Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Nghiên cứu định lượng artesunat khi có mặt dihydroartemisinin và hoặc acid succinic trong thành phẩm viên nén artesunat 50mg bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.59 MB, 89 trang )

Iiộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

Dược HÀ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC

NỘI

Trần Thị Lan Hương

NGHIÊN CỨU BỊNH LƯỢNG ARTESUNAT




KHI CÓ MẶT DIHYDRO ARTEMISININ VÀ/HOẶC ACID SUCCINIC
TRONG THÀNH PHẨM VIÊN NÉN ARTESUNAT 50MG
BẰNG PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ LỎNG HIỆU NÂNG CAO (HPLC)

(LU Ậ N VĂN T H Ạ C s ĩ D Ư Ợ C H Ọ C )

Chuyên ngành: Kiểm nghiệm thuốc - độc chất
Mả số: 60 73 15

Người hướng dẩn: PGS.TS. Trần Đức Hậu

ẦLLữ
H à n ộ i- 2 0 0 5



LÒI CẢM ON
Trước hết, tôi xin b à / tô íòng biết ơn ơn sâu sắc nhất tói PGS.TS. Trần Dức Hậu,
người thả\ỵ đã tận tình chì bảo. hướng dẫn, giúp đõ tôi hoàn thành luận văn này.
Nhản dịp nà/, cho tôi được b à / tỏ lòng biết ơn chân thành đêh:

PCS. TS. Trần Tử An, Trưởng bộ môn ỉỉũá phần tích, Trường Dại học Dược
Hả Nội.
PCS. TS. Lê Thành Phước, Trương bộ môn ỉỉoá vô cơ, Trường Dại học Dược Hà
Nội.
TS. Trấn Viết ỈỈÙMỊ. Trưởng phòng Dào tạo, Tníòng Dại học Dược Hà Nội.
DS. Dương Viết Mậu, Phòng Dào tạo sau dại học, Trường Dại học Dược Hà Nội.
Tôi xin chân thảnh cảm ơn Dan Giám hiệu nhà trường, tập thê cản bộ phòng Dào
tạo - Trường Dại học Dược Mà Nội đã quan tâm, tạo mọi diều kiện thuận lợi cho tôi
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Trong quá trình thực hiện và hoàn thành d ề tài, tôi dã nhận được sự giúp đõ nhiệt
tình của các thẩỵ, cô vả kỹ thuật viên trong bộ môn ỉỉũá dược, Dộ môn ỉloổ vô cơ. Dợ
môn ỉioá phẫn tích, tập the cẩn bộ phòng Dáo tạo sau đại học, thư viện Trường Dại
học Dược ỉỉả Nội. Tôi xin chăn thành b à / tỏ lòng biết ơn sầu sắc đối với tất cả sự giúp
đõ quí báu nà/.
Cuối cùng, xin cảm ơn gia đình và bạn b ẻ đã luôn động viên, khích lệ, giúp đõ tôi
tận tình.
Trần Thị Lan Hương


DI í A

Dihydroartemisinin

VlcOH


M ethanol

SDK

Số đăng ký

SKS

Sỏ kiểm soát

XNDP

Xí nghiệp dược phám

TW

Trung ương

HPLC

Hiqh

performance

liquid

(Sắc ký lỏng hiệu năng cao)

chromatography

Rs

Resolution

(Độ phân giải)

tK

Retention time

(Thời gian lưu)

w 11()

World health organization

(Tổ chức y tè thố giới)


STT

Ký hiệu

1.

Báng 1.1

Một vài loại cột thường dùng trong HPLC

2.


Bán u 3.1

Kết quá khát) sát tính thích hợp của hệ thỏ’nu HPLC

3.

Bán£ 3.2

4.

Bảng 3.3

Kết quả khảo sát khoảng tuyến tính của Artesunat

41

Bàng 3.4

Kết quả đánh giá tính chính xác của phương pháp

43

6.

Bâng 3.5

Kết quả đánh giá lính đúng của phương pháp

44


7.

Bán tí, 3.6

Nội dung

9.

Bànẹ 3.7

Báng 3.8

phương pháp

Bán^ 3.9

Báng 3.10

41

49

Một số mẫu thuốc viên nén Artesunat 50mg tiến
hành định lượng

52

Kết quả đánh giá độ đồng đều vồ khối lượng viên


Kết quả đánh giá độ đổne đồu về khối 1ượne viên
của mẫu thuốc số 2

11.

38

Độ phân uiãi uiữa các pie Acid succinic, Artesunat

của mẫu thuốc số 1
10.

1

Dãy dung dịch kháo sát khoảng tuyến tính của

và DHA
8.

1 Tran li
1
24

Kết quả đánh giá độ đổng đồu về khối lượng viên

53

54

55


của mẫu thuốc số 3

1. •
ỉ1Z

Báng 3.11

Kết quả đánh giá độ đổng đều về khối lượng viên
của mẫu ihuốc số 4

13.

Báng 3.12

Kết quá định lượng Artesunat trong viên nén của

56

57

mẫu thuốc số 1
14.

15.

16.

Bán u 3.13


Bán u 3.14

Bán ^ 3.15

Kết quả định lượng Aitesunat trong viên nén của
mẫu thuốc số 2
Kết quả định lượnụ Artesunat tronu viên nén của
mẫu thuốc số 3

58

59

Kết quả định lượng Artesunat trong viên nén của
mầu thuốc số 4

60


STT

Ký hiệu

1.

Hình 3.1

Nội dung

Trang


Phổ hấp thụ tử ngoại của dung dịch Artesunat chuẩn
35
2mi;/ml
Đổ thị biểu diễn sự phụ thuộc tuyến tính giữa diện
2.

Hình 3.2

42
tích pic và nồng độ dung dịch Artesunat
Sự tương quan giữa lượng Artesunat

3.

Hình 3.3

4.

Hình 3.4

5.

Hình 3.5

ban đầu và
45

lượn tỉ, tìm lại
Sắc ký đồ của dung dịch DHA, nồng độ lme,/ml


47

Sắc ký đổ của dung dịch Acid succinic, nồng độ
47
0,5m^/ml
Sắc ký đổ của dung dịch Artesunat đối chiếu trong
6.

48

Hình 3.6
mẫu tự tạo

7.

Hình 3.7

8.

