Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

THỰC TRẠNG và GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO tại xã TAM dị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (650.83 KB, 92 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG - LÂM BẮC GIANG
KHOA KINH TẾ - TÀI CHÍNH

BÁO CÁO
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO TẠI XÃ TAM DỊ
HUYỆN LỤC NGẠN - TỈNH BẮC GIANG

Người hướng dẫn

:

TS. Nông Hữu Tùng

Sinh viên thực hiện
Lớp
Khóa học

:
:
:

Lê Văn Trọng
DLTV - KINHTE 6B
2016 - 2019

Bắc Giang 2019


LỜI CẢM ƠN


Qua quá trình học tập tại trường và sau hơn 4 tháng thực tập tốt nghiệp
tại cơ sở em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Qua đây em xin bày tỏ lòng
biết ơn chân thành, sâu sắc tới Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Bắc
Giang; Ban chủ nhiệm Khoa Kinh tế - Tài chính; Các phòng ban cùng các
thầy giáo, cô giáo đã trang bị cho em những kiến thức cơ bản, giúp em có
những kiến thức mới trong quá trình thực tập tại cơ sở cũng như ngoài xã hội.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo Ts. Nông
Hữu Tùng đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo và giúp đỡ em trong suốt
quá trình thực tập và hoàn thành bài khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn tới cán bộ lãnh đạo, cán bộ chuyên môn,
người dân xã Tam Dị, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang đã tạo điều kiện giúp
đỡ để em có điều kiện được thực tập và nâng cao sự hiểu biết.
Trong thời gian thực tập khóa luận, bản thân em đã cố gắng khắc phục
mọi khó khăn để hoàn thiện khóa luận. Tuy nhiên, với thời gian ngắn và hạn
chế về kiến thức nên chuyên đề của em khó tránh khỏi những thiếu sót. Vậy
kính mong các thầy cô và giáo viên hướng dẫn, giúp đỡ, góp ý, tạo điều kiện
để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Bắc Giang, ngày 19 tháng 03 năm 2019
Sinh viên

Lê Văn Trọng

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................i
MỤC LỤC........................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU.............................................................................v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT............................................................vi
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................2
2.1. Mục tiêu chung...........................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể...........................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................3
3.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................3
3.2. Phạm vi, thời gian nghiên cứu....................................................................3
4. Ý nghĩa của đề tài..........................................................................................3
4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu.........................................................3
4.2. Ý nghĩa thực tiễn........................................................................................4
5. Kết cấu đề tài.................................................................................................4
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.......................................5
1.1. Cơ sở lí luận và thực tiễn...........................................................................5
1.1.1. Một số quan điểm về nghèo và giảm nghèo............................................5
1.1.2. Các thước đo đánh giá nghèo khổ...........................................................8
1.2. Nội dung công tác xoá đói giảm nghèo....................................................10
1.2.1. Chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước về xóa đói giảm nghèo.....10
1.2.2. Kinh nghiệm xoá đói giảm nghèo của một số nước trên thế giới.........12
1.2.3. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước trong công tác xoá
đói giảm nghèo......................................................................................16
1.2.4. Bài học kinh nghiệm rút ra cho địa phương trong công tác xoá đói
giảm nghèo............................................................................................17
1.3. Vị trí và vai trò của công tác xoá đói giảm nghèo ở nước ta...................18
1.4. Nguyên nhân dẫn đến nghèo khổ.............................................................19
ii


1.4.1. Thực trạng nghèo tại Việt Nam.............................................................19
1.4.2. Nguyên nhân nghèo khổ........................................................................21

CHƯƠNG 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU.........................................................................24
2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Tam Dị.........................24
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên..................................................................24
2.1.2. Đặc điểm kinh tế, văn hóa, xã hội.........................................................26
2.2. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................37
2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu..........................................................................37
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin............................................................38
2.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu................................................40
2.2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu................................................................41
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.....................42
3.1. Thực trạng nghèo tại xã Tam Dị...............................................................42
3.1.1. Cơ sở phân định nghèo của xã..............................................................42
3.1.2. Thực trạng nghèo của xã trong 3 năm từ 2016 – 2018..........................43
3.1.3. Tình hình chung của nhóm hộ điều tra..................................................44
3.2. Đánh giá chung về địa bàn nghiên cứu....................................................54
3.2.1. Thuận lợi trong phát triển kinh tế xã hội của xã....................................54
3.2.2. Khó khăn trong phát triển kinh tế - xã hội của xã.................................54
3.2.3. Cơ hội....................................................................................................55
3.2.4. Thách thức.............................................................................................55
3.3. Các giải pháp đã thực hiện của xã nhằm thực hiện công tác xoá đói
giảm nghèo tại địa phương...................................................................56
3.3.1. Các giải pháp đã thực hiện....................................................................56
3.3.2. Đánh giá các giải pháp..........................................................................57
3.4. Đánh giá chất lượng tình hình đói nghèo và công tác xoá đói giảm
nghèo tại địa phương giai đoạn 2016-2018..........................................59
3.4.1. Thành tựu..............................................................................................59
iii



3.4.2. Những tồn tại yếu kém..........................................................................59
3.4.3. Nguyên nhân.........................................................................................61
3.4.4. Những vấn đề cần giải quyết.................................................................66
3.5. Giải pháp giảm nghèo bền vững tại xã....................................................67
3.5.1. Giải pháp chung....................................................................................68
3.5.2. Giải pháp cụ thể.....................................................................................71
KẾT LUẬN....................................................................................................73
1. Kết luận.......................................................................................................73
2. Kiến nghị.....................................................................................................74
2.1. Đối với Đảng và Nhà nước.......................................................................74
2.2. Đối với cấp tỉnh, huyện............................................................................75
2.3. Đối với xã, các đoàn thể, các tổ chức cộng đồng.....................................75
2.4. Đối với hộ nông dân nghèo......................................................................75
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................77

iv


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Tình hình sử dụng đất tại Xã Tam Dị giai đoạn (2016 – 2018)......27
Bảng 2.2. Tình hình sản xuất nông - lâm nghiệp của xã Tam Dị....................30
Bảng 2.3: Tình hình dân số và lao động của Xã Tam Dị giai đoạn 2016 – 2018
...............................................................................................................32
Bảng 2.4. Tỷ lệ nam giới và nữ giới tại xã Tam Dị.........................................34
Bảng 2.5. Thực trạng cơ sỏ hạ tầng của xã Tam Dị năm 2018........................35
Bảng 3.1. Tiêu chí phân loại hộ của xã Tam Dị năm 2018.............................42
Bảng 3.2: Cơ cấu các nhóm hộ xã Tam Dị tính đến 2018...............................43
Bảng 3.3 Phương tiện sản xuất của các hộ điều tra.........................................45
Bảng 3.4. Nhà ở và các phương tiện sinh hoạt của các hộ điều tra.................45
Bảng 3.5. Tình hình sử dụng đất đai của các hộ điều tra................................47

