Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của thời điểm gieo và thời gian bảo quản hạt giống cây Sơn đậu đến khả năng nẩy mầm và sinh trưởng của cây giống trong giai đoạn vườn ươm (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 65 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------

LÊ DUY TÂN

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA THỜI ĐIỂM GIEO HẠT VÀ THỜI
GIAN BẢO QUẢN HẠT GIỐNG ĐẾN KHẢ NĂNG NẨY MẦM CỦA
HẠT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY GIỐNG SƠN ĐẬU

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa

: Chính quy
: Khoa học cây trồng
: Nông học
: 2014 - 2018

Thái Nguyên - năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------

LÊ DUY TÂN


NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA THỜI ĐIỂM GIEO HẠT VÀ THỜI
GIAN BẢO QUẢN HẠT GIỐNG ĐẾN KHẢ NĂNG NẨY MẦM CỦA
HẠT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY GIỐNG SƠN ĐẬU

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa
Giảng viên hướng dẫn

: Chính quy
: Khoa học cây trồng
: Nông học
: 2014 - 2018
: TS. Bùi Lan Anh

Thái Nguyên - năm 2018


i

LỜI CÁM ƠN
Tôi xin trân trọng cám ơn Ban Giám hiệu Trường ĐH Nông Lâm Thái
Nguyên, các cán bộ & giáo viên Khoa Nông học thuộc trường Đại học Nông Lâm
đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập nghiên cứu.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Bùi Lan Anh –
người giáo viên tâm huyết đã tận tình hướng dẫn, động viên khích lệ, dành
nhiều thời gian định hướng và chỉ bảo em trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài

tốt nghiệp.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ủy Ban nhân dân huyện Nguyên Bình
- tỉnh Cao Bằng đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi tiến hành thực hiện đề tài.
Xin gửi tấm lòng tri ân tới Gia đình của tôi. Những người thân yêu trong
Gia đình đã thực sự là nguồn động viên lớn lao, là những người truyền nhiệt
huyết, luôn dành cho tôi sự quan tâm, sự trợ giúp trên mọi phương diện để tôi
yên tâm học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả

Lê Duy Tân


ii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
1.Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
2. Mục đích và yêu cầu của đề tài ................................................................. 2
2.1. Mục đích của đề tài ................................................................................ 2
2.2. Yêu cầu của đề tài .................................................................................. 2
3. Ý nghĩa của đề tài ...................................................................................... 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU............................................ 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài. ..................................................................... 4
1.2. Nguồn gốc, phân bố, đặc điểm thực vật học và yêu cầu dinh dưỡng của
cây Sơn đậu ................................................................................................... 4
1.2.1. Nguồn gốc của cây Sơn đậu ................................................................ 4
1.2.2. Phân bố của cây Sơn đậu .................................................................... 5
1.2.3. Đặc điểm thực vật: .............................................................................. 6
1.2.4. Yêu cầu dinh dưỡng của cây Sơn đậu ................................................. 6

1.2.5. Phòng trừ sâu bệnh hại trên cây Sơn đậu ............................................ 7
1.3. Công dụng và tình hình sản xuất thuốc từ cây Sơn đậu trên thế giới và
Việt Nam ....................................................................................................... 8
1.3.1. Công dụng của cây Sơn đậu trên thế giới và các sản phẩm có thành
phần Sơn đậu ................................................................................................. 8
1.3.2. Công dụng của cây Sơn đậu ở Việt Nam và các sản phẩm có thành
phần Sơn đậu ................................................................................................. 9
1.3.3. Tình hình nghiên cứu dược liệu tại Cao Bằng .................................. 12
1.4. Tình hình nghiên cứu về nhân giống và việc sử dụng chất điều hòa sinh
trưởng trong nhân giống cây Sơn đậu ......................................................... 13
1.5. Nhận xét và bài học kinh nghiệm từ tổng quan ................................... 14


iii

CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........ 15
2.1. Vật liệu nghiên cứu: ............................................................................. 15
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................................................ 16
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 16
2.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 16
2.4.1. Thí nghiệm 1: Nghiên cứu ảnh hưởng của thời điểm gieo hạt đến khả
năng nẩy mầm của hạt và sinh trưởng cây Sơn đậu trong giai đoạn
vườn ươm .................................................................................................... 16
2.4.2. Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian bảo quản hạt
giống đến khả năng nẩy mầm của hạt và sinh trưởng của cây Sơn đậu trong
giai đoạn vườn ươm ..................................................................................... 17
2.4.3. Thí nghiệm 3: Nghiên cứu tình hình sâu, bệnh hại và biện pháp
phòng trừ bẹnh thối rễ trên cây Sơn đậu trong giai đoạn vườn ươm .......... 18
2.5. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................... 20
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................ 21

3.1. Ảnh hưởng của thời điểm gieo hạt đến khả năng nẩy mầm và sinh
trưởng của cây Sơn đậu trong giai đoạn vườn ươm .................................... 21
3.1.1. Ảnh hưởng của thời điểm gieo hạt đến tỷ lệ nẩy mầm của hạt
Sơn đậu ........................................................................................................ 21
3.1.2. Ảnh hưởng của thời điểm gieo hạt đến thời gian nảy mầm của hạt
giống Sơn đậu .............................................................................................. 22
3.1.3. Ảnh hưởng của thời điểm gieo hạt Sơn đậu đến số cành lá/cây ....... 23
3.1.4. Ảnh hưởng của thời điểm gieo hạt đến chiều cao cây Sơn đậu trong
giai đoạn vườn ươm .................................................................................... 25
3.2. Ảnh hưởng của thời gian bảo quản hạt giống đến khả năng nảy mầm và
sinh trưởng của cây Sơn đậu trong giai đoạn vườn ươm ............................ 27


