Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân quận từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1010.85 KB, 90 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HUỲNH THỊ CẨM TÚ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
QUẬN TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

HÀ NỘI, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HUỲNH THỊ CẨM TÚ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
QUẬN TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 8.38.01.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. PHẠM QUANG HUY

HÀ NỘI, năm 2019


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan luận văn “Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân
dân quận từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh” là công trình nghiên cứu
khoa học của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận văn này là trung thực.
Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Huỳnh Thị Cẩm Tú


LỜI CẢM ƠN
Trong khoảng thời gian tôi được học tập và hoàn thành luận văn này, tôi
đã nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của quý thầy cô giảng viên tham
gia giảng dạy và công tác tại cơ sở Học viện Khoa học xã hội tại thành phố Hồ
Chí Minh. Với tinh thần trách nhiệm cao, sự tận tụy và bề dày kinh nghiệm của
đội ngũ thầy cô giảng viên đã truyền đạt cho tôi và các anh chị học viên những
kiến thức khoa học hữu ích, giúp học viên được tiếp cận những vấn đề lý luận
và thực tiễn. Qua đó, đã giúp tôi nhận ra bản thân cần phải cố gắng, nổ lực
nhiều hơn nữa trong học tập và nghiên cứu. Nhân dịp này, tôi xin gửi lời cảm
ơn chân thành đến Quý thầy cô giảng viên, cảm ơn anh chị học viên cùng khóa
học, anh chị đồng nghiệp cơ quan Hội đồng nhân dân quận Bình Tân, quận Thủ
Đức, Quận 2 thành phố Hồ Chí Minh đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện
luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Giảng viên – Tiến sĩ Phạm
Quang Huy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện và hoàn
thành luận văn này. Tôi gửi lời cảm ơn đến Ban Giám đốc Học viện, lãnh đạo
và cán bộ cơ sở Học viện Khoa học xã hội tại thành phố Hồ Chí Minh đã tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Trân trọng cảm ơn.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN


Huỳnh Thị Cẩm Tú


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN QUẬN ......................................................................... 9
1.1. Những vấn đề lý luận và pháp luật về tổ chức Hội đồng nhân dân quận ..... 9
1.1.1. Khái quát về chính quyền địa phương ở quận ...................................... 9
1.1.2. Vị trí pháp lý, tính chất, chức năng của Hội đồng nhân dân quận ..... 11
1.1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân quận............................ 14
1.1.4. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân quận theo Luật Tổ chức chính
quyền địa phương năm 2015......................................................................... 16
1.2. Những vấn đề lý luận và pháp luật về hoạt động của Hội đồng nhân dân quận
.......................................................................................................................... 19
1.2.1. Hoạt động của Hội đồng nhân dân quậnError!

Bookmark

not

defined.
1.2.2. Hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân quận ................Error!
Bookmark not defined.2
1.2.3. Hoạt động của các Ban Hội đồng nhân dân quận ............................ 243
1.2.4. Hoạt động của Tổ đại biểu đồng nhân dân và đại biểu đồng nhân dân
quận ............................................................................................................ 254
1.3. Các yếu tố đảm bảo tổ chức, hoạt động của Hội đồng nhân dân quận và mối
quan hệ trong sự tương quan quyền lực của Hội đồng nhân dân quận ............ 254

1.3.1. Các yếu tố đảm bảo tổ chức, hoạt động của Hội đồng nhân dân quận
...................................................................................................................... 25
1.3.2. Mối quan hệ trong sự tương quan quyền lực của Hội đồng nhân dân
quận .............................................................................................................. 27
Chương 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN QUẬN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TỪ NĂM 2016 ĐẾN
NĂM 2018 ............................................................................................................ 31


