Đường mổ ngành ngồi và ngành mu

5 2.6K 10
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp
Đường mổ ngành ngồi và ngành mu

Đang tải... (xem toàn văn)

Thông tin tài liệu

đường mổ ngành ngồi và ngành mu

20ĐƯỜNG MỔ NGÀNH NGỒI NGÀNH MU I-Các chỉ định chính: • Khối u • Viêm xương • Đục xương chậu • Gẫy II-Tư thế bệnh nhân đường rạch da: Bệnh nhân nằm trong tư thế sản khoa, đùi ở tư thế gấp dạng. Cạo hết lông vùng sinh dục mu , bộc lộ hoàn toàn vùng tấng sinh môn, đặc biệt là vùng cần mổ. Đường rạch hình vòng cung bắt đầu 2 khoát ngón tay ở phía trên của chỗ gờ mu, chậy xuống cho tới ụ ngồi, hơi ra ngoài một chút so với ngành ngồi mu . hình 167. Sau khi rạch da tổ chức dưới da, vạt cơ được bóc tách về phía nâng lên về phía đùi để chuẩn bị vào lớp giữa cơ khép cơ mông lớn. Việc này có thể làm bằng ngón tay tách cơ về phía sau. Ở vùng trên trong của trường mổ, cần phải tránh các thương tổn của thừng tinh. Hình 168. Hình 167 Đường mổ vào khớp mu, ngành ngồi mu. Đường rạch da là đường định hướng trong phẫu thuật 21 Hình 168 Tách da về phía xa, đường rạch màng xương ở xương chậu ngành ngồi, chú ý thừng tinh. 1. Cơ lược ( M. pectineus) 2. Cơ khép nhỡ (M.adductor longus) 3. Cơ thon (M. gracillis) 4. Cơ khép lớn (M.adductor magnus) 5. Cơ mông lớn (M.gluteus maximus) 6. Thừng tinh (Funiculus specmaticus) III-Bộc lộ ngành ngồi xương mu. Màng xương được rạch từ phía trước ra phía sau trên xương mu xương ngồi, sau đó đẩy các cơ khớp nhỡ , cơ cơ bịt ngoài góc sau của trường mổ., các cơ chậu ngồi được đánh trượt bằng rugine. Bằng cách này người ta bộc lộ phần trong của ngành chậu mu, ngành ngồi mu, ngành ngồi, ụ ngồi , cung như là màng bịt Hình 169. Trong phần trên trong của trương mổ, cơ khép ( Cơ lược)cần phải đánh trượt thật tiết kiệm không được tách quá xa khỏi màng bịt để tránh làm thương tổn bó mạch thần kinh bịt. Trong trường hợp mặt trong cuat nhành ngội mu cân phải được bộc lộ, việc đánh trượt nó được thực hiện dưới màng xương nhờ rugine, chéo từ trong ra phía ngoài. Cũng bằng cách đó người ta đánh trượt cơ ngồi hang các cơ ngang đường lược. Hình 169 22 Hình 169 . Tình trạng sau khi đánh trượt các cưo khép của xương mu của ụ ngồi cũng như các cơ ngồi cẳng chân của ụ ngồi. Các cơ khép không cần phải di chuyển bất lợi trong vùng trên trong của trường mổ (bó mạch bịt) 1. Ngành ngang của xương mu( R.superior ossis pubis) 2. Ngành xuống của xương mu (R. inferior ossis pubis) 3. Ngành ngồi (R. ossis ischii) 4. Ụ ngồi (Tuber ischiadicum) 5. Màng bịt ( Membrana obturatoiria) 6. Cơ lược ( M. pectineus) 7. Cơ khép nhỡ (M.adductor longus) 8. Cơ thon (M. gracillis) 9. Cơ bịt ngoài cơ khép bé ( M. obturatorius externus M.adductor brevis) 10. Cơ mông lớn (M.gluteus maximus) 11. Cơ khép lớn (M.adductor magnus) 12. Nhánh bé bụng sinh dục (N. ilionguinalis) 13. Thừng tinh (Funiculus specmaticus) 23IV-Nhắc lại giải phẫu (hình 170) Khi bộc lộ xương mu xương ngồi, có thể làm thương tổn các cấu trúc sau : 1. Trong khi phẫu tích mặt trong của ngành ngồi mu, có thể làm thương tổn chỗ nối giữa hai mạch bịt động mạch thượng vị dưới, có tên là vành chết, điều đó có thể đưa tới chẩy máu rất nhiều. Ở khu vực này dùng Ecarteur Hohmann sẽ được đặt sâu hơn ở phía trong dưới chỗ nguyên uỷ của cung đùi. 2. Phẫu tích cần thần trọng ở góc gần của trường mổ có thể làm thương tổn thừng tinh. 3. Không cần thiết phải đẩy thật nhiều cơ khép ở vùng trong của xương mu, để tránh kéo dãn hay cắt phải bó mạch thần kinh bịt. 4. giải phóng mặt trong của ngành ngồi u cần phải thực hiện một cách chính xác dưới màng xương để tránh làm tổn thương bó mạch thần kinh thẹn trong. 5. Cũng theo cách như vậy để bộc lộ khuyết mẻ hông bé ở phía trên của khuyết mẻ hông lớn mà tựa vào đó là thần kinh hông to. V-Đóng Đặt chân ở trong tư thế trung gian cho phép khâu lại chỗ bám các cơ ở vị trí tốt nhất vào màng xương xương của các cơ khép sau khi giải phóng. 24 Hình 170 Nhắc lại giải phẫu . Ecarteur Hohmann đặt ở vị trí thẳng như hình vẽ sau khi đã phẫu tích dưới màng xương thận trọng. 1. Cung đùi (Lig. Inguinale) 2. Dải chậu lược (Arcus iliopectineus) 3. Khu cơ (Lacuna musculorum) 4. Khu mạch máu (Lacuna musculorum) 5. Động mạch , tĩnh mạch đùi ( A. V. femoralis) 6. Động mạch thượng vị dưới (A.epigastrica inferior) 7. Vành chết (Corona mortis) 8. Động mạch bịt (A. obturatoria) 9. Nhánh trước (hay nhánh trong) của động mạch bịt (R.anterior a. obturatoriae) 10. Nhánh sau (hay nhánh ngoài) của động mạch bịt (R. posterior a. obturatoriae) 11. Động mạch thẹn trong (A.pudenda interna) 12. Thần kinh hông to ( N. ischiadicus) 13. Thần kinh bịt (N. obturatorius) 14. Thần kinh thẹn ngoài (N. pudendus) . trường mổ, cần phải tránh các thương tổn của thừng tinh. Hình 168. Hình 167 Đường mổ vào khớp mu, và ngành ngồi mu. Đường rạch da là đường. lộ phần trong của ngành chậu mu, ngành ngồi mu, ngành ngồi, ụ ngồi , cung như là màng bịt Hình 169. Trong phần trên và trong của trương mổ, cơ khép ( Cơ

Ngày đăng: 23/10/2012, 10:06

Tài liệu cùng người dùng

Tài liệu liên quan