Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

Thẩm quyền của chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp xã

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.2 KB, 31 trang )

MỤC LỤ

CHƯƠNG I...................................................................................................................... 12
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN VÀ CHỦ TỊCH
ỦY BAN NHÂN DÂN.....................................................................................................12
1.1 Khái quát về Uỷ ban nhân dân cấp xã....................................................................12
Khái niệm, đặc điểm của Uỷ ban nhân dân cấp xã....................................................12
1.1.2 Vị trí, tính chất pháp lý và vai trò của Uỷ ban nhân dân cấp xã.......................14
1.2 Khái quát về chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã.......................................................18
1.2.1 Khái niệm và đặc điểm Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã................................18
1.2.2 Vị trí vai trò của chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã...........................................19
1.3 Mối quan hệ của Chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp xã và tập thể uỷ ban nhân dân
cấp xã............................................................................................................................ 19
CHƯƠNG II..................................................................................................................... 21
QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ THẨM QUYỀN CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN
NHÂN DÂN CẤP XÃ.....................................................................................................21
2.1. Những quy định chung về Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã.................................21
2.1.1. Tiêu chuẩn Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã........................................................21
2.1.2. Quy trình (thủ tục) bầu cử chức danh Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã.........22
2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã..............................25
2.2.1 Trong lảnh đạo và điều hành công việc của Ủy ban nhân dân..........................27
2.2.2 Trong các phiên họp củ Uỷ ban nhân dân.........................................................28
2.2.3 Giải quyết công việc của Uỷ ban nhân dân.......................................................29
2.2.4 Trong việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân..........29
2.3 Hoạt động của chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã.....................................................29
2.4 Một số chế dộ chính sách áp dụng đối với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã.........32
2.5 Thực tiễn về thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã.............................36
2.5.1 Trong quy định của pháp luật...........................................................................36
2.5.2 Trong thực tiễn hoạt động.................................................................................36
2.6. Một số giải để phát huy vai trò của chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã....................36



LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xã, phường, thị trấn là đơn vị hành chính cơ sở cấp gần nhất và là nơi diễn
ra mọi hoạt động kinh tế, chính trị, văn hoá – xã hội của tầng lớp nhân dân. Uỷ
ban nhân dân (UBND) cấp xã là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, có
vị trí, vai trò hết sức quan trọng trong hệ thống chính trị nước ta. Là cầu nối để
tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước
đến nhân dân và đảm bảo đi vào cuộc sống của nhân dân. Hoạt động của
UBND xã ảnh hưởng lớn đến tính hiệu quả của chủ trương, chính sách của
Đảng và pháp luật của nhà nước, có ý nghĩa vô cùng to lớn với việc cũng cố sự
phát triển bền vững của xã hội, đảm bảo dân chủ và nâng cao đời sống của nhân
dân. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ghi rõ: Cấp xã là cấp gần dân nhất, là nền tảng
của hành chính. Cấp xã làm được việc thì mọi việc đều xong xuôi.
Tuy nhiên, cùng với việc phân ra ba cấp ở địa phương như hiện nay (tỉnh,
huyện, xã) thì có thể thấy cấp xã là cấp chịu nhiều thiệt thòi và đang tồn tại
nhiều yếu kém nhất. Thứ nhất, cấp xã là cấp thấp nhất thực hiện quản lý tương
đối toàn diện nhưng lại có bộ máy đơn giản nhất. Thứ hai, là cấp có cán bộ lãnh
đạo không chuyên môn và ít được đào tạo nhất. Thứ ba, là cấp có trình độ văn
hoá, trình độ lý luận và chuyên môn thấp nhất,… Những yếu kém nêu trên đang
gây khó khăn và làm hạn chế không nhỏ đến hiệu quả quản lý của nhà nước ta
hiện nay.
Từ đó cho thấy, hoạt động của UBND cấp xã có ảnh hưởng rất lớn đến công
tác quản lý hành chính nhà nước mà đặc biệt phải kể đến vai trò của người lãnh
đạo. Nói đến tổ chức phải nói đến người lãnh đạo. Như V.I.Lê-nin đã từng nhấn
mạnh rằng “Không có bộ máy nhà nước, chúng ta sẽ tiêu vong và không làm
cho bộ máy nhà nước hoạt động ngày một tốt hơn, hiệu quả hơn thì chúng ta
cũng sẽ tiêu vong trước khi xây dựng được cơ sở của chủ nghĩa xã hội”. Như
vậy, tổ chức bộ máy nhà nước và việc củng cố hoàn thiện bộ máy nhà nước sao
cho ngày một tốt hơn, hiệu quả hơn là vấn đề vô cùng quan trọng đối với nhà

nước hiện nay mà trách nhiệm đó trước hết thuộc về người lãnh đạo đầy đủ bản
lĩnh và tận tâm để đưa hoạt động của UBND ngày một đi lên và vào một nề nếp
nhất định, đó là vai trò hết sức quan trọng của Chủ tịch UBND cần phải đặc biệt
quan tâm. Nhưng song song vào đó là những vấn đề về việc áp dụng thẩm
quyền của Chủ tịch UBND cấp xã vào thực trạng hoạt động của UBND. Vì theo
tư tưởng Hồ Chí Minh: “Cán bộ là tiền vốn của đoàn thề, cán bộ la nguồn gốc
của cách mạng. Có cán bộ tốt thì việc gì cũng thành công. Muốn việc thành
công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”. Thấy được tầm quan trọng đó,
nên người viết đã tìm hiểu nghiên cứu sâu hơn về đề tài: Thẩm quyền của Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã. Lý luận và thực tiễn, để hiểu hơn về vị trí, vai trò
cũng như những hoạt động liên quan đến người lãnh đạo – Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp xã. Và cũng để tìm ra mặt tích cực cũng như những hạn chế trong
1


hoạt động của Chủ tịch UBND, xem xét lại những quy định của pháp luật đặt ra
có hợp lý hay chưa. Chủ tịch UBND có thực hiện đúng nhiệm vụ và quyền hạn
được giao không, có khó khăn mâu thuẫn gì, từ đó đề ra những giải pháp để
khắc phục hoàn thiện hơn.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Đề tài hướng tới mục đích muốn tìm hiểu rõ hơn về những quy định của pháp
luật liên quan đến Chủ tịch UBND cấp xã và thực tiễn áp dụng những quy định
đó, cũng như hiểu và đánh giá được vị trí và vai trò đặc biệt quan trọng của Chủ
tịch UBND nhân dân trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước. Đồng thời,
thông qua quá trình nghiên cứu có thể vận dụng các kiến thức đã học để phân
tích, đánh giá về các hoạt động quản lý của Chủ tịch UBND đang diễn ra trong
thực tế, phát hiện được những sai lầm, yếu kém đang tồn tại. Qua đó, đưa ra các
ý kiến đề xuất giải pháp để khắc phục những bất cập đang tồn tại nhằm phát
huy hơn vai trò của Chủ tịch UBND cấp xã. Là một người học luật, người viết
mong muốn hoàn thiện thật tốt đề tài này để tìm hiểu nhiều hơn về chức năng,

nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch UBND cấp xã. Trên cơ sở đó, kiến nghị,
hoàn thiện những quy định của pháp luật hiện hành và chấp hành thật tốt.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
Vị trí, vai trò của Chủ tịch UBND được thể hiện ở rất nhiều mặt nhưng do thời
gian có hạn và vốn hiểu còn hạn chế nên trong giới hạn của tiểu luận tốt nghiệp
này, người viết chỉ tập chung nghiên cứu và làm rõ một số vấn đề về Chủ tịch
UBND cấp xã như: khía niệm, vị trí, nhiệm vụ, quyền hạn cũng như các tiêu
chuẩn, trình tự thủ tục bầu và những hoạt động chính của Chủ tịch UBND cấp
xã. Qua đó nêu lên thực trạng một số đề xuất nhằm nâng cao vai trò của Chủ
tịch UBND cấp xã trong giai đoạn hiện nay.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là vận dụng các quy định của pháp luật hiện
hành, từ đó so sánh đối chiếu với các quy định có liên quan đến chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã mà e thu nhập
được để từ đó có những đánh giá, phân tích làm rõ nội dung đề tài. Đồng thới
đứng trên quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lênin, quan điểm Tư tưởng Hồ Chí
Minh để làm sáng tỏ vấn đề cần nghiên cứu
5. Bố cục của đề tài
Bố cục của đề tài“ Thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã. Lý luận
và thực tiễn” ngoài lới nói đầu, kết luận, nội dung của đề tài được kết cấu thành
2 chương:
Chương 1. Những vấn đề lý luận chung về Uỷ ban nhân dân và Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân.
2