2.1. Khái quát về đặc điểm, điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội thành
phố Hồ Chí Minh .............................................................................................. 31
2.1.1. Khái quát về đặc điểm, tình hình kinh tế - xã hội thành phố Hồ Chí Minh
...................................................................................................................... 31
2.1.2. Khái quát về tình hình dân cư, cơ cấu đơn vị hành chính các quận thuộc
thành phố Hồ Chí Minh ................................................................................ 32
2.2. Thực trạng về tổ chức bộ máy Hội đồng nhân quận tại thành phố Hồ Chí
Minh theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 ............................ 33
2.2.1. Đại biểu Hội đồng nhân dân quận tại thành phố Hồ Chí Minh .......... 33
2.2.2. Cơ cấu tổ chức Thường trực Hội đồng nhân dân quận....................... 35
2.2.3. Cơ cấu tổ chức các Ban Hội đồng nhân dân quận.............................. 37
2.2.4. Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân quận ................................................. 38
2.2.5. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận ................. 39
2.3. Thực trạng về hoạt động của Hội đồng nhân dân quận tại thành phố Hồ Chí
Minh ................................................................................................................. 39
2.3.1. Hoạt động giám sát tại kỳ họp Hội đồng nhân dân quận .................... 39
2.3.2. Hoạt động giám sát giữa 2 kỳ họp của Hội đồng nhân dân quận ....... 44
2.4. Đánh giá chung về thực trạng tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân
quận tại thành phố Hồ Chí Minh ....................................................................... 53
2.4.1. Những ưu điểm và thành tựu đạt được trong tổ chức và hoạt động của
Hội đồng nhân dân quận .............................................................................. 53

2.4.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong tổ
chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân quận ......................................... 54
Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN QUẬN ....................................................................... 64
3.1. Yêu cầu thực tiễn về hoàn thiện tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của
Hội đồng nhân dân quận ................................................................................... 64
3.2. Phương hướng nhằm hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân
dân quận ........................................................................................................... 65


3.3. Một số nội dung và giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện tổ chức và hoạt động
của Hội đồng nhân dân quận ............................................................................. 66
3.3.1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền, Mặt trận tổ
quốc, đoàn thể và cán bộ, đảng viên đối với Hội đồng nhân dân quận ........ 67
3.3.2. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tổ chức và hoạt động của Hội
đồng nhân dân .............................................................................................. 67
3.3.3. Hoàn thiện quy định pháp luật về tổ chức và hoạt động của Hội đồng
nhân dân ở quận. .......................................................................................... 68
3.3.4. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giám sát của Hội đồng nhân
dân quận ....................................................................................................... 70
3.3.5. Tăng cường mối quan hệ giữa Hội đồng nhân dân với các cơ quan, tổ
chức khác ...................................................................................................... 71
3.3.6 Nâng cao năng lực hoạt động của bộ máy giúp việc và các điều kiện đảm
bảo hoạt động của Hội đồng nhân dân quận ................................................ 71
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1. Khái quát cơ cấu tổ chức của HĐND ở quận ...........................................18
Bảng 2.1. Số lượng dân cư, đơn vị hành chính quận của thành phố Hồ Chí Minh (năm
2016)..........................................................................................................................32
Bảng 2.2. Số lượng đại biểu HĐND quận Bình Tân, Thủ Đức, Quận 2 ..................33
Bảng 2.3. Cơ cấu, thành phần đại biểu HĐND quận Bình Tân, Thủ Đức, Quận 2..34
Bảng 2.4. Tính đại diện thông qua nghề nghiệp, vị trí công tác ...............................34
Bảng 2.5. Trình độ chuyên môn và lý luận chính trị của đại biểu HĐND quận Bình
Tân, Thủ Đức, Quận 2 ...............................................................................................35
Bảng 2.6. Cơ cấu thường trực HĐND các quận Bình Tân, Thủ Đức, Quận 2 .........36
Bảng 2.7. Cơ cấu tổ chức các Ban của HĐND quận ................................................37
Bảng 2.8. Số lượng tổ đại biểu HĐND quận ............................................................38
Bảng 2.9. Kết quả lấy phiếu tín nhiệm của HĐND quận .........................................43