Bảng 3.6. Số khẩu trung bình của một hộ điều tra..........................................48
Bảng 3.7. Tỷ lệ người sống phụ thuộc tại các hộ điều tra...............................49
Bảng 3.8. Trình độ học vấn của các nhóm hộ điều tra tại xã Tam Dị năm
2018.......................................................................................................50
Bảng 3.9. Tình hình vay vốn sản xuất của các hộ điều tra..............................52
Bảng 3.10. Tình hình thu nhập của các hộ điều tra.........................................53
Bảng 3.11. Các nguyên nhân gây ra nghèo tại xa Tam Dị năm 2018..............62

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14

Chữ viết tắt

BHYT
KH- KT
KT-XH
LĐ-TB&XH
NHCSXH và NHNN

Nghĩa
Bảo hiểm y tế
Khoa học- kỹ thuật
Kinh tế- xã hội
Lao động, thương binh và xã hội
Ngân hàng chính sách xã hội và Ngân

PTSH
PTSX
TCTK
THCS
UBND
UNDP
USD
WB
XĐGN

hàng nông nghiệp
Phương tiện sinh hoạt
Phương tiện sản xuất
Tổng cục thống kê
Trung học cơ sở
Ủy ban nhân dân
Chương trình phát triển Liên hợp quốc

Đô la Mỹ
Ngân hàng Thế Giới
Xóa đói giảm nghèo

vi


MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề
Bộ mặt kinh tế đất nước ta đang dần có sự chuyển biến tích cực ở cả
thành thị và nông thôn. Đời sống của người dân được thay da đổi thịt nhờ
những chương trình xóa đói giảm nghèo, người dân ngày càng có nhiều điều
kiện sinh sống tốt hơn, cái ăn cái mặc đầy đủ và mức sống đang được nâng
dần lên. Đây chính là những thành quả phấn đấu thực hiện xây dựng và phát
triển một nền kinh tế bền vững của toàn đảng, nhà nước cùng toàn thể nhân
dân phấn đấu, xây dựng trong một quá trình lâu dài và đạt được. Bên cạnh đó
ở những vùng miền núi xa xôi, số người sống trong nghèo khổ vẫn còn rất
nhiều và cần được quan tâm và tìm giải pháp khắc phục tình trạng nghèo đói
cho những người nghèo.
Đói nghèo là nỗi ám ảnh thường trực đối với cả loài người. Thế giới đã
chứng kiến những thảm họa của chiến tranh, thảm họa của thiên tai, dịch bệnh
với bao nỗi kinh hoàng. Thế nhưng hậu quả do những nạn đói gây ra cũng vô
cùng khủng khiếp. Nếu như các cuộc chiến tranh dù khốc liệt vô cùng nhưng
rồi trước sau cũng được giải quyết, nếu như những thảm họa do thiên tai, dịch
bệnh gây ra từng bước cũng sẽ được khắc phục thì vấn đề nghèo đói của nhân
loại lại là một vấn đề vừa cấp bách, vừa phức tạp lại như một căn bệnh kinh
niên khó bề chạy chữa.
Đói nghèo diễn ra trên tất cả các châu lục với những mức độ khác nhau.
Đặc biệt ở các nước đang phát triển, sự đói nghèo của dân cư đang là một vấn

đề nhức nhối rất cấp bách phải tháo gỡ nhưng cũng vô cùng khó khăn trong
việc thực hiện xóa đói giảm nghèo.
Những năm gần đây, nhờ những chính sách đổi mới của Đảng và Nhà
nước, nền kinh tế nước ta đã có những bước chuyển mình rất quan trọng. Đặc
biệt là vào năm 2006 nước ta đã chính thức là thành viên thứ 150 của tổ chức
thương mại lớn nhất thế giới WTO. Những nhân tố đó đã làm cho nền kinh tế
1


Việt Nam tăng trưởng nhanh, đại bộ phận đời sống nhân dân đã được nâng lên
một cách rõ rệt. Song, một bộ phận không nhỏ dân cư đặc biệt là dân cư ở
vùng cao, vùng sâu, vùng xa... đang chịu cảnh nghèo đói, chưa đảm bảo được
những điều kiện tối thiểu của cuộc sống như ăn, ở, mặc, đi lại...
Xoá đói giảm nghèo là một trong những chính sách xã hội cơ bản
hướng vào phát triển con người, nhất là người nghèo, tạo cơ hội cho họ tham
gia vào quá trình phát triển KT - XH của đất nước, để cho người nghèo có cơ
hội và điều kiện tiếp cận các dịch vụ xã hội phát triển sản xuất tự vươn lên
thoát khỏi nghèo luôn là điều mà Đảng và Nhà Nước ta luôn đặt ưu tiên lên
hàng đầu.
Với tầm quan trọng và tính cấp thiết như trên tại xã Tam Dị - Huyện Lục
Nam – Tỉnh Bắc Giang cùng với sự giúp đỡ quan tâm của các cấp ban ngành của
Đảng và Nhà Nước thì những năm qua xã Tam Dị đã tổ chức và thực hiện rất
nhiều những chương trình theo chủ chương chính sách của Nhà Nước trong việc
hỗ trợ và giúp đỡ người nghèo nhằm giảm tỷ lệ nghèo đói nơi đây. Là một người
con trong xã và cũng là một sinh viên sắp ra trường. Trải qua quá trình tìm tòi và
nghiên cứu tôi đã thấy được tính cấp thiết của của việc giảm nghèo, cho nên tôi
đã quyết định chọn đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình đó là: “ Thực Trạng và
giải pháp giảm nghèo tại xã Tam Dị - Huyện Lục Nam – Tỉnh Bắc Giang”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung

Đề tài nghiên cứu nhằm làm rõ thực trạng nghèo và các giải pháp giảm
nghèo tại xã Tam Dị - Huyện Lục Nam – Tỉnh Bắc Giang, từ đó đưa ra những
giải pháp mới nhằm giảm nghèo bền vững cho xã.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về đói nghèo và xoá
đói giảm nghèo.
- Phân tích, đánh giá nhằm làm rõ thực trạng nghèo và các giải pháp
giảm nghèo tại xã Tam Dị - Huyện Lục Nam – Tỉnh Bắc Giang giai đoạn 20162018.

