Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

ĐHNN giáo trình chính sách nông nghiệp (NXB hà nội 2008) phạm vân đình, ok

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 101 trang )

bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o
Tr−êng ®¹i häc n«ng nghiÖp hµ néi

CHñ BI£N: GS.TS Ph¹m V©n §×nh

TS.Dương Văn Hiểu; Ths. Nguyễn Phượng Lê

Gi¸o tr×nh

chÝnh s¸ch n«ng nghiÖp

Hµ Néi, 2008




LỜI NÓI ðẦU
ðể ñáp ứng yêu cầu học tập và nghiên cứu môn Chính sách nông nghiệp cho sinh
viên ngành Kinh tế nông nghiệp, Kinh doanh nông nghiệp, Bộ môn Phát triển nông thôn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội cho tái xuất bản cuốn giáo trình Chính sách nông
nghiệp, có bổ sung, cặp nhật kiến thức mới.
Giáo trình do tập thể giáo viên môn học Chính sách nông nghiệp của Bộ môn Phát
triển nông thôn biên soạn và ñược phân công soạn thảo như sau:
GS.TS. Phạm Vân ðình chủ biên và soạn thảo các chương 2 và 4.
TS. Dương Văn Hiểu soạn thảo các chương 1 và 5.
ThS. Nguyễn Phượng Lê soạn thảo chương 3.
Chính sách nông nghiệp là một môn học ñòi hỏi nhiều kiến thức tổng hợp và chuyên
sâu về lý luận và thực tế, mặc dù ñã rất cố gắng nhưng việc biên soạn không tránh khỏi khiếm
khuyết. Vì vậy, chúng tôi kính mong nhận ñược sự góp ý của ñộc giả và ñồng nghiệp.
Mọi góp ý xin gửi về Bộ môn Phát triển nông thôn, Khoa Kinh tế và Phát triển nông
thôn, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội.


Xin trân trọng cám ơn!
Hà Nội, tháng 11 năm 2008
Bộ môn Phát triển nông thôn

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chính sách Nông nghiệp ……………………………..1




Chương 1. NHẬP MÔN
Chương này tập trung giải quyết các vấn ñề có tính chất chung nhất, chủ yếu là sự cần
thiết về can thiệp của Chính phủ ñối với nền kinh tế, trong ñó ñặc biệt nhấn mạnh lý do ñối với
nông nghiệp; bản chất của chính sách kinh tế nói chung và vận dụng vào nông nghiệp; hệ thống
văn bản chính sách ở Việt Nam. Từ ñó giúp cho người học thấy dược ñối tượng, nhiệm vụ, nội
dung và phương pháp nghiên cứu môn học.
1.1. SỰ CẦN THIẾT VỀ CAN THIỆP CỦA CHÍNH PHỦ ðỐI VỚI NỀN KINH
TẾ
1.1.1. Các mô hình tổ chức kinh tế
- Mô hình kinh tế thị trường tự do: ðây là mô hình kinh tế sản xuất hàng hoá phát triển ở
trình ñộ cao, khi tất cả các quan hệ kinh tế trong quá trình tái sản xuất xã hội ñều ñược tiền tệ hoá.
ðặc trưng cơ bản của mô hình này là sự phân bổ, sử dụng nguồn lực và sản phẩm tạo ra ñược
quyết ñịnh bởi từng hộ, từng doanh nghiệp, từng cá nhân.
Ưu ñiểm của kinh tế thị trường tự do là tính năng ñộng và sự thích nghi cao, khả năng
tự ñiều chỉnh lớn... nên ñã ñẩy nhanh quá trình tích tụ, tập trung sản xuất và phân công lao
ñộng xã hội. Sự phát triển mạnh mẽ về trình ñộ xã hội hoá và chuyên môn hoá sản xuất ñã
làm cho sản xuất hàng hoá phát triển gắn liền với việc tăng năng suất, chất lượng sản phẩm và
hiệu quả kinh tế trong sản xuất - kinh doanh.
Tuy nhiên, kinh tế thị trường tự do cũng bộc lộ nhiều khuyết tật, ñó là sự phát triển
phiến diện dẫn ñến xem nhẹ, lãng quên ñối với các ngành sản xuất kém hiệu quả hoặc hiệu quả
thấp, sự phát triển không ổn ñịnh thường dẫn ñến khủng hoảng kinh tế và sự phân phối lợi ích

không công bằng trong xã hội dẫn ñến tình trạng phân hoá giầu nghèo nhanh chóng, sâu sắc...
Từ một khía cạnh khác có thể thấy sản xuất theo quy luật cạnh tranh khó tránh khỏi tạo nên tình
trạng ô nhiễm môi trường ngày càng trầm trọng và sự lừa gạt, làm suy thoái ñạo ñức con
người, thuần phong, mỹ tục của dân tộc... ðó là những “thất bại” của kinh tế thị trường tự do.
Như vậy ngoài các mặt tốt, kinh tế thị trường tự do chứa ñựng các yếu tố suy thoái, gây ra
khủng hoảng kinh tế, làm lãng phí các nguồn lực của xã hội.
- Mô hình kinh tế chỉ huy (kinh tế kế hoạch hoá tập trung): ðây là mô hình kinh tế mà từ
khâu sản xuất ñến khâu phân phối lưu thông ñều do một trung tâm ñiều khiển, ñó là Nhà nước.
ðặc trưng cơ bản của mô hình này là những quyết ñịnh về việc phân bổ, sử dụng nguồn lực và
sản phẩm tạo ra ñược quyết ñịnh bởi Nhà nước. Nhà nước giao chỉ tiêu kế hoạch sản xuất, kế
hoạch tiêu thụ sản phẩm và ñịnh giá vật tư cũng như giá sản phẩm ñối với từng ñơn vị kinh tế
cơ sở và ñịnh giá bán cho các sản phẩm hàng hóa tiêu dùng. Ngoài ra, Nhà nước còn sử dụng
chế ñộ ñịnh lượng vật chất trong phân phối sản phẩm và áp dụng ñồng thời cả hai hình thức thù
lao lao ñộng trong nông nghiệp là phân phối bằng hiện vật và bằng tiền. Sự bó hẹp của cơ chế

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chính sách Nông nghiệp ……………………………..2




quản lý trong mô hình này ñã hạn chế tính năng ñộng sáng tạo của các cơ sở sản xuất kinh
doanh, gây nên sự trì trệ trong phát triển kinh tế. Nền kinh tế sẽ lâm vào tình trạng khủng hoảng
nghiêm trọng một khi Chính phủ ñưa ra những chính sách không phù hợp.
- Mô hình kinh tế hỗn hợp: ðây là mô hình kinh tế sản xuất hàng hoá ñồng thời có sự tác
ñộng của các quy luật của kinh tế thị trường và sự can thiệp của Chính phủ. ðặc trưng cơ bản của
của mô hình này là các quan hệ kinh tế ñều ñược tiền tệ hoá, vai trò của thị trường và giá cả ñược
tôn trọng, tính ưu việt của kinh tế thị trường và vai trò của Chính phủ ñược phát huy, các khuyết
tật của kinh tế thị trường và các nhược ñiểm của kinh tế chỉ huy từng bước ñược khống chế.
Chính phủ can thiệp vào nền kinh tế bằng các chính sách kinh tế và sử dụng công cụ trong quản
lý. Như vậy, trong nền kinh tế hỗn hợp sự phân bổ và sử dụng nguồn lực vừa ñược quyết ñịnh bởi

từng cá nhân, doanh nghiệp vừa chịu sự quản lý vĩ mô của Chính phủ.
1.1.2. Vai trò của Chính phủ trong nền kinh tế hỗn hợp
Nếu ñể buông lỏng mà không có sự quản lý của Nhà nước, sự phát triển tự phát của nền
kinh tế thị trường tự do sẽ dẫn ñến những thiệt hại khôn lường. Vì vậy Chính phủ có vai trò rất
quan trọng trong sự phát triển kinh tế của ñất nước.
Vai trò của Chính phủ trong nền kinh tế hỗn hợp thể hiện ở các ñiểm chủ yếu sau:
- Thứ nhất, Chính phủ có vai trò trong việc tạo lập khuôn khổ pháp lý cho các hoạt ñộng
sản xuất - kinh doanh. Khuôn khổ pháp lý của Chính phủ phải bảo ñảm tính dân chủ, bình ñẳng
cho mọi tổ chức, cá nhân có thể tham gia vào các hoạt ñộng của thị trường mà không bị ai ngăn
cản. Khuôn khổ pháp lý ñó ñược thể hiện trong các văn bản chính sách buộc cả người sản xuất và
cả người tiêu dùng phải tuân theo.
- Thứ hai, Chính phủ có vai trò trong việc phân bổ, ñiều chỉnh và nâng cao hiệu quả sử
dụng nguồn lực, tạo lập các cân ñối vĩ mô, ñiều tiết thị trường nhằm ổn ñịnh và tăng trưởng kinh
tế ñất nước. ðể ñáp ứng nhu cầu ngày càng cao tiêu dùng của xã hội, về mặt vĩ mô, Chính phủ có
kế hoạch phân bổ nguồn lực của các ngành kinh tế cho các khu vực, vùng sản xuất. Bằng các
chính sách kinh tế, Chính phủ sẽ giúp cho các cá nhân, doanh nghiệp lựa chọn ngành nghề, quy
mô, khối lượng sản xuất - kinh doanh phù hợp với khả năng của mìmh ñể nâng cao hiệu quả hoạt
ñộng sản xuất - kinh doanh. Chính phủ còn hướng các hoạt ñộng của các tổ chức, cá nhân từng
bước hội nhập nền kinh tế.
ðể nền kinh tế phát triển ổn ñịnh, Chính phủ hướng các hoạt ñộng của các doanh nghiệp, cá
nhân vào phát triển toàn diện các ngành, kể cả các ngành sản xuất - kinh doanh kém hiệu quả. Chính
phủ còn tìm mọi cách kiểm soát tình hình lạm phát, ngăn chặn sự suy giảm của chu kỳ kinh doanh, tạo
việc làm, giảm thất nghiệp... và hỗ trợ các tổ chức, cá nhân mở rộng mối quan hệ, tìm kiếm thị trường,
hội nhập kinh tế quốc tế...

