Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại Trang trại Yacobi moshav Paran, Arava, Israel (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.96 MB, 68 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN QUỲNH DƯƠNG
Tên đề tài:

“ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
TẠI FARM YACOBI MOSHAV PARAN, ARAVA, ISRAEL”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2014 - 2018

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN QUỲNH DƯƠNG
Tên đề tài:

“ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
TẠI FARM YACOBI MOSHAV PARAN, ARAVA, ISRAEL”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Lớp

: K46- QLĐĐ - N01

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2014 - 2018


Giáo viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Thùy Linh

THÁI NGUYÊN - 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Chương trình thực tập nghề nghiệp tại Israel là một chương trình có ý nghĩa
rất lớn trong quá trình học tập của mỗi sinh viên nhằm hệ thống lại toàn bộ những
kiến thức đã học, vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, bước đầu làm quen với kiến thức
khoa học thực tế từ nước ngoài. Qua đó sinh viên ra trường sẽ hoàn thiện hơn về
kiến thức lí luận, phương pháp làm việc, năng lực công tác nhằm đáp ứng nhu cầu
thực tiễn của công việc sau này.
Được sự giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên và Khoa Quản lý Tài nguyên, Trung tâm Đào tạo và Phát triển Quốc tế,
Trung tâm AICAT (Arava International Center of Agriculture Training ) và
ông Uri Yacobi… em đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá hiệu quả sử dụng
đất nông nghiệp tại Trang trại Yacobi moshav Paran, Arava, Israel” .Trong suốt
quá trình thực tập, em đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo tại Trung tâm
Đào tạo Nông nghiệp Quốc tế Arava (AICAT)
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, Quản lý Tài nguyên, Trung tâm Đào tạo và Phát triển Quốc tế, Trung
tâm Đào tạo Nông nghiệp Quốc tế Arava (AICAT), ông Uri và các thầy, cô giáo bộ
môn và đặc biệt là cô giáo Thạc sĩ Nguyễn Thùy Linh người đã trực tiếp hướng dẫn
em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều song bản khóa luận tốt nghiệp của em không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến chỉ bảo của các
thầy cô giáo, ý kiến đóng góp của bạn bè để bài khóa luận tốt nghiệp của em được
hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 11 năm 2018
Sinh viên
Nguyễn Quỳnh Dương


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam năm 2017 .............21
Bảng 4.1. Dân số của Israel từ năm 1995 đến năm 2017 ..........................................33
Bảng 4.2. Các giống ớt trồng tại Trang trại Yacobi ..................................................39
Bảng 4.3. Chi phí sản xuất cho 1 năm trồng ớt ngọt .................................................40
Bảng 4.4. Năng suất thu hoạch ớt ngọt theo tháng ...................................................41
Bảng 4.5. Năng suất của giống ớt 6106 và 7158 trong xuất khẩu và bán cho siêu thị ..... 44
Bảng 4.6. Hiệu quả kinh tế của kiểu sử dụng đất trồng ớt ngọt tại trang trại Yacobi.......... 45
Bảng 4.7. Hiệu quả xã hội kiểu sử dụng đất trồng ớt ngọt tại trang trại Yacobi .............. 46
Bảng 4.8. Hiệu quả môi trường của kiểu sử dụng đất trồng ớt ngọt tại trang trại
Yacobi ......................................................................................................47


iii

DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình 2.1. Chăn nuôi bò sữa tại Israel ..........................................................................5
Hình 2.2. Cà chua trước khi thu hoạch .......................................................................6
Hình 2.3. Cánh đồng hoa tại Israel ..............................................................................7
Hình 2.4. Hệ thống tưới nhỏ giọt ................................................................................9
Hình 4.1. Bản đồ của Israel .......................................................................................27
Hình 4.2. Biểu đồ khí hậu tại Israel ..........................................................................29

Hình 4.3. Viện khoa học Weizmann, Rehovot .........................................................32
Hình 4.4. Biểu đồ dân số của Israel qua các năm .....................................................33
Hình 4.5. Bản đồ Trung tâm khu vực Arava .............................................................34
Hình 4.6. Moshav Paran ............................................................................................35
Hình 4.7. Giống ớt ngọt 7158 ...................................................................................37
Hình 4.8. Biểu đồ năng suất thu hoạch ớt ngọt theo tháng của 2 giống ớt 6106 và
7158 (tấn/ha) ............................................................................................42
Hình 4.9. So sánh tỷ lệ xuất khẩu và bán cho siêu thị của giống ớt 6106 và 7158 ..44
Hình 4.10. Một số loại thuốc trừ sâu hóa học được sử dụng tại trang trại ................48
Hình 4.11. Thiên địch diệt nhện đỏ trên cây ớt ngọt.................................................49


iv

DANH MỤC VIẾT TẮT

Mi2

: Dặm vuông

Ft

: Feet (1 feet = 12 inch = 30.48cm)

F

: Fahrenheit là thang đo nhiệt độ nhiệt động lực học (0C = 32F)

C


: Đơn vị nhiệt độ

GDP

: Tổng sản phẩm nội địa (Gross Domestic Product)

KWh

: Đơn vị đo năng lượng của điện

Dunam : Đơn vị đo diện tích của Israel (1 dunam = 1000 m2)
Shekel : Đơn vị tiền tệ của Israel (1 shekel = 6400đ)
Moshav : Làng nông nghiệp tại Israel


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ ................................................................................ iii
DANH MỤC VIẾT TẮT .......................................................................................... iv
MỤC LỤC ...................................................................................................................v
Phần 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2. Mục tiêu của đề tài ...............................................................................................2
1.3. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài ..............................................................................2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................3
2.1. Tổng quan về nền nông nghiệp Israel ..................................................................3
2.1.1. Lịch sử nông nghiệp của Israel...................................................................3