Hình 3.8

Sắc ký đồ của mẫu trắng

48

Sắc ký đồ hỏn hợp Artesunat, DHA, Acid succinic
48
trong mẫu tự tạo
9.


Hình 3.9

Sắc ký đồ dung dịch định lượng của mẫu thuốc sô 1

61

10.

Hình 3.10

Sắc ký đổ dung dịch định lượng của mẫu thuốc số 2

62

11.

Hình 3.11

Sắc ký đổ dung dịch định lượng của mẫu thuốc số 3

62

12.

Hình 3.12

Sắc ký đồ dung dịch định lượng của mẫu thuốc số 4

62



MỤC LỤC

Tranu phụ hìa
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết lắt
Danh mục các hảng
Danh mục các hình

ĐẶT VÂN ĐỀ

1

Ch ươm: 1. T ổ N G Q U A N

3

1.1. Cày Thanh hao hoa vàng

3

1.2. Đại cươnu về Artesunat

4

1.3. Một sô' phương pháp định lượng Artesunat

10


1.4. Các phương pháp định lươna Artesunat trong viên nén

14

1.5. Nhận xét và lựa chọn

16

1.6. Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao

17

Chương 2. ĐÔÌ TƯỢNG - HOÁ CHẤT- THIẾT

bị

NỒI DI NG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CÚƯ

28

2.1. Đòi tượng nghiên cứu

28

2.2. Dụnu cụ, hoá chất

2X

2.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu


29

2.3.1. Phương pháp nghiên cứu

29

2.3.2. Nội duntí n u h i ê n cứu

29

2.3.3. Phương pháp xử lý và đánh Í2,iá kết quả

31

Chương 3. THƯC NGHIỆM , KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.1. Khảo sát chọn điều kiện sắc ký

32
32


3.1.1. Kháo sát chọn thành phần pha động và tốc độ dònu

32

3.1.2. Khảo sát chọn bước sóng thích hợp

35


3.1.3. Điều kiện sắc ký dã chọn

36

3.2. Lựa chọn dunu mỏi đê hoà tan và chiết xuất Artesunat hoàn

36

U)àn ra khỏi viên nén Artesunat .
3.3. Xây dựng và đánh uiá phương pháp định lượng Artcsunat tronu

37
viên nén Artesunat 50me, bằnii phươnu pháp HFLC
3.3.1. Kháo sát tính thích hựp của hệ thống sắc ký

37

3.3.2. Xãy dựng phương pháp định lưựng

38

3.3.3. Đánh giá phương pháp định lượng

40

3.4. Kết quả

49

3.5. Ap dụnu phươnu pháp xây dựns, tiến hành định lượng Artcsunat

trone vièn nén Arlcsunat 5()mg của một số cơ sở sản xuất

52

3.5.1. Đánh giá độ đổng đều vé khối lượng

53

3.5.2. Định lượng

57

3.5.3. Bàn luận

61

Chương 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT

63

4.1. Kốt luận

63

4.2. Một sô ý kiên đổ xuất

64

TÀI LIỆU TH A M KH ẢO
PHỤ LỤC


65


ĐẶT VÂN ĐỂ
Sốt rét là một bệnh xã hội do ký sinh trùng sốt rét Plasmodium gây ra.
Bệnh phát triển mạnh ở những vùng có khí hậu nóng, ẩm, mưa nhiều như châu
Á, châu Phi và châu Mỹ La tinh. Tác nhân truyền bệnh là muỗi, vì thế nếu
không phòng ngừa và ngăn chặn kịp thời, bệnh có thể lan tràn thành dịch rất
nguy hiểm. Theo số liệu thống kê của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) thì số
người mắc bệnh sốt rét hàng năm có khoảng từ 100 đến 200 triệu người, trong
đó có từ 1 dến 1,5 triệu ca tử vong[22],[36]. Theo Bộ Y tế, ở Việt Nam, hàng
năm có trên 1 triệu ca sốt rét, trong đó có hơn 30 nghìn ca là sốt rét ác tính
[25]. Việc kiểm soát sốt rét rất khó khăn, có tới 1,7 tỷ người hiện đang sinh
sống tại những vùng mà trước đây sốt rét đã bị đẩy lùi nhưng đang phát triển
trở lại. Điều đáng lo ngại là ký sinh trùng sốt rét đã và đang trở nên kháng hầu
hết các loại thuốc quen thuộc như Quinin, Cloroquin, Meíìoquin, Primaquin,
Quinacrin...[31].
Vào năm 1972, các nhà khoa học Trung Quốc đã chiết xuất được từ cây
Thanh hao hoa vàng một chất có tác dụng điều trị sốt rét gọi là Quinghaosu
(Artemisinin). Chất này đã chứng tỏ hiệu lực điều trị sốt rét nhanh trên hàng
ngàn bệnh nhân bị sốt rét do nhiễm chủng p. falciparum kháng các thuốc
khác. Hơn thế. Artemisinin và dẫn chất có khả năng vượt qua hàng rào máu
não nên rất có hiệu lực trong điều trị sốt rét thể não [15], [44]. Tuy nhiên, khả
năng hoà tan của Artemisinin kém, tỷ lệ tái phát sau khi dùng cao nên tác
dụng điều trị có phần còn hạn chế. Để hoàn thiện hơn tác dụng điều trị của
Artemisinin, các nhà khoa học Trung Quốc và thế giới đã bán tổng hợp ra một
loạt các dẫn chất của Artemisinin trong đó đáng chú ý là Artesunat. Với ưu
điểm là có hoạt lực điều trị mạnh hơn Artemisinin, Artesunat hiện đang được
sử dụng rộng rãi.