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chính sách Nông nghiệp ……………………………..3





- Thứ ba, Chính phủ có vai trò bảo ñảm sự công bằng xã hội. Trong nền kinh tế hỗn hợp
vận ñộng theo có chế thị trường sẽ cho phép mọi tổ chức, cá nhân tự do sản xuất - kinh doanh các
ngành nghề, loại sản phẩm mà pháp luật không cấm. Chính phủ khuyến khích và tạo ñiều kiện
cho mọi người cống hiến sức lực, trí tuệ, tài năng làm giầu cho bản thân và cho ñất nước. Như
vậy, thu nhập của mọi người trong xã hội sẽ không giống nhau, có một bộ phận người có thu nhập
cao và cũng sẽ có một bộ phận người có thu nhập thấp. Xã hội ngày càng phát triển thì khoảng
cách chênh lệch về thu nhập của bộ phận cư dân giầu nhất và nghèo nhất ngày càng tăng lên. Do
vậy, Chính phủ ñưa ra các chính sách ñể ñiều chỉnh sự bất công bằng xã hội. Những chính sách xã
hội về giúp ñỡ những người già, người tàn tật, người thất nghiệp, người không nơi nương tựa,
người có hoàn cảnh ñặc biệt khó khăn khác... ñã thể hiện vai trò ñiều tiết vĩ mô của Chính phủ
giảm sự bất công bằng trong xã hội. Thực tế Chính phủ mọi quốc gia ñã sử dụng cả công cụ kinh
tế và công cụ hành chính trong quản lý Nhà nước ñể thể hiện vai trò bảo ñảm công bằng xã hội.
1.1.3. Sự cần thiết về can thiệp của Chính phủ ñối với nền kinh tế
Thực tế hiện nay cho thấy nền kinh tế của ñại bộ phận các nước ñược vận hành theo mô
hình kinh tế hỗn hợp, trong ñó sự can thiệp của Chính phủ ñóng vai trò vô cùng quan trọng. Chính
phủ can thiệp vào kinh tế thị trường nói chung và vào nông nghiệp nói riêng vì các lý do sau:
- Do sự tác ñộng ngoại ứng
ðó là những tác ñộng mà không phải lúc nào người tiêu dùng cũng phải chi trả tất cả cho
những lợi ích mà họ ñược hưởng từ xã hội và ngược lại cũng không phải lúc nào người sản xuất
cũng gánh chịu tất cả những gì mà họ làm tổn hại ñến môi trường và xã hội. Các nguồn lực có tính
chất công cộng như tài nguyên rừng, nước... một khi ñã cung cấp cho người sử dụng thì khó mà
ngăn cản ñược sự sử dụng không hợp lý và lãng phí của họ. Sự thất bại từ việc cung cấp các dịch vụ
công sản ñã dẫn ñến tình trạng cạn kiệt tài nguyên và tổn hại ñến môi trường sống. Xã hội phải bỏ ra
một khoản tiền gấp nhiều lần so với những chi phí mà người sử dụng tài nguyên công cộng trả lại
cho xã hội. Từ ñó, Chính phủ của mọi quốc gia ñều thực hiện sự can thiệp của mình ñể phân bổ hợp
lý nguồn tài nguyên, bảo vệ môi trường, cung cấp các dịch vụ công cộng hợp lý cho người tiêu
dùng.
- Trong nông nghiệp
+ Lượng nông sản của từng hộ nông dân bán ra thuường không lớn, khả năng mặc cả của
nông dân thường thấp, nên dễ bị tư thương ép cấp, ép giá. Nông dân thường là người thiếu những

thông tin, nên không có những quyết ñịnh chính xác trong việc mua vật tư và bán sản phẩm. Cơ
sở hạ tầng ở nông thôn thường yếu kém nên chi phí vận chuyển, tiêu thụ sản phẩm thường cao, tỷ
lệ hao hụt sản phẩm lớn. Do vậy, Chính phủ cần can thiệp vào thị trường nông nghiệp nhằm giúp
cho nông dân bán ñược sản phẩm, tăng thu nhập.
+ Sự không ñồng bộ về thị trường trong nông nghiệp, nông thôn

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chính sách Nông nghiệp ……………………………..4




Sự không ñồng bộ của thị trường nông nghiệp là tất yếu xảy ra giữa các quốc gia hay
các vùng trong một quốc gia trong quá trình phát triển kinh tế, dễ dẫn ñến ñộc quyền, gây
nhiều bất lợi cho cả người sản xuất và cả người tiêu dùng, làm hạn chế hiệu quả của xã hội.
- Sự can thiệp của Chính phủ còn nhằm thực hiện cương lĩnh về chính trị
Sự can thiệp của Chính phủ không chỉ nhằm vào mục tiêu về kinh tế mà còn thực hiện
mục tiêu về chính trị của ðảng cầm quyền mà Chính phủ là người thực hiện.
Thông qua sự can thiệp, Chính phủ thể hiện vai trò của mình trong quá trình phát triển
kinh tế của ñất nước, hướng nền kinh tế phát triển theo mục tiêu ñã ñịnh (kể cả mục tiêu trong
ngắn hạn và mục tiêu dài hạn). Chính phủ có vai trò ñiều hành, phát triển toàn diện các ngành
kinh tế của ñất nước, phân bổ, sử dụng các nguồn lực một cách hợp lý. Với chức năng và
quyền lực của mình, Chính phủ sẽ giải quyết khó khăn, tháo gỡ ách tắc trong quá trình thực
thi các nhiệm vụ phát triển kinh tế của ñất nước bằng các chính sách kinh tế.
Tuỳ theo từng thời kỳ, từng trường hợp cụ thể, Chính phủ thực hiện các kiểu can thiệp
khác nhau. Nhìn chung có 3 kiểu can thiệp: a) Kiểu cứng rắn (bắt buộc mọi người phải làm
theo); b) Kiểu mềm dẻo (hướng sự hoạt ñộng của con người vào mục tiêu ñã ñịnh) và c) Kiểu thả
nổi (thả nổi không có sự kiểm soát và thả nổi trong vòng kiểm soát).
1.2. CHÍNH SÁCH NÔNG NGHIỆP
1.2.1. Sự cần thiết phải có chính sách nông nghiệp
- Nông nghiệp là ngành sản xuất kém hiệu quả nhất trong nền kinh tế song Nhà nước

vẫn phải quan tâm phát triển (thông qua các chính sách kinh tế của Chính phủ ñối với nông
nghiệp) bởi vì a) nông sản là sản phẩm thiết yếu ñối với toàn xã hội; b) sản xuất nông nghiệp
còn phụ thuộc nhiều vào ñiều kiện tự nhiên nên nông nghiệp thường gặp nhiều rủi ro; c) dân
số sống trong lĩnh vực nông nghiệp và khu vực nông thôn chiếm tỷ trọng lớn (ở Việt Nam có
70% dân số sống bằng nghề nông, ở nông thôn). Do vậy, sự can thiệp của Chính phủ vào
nông nghiệp nhằm bảo ñảm lợi ích của người sản xuất nông nghiệp là cần thiết.
- ðứng trên giác ñộ ngành hàng, nông sản là sản phẩm ñầu tiên của một chuỗi hàng
lấy nông sản ñó làm nguyên liệu. Việc thực hiện các hoạt ñộng tiếp theo trong chuỗi hàng sẽ
tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao ñộng nông thôn. ðến lượt mình, các khâu chế
biến và tiêu thụ nông sản phẩm sẽ kích thích sự phát triển của nông nghiệp.
- Cuối cùng thu nhập của nông dân thường thấp, trình ñộ dân trí ở khu vực nông
nghiệp, nông thôn thường thấp nên khả năng tiếp cận với kinh tế thị trường kém và hiện nay
nghèo ñói vẫn là một thách thức ở nhiều vùng nông thôn. Chính phủ muốn phát triển kinh tế
ñất nước thì phải từng bước nâng cao mức sống cho người dân, ñặc biệt là những người sống
bằng nghề nông.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chính sách Nông nghiệp ……………………………..5




1.2.2. Bản chất của chính sách nông nghiệp
- Khái niệm về chính sách nông nghiệp
Chúng ta có thể ñiểm qua một số quan niệm về chính sách như sau:
Chính sách ñược hiểu là phương cách, ñường lối hoặc phương hướng dẫn dắt hành
ñộng trong việc phân bổ và sử dụng nguồn lực.
Chính sách là tập hợp các quyết sách của Chính phủ ñược thể hiện ở hệ thống quy
ñịnh trong các văn bản pháp quy nhằm từng bước tháo gỡ những khó khăn trong thực tiễn,
ñiều khiển nền kinh tế hướng tới những mục tiêu nhất ñịnh, bảo ñảm sự phát triển ổn ñịnh của
nền kinh tế.

Chính sách nông nghiệp là tổng thể các biện pháp kinh tế hoặc phi kinh tế thể hiện sự
tác ñộng, can thiệp của Chính phủ vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp theo những mục tiêu xác
ñịnh, trong một thời hạn nhất ñịnh.
Chính sách nông nghiệp thể hiện hành ñộng của Chính phủ nhằm thay ñổi môi trường của
sản xuất nông nghiệp, tạo ñiều kiện cho nông nghiệp phát triển.
Các quan niệm về chính sách, chính sách nông nghiệp trên ñây ñứng trên các góc ñộ
nghiên cứu, phương thức tiếp cận khác nhau, nhưng nhìn chung ñều thống nhất ở những nội dung
cơ bản và cùng nhằm vào mục ñích phát triển nền kinh tế nói chung và nông nghiệp nói riêng từ
sự can thiệp của Chính phủ.
Chính sách nông nghiệp có liên quan ñến rất nhiều lĩnh vực sản xuất, phân phối lưu thông
và tiêu thụ sản phẩm. Các vấn ñề có liên quan ñến sản xuất gồm các tác ñộng ñến giá thị trường
yếu tố ñầu vào, thị trường tư liệu sản xuất, các tác ñộng ñến sự tiến bộ của khoa học, kỹ thuật và
công nghệ, các vấn ñề có liên quan ñến tổ chức phối hợp các nguồn lực. Các vấn ñề có liên quan
ñến lưu chuyển sản phẩm gồm thị trường sản phẩm của nông nghiệp, giá bán sản phẩm, thuế tiêu
thụ sản phẩm, chế biến, bảo quản, vận chuyển, bán sản phẩm. Các vấn ñề có liên quan ñến tiêu
dùng sản phẩm gồm chế ñộ phân phối sản phẩm, giá mua sản phẩm, thuế xuất nhập khẩu sản
phẩm...
Như vậy có thể hiểu tác ñộng của chính sách nông nghiệp hướng vào giá của thị trường
các yếu tố ñầu vào, giá cả của thị trường sản phẩm hoặc làm thay ñổi về mặt tổ chức và khuyến
khích áp dụng công nghệ mới vào sản xuất, tạo ñiều kiện cho nông nghiệp phát triển. Chính sách
nông nghiệp ñược thể hiện qua các quy ñịnh, các quy tắc, thủ tục ñược thiết lập ñể làm cơ sở pháp
lý cho các hành ñộng thực tế.
Theo ñiều 109 của Hiến pháp nước ta thì “Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội,
cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất của nước ta”. Chính phủ là nhóm người thừa hành việc
quản lý ñất nước và chịu trách nhiệm về hoạch ñịnh và ban hành các văn bản chính sách.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chính sách Nông nghiệp ……………………………..6