2


- Đề xuất các giải pháp mới nhằm giảm nghèo một cách bền vững cho
xã.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là các hộ nghèo trên địa bàn xã
Tam Dị - huyện Lục Nam - tỉnh Bắc Giang.
3.2. Phạm vi, thời gian nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Đề tài được thực hiện tại địa bàn xã Tam Dị huyện Lục Nam - tỉnh Bắc Giang.
- Phạm vi thời gian: Các số liệu thứ cấp và thông tin, các chương trình
thực hiện từ năm 2016 – 2018.
- Thời gian triển khai thực hiện đề tài: Từ ngày 25/01/2019 đến ngày
19/04/2019.
4. Ý nghĩa của đề tài
4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài là cơ hội để cho sinh viên thực hành những kiến thức đã
học, áp dụng kiến thức vào thực tế, là khung chương trình mà bộ Giáo dục và
Đào tạo đề ra có tính chất tất yếu giúp sinh viên nâng cao kiến thức và kinh
nghiệm thực tế.

Nghiên cứu đề tài được xem như bài học thực tế đầu tiên giúp cho sinh
viên làm quen khi bắt tay vào thực tế, nó là cơ hội nhưng cũng đầy thách thức
mà sinh viên phải đối mặt và trải qua trước khi ra trường và bắt tay vào công
việc, nghề nghiệp của mình sau này.
Đây là đề tài nghiên cứu có tính chất cấp thiết và quan trọng hàng đầu
trong các chương trình phát triển kinh tế, xã hội của thế giới cũng như Việt
Nam nói chung và tại địa phương nói riêng. Bởi trong các vấn đề của xã hội
thì nghèo đói được xem là gốc dễ dẫn tới nhiều những vấn đề khác của cuộc
sống. Nó là một mắt xích trong vòng luẩn quẩn của các vấn đề xã hội.

3


Đây cũng là nguồn tài liệu bổ xung cho kho thư viện phục vụ cho công
tác nghiên cứu học tập của các bạn sinh viên khóa sau cũng như công tác
giảng dạy của các thầy các cô. Và cũng là cơ sở cho việc hình thành, thực
hiện những ý tưởng khoa học sau này.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài sẽ góp phần vào việc đánh giá thực trạng đói nghèo tại địa
phương, những nguyên nhân nghèo đói, hiệu quả của các chính sách, chương
trình triển khai tới đời sống sinh hoạt và sản xuất của bà con địa phương.
Kết quả nghiên cứu đề tài sẽ là cơ sở giúp chính quyền và ban ngành
đoàn thể trong xã đưa ra được những biện pháp giảm nghèo có hiệu quả hơn.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận đề tài gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
- Chương 2: Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu.
- Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.

4



CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lí luận và thực tiễn
1.1.1. Một số quan điểm về nghèo và giảm nghèo
1 .1.1.1. Một số khái niệm và định nghĩa về nghèo
Quan niệm về nghèo đói hay nhận dạng về nghèo đói của từng quốc gia
hay từng vùng, từng nhóm dân cư, nhìn chung không có sự khác biệt đáng kể,
tiêu chí chung nhất để xác định nghèo đói vẫn là mức thu nhập hay chi tiêu để
thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người. Sự khác nhau chung nhất là thoả
mãn ở mức cao hay thấp mà thôi, điều này phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh
tế - xã hội cũng như phong tục tập quán của từng vùng, từng quốc gia.
Việt Nam thừa nhận định nghĩa chung về nghèo đói do hội nghị chống
đói nghèo khu vực châu Á - Thái Bình Dương (ESCAP) tổ chức tại Bangkok Thái Lan vào tháng 9 năm 1993: “Nghèo khổ là tình trạng một bộ phận dân
cư không có khả năng thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người, mà
những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội, phong
tục tập quán của từng vùng và những phong tục ấy được xã hội thừa nhận”
[23].
• Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội tổ chức tại
Copenhagen, Đan Mạch năm 1995 đã đưa ra một định nghĩa cụ thể hơn về
nghèo đói như sau: “Người nghèo là tất cả những ai mà thu nhập dưới 1 đô
la (USD) mỗi ngày cho mỗi người, số tiền coi như đủ mua những sản phẩm
thiết yếu để tồn tại” [18].
Vậy tiêu chí để xác định nghèo ở nước ta là:
• Xác định giàu nghèo là một việc khó vì nó gắn với từng thời điểm,
từng quốc gia, và được xem xét ở nhiều góc độ khác nhau .Ở nước ta, từ khi
có chủ trương xoá đói giảm nghèo, các cơ quan trong nước và quốc tế đã đưa
ra những chuẩn mực để xác định tình hình đói nghèo. Đó là: chuẩn mực của
bộ lao động thương binh xã hội, chuẩn mực của TCTK, chuẩn mực đánh giá