Chương 2. Quy định của pháp luật về thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cấp xã.
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN VÀ CHỦ

TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN
1.1 Khái quát về Uỷ ban nhân dân cấp xã.
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm của Uỷ ban nhân dân cấp xã.
1.1.1.1 Khái niệm
Uỷ ban nhân dân xã là cơ quan hành chính nhà nước cấp cơ sớ, tổ chức và hoạt
động theo nguyên tác tập trung dân chủ, hoạt động theo chế độ lãnh đạo tập thể, cá
nhân phụ trách, gần dân và sát sao đời sống của quần chúng nhân dân.
Uỷ ban nhân dân cấp xã là chính quyền hành chính cấp xã, thị trấn, phường. Uỷ
ban nhân dân cấp xã là cấp chính quyền địa phương cấp cơ sở, gần dân nhất ở Việt
Nam. Uỷ ban nhân dân cấp xã có từ 4 đến 5 thành viên, gồm Chủ tịch, 2 Phó Chủ
tịch, 1 uỷ viên quân sự và 1 uỷ viên công an. Người đứng đầu Uỷ ban nhân dân cấp
xã là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân do Hội đồng Nhân dân của xã, thị trấn hay phường
đó bầu ra bằng hình thức bỏ phiếu kín. Thông thường Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
xã, thị trấn hay phường sẽ đồng thời là một Phó Bí thư của xã, thị trấn hay phường
đó.
Như vậy: Uỷ ban nhân dân cấp xã là cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương có thẩm quyền chung, hoạt động với tư cách: Cơ quan chấp hành của Hội
đồng nhân dân cùng cấp, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Uỷ ban nhân
dân cấp xã chịu sự giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã. Là cơ quan hành chính
nhà nước địa phương: Uỷ cấp xã có nhiệm vụ triển khai thực hiện các chủ trương,
chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống, quản lý các lĩnh vực
của đời sống xã hội vào dân cư trên địa bàn. UBND cấp xã chính là đầu mối giải
quyết các công việc thường ngày của nhân dân, là cầu nối truyền tải mọi chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước vào cuộc sống.Vì vậy ma hiệu quả hoạt
động của UBND cấp xã càng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự nghiệp xây
dựng và đổi mới đất nước, nâng cao đời sống nhân dân.
1.1.1.2 Đặc điểm của Uỷ ban nhân dân cấp xã
Thứ nhất, là cơ quan chấp hành của Hội đồng Nhân dân cùng cấp. Ngay từ khi
thành lập nước Xét về mặt tổ chức, thì chính quyền cấp xã bao gồm Hội đồng nhân
dân và Uỷ ban nhân dân cấp xã. Trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Hội

đồng nhân dân và Uỷ ban hân dân quản lý địa phương theo Hiến pháp, luật và các văn
bản cơ quan nhà nước cấp trên. Hội đồng nhân dân thực hiện những nhiệm vụ, quyền
hạn theo qui định của Hiến pháp và pháp luật, bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất của
Trung ương, đồng thời phát huy quyền chủ động sáng tạo của địa phương.
3


Thứ hai, là cơ quan hành chính cấp xã Đây là cơ quan hành chính của các địa
phương cấp xã. Ủy ban nhân dân cấp xã là cấp chính quyền địa phương cấp cơ sở, gần
dân nhất ở Việt Nam. Ủy ban nhân dân cấp xã có từ 4 đến 5 thành viên, gồm Chủ tịch,
2 Phó Chủ tịch, 1 ủy viên quân sự và 1 ủy viên công an.
Người đứng đầu Ủy ban nhân dân cấp xã là Chủ tịch Ủy ban nhân dân. Trên danh
nghĩa, vị trí này do Hội đồng nhân dân cấp xã bầu ra bằng hình thức bỏ phiếu kín.
Thông thường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ đồng thời là Phó Bí thư Đảng ủy
cấp xã. Ủy ban nhân dân cấp xã hoạt động theo hình thức chuyên trách và không
chuyên trách.
Thứ ba, đây là cấp cơ sở, cấp gần dân nhất, trực tiếp tiếp xúc với nhân dân, ở
ngay trong dân. Chính quyền Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện giải quyết công việc
tiếp xúc với dân hơn so với chính quyền cơ sở. Những vấn đề thuộc phạm vi, thẩm
quyền, chức năng của mình, Uỷ ban nhân dân cấp xã giải quyết trực tiếp liên quan đến
sinh hoạt hàng ngày của người dân. Công việc hàng ngày của chính quyền là công việc
của dân và công việc của dân cũng chính là công việc của chính quyền. Cán bộ hàng
ngày trực tiếp gắn bó, làm việc với dân, có điều kiện bám sát dân, thấu hiểu dân. Mặt
khác do cán bộ chính quyền cấp xã hầu hết là người địa phương, hàng ngày sinh hoạt
cùng người dân trong mối quan hệ gia tộc, hàng xóm với những ràng buộc về truyền
thống, phong tục, tập quán. Sự hiểu biết quá rõ này gây bất lợi nhất định khi thực thi
công vụ, khiến cho mối quan hệ công tư dễ lẫn lộn. Cấp xã là nơi diễn ra mọi hoạt
động đời sống gắn liền mật thiết với những lợi ích, nhu cầu thường gặp của quần
chúng. Hoạt động quản lí của Uỷ ban nhân dân cấp xã đụng chạm đến mọi mặt thiết
yếu, bức xúc nhất của đời thường. Nó động chạm đến những nhu cầu, đòi hỏi rất tối

thiểu trong cuộc sống như vệ sinh cống rãnh, vệ sinh chăn nuôi, trật tự nơi công cộng,
tranh chấp tường rào hàng xóm láng ghiềng gây mất đoàn kết trong dân cư.
Thứ tư, đây là hình ảnh thu nhỏ của xã hội. Cuộc sống của cộng đồng dân cư
cấp xã với hàng trăm hộ gia đình là cả một tập thể lớn đa dạng, phức tạp về biết bao
chuyện về việc làm, mưu sinh, về tồn tại phát triển từ kinh tế, sản xuất đến an ninh trật
tự, tâm lí, đạo đức, văn hoá,…và nảy sinh nhiều vấn đề xã hội cần giải quyết. Do đó,
đây cũng là nơi phát sinh từ thực tế để biết những kinh nghiệm có thể tổng kết để khái
quát thành lí luận, để điểu chỉnh, bổ sung và đổi mới đường lối chính sách do thường
xuyên phải giải quyết tình huống xảy ra
Thứ năm, đây là cơ sở xã hội của chính trị, là cơ sở của thể chế nhà nước, của
chế độ chính trị. Cấp xã là cấp thấp nhất ctrong phân cấp quản lý nhưng không có
nghĩa là cấp ít quan trọng nhất. Không có cơ sở nền tảng thì không bao giờ hình thành
nên toàn xã hội. Nền móng có vững thì toà nhà mới mạnh. Cấp xã là tầng sâu nhất trên
phương diện hiện thực hoá, thực tiễn hoá, những đường lối, quan điểm, tư tưởng chiến
lược phát triển được vạch ra từ cấp vĩ mô, đầu não. Đường lối, nghị quyết, chính sách,
pháp luật muốn đi vào cuộc sống phải thông qua cơ sở, phải thực hiện ở cơ sở thành
phong trào hành động của dân chúng, bằng sáng kiến, nổ lực và tính chủ động mọi
4


người dân. Như vậy, cấp xã có thể nói là đại chỉ cần phải tới và là mục đích cần phải
đạt được của mọi hoạt động chỉ đạo chiến lược từ Trung ương đến địa phương.
1.1.2 Vị trí, tính chất pháp lý và vai trò của Uỷ ban nhân dân cấp xã
1.1.2.1 Vị trí và tính chất pháp lý
Uỷ ban nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu ra, là cơ quan chấp hành của Hội
đòng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương chịu trách nhiệm chấp
hành hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội
đồng nhân dân.
Uỷ ban nhân dân có hai tư cách: là cơ quan chấp hành của HĐND, là cơ quan
hành chính cấp cơ sở.