Artesunat có 2 dạng bào chế chính là thuốc tiêm và thuốc viên. Ưu điểm
của thuốc viên nén là dễ sử dụng và bảo quản nên được dùng để điều trị rộng


rãi. Việc xây dựng và ban hành tiêu chuẩn cho viên nén Artesunat là rất cần
thiết.
Hiện nay, ở Việt Nam có hai phương pháp chính thức để định lượng viên
nén Artesunat là phương pháp ghi trong tiêu chuẩn ngành (phương pháp đo
quang phổ tử ngoại) và phương pháp ghi trong tiêu chuẩn cơ sở (phương pháp
chuẩn độ acid-base). Trên thực tế, khi áp dụng các phương pháp này, kết quả
thường không phù hợp. Các kết quả định lượng cho thấy, các phương pháp này
là đúng, chính xác song không đặc hiệu. Các sản phẩm phân huỷ trong quá
trình bảo quản và nguyên liệu dùng để điều chế Artesunat (DHA và acid
sucinic) ảnh hưởng rất lớn tới kết quả định lượng. Khi trong chế phẩm cần
định lượng có lẫn 1% acid sucinic thì kết quả định lượng theo phương pháp
ghi trong tiêu chuẩn cơ sở tăng khoảng 6,5%. Khi trong chế phẩm cần định
lượng có lẫn 1% DHA thì kết quả định lượng theo phương pháp ghi trong tiêu
chuẩn ngành tăng khoảng 1,4%. Vì vậy, các phương pháp này chỉ có thể áp
dụng để định lượng các mẫu Artesunat không lẫn hoặc lẫn rất ít tạp chất. Nếu
Artesunat đã lẫn tạp chất DHA hoặc acid succinic thì kết quả định lượng theo
các phương pháp nói trên bao giờ cũng cao hơn thực tế [12].
Để xây dựng một phương pháp định lượng Artesunat có tính đặc hiệu
cao, đồng thời góp phần làm cơ sở xây dựng tiêu chuẩn Dược điển Việt Nam,
chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu định lượng Artesunat khi có mặt
Dihydroartemisinin và/hoặc Acid succinic trong thành phẩm viên nén
Artesunat 50mg bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC)”
với những mục tiêu sau:
- Xây dựng quy trình kỹ thuật để định lượng Artesunat khi có mặt
dihydroartemisinin và/hoặc acid succinic trong viên nén Artesunat 50mg bằng
phương pháp HPLC.

- Đánh giá phương pháp xây dựng, đặc biệt chú ý tới tính đặc hiệu của
phương pháp.
- Áp dụng phương pháp xây dựng để định lượng một số chế phẩm viên
nén có chứa Artesunat 50mg hiện đang được sản xuất và lưu hành tại Việt
Nam, qua đó sơ bộ đánh giá chất lượng của chúng.


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Cây Thanh hao hoa vàng
- Tên khoa học: Artemisia annua L. Asteraceae.
- Tên gọi khác: Ngải si, ngải đắng, ngải hoa vàng, cây lá n g ả i...
- Đặc điểm thực vật:
Cây thảo sống hàng năm, cao từ 1- 1,5 m, thân có rãnh, gần như không
lông, lá xẻ lông chim 2 lần, thành phiến hẹp, phủ lông mềm, phiến lá hình
xoan, không lông. Cụm hoa đầu hợp thành 1 chùm kép, lá bắc tổng bao hình
trứng hoặc hình bầu dục. Hoa màu vàng nhạt, mỗi cụm hoa gồm 6 hoa, giữa là
hoa lưỡng tính, xung quanh là hoa cái. Quả bế hình trứng, dài 1 mm, không có
mào lông, mặt vỏ có tuyến chứa tinh dầu. Ra hoa tháng 6 -1 1 , quả tháng 3 10, thường lụi vào tháng 5. Trên thị trường, thường bị lẫn với một cây khác gọi
là hoàng cao hay xú cao cũng họ Cúc nhưng lá quanh năm màu vàng lục và có
mùi hôi, còn cây thanh hao hoa vàng thật thì chỉ về mùa thu lá mới vàng, trước
đó có màu lục [18], [37], [39],
Cây mọc ở nhiều nơi trên thế giới, chủ yếu tập trung ở những nơi có khí
hậu nhiệt đới, ôn đới như: Bắc Mĩ, Nga, Trung Quốc, Mông c ổ , Nhật Bản, Ấn
Độ... ở Việt Nam, cây mọc hoang thành từng cụm dọc ven sông, suối, chân
đồi nơi ẩm thấp, có nhiều ở các tỉnh phía Bắc: Lạng Sơn, Cao Bằng, Quảng
Ninh, Thái Nguyên... và dọc các tỉnh miền Trung. Hiện nay, cây được trồng
trên quy mô lớn ở nhiều nơi, chủ yếu là lấy lá để chiết xuất Artemisinin
[17],[18].
Thanh hao hoa vàng là cây thuốc cổ truyền của Trung Quốc đã được sử
dụng lâu đời. Trong các tài liệu y học cổ truyền của Trung Quốc có nói đến

cây Quinghao là cây đã được ghi chép sớm nhất chữa được tới 52 loại bệnh,
trong đó có sốt rét. Từ đời Hán, những năm 168 trước công nguyên người ta
đã dùng cây Quinghao để chữa bệnh, người Trung Quốc đã đề xuất cách hạ
sốt như sau: dùng một nắm lá Quinghao ngâm trong 1 lít nước, lọc lấy nước


uống. Sau đó, Lý Thời Trân đã viết trong “Bản thảo cương m ục” năm 1595 là
dùng các chế phẩm của cây Quinghao để chữa các cơn lạnh và cơn sốt rét
[18], [37],
Trên thế giới có nhiều loài Artemisia nhưng chỉ có Artemisia annua L.
Asteraceae là chứa hàm lượng Artemisinin đáng kể [17], [45],
Ngoài Artemisinin là một secquiterpen lacton có cầu nối peroxyd nội
phân tử có tác dụng điều trị sốt rét, trong thành phần của cây còn có các
secquiterpen khác như: acid artenuic, artemisiten, deoxy artemisinin...Ngoài
ra, trong thành phần của cây còn có flavonoid và các tinh dầu - phần lớn là các
mono terpen: camphor; 1, 8 cineol; ị3-caryophylen...[18].
1.2. Đại cương về Artesunat
Sự phát hiện và phân lập Artemisinin từ Artemisia annua là một bước
ngoặt lớn trong việc sử dụng dược liệu để điều trị sốt rét. Artemisinin có hiệu
lực mạnh và có tác dụng nhanh ngay cả với chủng Plasmodium đã kháng
Cloroquin. Tuy nhiên, các thí nghiệm lâm sàng cho thấy rằng khi điều trị bằng
Artemisinin thì tỷ lệ tái phát xảy ra sớm hơn khi dùng Cloroquin mặc dù bệnh
nhân đã sạch ký sinh trùng trong máu [31]. Nhằm tăng độ tan và tăng hiệu lực
điều trị của Artemisinin, vào những năm đầu của thập kỷ 80, các nhà khoa học
Trung Quốc đã bán tổng hợp ra một loạt dẫn chất của Artemisinin trong đó
đáng chú ý nhất là Artesunat hiện nay đang được sử dụng rất rộng rãi [35].