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
(XHCN) Việt Nam, việc đổi mới và hoàn thiện Bộ máy Nhà nước trong giai đoạn
hiện nay là một yêu cầu tất yếu và khách quan. Quan điểm và nội dung xây dựng Nhà
nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam đã được Đảng ta đề cập từ Hội nghị lần thứ 2
Ban Chấp hành Trung ương khóa VII (tháng 11/1991) và tiếp tục phát triển, khẳng
định ở các văn kiện của Đảng cho đến nay, Đảng ta đã chỉ ra một trong những nội
dung chính của Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam là: Trong Nhà nước pháp
quyền phải đảm bảo tất cả quyền lực thuộc về Nhân dân… ở tất cả các khâu lập pháp,
hành pháp, tư pháp phải thể hiện bản chất thật sự là của Nhân dân. Phải có sự kiểm
soát chặt chẽ bộ máy quyền lực Nhà nước, tránh sự lạm dụng, thao túng làm tha hóa
quyền lực Nhân dân.
Đối với thành phố Hồ Chí Minh, là một trong những địa phương sau khi thực
hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân (HĐND) cấp quận, huyện, phường
theo Nghị quyết số 724/2009/UBTVQH12 ngày 16 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban

Thường vụ Quốc hội, hiện nay đã tái lập trở lại tổ chức HĐND các cấp theo Luật tổ
chức chính quyền địa phương năm 2015 có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
Từ đó, thực tiễn tổ chức và hoạt động của HĐND ở quận nói chung đã có nhiều kết
quả tích cực, giải quyết kịp thời những vấn đề “nóng” của cử tri quan tâm, từng bước
nâng cao hiệu hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền địa phương cấp huyện
nói chung, cơ bản đáp ứng được kỳ vọng của nhân dân địa phương, góp phần tích cực
vào thắng lợi chung trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của chính quyền địa
phương ở quận, được lãnh đạo thành phố và cử tri ghi nhận, đánh giá cao. Bên cạnh
đó, vẫn còn những khó khăn, hạn chế, bất cập và những vấn đề đặt ra trong quá trình
tổ chức và hoạt động của HĐND ở quận như: HĐND ở quận chưa phát huy được hết
“thế” và “lực” trong thực hiện chức năng, quyền hạn của mình; những kết quả đạt
được chưa tương xứng với tiềm năng, chưa đáp ứng kịp yêu cầu phát triển của quận
ở đô thị; nội dung hoạt động của HĐND ở quận chưa thoát ly được tính hình thức...
1


Trong giai đoạn hiện hiện nay, trước yêu cầu phát triển và hội nhập kinh tế
quốc tế của đất nước, cùng với việc đổi mới và hoàn thiện Bộ máy Nhà nước, việc
hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp nói chung, tổ chức
và hoạt động của Hội đồng nhân dân ở quận nói riêng có ý nghĩa rất quan trọng, nhằm
đảm bảo được vai trò của Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa
phương, tăng cường chức năng quyết định các vấn đề xây dựng địa phương và chức
năng giám sát của Hội đồng nhân dân.
Đồng thời, xuất phát từ nhu cầu tìm hiểu thực tế về tổ chức và hoạt động của
Hội đồng nhân dân quận tại thành phố Hồ Chí Minh, nhằm chỉ ra thực trạng tổ chức
và hoạt động của Hội đồng nhân dân ở quận, qua đó, đưa ra những giải pháp đóng
góp vào việc hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân quận, đó là lý
do, tác giả chọn đề tài “Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân quận từ thực
tiễn thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài nghiên cứu. Việc nghiên cứu đề tài này vừa
có ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn, nhằm giúp các cơ quan hữu quan, cán bộ, đảng

viên và đại biểu HĐND quận nhìn nhận sâu sắc hơn về mục đích, ý nghĩa và phương
pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của HĐND quận, luận văn còn có giá trị
tham khảo trong quá trình nghiên cứu giảng dạy, học tập và hướng tới việc hoàn thiện
quy định pháp luật về tổ chức, hoạt động của Hội đồng nhân dân nói chung và Hội
đồng nhân dân quận nói riêng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Hội đồng nhân dân là một thiết chế hiến định, là một cơ quan của Chính quyền
địa phương. Nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân không phải
là một vấn đề mới ở Việt Nam, nhưng việc nghiên cứu thực trạng về tổ chức, hoạt
động của Hội đồng nhân dân quận ở địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và đưa ra một
số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện về tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân
dân Quận là vấn đề có tính cấp thiết và đáp ứng yêu cầu thực tiễn. Trước đây, đã có
nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này, cụ thể như:
Tác giả Công Phương Khoa, Quá trình tổ chức và thực thi quyền lực nhà nước
cấp quận ở thành phố Hà Nội, Tạp chí nhân lực khoa học xã hội, số 6/2017. Bài viết
2


