Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của tập đoàn giống sắn tại Thái Nguyên năm 2017 (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 61 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------

KHOÀNG VĂN CƯƠNG
Tên đề tài :
“NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA
TẬP ĐOÀN GIỐNG SẮN TẠI THÁI NGUYÊN NĂM 2017”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học cây trồng

Khoa

: Nông học

Khóa học

: 2014 – 2018

Thái Nguyên – năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------

KHOÀNG VĂN CƯƠNG
Tên đề tài :
“NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA
TẬP ĐOÀN GIỐNG SẮN TẠI THÁI NGUYÊN NĂM 2017”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học cây trồng

Lớp

: K46 – TT – N01

Khoa

: Nông học

Khóa học

: 2014 – 2018

Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Viết Hưng


Thái Nguyên – năm 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, trước tiên em xin trân trọng
cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Nông Học, cảm ơn
các quý Thầy, Cô giáo đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu
trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên.
Em đặc biệt xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy
giáo PGS.TS Nguyễn Viết Hưng. Giảng viên khoa Nông học đã trực tiếp
hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập để hoàn thành
tốt Khóa luận tốt nghiệp này.
Cuối cùng em xin bày tỏ sự biết ơn tới gia đình, bạn bè và người thân
đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập.
Trong quá trình nghiên cứu vì nhiều lý do chủ quan và khách quan cho
nên Khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Em rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn sinh viên.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày .. tháng …năm 2018
Sinh viên

Khoàng Văn Cương


ii


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Hàm lượng dinh dưỡng trong củ sắn ................................................ 4
Bảng 2.2: Giá trị dinh dưỡng của sắn ............................................................... 5
Bảng 2.3: Tình hình sản xuất sắn trên thế giới giai đoạn 2012 - 2016 ............. 8
Bảng 2.4: Tình hình sản xuất sắn của Việt Nam giai đoạn 2012 - 2016 .......... 9
Bản g 4.1: Tỷ lệ mọc mầm của tập đoàn giống sắn tham gia thí nghiệm
năm 2017 ............................................................................... 23
Bảng 4.2: Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của tập đoàn giống sắn tham gia
thí nghiệm năm 2017 ........................................................................ 25
Bảng 4.3: Tốc độ ra lá của tập đoàn giống sắn tham gia thí nghiệm năm 2017.....26
Bảng 4.4: Tuổi thọ lá của tập đoàn giống sắn tham gia thí nghiệm năm 2017 ......28
Bảng 4.5: Một số đặc điểm hình thái của tập đoàn giống sắn tham gia thí
nghiệm năm 2017 .............................................................................. 30
Bảng 4.6: Các yếu tố cấu thành năng suất của tập đoàn giống sắn tham gia thí
nghiệm năm 2017 .............................................................................. 33
Bảng 4.7: Năng suất của tập đoàn giống sắn tham gia thí nghiệm thí nghiệm
năm 2017 ........................................................................................... 35
Bảng 4.8: Chất lượng của tập đoàn giống sắn tham gia thí nghiệm năm 2017 ...... 38
Bảng 4.9: Một số đặc điểm thực vật học của các giống sắn tham gia thí
nghiệm năm 2017 .............................................................................. 42


iii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4. 1: Năng suất của tập đoàn giống sắn thí nghiệm ........................... 36
Biểu đồ 4.2 : Năng suất củ khô, năng suất tinh bột ........................................ 39


iv


DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

CIAT

: Trung tâm quốc tế nông nghiệp nhiệt đới

FAO

: Tổ chức nông nghiệp và lương thực thế giới

IITA

: Viện quốc tế nông nghiệp nhiệt đới

NSCK

: Năng suất củ khô

NSCT

: Năng suất củ tươi

NSSVH

: Năng suất sinh vật học

NSTB

: Năng suất tinh bột


NSTL

: Năng suất thân lá

TLCK

: Tỷ lệ chất khô

TLTB

: Tỷ lệ tinh bột


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ..................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ .......................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................... 2
1.3 Yêu cầu nghiên cứu ..................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa đề tài ............................................................................................. 2
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 2
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3

2.1. Nguồn gốc, giá trị dinh dưỡng cây Sắn...................................................... 3
2.1.1. Nguồn gốc ............................................................................................... 3
2.1.2. Giá trị dinh dưỡng ................................................................................... 4
2.1.3. Cơ sở khoa học của đề tài. ...................................................................... 7
2.1.4. Cơ sở thực tiễn của đề tài. ....................................................................... 7
2.2. Tình hình sản xuất, tiêu thụ sắn trên thế giới và Việt Nam ....................... 8
2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn trên thế giới ...................................... 8
2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn ở Việt Nam....................................... 9
2.3. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống trên thế giới và Việt Nam .................. 11
2.3.1. Tình hình nghiên cứu, chọn tạo giống sắn trên thế giới............................. 11
2.3.2. Tình hình nghiên cứu, chọn tạo giống sắn ở Việt Nam ............................. 13
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU .................................................................................................. 17


vi

3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 17
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .............................................................. 18
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................... 18
3.4. Phương pháp nghiên cứu......................................................................... 18
3.4.1. Bố trí thí nghiệm ................................................................................... 18
3.4.2. Phương pháp trồng và chăm sóc ........................................................... 18
3.4.3.Các chỉ tiêu theo dõi về sinh trưởng ...................................................... 19
3.4.4. Phương pháp tính toán và xử lý số liệu................................................. 21
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 22
4.1. Khả năng sinh trưởng của tập đoàn giống sắn thí nghiệm ....................... 22
4.1.1. Tỷ lệ mọc mầm của tập đoàn giống sắn tham gia thí nghiệm .............. 22
4.1.3. Tốc độ ra lá của tập đoàn giống sắn tham gia thí nghiệm .................... 26
4.1.4. Tuổi thọ lá của tập đoàn giống sắn thí nghiệm ..................................... 27