iv

3.2.1. Ảnh hưởng của thời gian bảo quản hạt giống đến thời gian nẩy mầm
của hạt giống Sơn đậu ................................................................................. 27
3.2.2. Ảnh hưởng của thời gian bảo quản hạt đến tỷ lệ nảy mầm của hạt
giống Sơn đậu.............................................................................................. 28
3.2.3. Ảnh hưởng của thời gian bảo quản hạt đến số cành lá/cây Sơn đậu
trong giai đoạn vườn ươm ........................................................................... 29
3.2.4. Ảnh hưởng của thời gian bảo quản hạt đến chiều cao cây Sơn đậu
trong giai đoạn vườn ươm ........................................................................... 30
3.4. Tình hình sâu, bệnh hại cây Sơn đậu trong giai đoạn vườn ươm ........ 31
3.4.1. Thành phần các loại sâu, bệnh hại cây Sơn đậu trong giai đoạn
vườn ươm..................................................................................................... 31
3.4.2. Tỷ lệ cây Sơn đậu bị hại do sâu bệnh gây ra trong giai đoạn
vườn ươm..................................................................................................... 32
3.4.3. Nghiên cứu biện pháp phòng trừ bệnh thối rễ cây Sơn đậu do nấm
Fusarium oxysporium gây ra ....................................................................... 32

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ....................................................................... 36
1. Kết luận ................................................................................................... 36
2. Đề nghị .................................................................................................... 36
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 37


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Bộ NN&PTNT = Bộ NNPTNT

Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn

BVTV

Bảo vệ thực vật

CT

Công thức

Đ/C

Đối chứng

LNL

Lần nhắc lại


LSD (Least significant difference)

Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa

TN

Thí nghiệm


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Ảnh hưởng của thời điểm gieo hạt đến tỷ lệ nẩy mầm của hạt
Sơn đậu trong vườn ươm............................................................................. 21
Bảng 3.2: Ảnh hưởng của thời điểm gieo hạt đến thời gian nảy mầm của
hạt giống Sơn đậu ........................................................................................ 22
Bảng 3.3: Ảnh hưởng của thời điểm gieo hạt đến số cành lá/cây Sơn đậu
trong giai đoạn vườn ươm ........................................................................... 23
Bảng 3.5: Ảnh hưởng của thời gian bảo quản hạt đến tỷ lệ nảy mầm của hạt
giống Sơn Đậu ............................................................................................. 28
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của thời gian bảo quản hạt đến số cành lá/cây ........ 29
Sơn đậu ........................................................................................................ 29
Bảng 3.7 : Ảnh hưởng của thời gian bảo quản hạt đến chiều cao
cây Sơn đậu ................................................................................................. 30
Bảng 3.8. Thành phần các loại sâu, bệnh hại cây Sơn đậu trong giai đoạn
vườn ươm .................................................................................................... 31
Bảng 3.9: Tỷ lệ cây bị hại do sâu, bệnh trong giai đoạn vườn ươm ........... 32
Bảng 3.10. Hiệu lực của một số thuốc bảo vệ thực vật trong phòng trừ nấm
Fusarium oxysporium gây bệnh thối rễ cây Sơn đậu tại Cao Bằng ............ 33
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của việc xử lý đất bằng nấm đối kháng Trichoderma

viride đến tỷ lệ nẩy mầm và khả năng ức chế bệnh thối rễ do nấm Fusarium
oxysporium .................................................................................................. 34


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Biểu đồ 3.1: Ảnh hưởng của thời gian bảo quản hạt giống đến thời gian nẩy
mầm ............................................................................................................. 27


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sơn đậu hay còn gọi là Sơn đậu căn, Đậu gốc núi, Quảng đậu căn, Hòe
bắc bộ, Hòe bắc có tên khoa học là Sophora tonkinensis Gagnep hay là
Sophora subprostrata Chu etT Chen, Pophora subprostrata Chu etT Chen
còn gọi là Sophorasub subprosrlata Chu etT Chen [20] hoặc Sophora
tetraptera [22], thuộc họ đậu (Lleguminosae hay Fabaceae), bộ đậu
(Fabales).
Sơn đậu lần đầu tiên được ghi nhận trong Kaibao Bencao vào năm 973
trước công nguyên (973 AD) [22]. Cây Sơn đậu là loại thuốc quý trong y học
cổ truyền của Trung Quốc và Nhật Bản. Rễ Sơn đậu được sử dụng để giảm sốt,
giải độc, chữa viêm họng, viêm lợi , viêm loét dạ dày và nhuận tràng [14].
Theo y học hiện đại, trong rễ Sơn đậu có nhiều các alkaloid như:
matrine, oxymatrine, sophocapine ... [12], [13], [21] có tác dụng chống ung thư
và ức chế sự phát triển của khối u, điều trị các bệnh viêm gan siêu vi trùng, rối
loạn nhịp tim, viêm da [15],[16],[23].
Ở Trung Quốc, Sơn đậu là một trong những cây thuốc quan trọng đã

được nghiên cứu rất kỹ về thành phần hóa học của rễ cây Sơn Đậu bao gồm:
các alkaloid [19], flavonoid [17], saponin [18] và polysaccharides.
Ở Việt Nam, Sơn đậu là loại cây quý hiếm, phân bố hẹp (trên đỉnh núi
đá vôi ở Trùng Khánh – Cao Bằng; Mèo Vạc, Yên Minh, Quản Bạ - Hà
Giang; một số dảo thuộc Vịnh Hạ Long – Quảng Ninh; Nho Quan - Ninh
Bình; Sơn Trà - Đà Nẵng …), trữ lượng không lớn, lại thường bị khai thác
bừa bãi nên cây Sơn đậu có trong sách đỏ Việt Nam năm 2007 [10] với cấp
độ sẽ nguy cấp (VU – Vulnerable). Ở Việt Nam, Sơn đậu có ở: Cao Bằng (Hạ
Lạng, Trùng Khánh); Hà Giang( Mèo Vạc, Yên Minh, Quảng Bạ); Quảng