2.1.2. Loại hình và sản phẩm nông nghiệp của Israel ..........................................4
2.1.3. Kinh nghiệm làm nông nghiệp tại Israel ....................................................7
2.1.4. Quản lý nhà nước về nông nghiệp ............................................................11
2.1.5. Thực trạng sản xuất, xuất khẩu nông nghiệp của Israel ...........................12
2.2. Cơ sở khoa học của đánh giá hiệu quả sử dụng đất ...........................................13
2.2.1. Cơ sở lý luận.............................................................................................13
2.2.2. Sử dụng đất và các quan điểm sử dụng đất ..............................................14
2.2.3. Quan điểm sử dụng đất bền vững .............................................................16
2.2.4. Phân loại đất nông nghiệp ........................................................................19
2.3. Những nghiên cứu trên thế giới và trong nước về đánh giá hiệu quả sử dụng đất .... 19
2.3.1. Trên thế giới .............................................................................................19
2.3.2. Tại Việt Nam ............................................................................................21
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......24
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................24
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ...............................................................................24


vi

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................24
3.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu .........................................................................24
3.2.1. Thời gian nghiên cứu................................................................................24
3.2.2. Địa điểm nghiên cứu ................................................................................24
3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................24
3.3.1. Khái quát về trang trại Yacobi .................................................................24
3.3.2. Tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ của ớt ngọt tại trang trại Yacobi....... 24
3.3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất tại trang trại Yacobi ................................24
3.3.4. Thuận lợi, khó khăn, bài học kinh nghiệm ...............................................25
3.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................25
3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu ......................................................25

3.4.2. Phương pháp tính hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ..............................25
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................27
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của Israel và Yacobi ...................................27
4.1.1. Điều kiện tự nhiên của Israel ....................................................................27
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của Israel.........................................................29
4.1.3. Vùng Arava- miền nam Israel ..................................................................34
4.1.4. Moshav Paran ...........................................................................................35
4.1.5. Khái quát về trang trại Yacobi .................................................................37
4.2. Tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ của ớt ngọt tại trang trại Yacobi ........38
4.2.1. Tình hình sản xuất ớt ngọt ........................................................................38
4.2.2. Tình hình chế biến và tiêu thụ ớt ngọt......................................................40
4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất ...........................................................................42
4.3.1. Hiệu quả kinh tế .......................................................................................42
4.3.2. Hiệu quả xã hội.........................................................................................45
4.3.3. Hiệu quả môi trường ................................................................................47
4.4. Lựa chọn các loại sử dụng đất (LUT) đạt hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường .... 49
4.4.1. Tiêu chuẩn lựa chọn kiểu sử dụng đất bền vững ......................................49
4.4.2. Lựa chọn giống ớt sử dụng có hiệu quả ...................................................50


vii

4.4.3. Khả năng áp dụng tại Việt Nam ...............................................................50
4.5. Thuận lợi, khó khăn và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam ........................52
4.5.1. Thuận lợi ..................................................................................................52
4.5.2. Khó khăn ..................................................................................................52
4.5.3. Kinh nghiệm .............................................................................................53
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................54
5.1. Kết luận ..............................................................................................................54
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................55

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................56
PHỤ LỤC


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất nước Israel có điều kiện tự nhiên vô cùng khắc nghiệt với 2/3 diện tích
lãnh thổ là sa mạc, còn lại là đồi núi đá trọc, khí hậu nơi đây cực kỳ khô hạn nhưng
nền nông nghiệp xanh phát triển thuộc hàng đầu thế giới với các công nghệ kỹ thuật
tiên tiến phát triển nhất thế giới. Thung lũng Arava cái tên đầy tự hào của mọi
người dân Israel vì tại đây, phép màu đã làm nở hoa giữa sa mạc - những phép màu
thực sự của khoa học công nghệ. Các nhà khoa học người Do Thái của đất nước
Israel - dân tộc được mệnh danh thông minh nhất thế giới đã biến vùng đất hoang sơ
đầy cát gió này thành những “vườn địa đàng”.
Nền nông nghiệp của Israel vô cùng khởi sắc và thành công đảm bảo lương
thực trong nước mà còn xuất khẩu một lượng lớn ra nước ngoài. Đổi lại Việt Nam
ngày nay, với sự gia tăng dân số, sự phát triển và mở rộng mạnh của các khu công
nghiệp, các khu đô thị, các khu du lịch vui chơi, giải trí, đã tạo rất nhiều áp lực lên
việc sử dụng đất đai. Cộng với việc nhiều vùng diễn ra tình trạng hạn hán kéo dài
hoặc xâm nhiễm mặn khiến cho quỹ đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp làm ảnh
hưởng đến sản xuất lượng thực, thực phẩm. Khai thác tiềm năng đất đai và áp dụng
khoa học kỹ thuật hiện đại sao cho đạt hiệu quả cao nhất là việc làm hết sức quan
trọng và cần thiết, đảm bảo cho sự phát triển cuả sản xuất nông nghiệp cũng như
của sự phát triển kinh tế chung của Israel và Việt nam.
Là một trong một trăm hai chín trang trại tại Moshav Paran, trang trại Yacobi
nằm ở phía nam của Moshav và là một trang trại lớn nhất nhì về diện tích cũng như
quy mô sản xuất nông nghiệp của nơi dây. Trong những năm qua, năng suất, sản

lượng hàng hóa của trang trại không ngừng tăng lên, đời sống vật chất tinh thần
ngày càng được cải thiện.
Mong muốn tiếp thu các kiến thức sản xuất nông nghiệp hiện đại của trang trại
Margal nói riêng, Israel nói chung nhằm áp dụng cho nông nghiệp Việt Nam. Để
nông nghiệp Việt Nam có thể vươn tầm ra thế giới, giúp cho đất nước phát triển,
người nông dân được tiếp thu kỹ thuật hiện đại.


