Tải bản đầy đủ (.doc) (3 trang)

THANG 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (67.28 KB, 3 trang )

đánh giá hoạt động THáNG 10/2011
1. Thực hiện chơng trình:
- Cơ bản đảm bảo thực hiện chơng trình đúng tiến độ, hết
tháng 10 cơ bản xong tuần 9.
- Một số giáo viên chủ động bù chơng trình có báo với chuyên
môn nh đc Hà(b), đc H Lý, đc Duyên, đc Thủy, .
- Tồn tại: Một số đ/c cha chủ động dạy bù kịp chơng trình nên
vẫn còn chậm, bên cạnh đó do tình hình lũ lụt nên đã nghĩ học
cha dạy bù kịp thời.
Cụ thể có môn chỉ 1 tiết/tuần nhng chậm đến 4 tiết (Lý 8B đc Việt), chậm 3 tiết nh GD K7 của đc Loan. Nhiều lớp chậm 5
tiết nh Toán K6 của Đc Sành, Tin 8 của đc Xuyến.
Yêu cầu các đc thực hiện chơng trình chậm phải dạy bù gấp
để HS học đảm bảo đủ tiến độ.
2. Công tác soạn giảng:
*Ưu điểm:
- GV soạn bài đầy đủ các giáo viên lên lớp đều soạn bài chu
đáo. Về chất lợng các bài soạn trên cơ bản đã thực hiện theo yêu
cầu đổi mới.
- Các tiết dạy có hiệu quả hơn, qua thao giảng đã thấy có
nhiều tiết khá và tốt. GV đã có thói quen sử dụng các phơng tiện
đồ dùng dạy học có hiệu quả hơn, đặc biệt là việc sử dụng giáo
án điện tử nh đc Viễn, đc Lộc, đc Giang.
- Các tổ chuyên môn đã tích cực triển khai các tiết thao giảng
và đợc các thành viên trong tổ nhóm đánh giá cao về công tác
chuẩn bị và các bớc lên lớp nh tiết Toán 8 (đc Việt), Văn 9 đc Hơng, Anh 9 (đc Duyên).
Tổng số tiết thao giảng 9 tiết (5 tiết xếp loại giỏi, 4 tiết xếp
loại khá)
* Tồn tại :
- Các tiết thao giảng không sử dụng bài giảng điện tử (do máy
hỏng), giáo viên chuẩn bị bảng phụ còn nhỏ, chữ viết ở các bảng
phụ không đẹp, thiếu thẩm mỹ. Phân bố thời gian cha hợp lí, Giáo


viên giảng bài còn nhanh, chữ viết còn nhỏ (đc Chung). Giáo viên
còn thuyết trình nhiều, làm việc nhiều (đc Anh, đc Thơng).
- Giáo án không ghi ngáy soạn giảng bằng vi tính (đc Quang),
cha rút kinh nghiệm rõ ràng cuối bài dạy (đc Sành, đc Liễu) Phân
bố thời gian cha hợp lí, Giáo viên giảng bài còn nhanh, chữ viết còn
nhỏ (đc Chung).
- Giáo án không ghi ngày soạn giảng bằng vi tính (đc Quang),
cha rút kinh nghiệm rõ ràng cuối bài dạy (đc Sành, đc Liễu).


- Việc dự giờ cha đợc giáo viên tự giác, dự chủ yếu các tiết
thao giảng. Đánh giá dự giờ đồng nghiệp hoặc đánh giá góp ý còn
chung chung, hiệu quả một số tiết thao giảng cha cao do việc bố
trí lợng ngời dự giờ còn ít nh tổ KHTN (Toán 9 - đc Liểu), trong
góp ý cho đồng nghiệp còn theo cảm tính không có căn cứ và cơ
sở khoa học đặc biệt là các giáo viên dạy khác môn.
- Hiệu quả một số tiết dạy cha cao, do rất nhiều nguyên nhân,
hạn chế về phơng pháp, về tổ chức lớp học, dạy học cha đúng với
PP đối với mỗi kiểu bài, loại bài. Cách xây dựng kiến thức còn dựa
vào một số HS khá giỏi, việc đặt vấn đề chuyển tiếp bài cũ và
bài mới, giữa các mục nhiều giáo viên còn thiếu chú trọng. Còn
đặt nhiều câu hỏi đuôi để cho HS trả lời gây ồn ào lớp học.
Trong bao quát lớp một số tiết dạy còn hạn chế đặc biệt là hạn chế
chú trọng đối tợng HS yếu kém trên lớp theo tin thần công văn 227.
3. Công tác chấm chữa và cho điểm.