- ðặc ñiểm của chính sách nông nghiệp
+ Do nông nghiệp sản xuất ra các sản phẩm tiêu dùng thiết yếu, hàng ngày sử dụng
trực tiếp hoặc gián tiếp ñối với mọi người dân cho nên chính sách nông nghiệp tác ñộng
không chỉ ñến nông dân mà còn ñến tất cả mọi tầng lớp nhân dân trong xã hội.
+ Nông nghiệp là một lĩnh vực hoạt ñộng trên ñịa bàn rộng lớn, phức tạp và ña dạng,
cho nên phạm vi tác ñộng của chính sách nông nghiệp rộng. Mỗi nông hộ, mỗi ñơn vị sản xuất kinh doanh nông nghiệp hoạt ñộng trên một ñịa bàn nhất ñịnh, gắn với tính chất xã hội, nhân
văn và lịch sử phát triển của từng ñịa phương. Vì vậy, mọi chính sách nông nghiệp áp dụng
chung cho quốc gia cần ñược cụ thể hoá cho phù hợp với từng vùng, ñịa phương (ñặc biệt ñối
với những vùng chậm phát triển thì chính sách nông nghiệp phải mang nét ñặc thù riêng biệt).
Do vậy, chính sách nông nghiệp không chỉ thuần tuý nhằm ñạt ñược mục tiêu về kinh tế mà còn
phải ñạt ñược cả về mục tiêu về xã hội.
+ Sản xuất nông nghiệp phụ thuộc nhiều vào ñiều kiện tự nhiên, mức ñộ rủi ro cao,
cho nên chính sách nông nghiệp nhiều khi không lường hết ñược những ñiều kiện bất thuận
của các yếu tố khách quan mang lại. Do vậy, khi hoạch ñịnh chính sách và chỉ ñạo thực hiện
chính sách, người ta không chỉ tính ñến tác ñộng của yếu tố kinh tế - xã hội mà còn phải tính
ñến cả các yếu tố tự nhiên.
+ Chính sách nông nghiệp không chỉ tác ñộng ñến hộ nông dân, các doanh nghiệp
kinh doanh nông nghiệp mà còn tác ñộng ñến cả các ngành kinh tế khác, nhất là các ngành có
liên quan ñến nông nghiệp, nông thôn.
+ Do ñối tượng tiếp nhận và phạm vi tác ñộng của chính sách nông nghiệp rộng, trình
ñộ của người dân ở các vùng không ñồng ñều, cho nên việc tiếp thu và thực hiện chính sách
nông nghiệp không ñồng ñều giữa các ñịa phương và ngay cả giữa những nhóm người trong
cùng ñịa phương.
Nghiên cứu ñặc ñiểm của chính sách nông nghiệp có ý nghĩa to lớn trong việc hoạch
ñịnh và triển khai thực hiện chính sách ñối với người dân trong từng vùng, ñịa phương. Trong
những ñiều kiện cụ thể, việc triển khai thực hiện chính sách cần ñược vận dụng sáng tạo, linh
hoạt nhằm ñạt ñược cả mục tiêu về kinh tế, chính trị, xã hội và môi trường.
- Mục tiêu của chính sách nông nghiệp
+ Chính sách nông nghiệp nhằm bảo ñảm cho nông nghiệp, nông thôn phát triển toàn

diện. Sự phát triển toàn diện của nông nghiệp ñược thể hiện ña dạng hoá các sản phẩm nông
nghiệp, vừa phát huy thế mạnh của việc sản xuất sản phẩm vừa tận dụng mọi khả năng ñể sản
xuất ra nhiều loại sản phẩm ñáp ứng nhu cầu ngày càng lớn của xã hội. Chính sách nông
nghiệp còn nhằm kết hợp phát triển các ngành kinh tế trong nông thôn như công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp, nông nghiệp, và thương mại dịch vụ.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chính sách Nông nghiệp ……………………………..7




+ Chính sách nông nghiệp nhằm mục tiêu phát triển nông nghiệp bền vững, ñược thể
hiện trong tất cả các lĩnh vực kinh tế, xã hội và môi trường. Trong lĩnh vực kinh tế một mặt vừa
bảo ñảm tốc ñộ tăng trưởng kinh tế, vừa phải phát triển toàn diện các ngành (nông nghiệp phải
cung cấp ñủ lương thực, thực phẩm cho nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng ở trong nước và phát
huy lợi thế so sánh của các ngành hướng mạnh ra xuất khẩu). Về mặt xã hội, chính sách nông
nghiệp một mặt phải tạo ra môi trường sản xuất - kinh doanh thuận lợi, mặt khác phải hướng
ñến xoá ñói, giảm nghèo trong nông thôn, từng bước thực hiện sự công bằng xã hội. Chính sách
nông nghiệp còn hướng ñến việc bảo vệ môi trường sinh thái.
+ Chính sách nông nghiệp phải bảo ñảm cho nền kinh tế phát triển ổn ñịnh, giữ vững
ñộc lập chủ quyền quốc gia, an ninh chính trị và quốc phòng.
1.2.3. Các loại văn bản chính sách ở Việt Nam
- Nghị ñịnh: Nghị ñịnh là văn bản pháp quy của Chính phủ về một lĩnh vực hoặc một
ngành cụ thể. Nghị ñịnh thường ñịnh ra cho một thời gian dài và phát huy tác dụng trong thời
gian dài. ðây là loại văn bản mang tính pháp quy cao nhất, quan trọng nhất, chứa ñựng ñầy ñủ
nhất tinh thần của một chính sách. Nghị ñịnh ñược ban hành do Thủ tướng Chính phủ hoặc
Phó Thủ tướng Chính phủ ký thay Thủ tướng.
- Nghị quyết, Quyết ñịnh: Nghị quyết của Hội ñồng Bộ trưởng hoặc Quyết ñịnh của Thủ
tướng Chính phủ là văn bản pháp quy về những vấn ñề tương ñối bức xúc cần ñược giải quyết
trong thực tiễn. Văn bản này do Thủ tướng ký, hoặc do các Phó Thủ tướng ký thay Thủ tướng.

- Thông tư: Thông tư là văn bản do các Bộ/Ngành chức năng ban hành nhằm hướng
dẫn thực hiện Nghị ñịnh, Nghị quyết, Quyết ñịnh của Chính phủ. Có hai loại Thông tư là
Thông tư liên tịch và Thông tư riêng bộ. Thông tư liên tịch là Thông tư hướng dẫn việc thực
hiện Nghị ñịnh… và có liên quan ñến nhiều Bộ/Ngành ñược các Bộ/Ngành liên tịch soạn thảo
và ban hành. Thông tư riêng bộ là Thông tư hướng dẫn việc thực hiện Nghị ñịnh… của một
Bộ/Ngành nào ñó về việc thực hiện chính sách. Thông tư do Bộ trưởng ký hoặc Thứ trưởng
ký thay Bộ trưởng.
- Quyết ñịnh của các Bộ/Ngành: do Bộ/Ngành ban hành ñược Bộ trưởng ký hoặc Thứ
trưởng ký thay Bộ trưởng. Các Quyết ñịnh của Bộ/Ngành thường ban hành kèm theo văn bản
quy ñịnh cụ thể về một vấn ñề dựa trên cơ sở của Luật, Pháp lệnh, Nghị ñịnh, Nghị quyết,
Quyết ñịnh và ý kiến chỉ ñạo của Thủ tướng Chính phủ.
- Chỉ thị: Là văn bản ñôn ñốc, nhắc nhở việc thực hiện chính sách. Tùy theo nội dung
và phạm vi thi hành mà Thủ tướng Chính phủ, các Bộ/Ngành ñưa ra các chỉ thị cho các
ngành, các cấp tổ chức hướng dẫn thực hiện các văn bản chính sách của Chính phủ.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chính sách Nông nghiệp ……………………………..8




- Công văn: Công văn cũng là một loại văn bản của chính sách, do Thủ tướng
Chính phủ hoặc các Bộ/Ngành ban hành. Nội dung Công văn nhằm hướng dẫn, nêu ý kiến
chỉ ñạo của cấp trên ñối với cấp dưới trong việc triển khai thực hiện các chính sách.
Trên ñây là những loại văn bản chính sách ở Việt Nam. Trong quá trình triển khai
thực hiện, mỗi ñịa phương với ñiều kiện khác nhau, tùy theo ñặc ñiểm, ñiều kiện của mình
có thể vận dụng thực hiện chính sách một cách linh hoạt, nhưng không ñược trái với
những quy ñịnh trong các văn bản chính sách ñã ñược Chính phủ hoặc các Bộ/Ngành ban
hành.
1.3. ðỐI TƯỢNG, NHIỆM VỤ, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU MÔN HỌC