2

Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn và nhu cầu sử dụng đất, được sự đồng ý của ban
chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
đồng thời dưới sự hướng dẫn trực tiếp của cô giáo: Nguyễn Thùy Linh, em đã tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại Trang
trại Yacobi, moshav Paran, Arava, Israel”. Từ đó, xác định các loại sử dụng đất,
kiểu sử dụng đất phù hợp và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng đất đáp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp bền vững đồng thời cũng làm thay
đổi cơ cấu kinh tế, đời sống của trang trại. Mỗi vùng sản xuất nông nghiệp khác
nhau thì có một phương thức canh tác khác nhau. Sự khác nhau này phụ thuộc vào
điều kiện tự nhiên của vùng lãnh thổ đó. Điều kiện tự nhiên thuận lợi thì hiệu quả
của việc sử dụng đất.
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Khái quát tình hình sản xuất nông nghiệp tại trang trại Yacobi.
- Đánh giá tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ ớt ngọt tại trang trại.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên cơ sở điều kiện tự nhiên –
kinh tế - xã hội tại trang trại ớt ngọt
- Thuận lợi, khó khăn, bài học kinh nghiệm.
1.3. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài
 Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học:
- Củng cố và nâng cao kiến thức của sinh viên qua quá trình thực tập nghề tại Israel

- Nhằm chia sẻ những kinh nghiệm khoa học, sản xuất nông nghiệp bằng công
nghệ cao, phương pháp đào tạo con người…
 Ý nghĩa trong thực tiễn:
Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại Israel từ đó đề xuất
được những giải pháp sử dụng đất đạt hiệu quả cao và bền vững, áp dụng vào điều
kiện tại Việt Nam.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Tổng quan về nền nông nghiệp Israel
Với 2/3 diện tích đất đai của quốc gia này là hoang mạc và bán hoang mạc,
nửa còn lại là rừng và đồi dốc. Tính đến năm 2014, Israel có 24,2% diện tích đất đai
(khoảng 4.100 𝑘𝑚2 ) là có thể trồng trọt, điều kiện khí hậu khắc nghiệt và thiếu
nước hoàn toàn không thích hợp cho nông nghiệp. Hiện nay, nông nghiệp chiếm
2,5% tổng GDP và 3,6% giá trị xuất khẩu. Mặc dù lao động trong nông nghiệp chỉ
chiếm 3,7% tổng lực lượng lao động trong nước, Israel tự sản xuất được 95% nhu
cầu thực phẩm, phần còn lại được bổ sung từ việc nhập khẩu ngũ cốc, các loại hạt
lấy dầu, thịt, cà phê, ca cao, đường. Israel là nơi khai sinh ra hai loại hình cộng
đồng nông nghiệp độc đáo, cộng đồng hợp tác xã Kibbutz và Moshav hình thành từ
những người Do Thái hồi hương từ khắp nơi trên thế giới.
2.1.1. Lịch sử nông nghiệp của Israel
Sự phát triển của nền nông nghiệp gắn liền với phong trào phục quốc Do Thái
và sự nhập cư của người Do Thái vào Palestine ở cuối thế kỷ 19. Những người nhập
cư Do Thái mua những mảnh đất gần như bán sa mạc, chúng đã bị cằn cỗi bởi phá
rừng, sói mòn và bỏ hoang. Họ bắt tay vào việc thu dọn đá sỏi, cải tạo đất, chống
ngập, trồng rừng, chống xói mòn, rửa đất mặn. Kể từ khi độc lập năm 1948, tổng

diện tích đất canh tác đã tăng từ 408.000 mẫu Anh (1.650 km2) đến 1.070.000 mẫu
Anh (4.300 km2), số cộng đồng nông nghiệp tăng từ 400 lên 725. Sản lượng nông
nghiệp tăng 16 lần, nhanh gấp 3 lần tốc độ tăng dân số.
Thiếu nước là một vấn đề nghiêm trọng. Lượng mưa trung bình hằng tháng
giữa tháng 9 và tháng 4, với sự khác biệt giữa các vùng miền trong nước, dao động
từ 70 cm ở miền bắc cho tới 2 cm ở miền nam. Nguồn nước tái tạo hàng năm vào
khoảng 160 triệu mét khối, 75% được dùng cho nông nghiệp.[21]


4

2.1.2. Loại hình và sản phẩm nông nghiệp của Israel
a. Loại hình nông nghiệp
Hầu hết ngành nông nghiệp Israel dựa trên các nguyên tắc về hợp tác có từ
đầu thế kỷ thứ 20. Hai loại hợp tác độc đáo: Kibbutz, một cộng đồng trong đó sản
phẩm làm ra được sở hữu chung và thành quả lao động của cá nhân đem lại lợi ích
cho mọi người; Moshav, một dạng làng nông nghiệp trong đó mỗi gia đình sở hữu
riêng đất đai trong khi việc mua bán và tiếp thị được thực hiện chung trong sự hợp
tác. Cả hai loại hình cộng đồng đều nhằm giúp hiện thực hóa giấc mơ của những
người tiên phong muốn có những cộng đồng công bằng, hợp tác và tương trợ lẫn
nhau nhưng cũng đồng thời tạo ra lợi thế về năng suất. Ngày nay, 76% nông sản
quốc gia là sản phẩm từ các Kibbutz và Moshav, cũng như rất nhiều thực phẩm
đóng hộp.
b. Sản phẩm nông nghiệp
Bởi vì sự đa dạng của các loại hình đất đai và khí hậu, Israel có thể trồng
nhiều loại cây khác nhau. Lúa mì, các loại cây thuộc chi lúa miến và bắp được trồng
ở 215,000 hecta, trong đó 156,000 hecta chỉ trồng vào mùa đông. Trái cây và rau củ
bao gồm các loại cam chanh, bơ, kiwi, ổi, xoài, nho. Các vùng cận nhiệt đới của đất
nước trồng chuối và chà là, vùng đồi núi phía bắc trồng táo, lê, chery. Ngoài ra, các
vườn nho được trồng khắp đất nước, ngành chế biến rượu của Israel đang cạnh

tranh mạnh với thế giới.
Năm 1997, 107 triệu USD giá trị của sợi bông vải được trồng ở Israel, hầu hết
bông vải đều được đặt hàng từ trước khi trồng. Bông vài được trồng trên 28.560
hecta đất, tất cả đều được canh tác bằng lối tưới nước nhỏ giọt
* Chăn nuôi
Bò sữa của Israel cho lượng sữa trung bình hàng năm cao nhất thế giới, 10.208
kg (khoảng 10.000 lít) trong năm 2009 (theo số liệu thống kê của cục thống kê
Israel xuất bản năm 2011) vượt qua bò sữa Mỹ (9,331 kg mỗi con), Nhật (7.497),
châu Âu (6.139) và Úc (5.610). 1.304 triệu lít sữa đã được sản xuất bởi các đàn bò
của Israel trong năm 2010.