5


của WB để có cơ sở xây dựng chương trình xoá đói giảm nghèo phù hợp với
tập quán và mức sống ở nước ta hiện nay. Song quan niệm thống nhất cho
rằng: “Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư có mức thu nhập thấp với
điều kiện ăn, mặc, ở và nhu cầu cần thiết khác bằng hoặc thấp hơn mức tối
thiểu để duy trì cuộc sống ở một khu vực tại một thời điểm nhất định” [2].
Một số khái niệm cơ bản về nghèo, đói
Thực chất, hai vấn đề đói và nghèo là khác nhau:
+ Đói: Là tình trạng của một bộ phận dân cư nghèo, có mức sống dưới
mức tối thiểu, không đảm bảo nhu cầu vật chất để duy trì cuộc sống.
+ Nghèo: Là tình trạng của một bộ phân dân cư chỉ có các điều kiện vật
chất và tinh thần để duy trì cuộc sống của gia đình họ ở mức tối thiểu trong
điều kiện chung của cộng đồng. Mức tối thiểu được hiểu là các điều kiện ăn,
ở, mặc và các nhu cầu khác như: Văn hoá, giáo dục, y tế, đi lại, giao tiếp...
Chỉ đạt mức duy trì cuộc sống rất bình thường và dưới đó là đói khổ.
Nghèo luôn luôn là dưới mức trung bình của cộng đồng xét trên mọi
phương diện. Giữa mức nghèo và mức trung bình của xã hội có một khoảng
cách thường là ba lần trở lên.
Ngân hàng Thế Giới đưa ra khái niệm về nghèo tuyệt đối và nghèo
tương đối như sau:
* Nghèo tuyệt đối?
Để có một cái nhìn tổng quan về các vấn đề của các nước đang phát
triển, Robert McNamara, khi là giám đốc của Ngân hàng Thế giới, đã đưa ra
khái niệm nghèo tuyệt đối. Ông định nghĩa khái niệm nghèo tuyệt đối như
sau: "Nghèo ở mức độ tuyệt đối... là sống ở ranh giới ngoài cùng của tồn tại.
Những người nghèo tuyệt đối là những người phải đấu tranh để sinh tồn
trong các thiếu thốn tồi tệ và trong tình trạng bỏ bê và mất phẩm cách vượt
quá sức tưởng tượng mang dấu ấn của cảnh ngộ may mắn của giới trí thức

chúng ta." [24].

6


WB xem thu nhập 1 đô la Mỹ/ngày theo sức mua tương đương của địa
phương so với (đô la thế giới) để thỏa mãn nhu cầu sống như là chuẩn tổng
quát cho nạn nghèo tuyệt đối. Trong những bước sau đó các trị ranh giới
nghèo tuyệt đối (chuẩn) cho từng địa phương hay từng vùng được xác định, từ
2 đô la cho khu vực Mỹ La tinh và Carribean đến 4 đô la cho những
nước Đông Âu cho đến 14,40 đô la cho những nước công nghiệp. (Chương
trình Phát triển Liên Hiệp Quốc 1997).
* Nghèo tương đối?
Nghèo tương đối có thể xem như là việc cung cấp không đầy đủ các
tiềm lực vật chất và phi vật chất cho những người thuộc về một số tầng lớp xã
hội nhất định so với sự xung túc xã hội đó.
Nghèo tương đối có thể là khách quan, tức là sự hiện hữu không phụ thuộc
vào cảm nhận của những người trong cuộc. Người ta gọi là nghèo tương đối
chủ quan khi những người trong cuộc cảm thấy nghèo không phụ thuộc vào
sự xác định khách quan. Bên cạnh thiếu sự cung cấp vật chất (tương đối), việc
thiếu thốn tài nguyên phi vật chất ngày càng có tầm quan trọng hơn. Việc
nghèo đi về văn hoá - xã hội, thiếu tham gia vào cuộc sống xã hội do thiếu hụt
tài chính một phần được các nhà xã hội học xem như là thách thức nghiêm
trọng[24].
1.1.1.2. Khái niệm giảm nghèo và quan điểm về giảm nghèo
Giảm nghèo hiểu đơn giản là làm cho kinh tế của những hộ nghèo
khá lên, thoát khỏi ngưỡng nghèo. XĐGN phải dựa trên cơ sở tăng
trưởng kinh tế nhanh, hiệu quả và bền vững, đồng thời chủ động tạo các
nguồn lực cho các hoạt động trợ giúp người nghèo đói.
Quan điểm này dựa trên lô-gic biện chứng là muốn giúp đỡ, hỗ trợ có

hiệu quả người nghèo đói thì Nhà nước phải có đủ nguồn lực vật chất trong
tay, bởi vì chính bản thân nhà nước là chủ thể có đầy đủ các khả năng điều
hoà thu nhập giữa các nhóm dân cư. Hơn nữa, các nguồn lực vật chất để
thực hiện sự điều hoà thu nhập ấy lại chỉ có thể có được khi nền kinh tế
7


tăng trưởng nhanh, hiệu quả và bền vững. Thực tế cho thấy, nhờ kinh tế
phát triển mà Nhà nước đã có đủ tài chính để mở rộng các dự án, các
chương trình xoá đói giảm nghèo, hỗ trợ cho hàng ngàn xã khó khăn phát
triển cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, trên cơ sở đó những người nghèo ở
những vùng sâu, vùng xa có thêm cơ hội để vươn lên thoát nghèo đói. Nhìn
chung, ở đâu kinh tế phát triển, ngành nghề và hoạt động kinh tế đa dạng,
việc làm đầy đủ, thì ở đó số hộ nghèo đói giảm nhanh, số hộ giàu tăng lên
và bộ mặt xã hội của cộng đồng thay đổi nhanh chóng.
XĐGN không chỉ là nhiệm vụ của Nhà nước, của toàn xã hội, mà
trước hết là bổn phận của chính người nghèo, phụ thuộc vào sự vận động tự
giác của bản thân người nghèo, cộng đồng nghèo.
XĐGN phải được coi là sự nghiệp của bản thân người nghèo, cộng
đồng nghèo, bởi vì sự nỗ lực tự vươn lên để thoát nghèo chính là động lực,
là điều kiện cần cho sự thành công của mục tiêu chống đói nghèo ở các
nước.
Nhà nước sẽ trợ giúp người nghèo biết cách tự thoát nghèo và
tránh tái nghèo khi gặp rủi ro. Bên cạnh sự hỗ trợ về vật chất trực tiếp thì
việc tạo việc làm cho người nghèo bằng cách hướng dẫn người nghèo
sản xuất, kinh doanh phát triển kinh tế theo điều kiện cụ thể của họ chính
là điều kiện xoá đói giảm nghèo thành công nhanh và bền vững.
1.1.2. Các thước đo đánh giá nghèo khổ
1.1.2.1. Chuẩn nghèo cũ từ năm 2011 - 2015
Ngày 21/9/2010 Thủ tướng Chính phủ đã có chỉ thị số 1752/CT-TTg về

việc tổng điều tra hộ nghèo trên toàn quốc, thực hiện cho việc thực hiện các
chính sách an sinh xã hội giai đoạn 2011- 2015. Theo đó, tiêu chí về mức
chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 -2015 như sau:
Hộ nghèo ở nông thôn có thu nhập bình quân từ 400.000
đồng/người/tháng trở xuống, hộ nghèo ở thành thị có thu nhập bình quân từ
500.000 đồng/người/tháng trở xuống.