Với tư cách là cơ quan chấp hành của HĐND, UBND cấp xã có vai trò quan
trọng trong việc thực hiện chức năng nhiệm vụ quản lý nhà nước trên các lĩnh vực đời
sống xã hội ở địa phương bằng pháp luật, theo pháp luật. Tổ chức và chỉ đạo việc thi
hành pháp luật, Nghị quyết của HĐND cùng cấp.Còn với tư cách là cơ quan hành
chính địa phương, UBND có vai trò trong việc quản lý nhà nước trên các lĩnh vực đời
sống kinh tế - xã hội ở địa phương mình.
Trong lĩnh vực kinh tế: Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua để trình Uỷ ban nhân dân huyện phê
duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch đó. Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa
bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương và ngân sách phân bổ dự toán ngân sách
cấp mình; dự toán ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết và lập quyết toán
ngân sách địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định và báo cáo Uỷ ban
nhân dân, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp. Tổ chức thực hiện ngân sách địa
phương, phối hợp với cơ quan nhà nước cấp trên trong việc quản lý ngân sách nhà
nước trên địa bàn xã và báo cáo về ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
Quản lý và sử dụng hợp lý, có hiệu quả quỹ đất được để lại để phục vụ các nhu cầu
công ích địa phương; xây dựng và quản lý các công trình công cộng, đường giao
thông, trụ sở, trường học, trạm y tế, công trình điện, nước theo quy định của pháp luật.
Phối hợp với các cơ quan hữu quan thu thuế ở địa phương theo quy định của pháp luật.
Huy động sự góp vốn của các tổ chức, cá nhân trong việc đầu tư xây dựng các công
trình kết cấu hạ tầng của xã, thị trấn theo nguyên tắc dân chủ, tự nguyện. Việc quản lý
các khoản đóng góp này phải công khai, có kiểm tra, kiểm soát và đảm bảo sử dụng
đúng mục đích, đúng chế độ theo quy định của pháp luật.
Trong lĩnh vực nông nghiệp, ngư ngiệp, lâm nghiệp, thuỷ lợi và tiểu thủ công
nghiệp: Tổ chức và hướng dẫn việc thực hiện các chương trình, đề án sử dụng tiến độ
khoa học, công nghệ để phát triển sản xuất. Tổ chức việc xây dựng các công trình thuỷ
lợi nhỏ; thực hiện việc tu bổ, bảo vệ đê đều, bảo vệ rừng; phòng, chống và khắc phục
hậu quả thiên tai, bão lụt. Quản lý, kiểm tra, bảo vệ việc sử dụng nguồn nước trong địa
bàn. Tổ chức, hướng dẫn việc khai thác và phát triển các nghành, nghề truyền thống ở
địa phương. Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của xã.

5


Trong lĩnh vực xây dựng và giao thông vận tải: Quản lý, kiểm tra xây dựng, cấp
giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ở điểm dân cư nông thôn theo quy định của pháp
luật. Tổ chức bảo vệ, kiểm tra, xử lý các hành vi xâm phạm đường giao thông và cơ sở
hạ tầng khác ở địa phương. Huy động sự đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây
dựng đường xá, cầu, cống trên địa bàn; tổ chức thực hiện việc xây dựng, tu sửa đường
giao thông theo phân cấp.
Trong lĩnh vực thương mại dịch vụ: Quản lý, sắp xếp chợ và các điểm buôn ban
dịch vụ ở địa phương. Quản lý các hoạt động dịch vụ, buôn bán nhỏ ở địa phương theo
quy định của pháp luật. Phối hợp với các cơ quan hữu quan chống buôn lậu, trốn thuế,
sản xuất và lưu hành hàng giả ở địa phương.
Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, xã hội và thể dục thể thao: Thực hiện kế
hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục ở địa phương. Tổ chức xây đựng và quản lý, kiểm
tra hoạt động của nhà trẻ, lớp mẫu giáo, trường mầm non ở địa phương. Tổ chức quản
lý trạm y tế, tổ chức thực hiện các chương trình y tế cớ sở, dân số, kế hoạch hoá gia
đình được giao. Tổ chức thực hiện chính sách, chế độ đối với thương, bệnh binh, gia
đình liệt sĩ, gia đình có công với nước, thực hiện công tác cứu tế xã hội, hoạt động từ
thiện địa phương. Quản lý, bảo vệ, tu bổ nghĩa trang liệt sĩ, quy hoạch quản lý nghĩa
địa ở địa phương. Xây dựng phong trào và tổ chức các hoạt động văn thể; vận động
nhân dân xây đựng nếp sống văn minh, gia đình văn hoá…
Trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng, trật tự, an toàn xã hội: Tổ chức huấn luyện
quân sự phổ thông: tuyên truyền, giáo dục xây dựng quốc phòng toàn dân. Thực hiện
công tác nghĩa vụ quân sự tuyển quân theo kế hoạch; thực hiện nhiệm vụ hậu cần tại
chỗ; thực hiện chính sách đối với các lực lượng vũ trang ở địa phương. Thực hiện các
biện pháp đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội. Quản lý hộ khẩu, việc đăng kí tạm
trú, tạm vắng.
Trong lĩnh vực thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo: Uỷ ban
nhân dân xã, thị trấn có nhiệm vụ tổ chức, hướng dẩn và bảo đảm các chinh sách dân

tộc, chính sách tôn giáo; quyền tự do tính ngưỡng, tôn giáo của nhân dân địa phương
theo quy định của pháp luật.
Trong lĩnh vực thi hành pháp luật: Tổ chức thực hiện, kiểm tra các văn bản do
chính UBND cấp xã, cơ quan nhà nước cấp trên và HĐND cùng cấp ban hành. Tổ
chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật; giải quyết các vi phạm páp luật và tranh chấp
nhỏ trong nhân dân. Tổ chức và hướng dẫn hoạt động của các tổ hoà giải, thanh tra
nhân dân. Tổ chức việc đăng kí hộ tịch, thực hiện công chứng, chứng thực theo quy
định pháp luật và tranh chấp nhỏ trong nhân dân. Tổ chức tiếp dân, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và kiến nghị của công dân theo thầm quyền. Thực hiện các biện pháp bảo
vệ tài sản của Nhà nước; bảo vệ tính mạng, tự do, danh dự, tài sản, các quyền và lợi
ích hợp pháp của công dân. Tổ chức thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan chức
năng trong công việc thi hành án theo quy định của pháp luật; kiểm tra việc thi hành
pháp luật trên địa bàn. Quyết định xử lý quy phạm hành chính theo quy định của pháp
luật.
6


Trong việc xây dựng chính quyền và quản lý địa giới hành chính: Tổ chức và
thực hiện công tác bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân theo quy
định của pháp luật. Lập hồ sơ về việc phân vạch, điều chỉnh địa giới hành chính; quản
lý hồ sơ, mốc và bản đồ địa giới hành chính của địa phương.
1.1.2.2 Vai trò của Uỷ ban nhân dân cấp xã
Trong lĩnh vực kinh tế:
- Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và tổ chức thực hiện kế hoạch đó;
- Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; tổ chức thực hiện ngân sách địa
phương và báo cáo về ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
- Quản lý và sử dụng hợp lý, có hiệu quả quỹ đất được để lại phục vụ các nhu cầu công
ích ở địa phương;
- Phối hợp với các cơ quan hữu quan thu thuế ở địa phương theo quy định của pháp
luật;

- Huy động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong việc đầu tư xây dựng các công
trình kết cấu hạ tầng của xã, thị trấn;
Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi và tiểu thủ công
nghiệp :
- Tổ chức và hướng dẫn việc thực hiện các chương trình, đề án ứng dụng tiến bộ khoa
học, công nghệ để phát triển sản xuất.
- Tổ chức việc xây dựng các công trình thuỷ lợi nhỏ; thực hiện việc tu bổ, bảo vệ đê
điều, bảo vệ rừng; phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, bão lụt;
- Quản lý, kiểm tra, bảo vệ việc sử dụng nguồn nước trên địa bàn;
- Tổ chức, hướng dẫn việc khai thác và phát triển các ngành, nghề truyền thống ở địa
phương;
- Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của xã;
Trong lĩnh vực xây dựng, giao thông vận tải :
- Quản lý, kiểm tra việc xây dựng, cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ở điểm dân
cư nông thôn theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức việc bảo vệ, kiểm tra, xử lý các hành vi xâm phạm đường giao thông và các
công trình cơ sở hạ tầng khác ở địa phương;
- Huy động sự đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng đường xá, cầu, cống trên
địa bàn; tổ chức thực hiện việc xây dựng, tu sửa đường giao thông trong xã theo phân
cấp;
Trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ:
- Quản lý, sắp xếp chợ và các điểm buôn bán dịch vụ ở địa phương;
- Quản lý các hoạt động dịch vụ, buôn bán nhỏ ở địa phương theo quy định của pháp
luật;
- Phối hợp với các cơ quan hữu quan chống buôn lậu, trốn thuế, sản xuất và lưu hành
hàng giả ở địa phương;
Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, xã hội và thể dục thể thao :
- Thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục ở địa phương;
- Tổ chức xây dựng và quản lý, kiểm tra hoạt động của nhà trẻ, lớp mẫu giáo, trường
mầm non ở địa phương;