Ưu điểm:
- Đa số thực hiện kiểm tra điểm miệng, 15 kịp thời để có
cơ sở phân loại đối tợng HS yếu kém. Theo kết quả kiểm tra sổ
điểm của chuyên môn ngày 31 tháng 11 cho thấy hầu hết các giáo

viên thực hiện nghiêm túc chế đội cho điểm, một số giáo viên đã
chủ động vào điểm đạt 50 - 60% .
* Tồn tại:
- Vẫn còn trình trạng một số môn vào điểm cha đạt 50%
Toán 7 (đc Thức), một số giáo viên cha chốt sổ cuối tháng (đc
Tình, đc Liểu)
4. Các hoạt động khác của chuyên môn.
Công tác kiểm tra nbth:
*Ưu điểm:
- Công tác kiểm tra nội bộ trờng học đã tiến hành đúng theo
kế hoạch. Ban kiểm tra nội bộ trờng học đã đi vào hoạt động có
nề nếp, thực hiện đúng thời gian quy định, kiểm tra đạt số lợng
chỉ tiêu đề ra.
Kết quả:
+ Kiểm tra toàn diện 5 đc, trong đó 1 đc Xếp loại tốt (đc H
Lý), 4 đc (Việt, Lợi, Chung, Anh)
+ Kiểm tra chuyên đề: 7 đc trong đó 5 đc xếp loại tốt
(Dũng, Cờng, San, Duyên, Ninh) , 3đc xloại khá (đc Quang, Thơng,
Tồn tại:
- Cha kiểm tra kịp thời các phần hành của Th viên, thiết bị và
tổ chuyên môn (sẽ thực hiện trong các tuần đầu của tháng 11)
2. Công tác BDHSG, phụ đạo học sinh yếu:
- Các giáo viên đợc phân công lập danh sách học sinh giỏi theo
lớp đã nộp kịp thời về chuyên môn để tập hợp, họp và phân lớp.
Đến nay đã biên chế số lớp theo quy định.


Hoàn thành bộ hồ sơ bồi dỡng học sinh yếu kém của cá nhân,
của tổ CM, của từng lớp và của trờng.
* Tồn tại :

Triển khai đợc công tác BDHSG và phụ đạo HSY còn chậm, một
phần lí do trời lũ lụt nên đã dành thời gian cho dạy bù.
- Khởi động giải Toán qua mạng và Olypic Tiếng Anh còn
chậm, số lợng cha nhiều.
- Một số lớp cha lập sơ đồ HS và bố trí HS yếu kém thích hợp.
3. Việc ghi và kí sổ đầu bài:
- Qua kiểm tra sổ đầu bài ngày 31/11 cho thấy đa số giáo
viên thực hiện ghi và kí sổ đầu bài theo quy định nhiều lớp hoàn
thành tốt trong việc khắc phục ghi các tiết trớc cha có sổ đầu
bài.
* Tồn tại:
Nhiều lớp giáo viên chủ nhiệm còn cha chốt số lợng tiết ở mỗi
tuần. Những tình trạng ghi sổ đầu bài mà không ghi tiết theo
phân phối chơng trình còn xãy ra. Việc dạy HĐNGLL một số giáo
viên cha thực hiên ghi và kí sổ đầu bài (đc Hòa, Duyên), TD 7C
của đc Thức cha ký tuần nào. Đến khi CM kiểm tra nhắc nhỡ mới
thực hiện.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×