1.3.1. ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu của môn học này là sự tác ñộng của chính sách tới nền nông
nghiệp, bao gồm các vấn ñề sau:
- Hệ thống chính sách và tác ñộng của nó ñến sự phát triển nông nghiệp
- Việc hoạch ñịnh và chỉ ñạo thực hiện chính sách nông nghiệp hiện hành ở Việt Nam.
1.3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Góp phần hệ thống hóa những vấn ñề lý luận cơ bản và thực tiễn về chính sách trong
nông nghiệp.
- Nghiên cứu những vấn ñề cần phải tiếp tục hoàn thiện trong hoạch ñịnh, chỉ ñạo thực
hiện chính sách nông nghiệp ở Việt Nam.
- Trang bị các phương pháp ñánh giá tác ñộng của một chính sách nông nghiệp.
- ðánh giá tác ñộng của hệ thống chính sách ñến sự phát triển nông nghiệp Việt Nam;
Thấy ñược những bất cập của hệ thống chính sách nông nghiệp hiện hành; ðưa ra các quan
ñiểm giúp cho việc hoàn thiện chính sách, thúc ñẩy phát triển nông nghiệp.
1.3.3. Nội dung nghiên cứu
Môn học gồm 2 nội dung (về lý luận và thực tiễn) ñược kết cấu thành 5 chương
Vấn ñề lý luận gồm 3 chương (Chương 1: Nhập môn; Chương 2: Hoạch ñịnh chính
sách nông nghiệp và Chương 3: Phương pháp luận về phân tích chính sách nông nghiệp).
Vấn ñề thực tiễn gồm 2 chương (Chương 4: Chính sách nông nghiệp ñiển hình trên thế
giới và Chương 5: Chính sách nông nghiệp Việt Nam).
1.3.4. Phương pháp nghiên cứu
Môn học sử dụng các phương pháp chủ yếu sau:
- Phương pháp phân tích hệ thống: phương pháp này ñược sử dụng ñể nghiên cứu
chính sách nông nghiệp trong hệ thống chính sách của nền kinh tế ñất nước, sự tác ñộng của
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chính sách Nông nghiệp ……………………………..9




chính sách nông nghiệp trong tác ñộng của hệ thống các chính sách kinh tế trong từng thời

gian nhất ñịnh.
- Phương pháp tổng hợp nhằm phân tích làm rõ bản chất, tác ñộng của chính sách kinh
tế ñối với các ñối tượng chịu tác ñộng của chính sách.
- Phương pháp mô hình hoá: phương pháp này ñược sử dụng ñể mô hình hoá các mô
hình sản xuất, nhằm phân tích làm rõ bản chất, tác ñộng của chính sách nông nghiệp ñối với
các ñơn vị kinh tế cơ sở.
- Phương pháp tối ưu (tối thiểu hoá hoặc tối ña hoá): phương pháp này ñược sử dụng
ñể nghiên cứu hoàn thiện chính sách và tìm ra phương sách tác ñộng hiệu quả của chính sách.
- Ma trận phân tích chính sách: phương pháp này ñược sử dụng ñể ñánh giá tác ñộng
sự trợ giúp của Chính phủ ñối với nông nghiệp. Phương pháp này còn cho phép nghiên cứu
lợi thế so sánh trong sản xuất sản phẩm, ñể từ ñó có chính sách phù hợp phát triển toàn diện
nông nghiệp.
- Môn học còn sử dụng phương pháp thống kê mô tả, thống kê so sánh, phương pháp
phân tích chỉ số, phương pháp kịch bản và thảo luận nhóm… ñể phân tích, so sánh tác ñộng
của chính sách trong các ñiều kiện khác nhau.
ðể thực hiện các phương pháp nghiên cứu trên, sinh viên cần phải ñược truyền ñạt các
bài giảng trên lớp từ giáo viên và nghe các báo cáo ngoại khoá từ các cán bộ thực tế chuyên
ngành. Mặt khác sinh viên phải tìm ñọc tài liệu tham khảo và tự học, thảo luận nhóm và làm
tiểu luận môn học dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
Câu hỏi thảo luận
1. Nêu rõ các lý do cần thiết về sự can thiệp của Nhà nước ñối với nền kinh tế?
2. Phân tích vai trò của Chính phủ trong nền kinh tế hỗn hợp?
3. Tại sao Chính phủ phải ñưa ra các chính sách nông nghiệp?
4. Phân tích bản chất của chính sách nông nghiệp?
5. Trình bày ñối tượng, nhiệm vụ, nội dung và phương pháp nghiên cứu môn học?
Tài liệu tham khảo
1. Vũ ðình Bách và tập thể tác giả, ðổi mới và thực hiện ñồng bộ các chính sách, cơ chế quản lý kinh
tế, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1997.
2. Ngô ðức Cát, Vũ ðình Thắng, Phân tích chính sách nông nghiệp, nông thôn, Nhà xuất bản Thống
kê, Hà Nội, 2001.

3. Frank Ellis, Chính sách nông nghiệp trong các nước ñang phát triển, Nhà xuất bản Nông nghiệp,
Hà Nội, 1995.
4. Nguyễn Xuân Khoát, Các chính sách kinh tế vĩ mô cần thiết ñể phát triển kinh tế nông thôn, Tạp chí
Kinh tế châu Á Thái Bình Dương, số 3 (16), tháng 9/1997.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chính sách Nông nghiệp ……………………………..10




Chương 2.
HOẠCH ðỊNH CHÍNH SÁCH NÔNG NGHIỆP
Chương này ñề cập tới những vấn ñề lý luận cơ bản về chính sách như bản chất của
hoạch ñịnh chính sách, cơ sở hoạch ñịnh chính sách, yêu cầu và ñiều kiện hoạch ñịnh chính
sách, phân loại chính sách, công cụ và trình tự hoạch ñịnh chính sách, trong ñó có ñi sâu vào
lĩnh vực nông nghiệp. ðây là những vấn ñề lý luận không thể thiếu, giúp cho người học có
những nhận thức ñầy ñủ và chuẩn mực về bản chất hoạch ñịnh chính sách kinh tế nói chung
và chính sách nông nghiệp nói riêng.
2.1. KHÁI NIỆM VỀ HOẠCH ðỊNH CHÍNH SÁCH NÔNG NGHIỆP
Hoạch ñịnh chính sách có thể hiểu là quá trình hình thành và cho ban hành một chính
sách. Quá trình ñó phải trải qua một loạt hoạt ñộng kế tiếp có liên quan mật thiết với nhau từ
những ý tưởng cho ra ñời một chính sách ñến việc lựa chọn các nội dung cần thiết trong văn
bản chính sách, xây dựng các quy ñịnh trong văn bản chính sách và tổ chức triển khai thực
hiện chính sách. Tập hợp các quá trình hoạt ñộng ñó chính là hoạch ñịnh chính sách.
Các hoạt ñộng trong hoạch ñịnh chính sách ñược chia thành các nhóm như sau: a)
Nhóm hoạt ñộng ñể hình thành những ý tưởng cho ra ñời một chính sách; b) Nhóm hoạt ñộng
về soạn thảo những nội dung cụ thể của chính sách (những quy ñịnh trong văn bản chính
sách) và c) Nhóm hoạt ñộng tổ chức ban hành chính sách.
Những ý tưởng của một chính sách ñược hình thành rõ nét dần, ñầy ñủ và hoàn chỉnh
dần. ðể ñạt ñược ñiều ñó cần cần trả lời một loạt câu hỏi sau: Cần ñưa ra chính sách gì? Tại

sao lại phải ñưa ra chính sách ñó trong lúc này? Mức ñộ cấp thiết của việc ban hành chính
sách ñó? ðối tượng chịu tác ñộng của chính sách ñó là ai? Ý nghĩa và tác dụng của chính sách
ñó? Những mặt ñược/mất khi ban hành chính sách ñó? Vị trí của chính sách ñó trong hệ thống
chính sách chung như thế nào? ðó là chính sách mục tiêu hay chính sách hỗ trợ?... Thực chất
mọi câu hỏi trên ñều tập trung vào việc giải thích về tính cần thiết của chính sách ñó. Trên cơ
sở tình hình thực tế phát triển nông nghiêp, cần ñưa ra ñược các chính sách nhằm cải thiện
tình hình, thúc ñẩy sự phát triển của nông nghiệp. Từ một khía cạnh khác cần thấy ñược các
ñiều kiện bảo ñảm cho việc thực thi chính sách ñó. Các ý tưởng cho ra ñời một chính sách
thường bắt nguồn từ chiến lược phát triển kinh tế nói chung, ñịnh hướng và tạo ñiều kiện
thuận lợi cho nông nghiệp phát triển trong guồng máy vận hành chung của nền kinh tế. Khi
ñưa ra những ý tưởng bao giờ người ta ñã cân nhắc ñến sự thành công và rủi ro của một chính
sách.
Việc hình thành nên các ý tưởng có ý nghĩa ñịnh hướng quyết ñịnh ñối với sự thành
bại của một chính sách. Thông thường các ý tưởng ñó ñược hình thành do cân nhắc, lựa chọn
của Chính phủ thông qua tư vấn của ñội ngũ chuyên gia hoạch ñịnh chính sách. Vì vậy trình
ñộ uyên bác và bề dầy kinh nghiệm thực tế của các chuyên gia cũng như tầm nhìn của Chính
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chính sách Nông nghiệp ……………………………..11




phủ là những yếu tố cơ bản bảo ñảm sự thành công trong việc ñưa ra các ý tưởng ñúng ñắn
của một chính sách.
Tinh thần của các ý tưởng của chính sách ñược phản ảnh trong nội dung cụ thể của
chính sách, ñược Hội ñồng Chính phủ xem xét thông qua với sự ñảm nhận soạn thảo bởi các
chuyên gia hoạch ñịnh chính sách. Các nội dung ñó ñược thể hiện thành những quy ñịnh trong
các ñiều khoản cụ thể ñối với từng văn bản chính sách.
Nội dung cụ thể của một chính sách bao gồm các vấn ñề sau: Những mục tiêu cần ñạt
ñược của chính sách (bao gồm cả mục tiêu dài hạn và mục tiêu ngắn hạn) và các ñiều khoản
quy ñịnh trong văn bản. ðó là các quy ñịnh mang tính pháp lý trong khuôn khổ của chính

sách, là cơ sở pháp lý cho việc giải quyết các vấn ñề nảy sinh trong thực tế. Bên cạnh các quy
ñịnh về ñịnh tính, trong một số ñiều khoản cụ thể có thể có các quy ñịnh về ñịnh lượng. Các
quy ñịnh này phải thực sự chuẩn mực, ñại diện cho lợi ích chung và ñược sắp xếp theo một
trật tự logic. Vì các quy ñịnh này ảnh hưởng trực tiếp ñến lợi ích kinh tế của các ñối tượng
thực hiện chính sách nên cần hết sức thận trọng khi cân nhắc, không ñược tuỳ tiện trong việc
ñưa ra các quy ñịnh và mức ñộ ñịnh lượng trong các quy ñịnh. Trong khi lựa chọn, tính toán
cần có những dự tính cho tương lai sau khi ban hành chính sách. ðiều quan trọng là phải dự
báo ñược sự phản ứng nhạy cảm của các ñối tượng thực hiện chính sách ñối với các quy ñịnh
ñó, tức là phải ñưa ra những quy ñịnh có tác dụng thiết thực ñể chính sách ñi vào cuộc sống.
Ngoài ra trong các văn bản chính sách còn có các quy dịnh về ðối tượng chịu tác ñộng của
chính sách và ðiều khoản thi hành, nói rõ cách tổ chức thực hiện chính sách. Trong một số
chính sách có thể có quy ñịnh về bãi bỏ một số quy ñịnh không thích hợp ñã ban hành trước
ñó.
Sau khi ñã có văn bản chính sách, việc làm tiếp theo không kém phần quan trọng là tổ
chức ban hành và chỉ ñạo thực hiện chính sách ñó như thế nào. Hoạt ñộng này sẽ ñưa chính
sách vào cuộc sống. Làm cho các ñối tượng hiểu ñược tinh thần của chính sách và thực hiện
ñúng chính sách là yêu cầu cuối cùng của hoạt ñộng này. Trong chừng mực nhất ñịnh có thế
thấy ngay ñược tác ñộng của chính sách qua phản ứng nhạy cảm của các ñối tượng thực hiện
chính sách. ðương nhiên hoạt ñộng này liên quan tới sự hiểu biết và trình ñộ chỉ ñạo thực
hiện chính sách của người chỉ ñạo. Nhóm hoạt ñộng này bao gồm một loạt các công việc cụ
thể như a) Xác ñịnh vị trí của chính sách mới công bố trong hệ thống chính sách nói chung; b)
Xác ñịnh hiệu lực của chính sách về mặt thời gian; c) Xác ñịnh ñối tượng chịu tác ñộng của
chính sách; d) Quy ñịnh nhiệm vụ của các Bộ/Ngành chức năng trong việc hướng dẫn thực
hiện chính sách; e) Tổ chức mạng lưới các cơ quan chức năng trong việc chỉ ñạo thực hiện
chính sách; f) Tổ chức triển khai cho các ñối tượng của chính sách hiểu biết và thực hiện tốt
chính sách và g) Chế tài xử lý các trường hợp vi phạm chính sách...

