam đến năm 2000. Cũng trong thời kỳ
này, hầu hết 500 huyện của cả nước đã tiến hành xây dựng quy hoạch tổng thể

của huyện.
Trong các tài liệu sơ đồ phân bố lực lượng sản xuất của tỉnh đều đề cập
đến vấn đề sử dụng đất đai và được tính toán tương đối có hệ thống khớp với
cả nước, các vùng kinh tế lớn, các huyện trong tỉnh với sự tham gia phối hợp


13

của các ngành. Các tài liệu này đã bước đầu đánh giá được hiện trạng, tiềm
năng đất đai và đưa ra các dự kiến sử dụng quỹ đất quốc gia đến năm 2000.
2.2.3.3. Thời kỳ Luật Đất đai đầu tiên 1987 đến trước Luật Đất đai 1993
Đây là thời kỳ công tác quy hoạch sử dụng đất đai đã có được cơ sở
pháp lý quan trọng. Song cùng với sự trầm lắng của công tác quy hoạch nói
chung sau một thời kỳ triển khai rầm rộ, công tác quy hoạch sử dụng đất cũng
chưa được xúc tiến như luật đã quy định. Nguyên nhân của vấn đề này là do
kinh tế Việt Nam trong thời gian này đang đứng trước nhiều khó khăn và thử
thách lớn lao khi chuyển sang cơ chế thị trường. Tuy vậy, đây là thời kỳ công
cuộc đổi mới ở nông thôn diễn ra sâu sắc cùng với việc giảm vai trò quản lý
tập trung của hợp tác xã sản xuất nông nghiệp, tăng quyền tự chủ cho nông
dân và thực thi các chính sách đổi mới khác. Công tác quy hoạch cấp xã trong
giai đoạn này nổi lên như một vấn đề cấp bách về giao đất, cấp đất … Đây là
mốc đầu tiên trong việc triển khai quy hoạch sử dụng đất cấp xã trên khắp các
xã của cả nước. Tuy vậy còn nhiều hạn chế về nội dung và phương pháp thực hiện.
2.2.3.4. Thời kỳ sau Luật Đất đai 1993
Sau đại hội Đảng lần thứ VII năm 1992, nước ta triển khai công tác
nghiên cứu chiến lược phát triển, quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội ở hầu hết
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các vùng kinh tế và hầu hết ở các
bộ ngành. Các công trình nghiên cứu trong giai đoạn này đề tính đến năm
2010. Trong giai đoạn này, việc nghiên cứu, triển khai công tác quy hoạch sử
dụng đất trên phạm vi cả nước được các ngành, các cấp và mọi thành viên

trong xã hội hưởng ứng. Đây chính là cái mốc bắt đầu của thời kỳ đưa công
tác quản lý đất đai vào nề nếp sau một thời gian dài tuyệt đối hóa về công hữu
đất đai ở miền Bắc và buông lỏng công tác này ở các tỉnh phía Nam dẫn đến
tình trạng có quá nhiều diện tích đất không có chủ sử dụng đất.
Đặc biệt từ năm 1995, Chính phủ đã chỉ đạo công tác quy hoạch sử
dụng đất đai một cách chặt chẽ hơn, cụ thể hơn. Trong thời gian này, Tổng


14

cục địa chính (cũ) đã xây dựng báo cáo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai
của cả nước đến năm 2010 để Chính phủ trình ra Quốc hội khóa 9 kỳ họp thứ
10 và 11. Tại kỳ họp thứ 11, Quốc hội đã thông qua kế hoạch sử dụng đất đai
cả nước giai đoạn 1996 - 2000. Đây là lần đầu tiên, có một báo cáo về quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất tương đối đầy đủ các khía cạnh về chính trị, kinh
tế, xã hội, an ninh quốc phòng và môi trường đối với việc khai thác sử dụng
đất đai cho một thời gian tương đối dài được soạn thảo theo phương pháp tiếp
cận từ trên xuống dưới và có điều tra thống kê để tổng hợp từ dưới lên.
Cùng với báo cáo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cả nước, tới nay đã
có nhiều tỉnh soạn thảo và triển khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai theo
hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Các phương án quy hoạch này
ngày càng được đảm bảo tốt hơn các yêu cầu về nội dung khoa học và pháp lý
nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn đặt ra. Tóm lại, cùng phát triển của nền kinh
tế - xã hội, sự thay đổi của Luật Đất đai, công tác quy hoạch sử dụng đất đai ở
nước ta đã không ngừng được hoàn thiện và đem lại được nhiều thành tựu
đáng kể, góp phần quan trọng vào quá trình quản lý và sử dụng đất hiệu quả,
bền vững đồng thời thúc đẩy sự phát triển một cách tích cực của nền sản xuất
xã hội.
2.2.4. Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất của Việt Nam
2.2.4.1. Về công tác tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

- Để cụ thể hóa các quy định của Luật Đất Đai, Chính phủ đã ban hành
các Nghị định về nội dung, trình tự, thẩm quyền xét duyệt, tổ chức chỉ đạo
thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Trên cơ sở này, Bộ Tài nguyên và
Môi trường đã ban hành 09 Thông tư, 04 Quyết định nhằm hướng dẫn chi tiết
về trình tự, nội dung, phương pháp, quy trình, định mức, thẩm quyền; các địa
phương theo thẩm quyền đã ban hành các quy định cụ thể việc thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật về công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phù
hợp với tình hình thực tiễn và quy định của pháp luật.