8


Hộ cận nghèo ở khu vực này nông thôn có thu nhập từ khoảng 401.000
đồng đến 520.000 đồng/người/tháng. Còn ở khu vực thành thị những hộ có
thu nhập từ 501.000 - 650.000 đồng/người/tháng.
1.1.2.2.Mức chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020
Ngày 19/11/2015 Thủ tướng Chính phủ đã có quyết định số:
59/2015/QĐ-TTg VỀ VIỆC BAN HÀNH CHUẨN NGHÈO TIẾP CẬN ĐA
CHIỀU ÁP DỤNG CHO GIAI ĐOẠN 2016 – 2020
1)Các tiêu chí về thu nhập
a) Chuẩn nghèo: 700.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và
900.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.
b) Chuẩn cận nghèo: 1.000.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và
1.300.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.
2. Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản
a) Các dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch vụ): y tế; giáo dục; nhà ở; nước sạch và
vệ sinh; thông tin;
b) Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản (10 chỉ số):
tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn;
tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu
người; nguồn nước sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn
thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin.

Điều 2. Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình áp dụng
cho giai đoạn 2016-2020
1. Hộ nghèo
a) Khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống;
- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000
đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ
xã hội cơ bản trở lên.
b) Khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
9


- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống;
- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến
1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận
các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
2. Hộ cận nghèo
a) Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức
độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
b) Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức
độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
3. Hộ có mức sống trung bình
a) Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng.
b) Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
1.300.000 đồng đến 1.950.000 đồng.
1.2. Nội dung công tác xoá đói giảm nghèo
1.2.1. Chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước về xóa đói giảm nghèo

1.2.1.1. Chủ trương của Đảng và nhà nước
Báo cáo chính trị tại đại hội XI của Trung ương Đảng tiếp tục khẳng
định chủ trương cơ bản về XĐGN là: “ Thực hiện chương trình XĐGN, thông
qua những biện pháp cụ thể, sát với tình hình địa phương, xóa nhanh các hộ
đói, giảm mạnh và bền cững các hộ nghèo. Tiếp tục tổng nguồn vốn XĐGN
mở rộng các hình thực tín dụng phục vụ cho người nghèo sản xuất, kinh
doanh. Có chính sách trợ giá nông sản, phát triển cơ cấu lao động, tạo việc
làm và nghề phụ, đặc biệt là lao động ở các vùng nông thôn, nhằm tăng thu
nhập các hộ nông dân. Thực hiên các chính sách an toàn an sinh xã hội đảm
bảo an toàn cuộc sống mọi thành viên cộng đông, bao gồm bảo hiểm xã hội
đối với người lao động thuộc mọi thành phần kinh tế, cứu trợ xã hội những
10


người gặp rủi ro, bất hạnh”. Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2014 – 2018
đã cụ thể hóa chủ trương trên thành mục tiêu chiến lược XĐGN như sau: “
Bằng nguồn lực của nhà nước và toàn xã hội, tăng đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng, cho vay vốn, trợ giúp đào tạo nghề, cung cấp thông tin, chuyển giao
công nghệ giúp đỡ tiêu thụ sản phẩm đối với vùng nghèo và xã nghèo. Chủ
động di dời một bộ phận nhân dân không có đất canh tác và điều kiện sản xuất
đến lập nghiệm ở những vùng có tiềm năng. Nhà nước tạo môi trường thuận
lợi khuến khích mọi người dân vươn lên làm giàu chính đáng và giúp đỡ
người nghèo. Thực hiên trợ cấp xã hội đối với những người có hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn, tàn tật, neo đơn…. Không có người bảo trợ nuôi dưỡng. Phấn
đấu đến năm 2018 về cơ bản giảm tỷ lệ hộ nghèo đến mức thấp nhất, thường
xuyên phát huy những thành quả trong công tác xóa đói giảm nghèo”. Từ
những chủ chương và chiến lược trên chúng ta có thế thấy một số quan điểm
cụ thể trong công tác chỉ đạo, triển khai công tác XĐGN của Đảng và Nhà
nước như sau:
- Xóa đói giảm nghèo phải dựa trên cơ sở tăng trưởng kinh tế nhanh,

hiệu quả bền vững đồng thời chủ động tạo các nguồn lực cho các hoạt động
trợ giúp người nghèo.
- Xóa đói giảm nghèo không chỉ làm nhiệm vụ của Nhà nước, của toàn
xã hội mà trước hết là bổn phận của người nghèo, phụ thuộc vào sự vận động
tự giác của bản thân người nghèo, cộng đồng nghèo.
- Triển khai có hiệu quả các trương trình, dự án XĐGN bằng các nguồn
tài chính trợ giúp của nhà nước và các tổ chức phi chính phủ trong và ngoài
nước.
- Việc hỗ trợ và cho vay vốn đối với người nghèo phải đi liền với công
tác tư vấn, hướng dẫn sử dụng vốn vay có hiệu quả căn cứ vào hoàn cảnh cụ
thể của từng hộ gia đình.
1.2.1.2. Các chương trình xóa đói giảm nghèo
Xóa đói giảm nghèo luôn là vấn đề được Đảng và Nhà nước quan tâm
11