1.2.1. Một số tính chất của Artesunat [4],[38], [42]
Công thức hoá học:



Công thức phân tử: C 19H2xOx
Khối lượng phân tử: 384,43
Tên khoa học: (3R, 5aS, 6R, 8aS, 9R, 10S, 12R, 12aR) decahydro- 3,6,9
- trimethyl - 3,12 epoxy - 12H pyrano[4,3-j]-l,2 benzodioxepin -lO-ol,
hydrogen succinat.
Tên khác: Acid Artesunic, Dihydro artemisinin -10 a - hemisuccinat
Tính chất vật lý: Tinh thể không màu hay bột kết tinh trắng, không mùi,
không vị, dễ tan trong ethanol, aceton, cloroform, khó tan trong nước. Dưới
dạng muối natri, Artesunat lại dễ tan trong nước nên được dùng để chế dạng
thuốc tiêm. Artesunat kém bền trong môi trường acid hoặc kiềm.
Năng suất quay cực :

[a\ị° = (+10)° -T-(+14)°

1.2.2. Bán tổng hợp Artesunat
Trên cơ sở phương pháp của các nhà khoa học Trung Quốc, D.L
Klayman, p. Brossi và cộng sự, Đỗ Hữu Nghị và cộng sự tại trường Đại học
Dược Hà Nội đã nghiên cứu và đưa ra phương pháp tổng hợp Artesunat qua 2
giai đoạn với hiệu suất cao [20]:
- Giai đoạn 1:
Artemisinin được khử hoá nhóm lacton thành Dihydro artemisinin
(DHA), tác nhân khử là Natri Borohydrid (NaBH4) trong môi trường
Methanol, ở nhiệt độ 0-5°C. Sản phẩm thu được là 2 dạng đồng phân của
DHA: a và p.
Sơ đồ phản ứng như sau:
H

CH3



Artemisinin

H

CH3

ỎH

DHA


DHA có tác dụng trị sốt rét mạnh gấp 2 lần Artemisinin, tuy nhiên do ít
tan trong nước nên không thuận tiện cho việc sử dụng. Vì vậy, người ta tiếp
tục bán tổng hợp ra Artesunat.
- Giai đoạn 2:
Có thể bán tổng hợp Artesunat từ DHA theo 2 phương pháp:


DHA được ester hoá thành Artesunat khi tác dụng với anhydrid
succinic hoặc succinyl chlorid, xúc tác là pyridin và 4Dimethylaminopyridin (4-DMAP) hay hỗn hợp DMAP và
Dicyclohecxyl carbodiimid (DCC).



DHA được ester hoá thành Artesunat khi tác dụng với acid
succinic, xúc tác là hỗn hợp 4-DMAP và Dicyclohecxyl
carbodiimid (DCC).

Phương pháp đi từ anhydrid succinic cho hiệu suất cao hơn.


DHA

Artesunat

1.2.3. Tác dụng, cơ chê, dược động học của Artesunat
1.23.1. Tác dụng
Kết quả thử dược lý lâm sàng cho thấy Artesunat là một trong những
thuốc điều trị sốt rét có hiệu quả nhất hiện nay. Tác dụng diệt ký sinh trùng
sốt rét của nó mạnh gấp 5,2 lần so với Artemisinin. Artesunat diệt thể phân
liệt, không diệt thể giao bào, không tác dụng trên giai đoạn ngoại hồng cầu, có


tác dụng cắt cơn sốt nhanh. Thuốc có tác dụng mạnh trên cả ký sinh trùng đã
kháng Cloroquin, Mefloquin, Fansidar. Thuốc có tác dụng tốt với sốt rét thể
ác tính và sốt rét thể não [15], [44].
ỉ .2.3.2. C ơ c h ế
Theo Gu và cộng sự, tác dụng diệt ký sinh trùng sốt rét của Artesunat là
do cầu nối peroxyd nội phân tử đã tạo ra các gốc tự do. Các gốc tự do này tấn
công vào những thành phần cơ bản trong tế bào Plasmodium và tiêu diệt
chúng. Ớ pH cao, Artesunat tạo ra tức thì các dạng hoạt động. Cơ chế này
khác hẳn với các thuốc tổng hợp trước đây. Bằng phương pháp đánh dấu dùng
Triti các nhà khoa học nhận thấy nồng độ thuốc ở hồng cầu nhiễm
Plasmodium cao hơn hẳn so với hồng cầu bình thường do Artesunat tấn công
vào màng Plasmodium. Ngoài ra, Artesunat natri còn ức chế hoạt tính của
cytocrom oxydase và hệ vận chuyển Glutamin trong hồng cầu [15].
1.2.3.3. Dược động học
Theo đường uống, Artesunat hấp thu từ 24- 64%. Thời gian bán thải T 1/2
= 41 phút. Thuốc bị giảm hoạt tính do bị chuyển hoá tại gan. Thuốc qua được
hàng rào máu thai nhi nên tránh dùng cho phụ nữ có thai. Thuốc được thải trừ

qua nước tiểu. Các chất thải trừ tìm thấy trong nước tiểu là: deoxy artemisinin,
9-10 dihydro artemisinin , dihydro deoxy artemisinin [15].
1.2.3.4. Tác dụng trên lâm sàng
So sánh kết quả điều trị của Artesunat với Artemisinin thấy rằng: khi
dùng

Artesunat

600mg

(100mg/ngàyx6)



dùng

Artemisinin

3g

(500mg/ngàyx6) thì thời gian sạch kí sinh trùng khi dùng Artesunat là nhanh
hơn (26,4 giờ so với 31 giờ của Artemisinin), thời gian cắt cơn sốt nhanh hơn
(18,9 giờ so với 21,8 giờ của Artemisinin) và tỉ lệ tái phát khi dùng Artesunat
thấp hơn (20% bệnh nhân so với 35% bệnh nhân điều trị bằng Artemisinin)
[9], [15], [33].