15

- Về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả nước: Chính phủ đã lập
quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất đến năm 2005
của cả nước, được Quốc hội khóa XI thông qua tại Kỳ họp thứ 5 (Nghị quyết
số 29/2004/QH11 ngày 15 tháng 06 năm 2004) và Kế hoạch sử dụng đất 5
năm (2006 - 2010) của cả nước, được Quốc hội Khóa XI thông qua tại Kỳ họp
thứ 9 (Nghị quyết số 57/2006/QH11 ngày 29 tháng 06 năm 2006).
- Về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các địa phương: 63/63 tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương đã thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất; ở cấp huyện đã thực hiện được 88,38%; ở cấp xã đã thực hiện
được 78,35%.
- Về công tác kiểm tra, giám sát thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất: Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã tổ chức nhiều đợt thanh tra,
kiểm tra công tác thi hành Luật Đất đai trong đó có công tác quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất. Qua kiểm tra tại các địa phương và tiếp xúc với người dân
đã phát hiện những tồn tại, kịp thời báo cáo Chính phủ và đề xuất giải pháp,
hướng hợp lý. Nhìn chung, công tác tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đã dần đi vào nề nếp; trở thành công cụ quan trọng của quản lý Nhà nước
đối với đất đai, Nhà nước đã kiểm soát được tốt hơn việc chuyển đổi cơ cấu

sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch được phê duyệt, đặc biệt là việc chuyển
đổi đất sản xuất nông nghiệp vào mục đích khác, đảm bảo cho đất đai được sử
dụng hợp lý, hiệu quả và bền vững, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội. Thông qua quy hoạch, tài nguyên đất đai đã trở thành nguồn lực quan
trọng cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
2.2.4.2. Về kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
- Kết quả thực hiện các chỉ tiêu theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
trong 10 năm qua về cơ bản đã đạt được các chỉ tiêu Quốc hội quyết định tại
Nghị quyết số 29/2004/QH11 và Nghị quyết số 57/2006/QH11. Trong đó, đất
nông nghiệp vượt 0,02%, đất phi nông nghiệp đật 92,14%, khai thác đất chưa


16

sử dụng đạt 95,15%. Về chi tiết, có 33 chỉ tiêu đạt trên 90% so với chỉ tiêu
Quốc hội duyệt (đất sản xuất nông nghiệp; đất trồng lúa nước; đất trồng cây
lâu năm; đất rừng đặc dụng; đất ở tại đô thị; đất cơ sở sản xuất kinh doanh phi
nông nghiệp; đất khu, cụm công nghiệp; đất có mục đích công cộng;...), có 05
chỉ tiêu đạt từ 70% đến dưới 90% so với chỉ tiêu Quốc hội duyệt (đất rừng
phòng hộ; đất làm muối; đất cơ sở văn hóa; đất cơ sở y tế; đất cơ sở thể dục
thể thao), có 04 chỉ tiêu đạt từ 60% đến dưới 70% (đất trụ sở cơ quan, công
trình sự nghiệp; đất cho hoạt động khoáng sản; đất bãi thải, xử lý chất thải;...),
có 02 chỉ tiêu đạt dưới 60% (đất ở nông thôn, đất chợ).
2.2.4.3. Đánh giá chung
- Công tác quản lý đất đai theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ngày
càng đi vào thực chất, góp phần tích cực vào việc sử dung đất hợp lý và có
hiệu quả. Nhìn chung, việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã tuân thủ
các nguyên tắc, căn cứ, trình tự, nội dung mà pháp luật đất đai quy định. Việc
giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đã bám sát và
tuân thủ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Nhận thức về vị trí, vai trò của công tác quy hoạch, kế hoạch sử đụng

đất và ý thức chấp hành quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các cấp chính
quyền đã được nâng lên; tình trạng vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
trong giao đất cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất ở các địa phương
đến nay đã giảm.
- Việc lấy ý kiến của người dân; công khai quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đã phát huy tính dân chủ, minh bạch, tăng cường sự giám sát của
người dân, hạn chế tiêu cực trong công tác quản lý đất đai.
- Đất dàn cho phát triển công nghiệp, dịch vụ, xây dựng kết cấu hạ
tầng, phát triển đô thị được mở rộng, bước đầu đáp ứng nhu cầu của giai đoạn
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và nhu cầu đô thị hóa.