4.1.5. Đặc điểm nông học của các giống sắn tham gia thí nghiệm ................. 29
4.2. Các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất và chất lượng của tập đoàn
giống sắn thí nghiệm ....................................................................................... 32
4.2.1. Các yếu tố cấu thành năng suất ............................................................. 32
4.2.2. Năng suất của tập đoàn giống sắn thí nghiệm ....................................... 35
4.2.3. Chất lượng của các giống sắn tham gia thí nghiệm .............................. 38
4.3. Một số đặc điểm thực vật học của các giống sắn thí nghiệm .................. 41
PHẦN 5........................................................................................................... 44
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 44
5.1. Kết luận ..................................................................................................... 44
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 45
PHỤ LỤC


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cây sắn (Manihot esculenta Crantz) là một trong những cây lương
thực dễ trồng, có khả năng thích ứng rộng, và trồng được trên những vùng đất
nghèo, không yêu cầu cao về điều kiện sinh thái, phân bón, chăm sóc. Sắn
được trồng rộng rãi ở 300 Bắc đến 300 Nam và được trồng ở trên 100 nước
nhiệt đới thuộc ba châu lục lớn là châu Phi, châu Mỹ và châu Á.
Trên thế giới sắn là cây lương thực, thực phẩm chính của hơn
500 triệu người đồng thời là cây thức ăn gia súc và cũng là cây hàng hóa có
giá trị xuất khẩu cao. Hiện nay sắn đang được cộng đồng quốc tế (FAO,
CIAT, IITA…) quan tâm nghiên cứu phát triển. Vì cây sắn được coi là giải
pháp an toàn lương thực quan trọng hàng đầu tại nhiều nước Châu Phi nơi

tình trạng suy dinh dưỡng tăng lên gấp đôi trong hai thập kỷ qua và là nguồn
nguyên liệu chế biến thức ăn gia súc có khối lượng lớn tại nhiều nước Châu
Mỹ, đồng thời là cây công nghiệp có giá trị thương mại trong chế biến tinh
bột tại nhiều nước Châu Á .
Ở Việt Nam, sắn sắn là cây lương thực quan trọng sau lúa và ngô, sắn
ngày càng có nhu cầu cao trong công nghiệp chế biến tinh bột, thức ăn gia
súc, thực phẩm, dược liệu và đã trở thành cây hàng hoá xuất khẩu của nhiều
tỉnh. Năm 2014 ở Việt Nam trồng 551,1 nghìn ha với tổng sản lượng thu được
10,225 triệu tấn (FAOSTAT, 2015). Đặc biệt năm 2014 sản lượng xuất khẩu
sắn của nước ta là 3,39 triệu tấn, kim ngạch thu được sấp xỉ 1,2 tỷ USD.
Để có được nguồn nguyên liệu ổn định cho các nhà máy chế biến sắn
hiện nay thì chúng ta không những phải chú trọng đến việc mở rộng diện
tích,nâng cao năng suất mà còn phải đặc biệt quan tâm tới việc chọn lọc, cải
tạo và giới thiệu những giống sắn mới có năng suất cao, chất lượng tốt, khả


2

năng thích ứng rộng, phù hợp với nhu cầu sản xuất. Xuất phát từ thực tế đó,
em thực hiện đề tài: “Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của tập
đoàn giống sắn tại Thái Nguyên năm 2017 ”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá khả năng sinh trưởng, năng suất và chất lượng của tập đoàn
giống sắn tại Thái Nguyên góp phần bảo tồn đa dạng sinh học cây sắn, phục
vụ cho công tác học tập, nghiên cứu và chọn tạo giống sắn đáp ứng nhu cầu
sản xuất sắn hàng hoá.
1.3 Yêu cầu nghiên cứu
- Theo dõi khả năng sinh trưởng của các giống sắn
- Đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất và chất lượng
- Mô tả đặc điểm thực vật học

1.4. Ý nghĩa đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Giúp sinh viên củng cố và hệ thống lại toàn bộ những kiến thức đã
học, áp dụng vào thực tế tạo điều kiện cho sinh viên học hỏi thêm kiến thức
cũng như kinh nghiệm trong sản xuất.
- Trên cơ sở học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn đã
giúp cho sinh viên nâng cao được chuyên môn, có phương pháp và tổ chức
tiến hành nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Xác định được đặc điểm nông sinh học của các giống sắn làm cơ sở
cho công tác bảo tồn và chọn tạo giống sắn mới.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Nguồn gốc, giá trị dinh dưỡng cây Sắn
2.1.1. Nguồn gốc
Sắn là cây có hoa hạt kín, có 2 lá mầm và có số NST (2n = 36), thuộc bộ
ba mảnh cỏ (Euphorbiale ), họ thầu dầu (Euphotbiaceae), chi Manihot, có tới
hơn 300 chi và 8000 loài phân thành 17 nhóm. Nhiều tài liệu cho biết cây sắn
có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới của Châu Mỹ La Tinh và được trồng cách đây
khoảng 5000 năm (Baker Peter, 2009)[11].
Trung tâm phát sinh cây sắn được giả thiết tại vùng đông bắc của nước
Brasil thuộc lưu vực sông Amazon, nơi có nhiều chủng loại sắn trồng và
hoang dại.Trung tâm phân hóa phụ của cây sắn có thể tại Mêhicô, Trung Mỹ
và ven biển phía bắc của Nam Mỹ. Bằng chứng là những di tích khảo cổ ở
Venezuela niên đại 2.700 năm trước công nguyên, di vật thể hiện củ sắn ở
vùng ven biển Peru khoảng 2.000 năm trước công nguyên, những lò nướng