2

Ninh (các đảo thuộc Vịnh Hạ Long); Ninh Bình (Nho quan); Đà Nẵng (Sơn
trà),... [10].
Sơn đậu là cây khó nhân giống do hạt Sơn đậu nhanh mất sức nẩy mầm.
Chính vì vậy, để có cơ sở cho việc phát triển nguồn dược liệu cây Sơn đậu tập
trung, ổn định và bền vững việc “Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật trong
nhân giống cây Sơn đậu tại huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng” là rất
cần thiết.
2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
2.1. Mục đích của đề tài
- Xác định được thời điểm gieo hạt thích hợp nhất đến khả năng nẩy
mầm của hạt và sinh trưởng của cây Sơn đậu trong giai đoạn vườn ươm.
- Xác định được ảnh hưởng của thời gian bảo quản hạt giống đến khả năng
nẩy mầm của hạt và sinh trưởng của cây Sơn đậu trong giai đoạn vườn ươm;
- Xác định được thành phần, tần suất xuất hiện của các loài sâu bệnh
hại cây Sơn đậu trong giai đoạn vườn ươm. Trên có sở đó, xác định được hiệu
quả của một số thuốc BVTV trong phòng trừ bệnh thối rễ cây Sơn đậu trong
giai đoạn vườn ươm.

2.2. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá được ảnh hưởng của thời điểm gieo hạt đến khả năng nảy
mầm của hạt và sinh trưởng của cây Sơn đậu trong giai đoạn vườn ươm;
- Đánh giá được ảnh hưởng của thời gian bảo quản hạt giống đến khả
năng nảy mầm của hạt và sinh trưởng của cây Sơn đậu trong giai đoạn vườn ươm;
- Xác định được thành phần, tần suất xuất hiện của các loài sâu bệnh
hại cây Sơn đậu trong giai đoạn vườn ươm. Trên có sở đó, xác định được hiệu
quả của một số thuốc BVTV trong phòng trừ bệnh thối rễ cây Sơn đậu trong
giai đoạn vườn ươm.


3

3. Ý nghĩa của đề tài
Kết quả nghiên cứu xác định được thời điểm gieo trồng thích hợp nhất
trong nhân giống cây Sơn đậu nhằm nâng cao khả năng nẩy mầm và chất
lượng cây con giống. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu còn chỉ ra được thành
phần các loài sâu, bệnh hại cây Sơn đậu và hiệu lực của một số thuốc BVTV
trong phòng trừ bệnh thối rễ cây Sơn đậu trong giai đoạn vườn ươm.
Các kết quả này, không chỉ có ý nghĩa về khoa học mà còn là cơ sở để
người nông dân, các doanh nghiệp có sự lựa chọn về kỹ thuật và phương thức
canh tác phù hợp nhất nhằm phát huy tiềm năng, thế mạnh của cây Sơn đậu
theo hướng sản xuất hàng hóa, tập trung.


4

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài.

Sơn đậu là loại cây dược liệu quý hiếm, phân bố hẹp, trữ lượng không
đáng kể, lại thường bị chặt phá bừa bãi, nên số lượng cây Sơn đậu ngày càng
khan hiếm.
Sơn đậu là loài thực vật ưa sáng, chỉ phân bố trên đỉnh núi đá vôi và
khó nhân giống vì: hạt nhanh mất sức nẩy mầm sau khi thu hoạch. Song việc
nghiên về ảnh hưởng của thời điểm gieo hạt, thời gian bảo quản hạt giống và
ảnh hưởng của việc sử dụng thuốc kích thích sinh trưởng đến khả năng nẩy
mầm của hạt giống, đến sinh trưởng của cây Sơn đậu trong giai đoạn vườn
ươm đến nay cũng chưa được đề cập và nghiên cứu.
Sơn đậu là loại cây lâu năm. Trong quá trình sinh trưởng, phát triển bị
nhiều loại sâu, bệnh xuất hiện và gây hại. Nhưng cho đến hiện nay, chưa có
tác giả nào đền cập đến thành phần các loài sâu, bệnh hại và biện pháp phòng
trừ chúng trên cây Sơn đậu.
Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi đã tiến hành đề tài: “Nghiên cứu
ảnh hưởng của thời điểm gieo và thời gian bảo quản hạt giống cây Sơn
đậu đến khả năng nẩy mầm và sinh trưởng của cây giống trong giai đoạn
vườn ươm“.
1.2. Nguồn gốc, phân bố, đặc điểm thực vật học và yêu cầu dinh dưỡng
của cây Sơn đậu
1.2.1. Nguồn gốc của cây Sơn đậu
Sơn đậu là cây có nguồn gốc ở nhiệt đới nóng ẩm, Sơn đậu mọc hoang
dại đã được tìm thấy ở Nam Trung Hoa và các tỉnh miền Bắc nước ta cho đến
tận Đà Nẵng. Sơn đậu là cây ưa sáng, chịu hạn nhưng không chịu được ngập
úng, thường mọc ở núi đá vôi hay các sườn đồi khô cằn ở độ cao dưới 1000m.


5

Sinh trưởng, phát triển tốt trong điều kiện khí hậu nóng ẩm của vùng nhiệt đới
(nguyên sản là Bắc Việt Nam và Nam Trung Quốc).