1.2.3.5. Tương tác thuốc
- Tác dụng của Artesunat là do cầu nối peroxyd mang lại nên nếu bị mất
cầu nối peroxyd thì nó không còn tác dụng nữa. Bởi vậy, tác dụng của

Artesunat bị giảm đi khi có mặt các chất phá huỷ nhóm chức peroxyd như:
catalase, acid ascorbic, vitamin E, glutathion dạng khử ...
- Sự có mặt của các thuốc như: Miconasol, D oxarubicin...có tác dụng
làm tăng hiệu lực điều trị của Artesunat.
- Các thuốc chống sốt rét khác như Cloroquin, Mefloquin, Primaquin khi
phối hợp với Artesunat cho tác dụng hợp đồng tăng cường hoặc hợp đồng
cộng [15].

1.2.4. Độc tính
1.2.4.1. Độc tính cấp
LD50 trên chuột nhắt = 1200 (1081-1331)mg/kg cân nặng bằng đường
uống. Khi cho chuột nhắt trắng uống Artesunat liều 4mg/kg cân nặng trong 5
ngày, không thấy hình ảnh tổn thương cấu trúc tế bào ở mô gan và thận, cấu
trúc chung của mô gan và thận không thay đổi, có hiện tượng xung huyết các
mạch máu trong thận [3], [16].
1.2.4.2. Độc tính bán cấp
Cho thỏ uống qua xông vào dạ dày dung dịch Artesunat lm g/m l pha
trong natri hydrocacbonat 5% với liều 20mg/kg/24h vào giờ nhất định trong
ngày, cho uống liên tục 30 ngày chưa có độc tính bán cấp [16].
1.2.4.3. Khả năng gây đột biên của Artesunat
Artesunat không làm tăng tần số rối loạn nhiễm sắc thể ở tế bào tuỷ
xương hoặc tế bào tinh hoàn, không làm xuất hiện các rối loạn nhiễm sắc thể,
không gây nên các rối loạn về sinh sản, các chuột con được đẻ ra không có dị
tật bẩm sinh. Quan sát được ở cả F1 và F2, số lượng cũng như khối lượng của
con chuột được đẻ ra là bình thường. Khi chuột chửa uống Artesunat không
gây nên những bất thường ở thế hệ con [3],


Năm 1994, Viện Y học lâm sàng các bệnh nhiệt đới đã tiến hành thử
nghiệm Artesunat trên người khoẻ mạnh và bệnh nhân nhiễm p. falciparum

không biến chứng. Kết quả:
- Khi thử trên người khoẻ mạnh không có sự thay đổi về huyết học, sinh
hoá, điện tim trước và sau khi thử. Tại chỗ tiêm không có phản ứng, không đỏ,
không mẩn ngứa. Thuốc khuy ếch tán nhanh. Dấu hiệu chủ quan: người tình
nguyện không thấy có cảm giác gì đặc biệt sau khi tiêm [3].
- Đối với bệnh nhân nhiễm p. falciparum không biến chứng: Thuốc có
hiệu quả điều trị trên mọi đối tượng bệnh (cả người lớn lẫn trẻ em), làm giảm
nhanh mật độ của kí sinh trùng (đa số trong vòng 24 giờ đầu), cắt sốt nhanh,
ngăn chặn được sốt rét nặng. Thuốc không ảnh hưởng đến các chức năng gan
thận, huyết học và hệ tim mạch [3].

1.2.5. Chê phẩm và chỉ định của Artesunat trong điều trị [15],[44]
1.2.5.1. Các dạng bào c h ế của Artesunat
* Dạng viên nén 50 mg hoặc 100 mg Artesunat.
* Dạng tiêm : Lọ chứa 60mg Artesunat kèm theo ống tiêm chứa lm l
dung dịch natri hydrocarbonat 5% trong nước cất.
* Thuốc đạn và viên nang đặt trực tràng chứa lOOmg, 400mg Artesunat.
Hiện nay trên thị trường Việt Nam

có khoảng 11 loại chế phẩm

Artesunat:
* Viên nén Artesunat 50mg của Công ty Dược cổ phần Traphaco, Công
ty Dược liệu TW 1, Xí nghiệp DPTW 1, Xí nghiệp DPTW 24...
* Viên nang Artesunat 50mg của Công ty Dược liệu TW 1...
* Lọ bột pha tiêm Artesunat 60mg của Xí nghiệp DPTW 1...
1.2.5.2. Chỉ định
Phòng và điều trị sốt rét do p. falciparum , p. vivax, p. malariae kể cả sốt
rét do P. falciparum đã kháng Cloroquin.



1.2.5.3. Liều dừng
* Dạng uống:
Điều trị : lviên 50mg X 2 lần / ngày, uống trong 6 ngày
Phòng bệnh: uống 2 viên/ lần / tuần, uống trong vòng 5 tuần
* Dạng tiêm:
Người lớn: 1,2 - 6mg/kg/lần
Trẻ em (dưới 6 tu ổ i): lmg/kg/lần
Tuỳ theo bệnh nhân, cứ sau 24- 48 giờ nhắc lại một lần như trên.
1.3.

Một sô phương pháp định lượng Artesunat

1.3.1. Phương pháp đo quang phổ hấp thụ vùng tử ngoại
Artesunat chỉ hấp thụ ánh sáng ở vùng tử ngoại có bước sóng ngắn. Sau
khi đun nóng trong môi trường kiềm, Artesunat chuyển thành Q289 là sản
phẩm có độ hấp thụ cực đại ở bước sóng 289 nm, do đó có thể định lượng
Artesunat trong chế phẩm và nguyên liệu bằng phương pháp đo độ hấp thụ của
Artesunat sau khi đun nóng trong môi trường kiềm trên máy đo quang phổ ở
bước sóng 289 nm [4], [6].
Nhân xét:
- Phương pháp có trong Dược điển Việt Nam III và nhiều tiêu chuẩn cơ

- Phương pháp định lượng dễ thực hiện, trang thiết bị các cơ sở đều có
thể có được.
- Sản phẩm đo quang không phải trực tiếp là Artesunat mà là sản phẩm
chuyển hoá của nó trong môi trường kiềm - Q289. Theo Nguyễn Mạnh
Cường, điều kiện áp dụng là lượng dihydro artemisinin (DHA) trong chế phẩm
phải rất nhỏ, khi đó phép định lượng mới có kết quả đúng. Tuy nhiên, trong
chế phẩm viên nén thường lẫn tạp chất này [11].