bánh sắn trong phức hệ Malabo ở phía bắc Colombia niên đại khoảng 1200
năm trước công nguyên, những hạt tinh bột sắn ở trong phần hóa thạch được
phát hiện tại Mexico có tuổi khoảng 900 năm đến 200 năm trước công nguyên
(Duangpatra, D.1987)[14].
Về vấn đề trung tâm phát sinh cây sắn còn nhiều điều không chắc chắn.
Các công trình nghiên cứu gần đây của nhiều tác giả kết luận rằng: Cây sắn có
nguồn gốc phức tạp và có bốn trung tâm phát sinh đó là: Brasil có hai trung
tâm, còn lại là ở Mehico và Bolivia (Aiyer, R.S. and P.6. Nair,1995) [11]. Cây
sắn được người Bồ Đào Nha đưa đến Congo của châu Phi vào thế kỷ XVI.
Tài liệu nói tới sắn ở vùng này của Barre và Thevet viết năm 1558. Ở châu Á,
sắn được du nhập vào Ấn Độ khoảng thế kỷ XVII (Duangpatra, D.
(1987)[14]. Sau đó, sắn được trồng ở Trung Quốc, Myanma và các nước châu


4

Á khác ở cuối thế kỷ XVIII, đầu thế kỉ XIX. Ở Châu Á, sắn được du nhập vào
từ thế kỷ XVII và theo hai con đường:
Thứ nhất là vào Ấn Độ sau đó sang Trung Quốc, Mianma và một sốnước
khác trong khu vực.
Thứ hai từ Châu Phi đến Nam Mỹ, Philippin, Indonexia rồi lan dần sang
các nước khác.
Cây sắn du nhập vào Việt Nam khoảng giữa thế kỷ XVIII và được trồng
trên khắp lãnh thổ nước ta từ Bắc đến Nam do khả năng thích ứng tốt với điều
kiện khí hậu thổ nhưỡng. Trước đây sắn được coi là một loại cây lương thực
quan trọng cho một bộ phận nông dân Việt Nam. Tuy nhiên hiện nay nhờ sự
phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, cây sắn đã và đang đóng vai trò
rất quan trọng trong cuộc sống xã hội của con người hiện nay.
2.1.2. Giá trị dinh dưỡng
Theo số liệu công bố của Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp thế giới

(FAO), hàm lượng dinh dưỡng trong củ sắn (tính trên 100 gam phần ăn được
như sau:
Bảng 2.1: Hàm lượng dinh dưỡng trong củ sắn
Thành phần dinh dưỡng

Tỷ lệ %

Tinh bột

32,1

Protein

1,0

Lipid (mỡ)

0,2

Xenlulose

1,2

Nước

65,5
Trong protein của sắn có tương đối đầy đủ các acid amin (nhất là 9 acid

amin không thay thế được cần thiết cho con người) đặc biệt hai acid amin
quan trọng là Lizin và Tritophan có đủ để cung cấp cho nhu cầu của cả trẻ em

và người lớn.


5

Trước đây sắn được coi là một trong những cây lương thực quan trọng.
Tại nhiều vùng nhiệt đới trên thế giới đã coi sắn và các sản phẩm chế biến từ
sắn là nguồn lương thực chính, đặc biệt là các nước Châu Phi. Sắn là cây
trồng đứng vị trí thứ tư trên thế giới về mặt cung cấp năng lượng cho con
người. Ngày nay, chế biến sắn được sản xuất theo công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, các sản phẩm từ sắn ngày càng đa dạng và phong phú đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng của người dân.
Bảng 2.2: Giá trị dinh dưỡng của sắn
Hàm lượng

Thành phần
Tỷ lệ chất khô (%)

30- 40

Hàm lượng tinh bột (%)

27-36

Đường tổng số (% FW)

0,5- 2,5

Đạm tổng số (%FW)


0,5- 2,0

Chất xơ (%FW)

1,0

Chất béo (%FW)

0,5

Chất khoáng (%FW)

0,5- 1,5

Vitamin A (mg/100gFW)

17

Vitamin C (mg/100gFW)

50

Năng lượng (KJ/100g)

607

Amylose (%)

15-29


(Nguồn: Christopher Wheatley, Gregory J.Scott, Rupert Best and Siert
Wiersema 1995)
Củ sắn giàu chất bột, năng lượng, khoáng, vitamin C, hạt bột sắn nhỏ
mịn, độ dính cao nhưng nghèo chất béo và nhất là nghèo đạm, hàm lượng các
acid amin không cân đối, thừa arginin nhưng thiếu các acid amin chứa lưu
huỳnh. Tùy theo giống sắn, vụ trồng, số tháng thu hoạch sau trồng và kỹ thuật