1.2.2. Phân bố của cây Sơn đậu
Sơn đậu là loài cây dược liệu quý hiếm, mọc rải rác trên các sườn núi đá
vôi thuộc vùng nhiệt đới nóng ẩm phía Nam Trung Quốc và phía Bắc Việt Nam.
Cây Sơn đậu sinh trưởng, phát triển tốt trong điều kiện nóng ấm của
vùng nhiệt đới (nguyên sản của cây Sơn đậu – Sophora tonkinensis là phía
Bắc Việt Nam và phía Nam Trung Quốc).
Trước năm 1950, Sophora tonkinensis được phân bố ở 21 châu của tỉnh
Quảng Tây – Trung Quốc. Sau đó, các nguồn tài nguyên Sophora tonkinensis
hoang dã bị giảm nhanh chóng do người dân gia tăng việc khai thác sử dụng
làm thuốc và xuất khẩu. Cho nên, trong những năm của thập niên 1980,
Sophora tonkinensis hoang chỉ còn ở 10 châu và đến năm 2002 chỉ còn ở 4
châu thuộc tỉnh Quảng Tây – Trun Quốc. Đây cũng chính là nguyên nhân làm
cho giá dược liệu Sơn đậu tăng nhanh: năm 2002, 1 kg Sơn đậu (Sophora
tonkinensis) tươi có giá 4 – 5 nhân dân tệ (khoảng 0,63 USD/kg tươi); đến
năm 2013, có giá là 80 nhân dân tệ (khoảng 12,6 USD/kg tươi). Trước thực tế
đó, để đáp ứng nguồn nguyên liệu dược Sơn đậu trong nước và xuất khẩu,
Chính Phủ Trung Quốc đã và đang có nhiều chính sách khuyến khích trồng
cây Sơn đậu với quy mô lớn. Nhưng vấn đề này hiện nay vẫn đang gặp khó
khan do thiếu hụt nghiêm trọng nguồn cây giống.
Ở Việt Nam, cây Sơn đậu phân bố hẹp ở: Cao Bằng (Hạ Lạng, Trùng
Khánh); Hà Giang (Mèo Vạc, Yên Minh, Quảng Bạ); Quảng Ninh (các đảo
thuộc Vịnh Hạ Long); Ninh Bình (Nho quan); Đà Nẵng (Sơn trà),.... Trữ
lượng cây Sơn đậu trong tự nhiên hiện còn không đáng kể do người dân khai
thác tận diệt (lấy cả cây to, cây con, hạt, quả và rễ) để bán sang Trung Quốc.
Chính vì vậy, loại cây dược liệu quý này có nguy cơ bị tuyệt chủng [10].


6

1.2.3. Đặc điểm thực vật:

Sơn Đậu thuộc loại cây bụi, mọc thẳng đứng hoặc nằm sát mặt đất. Cao
1-2m, thân hình trụ có lông mềm.
Bộ rễ có từ 2-5 rễ nhỏ, hình trụ, màu vàng nâu, dài 30-40cm (có trường
hợp đạt 80-100cm).
Lá kép lông chim lẻ, mỗi lá kép có từ 9-15 lá chét mọc đối. Lá chét
dầy, thuôn hay hình bầu dục dài 3-4 cm, rộng 1-2 cm, mặt trên nhẵn và óng
ánh, mặt dưới có lông.
Cụm hoa mọc thành chùm ở nách lá, dài 12-15cm, hoa cánh bướm màu
vàng trắng, đài hoa hình chuông bên ngoài có lông. Tràng hoa mầu vàng.
Quả màu tím đen, thành chuỗi, dài 4 cm, có lông, tự mở, có chứa hạt
hình trứng, đen bóng. Thời kì hoa là tháng 5-7, thời kì quả là tháng 8-12.
1.2.4. Yêu cầu dinh dưỡng của cây Sơn đậu
Sơn đậu là cây thuốc nhiều năm (3-4 năm mới cho thu hoạch), bộ phận
thu làm thuốc là bộ rễ. Do vậy nên chọn đất có tầng đất trồng dày, đất có kết
cấu, thoát nước tốt, vùng trồng đủ ánh sang [14].
Phân bón lót cho 1 ha: Phân chuồng 10-12 tấn/ha. Phân chuồng phải
được ủ hoai mục, có thể sử dụng phân xanh bổ xung để làm tơi xốp đất. Rắc
đều phân lên trên luống trước khi vun đất lên luống, dùng cuốc lên luống lấp
kín phân.
+ Phân bón vô cơ: Năm thứ nhất dùng 80kg đạm urê/ha hòa nước tưới
vào từng hốc cho giai đoạn cây trong vườn ươm. Từ năm thứ 2 trở đi thì mỗi
năm bón 2 lần vào tháng 2-4 tháng 8-9, sử dụng phân tổng hợp bón vào gốc
cây, mỗi lần bón khoảng 250kg NPK.
Năm đầu là thời kỳ cây con trong vườn ươm nên chỉ bón phân đạm
(urê), mỗi gốc bón 5g. Từ năm thứ 2 trở đi trên ruộng sản xuất bón phân tổng
hợp NPK, bón 2 lần/năm:


7


+ Lần 1 bón vào tháng 2-4 và bón sau khi đã làm sạch cỏ.
+ Lần 2 bón vào mùa thu (khoảng tháng 9), mỗi lần bón 25g/ hốc.
1.2.5. Phòng trừ sâu bệnh hại trên cây Sơn đậu
Hiện nay trên cây Sơn đậu đã phát hiện ra 2 loại bệnh do vi khuẩn gây
ra: Bệnh thối rễ (Root rot) và bệnh Sclerotium rolfsii.
- Bệnh thối rễ nguyên nhân là do vi khuẩn xâm nhập vào bộ rễ gây ra
thối, làm cho nước và chất dinh dưỡng không vận chuyển được từ đó dẫn đến
bộ phận trên mặt đất bị héo và chết. Bệnh gây hại cả năm nhưng hại nghiêm
trọng nhất là vào mùa hè và mùa thu. Thời kỳ đầu của bệnh có thể sử dụng
thuốc Chlorothalonil pha loãng với nước 500 lần rồi tưới vào gốc.
- Bệnh Sclerotium rolfsii gây hại cả thân và bộ rễ của cây, khiến cho tại
vết bệnh của bộ phận bị hại chuyển sang màu nâu, sau đó sẽ bị thối. Bệnh
phát sinh trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm đều cao. Thời kỳ đầu của bệnh có
thể sử dụng Carbendazim pha loãng với nước 800 lần rồi tưới vào gốc hoặc
phun dưới dạng sương mù.
- Sâu hại Sơn đậu căn có 4 loại chính: Sâu bore hại thân cành, sâu bore
hại quả, nhện đỏ và côn trùng cánh cứng.
+ Sâu bore hại thân cành: Sâu non (ấu trùng) đục thân và cành tạo
thành khoảng trống trong thân (làm thân rỗng). Kết quả là làm bộ phận trên
mặt đất bị khô và chết do quá trình vận chuyển nước và vật chất trong thân bị
ngăn cản. Trên bề mặt nơi bị bệnh tấn công sẽ thấy có vệt kéo dài màu trắng.
Phòng trừ bệnh này bằng cách là bắt ấu trùng tuổi nhỏ và trứng của chúng
(thường tiến hành vào tháng 4-6) hoặc dùng thuốc Lorsban pha loãng nước
800 lần phun dưới dạng sương mù hoặc tưới trực tiếp.
+ Sâu bore hại quả: Sâu này hại vào thời kỳ hoa quả. Cách phòng trừ
tương tự như đối với sâu bore hại thân cành.


8


+ Nhện đỏ: Chúng gây hại gần như quanh năm, chúng tập chung chủ
yếu ở phía sau mặt lá và gây hại bằng cách chích hút làm cho mặt trên của lá
xuất hiện các đốm trắng (chuyển từ màu xanh lục sang màu trắng), gây ảnh
hưởng nghiêm trọng đến quá trình quang hợp của cây.
+ Côn trùng cánh cứng: Xuất hiện quanh năm, chúng tập chung gây hại
vào các bộ phận còn non của cây như lá non…bằng cách chích hút, khiến cho
lá non bị quăn lại (bị biến dạng)..[14]
1.3. Công dụng và tình hình sản xuất thuốc từ cây Sơn đậu trên thế giới
và Việt Nam
1.3.1. Công dụng của cây Sơn đậu trên thế giới và các sản phẩm có thành
phần Sơn đậu
Theo kinh nghiệm truyền thống và y học cổ truyền Trung Quốc và Nhật
Bản, rễ Sơn đậu được sử dụng để giảm sốt, giải độc, chữa viêm họng, viêm lợi,
viêm loét dạ dày và nhuận tràng.
Ở Thái Lan và Việt Nam, nước sắc lá dùng uống để làm cho dễ sinh đẻ.
Ở Malaixia, người ta dùng hạt có vị đắng làm thuốc trị các bệnh về
ngực và như là thuốc chống độc và bổ.
Ở Inđônêxia, cây được dùng làm thuốc diệt côn trùng...
Ở Vân Nam (Trung Quốc), rễ được dùng trị viêm ruột, ỉa chảy, đầy
bụng, đau dạ dày, đau hầu họng.
Theo y học hiện đại, trong rễ Sơn đậu có nhiều các alkaloid như:
matrine, oxymatrine, sophocapine,… có tác dụng chống ung thư và ức chế sự
phát triển của khối u, điều trị các bệnh viêm gan siêu vi trùng, rối loạn nhịp
tim, viêm da.
Ở Trung Quốc, Sơn đậu là một trong những cây thuốc quan trọng đã
được nghiên cứu rất kỹ về thành phần hóa học của rễ cây Sơn đậu bao gồm:
flavonoid; polysaccharides, saponin và các alkaloid.


9


Độc tính của alkaloid (matrine và oxymatrine) trong rễ Sơn đậu rất thấp
và ảnh hưởng đến hệ thống thần kinh trung ương rất nhẹ, cụ thể: LD50 đối
với chó là 650 mg, với người là 40g/ngày.
Sơn đậu ít có tác dụng phụ. Khi sử dụng ở liều lượng quá nhiều, nó có
thể làm phát sinh một số triệu chứng về tiêu hóa như: buồn nôn, nôn, táo bón,
đôi khi, chóng mặt, rụng tóc, và phát ban. Các tác dụng phụ liên quan đến liều
lượng: Khi liều sử dụng là dưới 30 gam mỗi ngày, không có phản ứng bất lợi
xuất hiện.
Liều dùng của các alkaloid của rễ cây Sơn đậu chiết xuất đối với người
là 300 – 600 mg/ngày (tức ở mức 2% alkaloid, điều này tương ứng với 15 –
30g rễ/ngày). Tuy nhiên trong điều trị chứng loạn nhịp tim liều dùng có thể
cao hơn, 1.000 – 1.500 mg/lần và ngày dùng 3 lần. Đối với một số bệnh nhân
bị bệnh hen suyễn, chỉ dùng 100mg/ngày và dùng 3 lần/ngày đã thấy xuất
hiện hiện tượng chóng mặt, buồn nôn. Nhưng những triệu chứng này cũng
nhanh chóng qua đi mà không cần phải giảm liều hay ngừng điều trị.
1.3.2. Công dụng của cây Sơn đậu ở Việt Nam và các sản phẩm có thành
phần Sơn đậu
Bộ phận dùng và thành phần hóa học: Bộ phận dùng là rễ. Rễ cây có vị
đắng, tính hàn. Thành phần hóa học của rễ Sơn đậu chủ yếu là matrin và
oxymatrin.
Theo Hoàng Tích Huyền (2011) [6], hoạt chất matrin và oxymatrin trong
rễ cây Sơn đậu có tác dụng ức chế sự tạo loét ở dạ dày do ức chế tiết acid; có tác
dụng làm ổn định màng tế bào khi màng tế bào bị kích thích quá mức, ví dụ
trong động kinh, hen phế quản, các dạng ung thư, các bệnh tự miễn, tắc nghẽn
phổi mạn tính, khí thũng phế nang, suy giảm thính lực, nhức nửa đầu, khó ngủ,
loạn trương lực cơ v.v…