thực hiện mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội Dân chủ, công bằng, văn
minh”. Đảng và nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính sách XĐGN như:
Xây dựng chính sách phát triển toàn diện tích kinh tế - xã hội nông thôn,
thực hiện chiến lược phát triển kinh tế cho từng vùng, miền, đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng nông thôn, ưu tiên tín dụng các nguồn vốn cho XĐGN, thiết lập
nguồn vốn vay trong người nghèo, cận nghèo như ngân hàng chính sách, đặc
biệt hiên nay đã và đang thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây
dựng nông thôn mới, theo đó nhiều chính sách ưu tiên cho hộ nghèo, cận
nghèo được triển khai thực hiện như chính sách về giáo dục, y tế….., Nhờ sự
quan tâm đầu tư trên, tỷ lệ đói nghèo của Việt Nam nói chung có xu hướng
giảm mạnh và đã đạt được một số kết quả đáng kể trong công tác XĐGN.
1.2.2. Kinh nghiệm xoá đói giảm nghèo của một số nước trên thế giới
1.2.2.1. Thực trạng nghèo trên thế giới và khu vực hiện nay
Theo báo cáo năm 2016 được Chương trình Phát triển Liên hợp quốc

(UNDP) công bố tại Tokyo ngày 24/7, số người nghèo và cận nghèo trên thế
giới lên tới hơn 2,2 tỷ người. Các cuộc khủng hoảng tài chính, thiên tai, giá
lương thực tăng và các cuộc xung đột có thể làm tình hình trở nên trầm trọng
hơn [22].
Báo cáo cho biết, trong khi tình trạng nghèo đói đang có chiều hướng
giảm trên toàn thế giới thì sự bất bình đẳng và "những tổn thương mang tính cơ
cấu" vẫn là một mối đe dọa nghiêm trọng. Gần 1,5 tỷ người tại 91 quốc gia đang
phát triển sống trong tình trạng nghèo đói, trong khi 800 triệu người đang ngấp
nghé “bờ vực” nghèo.
Nghèo đói tập trung chủ yếu vào hai khu vực đó là Châu Phi và Châu Á:
Với Châu Á là nơi có nhiều người bị đói nhất, khoảng 526 triệu. Ở Haiti, số
người đói ăn chiếm 4,4% dân số trong giai đoạn 1990-1992 nhưng nay tăng
lên thành 5,35% trong giai đoạn 2016-2018.
Với Châu Phi, theo thống kê của Liên Hiệp Quốc, châu Phi là châu lục
có tỉ lệ thanh niên thất nghiệp cao nhất thế giới (25,6% ở khu vực Trung Đông
12


và Bắc Phi). Thất nghiệp là một trong những vấn đề chủ chốt gây ra nạn đói
nghèo của lục địa Đen và ảnh hưởng tiêu cực đến các chương trình và các kế
hoạch phát triển, với tỉ lệ tăng 10% mỗi năm. 32 trong số 38 nước nghèo nhất
thế giới là thuộc châu Phi. Số tiền nợ của châu Phi lên tới 425 tỉ USD. Tuổi
thọ trung bình ở châu Phi thấp nhất thế giới, 45 tuổi. Chỉ có 58% số người dân
châu Phi được dùng nước sạch.
Với Châu Âu, Ngày 4-11- 2018, Cơ quan Thống kê châu Âu (Eurostat)
công bố báo cáo về tình trạng nghèo đói và phân biệt đối xử trong xã hội tại
Liên minh châu Âu (EU) năm 2013 cho biết, hiện có khoảng 122,6 triệu
người (tức 24,5% dân số) các nước thành viên EU có nguy cơ rơi vào tình
trạng nghèo đói và bị phân biệt đối xử trong xã hội. Con số này dù đã giảm
nhẹ so với năm 2016 (24,8%) nhưng cao hơn năm 2008 (23,8%).

Theo báo cáo, 5 quốc gia thành viên EU có tỷ lệ người dân có nguy cơ
nghèo đói hoặc bị phân biệt đối xử trong xã hội “đứng đầu bảng” trong năm
2013 gồm: Bulgaria với tỷ lệ 48% số dân, Romania 40,4%, Hy Lạp 40,4%,
Latvia 40,4% và Hungary 40,4%. Tỷ lệ thấp hơn được ghi nhận tại các nước
như Cộng Hòa Czech với 14,6%, Hà Lan 15,9%, Phần Lan 16%, Thụy Điển
16,4%. “Xếp hạng” nghèo đói của các nước này cũng tương tự bảng xếp hạng
cách đây 3 năm, theo đó Bulgaria giữ chức “quán quân” với 42%, Romania
41%, Latvia 38%.
1.2.2.2. Kinh nghiệm xoá đói giảm nghèo của một số nước
-Trung Quốc:
Trung Quốc là một nước có số dân đông nhất thế giới và cũng là nước
có số dân nghèo chiếm tỷ lệ cao. Tỷ lệ nghèo khổ chiếm 20% dân số, trong đó
80 triệu người quá nghèo khổ chiếm 8% dân số (số liệu của FAO,1990). Bước
vào thời kỳ cải cách kinh tế, nông thôn Trung Quốc đã có sự thay đổi lớn,
tuyệt đại đa số nông dân đã giải quyết được vấn đề no cơm ấm áo, tỷ lệ nghèo
khổ giảm đáng kể do Trung Quốc sớm quan tâm và thực hiện rất có hiệu quả
chương trình “xoá đói giảm nghèo” ở trên phạm vi cả nước, nhất là khu vực
13


nông thôn. Kinh nghiệm thành công của Trung Quốc trong công cuộc XĐGN
cho thấy tầm quan trọng của việc kết hợp tăng trưởng kinh tế gắn với những
biện pháp giải quyết việc làm ở nông thôn, mở rộng hệ thống dạy nghề, tăng
kỹ thuật mới, giảm nhẹ điều kiện việc làm, cải thiện đời sống, phát triển công
nghiệp nông thôn nhằm thay đổi cơ cấu kinh tế, cải tạo nền kinh tế thuần nông
với phương châm "ly nông bất ly hương". Đối với các vùng nghèo, Chính phủ
có các chương trình riêng như:
Giúp đỡ các huyện nghèo theo phương châm lấy phát triển kinh tế là
chính với các công tác sau: Kết hợp khai thác tổng hợp nông nghiệp, đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển ngành nghề địa phương, phòng chống về