1.3.2. Phương pháp đo kiềm trong môi trường nước
Nguyên tắc: Artesunat là ester của acid succinic và dihydro artemisinin
nên trong phân tử còn một nhóm chức acid tự do, do đó có thể định lượng trực
tiếp nhóm chức này bằng NaOH với chỉ thị phenolphtalein từ đo suy ra hàm
lượng Artesunat [7] hoặc có thể định lượng Artesunat bằng phương pháp
chuẩn độ gián tiếp, cho Artesunat tác dụng với một lượng dư kiềm rồi chuẩn
độ kiềm dư bằng dung dịch chuẩn acid [10].
Nhân xét: Theo Nguyễn Mạnh Cường [10]:
- Phương pháp chuẩn độ trực tiếp chỉ áp dụng được khi acid succinic tự
do trong chế phẩm nhỏ hơn 0,2%; do đó khó có thể áp dụng cho việc định
lượng viên nén.
- Phương pháp chuẩn độ gián tiếp là phương pháp chính xác, đúng, đặc
hiệu, ít phụ thuộc vào sự có mặt của tạp chất, dễ thực hiện. Tuy nhiên, phương
pháp mới chỉ được nghiên cứu cho việc định lượng nguyên liệu Artesunat,
muốn áp dụng phương pháp này trong định lượng các dạng bào chế của
Artesunat thì cần được nghiên cứu thêm.

1.3.3. Phương pháp đo kiềm trong môi trường khan
Nguyên tắc: Cũng dựa vào nhóm chức acid tự do còn lại trong phân tử
Artesunat để tiến hành định lượng. Chế phẩm được hoà tan trong ethanol tuyệt
đối, chuẩn độ bằng dung dịch tetrabutylamonium hydroxyd trong 2- propanol.
Điểm kết thúc của phép định lượng được xác định bằng chỉ thị tím tinh thể
trong acid acetic khan hoặc bằng kỹ thuật chuẩn độ đến điểm dừng [42],
Nhân xét: Acid succinic cũng tham gia phản ứng vì vậy tính đặc hiệu của
phương pháp không cao.

1.3.4. Phương pháp đo ph ổ hấp thụ vùng khả kiến dưới dạng muối
hydroxamat sắt

Cho Artesunat tác dụng với dung dịch hydroxylamin hydroclorid trong
môi trường kiềm. Trung hoà rồi acid hoá dung dịch bằng acid hydroclorid và
cho phản ứng với dung dịch sắt ( I I I ) clorid. Sản phẩm tạo thành có màu tím
đỏ. Tiến hành đo mật độ quang của dung dịch này [13].


Theo [13]: Phương pháp này không phụ thuộc vào sự có mặt của acid
succinic, song sự có mặt của DHA lại ảnh hưởng đến kết quả định lượng nên
tính đặc hiệu của phương pháp chưa cao.

1.3.5. Phương pháp HPLC với detector u v 235nm
Định lượng Artesunat với pha động là acetonitril - đệm phosphat pH= 5,1
(tỷ lệ 38:62) hoặc với pha động acetonitril - đệm acetat pH=5,5 (tỷ lệ 1:1),
bước sóng phát hiện là 235 nm [30],
Nhân xét: Artesunat chỉ hấp thụ ánh sáng tử ngoại ở vùng bước sóng
ngắn, trong phương pháp định lượng này bước sóng phát hiện là 235nm nên
lượng Artesunat tiêm vào máy phải rất lớn, mặt khác DHA (nếu có) có thể sẽ
ảnh hưởng đến kết quả định lượng.

1.3.6. Phương pháp HPLC với detector u v 210nm
Để định lượng Artesunat trong dược liệu, trong các dịch sinh vật, người
ta đã sử dụng phương pháp HPLC với chương trình sắc ký cột Lichrosorb Rp
60 - 5|im, 125

X

4mm; pha động: 48% CH3CN + 31% dung dịch KH2P 0 4

0,05M trong nước + 20% nước; tốc độ dòng lm l/ phút; detector u v 210 nm
và thể tích tiêm 20 |il. Với chương trình chạy sắc ký trên, Artesunat có tR =

2,1 phút [37].

1.3.7. Phương pháp HPLC với detector u v 216nm
*

Định lượng Artesunat với cột C18 (125 X 3 mm), cỡ hạt 5 |LLm, pha

động là acetonitril - đệm pH = 3 (tỷ lệ 50:50), tốc độ dòng 0,6ml/phút, thể tích
tiêm 20|il (nồng độ dung dịch tiêm là 4mg/ml), bước sóng phát hiện là 216
nm [43],
Nhân xét: Chương trình sắc ký này chưa thấy đề cập đến độ ổn định của
mẫu khi sử dụng đệm pH3 trong pha động (Artesunat không bền trong môi
trường acid). Chương trình này còn được áp dụng để xác định tạp DHA trong
nguyên liệu Artesunat nhưng đã thừa nhận rằng đáp ứng pic của các tạp chất
và Artesunat là như nhau khi hàm lượng bằng nhau.


*

Định lượng Artesunat với cột Nucleosil C18 (250 x4,6 mm), cỡ hạt 5

|Lim, pha động là acetonitril - methanol - đệm phosphat pH = 3,5 (tỷ lệ
10:50:40), tốc độ dòng 0,8ml/phút, thể tích tiêm 20^1 (nồng độ dung dịch
tiêm là 4mg/ml), bước sóng phát hiện là 216 nm [29].
Nhân xét: Trong chương trình sắc ký trên, DHA bị lưu giữ quá lâu, vì vậy
sẽ kéo dài thời gian chạy sắc ký nên không đạt yêu cầu về kinh tế và thời gian
khi cần xác định giới hạn tạp chất.