6

phân tích mà tổng số vật chất khô và hàm lượng đạm, béo, khoáng, xơ,
đường, bột có sự thay đổi.
- Ngoài củ sắn tươi: thân lá sắn cũng có những giá trị nhất định, theo
nghiên cứu cho thấy lá sắn có hàm lượng đạm cao chiếm tới 7,22% có nhiều
chất bột, chất khoáng vitamin. Do đó người dân sử dụng lá sắn để muối dưa;
làm thức ăn cho tằm và có thể sử dụng làm thức ăn trong chăn nuôi. Thân sắn
chặt hom để làm giống, củi đun, trồng nấm, làm hàng rào,... Đặc biệt ở các
nước phát triển thân sắn còn được chế biến lấy xenllulozo.
-Sắn lát khô: thường có hai loại: sắn lát khô có vỏ và sắn lát khô
không vỏ. Sắn lát khô có vỏ bao gồm: vỏ thịt, thịt sắn, lõi sắn và có thể là một
phần vỏ gỗ. Sắn lát khô không vỏ chỉ bao gồm thịt sắn và lõi sắn. Số liệu phân
chất về sắn lát khô không vỏ của Việt Nam bình quân: đạt vật chất khô
90,01%, đạm thô 2,48%, béo thô 1,40%, xơ thô 3,72%, khoáng tổng số
2,04%, dẫn xuất không đạm 78,59%, Ca 0,15%, P 0,25% . Sắn lát khô có vỏ
vật chất khô 90,57%, đạm thô 4,56%, béo thô 1,43%, xơ thô 3,52%, khoáng
tổng số 2,22%, dẫn xuất không đạm 78,66%, Ca 0,27%, P 0,50%
-Bột sắn nghiền và tinh bột sắn: bột sắn nghiền thủ công có vật chất
khô khoảng 87,56%, đạm thô 3,52%, béo thô 1,03%, xơ thô 1,37%, khoáng
tổng số 1,38%, dẫn xuất không đạm 83,89%, Ca 0,11%, P 0,11% [7]. Tinh
bột sắn có màu rất trắng. Hạt tinh bột sắn quan sát trên kính hiển vi điện tử

quét SEM có kích thước 5-40 nm, nhiều hình dạng, chủ yếu là hình tròn, bề
mặt nhẵn, một bên mặt có chỗ lõm hình nón và một núm nhỏ ở giữa. Tinh bột
sắn có hàm lượng amylopectin và phân tử lượng trung bình cao hơn amylose
của tinh bột bắp, lúa mì, khoai tây, độ nhớt cao, xu hướng thoái hóa thấp, độ
bền gen cao ( Hoàng Kim Anh, Ngô Kế Sương, Nguyễn Xích Liên , 2005) [1]


7

2.1.3. Cơ sở khoa học của đề tài.
Sắn là loại cây trồng có khả năng thích ứng rộng, song việc chọn lọc
được một số giống sắn mới có khả năng cho năng suất cao ở tất cả các vùng
sinh thái nông nghiệp quả là một vấn đề khó khăn. Do yếu tố môi trường thay
đổi đã tạo nên sự tương tác gen với môi trường, trong đó tính trạng năng suất
củ tươi dưới tác động của môi trường khác nhau (khí hậu, đất đai, điều kiện
canh tác...) thì năng suất củ tươi sẽ bị ảnh hưởng rất lớn. Nên việc đánh giá
năng suất của các dòng ưu tú vào các giai đoạn cuối của chọn lọc là cơ hội để
xác định được giống thích hợp nhất cho từng vùng sản xuất.
Để đánh giá các giống sắn cần dựa vào các đặc điểm sinh trưởng và
phát triển, các yếu tố cấu thành năng suất: số lượng củ/gốc; chiều cao cây;
tổng số lá; tuổi thọ trung bình của lá; khả năng phân cành, chỉ số diện tích lá,
tỷ lệ chất khô, chỉ số thu hoạch, năng suất củ khô, năng suất sinh học, năng
suất tinh bột... trong đó năng suất sinh học, chỉ số thu hoạch được coi là chỉ
tiêu chính để chọn lọc.
2.1.4. Cơ sở thực tiễn của đề tài.
Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi phía Bắc có diện tích đất
tự nhiên 356.282 ha, dân số 1.227.400 người. Năm 2016 diện tích trồng
sắn của tỉnh là 3,4 nghìn ha, năng suất trung bình 145 tạ/ha, sản lượng
49.300 tấn (Tổng cục Thống kê ). Tuy nhiên, người dan chu yêu trồng
thêồ phường thưc quang canh, nên nang suat thap, đồng thời cồn lam đat

bị rưa trồi bạ c mau, hồang hồa. Mạ t khac, nhiêu diệ n tich đat dồc chưa
đượ̀c tạ n dụ ng để san xuat gay lã ng phi tư liệ u.


8

2.2. Tình hình sản xuất, tiêu thụ sắn trên thế giới và Việt Nam
2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn trên thế giới
Cây sắn theo tổ chức Nông lương thế giới (FAO) xếp là cây lương thực
quan trong thứ 4 ở các nước đang phát triển sau lúa gạo, ngô, lúa mì. Ngày
nay cây sắn được trồng rộng rãi ở 300 Bắc đến 300 Nam và được trồng ở trên
100 nước nhiệt đới thuộc ba châu lục lớn là châu Phi, châu Mĩ và châu Á.
Diện tích, năng suất, sản lượng sắn trên thế giới được thể hiện ở bảng 2.2.
Bảng 2.3: Tình hình sản xuất sắn trên thế giới giai đoạn 2012 - 2016
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

( triệu ha)

( tấn/ha)

(triệu tấn)