các bệnh tật, phổ cập giáo dục tiểu học nâng cao trình độ văn hoá, trình độ kĩ
thuật cho người lao động. Khống chế tốc độ gia tăng dân số, khai thác và bảo
vệ tốt tài nguyên môi trường sinh thái.
Ngoài những nỗ lực đó còn có các chính sách tín dụng cho hộ nghèo
vay vốn với lãi suất thấp thực hiện ưu đãi về thuế tín dụng. Nhà nước tăng các
khoản đầu tư vào các vùng khó khăn, động viên các lực lượng xã hội chi viện
cho vùng nghèo khó về vốn sản xuất; khoa học kỹ thuật (KHKT) và đã thu
được những kết quả tốt.
Giúp đỡ xã nghèo, thôn nghèo và các hộ nghèo như phổ biến kinh
nghiệm, hợp tác kinh tế giúp đỡ lẫn nhau cùng có lợi để đưa xã nghèo,
thôn nghèo, hộ nghèo thoát khỏi khó khăn tiến tới giàu có [6].
-Ấn Độ:
Trước đây Ấn Độ là một trong những nước có số người nghèo khổ
nhiều nhất thế giới. Theo tiêu chuẩn của liên hợp quốc, hiện nay Ấn Độ có
khoảng 420 triệu người ở tình trạng nghèo đói chiếm 37,60% tổng số người
nghèo khổ trên thế giới, chiếm 55,00% dân số đất nước.
Từ những năm 1950 - 1970 chính phủ Ấn Độ đặt ra vấn đề phát triển
toàn diện khơi dậy tiềm năng sẵn có trong nông thôn. “Cuộc cách mạng xanh”
với việc đưa tiến bộ KHKT vào sản xuất, phẩm chất tốt cùng với chương trình
14


phát triển nông nghiệp khác đã đưa Ấn Độ từ một nước phải nhập khẩu lương
thực nay trở thành một nước có khả năng tự túc lương thực. Chính phủ Ấn Độ
đã có biện pháp giúp đỡ từng nhóm hộ gia đình phát triển sản xuất nên đã có
15 triệu hộ gia đình với khoảng 75 triệu người thoát khỏi cảnh nghèo khổ.
Hiện nay Ấn Độ có khoảng 12 - 15% số hộ nông dân khá, giàu. Đây là một
kết quả cũng là thành tựu mà Ấn Độ có được [6].
- Nhật Bản:
Nhật Bản là quốc gia đất hẹp người đông, điều kiện phát triển kinh tế

rất khó khăn, nghèo tài nguyên lại thường hay động đất... Nhưng đặc điểm
của người Nhật Bản là rất hay làm việc, biết tiết kiệm và căn cơ. Chỉ hơn 20
năm sau chiến tranh, từ đống tro tàn đổ nát, Nhật Bản đã vươn lên thành
cường quốc về kinh tế, đời sống nhân dân tăng cao, tình trạng đói nghèo đã
giảm xuống thấp. Hiện nay 90% dân số Nhật Bản là tầng lớp trung lưu. Có
được thành quả như vậy là do Nhật Bản đã đưa ra kế hoạch và chính sách rất
đúng đắn và thực hiện tích cực, góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế, nâng
cao đời sống nhân dân, XĐGN bền vững. Nhật Bản đã áp dụng các giải pháp
như: Thực hiện quá trình dân chủ hoá sau chiến tranh; Thực hiện dân chủ hoá
lao động; Xoá bỏ cơ sở gây ra sự phân hoá giàu nghèo; Thực hiện chính sách
thuế thu nhập để giảm bớt chênh lệch về thu nhập; Thực hiên chính sách
vùng, khu vực: khuyến khích phát huy lợi thế so sánh giữa các vùng... Hỗ trợ
khu vực nông thôn nông nghiệp thông qua chính sách bảo hộ đối với sản xuất
nông nghiệp; Thực hiện chính sách về phúc lợi xã hội: Thông qua hệ thống
bảo hiểm rộng lớn trên các lĩnh vực: Tương trợ công cộng, dịch vụ, phúc lợi
bảo hiểm xã hội (chăm sóc sức khoẻ, trợ cấp con cái, hưu trí, bảo hiểm thất
nghiệp và tai nạn lao động), y tế công cộng, trợ cấp và giúp đỡ của Nhà nước
cho các nạn nhân chiến tranh. Các khoản chi cho bảo hiểm xã hội ở Nhật Bản
không nhỏ, năm 1989 con số này đã chiếm 14% thu nhập quốc dân và từ đó
đến nay các khoản chi này không ngừng tăng lên. Đây chính là biên pháp có
hiệu quả để những người nghèo sớm thoát khỏi cảnh đói nghèo và những
15


người không may gặp rủi ro nhanh chóng trở lại cuộc sống ổn định, nâng cao
chất lượng cuộc sống.
1.2.3. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước trong công tác xoá
đói giảm nghèo
1.2.3.1. Kinh nghiệm xoá đói giảm nghèo tại tỉnh Thừa Thiên - Huế
Đối với Thừa Thiên - Huế, do điều kiện đặc thù của tỉnh, vấn đề xóa