10


Theo Đỗ Tất Lợi (2012) [4], Sơn đậu được dùng để trị phát nóng, ho
đau cổ họng, trị hoàng đản cấp tính (hội chứng vàng da cấp tính), sát trùng.
Ngày dùng 6 – 12g dạng thuốc sắc hay thuốc bột.
Theo Trung Y: Lấy rễ khô ngâm nước 4 - 5 ngày, rửa sạch, bỏ hết tạp
chất, rễ nhỏ cắt khúc, rễ to chẻ đôi, ủ độ 4 - 5 ngày cho mềm, thái lát mỏng 1 2 ly phơi khô. Rễ to, nhỏ trộn lẫn với nhau mà dùng.
Theo kinh nghiệm Việt Nam: Rửa sạch, ủ mềm 4 - 5 ngày, thái lát
mỏng 1 - 2 ly. Còn có thể ngậm vào miệng hoặc mài ra uống
* Các bài thuốc đông y ở Việt Nam có thành phần Sơn đậu:
+ Thuốc uống để trị bệnh Sùi Mào Gà:
Bài 1: Dã cúc hoa 30g, thổ phục linh 30g, kim ngân hoa 10g, cam thảo
10g, bản lam căn 10g, sơn đậu căn 10g, xạ can 10g, liên kiều 10g, hoàng cầm
10g, chi tử 10g, hoàng bá 10g, thương truật 10g, sơn từ cô 5g, sắc uống mỗi
ngày 1 thang [6].
+ Thuốc bôi ngoài để trị bệnh Sùi Mào Gà:
Bài 1: Mãxỉ hiện 45g, bản lam căn 30g, sơn đậu căn 30g, khổ sâm 30g,
hoàng bá 20g, mộc tặc thảo 15g, bạch chỉ 10g, đào nhân 10g, lộ phong phòng
10g, cam thảo sống 10g, tế tân 10g, sắc đặc lấy nước thấm vào gạc đắp lên
tổn thương mỗi ngày 1 lần, mỗi lần 15 phút, 5 lần là 1 liệu trình [6].
Bài 2: Khổ sâm 50g, đậu căn 20g, đào nhân 15g, đan bì 12g, tam lăng
30g, nga truật 30g, mộc tặc 20g, sắc lấy nước ngâm rửa tổn thương mỗi ngày
2 lần, mỗi lần 8 phút, 14 ngày là 1 liệu trình [6].
+ Thuốc chữa bệnh Thủy đậu thể nặng: Thủy đậu mọc dày, sắc tím tối,
màu nước đục, xung quanh nốt thủy đậu màu đỏ sẫm, trẻ sốt cao, khát nước,
bứt rứt, mặt đỏ, môi hồng, niêm mạc miệng có những nốt phỏng, rêu lưỡi
vàng, chất lưỡi đỏ. Phép chữa là thanh nhiệt giải độc ở khí phận, lương huyết
ở danh phận. Dùng bài: kim ngân 12g, liên kiều 8g, sinh địa 12g, xích thược


11


8g, bồ công anh 16g, chi tử (sao) 8g. Sắc uống ngày 1 thang. Nếu họng đau
gia xạ can 4g, sơn đậu căn 8g. Nếu phiền táo gia hoàng liên 8g; táo bón gia
đại hoàng 4g; khát nước, miệng khô gia thiên hoa phấn, sa sâm, mạch môn
mỗi vị 8 - 12g.
+ Bài thuốc hỗ trợ điều trị Mụn trứng cá: Bồ công anh, ngưu hoàng, đại
hoàng, sơn đậu căn... có tác dụng thanh huyết nhiệt, thanh phế nhiệt, tiêu
viêm, tán ứ, trừ nhiệt độc... tái lập cân bằng sinh lý da; một số kháng sinh
thực vật cũng thường phối hợp trong bài thuốc trị trứng cá như: Kim ngân
hoa, Xuyên tâm liên, chi tử...
+ Bài thuốc chủ trị ung thư phổi dạng vảy cá: Tảo lưu 15g, Hải tảo 15
g, tử thảo căn 30 g, tiền hồ 10g, thổ bối mẫu 20g, sơn đậu căn 15 g, nam mộc
hương 15g, sơn hiair loa 30g, thảo hà xa 15g, hạ khô thảo 15g.
+ Trị họng sưng đau lở loét (do uống rượu quá nhiều): Sơn đậu căn
14g, bạc hà 8g, cam thảo 6g, cát cánh 10g, lien kiều 14g, mạch môn 12g,
ngưu bang 12g, trần bì 10g, xạ can 14g.
+ Trị họng sưng nghẹt đau: Chi tử, sơn đậu căn, đạm trúc diệp, đăng
tâm, lăng tiêu căn, ngài diệp, mỗi vị khoảng 10-12 g trộn đều sắc với rượu
hoặc nước uống.
+ Hỗ trợ điều trị ung thư gan: Sơn đậu căn 14g, đan sâm 14g, bán chi liên
16g.
+ Hỗ trợ ung thư thực quản: Bán chi liên 14g, bạch hoa xà thiệt thảo
20g, sơn đậu căn 14g, cam thảo 6g.
+ Hỗ trợ ung thư mũi họng: Kim ngân hoa 14g, sơn đậu căn 14g, bồ công
anh 12g, xạ can 12 g.
* Các sản phẩm có thành phần Sơn đậu đã và đang lưu hành trên thị
trường Việt Nam:
- OP.Cel, sản phẩm của Mylipha Group [9]