5

Hình 2.1. Chăn nuôi bò sữa tại Israel

* Nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản
Biển Địa Trung Hải là một nguồn cung cấp cá nước mặn; đánh bắt cá nước
ngọt được tiến hành ở hồ Kinneret (biển hồ Galilee).
Cá từ biển hồ Galilee bao gồm cá mè trắng Hoa Nam, cá trắm cỏ, cá đối đầu
dẹt, cá rô phi, ambloplites rupestris, cá chẽm, silver perch. Cá nuôi trong lồng đặt
dưới mặt nước biển bao gồm cá tráp đầu vàng (có tên là denis ở Israel), cá chẽm
châu âu và một giống cá meager Nam Mỹ.

* Trái cây và rau củ
Israel là một trong những nước đứng đầu thế giới về sản xuất và xuất khẩu
trái cây thuộc chi cam chanh, bao gồm cam, bưởi chùm, quýt và pomelit – một
giống lai giữa bưởi chùm và bưởi thông thường được phát triển tại Israel.
Có hơn 40 loại trái cây khác nhau được trồng ở Israel. Ngoài chi cam chanh
ra còn có bơ, chuối, táo, cherry, trái cây thuộc phân chi mận mơ, đào, nho, chà là,

dâu tây, lê, quả hồng vàng (persimmon), nhót tây, lựu. Israel đứng thứ hai thế giới
về xuất khẩu trái nhót tây, sau Nhật Bản.
Năm 1973, hai nhà khoa học Israel là Haim Rabinowitch và Nachum Kedar
phát triển một giống cà chua với thời gian chín lâu hơn cà chua thông thường trong


6

thời tiết nóng. Nghiên cứu của họ dẫn tới việc phát triển tiên phong giống cà chua
thương mại với thời gian trưng bày trên kệ lâu. Khám phá này đã thay đổi ngành
nông nghiệp Israel, thúc đẩy việc xuất khẩu giống rau củ và tiến tới nền nông nghiệp
công nghệ cao. Trước đó, nông dân thường phải hủy bỏ 40% sản phẩm của họ.
Ngoài ra Israel còn có giống cà cua Tomaccio được phát triển bởi Hishtil
Nurseries, thông qua một chương trình lai tạo giống trong 12 năm, sử dụng giống cà
chua dại Peru để tạo một giống mới trái nhỏ ngọt. Tomaccio cho trung bình từ 6 đến
8 kg quả một cây

Hình 2.2. Cà chua trước khi thu hoạch
 Hoa
Loại hoa phổ biến nhất là Chamelaucium, tiếp đến là hoa hồng với diện tích
trồng là 214 hecta. Ngoài ra còn có các loại hoa được phương Tây ưa chuộng như là
hoa huệ, tu líp. Israel là đối thủ lớn trên thị trường hoa thế giới, nhất là cung cấp các
loại hoa truyền thống châu Âu trong các tháng mùa đông.


7

Hình 2.3. Cánh đồng hoa tại Israel
 Triển lãm công nghệ nông nghiệp
Triển lãm công nghệ nông nghiệp mang tên Agritech Exhibition, được tổ

chức 3 năm một lần, là một sự kiện hàng đầu về lĩnh vực nông nghiệp, nơi trình
diễn các công nghệ nông nghiệp của Israel và thế giới. Đó là cơ hội để cùng một lúc
được nhìn thấy những tiến bộ mới nhất trong nông nghiệp và công nghệ nông
nghiệp, nhất là trong lĩnh vực tưới tiêu, quản lý nguồn nước, nông nghiệp trong điều
kiện thiếu nước, trồng trọt năng suất cao trong nhà kính, các tiến bộ trong giống cây
trồng, nông nghiệp hữu cơ và định hướng sinh thái.
Trong năm 2015 Israel tổ chức Agritech Exhibition ở Tel Aviv. Trong lần tổ
chức Agritech Exhibition năm 2012 có hơn 35 ngàn khách tham quan, 250 gian
hàng triển lãm.
2.1.3. Kinh nghiệm làm nông nghiệp tại Israel
* Công nghệ nhà kính
Canh tác nhà kính được xem như một giải pháp công nghệ chìa khoá trong
phát triển nông nghiệp công nghệ cao của Israel. Theo các nhà khoa học nông
nghiệp nước này, nhà kính nông nghiệp công nghệ cao (Hi-tech greenhouses) là loại
hình nhà kính ứng dụng các công nghệ cao, hiện đại để tạo lập ra một môi trường