- Tổ chức và quản lý trạm y tế xã, tổ chức, thực hiện các chương trình y tế cơ sở, dân số,
kế hoạch hoá gia đình được giao;
7


- Tổ chức thực hiện chính sách, chế độ đối với thương, bệnh binh, gia đình liệt sĩ, gia
đình có công với nước; thực hiện công tác cứu tế xã hội, hoạt động từ thiện ở địa
phương;
- Quản lý, bảo vệ, tu bổ nghĩa trang liệt sĩ, quy hoạch quản lý nghĩa địa ở địa phương;
- Xây dựng phong trào và tổ chức các hoạt động văn thể; vận động nhân dân xây dựng
nếp sống văn minh, gia đình văn hoá…
Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội:
- Tổ chức huấn luyện quân sự phổ thông; tuyên truyền, giáo dục xây dựng quốc phòng
toàn dân;
- Thực hiện công tác nghĩa vụ quân sự và tuyển quân theo kế hoạch; thực hiện nhiệm
vụ hậu cần tại chỗ; thực hiện chính sách đối với các lực lượng vũ trang nhân dân ở địa
phương;
- Thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
- Quản lý hộ khẩu; tổ chức việc đăng ký tạm trú, tạm vắng;
Trong lĩnh vực thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo :
- Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn có nhiệm vụ tổ chức, hướng dẫn và bảo đảm thực hiện
chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo; quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân ở
địa phương theo quy định của pháp luật.
Trong lĩnh vực thi hành pháp luật :
- Tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thi hành các văn bản do chính UBND cấp xã, cơ
quan nhà nước cấp trên và HĐND cùng cấp ban hành;
- Tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật; giải quyết các vi phạm pháp luật và tranh
chấp nhỏ trong nhân dân;
- Tổ chức và hướng dẫn hoạt động của các tổ hoà giải, thanh tra nhân dân;
- Tổ chức việc đăng ký hộ tịch, thực hiện công chứng, chứng thực theo quy định của

pháp luật;
- Tổ chức tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân theo thẩm
quyền;
- Thực hiện các biện pháp bảo vệ tài sản của Nhà nước; bảo vệ tính mạng, tự do, danh
dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân;
- Tổ chức thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc thi hành án theo
quy định của pháp luật; kiểm tra việc thi hành pháp luật trên địa bàn;
- Quyết định xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
Trong việc xây dựng chính quyền và quản lý địa giới hành chính:
- Tổ chức và thực hiện công tác bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân theo
quy định của pháp luật;
- Lập hồ sơ về việc phân vạch, điều chỉnh địa giới hành chính; quản lý hồ sơ, mốc và bản đồ
địa giới hành chính của địa phương.
1.2 Khái quát về chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã
1.2.1 Khái niệm và đặc điểm Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã
1.2.1.1 Khái niệm:
Chủ tịch UBND cấp xã là người lãnh đạo UBND cấp xã, là người chịu trách
nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ của mình và cùng với UBND chịu trách
8


nhiệm về hoạt động của tập thể UBND trước HĐND cùng cấp và UBND huyện. Và
thay mặt UBND xã trong tất cả các hoạt động hành chính cũng như các hoạt động nội
bộ xã. Chúng ta có thể hiểu: Chủ tịch xã là người lãnh đạo đứng đầu cơ quan hành
chính Nhà nước cấp cơ sở (cấp xã) do dân bầu ra có nhiệm vụ quản lý hành chính tại
địa bàn xã, làm cho chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước tại địa bàn xã
được hiện thực hoá trong đời sống của nhân dân.
1.2.1.2 Đặc điểm:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã là người đứng đầu Ủy ban nhân dân xã và có các
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Lãnh đạo và điều hành công việc của Ủy ban nhân dân, các thành viên Ủy ban nhân
dân xã;
2. Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến
pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, của Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân xã; thực hiện các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự,
an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật
khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ tài
sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các
quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân; thực hiện các biện pháp quản lý dân cư
trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật;
3. Quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả công sở, tài sản, phương tiện làm việc và
ngân sách nhà nước được giao theo quy định của pháp luật;
4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật, tiếp công dân theo quy định
của pháp luật;
5. Ủy quyền cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
6. Chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; áp dụng
các biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên
tai, dịch bệnh, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã theo quy định của pháp
luật;
7. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền.
1.2.2 Vị trí vai trò của chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã
1.2.2.1 Vị trí và tính chất pháp lý của chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã
Lãnh đạo và điều hành công việc của UBND, các thành viên UBND xã; lãnh
đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp,
pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, của HĐND và UBND xã; thực
hiện các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh,
phòng chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu,
9



tham nhũng; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo
hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản; thực hiện các biện pháp quản lý dân
cư trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật; quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả
công sở, tài sản, phương tiện làm việc và ngân sách nhà nước được giao theo quy định
của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật, tiếp công dân theo
quy định của pháp luật; ủy quyền cho phó chủ tịch UBND xã thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn trong phạm vi thẩm quyền của chủ tịch UBND; chỉ đạo thực hiện các biện
pháp bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; áp dụng các biện pháp để giải quyết
các công việc đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, an ninh, trật
tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật; thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền.
1.2.2.2 Vai trò của chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã
Theo Điều 36 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, chủ tịch UBND
xã là người đứng đầu UBND xã về Lãnh đạo và điều hành công việc.
1.3 Mối quan hệ của Chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp xã và tập thể uỷ ban
nhân dân cấp xã
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân có nhiệm vụ chỉ đạo phân công công tác thuộc lĩnh
vực của Uỷ ban nhân dân bao gồm:
Một là, tổ chức lãnh đạo, nghiên cứu kiểm tra, đối với công tác chuyên môn thuộc Uỷ
ban nhân dân trong việc thực hiện chính sách pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên,
nghị quyết của Hội đồng nhân dân và các quyết định của Uỷ ban nhân dân.
Hai là, quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch uỷ ban nhân
dân cấp xã, tham gia quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền của tập thể Uỷ ban nhân
dân cấp xã.
Ba là, áp dụng các biện pháp lề lối làm việc quản lí và đều hành bộ máy hành chính
hoạt động có hiệu quả. Ngăn ngừa đấu tranh, chống biểu hiện tiêu cực trong cán bộ
công chức Nhà nước và trong bộ máy chính quyền ở xã; tiếp dân xem xét và giải quyết
kiến nghị, khiếu nại tố cáo của công dân theo quy định của pháp luật.
Bốn là, giải quyết và trả lời các kiến nghị của đoàn thể nhân dân ở xã, trực tiếp quản

lý, chỉ đạo thực hiện một số nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
Năm là, báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân cấp xã và Uỷ ban nhân dân huyện;
triệu tập, chủ toạ phiên họp của Uỷ ban nhân dân; thực hiện việc bố trí, sử dung, khen
thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức theo sự phân cấp quản lý và có quyền đình chỉ hoặc
bãi bỏ quy định trái pháp luật của trường lớp trong xã.
CHƯƠNG II
QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ THẨM QUYỀN CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN
NHÂN DÂN CẤP XÃ
2.1. Những quy định chung về Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã
10


2.1.1. Tiêu chuẩn Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã
1/ Cơ sở pháp lý
- Quyết định 04/2004/BNV của Bộ trưởng Bộ nội vụ về việc ban hành quy định
tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức cấp xã, phường, thị trấn.
Căn cứ Quyết định số 04/2004/BNV, quy định tại Điều 3 về tiêu chuẩn chung như sau:
"Cán bộ, công chức cấp xã phải đáp ứng những tiêu chuẩn sau đây:
1. Có tinh thần yêu nước sâu sắc, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội; có năng lực tổ chức vận động nhân dân thực hiện có kết quả đường lối của Đảng,
chính sách và pháp luật của Nhà nước ở địa phương.
2. Cần kiệm liêm chính, chí công vô tư, công tâm thạo việc, tận tuỵ với dân. Không
tham nhũng và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng. Có ý thức kỷ luật trong công
tác.
Trung thực, không cơ hội, gắn bó mật thiết với nhân dân, được nhân dân tín nhiệm.
3. Có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị, quan điểm, đường lỗi của Đảng, chính
sách và pháp luật của Nhà nước; có trình độ học vấn, chuyên môn, đủ năng lực và sức
khoẻ để làm việc có hiệu quả đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.”
Và dựa vào khoản 4, Điều 8 quy định về Chủ tịch, phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân như
sau:

4. Tiêu chuẩn đối với Chủ tịch và Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân:
+ Tuổi đời: Tuổi đời của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân và Phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân
do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định phù hợp với tình hình đặc điểm của
địa phương nhưng tuổi tham gia lần đầu phải đảm bảo làm việc ít nhất hai nhiệm kỳ.
+ Học vấn: Có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thông.
+ Chính trị: Có trình độ trung cấp lý luận chính trị trở lên đối với khu vực đồng bằng;
khu vực miền núi phải được bồi dưỡng lý luận chính trị tương đương trình độ sơ cấp
trở lên.
+ Chuyên môn, nghiệp vụ: ở khu vực đồng bằng, có trình độ trung cấp chuyên môn
trở lên. Với miền núi phải được bồi dưỡng kiến thức chuyên môn (tương đương trình
độ sơ cấp trở lên), nếu giữ chức vụ lần đầu phải có trình độ trung cấp chuyên môn trở
lên. Ngành chuyên môn phải phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội của từng loại hình
đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn. Đã được bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý hành
chính Nhà nước, quản lý kinh tế.”
2.1.2. Quy trình (thủ tục) bầu cử chức danh Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp

Thủ tục bầu thành viên UBND các cấp
11


Bước 1: Xin ý kiến trước khi HĐND bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND các cấp
- Gửi văn bản xin ý kiến trước khi HĐND bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND các cấp.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản đề nghị:
+ Bộ Nội vụ kiểm tra, báo cáo Thủ tướng Chính phủ để có ý kiến về việc bầu Chủ
tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp tỉnh.
+ Sở Nội vụ kiểm tra, báo cáo Chủ tịch UBND cấp tỉnh để có ý kiến về việc bầu Chủ
tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp huyện.
+ Phòng Nôi vụ kiểm tra, báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện để có ý kiến về việc
bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp xã.
- Sau khi có ý kiến bằng văn bản của cấp có thẩm quyền nêu trên, Chủ tịch HĐND

trình HĐND cùng cấp tiến hành việc bầu Chủ tịch UBND, Chủ tịch UBND trình
HĐND cùng cấp tiến hành việc bầu Phó Chủ tịch UBND.
- Cơ quan Nội vụ quy định trên được mời tham dự phiên họp của HĐND bầu Chủ tịch,
Phó Chủ tịch UBND.
Bước 2: Bầu thành viên UBND
- Chủ tịch UBND do HĐND bầu theo giới thiệu của Chủ tịch HĐND.
Chủ tịch UBND được bầu tại kỳ họp thứ nhất của HĐND phải là đại biểu HĐND.
Chủ tịch UBND được bầu trong nhiệm kỳ không nhất thiết là đại biểu HĐND.
- Khi bầu thành viên UBND tại kỳ họp HĐND, nếu có đại biểu HĐND ứng cử hoặc
giới thiệu thêm người ứng cử ngoài danh sác đã được người có thẩm quyền giới thiệu
thì Thường trực HĐND trình HĐND xem xét, quyết định, riêng tại kỳ họp thứ nhất
của mỗi khóa HĐND thì chủ tọa kỳ họp trình HĐND xem xét, quyết định.
- Ban kiểm phiếu bầu thành viên UBND gồm: Trưởng ban, Thư ký và các ủy viên do
HĐND bầu theo giới thiệu của Chủ tọa kỳ họp,
Đại biểu HĐND có quyền ứng cử, đề cử người tham gia Ban kiểm phiếu.
- Thành viên UBND trúng cử khi có quá nửa tổng số đại biểu HĐND bỏ phiếu tán
thành.
- Trong trường hợp bầu lần đầu nhưng không được quá nửa tổng số đại biểu HĐND bỏ
phiếu tán thành thì việc có bầu lại hay không bầu lại do Chủ tọa kỳ họp xin ý kiến
HĐND.
Bước 3: Gửi kết quả bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND để trình cấp có thẩm quyền
phê chuẩn.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND:

12


- Thường trực HĐND cấp tỉnh phải gửi hồ sơ kết quả bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch
UBND cùng cấp đến Bộ Nội vụ để thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ.
- Thường trực HĐND cấp huyện phải gửi hồ sơ kết quả bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch

UBND cùng cấp đến Sở Nội vụ thẩm định trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh.
- Thường trực HĐND cấp xã phải gửi hồ sơ kết quả bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND
cùng cấp đến Phòng Nội vụ thẩm định trình Chủ tịch UBND cấp huyện.
Bước 4: Thẩm định hồ sơ đề nghị phê chuẩn kết quả bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch
UBND
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định:
- Bộ Nội vụ thẩm định hồ sơ đề nghị phê chuẩn kết quả bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch
UBND cấp tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ để xem xét phê chuẩn.
- Sở Nội vụ thẩm định hồ sơ đề nghị phê chuẩn kết quả bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch
UBND cấp huyện trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh để xem xét phê chuẩn.
- Phòng Nội vụ thẩm định hồ sơ đề nghị phê chuẩn kết quả bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch
UBND cấp xa4 trình Chủ tịch UBND cấp huyện để xem xét phê chuẩn.
Bước 5: Phê chuẩn kết quả bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản thẩm định của cơ quan
nội vụ kèm theo hồ sơ đề nghị của Thường trực HĐND, Thủ tướng Chính phủ xem
xét, phê chuẩn kết quả bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp tỉnh, cấp huyện xem xét,
phê chuẩn kết quả bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp dưới trực tiếp.
Trường hợp không phê chuẩn thì Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch UBND cấp tỉnh, cấp
huyện phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do và yêu cầu HĐND cấp dưới tổ chức bầu
lại chức danh không được phê chuẩn.
Nghị định số 08/2016/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 11/01/2016 quy
định số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và quy trình, thủ tục bầu, từ chức, miễn,
bãi nhiệm, điều động, cách chức thành viên Ủy ban nhân dân
Điều 11. Bầu thành viên Ủy ban nhân dân
1. Báo cáo trước khi bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
a) Trình tự, thủ tục báo cáo trước khi bầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh thực hiện theo quy
định của cơ quan có thẩm quyền về quản lý cán bộ.
b) Đối với việc bầu Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (trừ thành phố Hà Nội và
thành phố Hồ Chí Minh) thì sau khi có kết quả nhân sự dự kiến của cơ quan có thẩm

quyền theo phân cấp quản lý cán bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản
gửi Bộ Nội vụ để báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước khi trình Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh bầu Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
13


c) Căn cứ quy định tại Nghị định này và quy định của cơ quan có thẩm quyền về phân
cấp quản lý cán bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn trình tự, thủ tục báo cáo cấp
có thẩm quyền trước khi bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã.
2. Trình tự, thủ tục bầu thành viên Ủy ban nhân dân
a) Chủ tịch Hội đồng nhân dân giới thiệu để Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu Chủ tịch
Ủy ban nhân dân. Chủ tịch Ủy ban nhân dân được bầu tại kỳ họp thứ nhất của Hội
đồng nhân dân phải là đại biểu Hội đồng nhân dân. Chủ tịch Ủy ban nhân dân được
bầu trong nhiệm kỳ không nhất thiết là đại biểu Hội đồng nhân dân.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân giới thiệu để Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu Phó Chủ tịch,
Ủy viên Ủy ban nhân dân. Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân không nhất thiết là
đại biểu Hội đồng nhân dân.
b) Khi bầu thành viên Ủy ban nhân dân tại kỳ họp Hội đồng nhân dân, nếu có đại biểu
Hội đồng nhân dân ứng cử hoặc giới thiệu thêm người ứng cử ngoài danh sách đã
được người có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản này giới thiệu thì Thường trực
Hội đồng nhân dân trình Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định.
c) Ban kiểm phiếu bầu thành viên Ủy ban nhân dân gồm: Trưởng ban, Thư ký và các
Ủy viên. Hội đồng nhân dân bầu Ban kiểm phiếu bằng hình thức bỏ phiếu kín hoặc
biểu quyết công khai theo giới thiệu của Chủ tịch Hội đồng nhân dân. Đại biểu Hội
đồng nhân dân có quyền ứng cử, đề cử người tham gia Ban kiểm phiếu.
d) Thành viên Ủy ban nhân dân trúng cử khi có quá nửa tổng số đại biểu Hội đồng
nhân dân bỏ phiếu tán thành.
đ) Trong trường hợp bầu lần đầu nhưng không được quá nửa tổng số đại biểu Hội
đồng nhân dân bỏ phiếu tán thành thì việc có bầu lại hay không bầu lại thành viên Ủy

ban nhân dân ngay trong kỳ họp do Chủ tịch Hội đồng nhân dân báo cáo Hội đồng
nhân dân xem xét, quyết định.
3. Hội đồng nhân dân ban hành Nghị quyết về việc bầu thành viên Ủy ban nhân dân
cùng cấp.