2012

23,26


11,23

260,436

2013

23,76

11,04

261,510

2014

23,26

11,82

274,331

2015

23,46

11,78

276,668

2016


23,48

11,80

277,102

Năm

(Nguồn : FAOSTAT,2017) [15]
Qua số liệu bảng 2.3 cho thấy diện tích trồng sắn trên thế giới có tăng
giảm nhưng không nhiều trong 5 năm gần đây, từ 23,26 triệu ha (2012) lên
23,48 triệu ha (2016). Năng suất có xu hướng tăng từ 11,23 tấn/ha (năm 2012)
xuống 11,80 tấn/ha (năm 2016). Tuy nhiên do diện tích tăng nên sản lượng
sắn trên thế giới tăng dần qua các năm từ 260,436 triệu tấn (năm 2012) lên
277,102 triệu tấn (năm 2016).
Theo Viện Nghiên cứu chiến lược Lương thực Quốc tế và Trung tâm
Khoai tây Quốc tế đã tính toán nhiều mặt và dự báo tình hình sản xuất và tiêu
thụ sắn toàn cầu với tầm nhìn đến năm 2020 (Trần Ngọc Ngoạn, 2007)[8].
Năm 2020 sản lượng sắn toàn cầu ước đạt 275,10 triệu tấn, trong đó sản xuất
sắn chủ yếu ở các nước đang phát triển là 274,7 triệu tấn, các nước đã phát


9

triển khoảng 0,40 triệu tấn. Mức tiêu thụ sắn ở các nước đang phát triển dự
báo đạt 254,60 triệu tấn, các nước đã phát triển là 20,5 triệu tấn. Khối lượng
sản phẩm sắn toàn cầu sử dụng làm lương thực thực phẩm dự báo nhu cầu là
176,3 triệu tấn và thức ăn gia súc 53,4 triệu tấn. Tốc độ tăng hàng năm của
nhu cầu sử dụng sản phẩm sắn làm lương thực, thực phẩm và thức ăn gia súc
đạt tương ứng là 1,98% và 0,95%. Châu Phi vẫn là khu vực dẫn đầu về nhu

cầu sản lượng sắn toàn cầu với dự báo năm 2020 sẽ đạt 168,6 triệu tấn. Trong
đó, khối lượng sản phẩm được sử dụng làm lương thực thực phẩm là 77,2%,
làm thức ăn gia súc là 4,4%. Châu Mỹ La tinh ước tốc độ tiêu thụ sản phẩm
sắn tăng hàng năm là 1,3%, châu Phi là 2,44% và châu Á là 0,84 - 0,96%.
2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn ở Việt Nam
Cây sắn được du nhập vào Việt Nam trong khoảng giữa thế kỷ 18. Hiện
chưa có tài liệu chắc chắn về nơi trồng và năm trồng đầu tiên. Song đã từ lâu
cây sắn trở thành cây có củ đứng hàng đầu về diện tích và sản lượng trong số
các cây có củ ở nước ta.
Bảng 2.4: Tình hình sản xuất sắn của Việt Nam giai đoạn 2012 - 2016
Năm

Diện tích

Năng suất

Sản lượng

ha

( tấn/ha)

triệu tấn

2012

551.17

17,64


9.735.7

2013

554.10

17,93

9.757.7

2014

552.76

18,47

10.209.9

2015

567.99

18,90

10.740.0

2016

579.90


19,06

11.045.2

Số liệu bảng 2.4 cho thấy sản xuất của Việt Nam tăng dần trong 5 năm
gần đây, năm 2012 diện tích trồng sắn cả nước là 551.17 ha, đến năm 2016
đạt 579.90 ha. Năng suất tăng từ 17,64 tấn/ha (năm 2012) tăng dần qua các
năm và đạt 19,06 tấn/ha (năm 2016). Do diện tích và năng suất tăng nên sản


10

lượng sắn tăng dần trong 5 năm gần đây, từ 9.735.7 tấn (năm 2012) lên
11.045.2 tấn (năm 2016).
Tại Việt Nam cây sắn được coi là cây trồng chính cung cấp nguồn nhiên
liệu cho sản suất năng lượng sinh học. Bộ Công thương đã hoàn thiện việc
quy hoạch và phát triển vùng nguyên liệu cho năng lượng sinh học.
Khi chương trình năng lượng sinh học của Nhà nước vận hành, các nhà
máy sản xuất ethanol sẽ tiêu thụ một khối lượng sắn rất lớn. Dự kiến năm
2012, sản xuất ethanol sẽ tiêu thụ 16% sản lượng sắn, năm 2015 chiếm 35%,
năm 2020.
Đã từ lâu cây sắn đã trở thành cây có củ đứng hàng đầu về diện tích và
sản lượng so với các cây có củ ở nước ta và hiện nay sắn ngoài sử dụng làm
lương thực ra thì sắn cũng đã trở thành cây công nghiệp hành hóa xuất khẩu
và chế biến làm thức ăn cho gia súc có giá trị kinh tế cao trong xu thế hội
nhập khu vực và thế giới.
Về chế biến sắn: ngoài sắn tươi và sắn lát khô ra thì hiện nay cả nước có
60 nhà máy chế biến tinh bột sắn, với tổng công suất khoảng 3,8 triệu tấn củ
tươi/năm và nhiều cơ sở chế biến sắn thủ công rải rác ở hầu hết các tỉnh trồng
sắn. Việt Nam hiện mỗi năm sản suất khoảng từ 800-1.200 nghìn tấn tinh bột

sắn, trong đó 70% xuất khẩu, 30% tiêu thụ trong nước, (Nguyễn Viết Hưng,
2005) [6].
Ngoài ra trong tương lai sắn sẽ là nguồn nguyên liệu cung cấp cho công
nghiệp chế bến nhiên liệu sinh học (ethanol). Đó là cơ hội tốt mở ra cho việc
tiêu thụ sản phẩm sắn lát khô của Việt Nam. Như vậy, sẽ góp phần làm cây
sắn phát triển một cách bền vững và ổn định. Vì khi tiến hành sản xuất
ethanol Việt Nam sẽ tiến tới không còn phải xuất khẩu nguyên liệu sắn lát
khô. Như vậy, chúng ta sẽ không rơi vào tình trạng bị ép giá, vừa giúp người
nông dân an tâm sản xuất.