1.3.8. Phương pháp HPLC với detector khúc xạ k ế
Định lượng Artesunat với pha tĩnh là cột Rp 18 (125


X

3,5 mm), cỡ hạt 5

l^m, pha động là acetonitril - đệm phosphat pH = 3 với tỷ lệ 1:1, tốc độ dòng
0,6 ml/phút, nồng độ dung dịch mẫu 4 mg/ml, thể tích tiêm mẫu là 20 Ịil,
detector khúc xạ kế [42],

1.3.9. Phương pháp HPLC với detector điện hoá
Nguyên tắc: Trong phân tử Artemisinin và các dẫn xuất của nó chứa cầu
nối peroxyd nội phân tử, cầu nối này quyết định tác dụng điều trị sốt rét của
chúng; đồng thời, chính sự có mặt của cầu nối peroxyd m à người ta đã sử
dụng phương pháp HPLC với detector điện hoá để định lượng Artesunat. Quá
trình khử điện hoá xảy ra trên bề mặt điện cực được mô tả như sau [37], [46]:

Nhân xét: Phương pháp này có độ nhạy, tính đặc hiệu cao nên thích hợp
trong việc định lượng Artesunat có hàm lượng nhỏ như trong dịch sinh vật, tuy
nhiên phương pháp HPLC với detector điện hoá không phải cơ sở nào cũng có
và áp dụng được.


1.3.10.Các phương pháp định lượng khác
Cầu nối peroxyd nội phân tử của Artemisinin và Artesunat còn thể hiện
sự đáp ứng trên điện cực giọt thuỷ ngân nên người ta còn dùng phương pháp
cực phổ để định lượng. Ngoài ra phương pháp cực phổ xung và phân tích
phóng xạ miễn dịch đã được áp dụng để định lượng Artemisinin và các dẫn
xuất của nó. Các nhà khoa học Trung Quốc còn miêu tả hai phương pháp khác
để định lượng Artemisinin và các dẫn xuất của nó trong mẫu thử sinh học
[35]:

- Phương pháp đo độ phóng xạ: Sau khi uống thuốc đã được đánh dấu
bằng Tritium.
- Phương pháp phân tích đo mật độ quang trong sắc ký lớp mỏng.
1.4. Các phương pháp định lượng Artesunat trong viên nén

1.4.1. Định lượng Artesunat trong viên nén bằng phương pháp quang phổ
Cân chính xác một lượng bột viên tương ứng với khoảng 60mg Artesunat
cho vào bình định mức 50ml, thêm 40ml ethanol tuyệt đối và lắc kỹ cho tan
hết hoạt chất, thêm ethanol đến vạch, lắc đều, lọc, bỏ 10ml dịch lọc đầu. Hút
chính xác 5ml dung dịch lọc vào bình định mức 50ml, thêm dung dịch NaOH
0,1N đến vạch, đậy nút, sau đó để trong nồi cách thuỷ ở nhiệt độ 50° ± l° c
trong 1 giờ. Làm nguội nhanh bằng nước lạnh. Đo độ hấp thụ của dung dịch
này ở bước sóng 289 ± lnm trong vòng 20 phút kể từ khi lấy ra khỏi nồi cách
thuỷ, cuvet dày lcm , mẫu trắng là dung dịch NaOH 0,1N.
Dung dịch chuẩn: Cân chính xác khoảng 60 mg Artesunat chuẩn cho vào
bình định mức 50ml và tiến hành như đã miêu tả ở trên [6].
Hàm lượng phần trăm Artesunat so với nhãn được tính theo công thức:
C (% )=

D ìti
'h íh X C ch X 1 0 0
Dch.mlh

Trong đó:
C(%) :hàm lượng phần trăm Artesunat của mầu thử.


Cch

: hàm lượng phần trăm Artesunat của mầu chuẩn.


Dth và Dch: độ hấp thụ của dung dịch thử và dung dịch chuẩn.
mth : khối lượng tính bằng gam của Artesunat trong bột viên nén đã cân
để pha dung dịch mẫu thử (tính theo hàm lượng ghi trên nhãn).
rr\.h : khối lượng tính bằng gam của Artesunat chuẩn đã cân để pha dung
dịch chuẩn.

1.4.2. Định lượng Artesunat trong viên nén bằng phương pháp đo kiềm
trong môi trường nước
Cân chính xác một lượng bột viên tương ứng với 150mg Artesunat cho
vào bình nón dung tích 100ml, hoà tan bằng ethanol tuyệt đối đã được trung
tính trước với chỉ thị phenolphtalein và lắc kỹ. Thêm 2 giọt phenolphtalein và
chuẩn độ bằng dung dịch NaOH 0,05N cho đến khi xuất hiện màu hồng nhạt
bền vững trong 20 giây.
lm l dung dịch NaOH 0,05N tương ứng với 19,22mg Artesunat [7].

1.4.3. Định lượng Artesunat trong viên nén bằng phương pháp đo phổ hấp
thụ vùng khả kiến dưới dạng muôi hydroxamat sắt
Cân chính xác một lượng bột viên tương ứng với khoảng llO m g
Artesunat cho vào cốc có mỏ, thêm vào cốc khoảng 5ml ethanol tuyệt đối và
lắc kỹ cho tan hết hoạt chất rồi chuyển vào bình định mức 25ml. Tiếp tục
tráng cốc 3 lần, mỗi lần 5ml ethanol tuyệt đối. Thêm ethanol tuyệt đối đến
vạch, lắc đều. Lọc qua giấy lọc, bỏ khoảng 5ml dịch lọc đầu và thu lấy dịch
lọc còn lại.
Hút chính xác 5,0ml dung dịch lọc trên cho vào bình định mức 100ml.
Thêm 10,0ml dung dịch hydroxylamin hydroclorid IN và 30,0ml dung dịch
NaOH 0,5N. Lắc đều. Để yên 15 phút. Trung hoà dung dịch trên bằng dung
dịch HC1 2N, chỉ thị phenolphtalein. thêm nước cất đến vạch.
Hút chính xác 10,0ml dung dịch lọc trên cho vào bình định mức 25ml.
Thêm 9,0ml dung dịch dung dịch HC1 0,2N và 5,0ml dung dịch FeCl3 5%.