8

sinh thái thuận lợi nhất có thể cho cây trồng sinh trưởng phát triển; để thực hiện các
công nghệ thâm canh cao; để tối thiểu hoá thậm chí có thể loại trừ các yếu tố ngoại
cảnh bất lợi cho sản xuất; để sản xuất ra loại nông sản thực phẩm mà thiên nhiên
không ưu đãi (trái vụ), thậm chí không sản xuất được ngoài môi trường tự nhiên
(như sản xuất nấm mỡ trên sa mạc);
Ngoài mục tiêu sản xuất ra các nông sản thực phẩm “sạch” an toàn cho sử
dụng, canh tác nhà kính đã tạo ra một cuộc cách mạng về năng suất cho các loại cây
trồng. Nhờ canh tác nhà kính mà năng suất cà chua ở Israel đã đạt mốc 500
tấn.ha/vụ hay 3 triệu bông hồng/ha; cũng nhờ công nghệ canh tác nhà kính mà
Israel đã biến sa mạc Negev toàn cát đá (chiếm 65% diện tích đất nước) trở thành
một "cánh đồng xanh công nghệ cao" có năng suất cây trồng cao nhất thế giới. Hiện

tại, Israel đang phát triển loại hình nhà kính dùng để sản xuất một số loại cây cảnh,
cây ăn quả lưu niên vì mục tiêu thương mại và xuất khẩu như nho, táo, đào, lê, vv.
Những năm gần đây các loại hình công nghệ nhà kính ở Israel không ngừng được
phát triển nâng cao trình độ công nghệ đáp ứng chi tiết hơn, đa dạng hơn các nhu
cầu phát triển sản xuất nông nghiệp công nghệ cao. Nhà kính công nghệ cao Israel,
ngoài việc đảm bảo yêu cầu kết cấu bền vững, yêu cầu cho việc thực hiện cơ giới
hoá đến mức cao nhất các công đoạn sản xuất, nhà kính còn có thể cho phép đáp
ứng đến mức cao nhất các nhu cầu về kiểm soát “tiểu khí hậu nhà kính”; kiểm soát
“sinh học nhà kính”; kiểm soát “dịch hại” nhà kính; và thực hiện các biện pháp điện
toán điều chỉnh các yếu tố môi trường sinh thái nhà kính.
* Công nghệ tưới tiêu tự động, tiết kiệm nước
Có thể nói rằng, với địa hình hầu hết là sa mạc và bán sa mạc, nước là thứ tài
nguyên mà Israel luôn luôn thiếu và được coi là tài nguyên quốc gia. Mọi hoạt động
sản xuất nông nghiệp của đất nước này xoay quanh ba chữ “Tiết kiệm nước”. Chính
vì vậy, các nhà khoa học Israel đã nghiên cứu và cho ra đời hệ thống tới tiêu hiện
đại, tiết kiệm tối đa nguồn nước như: tưới nhỏ giọt, sử dụng các van tự động, lọc
nhiều tầng, dùng vòi phun áp lực thấp và phun mưa loại nhỏ. Nhờ tưới nhỏ giọt,
nông dân tiết kiệm được 60% lượng nước.


9

* Hệ thống tưới nhỏ giọt của Israel
Các cánh đồng của Israel được trang bị mạng lưới đường ống dẫn nước, có
các ống nhỏ như mao mạch dẫn tới từng gốc cây. Hệ thống này được điều khiển
bằng máy tính, tự động đóng mở van tưới khi độ ẩm của rễ cây đạt tới mức nhất
định. Hệ thống tưới nhỏ giọt này còn kiêm luôn nhiệm vụ bón phân. Người sử dụng
pha phân bón vào bể chứa nước và phân bón sẽ theo mạng lưới tới từng bộ rễ cây.
Với những loại cây cần tưới cả trên mặt lá, người ta dùng thêm hệ thống phun sương.


Hình 2.4. Hệ thống tưới nhỏ giọt
* Ứng dụng công nghệ thông tin
Từ những năm 90, Chính phủ Israel đã không ngừng đầu tư mạnh để nông
dân tiếp cận các ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT). Cho đến nay, hầu như toàn
bộ các khâu từ canh tác đến thu hoạch, bảo quản, tiêu thụ hiện nay ở Israel đều
được áp dụng công nghệ thông tin. Người nông dân có thể tự quản lý toàn bộ các
khâu sản xuất với diện tích canh tác 5 - 6 nghìn hécta mà không còn phải làm việc
ngoài đồng ruộng.
Theo đó, chỉ cần một chiếc máy tính bảng hay điện thoại thông minh có kết
nối mạng, các thiết bị cảm ứng và phần mềm điều khiển tự động từ xa sẽ giúp nông


10

dân biết vườn cây nào cần bón phân gì, số lượng bao nhiêu, diện tích nào cần tưới
nước, tưới bao nhiêu là vừa. Căn cứ vào các dữ liệu đó, máy tính sẽ cho nông dân
biết cần phải điều chỉnh các chỉ tiêu nào và mọi hoạt động đều được điều khiển
thông qua các thiết bị thông minh.
Ngoài ra, để hỗ trợ nông dân xuất khẩu nông sản ra thị trường thế giới, Chính
phủ nước này cũng chủ trương đẩy mạnh quảng cáo, tiếp thị trực tiếp sản phẩm
sang các thị trường tiềm năng thông qua mạng Internet. Do đó, đến nay, khoảng
60% tổng sản lượng hoa sản xuất ra được bán trực tiếp từ nông dân cho các nhà đấu
giá hoa ở Tây Âu; 20% còn lại xuất sang các thị trường truyền thống như Đông Âu,
Mỹ; một phần nhỏ bán sang châu Á – chủ yếu là Nhật Bản.
* Công nghệ sau thu hoạch
Israel không chỉ được biết đến với việc sáng tạo ra công nghệ tưới nhỏ giọt –
được ứng dụng ở nhiều nước trên thế giới, quốc gia này còn nổi tiếng với công nghệ
bảo quản sau thu hoạch. Nhằm phát triển công nghệ nói trên, Chính phủ Israel đã
thành lập Viện nghiên cứu khoa học thực phẩm và sản phẩm sau thu hoạch thuộc
Tổ chức nghiên cứu nông nghiệp (ARO), tại đây các nhà khoa học thực hiện các