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chính sách Nông nghiệp ……………………………..12





2.2. CĂN CỨ HOẠCH ðỊNH CHÍNH SÁCH NÔNG NGHIỆP
2.2.1. ðịnh hướng phát triển lâu dài của nông nghiệp
Chính sách là một công cụ ñắc lực của Chính phủ trong việc tổ chức quản lý ñiều
khiển sự phát triển nền kinh tế. Chính phủ không thể phó mặc sự phát triển tuỳ tiện tự ñiều
chỉnh của nền kinh tế nói chung và nông nghiệp nói riêng. Nông nghiệp cần ñược phát triển
theo những mục tiêu dài hạn. ðó là cơ sở trước tiên và là mục tiêu theo ñuổi của chính sách
nông nghiệp. Mục tiêu chiến lược phát triển nông nghiệp tuỳ thuộc vào quan ñiểm phát triển
kinh tế của từng nước. Trước ñây có những nước xem nhẹ vai trò của nông nghiệp, phần lớn
nông sản phẩm tiêu dùng trong nước là do nhập khẩu... gây nên những hậu quả to lớn về kinh
tế - xã hội - môi trường, trong khi ñó những nước khác lại coi nông nghiệp là một bộ phận
không thể thiếu của nền kinh tế quốc dân. Theo ñó là các chính sách khác nhau ñối với nông
nghiệp. Ngày nay ở hầu hết các nước, sự phát triển nông nghiệp nông thôn ñược quan tâm
hơn và trở thành chiến lược phát triển của mỗi quốc gia. Ở những nước ñang phát triển, mặc
dù hiệu quả sản xuất nông nghiệp thấp nhưng các Chính phủ vẫn theo ñuổi những mục tiêu rất
khó khăn ñối với nông nghiệp là an ninh lương thực, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp
và ñặc sản cho xuất khẩu. Ngược lại nông nghiệp chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ bé trong cơ cấu GDP
của những nước phát triển (mặc dù ở những nước này nông nghiệp ñược phát triển ở trình ñộ
cao). Tập trung sức phát triển nông nghiệp, ñưa nông nghiệp thoát khỏi tình trạng lạc hậu, ñộc
canh lúa, tự cấp tự túc, tiến tới một nền nông nghiệp hàng hoá ña canh, chuyên môn hoá, hiện
ñại, hiệu quả cao là chủ trương phát triển lâu dài ở nước ta.
2.2.2. Thực trạng về những vấn ñề cần tháo gỡ ñối với sản xuất nông nghiệp
Ngoài ñịnh hướng cho sự phát triển lâu dài, chính sách thường xuyên phải tháo gỡ
những khó khăn cản trở sự phát triển bình thường của nền kinh tế, nhất là ñối với nông nghiệp
(phải thường xuyên chịu tác ñộng của tự nhiên và thị trường do tính cung muộn của nó). Chính
sách nông nghiệp vừa phải giải quyết các vấn ñề về kinh tế, vừa ñụng ñến các ngóc ngách trì trệ
của ñời sống kinh tế - xã hội nông thôn. Muốn tạo nên sự hoà nhập của nông dân vào quĩ ñạo
của cuộc sống sôi ñộng, cần từng bước liên tiếp có những chính sách cải tạo phong tục, tập quán
sản xuất lạc hậu, tâm lý tư hữu của người tiểu nông. Tất cả những ñiều ñó không thể giải quyết

dứt ñiểm ở một vài chính sách trong ngắn hạn vì những quan hệ kinh tế thị trường thường mâu
thuẫn với cách nghĩ, cách làm truyền thống mang nặng tính trì trệ. Từ ñó các chính sách ñưa ra
cần dựa vào các vấn ñề nảy sinh cần giải quyết ñể thúc ñẩy sự vật phát triển.
2.2.3. Ảnh hưởng của các tác ñộng khách quan
Nông nghiệp chịu tác ñộng lớn của các ñiều kiện ngoại cảnh ñiển hình như ñiều kiện
tự nhiên, chiến tranh và sản lượng nước ngoài.
ðiều kiện tự nhiên có thể là “mưa thuận gió hoà”, cũng có thể là thiên tai. Theo ñó là
mùa màng bội thu hay kết quả sản xuất bấp bênh, tình trạng dư thừa hay khan hiếm về nông
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chính sách Nông nghiệp ……………………………..13




sản phẩm. Sự bất lực của nông dân trước thiên tai hay rủi ro của thị trường ñều là những bất
lợi, ñòi hỏi sự có mặt của các chính sách hỗ trợ nông nghiệp. Từ ñó tình trạng diễn biến phức
tạp của ñiều kiện tự nhiên trở thành một căn cứ không thể không tính ñến khi ñưa ra các chính
sách về nông nghiệp, ñặc biệt là các chính sách tăng cường cơ sở hạ tầng cho nông nghiệp và
các chính sách hỗ trợ khác ñối với nông dân.
Chiến tranh gây ảnh hưởng lớn ñến cục diện phát triển kinh tế của ñất nước. Chiến
tranh có thể ñem lại thuận lợi cho một số nước nhưng cũng có thể gây nên những thiệt hại to
lớn ñối với một số nước khác. Chẳng hạn trong khi Mỹ sa lầy vào các cuộc chiến tranh xâm
lược ở miền Nam Việt Nam và miền Nam Triều Tiên thì Nhật Bản ñã sử dụng 2 cuộc chiến
tranh này như những “ngọn gió thần” cho nền kinh tế của mình. Các cuộc chiến tranh của
ngoại bang ñối với Việt Nam ñã gây bao tổn hại về sức người, sức của và ñể lại những hậu
quả nặng nề cho ñất nước và sự phân tán về nhiệm vụ chiến lược… là những mất mát mà Việt
Nam ñã phải gánh chịu. Một loạt chính sách thời chiến ñã ñược ban hành trong thời gian
chiến tranh vẫn còn ảnh hưởng mãi về sau này trong quá trình phát triển kinh tế của ñất nước.
Ngoại thương có vai trò to lớn trong quá trình phát triển kinh tế, nhất là ñối với những
nền kinh tế hội nhập cao vì kinh tế của các nước hội nhập ñều là một mắt xích trong hệ thống
kinh tế thế giới, từ ñó mỗi một biến ñộng về kinh tế, chính trị trên thế giới ñều trực tiếp ảnh

hưởng ñối với một nền kinh tế mở. Thông thường các nước nhược tiểu phải dùng các chính
sách cưỡng lại sức ép của ngoại thương, bảo hộ sản xuất trong nước, còn các nước có nền
kinh tế hùng mạnh thường dùng ngoại thương ñể chèn ép các nước yếu kém. “Sự kiện 11/9”,
cuộc khủng hoảng tài chính của Nhật Bản, Mỹ gần ñây, cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới
hiện nay ñều gây nên sự tổn hại của kinh tế thế giới và khu vực.
2.2.4. Sức mạnh kinh tế của ñất nước
Sức mạnh kinh tế của ñất nước thể hiện ở sự vững mạnh về cơ sở hạ tầng, sự dồi dào
của nguồn ngân sách Nhà nước, nguồn dự trữ sản phẩm, vật tư và ngoại tệ mạnh cũng như
quy mô GDP của ñất nước. Chính phủ sử dụng sức mạnh kinh tế như một công cụ hữu hiệu
trong việc cải biến nền kinh tế và thực hiện những nhiệm vụ chiến lược (trong ñó có nông
nghiệp) và hỗ trợ cho sản xuất, ñặc biệt ñối với nông nghiệp. Chính phủ Nhật Bản ñã rất
thành công trong việc sử dụng chính sách giá cả ñể giải quyết vấn ñề lương thực nhờ có tiềm
lực kinh tế to lớn, Chính phủ các nước phát triển thường áp dụng chính sách trợ giá rất có
hiệu lực ñối với nhiều loại nông sản..., trong khi ñó hỗ trợ phần nào qua chính sách giá sàn
của Chính phủ Việt Nam mới chỉ áp dụng ñối với một sản phẩm có ý nghĩa quốc kế dân sinh
(là thóc gạo).
2.2.5. Khả năng tiếp nhận chính sách của các ñối tượng chịu tác ñộng
Mọi chính sách ñưa ra ñều nhằm ñáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất nên có thể nói
rằng thành công của một chính sách thể hiện ở sự hưởng ứng tích cực của các ñối tượng chịu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chính sách Nông nghiệp ……………………………..14




tác ñộng. Trên thục tế có rất nhiều kiểu phản ứng với chiều hướng và mức ñộ khác nhau của
các ñối tượng chịu tác ñộng. ðiều ñó trước hết tuỳ thuộc vào sự thoả mãn lợi ích vật chất của
các chủ thể. Tuy nhiên không một chính sách nào có thể ñáp ứng ñầy ñủ nhu cầu mong muốn
của mọi tầng lớp nhân dân trong xã hội. ðiều quan trọng là sự ñáp ứng lợi ích của cộng ñồng
như thế nào và một chính sách chỉ ñược chấp nhận khi thoả mãn lợi ích của các cá thể trên cơ
sở lợi ích kinh tế to lớn của ñất nước vì nó tạo nên tình trạng ổn ñịnh trong quá trình phát triển