đề cập đến mô hình tổ chức chính quyền các cấp nói chung và cơ chế tổ chức thực thi
quyền lực của HĐND cấp quận qua năm giai đoạn lịch sử trên địa bàn thành phố Hà
Nội.
Tác giả Bùi Xuân Đức, Đổi mới bộ máy nhà nước theo hướng xây dựng nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Trong đó, tác giả đề cập đến vấn đề đổi
mới tổ chức cơ quan chính quyền địa phương, thiết lập cơ chế giám sát chuyên trách
bằng các thiết chế đặc biệt – Tòa án Hiến pháp.
Tác giả Vũ Thư, Bàn về vấn đề tổ chức quyền lực nhà nước. Bài viết đánh giá
khái quát về quyền lực nhà nước và nhấn mạnh trong thực thi các quyền lập pháp,
hành pháp và tư pháp cần quan tâm đến vấn đề hiệu lực, hiệu quả thực thi quyền lực
và hơn cả là vấn đề kiểm soát quyền lực nhà nước. Đặc biệt, tác giả nhấn mạnh trong
tổ chức quyền lực nhà nước ở địa phương, vấn đề cần làm là tăng cường tính chủ

động, tự quản của chính quyền địa phương mà vẫn kiểm soát tốt việc thực hiện quyền
lực nhà nước đối với chính quyền địa phương.
Tác giả Nguyễn Thị Thư (2017), Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân
dân cấp huyện từ thực tiễn tỉnh Nam Định, do Giáo sư, tiến sĩ Thái Vĩnh Thắng hướng
dẫn. Đề tài phân tích cơ sở lý luận và pháp lý về tổ chức và Hội đồng nhân dân cấp
huyện; phân tích, đánh giá thực trạng những kết quả đạt được, hạn chế vướng mắc
trong hoạt động của HĐND cấp huyện tại tỉnh Nam Định và đưa ra quan điểm, giải
pháp nâng cao phiệu quả hoạt động của HĐND cấp huyện.
Tác giả Nguyễn Thị Hoàn, Hội đồng nhân dân trong nhà nước pháp quyền,
Luận văn thạc sĩ luật học của Đại học quốc gia Hà Nội, do Phó giáo sư, tiến sĩ Nguyễn
Đăng Dung hướng dẫn. Đề tài phân tích yêu cầu của HĐND trong nhà nước pháp
quyền, đánh giá thực trạng của HĐND trong giai đoạn hiện nay và đưa ra một số kiến
nghị đổi mới HĐND trong điều kiện nước ta đang xây dựng Nhà nước pháp quyền
XHCN Việt Nam.
Sách chuyên khảo của tác giả Bùi Xuân Đức (2017), Đổi mới, hoàn thiện bộ
máy nhà nước trong giai đoạn hiện nay. Trong đó, có bàn về Hội đồng nhân dân trong
điều kiện cải cách bộ máy nhà nước. Bài viết đề cập khái quát về lịch sử HĐND và
3


phân tích tính chất của HĐND, đưa ra những điểm hợp lý và bất cập để từ đó khẳng
định việc đổi mới HĐND phải gắn với đổi mới tổng thể mô hình tổ chức chính quyền
địa phương nói chung.
Cuốn sách của tác giả Đào Trí Úc, Võ Khánh Vinh (đồng chủ biên), Giám sát
và cơ chế giám sát việc thực hiện quyền lực nhà nước ở nước ta hiện nay, Nxb Công
an nhân dân, Hà Nội, 2003. Đây là công trình nghiên cứu của hơn 40 tác giả với gần
600 trang sách, nội dung nghiên cứu được đề cập khá toàn diện như những vấn đề lý
luận chung về giám sát, việc thực hiện quyền lực nhà nước và cơ chế giám sát, giám
sát của bộ máy nhà nước (giám sát của Quốc hội, HĐND, Chủ tịch Nước; kiểm tra
thanh tra của Chính phủ; kiểm tra, giám sát của Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân

dân); giám sát của các tổ chức chính trị xã hội,…
Các công trình nghiên cứu trên đây có giá trị rất lớn trong việc đổi mới và nâng
cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp. Các công trình nghiên cứu
trên đã cung cấp một lượng kiến thức và thông tin khá lớn về tổ chức và hoạt động
của Hội đồng nhân dân. Tuy nhiên, những công trình nghiên cứu trên được tiếp cận,
tập trung theo những góc độ nhất định và hướng tới sự hoàn thiện tổng thể như đổi
mới tổ chức và hoạt động, nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động giám sát của Hội
đồng nhân dân, mới nêu ra những nhận định khái quát và trong một thời điểm nhất
định, chưa đề cập đến những giải pháp cụ thể ở từng địa phương. Đặc biệt là chưa có
công trình nghiên cứu nào đề cập đến tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân
quận từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh.
Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài này tuy không phải là một nội dung lĩnh vực
mới, song với việc đi sâu tìm hiểu cụ thể tại một số địa phương quận Bình Tân, quận
Thủ Đức, quận 2 thuộc thành phố Hồ Chí Minh trong bối cảnh địa phương này vừa
trải qua thời gian thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân cấp quận, huyện, phường
và hiện tại đang vận hành theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015,
trong đề tài này vẫn sẽ có những đóng góp về lý luận chung, cũng như về mặt thực
tiễn hoạt động của Hội đồng nhân dân ở quận. Do đó, nghiên cứu đề tài này vẫn là
cần thiết và có ý nghĩa thiết thực.
4


Thông qua đề tài này, tác giả sẽ phân tích toàn diện cả về cấu trúc tổ chức và
thực tiễn hoạt động của Hội đồng nhân dân quận tại thành phố Hồ Chí Minh, đồng
thời, chỉ ra thực trạng và đề xuất những giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện về mặt
tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân ở Quận trong giai đoạn hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu đánh giá được thực trạng tổ chức và hoạt động của Hội
đồng nhân Quận từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh, bao gồm cơ cấu tổ chức bộ
máy cơ quan Thường trực HĐND quận, cơ quan của HĐND quận, tổ đại biểu HĐND

quận, đại biểu HĐND quận. Về các mặt hoạt động của HĐND quận tại kỳ họp HĐND
quận và hoạt động giữa hai kỳ họp HĐND quận, bao gồm các hoạt động xem xét báo
cáo, đề án, tờ trình để quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương; hoạt động
chất vấn và trả lời chất vấn; hoạt động lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm; hoạt
động xem xét việc giải quyết kiến nghị của cử tri; hoạt động giám sát của HĐND…
trên cơ sở kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ
chức và hoạt động của Hội đồng nhân quận tại thành phố Hồ Chí Minh.
Việc nghiên cứu đề tài giúp tác giả nâng cao năng lực nghiên cứu; vận dụng
các kỹ năng tích hợp được qua quá trình nghiên cứu vào thực tiễn công việc hiện tại
trong hoạt động của HĐND quận – nơi tác giả đang làm việc; góp phần vào những
nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân Quận tại Thành phố Hồ Chí
Minh.
Khi nghiên cứu về mô hình tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân Quận tại
Thành phố Hồ Chí Minh, tác giả luận văn nhận thấy có nhiều điểm tương đối giống
nhau từ cơ cấu tổ chức đến nội dung và hình thức hoạt động của các quận, từ đó tác
giả luận văn quyết định nghiên cứu sâu ở 3 quận là quận Bình Tân, quận Thủ Đức
và quận 2.
Để đạt được mục đích nêu trên, luận văn xác định ba nhiệm vụ cụ thể, đó

là:
Thứ nhất: Phân tích, làm rõ cơ sở lý luận và pháp luật về cơ cấu tổ chức và
hoạt động của Hội đồng nhân dân quận.
5