nghiên cứu và cho ra đời nhiều công nghệ bảo quản giúp nông sản được tươi ngon
trong thời gian dài và vẫn giữ được giá trị dinh dưỡng cao chẳng hạn như phương
pháp bảo quản khoai tây không sử dụng hóa chất để giảm đáng kể tỉ lệ nảy mầm
trong quá trình lưu trữ (với bí quyết chính là ở thành phần dầu bạc hà), tăng thời
hạn sự dụng cho quả lựu tới 4 tháng mà vẫn duy trì lượng dinh dưỡng, sử dụng các
túi khí vi đục, hay các hệ thống sưởi ấm giúp giải quyết vấn đề về hình thức cho
hành tây và tiêu.
Ngoài ra còn có các công nghệ mới khác như các phương pháp kéo dài tuổi thọ
của táo Granny Smith; công nghệ không sử dụng GMO (biến đổi gien) với tên gọi
Enhanced Ploidy (EP) có thể giúp tăng sản lượng các loại cây trồng như ngô lên tới 50%.
* Nghiên cứu và phát triển (R&D)
Bất chấp các điều kiện khắc nghiệt về thời tiết, hạn chế về diện tích đất canh
tác, sản lượng nông nghiệp của Israel liên tục tăng trưởng nhờ vào hoạt động nghiên


11

cứu và phát triển (R&D). Các ứng dụng R&D có định hướng trong nông nghiệp đã
được tiến hành tại Israel từ đầu thế kỷ 20, nguồn kinh phí dành cho R&D chủ yếu
thông qua các quỹ đầu tư mạo hiểm; từ nguồn vốn đầu tư trực tiếp và gián tiếp nước ngoài.
Lĩnh vực nông nghiệp hiện nay của nước này hầu như gắn chặt với sự liên
kết 4 nhà (Nhà nước, nhà khoa học, nông dân và các doanh nghiệp). Tất cả phối hợp
với nhau nhằm tìm kiếm các giải pháp để giải quyết các vấn đề trong nông nghiệp
mà nước này gặp phải.
Chìa khóa của thành công này là nhờ các thông tin hai chiều giữa bản thân
các nhà khoa học và các nhà nông. Thông qua mạng lưới dịch vụ mở rộng nông
nghiệp (và sự tích cực tham gia của nhà nông vào toàn bộ tiến trình R&D), các vấn
đề trong nông nghiệp được chuyển trực tiếp tới các nhà nghiên cứu để kiếm tìm giải
pháp. Từ đó, các kết quả nghiên cứu khoa học cũng được nhanh chóng chuyển tới
đồng ruộng để thử nghiệm, thích nghi và điều chỉnh. Nhờ vậy, các phát kiến khoa

học và công nghệ này không chỉ phục vụ nông nghiệp trong nước mà rất nhiều
trong số đó đã được xuất khẩu ra nước ngoài.
2.1.4. Quản lý nhà nước về nông nghiệp
Gần như không còn tình trạng sản xuất thừa ở Israel, mỗi đơn vị được cấp
hạn ngạch nông sản và hạn ngạch nước cho mỗi vụ, điều này giúp giá cả luôn ổn
định. Hạn ngạch sản xuất áp dụng cho sữa, trứng, gia cầm và khoai tây. Nhà nước
Israel cũng thúc đẩy việc giảm chi phí nông nghiệp bằng cách khuyến khích chuyên
canh và dừng việc sản xuất các loại nông sản lợi nhuận thấp. Bộ nông nghiệp quản
lý các lĩnh vực nông nghiệp bao gồm việc duy trì các tiêu chuẩn về cây trồng và sức
khỏe vật nuôi, hoạch định nông nghiệp, nghiên cứu và tiếp thị sản phẩm.
Một con số dễ hình dung về năng lực của “cây đũa thần” khoa học. Năm
1950, một nông dân Israel cung cấp thực phẩm đủ cho 17 người, hiện đã là 90
người. Một hecta đất hiện cho 3 triệu bông hồng, hay 500 tấn cà chua/vụ. Một con
bò cho tới 11 tấn sữa/năm - mức năng suất mà không một nước nào trên thế giới có được.
Israel cũng là nước có mức đầu tư cho nghiên cứu thuộc loại lớn nhất thế giới
với gần 100 triệu USD mỗi năm, chiếm khoảng 3% tổng sản lượng nông nghiệp quốc


12

gia. Nguồn lực này đến từ ngân sách và cộng động (50 triệu USD/năm), các hợp tác
quốc gia song phương (12 triệu USD/năm), các tổ chức nông nghiệp cấp địa phương và
quốc gia (6 triệu USD/năm) thông qua nguồn lợi từ thu hoạch cây trồng. Khu vực tư
nhân cũng đóng góp khoảng 25 triệu USD hàng năm.
Đặc điểm đáng chú ý của nông nghiệp Israel là khả năng tăng hiệu quả sử
dụng nước trong nông nghiệp. Khoảng 90% nguồn nước sạch được nối vào mạng
lưới nước duy nhất để tạo điều kiện cho việc thực hiện chính sách quốc gia đồng bộ
về sản xuất nước và cung cấp thường xuyên cho các khu vực khác nhau. Israel đã
áp dụng các kỹ thuật tiết kiệm nước, nhất là hệ thống tưới nhỏ giọt để đưa nước trực
tiếp vào bộ rễ của cây, và mở rộng trồng cây trong nhà kính. Điển hình như giống