14


2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã
Điều 8. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
1. Chức trách: Là cán bộ chuyên trách lãnh đạo Uỷ bannhân dân cấp xã, chịu trách
nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành hoạtđộng của Uỷ ban nhân dân và hoạt động quản
lý Nhà.nước đối với cáclĩnh vực kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng đã được phân
công trên địabàn xã, phường, thị trấn.
2. Nhiệm vụ của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân:
1. Lãnh đạo phân công công tác của Uỷ ban nhân dân, các thành viên Uỷ ban nhân
dân, công tác chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã, gồm:
+ Tổ chức chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra đối với côngtác chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân
dân trong việc thực hiện chính sách, phápluật của cơ quan Nhà nước cấp trên, nghị
quyết của Hội đồng nhân dân vàcác quyết định của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị
trấn.
+ Quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn củaChủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
xã, tham gia quyết định các vấn đề thuộc thẩmquyền tập thể Uỷ ban nhân dân.
+ áp dụng các biện pháp cải tiến lề lối làm việc, quảnlý và điều hành bộ máy hành
chính ở xã, phường, thị trấn hoạt động cóhiệu quả.
+ Ngăn ngừa, đấu tranh chống biểu hiện tiêu cực trongcán bộ công chức Nhà nước và
trong bộ máy chính quyền địa phương cấp xã;tiếp dân, xét và giải quyết kiến nghị,
khiếu nại, tố cáo của công dân theoquy định của pháp luật; giải quyết và trả lời các
kiến nghị của Uỷ ban Mặttrận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân ở xã,
phường, thị trấn.

+ Trực tiếp quản lý, chỉ đạo thực hiện một số nhiệmvụ theo quy định của pháp luật.
+ Tổ chức quản lý, điều hành hoạt động của trưởng,phó thôn, tổ dân phố theo quy định
của pháp luật.
+ Báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân cùng cấpvà Uỷ ban nhân dân cấp trên.
+ Triệu tập và chủ toạ phiên họp của Uỷ ban nhân dânxã, phường, thị trấn.
+ Thực hiện việc bố trí sử dụng, khen thưởng, kỷ luậtcán bộ, công chức cơ sở theo sự
phân cấp quản lý.
+ Đình chỉ hoặc bãi bỏ quy định trái pháp luật củatrường thôn và tổ dân phố.
Ủy viên ủy ban nhân dân :
Ủy viên ủy ban nhân được chủ tịch phân công phụ trách quản lí những ngành,
lĩnh vực chuyên môn nhất định như: công an, quân sự, tổ chức, thanh tra, kế hoạch, tài
chính,... và theo quy định tại Điều 126 Luật tổ chức hội đồng nhân dân và ủy ban nhân
15


dân 2003 thì các ủy viên phải chịu trách nhiệm cá nhân về phần công tác của mình
trước hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân cùng cấp và cùng với các thành viên khác
chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của ủy ban nhân dân trước hội đồng nhân dân
cấp mình và trước cơ quan nhà nước cấp trên.
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân Xã:
Có thể nói rằng, các cơ quan chuyên môn là một chủ thể cấu thành rất quan trọng
của ủy ban nhân dân. Bởi lẽ, hoạt động của những cơ quan này là những hoạt động
mang tính chuyên môn rất cao, do đó, chúng là những cơ quan chính của ủy ban nhân
dân trong việc thực thi những chủ trương, chính sách của ủy ban nhân dân, cũng như
của Đảng và Nhà nước, tại địa phương. Chính vì thế, thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn thuộc ủy ban nhân là một chức danh vô cùng quan trọng. Thủ trưởng được giao
phụ trách quản lí ngành, lĩnh vực chuyên môn phải chịu trách nhiệm lãnh đạo hoạt
động của các sở, phòng, ban, định kì mỗi tháng một lần phải báo cáo hoạt động của
ngành mình, lĩnh vực mình phụ trách trước ủy ban nhân dân và cơ quan quản lí chuyên
môn cấp trên, trong trường hợp cần thiết thì báo cáo công tác trước hội đồng nhân dân

cùng cấp. Việc báo cáo thường xuyên như vậy sẽ giúp cho các cơ quan cấp trên nắm
bắt được tình hình thực tế một cách chính xác, toàn diện nhất, từ đó giúp cho việc
hoạch định các đường lối, chủ trương kịp thời và phù hợp hơn với thực tiễn, nhờ đó
tăng cường hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước.
Số lượng các sở, phòng, ban (các cơ quan chuyên môn) thuộc ủy ban nhân dân
phụ thuộc vào yêu cầu nhiệm vụ công tác trong mỗi giai. Về vấn đề này, các Nghị định
số 13/2008/NĐ-CP và 172/2004/NĐ-CP của Chính phủ đã có những quy định khá cụ
thể. Theo đó, các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân ở cấp tỉnh và huyện
được chia thành 2 loại: loại được tổ chức thống nhất ở các địa phương và loại được tổ
chức theo đặc thù riêng của từng địa phương. Hiện nay, tổng số các cơ quan chuyên
môn thuộc ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có khoảng từ 20 đến
26 sở, ban, ngành,… Ngoài ra, cấp tỉnh còn một số đầu mối nữa không trực thuộc ủy
ban nhân dân mà trực thuộc cơ quan quản lý cấp trên. Chẳng hạn như ủy ban nhân dân
thành phố Hà Nội có thêm kho bạc Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước,…; tổng số các cơ

16


quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân huyện thường có từ 10 đến 12 phòng ban;
Đối với ủy ban nhân dân xã thì thường có cơ cấu khoảng 5 ban.
Khác với trước đây, theo Luật tổ chức hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân
năm 2003, cùng với việc thành lập thường trực hội đồng nhân dân (ở cấp tỉnh, huyện
và xã) thì thường trực ủy ban nhân dân và chức danh ủy viên thư kí của ủy ban đã
được lược bỏ. Quy định này một mặt làm cho bộ máy trở nên gọn nhẹ hơn, đồng thời
tăng cường hơn trách nhiệm của mỗi thành viên và cả tập thể ủy ban nhân dân. Nhờ đó
đảm bảo được tính nhanh nhạy, khả năng hoạt động hiệu quả hơn của ủy ban nhân dân
_ một trong những yêu cầu rất quan trọng theo tinh thần của Nghị quyết trung ương 3
khóa VIII của Đảng ta về “Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước”.
2.2.1 Trong lảnh đạo và điều hành công việc của Ủy ban nhân dân

Tổ chức tuyên truyền, giáo dục xây dựng quốc phòng toàn dân, xây dựng làng
xã chiến đấu trong khu vực phòng thủ địa phương. Thực hiện công tác nghĩa vụ quân
sự và tuyển quân theo kế hoạch; đăng ký, quản lý quân nhân dự bị động viên; tổ chức
thực hiện việc xây dựng, huấn luyện, sử dụng lực lượng dân quân tự vệ ở địa phương.
Thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự,an toàn xã hội; xây dựng phong trào
quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc vững mạnh; thực hiện biện pháp phòng ngừa và
chống tội phạm, các tệ nạn xã hội và các hành vi vi phạm pháp luật khác ở địa
phương .Quản lý hộ khẩu; tổ chức việc đăng ký tạm trú, quản lý việc đi lại của người
nước ngoài ở địa phương. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật; giải quyết các vi
phạm pháp luật và tranh chấp nhỏ trong nhân dân theo quy định của pháp luật;
Tổ chức tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân theo thẩm
quyền. Tổ chức thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc thi hành
án theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện các quyết định về xử lý vi phạm
hành chính theo quy định của pháp luật.
2.2.2 Trong các phiên họp củ Uỷ ban nhân dân
Phiên họp của ủy ban nhân dân là hình thức hoạt động quan trọng nhất của ủy
ban nhân dân. Bởi thông qua các phiên họp, ủy ban nhân dân đã thực hiện được phần
lớn những nhiệm vụ, quyền hạn thuộc thẩm quyền do luật định.
Theo quy định của các Luật tổ chức hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân các
năm 1989, 1994 và 2003, ủy ban nhân dân mỗi tháng họp ít nhất một lần do chủ tịch
ủy ban nhân dân triệu tập và chủ tọa. Khi chủ tịch vắng mặt, phó chủ tịch có thể thay
chủ tịch chủ tọa phiên họp. Trong trường hợp nếu xét thấy cần thiết hoặc theo yêu cầu
17