11

Thị trường xuất khẩu sắn lát và tinh bột sắn của Việt Nam dự báo là có
thuận lợi và có thể cạnh tranh cao do thế giới có nhu cầu sắn để chế biến
ethanol, bột ngọt, thức ăn gia súc và những sản phẩm tinh bột biến tính.
Xuất khẩu sắn của Việt Nam những năm trước giữ một vị trí khá khiêm
tốn trong số những mặt hàng nông sản xuất khẩu nhưng năm 2009 đã tăng
nhanh và đem lại một khoản ngoại tệ không nhỏ cho đất nước. Kim ngạch
xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn 8 tháng đầu năm 2009 ước đạt 429 triệu
USD, tăng gần gấp đôi so với cùng kỳ năm trước và cao hơn nhiều so với kim
ngạch xuất khẩu các mặt hàng rau quả, hạt tiêu, chè…
Tuy nhiên sự tăng trưởng mạnh mẽ trong xuất khẩu sắn cũng mang lại
những mối lo không nhỏ, nhất là nguy cơ tái diễn tình trạng phát triển ồ ạt
diện tích trồng sắn trong cả nước, vừa gây xói mòn đất vừa ảnh hưởng bất lợi
đến giá cả thị trưởng. Hơn nữa, với số lượng nhà máy và cơ sở chế biến sắn ở
nước ta cũng tác động không nhỏ đến môi trường ở nhiều vùng nông thôn,
nhất là các tỉnh có diện tích trồng sắn lớn như Tây Ninh, Bình Phước…
Mặt khác, dù nhu cầu tiêu thụ trên thế giới khá lớn nhưng đầu ra cho mặt
hàng sắn của Việt Nam thực sự chưa ổn định, lại tập trung quá nhiều vào

thị trường Trung Quốc. Thị trường này chiếm tới 90% tổng kim ngạch
xuất khẩu sắ của Việt Nam. Nếu thị trường này giảm nhu cầu thì giá sắn
có thể sẽ giảm mạnh và có nguy cơ xảy ra tình trạng ế đọng sắn với khối
lượng lớn như cuối năm trước.
2.3. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống trên thế giới và Việt Nam
2.3.1. Tình hình nghiên cứu, chọn tạo giống sắn trên thế giới
Cùng với việc sản xuất và tiêu thụ sắn thì việc nghiên cứu sắn trên thế
giới cũng ngày càng được quan tâm và phát triển mạnh. Chính vì vậy mà
nhiều trung tâm nghiên cứu, chọn tạo giống sắn được ra đời. Trên thế giới,
việc nghiên cứu giống sắn được thực hiện chủ yếu ở. Trung tâm Quốc tế


12

Nông nghiệp Nhiệt đới CIAT tại Colombia, Viện quốc tế Nông nghiệp nhiệt
đới IITA tại Nigeria, cùng với các trường, Viện nghiên cứu quốc gia ở những
nước trồng và tiêu thụ nhiều sắn, CIAT, IITA đã có những chương trình
nghiên cứu rộng lớn đồng thời kết hợp chặt chẽ các chương trình sắn của mỗi
quốc gia để tiến hành thu thập, nhập nội, chọn tạo và cải tiến giống sắn. Mục
tiêu của chiến lược cải tiến giống sắn được thay đổi tùy theo sự cần thiết và
khả năng của từng chương trình quốc gia đối với công tác tập huấn, phân phối
nguồn vật liệu giống ban đầu đã được điều tiết bởi các chuyên gia chọn tạo
giống sắn của CIAT.
CIAT hiện có những nghiên cứu rất sâu về di truyền số lượng, ứng dụng
công nghệ sinh học trong chọn tạo, nhân giống và bảo tồn nguồn gen sắn, xây
dựng bản đồ gen, ứng dụng di truyền phân tử và công nghệ chuyển gen để tạo
giống sắn ngắn ngày, chất lượng cao, giàu protein, carotene và vitamin, đồng
thời chọn ra những giống sắn kháng bệnh virus, bệnh héo vi khuẩn
(Xanthomonas manihotis), bệnh đốm nâu lá (Cercospora spp.), bệnh thán thư
(Coletotrichum spp.), nhện (Tetranychus sp.), bọ phấn, rệp, sâu đục thân. Tại

Châu Mỹ Latinh, chương trình chọn tạo giống sắn của CIAT đã phối hợp với
CLAYUCA và những chương trình sắn quốc gia của các nước Braxin,
Colombia, Mehico… giới thiệu cho sản xuất ở các nước này những giống sắn
tốt như SM 133-4, CM 3435-3, SG 337-2, CG 489-31, Mcol 72, AM 273-23,
MBRA 383… Do vậy đã góp phần đưa năng suất và sản lượng sắn trong
vùngtăng lên một cách đáng kể (Aiyer, R.S. and P.6. Nair, 1995) [10].
Chương trình cải tiến giống sắn của Trung Quốc được thực hiện tại học
Viện Cây trồng Nhiệt đới Nam Trung Quốc (CATS), Viện Nghiên cứu Cây
trồng Cận nhiệt đới Quảng Tây (GSCRI). Những giống sắn mới năng suất cao
trong thời gian gần đây tại Trung Quốc có SC201, SC124, Nanzhi 188,
GR911, GR891.