cà chua tại sa mạc Negev cho độ ngọt gấp 2 - 3 lần và sản lượng cao hơn 3 - 4 lần
so với nơi khác.
Nông nghiệp trên sa mạc là một trong những thành công lớn nhất của Israel.
Trong khi nhiều nơi trên thế giới đang vật lộn với xu hướng sa mạc hóa, diện tích sa
mạc chiếm hơn 60% diện tích đất đai tại Israel đã giảm đi trong những thập niên
qua nhờ việc phát triển nông nghiệp, biến cát thành những cánh đồng xanh tốt.
Thậm chí nằm sâu trong sa mạc là những cánh đồng trù phú giữa các điều kiện khắc
nghiệt, khô hạn và đất cát thiếu khoáng chất. [18]
2.1.5. Thực trạng sản xuất, xuất khẩu nông nghiệp của Israel
 Thực trạng xuất khẩu của Israel
Vào năm 2015, Israel đã xuất khẩu 65,4 tỷ USD, trở thành nước xuất khẩu
lớn thứ 42 trên thế giới. Trong năm năm qua, hàng hoá xuất khẩu của Israel đã tăng
với tốc độ 0,9% hàng năm, từ mức 49,6 tỷ đô la Mỹ năm 2010 lên 65,4 tỷ đô la vào
năm 2015. Xuất khẩu gần đây nhất bởi Diamonds mà đại diện cho 22,6% tổng kim
ngạch xuất khẩu Israel, tiếp theo là Thuốc được đóng gói, chiếm 10%.
Những thị trường xuất khẩu lớn nhất của Israel là Hoa Kỳ ($24 tỷ), Trung
Quốc ($3,25 tỷ), Hồng Kông ($2,89 tỷ), Palestine ($2,86 tỷ) và Ấn Độ ($2,13 tỷ).
 Thực trạng Nhập khẩu của Israel
Vào năm 2015, Israel đã nhập khẩu 59,9 tỷ đô la, trở thành 44 nước nhập


13

khẩu lớn nhất thế giới. Trong năm năm qua, hàng nhập khẩu của Israel đã tăng với
tốc độ hàng năm là 1,5%, từ mức 54 tỷ đô la năm 2010 lên 59,9 tỷ đô la vào năm
2015. Kim ngạch gần đây được dẫn đầu bởi Diamonds, đại diện cho năm 11, 2%
import Israel, tiếp theo là Xe ô tô, đại diện cho 5,38%.
Nguồn gốc nhập khẩu hàng đầu là Hoa Kỳ ($8,56 tỷ), Trung Quốc ($5,86 tỷ), Thụy
Sĩ ($4,05 tỷ), Đức ($3,8 tỷ) và Bỉ ($3,44 tỷ).
2.2. Cơ sở khoa học của đánh giá hiệu quả sử dụng đất

2.2.1. Cơ sở lý luận
Luật đất đai 2013 của Việt Nam đã khẳng định: “Đất đai là tài nguyên quốc
gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu
của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các công trình
kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng”. Như vậy đất đai là điều kiện chung
nhất đối với mọi quá trình sản xuất và hoạt động của con người. Nói cách khác,
không có đất sẽ không có sản xuất cũng như không có sự tồn tại của chính con người.
Đối với ngành phi nông nghiệp đất đai giữ vai trò thụ động với chức năng là
cơ sở không gian và vị trí để hoàn thiện quá trình lao động, là kho tàng dự trữ trong
lòng đất. Đối với ngành này, quá trình sản xuất và sản phẩm được tạo ra không phụ
thuộc vào đặc điểm, độ phì nhiêu của đất cũng như chất lượng thảm thực vật và tính
chất tự nhiên sẵn có trong đất.
Đối với các ngành nông lâm nghiệp đất đai có vai trò vô cùng quan trọng.
Đất đai không chỉ là cơ sở không gian, là điều kiện vật chất cần thiết cho sự tồn tại
mà còn là yếu tố tích cực của các quá trình sản xuất. Điều này thể hiện ở chỗ đất
luôn chịu tác động như: cày, bừa, làm đất nhưng cũng đồng thời là công cụ sử dụng
để trồng trọt và chăn nuôi do đó nó là đối tượng lao động nhưng cũng lại là công cụ
hay phương tiện lao động.Quá trình sản xuất nông lâm nghiệp luôn gắn bó chặt chẽ
với đất và các sản phẩm làm ra được luôn phụ thuộc vào các đặc điểm của đất mà
cụ thể là độ phì nhiêu và quá trình sinh học tự nhiên của đất.
Tuy nhiên độ phì nhiêu của đất không phải là yếu tố vĩnh viễn và cố định mà
luôn thay đổi trong quá trình hình thành và phát triển của tự nhiên. Ngoài ra trong


14

quá trình sản xuất dưới tác động của con người thì độ phì nhiêu ngày càng có sự
biến động rất lớn. Nếu tác động xấu thì độ phì nhiêu ngày càng cạn kiệt, ngược lại
nếu tác động của con người có sáng tạo và khoa học thì độ phì nhiêu của đất ngày
càng được nâng cao vì ngoài nhân tố tự nhiên còn có xã hội tham gia vào quá trình

hình thành và phát triển của đất đai.
2.2.2. Sử dụng đất và các quan điểm sử dụng đất
2.2.2.1. Khái niệm sử dụng đất
Sử dụng đất là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ người - đất
trong tổ hợp các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường. Trong mỗi
phương thức sản xuất nhất định, việc sử dụng đất theo yêu cầu của sản xuất và đời
sống cần căn cứ vào thuộc tính tự nhiên của đất đai. Với vai trò là nhân tố của sức sản
xuất, các nhiệm vụ và nội dung sử dụng đất đai được thể hiện ở các khía cạnh sau:
- Sử dụng đất hợp lý về không gian, hình thành hiệu quả kinh tế không gian
sử dụng đất.
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất đai được sử dụng, hình
thành cơ cấu kinh tế sử dụng đất.
- Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô kinh
tế sử dụng đất.
- Giữ mật độ sử dụng đất đai thích hợp, hình thành việc sử dụng đất đai một
cách kinh tế, tập trung, thâm canh.
2.2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất
Phạm vi, cơ cấu và phương thức sử dụng đất v.v…vừa bị chi phối bởi các
điều kiện và quy luật sinh thái tự nhiên, vừa bị kiềm chế bởi các điều kiện, quy luật
kinh tế - xã hội và các yếu tố kỹ thuật. Vì vậy, những điều kiện và nhân tố ảnh
hưởng chủ yếu đến việc sử dụng đất là:
- Yếu tố điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên có rất nhiều yếu tố như: ánh sáng, nhiệt độ, lượng mưa,
thủy văn, không khí v.v.… trong các yếu tố đó khí hậu là nhân tố hàng đầu của việc
sử dụng đất đai, sau đó là điều kiện đất đai chủ yếu là địa hình, thổ nhưỡng và các
nhân tố khác.