của ít nhất một phần ba tổng số thành viên ủy ban nhân dân, chủ tịch ủy ban nhân dân
triệu tập phiên họp bất thường.
Về thành phần dự phiên họp ủy ban nhân dân, thành viên ủy ban nhân dân có
trách nhiệm phải tham dự đầy đủ các phiên họp ủy ban nhân dân, nếu vắng mặt phải
được chủ tịch ủy ban nhân dân đồng ý. Ngoài ra, theo các quyết định số 53/2006/QĐTTg và 75/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ thì phiên họp ủy ban nhân dân

cấp tỉnh (hoặc huyện) chỉ được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên
ủy ban nhân dân tỉnh (hoặc huyện) tham dự. Ngoài các thành viên của ủy ban nhân dân
phải tham dự kỳ họp, từ những năm 1980 trở lại đây, Quốc hội còn quy định trách
nhiệm của ủy ban nhân dân trong việc mời chủ tịch ủy ban Mặt trận Tổ quốc và những
người phụ trách các đoàn thể nhân dân cùng cấp; trưởng ban, phó trưởng ban các ban
của hội đồng nhân dân; thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân
nhưng không phải là thành viên của ủy ban nhân dân, cùng một số người khác (tùy vào
cấp của ủy ban nhân dân (theo các quyết định số 53/2006/QĐ-TTg, 75/2006/QĐ-TTg
và 77/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ)) tham dự các phiên họp khi bàn
những vấn đề có liên quan. Cũng theo các quyết định trên, chủ tịch ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam là người được mời tham dự các phiên họp thường kỳ của ủy ban nhân
dân. Các đại biểu được mời chỉ được phát biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu
quyết những vấn đề nằm trong phiên họp. Như vậy, chính những quy định này đã góp
phần tăng tính hiệt quả của phiên họp, giúp cho ủy ban nhân dân nắm vững thực tế, ra
các quyết định, chỉ thị đúng đắn, đồng thời thể hiện tính dân chủ cao của phiên họp.
Tại các phiên họp, ủy ban nhân dân thảo luận tập thể và quyết định theo đa số các
vấn đề được quy định tại Điều 124 Luật tổ chức hội đồng nhân dân và ủy ban nhân
dân, bao gồm: chương trình làm việc của ủy ban nhân dân; kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội, dự toán ngân sách, quyết toán ngân sách hàng năm và quỹ dự trữ của địa
phương trình hội đồng nhân dân quyết định; kế hoạch đầu tư, xây dựng các công trình
trọng điểm ở địa phương trình hội đồng nhân dân quyết định; kế hoạch huy động nhân
lực, tài chính để giải quyết các vấn đề cấp bách của địa phương trình hội đồng nhân
dân quyết định; các biện pháp thực hiện nghị quyết của hội đồng nhân dân về kinh tế xã hội; thông qua báo cáo của ủy ban nhân dân trước khi trình hội đồng nhân dân; đề
án thành lập mới, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân và
18


việc thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính ở địa phương. Các quyết
định của ủy ban nhân dân được thể hiện dưới hình thức văn bản đó là quyết định, chỉ
thị.

2.2.3 Giải quyết công việc của Uỷ ban nhân dân
Ủy bân nhân dân cấp xã giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật,
tiếp công dân theo quy định của pháp luật;
2.2.4 Trong việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân
dân
Uỷ ban nhân dân cấp xã ban hành nghị quyết nhằm quyết định các chủ trương, biện
pháp, chính sách trong các lĩnh vực trên địa bàn. Còn quyết định của UBND là để thực
hiện chủ trương, biện pháp, chính sách trong các lĩnh vực trên địa bàn. UBND các cấp
được ban hành chỉ thị nhằm quy định biện pháp để chỉ đạo, kiểm tra hoạt động của các
cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý.
2.3 Hoạt động của chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã
Hoạt động của chủ tịch ủy ban nhân dân được xác định là hình thức hoạt động
thường xuyên và có tác động rất lớn đến hiệu quả hoạt động của ủy ban nhân dân.
Trước đây, trong Hiến pháp năm 1980 và Luật tổ chức hội đồng nhân dân và ủy ban
nhân dân năm 1989, nhiệm vụ và quyền hạn của ủy ban nhân dân nói chung và chủ
tịch ủy ban nhân dân chưa được quy định một cách cụ thể. Kể từ Hiến pháp 1992 và
Luật tổ chức hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân các năm 1994 và 2003, theo xu
hướng kết hợp chế độ tập thể lãnh đạo với chế độ thủ trưởng trong quản lý nhà nước,
nhiệm vụ và quyền hạn của cá nhân chủ tịch ủy ban nhân dân ngày càng được quy
định rạch ròi và tách bạch riêng khỏi những nhiệm vụ, quyền hạn chung của tập thể ủy
ban nhân dân.
Từ trước đến nay, trong các luật về Tổ chức hội đồng nhân dân và ủy ban nhân
dân, chủ tịch ủy ban nhân dân luôn được quy định là người lãnh đạo và điều hành công
việc của ủy ban nhân dân; có quyền triệu tập và chủ tọa các kỳ họp của ủy ban nhân
dân (kể cả phiên họp thường lệ và bất thường). Về vấn đề này, Luật tổ chức hội đồng
nhân dân và ủy ban nhân dân các năm 1994 và 2003 đã quy định rất cụ thể, theo đó, sự
lãnh đạo và điều hành công việc của ủy ban nhân dân của chủ tịch được quy định trên
các phương diện sau:
- Đôn đốc, kiểm tra công tác của các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân
cấp mình và ủy ban nhân dân cấp dưới trong việc thực hiện Hiến pháp, luật, các văn

19


bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của hội đồng nhân dân và quyết định,
chỉ thị của ủy ban nhân dân cùng cấp;
- Quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của ủy ban nhân dân cấp
mình, trừ các vấn đề thuộc nhiệm vụ quyền hạn chung của ủy ban nhân dân.
- Áp dụng các biện pháp nhằm cải tiến lề lối làm việc; quản lý và điều hành bộ
máy hành chính hoạt động có hiệu quả; ngăn ngừa và đấu tranh chống các biểu hiện
quan liêu, vô trách nhiệm, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng, lãng phí và các biểu
hiện tiêu cực khác của cán bộ, công chức và trong bộ máy chính quyền địa phương;
- Tổ chức việc tiếp dân, xét và giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của nhân
dân theo quy định của pháp luật.
Một điểm mới rất quan trọng kể từ Hiến pháp 1992 nhằm tăng cường sự quản lí
tập trung theo chiều học đó là: Quyền hạn và trách nhiệm của chủ tịch ủy ban nhân dân
đối với chính quyền cấp dưới trực tiếp được quy định cụ thể, theo đó, chủ tịch ủy ban
nhân dân có quyền:
- Phê chuẩn kết quả bầu các thành viên của ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp;
điều động, đình chỉ công tác, miễn nhiệm, cách chức chủ tịch, phó chủ tịch ủy ban
nhân dân cấp dưới trực tiếp; phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm các thành viên của
ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp; bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, cách chức, khen
thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức nhà nước theo sự phân cấp quản lý;
- Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ những văn bản trái pháp luật của cơ quan
chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân cấp mình và văn bản trái pháp luật của ủy ban
nhân dân, chủ tịch ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp;
- Đình chỉ việc thi hành nghị quyết trái pháp luật của hội đồng nhân dân cấp dưới
trực tiếp và đề nghị hội đồng nhân dân cấp mình bãi bỏ.
Quyền hạn của chủ tịch ủy ban nhân dân càng được đề cao và quy định cụ thể
hơn ở Luật tổ chức hội đồng nhân dân và ủy ban nhân nhân năm 2003 với hai điểm
mới:


20


- Chủ tịch ủy ban nhân dân có quyền chỉ đạo và áp dụng các biện pháp để giải
quyết các công việc đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, cháy, nổ, dịch
bệnh, an ninh, trật tự và báo cáo ủy ban nhân dân trong phiên họp gần nhất;
- Chủ tịch ủy ban nhân dân ra quyết định, chỉ thị để thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của mình.
Như vậy, là người lãnh đạo ủy ban nhân dân, để hoàn thành tốt những công việc
thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình, chủ tịch ủy ban nhân dân phải nắm được những
yếu kém trong bộ máy chính quyền, cũng như các cán bộ, công chức để từ đó có
những biện pháp ngăn ngừa, đấu tranh và khắc phục để tiến trình hoạt động thực hiện
công việc nhanh chóng, hiệu quả và hoàn thiện hơn. Ngoài ra, chủ tịch ủy ban nhân
dân còn phải thường xuyên gặp gỡ trao đổi với nhân dân để nắm bắt những tâm tư,
nguyện vọng của nhân dân và khi nhận được khiếu nại tố cáo thì phải có trách nhiệm
giải quyết, theo dõi và đôn đốc việc giải quyết, báo cáo cho đương sự biết khi giải
quyết,… Điều này nếu giải quyết tốt sẽ giúp nhân dân tin yêu và gắn bó hơn với các cơ
quan nhà nước, với chính quyền, đúng với bản chất “nhà nước của nhân dân, do nhân
dân và vì nhân dân” của Nhà nước ta.
Như vậy có thể thấy, những quy định trên về nhiệm vụ, quyền hạn, cũng như hoạt
động của chủ tịch ủy ban nhân dân đều nhằm đề cao vị trí, vai trò của chủ tịch trong
hoạt động quản lí cũng như bảo đảm tính thống nhất của quyền lực nhà nước.
2.4 Một số chế dộ chính sách áp dụng đối với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp

Dựa theo từ Điều 5 đến Điều 10 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP của Chính phủ :
Về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã,
phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.Căn cứ Luật
Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;Căn cứ Luật Cán bộ, công chức đã
được Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 13 ngày 11 tháng 2008;

Điều 5. Xếp lương
1. Đối với cán bộ cấp xã:

a) Cán bộ cấp xã có trình độ sơ cấp hoặc chưa đào tạo trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ thực hiện xếp lương chức vụ theo bảng lương sau đây:

21


Hệ số lương
STT

1

Chức vụ

Bậc
1

Bí thư đảng uỷ

2,35

Bậc 2
2,85

- Phó Bí thư đảng uỷ
2

- Chủ tịch Hội đồng nhân dân


2,15

2,65

1,95

2,45

1,75

2,25

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân
- Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc
3

- Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân
- Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
- Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng
sản
Hồ Chí Minh

4

- Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ
- Chủ tịch Hội Nông dân
- Chủ tịch Hội Cựu chiến binh


b) Cán bộ cấp xã đã tốt nghiệp trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ từ trung cấp
trở lên thực hiện xếp lương như công chức hành chính quy định tại bảng lương số 2
(Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà
nước) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004
của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng
vũ trang (sau đây viết tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP);
c) Cán bộ cấp xã là người đang hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ cấp mất sức lao động,
ngoài lương hưu hoặc trợ cấp mất sức lao động hiện hưởng, hàng tháng được hưởng
90% mức lương bậc 1 của chức danh hiện đảm nhiệm theo quy định tại điểm a khoản
1 Điều này và không phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
2. Đối với công chức cấp xã:
a) Công chức cấp xã tốt nghiệp trình độ đào tạo từ sơ cấp trở lên phù hợp với chuyên
môn của chức danh đảm nhiệm, thực hiện xếp lương như công chức hành chính quy
định tại bảng lương số 2 (Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công
chức trong các cơ quan nhà nước), bảng lương số 4 (Bảng lương nhân viên thừa hành,

22


phục vụ trong các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước) ban hành
kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP;
b) Những người hiện đang đảm nhiệm chức danh công chức cấp xã quy định tại khoản
2 Điều 3 Nghị định này chưa tốt nghiệp đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định
thì được hưởng lương bằng 1,18 so với mức lương tối thiểu chung;
c) Thời gian tập sự của công chức cấp xã được quy định như sau: 12 tháng đối với
công chức được xếp lương ngạch chuyên viên và tương đương; 06 tháng đối với công
chức được xếp lương ngạch cán sự và tương đương; 03 tháng đối với công chức được
xếp lương ngạch nhân viên và tương đương. Trong thời gian tập sự được hưởng 85%
bậc lương khởi điểm theo trình độ đào tạo chuyên môn được tuyển dụng. Trường hợp
có học vị thạc sĩ phù hợp với yêu cầu tuyển dụng thì được hưởng 85% lương bậc 2 của

ngạch chuyên viên và tương đương; công chức cấp xã ở vùng cao, biên giới, hải đảo
thời gian tập sự được hưởng 100% bậc lương khởi điểm theo trình độ đào tạo. Thời
gian tập sự không được tính vào thời gian để xét nâng bậc lương theo niên hạn.
3. Cán bộ, công chức cấp xã là người đang hưởng chế độ thương binh, bệnh binh các
hạng mà không thuộc đối tượng đang hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ cấp mất sức lao
động, ngoài chế độ thương binh, bệnh binh đang hưởng, được xếp lương theo quy định
tại Nghị định này.
Điều 6. Nâng bậc lương
1. Cán bộ cấp xã quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 Nghị định này có thời gian hưởng
lương bậc 1 là 05 năm (đủ 60 tháng), hoàn thành nhiệm vụ, không bị kỷ luật thì được
xếp lương lên bậc 2.
2. Cán bộ cấp xã quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5 Nghị định này và công chức cấp
xã quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 Nghị định này thực hiện chế độ nâng bậc lương
theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP.
3. Cán bộ, công chức cấp xã không hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị kỷ luật từ khiển
trách, cảnh cáo thì thời gian nâng lương bị kéo dài 06 tháng; nếu bị cách chức thì thời
gian nâng lương bị kéo dài 12 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực.
Điều 7. Phụ cấp chức vụ lãnh đạo
Cán bộ cấp xã quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5 Nghị định này được hưởng
phụ cấp chức vụ lãnh đạo so với mức lương tối thiểu chung như sau:
a) Bí thư đảng uỷ: 0,30;
b) Phó Bí thư đảng uỷ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân: 0,25;
c) Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân: 0,20;
d) Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ,
Chủ tịch Hội Nông dân, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh: 0,15.
23


Điều 8. Phụ cấp thâm niên vượt khung

Cán bộ cấp xã quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5 Nghị định này và công chức
cấp xã quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 Nghị định này được thực hiện chế độ phụ
cấp thâm niên vượt khung theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định số
204/2004/NĐ-CP.
Điều 9. Phụ cấp theo loại xã
1. Cán bộ cấp xã quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này được hưởng phụ cấp theo
loại đơn vị hành chính cấp xã tính theo % trên mức lương hiện hưởng, cộng phụ cấp
chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung và hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có);
cụ thể như sau:
a) Cán bộ cấp xã loại 1 hưởng mức phụ cấp 10%;
b) Cán bộ cấp xã loại 2 hưởng mức phụ cấp %.
2. Phụ cấp theo loại đơn vị hành chính cấp xã nêu tại khoản 1 Điều này không dùng để
tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Điều 10. Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh
1. Cán bộ, công chức cấp xã kiêm nhiệm chức danh mà giảm được 01 người trong số
lượng quy định tối đa tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này, kể từ ngày được cấp có thẩm
quyền quyết định việc kiêm nhiệm thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 20%
mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung
và hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có). Trường hợp kiêm nhiệm nhiều chức danh (kể cả
trường hợp Bí thư cấp ủy đồng thời là Chủ tịch Ủy ban nhân dân), cũng chỉ được
hưởng một mức phụ cấp kiêm nhiệm bằng 20%.
2. Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế.

2.5 Thực tiễn về thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã
2.5.1 Trong quy định của pháp luật
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân có nhiệm vụ chỉ đạo phân công công tác thuộc lĩnh vực của
Uỷ ban nhân dân bao gồm:
Một là, tổ chức lãnh đạo, nghiên cứu kiểm tra, đối với công tác chuyên môn thuộc Uỷ
ban nhân dân trong việc thực hiện chính sách pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên,

nghị quyết của Hội đồng nhân dân và các quyết định của Uỷ ban nhân dân.
Hai là, quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch uỷ ban nhân dân
cấp xã, tham gia quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền của tập thể Uỷ ban nhân dân
cấp xã.

24


×