kinh tế. Từ một giác ñộ khác, trình ñộ dân trí cũng ñược xem là một căn cứ quan trọng trong
quá trình hoạch ñịnh chính sách vì nó giúp người dân hiểu và có những quyết ñịnh hợp lý
ñúng ñắn ñối với chính sách của Chính phủ. Vì vậy cần dự báo khả năng tiếp nhận chính sách
của các ñối tượng chịu tác ñộng ñể ñưa ra các chính sách với những nội dung và mức ñộ quy
ñịnh phù hợp.
2.2.6. Trình ñộ phát triển của kỹ thuật và công nghệ
Yếu tố cơ bản ảnh hưởng ñến sức sản xuất trong nông nghiệp là kỹ thuật. Vì vậy hệ
thống chính sách ñương thời phải tiếp cận ñược trình ñộ kỹ thuật và công nghệ. Các chính
sách cải biến nông nghiệp không thể không phát huy vai trò của kỹ thuật và công nghệ nhưng
cũng không thể phiêu lưu áp ñặt trong khi kỹ thuật và công nghệ còn ở trình ñộ non kém.
2.3. YÊU CẦU CỦA CHÍNH SÁCH NÔNG NGHIỆP
2.3.1. Tính khoa học
Tính khoa học là yêu cầu trước tiên khi hoạch ñịnh chính sách nông nghiệp. Vấn ñề ñó
ñược giải thích bởi một số lý do sau:
- Chính sách nông nghiệp thể hiện sự lựa chọn cân nhắc của Chính phủ nhằm hướng
nền nông nghiệp phát triển theo xu hướng công nghiệp hoá, hiện ñại hoá.
- Chính sách nông nghiệp chứa ñựng các quy ñịnh nhằm giải quyết các vấn ñề ñặt ra
trong thực tiễn.
- Văn bản chính sách là cơ sở pháp lý ñể giải quyết các tranh chấp giữa các ñối tượng
chịu tác ñộng của chính sách... Với phạm vi tác ñộng rộng rãi, liên quan ñến lợi ích của ñông
ñảo dân cư, các chính sách nông nghiệp càng cần bảo ñảm tính khoa học.
Trước hết tính khoa học của chính sách thể hiện ở quan ñiểm tiến bộ trong văn bản chính
sách. Tính khoa học yêu cầu chính sách phải ñáp ứng xu hướng phát triển tiến bộ của nông
nghiệp, phải hướng nền nông nghiệp vào “quĩ ñạo” phát triển theo quy luật khách quan của nó,
tránh áp ñặt của các ý tưởng chủ quan duy ý chí không dựa trên cơ sở khoa học ñúng ñắn. Thực tế
ñã chứng tỏ rằng mọi việc làm trái quy luật ñều gây nên những hậu quả khôn lường.
Tính khoa học còn thể hiện ở sự chặt chẽ trong các văn bản chính sách. Các ñiều
khoản trong văn bản phải ñược trình bày rõ ràng, ñược sắp xếp theo một trật tự logic. Sự ngắn
gọn, dễ hiểu là yêu cầu cần thiết ñối với một văn bản chính sách. Nếu văn bản không rõ ràng,


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chính sách Nông nghiệp ……………………………..15




người ta có thể vì hiểu sai mà vô tình vi phạm chính sách, và cũng không loại trừ khả năng
một số người cố tình lợi dụng các “kẽ hở” trong văn bản chính sách ñể mưu cầu lợi ích riêng
của mình, làm phương hại ñến lợi ích cộng ñồng.
Tính khoa học có thể ñược coi là ñịnh hướng ý tưởng của một chính sách và chi phối
toàn bộ các khâu trong quá trình hoạch ñịnh chính sách.
2.3.2. Tính thực tiễn
Một chính sách ñưa ra không thể tách rời với thực tiễn cuộc sống. Chính sách phải phù
hợp với tình hình thực tiễn là một yêu cầu bảo ñảm cho tính khả thi của nó. Thực tiễn nông
nghiệp cần ñược cải biến qua các chính sách nông nghiệp, tức là các chính sách nông nghiệp
phải bắt nguồn từ việc giải quyết các vấn ñề nảy sinh trong thực tiễn. Tính thực tiễn ñòi hỏi
phải vận dụng sáng tạo những kinh nghiệm phong phú từ những hoàn cảnh thực tế khác nhau,
không thể rập khuôn máy móc trong khi giải quyết vấn ñề. Tính thực tiễn giúp cho việc phát
huy nội lực sẵn có cho phát triển sản xuất nông nghiệp, làm cho các quy ñịnh trong văn bản
chính sách sát với tình hình thực tế. Xa rời thực tế (hay lý thuyết xuông) sẽ gây khó khăn
trong chỉ ñạo thực hiện và không mang lại kết quả hoạt ñộng thiết thực. Trong ñiều kiện kinh
tế hội nhập phải rất chú ý khi vận dụng kinh nghiệm từ bên ngoài và trong ñiều kiện chuyển
sang nền kinh tế thị trường phải kiên quyết ñoạn tuyệt với tư tưởng chủ quan duy ý chí.
2.3.3. Tính quần chúng
Chính sách ñưa ra vì lợi ích của quần chúng, cần ñược sự hưởng ứng của ñông ñảo
quần chúng. Quần chúng sẽ hưởng ứng cao khi nguyện vọng của họ ñược ñáp ứng và từ chối
tiếp nhận khi thấy chính sách ñó không ñem lại lợi ích gì cho họ. Tập hợp ñược sức mạnh của
quần chúng là mong muốn của Chính phủ. Với các phản ứng tích cực, sức mạnh ñó có thể
“dời non lấp biển”, nhưng sự hờ hững của quần chúng cũng là những ñiều ñáng sợ, tạo nên
sức ỳ, làm kéo dài tình trạng trì trệ của nền kinh tế. “Dân biết, dân ñề xuất, dân bàn, dân làm,
dân kiểm tra và dân hưởng” phải trở thành phương châm hành ñộng trong việc xây dựng và

chỉ ñạo thực hiện chính sách. Phát huy vai trò của quần chúng sẽ tăng thêm sự gắn bó giữa
Nhà nước và nhân dân, quần chúng có thể vượt qua khó khăn và tiếp tục tin tưởng vào chính
sách, còn nếu ñể dân”ñứng ngoài cuộc” thì không bao giờ xoay chuyển ñược tình hình.
2.3.4. Tính ñồng bộ
Một vấn ñề thực tế thường ñược giải quyết qua một hệ thống chính sách và việc chỉ
ñạo thực hiện một chính sách thường liên quan tới nhiều Bộ/Ngành. Vì vậy cần nhìn nhận
một cách toàn diện ñể có hệ thống chính sách phù hợp… và cần có sự nhất quán trong chỉ ñạo
của các Bộ/Ngành có liên quan ñối với ở tất cả các nội dung, các công ñoạn trong từng thời
ñiểm… của một chính sách.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chính sách Nông nghiệp ……………………………..16




Sự cân nhắc kỹ lưỡng về một hệ thống chính sách ban hành cũng như việc xác ñịnh rõ
ràng chức năng, nhiệm vụ của các Bộ/Ngành và cơ chế kết hợp giữa các Bộ/Ngành trong quá
trình hoạch ñịnh, chỉ ñạo thực hiện chính sách là những bảo ñảm cần thiết cho tính ñồng bộ
của chính sách.
2.3.5. Tính thời ñiểm
Việc ban hành chính sách ñúng thời ñiểm là một yêu cầu tình thế. Mỗi chính sách dù
tiến bộ ñến ñâu cũng chỉ thích hợp cho những thời kỳ nhất ñịnh và nó sẽ mất ñi tác dụng vào
những thời gian không thích hợp. Nếu cho ra ñời quá sớm, các ñiều kiện thực hiện chính sách
chưa có, dân chúng chưa sẵn sàng hưởng ứng thì chính sách ñó “có phát mà không có
ñộng”..., còn nếu chậm cho ra ñời một chính sách cần thiết sẽ làm cho tình trạng trì trệ kéo
dài, làm mất ñi các cơ hội trong phát triển kinh tế. Vậy thế nào là ñúng thời ñiểm khi cho ra
ñời một chính sách? Yêu cầu ở ñây không phải là cần ban hành thường xuyên các chính sách
mỗi khi có một hiện tượng kinh tế xảy ra. Một chính sách mới chỉ xuất hiện khi các ñiều kiện
ra ñời của nó ñã chín muồi và chính sách mới ra ñời sẽ có tác ñộng làm xoay chuyển tình
hình. Sự ñúng ñắn về thời ñiểm ban hành chính sách chỉ ñược ñánh giá sau khi chính sách ñó

ñược ban hành nên cần thận trọng.
Mặc dù sự chuyển biến của nông nghiệp thường chậm hơn so với các lĩnh vực khác,
nhiều chính sách kinh tế không phát huy tức thì nhưng ban hành chính sách ñúng thời ñiểm sẽ
ñáp ứng kịp thời yêu cầu của sản xuất nông nghiệp, ñặc biệt là các chính sách giá trần ñối với
vật tư kỹ thuật nông nghiệp và chính sách giá sàn ñối với nông sản. ðối với một số chính sách
cần lựa chọn thời gian ban hành phù hợp với thời vụ sản xuất nông nghiệp.
2.3.6. Tính hoàn thiện
Hoàn thiện chính sách là một vấn ñề tất yếu bởi những lý do sau:
- Một chính sách chỉ phát huy tác dụng trong những ñiều kiện cụ thể, khi ñiều kiện
kinh tế xã hội biến ñổi cần có các chính sách khác thay thế. Như vậy một chính sách chỉ có
thể giải quyết một khâu trong một chuỗi liên tiếp các khâu cần giải quyết.
- Có thể phải ñiều chỉnh những ñiều chưa thực sự chuẩn mực trong một số văn bản
chính sách (rút gọn, bổ sung, ñiều chỉnh mức ñộ...).
- Cần giải quyết những vấn ñề mới nảy sinh trong quá trình thực hiện chính sách...
Nội dung hoàn thiện của chính sách là:
- ðiều chỉnh (thêm, bớt các ñiều khoản, thay ñổi mức ñộ quy ñịnh hay sửa lại văn
phong…) trong các văn bản chính sách ñã ban hành.
- Bãi bỏ một số văn bản hoặc một số quy ñịnh ñã ban hành khi thấy chúng không cần
thiết.
- Ban hành chính sách mới.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chính sách Nông nghiệp ……………………………..17




ðể hoàn thiện chính sách cần có sự phân tích, rà sóat tính phù hợp của hệ thống văn
bản chính sách ñã ban hành, ñưa những quan ñiểm tiến bộ mới vào trong các ý tưởng chính
sách, hợp lý các quy ñịnh trong các văn bản chính sách.
2.4. ðIỀU KIỆN ðỂ HOẠCH ðỊNH CHÍNH SÁCH NÔNG NGHIỆP