15


+ Điều kiện khí hậu: Đây là nhóm yếu tố ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp đến sản
xuất nông nghiệp và điều kiện sinh hoạt của con người. Tổng tích ôn nhiều hay ít,
nhiệt độ cao hay thấp, sự sai khác về nhiệt độ về thời gian và không gian, biên độ
tối cao hay tối thấp giữa ngày và đêm v.v.… trực tiếp ảnh hưởng đến sự phân bố,
sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Lượng mưa nhiều hay ít, bốc hơi mạnh yếu
có ý nghĩa quan trọng trong việc giữ nhiệt độ và ẩm độ của đất, cũng như khả năng
đảm bảo cung cấp nước.
+ Điều kiện đất đai: Sự khác nhau giữa địa hình, địa mạo, độ cao so với mực
nước biển, độ dốc, hướng dốc v.v…thường dẫn đến đất đai, khí hậu khác nhau, từ
đó ảnh hưởng đến sản xuất và phân bố các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp. Địa
hình và độ dốc ảnh hưởng đến phương thức sử dụng đất nông nghiệp, là căn cứ cho
việc lựa chọn cơ cấu cây trồng, xây dựng đồng ruộng, thủy lợi canh tác và cơ giới hóa.
Mỗi vùng địa lý khác nhau có sự khác biệt về điều kiện ánh sáng, nhiệt độ,
nguồn nước và các điều kiện tự nhiên khác. Các yếu tố này ảnh hưởng rất lớn đến
khả năng, công dụng và hiệu quả sử dụng đất. Vì vậy cần tuân theo các quy luật của
tự nhiên, tận dụng các lợi thế đó nhằm đạt được hiệu quả cao nhất về kinh tế, xã hội
và môi trường.
- Yếu tố về kinh tế - xã hội
Bao gồm các yếu tố như: Chế độ xã hội, dân số và lao động, thông tin và
quản lý, trình độ phát triển của kinh tế hàng hóa, cơ cấu kinh tế và phân bổ sản xuất,
các điều kiện về nông nghiệp, công nghiệp, giao thông, vận tải, sự phát triển của
khoa học kỹ thuật công nghệ, trình độ quản lý, sử dụng lao động… yếu tố kinh tế xã hội thường có ý nghĩa quyết định, chủ đạo đối với việc sử dụng đất đai. Thực
vậy, phương hướng sử dụng đất được quyết định bởi yêu cầu xã hội và mục tiêu
kinh tế trong từng thời kỳ nhất định. Điều kiện tự nhiên của đất đai cho phép xác
định khả năng thích ứng về phương thức sử dụng đất.
Như vậy, các nhân tố điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội tạo ra
nhiều tổ hợp ảnh hưởng đến việc sử dụng đất đai. Tuy nhiên, mỗi yếu tố giữ vị trí
và có tác động khác nhau. Vì vậy, cần dựa vào yếu tố tự nhiên và kinh tế - xã hội



16

trong lĩnh vực sử dụng đất đai để từ đó tìm ra những nhân tố thuận lợi và khó khăn
để sử dụng đất đai đạt hiệu quả cao. [9]
2.2.3. Quan điểm sử dụng đất bền vững
Từ khi biết sử dụng đất đai vào mục đích sinh tồn của mình, đất đai đã trở
thành cơ sở cần thiết cho sự sống và cho tương lai phát triển của con người.
Khi dân số còn ít để đáp ứng nhu cầu về lương thực thực phẩm của mình thì
con người đã khai thác từ đất khá dễ dàng và không gây ra những ảnh hưởng lớn
đến đất đai. Nhưng ngày nay, mật độ dân số ngày càng tăng, đặc biệt là ở các nước
đang phát triển thì vấn đề đảm bảo lương thực cho sự gia tăng dân số đã trở thành
sức ép ngày càng mạnh mẽ lên đất đai. Diện tích đất đai thích hợp cho sản xuất
nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, con người đã phải mở mang thêm diện tích đất
nông nghiệp trên những vùng đất không thích hợp cho sản xuất, hậu quả đã ngây ra
quá trình thoái hoá đất diễn ra một cách nghiêm trọng.
Tác động của con người đã làm cho độ phì nhiêu của đất ngày càng bị suy
giảm và dẫn đến thoái hoá đất, lúc đó khó có thể phục hồi lại độ phì nhiêu của đất
nếu muốn phục hồi lại thì cần phải chi phí rất lớn. Đất có những chức năng chính là:
Duy trì vòng tuần hoàn sinh hoá học và địa hoá học, phân phối nước, tích trữ và
phân phối vật chất, mang tính đệm và phân phối năng lượng. Các chức năng trên
của đất là những trợ giúp cần thiết cho các hệ sinh thái. Sử dụng đất đai một cách
hiệu quả và bền vững luôn là mong muốn cho sự tồn tại và tương lai phát triển của
con người. Vì vậy tìm kiếm những biện pháp sử dụng đất thích hợp, bền vững đã
được nhiều nhà khoa học và các tổ chức quốc tế quan tâm. Thuật ngữ “sử dụng đất
bền vững” (Sustainable land use) đã trở lên thông dụng trên thế giới như hiện nay.
Nông nghiệp bền vững không có nghĩa là khước từ những kinh nghiệm
truyền thống mà phối hợp, lồng ghép những sáng kiến mới từ các nhà khoa học, từ
nông dân hoặc cả hai. Để tạo nông nghiệp bền vững cần có 3 điều kiện đó là: công
nghệ bảo tồn tài nguyên, những tổ chức từ bên ngoài và những tổ chức về các nhóm
địa phương.



×