12

Công dụng: TPCN phòng bệnh, tăng cường chức năng gan, giải độc
gan, tăng sức đề kháng, năng lượng của tế bào để hỗ trợ quá trình làm giảm
các tác dụng phụ của hóa trị liệu và xạ trị.
CELLOG SP, sản phẩm của Công ty TNHH LOHHA [2]
Công dụng: Giúp thanh nhiệt, giải độc, chống phù nề, bồi bổ gan, hỗ
trợ điều trị một số chứng bệnh thông thường như giảm đau, chống viêm, hạ
sốt, lợi tiểu và các bệnh ung bướu
Viên ngừa mụn Hoa Linh của Công ty cổ phần VNG [3]. Lư hành toàn
quốc theo số 1031/2007/YT_CNTC.
Công dụng: Thanh nhiệt, lương huyết, tiêu viêm, tán ứ, trừ nhiệt độc tích tụ trên
da, tái lập cân bằng sinh lý ở da. Hỗ trợ điều trị tận gốc mụn trứng cá, chống
mụn trứng cá mọc thêm, ngừa mụn tái phát (bao gồm: mụn trứng cá thông
thường; trứng cá bọc; trứng cá đỏ; mụn mủ; mụn cám).
1.3.3. Tình hình nghiên cứu dược liệu tại Cao Bằng
Cao Bằng là một tỉnh miền núi phía Bắc có độ cao từ 600 - 1.300 m so
với mặt nước biển, có diện tích đất tự nhiên lớn 6.690,72 km², trong đó diện
tích rừng núi chiếm 90%.
Cao Bằng là một trong những nơi sinh trưởng của nhiều loài cây thuốc
quý của Việt Nam. Theo thống kê của Viện Y học cổ truyền, tỉnh Cao Bằng
có hàng nghìn loài cây thuốc quý, chiếm 1/4 -1/3 tổng số các loài cây thuốc
Việt Nam. Trong đó, cây Sơn đậu sinh trưởng phát triển tốt ở điều kiện khí
hậu, thổ nhưỡng Cao Bằng.
Người dân các huyện giáp biên có trình độ văn hóa thấp, cuộc sống chủ
yếu vẫn là tự cung tự cấp. Cho nên, để mưu sinh cuộc sống họ đã đổ xô lên
rừng tìm cây thuốc, chặt cả cây, nhổ tận gốc rễ cây thuốc đem bán cho Trung
Quốc làm cho nguồn tài nguyên dược liệu của tỉnh Cao Bằng bị giảm sút
nghiêm trọng, nhiều loài đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng. Theo số



13

liệu thống kê của các cơ quan chức năng tỉnh Cao Bằng mỗi năm ước tính có
từ 300 – 500 ngàn tấn dược liệu được khai thác vận chuyển bán sang Trung
Quốc. Trong vòng 20 năm qua số dược liệu bán sang biên giới ít nhất cũng
hàng triệu tấn với giá trị kinh tế rất lớn, có lẽ những con số về sự thất thoát tài
nguyên thuốc của tỉnh Cao Bằng cũng là những con số mang tính đại diện cho
các tỉnh miền núi phía Bắc nước ta.
* Tình hình nghiên cứu dược liệu tại Nguyên Bình
Cao Bằng nói chung và huyện Nguyên Bình nói riêng có nhiều tiềm
năng phát triển kinh tế rừng, nhiều loại cây dược liệu quý như Hoàng tinh,
Ngưu tất, Tam thất, Kim tuyến... mọc tự nhiên. Tuy nhiên trong quá trình khai
thác người dân chưa có ý thức trong việc gây trồng, phát triển một số cây
thuốc quí hiếm. Bên cạnh đó, cũng chưa có đơn vị nào trên địa bàn tỉnh được
giao hoặc chủ động trong việc trồng thử và chế biến các cây thuốc quý. Việc
nghiên cứu các thành phần hoạt chất, kỹ thuật nhân giống và công nghệ chế
biến các loại thuốc đặc hữu cũng chưa đầy đủ, nhất là chưa có mô hình trồng
cây thuốc nào để tạo ra sản phẩm có giá trị cho người dân.
Vì vậy việc nghiên cứu phát triển dược liệu một cách toàn diện theo
hướng sản xuất hàng hóa, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ sản phẩm nguyên liệu
dược liệu trong nước và xuất khẩu, tăng thu nhập cho người dân trên trên địa
bàn huyện rất cần thiết.
1.4. Tình hình nghiên cứu về nhân giống và việc sử dụng chất điều hòa
sinh trưởng trong nhân giống cây Sơn đậu
Biện pháp nhân giống cây Sơn đậu hiện nay chủ yếu là hình thức nhân
giống hữu tính (gieo hạt). Biện pháp này đơn giản, dễ làm tốn ít lao động, hệ
số nhân giống cao, tuổi thọ của cây cao. Nhưng thực tế hiện nay, trên thế giới
và Việt Nam chưa có tác giả nào nghiên cứu về ảnh hưởng của thời điểm gieo
hạt, thời gian bảo quản hạt giống và ảnh hưởng của thuốc kích thích sinh