đói, giảm nghèo càng quan trọng và cấp thiết, đòi hỏi Đảng bộ, chính quyền
và nhân dân trong tỉnh chú trọng tổ chức thực hiện. Tỉnh đã tập trung các
nguồn lực, thực hiện nhiều chính sách, giải pháp xóa đói, giảm nghèo, xóa
nhà ở tạm trên địa bàn, đặc biệt tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng
kinh tế khó khăn. Tỉnh thành lập ban vận động ủng hộ xóa nhà tạm, nhằm tập
trung huy động các nguồn lực xã hội thực hiện có hiệu quả công tác xóa nhà
tạm. Để tăng thêm nguồn kinh phí, đẩy nhanh tiến độ thực hiện xóa nhà tạm
cho người dân, tỉnh áp dụng nhiều hình thức huy động các nguồn vốn, như
thông qua phương tiện thông tin đại chúng, gửi thư ngỏ, vận động các doanh
nghiệp, các tổ chức kinh tế, các nhà hảo tâm, các doanh nhân trong và ngoài
nước… Nhờ đó, tính đến năm 2008 cả tỉnh đã hỗ trợ xây dựng được 9.425
ngôi nhà mới cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số và hộ nghèo khó khăn với
tổng kinh phí trên 110 tỉ đồng, đạt 135% kế hoạch đã đề ra. Bộ mặt nông
thôn, miền núi, các xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn có nhiều khởi sắc và có sự
thay đổi đáng kể; chất lượng cuộc sống của người dân ngày càng được nâng
cao; tỷ lệ hộ nghèo cả tỉnh giảm từ 21,17% cuối năm 2005 xuống còn 12,1%
cuối năm 2008.
1.2.3.2. Kinh nghiệm xoá đói giảm nghèo tại tỉnh Gia Lai
Gia Lai có tỷ lệ hộ nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số rất cao, chiếm
tới hơn 86% trong tổng số trên 45.300 hộ nghèo toàn tỉnh. Đời sống của đại
bộ phận đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng xa còn rất nhiều khó
khăn do phong tục, tập quán, cũng như trình độ canh tác nông nghiệp lạc hậu.
Hướng đến mục tiêu giảm nghèo và cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho
16


bà con, nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội đã tác động sâu sắc đến nhận
thức, tạo động lực giúp đồng bào dân tộc thiểu số thêm tự tin, nỗ lực duy trì
và mở rộng sản xuất, kinh doanh để vươn lên thoát nghèo bền vững. Sau 10
năm đồng hành cùng với đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, nguồn vốn tín

dụng chính sách đã tác động toàn diện đến mọi mặt đời sống, giúp cho hơn
95.000 hộ dân tộc thiểu số thoát nghèo; thu hút và tạo viêc làm cho hơn
20.000 lao động; trong đó gần 600 lao động làm việc có thời hạn ở nước
ngoài; tạo điều kiện cho hơn 4.800 học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn
được vay vốn học tập... đóng góp quan trọng vào mục tiêu giảm nghèo và xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.
1.2.4. Bài học kinh nghiệm rút ra cho địa phương trong công tác xoá đói
giảm nghèo
Thứ nhất, phải xác định xóa đói giảm nghèo là một trong những chính
sách ưu tiên trong phát triển kinh tế - xã hội của huyện Lục Nam nói chung và
của xã Tam Dị nói riêng. Trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện xóa đói
giảm nghèo phải hướng vào những vùng còn tỷ lệ hộ nghèo cao như vùng sâu,
vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số với tinh thần: về chủ trương, phải
đúng trọng tâm, đúng trọng điểm; về chỉ đạo, phải quyết liệt, biết khối lượng
công việc, lực lượng thực hiện, thời hạn hoàn thành; về chủ trì, phải gương
mẫu, tận tụy, sâu sát, dân chủ, sáng tạo nhưng đúng pháp luật của Nhà nước.
Thứ hai, xây dựng lộ trình thực hiện các chính sách, cơ chế đặc thù, các
biện pháp đột phá, nhằm thực hiện có hiệu quả công tác xóa đói giảm nghèo
trên địa bàn. Đi đôi với công tác này, phải tích cực giải quyết việc làm cho
người lao động, gắn với đào tạo nguồn nhân lực, nhất là đào tạo nghề ngắn
hạn cho người lao động ở nông thôn trong lĩnh vực nông nghiệp và phi nông
nghiệp nhằm nâng cao kiến thức tay nghề, đủ điều kiện tham gia thị trường
lao động chất lượng cao. Đây là một trong những giải pháp tích cực có tác
động rất lớn đối với công tác xóa đói giảm nghèo.

17


Thứ ba, xã hội hóa các hoạt động xóa đói giảm nghèo, phát động phong
trào quần chúng sâu rộng trong toàn tỉnh. Tăng cường công tác khuyến nông,

khuyến lâm, khuyến ngư và hỗ trợ phát triển các làng nghề truyền thống.
Phấn đấu thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo nhanh và bền vững thông
qua việc đẩy mạnh các chương trình đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông
thôn, các chương trình hỗ trợ về sản xuất và đời sống cho đồng bào dân tộc
thiểu số, các xã đặc biệt khó khăn kết hợp và lồng ghép với các chương trình
phát triển kinh tế - xã hội trên từng địa bàn và dựa trên cơ sở đề xuất của nhân
dân cho phù hợp; đồng thời, xem việc xóa nhà ở tạm là nội dung quan trọng
trong chương trình xóa đói giảm nghèo của địa phương.
Thứ tư, thiết lập cơ chế phân bổ ngân sách công bằng, minh bạch và có
tính khuyến khích cao, tạo điều kiện cho các địa phương chủ động trong việc
huy động nguồn lực tại chỗ cũng như lồng ghép với các nguồn khác, góp phần
nâng cao hiệu quả thực hiện chương trình. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc
sử dụng nguồn lực, bảo đảm đúng mục tiêu, đúng đối tượng, không thất thoát;
kiên quyết xử lý các tổ chức, cá nhân sử dụng nguồn kinh phí của chương
trình không đúng mục đích, không có hiệu quả.
1.3. Vị trí và vai trò của công tác xoá đói giảm nghèo ở nước ta
Với Việt Nam, xóa đói giảm nghèo là một nội dung cơ bản của Đảng
và Nhà nước ta, được cụ thể bằng chính sách, pháp luật và chương trình phát
triển kinh tế - xã hội của Nhà nước qua các thời kỳ.
Sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị với tinh thần “Vì người nghèo”
mang đậm chất nhân văn đã lan tỏa sâu rộng trong toàn xã hội, bằng những
nội dung, hình thức thiết thực; công tác xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam thời
gian qua đã đạt được thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử.
Theo số liệu thống kê đến năm 2017 tỷ lệ người nghèo giảm xuống còn 7%
(giảm 1,3% so với năm 2016); tỷ lệ bình quân hộ nghèo ở huyện nghèo giảm
còn dưới 40%; hộ nghèo ở các xã đặc biệt khó khăn, vùng bãi ngang ven biển
và hải đảo, xã an toàn khu thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giảm 3% 18



×