13

Chương trình chọn tạo giống sắn của Indonexia được tập trung thực hiện
tại trường Đại học Branijaya và Viện Nghiên cứu Cây lương thực Marlang
(MARIF). Năm 1978, hai giống sắn mới được đưa ra sản xuất là Adira 1 và
Adira 2, kế đó năm 1986 có giống Adira 4. Mới đây, MARIF công bố một số
giống sắn mới Marlang 1, Marlang 2, đồng thời đánh giá và tuyển chọn từ
21.200 hạt lai F1 của CIAT được một số dòng có triển vọng đang được khảo
nghiệm rộng rãi (Theo Anneke M. Fermont và cs, 2005)[9].
CIAT cũng ước lượng diện tích sử dụng các giống sắn mới trên toàn thế
giới năm 2003 đạt khoảng 1,58 triệu ha ( Baker Peter 2009)[15], thì vùng
Châu Mỹ 250 nghìn ha. Châu Á 1,35 triệu ha trong đó: Thái Lan 1,1 triệu ha,
Việt Nam 190 nghìn ha và Trung Quốc 40 nghìn ha. Giống sắn mới đạt năng
suất cao và mang lại nhiều lợi nhuận cho các nông hộ.
Tại Hội thảo sắn Quốc tế lần thứ Tám tổ chức tại Viên Chăn, Lào ngày
24 tháng 10 năm 2008. Các nhà khoa học đã xác định tương lai mới cho sắn ở
Châu Á là làm thực, thức ăn gia súc và nhiên liệu sinh học có lợi cho người

nghèo, mục tiêu là chọn tạo được những giống mới đáp ứng được yếu cầu sử
dụng củ và lá sắn làm thức ăn gia súc, phát triển mới trong chế biến sắn, đặc
biệt là làm nhiên liệu sinh học, tinh bột biến tính, màng phủ sinh học, công
nghiệp thực phẩm (Cassava FAO Food Outlook December, 2009)[12].
2.3.2. Tình hình nghiên cứu, chọn tạo giống sắn ở Việt Nam
Chọn giống sắn tốt, năng suất cao phù hợp với đất đai và yêu cầu của sản
xuất lớn là việc làm cần thiết để phát huy những ưu điểm của giống. Nhưng trong
điều kiện sản xuất trên diện rộng nếu không có một kế hoạch chọn lọc bồi dưỡng
giống sắn thường xuyên thì sau một vài năm giống sắn tốt cũng dễ thoái hoá làm
năng suất giảm xuống. Thấy được tầm quan trọng của công tác chọn tạo giống
sắn, các nhà khoa học Việt Nam đã không ngừng nghiên cứu chọn lọc các giống
sắn mới để phục vụ cho sản xuất.


14

Cây sắn được du nhập vào nước ta khoảng giữa thế kỉ 18 và có mặt ở miền
Nam trước, sau đó mới đưa ra trồng ở miền Bắc và hiện nay sắn được trồng rộng
khắp trong cả nước (Bùi Huy Đáp) [3].
Trước năm 1975 tại Viện khảo sát nông nghiệp Sài Gòn đã nhập nội, thu
thập và khảo sát nguồn gen giống sắn (Lê Xuân Hoa, 1962, 1964, 1968, 1972). Ở
miền Bắc, tác giả Đinh Văn Lữ cũng thực hiện một số thí nghiệm so sánh giống
sắn và rút ra một số kết luận về tập đoàn giống sắn.
Trong giai đoạn 1976 - 1990, tại Viện khoa học nông nghiệp miền Nam và
trung tâm nghiên cứu nông nghiệp Hưng Lộc đã thu thập và đánh giá các giống
sắn địa phương kết quả đã chọn lọc và giới thiệu một số giống mới để đưa ra sản
xuất đại trà đó là HL23, HL24, HL20; những giống này có năng suất cao hơn
giống H34 và Mì Gòn địa phương (Nguyễn Xuân Hải 1985) [4].
Tại miền Bắc từ 1980 - 1985, trường Đại học Nông Lâm Bắc Thái đã đánh
giá 20 giống sắn địa phương và kết luận giống Xanh Vĩnh Phú là giống địa

phương tốt nhất miền Bắc (Trần Ngọc Ngoạn 1992). [7].
Từ năm 1988, công tác nghiên cứu chọn giống sắn ở Việt Nam có quan hệ
chặt chẽ với CIAT. Trong suốt 18 năm (1988 - 2005), chương trình sắn Việt Nam
đã phối hợp với CIAT chọn lọc và phát triển hai giống sắn mới KM60 và KM94
ra sản xuất. Đây là hai giống sắn có năng suất củ tươi cao (25 - 40 tấn/ha) có tỷ lệ
tinh bột cao (27 - 30%), thích hợp với chế biến tịnh bột. Cũng từ 1993 trở lại đây
nhiều nhà máy chế biến tinh bột sắn được xây dựng - cây sắn đã chuyển sang
hướng sản xuất hàng hoá. do đó các giống sắn mới đã và đang được phát triển
mạnh ở cả hai miền Nam - Bắc.
Việc giới thiệu và phát triển hai giống sắn mới này vào sản xuất, đã là một
bước đột phá mới trong nghề trồng sắn ở Việt Nam.
Với sự hợp tác của CIAT, chương trình sắn Việt Nam cũng đã tiến hành
đánh giá vào khoảng 30.000 hạt lai do CIAT/Colombia, CIAT/Thái giới thiệu và