Thêm nước cất đến vạch. Lắc đều. Để yên 15 phút. Tiến hành mẫu trắng giống
như trên trong cùng điều kiện song không có hydroxylamin hydroclorid.
Song song tiến hành như trên với mẫu Artesunat chuẩn (hay đối chiếu).
Đo độ hấp thụ của các dung dịch này ở bước sóng 506nm , cuvet dày
lcm [13].
Hàm lượng phần trăm Artesunat so với nhãn được tính theo công thức:
C (%

)

=

z jh — l iiL

X C ch X 1 0 0

Dcirm,h
Trong đó:C(% ):hàm lượng phần trăm Artesunat của mầu thử.
Cch : hàm lượng phần trăm Artesunat của mầu chuẩn.
Dth và Dch: độ hấp thụ của dung dịch thử và dung dịch chuẩn.
m th : khối lượng tính bằng gam của Artesunat trong bột viên
nén đã cân để pha dung dịch mẫu thử (tính theo hàm lượng ghi
trên nhãn).
mch : khối lượng tính bằng gam của Artesunat chuẩn đã cân để
pha dung dịch chuẩn.
1.5. Nhận xét và lựa chọn
- Phương pháp đo quang phổ tử ngoại ở 289nm cho kết quả không đúng
vì DHA và các sản phẩm phân huỷ cũng hấp thụ ở bước sóng này [10]

- Phương pháp đo kiềm chỉ cho kết quả đúng khi không có acid succinic
trong chế phẩm, acid này lai thường có trong viên nén Artesunat [10].

- Phương pháp đo phổ hấp thụ vùng khả kiến dưới dạng muối
hydroxamat sắt: Kết quả định lượng bị ảnh hưởng bởi sự có mặt của DHA
[13].
- Phương pháp HPLC với detector điện hoá, detector khúc xạ kế [37],
[46]: có khả năng phân tích tốt, tính đúng và tính đặc hiệu cao, song hiện nay
ở Việt Nam vẫn còn chưa áp dụng thực hiện được.


- Các phương pháp HPLC với detector 235nm đến 253nm có thể không
phải trực tiếp định lượng Artesunat nên sản phẩm phân huỷ có thể ảnh hưởng
đến kết quả định lượng.
- Phương pháp HPLC với detector 216nm của Dược điển quốc tế [43]
chưa thấy đề cập đến ảnh hưởng của tạp acid succinic, chưa thấy đề cập đến
độ ổn định của mẫu khi sử dụng đệm pH3 trong pha động (Artesunat không
bền trong môi trường acid [38],[40]).
- Phương pháp HPLC với detector 216 nm [29]: áp dụng định lượng được
Artesunat, song khi cần xác định giới hạn tạp liên quan, phương pháp này
không thuận tiện vì DHA có thời gian lưu quá dài.
Phương pháp HPLC là một phương pháp phân tích hiện đại, được sử dụng
rất rộng rãi trong phân tích và kiểm nghiệm dược phẩm, đặc biệt là có sự ổn
định và độ chọn lọc cao. Chính vì vậy, trong đề tài này chúng tôi đã tiến hành
nghiên cứu cải tiến, xây dựng qui trình kĩ thuật mới để chiết tách hoàn toàn
Artesunat ra khỏi viên nén và định lượng Artesunat trong viên nén mà không
bị ảnh hưởng bởi tạp chất (DHA và acid succinic) bằng phương pháp sắc ký
lỏng hiệu năng cao với detector u v .
1.6. Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao


1.6.1. Nguyên tắc
Phương pháp HPLC là một phương pháp phân tích hoá lý, dùng để tách
và định lượng các thành phần trong hỗn hợp dựa trên ái lực khác nhau giữa
các chất vói 2 pha luôn tiếp xúc nhưng không hoà lẫn vào nhau: pha tĩnh
(trong cột hiệu năng cao) và pha động (dung môi rửa giải). Khi dung dịch của
hỗn hợp các chất cần phân tích được đưa vào cột, chúng sẽ tương tác với pha
tĩnh (hấp phụ, liên kết, trao đổi ion...) tuỳ thuộc vào bản chất của cột và của
chất cần phân tích. Khi ta bơm pha động qua cột với áp suất cao thì tuỳ thuộc
vào ái lực của các chất với 2 pha, chúng sẽ di chuyển qua cột với vận tốc khác
nhau dẫn đến sự phân tách.
CH


Các chất sau khi ra khỏi cột sẽ được phát hiện bởi bộ phận phát hiện gọi
là detector và được chuyển qua bộ xử lý kết quả. Kết quả cuối cùng được hiển
thị trên màn hình hoặc đưa ra máy in [14].

1.6.2. Cơ sở lý thuyết
Quá trình phân tách trong kỹ thuật HPLC là do quá trình vận chuyển và
phân bố của các chất tan giữa 2 pha khác nhau. Khi pha động di chuyển với
một tốc độ nhất định qua cột sắc ký sẽ đẩy các chất tan bị pha tĩnh lưu giữ ra
khỏi cột. Tuỳ theo bản chất của pha tĩnh, chất tan và pha động mà quá trình
rửa giải tách được các chất khi ra khỏi cột sắc ký. Nếu ghi quá trình tách sắc
ký của hỗn hợp nhiều thành phần, chúng ta có một sắc ký đồ gồm nhiều pic.
Nếu quá trình tách sắc ký tốt, thì hỗn hợp mẫu có bao nhiêu chất sẽ có bấy
nhiêu pic riêng biệt trên sắc ký đồ [14],[19].

1.6.3. Nguyên tắc cấu tạo của hệ thông máy HPLC
Hệ thống HPLC đơn giản và đủ để làm việc theo kỹ thuật HPLC bao gồm
các bộ phận chính sau đây:

- Bơm cao áp: Để bơm pha động vào cột tách. Bơm này phải điều chỉnh
được áp suất (thường từ 0 - 400 bar) để đẩy pha động qua hệ thống với một tốc
độ dòng ổn định , phù hợp với quá trình sắc ký.
- Bình chứa dung môi và hệ thống xử lý dung môi: Bình chứa dung môi
thường bằng thuỷ tinh đôi khi bằng thép không gỉ. Dung môi chạy sắc ký
được lọc qua màng lọc (thường dùng màng lọc cỡ lỗ 0,45 |j,m ) và đã đuổi khí
hoà tan. Trong phương pháp thông thưòng chỉ cần một bình, trong phương
pháp gradien cần phải có nhiều bình.
- Hệ tiêm mẫu: Để đưa mẫu phân tích vào cột có thể tiêm mẫu bằng tay
hay tiêm mẫu bằng hệ tiêm mẫu tự động. Thể tích tiêm được xác định nhờ
vòng chứa mẫu (tiêm tay) hay microsyringe tiêm (hệ tiêm mẫu tự động).
- Cột tách: Cột là bộ phận có thể coi là quan trọng nhất của hệ thống sắc
ký. Quá trình tách các chất diễn ra ở cột. Cột được chế tạo bằng thép đặc biệt


×