2.4.1. Trình ñộ hoạch ñịnh chính sách
ðể hoạch ñịnh một chính sách, Chính phủ cần có sự tư vấn của ñội ngũ chuyên gia có
năng lực và dày dạn kinh nghiệm. ðội ngũ chuyên gia sẽ tư vấn cho Chính phủ về việc xác
ñịnh toàn bộ tinh thần, nội dung và phương án triển khai chỉ ñạo thực hiện chính sách trên cơ
sở phân tích các thông tin có liên quan. Xét trên ý nghĩa ñó, năng lực của ñội ngũ chuyên gia
là vấn ñề vô cùng quan trọng. Các chuyên gia phân tích chính sách cần ñược kinh qua các lớp
ñào tạo cơ bản, trải qua thực tiễn nghiên cứu phân tích chính sách. ðội ngũ chuyên gia thường
ñược lựa chọn trong các viện nghiên cứu và có thể trưng tập ngắn hạn tạm thời từ các cơ
quan, trường ñại học... ðội ngũ chuyên gia có nhiệm vụ tập hợp và phân tích các thông tin có
liên quan ñể soạn thảo những văn bản chính sách ñể trình xét.
Từ các văn bản ñược soạn thảo bởi các chuyên gia, Hội ñồng Chính phủ hay các
Bộ/Ngành (tuỳ theo loại văn bản) xem xét và ra quyết ñịnh ban hành chính sách. Như vậy một
mặt Chính phủ ñã khai thác ñược trình ñộ từ các chuyên gia, mặt khác chịu trách nhiệm tối cao
về các quy ñịnh trong các văn bản và ban hành chính sách. Nếu trình ñộ chuyên gia cao có thể
tư vấn cho ra ñời những chính sách ñúng. Nếu Chính phủ có quan ñiểm tiến bộ, tầm nhìn xa,
tiếp thu có chọn lọc tư vấn của chuyên gia, sẽ cho ban hành những chính sách có giá trị. Như
vậy trình ñộ của ñội ngũ chuyên gia, quan ñiểm và tầm nhìn của Chính phủ là các yếu tố quyết
ñịnh ñến việc hoạch ñịnh chính sách. Có thể nói rằng trong lĩnh vực hoạch ñịnh chính sách, ñất
nước ñã “trao vận mệnh” của mình cho Chính phủ và Chính phủ lại rất cần tư vấn của ñội ngũ
chuyên gia.
2.4.2. Sức mạnh vật chất của nền kinh tế
ðể tránh rơi vào tình trạng “lực bất tòng tâm” cần có các yếu tố vật chất cần thiết cho
việc triển khai thực hiện một chính sách. Chính sách chỉ có thể trở thành hành ñộng của quần
chúng khi có những ñiều kiện vật chất ñể thực hiện nó. Nếu không có các ñiều kiện vật chất
cần thiết, chính sách ñó sẽ thất bại, thậm chí làm cho tình trạng trở nên gay gắt thêm. Chẳng
hạn khi ñịnh ra chính sách giá trần ñối với vật tư kỹ thuật nông nghiệp, Nhà nước cần có một
khối lượng vật tư lớn ñể làm hạ giá thị trường. Nếu lượng vật tư ñó không ñủ kiểm soát thị
trường, lập tức sẽ bị các nhà ñầu cơ lợi dụng và người mua hàng (nông dân) phải chịu giá ñầu
cơ cao hơn mức giá thị trường trước khi ban hành chính sách giá trần.
Từ phân tích trên cho thấy không thể thiếu một trong hai ñiều kiện về hoạch ñịnh

chính sách và mức ñộ hoàn tất của các ñiều kiện ñó sẽ bảo ñảm về mức ñộ kết quả hoạch ñịnh
chính sách.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chính sách Nông nghiệp ……………………………..18




2.4.3. Trình ñộ dân trí
Từ góc nhìn thuộc về xã hội, trình ñộ dân trí có thể ñược hiểu là sự nhận thức về chính
sách và ý thức chấp hành luật pháp của người dân. ðó là yếu tố vô cùng quan trọng bảo ñảm
cho một chính sách ñược thực hiện. Chính sách ñặt ra dựa trên cơ sở trình ñộ dân trí và ñến
lượt mình trình ñộ dân trí giúp cho việc thực thi chính sách một cách trọn vẹn. Người có trình
ñộ dân trí cao sẽ có nhận thức xã hội ñúng ñắn, hiểu biết về chính sách sẽ rõ ràng. Người có ý
thức chính trị tốt sẽ có nhận thức ñầy ñủ về lợi ích của cộng ñồng và theo ñó là các quyết ñịnh
có tính chuẩn mực, có thể tự cùng nhau giải quyết các vấn ñề tranh chấp trong nội bộ dân cư,
tạo ñiều kiện thuận lợi cho cộng ñồng trong quá trình thực hiện chính sách.
Trong nông nghiệp dân trí thấp không chỉ xét ở góc ñộ trình ñộ văn hoá của cư dân
nông thôn thấp mà trong nông thôn còn tồn tại nhiều phong tập tục lạc hậu và tính tiếp cận
của cư dân nông thôn ñối với các vấn ñề kinh tế còn nhiều hạn chế, tầm nhìn của người dân
hạn hẹp... nên vấn ñề dân trí trong nông nghiệp rất phức tạp.
2.5. PHÂN LOẠI CHÍNH SÁCH NÔNG NGHIỆP
2.5.1. Theo tính chất
Xét về mặt tính chất có thể phân chính sách nông nghiệp thành 2 nhóm là chính sách
mục tiêu và chính sách hỗ trợ.
Chính sách mục tiêu thường ñòi hỏi bản thân nông nghiệp phải ñáp ứng những yêu
cầu của xã hội như an ninh lương thực, giải quyết việc làm cho cư dân nông thôn, cung ứng
sản phẩm cho công nghiệp nhẹ và xuất khẩu. Chính sách mục tiêu thường ñặt ra cho một thời
gian dài với các bước thực hiện trong từng ñiều kiện cụ thể và một khi chính sách này thành
công sẽ góp phần chuyển nền nông nghiệp sang bước phát triển mới cao hơn. ðể ñáp ứng yêu
cầu các chính sách mục tiêu, cần tận dụng tốt sự giúp ñỡ từ bên ngoài trên cơ sở phát huy tốt

nội lực trong nông nghiệp.
Chính sách hỗ trợ chính là những can thiệp có lợi cho nông nghiệp từ Chính phủ.
Bằng chính sách hỗ trợ, Chính phủ ñã tạo nên sự ổn ñịnh về sản xuất và ñời sống trong nông
nghiệp nông thôn, tức là chính sách hỗ trợ góp phần tháo gỡ khó khăn cho nông nghiệp, ñặc
biệt là về vốn, kỹ thuật và tiêu thụ sản phẩm, góp phần giải quyết những vướng mắc trước mắt
cản trở hoặc gây khó khăn cho sản xuất nông nghiệp. Thành công của chính sách hỗ trợ sẽ
làm cho nông nghiệp thoát khỏi tình trạng bế tắc trước mắt, trở lại thế cân bằng, tạo ñà thuận
lợi cho các bước phát triển tiếp theo. Trong nông nghiệp chính sách hỗ trợ thường ñược áp
dụng khi mùa màng thất bát, khi hàng hoá bị khê ñọng... và nhất là ñối với các ñối tượng
nghèo ñói. Vì vậy chính sách hỗ trợ thường ñược sự hưởng ứng cao của nông dân. Tuy nhiên
nếu duy trì lâu dài chính sách hỗ trợ sẽ gây tâm lý dựa dẫm trông chờ của nông dân, làm tê
liệt ñộng lực phát triển kinh tế.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chính sách Nông nghiệp ……………………………..19




2.5.2. Theo thời gian
Theo thời gian có thể phân các chính sách nông nghiệp thành các chính sách dài hạn
và ngắn hạn.
Các chính sách dài hạn thường giải quyết các mục tiêu phát triển dài hạn của nông
nghiệp như các mục tiêu phát triển lâu dài của nông nghiệp hay xây dựng cơ sở hạ tầng cho
sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản... Chính sách dài hạn là vô cùng quan trọng, giúp ñịnh
hướng cho sự phát triển của nông nghiệp hay tạo ñiều kiện vật chất cho các bước phát triển
tiếp theo của nông nghiệp. Chính sách dài hạn trong nông nghiệp liên quan tới cả lĩnh vực
kinh tế, xã hội và môi trường. Không có chính sách dài hạn nền nông nghiệp khó có thể phát
triển bền vững và hiệu quả.
Chính sách ngắn hạn áp dụng trong một thời gian ngắn, thường thực hiện từng bước
của chính sách dài hạn hay giải quyết những khó khăn vướng mắc trước mắt trong từng khâu,

từng thời gian ngắn tạo nên tình trạng ổn ñịnh tạm thời cho nông nghiệp. Trong chừng mực
nhất ñịnh chính sách ngắn hạn có thể góp phần ñiều chỉnh các mục tiêu ñặt ra trong dài hạn.
2.5.3. Theo nội dung
Theo nội dung có thể kể ñến các nhóm chính sách với sự phân chia khá ña dạng như
sau:
- Nhóm chính sách về ñầu tư cho sản xuất nông nghiệp như tăng cường cơ sở hạ tầng
trong nông nghiệp và nông thôn.
- Nhóm chính sách về quan hệ sử dụng các yếu tố sản xuất trong nông nghiệp (chính
sách ñất ñai, chính sách tín dụng, chính sách khuyến nông, chính sách áp dụng tiến bộ kỹ
thuật hay công nghệ, chính sách giải quyết việc làm, chính sách sử dụng tài nguyên môi
trường...).
- Nhóm chính sách về cung ứng các yếu tố ñầu vào cho sản xuất nông nghiệp như
chính sách cung ứng vật tư kỹ thuật nông nghiệp (phân hoá học, thuốc trừ sâu, thức ăn gia
súc, thuốc thú y, các chất kích thích sinh trưởng và phát dục của cây trồng, vật nuôi...).




Nhóm chính sách bảo hiểm giống cây trồng, vật nuôi
Nhóm chính sách bảo hiểm mùa màng
Nhóm chính sách marketing và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp



Nhóm chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp như chính sách giá trần, chính sách giá
sàn, chính sách xoá ñói giảm nghèo
Nhóm chính sách về phát triển các hình thức liên kết kinh tế trong nông nghiệp như chính
sách phát triển hợp tác xã, chính sách phát triển kinh tế trang trại, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế
Nhóm chính sách ñổi mới cơ chế quản lý kinh tế trong nông nghiệp...






Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chính sách Nông nghiệp ……………………………..20




2.5.4. Theo ñối tượng tác ñộng
Theo ñối tượng tác ñộng có thể thấy ñó là các chính sách tác ñộng vào từng tác nhân
trong nền kinh tế như nông hộ, chủ trang trại, chủ doanh nghiệp, người nghèo... Các chính
sách này thường quan tâm tới việc ñiều chỉnh lợi ích vật chất giữa các tác nhân hay mang tính
hỗ trợ giải quyết những khó khăn cho các ñối tượng chịu tác ñộng của chính sách....
2.5.5. Theo phạm vi tác ñộng
Theo phạm vi tác ñộng có thể thấy từ rất nhiều khía cạnh về thời gian, không gian, nội
dung, ñối tượng tác ñộng... Các khía cạnh khác ñã thấy ở các cách phân loại trên, phạm vi
vùng không gian ñược giới hạn theo vùng (ñồng bằng, ven ñô, ven biển, miền núi...) hay toàn
quốc, phạm vi xét cho các lĩnh vực ñược giới hạn theo các khâu của quá trình sản xuất (sản
xuất, chế biến hay tiêu thụ nông sản...). Trên thực tế mỗi chính sách có giới hạn tác ñộng khác
nhau.
2.6. CÔNG CỤ ðỂ HOẠCH ðỊNH CHÍNH SÁCH NÔNG NGHIỆP
ðể hoạch ñịnh chính sách nông nghiệp cần sử dụng tổng hợp các công cụ (như ñội ngũ
chuyên gia, phương tiện, trang thiết bị thông tin, hệ thống văn bản ñịnh hướng...), trong ñó chức
năng của từng loại công cụ ñược phát huy một cách ñầy ñủ và ñược kết hợp tốt trong quá trình sử
dụng.
ðội ngũ chuyên gia là một loại công cụ ñặc biệt, là bộ phận tư vấn quan trọng của
Chính phủ trong quá trình hoạch ñịnh chính sách vừa có chức năng tư vấn, vừa là người phản
biện (từ việc hình thành nên một chính sách ñến việc xây dựng các văn bản chính sách với

những quy ñịnh cụ thể và việc tổ chức triển khai chỉ ñạo thực hiện chính sách). Trình ñộ thành
thạo của ñội ngũ chuyên gia (trình ñộ uyên bác về chuyên môn và sự dày dạn kinh nghiệm
trong thực tế) là yếu tố quyết ñịnh ñến việc sử dụng các công cụ khác. Chuyên gia chính sách
thường ñược tập trung ở các viện nghiên cứu chiến lược chính sách của các Bộ. Tuỳ theo từng
chính sách, Chính phủ có thể sử dụng các chuyên gia trong nước hay quốc tế. Ngoài ñội ngũ
chuyên gia, trong chừng mực nhất ñịnh một số cán bộ chuyên môn có thể ñược huy ñộng cho
các công việc cần thiết trong quá trình hoạch ñịnh chính sách.
Phương tiện, trang thiết bị thông tin... làm tăng hiệu quả làm việc của ñội ngũ chuyên
gia. Trong "thời ñại thông tin" hệ thống trang thiết bị thông tin là một loại công cụ lợi hại
ñược các chuyên gia sử dụng có hiệu quả trong việc tập hợp, phân loại và cập nhật nhanh
chóng những thông tin cần thiết và xây dựng nững “kịch bản” cho việc phân tích và hoạch
ñịnh chính sách.
Hệ thống văn bản ñịnh hướng (như Văn kiện của ðảng Cộng sản Việt Nam, Luật của
Quốc hội), các tài liệu về lý luận và phân tích chính sách (tài liệu thứ cấp), các tài liệu khảo
sát... Hệ thống văn bản tài liệu sẽ giúp cho các chính sách mang tính thực tiễn hơn.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chính sách Nông nghiệp ……………………………..21




2.7. TRÌNH TỰ HOẠCH ðỊNH CHÍNH SÁCH NÔNG NGHIỆP
2.7.1. Thu thập và xử lý thông tin
ðây là bước ñầu tiên rất quan trọng. Sự ñầy ñủ về các thông tin ñồng thời là ñiều kiện
cần cho việc phân tích tình hình. Khi hoạch ñịnh chính sách, các nhà hoạch ñịnh cần thông tin
sau:
- Lý do và hoàn cảnh ra ñời của chính sách
- Quá trình hình thành và phát triển của chính sách
- Kinh nghiệm hoạch ñịnh chính sách trên thế giới và Việt Nam
- Thực trạng thực hiện chính sách

- Những vấn ñề phát sinh cần giải quyết trong quá trình thực hiện chính sách
- Những dự báo cần thiết có liên quan (về ñiều kiện tự nhiên, về diễn biến thị trường,
về ngoại thương, về những tiến bộ kỹ thuật...).
Thông tin ñược lấy từ nhiều nguồn khác nhau, ñược chia làm 2 loại là thông tin thứ
cấp và tài liệu sơ cấp. Thông tin thu thập ñược cần phân thành các nhóm và ñược xử lý theo
những nội dung hợp thành của chính sách, làm cơ sở cho việc hình thành nên nhận thức.

Bước 2
Hình
thành
nhận thức

Bước 3
ðưa ra
quyết ñịnh

Bước 1
Thu thập và
xử lí thông tin

Bước 5
Phát hiện
các vấn ñề

Bước 4
Chỉ ñạo
thực
hiện

Hình 2.1. Các bước hoạch ñịnh chính sách nông nghiệp


2.7.2. Hình thành nhận thức
Nhận thức ñược hình thành trên cơ sở kết quả phân tích thông tin. ðây là bước quyết
ñịnh thể hiện quan ñiểm của Chính phủ về sự can thiệp ñối với nông nghiệp. Sự lựa chọn của
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chính sách Nông nghiệp ……………………………..22




Chính phủ là vô cùng quan trọng và ñược thể hiện trong tinh thần của chính sách. Yêu cầu ñặt
ra ở ñây là phải hình thành nên những nhận thức mới tiến bộ, phù hợp với quy luật phát triển
và xu thế phát triển của thời ñại.
2.7.3. ðưa ra quy ñịnh
ðây là bước cân nhắc trong việc lựa chọn các ñiều khoản thích hợp cấu thành nên
chính sách, những quy ñịnh về lượng ñối với các tiêu chí có liên quan. Những quy ñịnh này sẽ
ảnh hưởng trực tiếp ñến lợi ích của các ñối tượng chịu tác ñông của chính sách. Sự cân nhắc
về các quy ñịnh cần hướng vào sự ñiều chỉnh lợi ích vật chất của các ñối tượng ñó, nhằm tạo
nên sự ổn ñịnh trong sản xuất và ñời sống của họ. Như vậy các quy ñịnh sẽ có tác dụng tháo
gỡ khó khăn, từng bước hướng nền nông nghiệp phát triển.
2.7.4. Chỉ ñạo trong thực tế
Chỉ ñạo là khâu không kém phần quan trọng vì nó làm cho chính sách ñi vào cuộc
sống. Yêu cầu ñối với khâu này là:
- Làm cho ñối tượng thực hiện chính sách hiểu ñúng tinh thần của chính sách
- ðộng viên ñược sức người, sức của ñể hoàn thành tốt chính sách
- Tổ chức kiểm tra, giám sát, theo dõi việc thực hiện chính sách
- Kịp thời phát hiện các nhân tố ñiển hình thực hiện chính sách tốt ñể nhân rộng ra diện,
thúc ñấy quan trọng thực hiện chính sách theo xu hướng lành mạnh
- Kịp thời phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm chính sách. Trong chừng
mực nhất ñịnh, cần phát hiện những vấn ñề cần ñiều chỉnh ñể cho chính sách ngày một hoàn
thiện hơn.

2.7.5. Phát hiện các vấn ñề phát sinh cần giải quyết
Sử dụng kết quả của bước trước, căn cứ vào quá trình phát triển của sự vật ñể phát
hiện các vấn ñề phát sinh. Các vấn ñề phát sinh có thể là sự phát triển tiếp theo của một chính
sách, cũng có thể là vấn ñề mới mẻ xuất hiện trong bối cảnh mới. ðây là bước chuẩn bị cho
sự ra ñời của các chính sách mới nên rất cần các kiến thức uyên bác và sự dày dạn kinh
nghiệm của ñội ngũ chuyên gia. ðiều lưu ý là cần phát hiện các vấn ñề phát sinh từ chính ñòi
hỏi của nông nghiệp theo quy luật phát triển của nó.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chính sách Nông nghiệp ……………………………..23




Câu hỏi thảo luận
1. Phân tích sự cần thiết về hoạch ñịnh chính sách nông nghiệp?
2. Phân tích các căn cứ ñể hoạch ñịnh chính sách nông nghiệp?
3. Phân tích các yêu cầu ñối với chính sách nông nghiệp?
4. Phân tích các ñiều kiện hoạch ñịnh chính sách nông nghiệp?
Tài liệu tham khảo
1. Vũ ðình Bách và tập thể tác giả, ðổi mới và thực hiện ñồng bộ các chính sách, cơ chế quản lý kinh
tế, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1997.
3. Lê ðăng Doanh, 2002, Hình thành ñồng bộ hệ thống chính sách kinh tế vĩ mô thúc ñẩy công
nghiệp hóa, hiện ñại hóa, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002.
3. Frank Ellis, Chính sách nông nghiệp trong các nước ñang phát triển, Nhà xuất bản Nông nghiệp,
Hà Nội, 1995.
4. Nguyễn Xuân Khoát, Các chính sách kinh tế vĩ mô cần thiết ñể phát triển kinh tế nông thôn, Tạp chí
Kinh tế châu Á Thái Bình Dương, số 3 (16), tháng 9/1997.
5. Lê ðình Thắng, ðổi mới và hoàn thiện chính sách phát triển nông nghiệp nông thôn, Nhà xuất bản
Nông nghiệp, Hà Nội, 1995.
6. Tập thể tác giả, Phương pháp phân tích chính sách kinh tế trong nông nghiệp, Nhà xuất bản Uỷ ban

Kế hoạch Nhà nước, Hà nội, 1993.
7. Viện Chiến lược phát triển, Bộ Kế hoạch và ðầu tư, Lựa chọn và thực hiện chính sách phát
triển kinh tế ở Việt Nam, Hà Nội, 1998.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chính sách Nông nghiệp ……………………………..24


×