15

khoảng 7.000 hạt lai từ nguồn lai tạo trong nước. Hàng chục dòng triển vọng tiếp
tục được chọn ra từ nguồn vật liệu này như: KM98-1, KM98-5, KM95-3, KM987, KM140… Trong số các dòng này, có những dòng rất có triển vọng vừa thích
hợp chế biến, vừa có thể sử dụng ăn tươi.
Trong giai đoạn 1991 - 2005, Chương trình sắn Việt Nam đã hợp tác chặt
chẽ với CIAT, VEDAN và mạng lưới Nghiên cứu sắn Châu Á để đẩy mạnh hoạt
động nghiên cứu và phát triển sắn với mục tiêu là chọn tạo ra những giống sắn có
năng suất củ tươi và tỷ lệ tinh bột cao, phục vụ cho chế biến công nghiệp; đồng
thời cũng tuyển chọn được những giống sắn ngắn ngày, đa dạng, thích hợp cho cả
chế biến công nghiệp cũng như nhu cầu về lương thực ở vùng sâu, vùng xa. Do đó
đã tạo được bước đột phá quan trọng trong nghề trồng sắn của Việt Nam (Trần
Ngọc Ngoạn 2004) [8].
Hiện nay mục tiêu của chương trình cải thiện di truyền sắn tại Việt Nam là:
- Tăng tiềm năng năng suất, hàm lượng chất khô và hàm lượng tinh bột

- Rút ngắn thời gian thu hoạch.
- Xác định các giống có năng suất cao phù hợp với từng khu vực và vùng
sinh thái khác nhau nhằm thúc đẩy sự hội nhập của các hệ thống canh tác
nông hộ nhỏ.
- Lựa chọn giống sắn tốt nhất cho sản xuất ethanol sinh học ( Phạm Văn
Biên 1995) [2].
Mà mục tiêu cụ thể của chương trình nhân giống sắn là: để chọn và
phát hành giống mới có năng suất cao từ 35-40 tấn / ha, hàm lượng tinh bột từ
2730%, thời gian sinh trưởng và phát triển từ 8-10 tháng, cây mọc thẳng
đứng, đốt ngắn, ít phân nhánh, tán nhỏ gọn, kích thước gốc, củ thống nhất và
phù hợp cho chế biến công nghiệp( Cassava FAO 2009) [12].
Thực hiện mục tiêu trên hiện nay có khá nhiều công trình nghiên cứu
về chọn tạo giống đạt kết quả tốt nhờ đó mà nhiều giống sắn mới được đưa


16

vào sản xuất như KM60, KM94, KM95, KM95-3, SM937-26, KM98-1,
KM98-5, KM98-7, KM140 đã thực sự mang lại lợi nhuận cao cho nông dân
trên diện rộng, cho nên tạo được công ăn việc làm và góp phần xoá đói giảm
nghèo ở vùng sâu, vùng xa và miền núi, đồng thời tăng sức cạnh tranh của
tinh bột sắn xuất khẩu và các sản phẩm khác chế biến từ sắn trên thị trường
trong và ngoài nước (CIAT 2004) [13].
Những tiến bộ vượt bậc về công tác chọn tạo giống sắn trên thế giới và
ở Việt Nam đã khẳng định ý nghĩa quan trọng của phương pháp tuyển chọn
giống sắn thích hợp theo vùng khí hậu, đất đai và tạo nguồn vật liệu khởi đầu
phong phú để tạo nên sự đột phá về năng suất. Công tác thực nghiệm tuyển
chọn giống sắn trên đồng ruộng chỉ có kết quả khi bảo đảm vững chắc được
cơ sở di truyền những tính trạng nông học. Trong đó, năng suất củ tươi, chỉ số
thu hoạch có hệ số di truyền cao; tỷ lệ chất khô, tỷ lệ tinh bột có hệ số di

truyền thấp và ít biến động bởi điều kiện môi trường (Vũ Thị Hằng 2009) [5].


17

PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
TT

Tên giống

Địa điểm thu thập

Kí hiệu

Trung tâm phát triển
và nghiên cứu cây có
củ

SXVP

1

Sắn xanh Vĩnh Phú

2

Sắn đỏ, Gia Phù, Phù Gia Phù, Phù Yên,
Yên, Sơn La

Sơn La

SĐ1

3

Sắn đỏ Yên Châu, Sơn
Yên Châu, Sơn La
La

SĐ2

4

Sắn đỏ malipfo

Trung tâm phát triển
và nghiên cứu cây có
củ

SĐ3

5

Sắn đỏ Trung Sơn, Yên Trung Sơn, Yên Lập,
Lập, Phú Thọ
Phú Thọ

SĐ4


6

Thượng
Sắn đỏ Thượng Ấm, Sơn
Dương,
Dương, Tuyên Quang
Quang

SĐ5

7

Sắn đỏ Mường Đun, Tủa Mường Đun, Tủa
Chùa, Điện Biên
Chùa, Điện Biên

SĐ6

8

Sắn Pờ Lồ, Hoàng Su Hoàng Su Phì, Hà
Phì, Hà Giang
Giang

SPL

9

Sắn MOZAMBICH


Trung tâm phát triển
và nghiên cứu cây có
củ

10

Sắn trắng Trung Sơn, Trung Sơn, Yên Lập,
Yên Lập, Phú Thọ
Phú Thọ

ST1

11

Sắn Trắng Mường Đun, Mường Đun, Tủa
Tủa Chùa, Điện Biên
Chùa, Điện Biên

ST2

12

Sắn trắng Thượng Ấm, Thượng Ấm, Sơn
Sơn
Dương,
Tuyên Dương,
Tuyên
Quang
QuangK


ST3

Ấm,

Sơn
Tuyên

Mozambich


×