17

- Thông qua thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã tạo quỹ đất
để đấu giá đất giao đất, cho thuê cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân; đóng góp
đáng kể vào tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế; chuyển dịch cơ cấu
lao động và tăng thu ngân sách. Nguồn thu từ đất trở thành nguồn lực quan
trọng cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, tăng dần qua các năm, đặc
biệt từ khi Luật Đất đai 2013 có hiệu lực thi hành (năm 2014 là hơn 17 nghìn
tỷ đồng; năm 2015 đạt gần 18 nghìn tỷ đồng; năm 2016 đạt hơn 20 nghìn tỷ
đồng; năm 2017 đạt gần 37 nghìn tỷ đồng; năm 2018 đạt hơn 40 nghìn tỷ đồng).
2.3. Cơ sở pháp lý của điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến 2020 và kế
hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 – 2020)
- Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013.
- Nghị định số 43/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
- Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất.

- Công văn số 1244/TCQLĐĐ-CQHĐĐ ngày 22 tháng 9 năm 2014 của
Tổng cục Quản lý Đất đai - Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc Hướng dẫn
điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp và lập kế hoạch sử dụng
đất hàng năm cấp huyện.
- Quyết định số 777/QĐ-UBND ngày 06 tháng 4 năm 2015 của UBND
tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt Kế hoạch lập điều chỉnh quy hoạch sử
dụng đất đến năm 2020, lập kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ cuối (2016-2020)
cấp tỉnh; Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử
dụng đất năm 2016 cấp huyện.


18

PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến 2020 và kế hoạch sử
dụng đất kỳ cuối (2016 – 2020) tỉnh Thái Nguyên
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- Phạm vi thời gian: Năm 2016 - 2020
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái Nguyên, phòng
Quản lý Đất đai.
- Thời gian thực tập: từ tháng 8/2017 đến tháng 12/2017
3.3. Nội dung nghiên cứu
Nội dung 1. Khái quát chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh
Thái Nguyên
- Điều kiện tự nhiên

- Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội
Nội dung 2. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ đầu
(2011-2015) tỉnh Thái Nguyên
- Khái quát công tác quản lí đất đai tỉnh Thái Nguyên
- Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất kì đầu ( 2011-2015)
- Điều chỉnh định hướng sử dụng đất
- Phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất kì cuối ( 2016-2020)
- Kế hoạch sử dụng đất kì cuối ( 2016-2020)
- Giải pháp thực hiện


19

Nội dung 3. Phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất kì cuối (2016-2020)
*Chỉ tiêu phát triển kinh tế-xã hội trong kỳ điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất
- Về kinh tế
- Về văn hóa, xã hội
- Về bảo vệ môi trường, phát triển đô thị
- Về quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội
* Chỉ tiêu sử dụng đất theo loại đất cho các ngành, lĩnh vực
Nội dung .4. Đánh giá chung và đề xuất giải pháp cho công tác quy hoạch sử
dụng đất tỉnh Thái Nguyên
- Giải pháp về tổ chức thực hiện
- Giải pháp về công tác quản lý
- Giải pháp về nguồn lực và vốn đầu tư
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp kế thừa và chọn lọc tài liệu
Để xây dựng báo cáo, nhiều tài liệu phục vụ cho phần nghiên cứu tổng
quan và nghiên cứu về địa phương được kế thừa, chọn lọc nhằm làm rõ cho
các nội dung được trình bày trong báo cáo. Đó là các nghiên cứu cùng đề tài

của các tác giả đi trước, được thực hiện ở các địa phương khác. Kết quả
nghiên cứu chuyên sâu về thổ nhưỡng, về khí hậu thời tiết chi tiết của tỉnh
Thái Nguyên cũng được kế thừa sử dụng, để làm rõ các đặc điểm của địa
phương. Đồng thời, các tài liệu khác về địa phương như các số liệu thống kê
về kinh tế, xã hội, các bản đồ gốc của địa phương cũng được thu thập, sử
dụng phục vụ tốt nhất cho đề tài nghiên cứu.
3.4.2. Phương pháp điều tra, khảo sát
Đây là phương pháp được dùng để thu thập số liệu, thông tin cần thiết
phục vụ cho đề tài nghiên cứu. Một số phương pháp cụ thể đó là:
- Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Được tiến hành thu thập tại các
cơ quan hữu quan: Các phòng, trung tâm thuộc Sở Tài Nguyên và Môi trường
tỉnh Thái Nguyên.
- Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: Điều tra phỏng vấn các nhà quản
lý, các tổ chức, các cán bộ địa chính và người dân.


×