14

trưởng đến khả năng nẩy mầm của hạt và sinh trưởng của cây Sơn đậu trong giai
đoạn vườn ươm.
1.5. Nhận xét và bài học kinh nghiệm từ tổng quan
Cây Sơn đậu là một loại dược liệu quý, hiếm đang đứng trước nguy cơ
bị tuyệt chủng do nạn khai thác dược liệu bừa bãi bán sang Trung Quốc.
Từ năm 2014 đến nay, có các tác giả Bùi Lan Anh, Nguyễn Thị Liên,
Nông Trung Nghiệp, Đoàn Văn Thuyên và Trần Minh Hòa cũng đã nghiên
cứu về biện pháp kỹ thuật nhân giống và chăm sóc cây Sơn đậu tại Nguyên
Bình tỉnh Cao Bằng. Để hoàn thiện quy trình nhân giống cây Sơn đậu, chúng
tôi đã nghiên cứu tổng thể một số biện pháp nhân giống cây Sơn đậu tại
huyện Nguyên Bình từ năm 2016 – 2017 để có kết luận chính xác hơn.
Để phát triển cây Sơn đậu tập trung theo hướng sản xuất hàng hóa, tạo
nguyên liệu cho sản xuất thuốc, chúng tôi đã tập trung nghiên cứu các nội dung sau:
- Nghiên cứu ảnh hưởng của thời điểm gieo hạt đến khả năng nẩy mầm
của hạt và sinh trưởng của cây Sơn đậu trong giai đoạn vườn ươm.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian bảo quản hạt giống đến khả năng
nẩy mầm của hạt và sinh trưởng của cây Sơn đậu trong giai đoạn vườn ươm.
- Nghiên cứu tình hình sâu, bệnh hại và biện pháp phòng trừ bệnh thối
rễ cây Sơn đậu trong giai đoạn vườn ươm
Do điều kiện thời gian có hạn, nên kết quả nghiên cứu của chúng tôi
mới chỉ dừng lại ở các nghiên cứu trong giai đoạn vườn ươm mà chưa nghiên
cứu được ảnh hưởng của các biện pháp kỹ thuật đến sinh trưởng của cây Sơn
đậu trong giai vườn sản xuất.


15


CHƯƠNG 2
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu:
- Hạt giống cây Sơn đậu.
- Thuốc kích thích sinh trưởng (nẩy mầm, ra rễ): ARROW-R;
Thuốc ARROW-R (năng lượng tạo rễ) với thành phần: N 8%; P2O5 8%;
K2O 6%; α Naphthalene Acetic Acid 0,1% và Vitamin B1 0,1%. Pha 100 ml
nước thuốc với 4 lít nước lã. Đây là sản phẩm của Công ty TNHH TM & SX
Quang Nông.
- Thuốc phòng trừ bệnh thối rễ cây Sơn đậu do nấm Fusarium
oxysporium gây ra: Thuốc Pro Thiram 80WP; Cantop – M5SC; Anvil 5SC;
Trizole 75WP
+ Thuốc Pro Thiram 80WP: Hoạt chất Thiram (TMTD) 80%; thuộc
nhóm độc 3; tác động của thuốc gồm: nội hấp, tiếp xúc & diệt trừ; thuốc dạng
bột thấm nước. Thuốc xâm nhập vào cây qua rễ và lá. Pha 50 gram nước
thuốc vào bình 8 lít nước lã để phun và tưới lên cây bị bệnh. Thuốc có xuất xứ
từ Bỉ do Công ty Cổ phần Khử trùng Việt Nam phân phối.
+ Thuốc Cantop – M5SC: Hoạt chất Thiophanate – Methyl 93%. Thuốc
thuộc nhóm thuốc Benzimidazol, nhóm độc 3; tác động của thuốc gồm: nội
hấp & diệt trừ; thuốc dạng bột thấm nước. Thuốc xâm nhập vào cây qua rễ và
lá. Pha 20 ml nước thuốc vào bình 8 lít nước lã để phun và tưới lên cây bị
bệnh. Thuốc do Công ty thuốc sát trùng Việt Nam sản xuất và phân phối.
+ Thuốc Anvil 5SC: Hoạt chất Hexaconazole với cơ chế tác động là
ngăn cản tổng hợp Ergosterol (chất cấu tạo nên màng tế báo nấm bệnh), nấm
bị cô lập và ngừng phát triển và chết. Thuốc có tác động lưu dẫn mạnh. Thuốc
do Công ty Syngenta phân phối.
+ Thuốc Trizole 75WP: Hoạt chất Tricyclazole 95%, thuộc nhóm thuốc
Triazale, nhóm độc 2. Cơ chế tác động của thuốc: nội hấp, xâm nhập nhanh
vào rễ và cây. Thuốc do Công ty cổ phần BVTV Sài gòn phân phối.



16

2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu được thực hiện từ tháng 10
năm 2016 đến tháng 6 năm 2017.
- Địa điểm: Tại xã Thành Công, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu ảnh hưởng của thời điểm gieo hạt đến khả năng nẩy mầm
của hạt và sinh trưởng của cây Sơn đậu trong giai đoạn vườn ươm.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian bảo quản hạt giống đến khả năng
nẩy mầm của hạt và sinh trưởng của cây Sơn đậu trong giai đoạn vườn ươm.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của chất kích thích sinh trưởng đến khả năng
nẩy mầm của hạt và sinh trưởng của cây Sơn đậu trong giai đoạn vườn ươm.
- Nghiên cứu tình hình sâu, bệnh hại và biện pháp phòng trừ chúng trên
cây Sơn đậu trong giai đoạn vườn ươm
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Thí nghiệm 1: Nghiên cứu ảnh hưởng của thời điểm gieo hạt đến
khả năng nẩy mầm của hạt và sinh trưởng cây Sơn đậu trong giai đoạn
vườn ươm
- Thời gian thu hoạch hạt: Ngày 10 hàng tháng (tức ngày 10/10; ngày
10/11 và ngày 10/12 năm 2017).
- Thời điểm gieo hạt: Gieo hạt vào ngày 15 hàng tháng (15/10, 15/11 và
ngày 15/12 năm 2017)
- Địa điểm thực hiện: Xã Thành Công, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng
- Phương pháp bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm gồm 3 công thức, 3 lần
nhắc lại (mỗi công thức 30 hạt và 3 lần nhắc lại). Tổng số hạt đem gieo trong
thí nghiệm là 90 hạt. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên hoàn toàn.



×