Thứ hai: Phân tích thực trạng tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân
Quận tại thành phố Hồ Chí Minh, trong đó, tác giả tập trung nghiên cứu ở 3 quận:
quận Bình Tân, quận Thủ Đức và quận 2.
Thứ ba: Đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện tổ chức và hoạt động của
Hội đồng nhân dân quận.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Về đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu thực trạng tổ chức, hoạt động
của HĐND quận và các yếu tố đảm bảo hoạt động của HĐND tại quận Bình Tân,
quận Thủ Đức, quận 2 của thành phố Hồ Chí Minh.
- Về phạm vi nghiên cứu: về thời gian nghiên cứu: từ khi Luật Tổ chức chính
quyền địa phương năm 2015 mới ban hành, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2016
tới nay. Về không gian: trên địa bàn quận thành phố Hồ Chí Minh, trong đó, tác giả
tập trung nghiên cứu 3 quận Bình Tân, quận Thủ Đức, quận 2.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của
Đảng Cộng sản Việt Nam về Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, tổ chức Bộ máy
Nhà nước và Hội đồng nhân dân. Trên cơ sở các quy định của Hiến pháp và pháp luật
về tổ chức chính quyền địa phương, về Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.
- Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, tác giả tập trung sử dụng phương pháp chủ yếu sau:
Thứ nhất là phương pháp thu thập số liệu thứ cấp. Ở phương pháp này, tác giả
thu thập thông tin, số liệu sẵn có từ các báo cáo, tạp chí, sách chuyên khảo, giáo trình,
công trình nghiên cứu khác liên quan đến đề tài...
Thứ hai là Luận văn sử dụng phương pháp định tính với một số phương pháp
thu thập thông tin định tính cơ bản như nghiên cứu tài liệu, hồ sơ và phỏng vấn định
tính. Ngoài ra trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả còn kết hợp với phương pháp
định lượng nhằm nâng cao chất lượng nghiên cứu, cũng như cập nhật những vấn đề

6


từ thực tiễn quận Bình Tân, Thủ Đức, Quận 2 thành phố Hồ Chí Minh phù hợp với
yêu cầu của cấu trúc luận văn.
Bên cạnh đó, luận văn dựa trên một số phương pháp cụ thể như phương pháp

tổng hợp, phân tích, so sánh, thống kê, khảo sát thực tiễn… để làm sáng tỏ những nội
dung cần nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về mặt lý luận
Luận văn có ý nghĩa về mặt lý luận, giúp người học nghiên cứu, hệ thống hóa
nhận thức về mặt lý luận và áp dụng pháp luật trong tổ chức và hoạt động của Hội
đồng nhân dân các cấp nói chung và Hội đồng nhân dân quận nói riêng. Từ đó đề ra
giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân ở quận.
- Về mặt thực tiễn
Luận văn có ý nghĩa thiết thực, là cơ sở khoa học tham khảo để giúp cán bộ,
công chức trong các cơ quan nhà nước ở quận nhìn nhận đúng đắn vai trò của HĐND
quận trong việc kiểm soát việc thực thi quyền lực Nhà nước ở địa phương;
Góp phần giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa cơ quan quyền lực với cơ
quan hành chính ở quận; Mối quan hệ giữa Hội đồng nhân dân quận với cơ quan Nhà
nước cấp trên và cơ quan Nhà nước cấp dưới.
Đặt ra những vấn đề mới, tiếp tục nghiên cứu góp phần hoàn thiện tổ chức và
hoạt động của Hội đồng nhân dân ở quận.
Luận văn cũng có giá trị làm tài liệu tham khảo, vận dụng vào hoạt động thực
tiễn của HĐND các cấp, góp phần nâng cao nhận thức về lý luận và nâng cao chất
lượng, hiệu quả hoạt động của đại biểu HĐND và các cơ quan của Hội đồng nhân
dân.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn được bố trí trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân
dân ở quận.
7


Chương 2: Thực trạng tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân quận tại

thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2016 đến năm 2018.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân
Quận.

8


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN QUẬN
1.1. Những vấn đề lý luận và pháp luật về tổ chức Hội đồng nhân dân
quận
1.1.1. Khái quát về chính quyền địa phương ở quận
Trên thế giới, ở các nước khác nhau thường có mô hình tổ chức chính quyền
địa phương cũng khác nhau. Ngay tên gọi về chính quyền địa phương trong Hiến
pháp, pháp luật của các nước cũng khác nhau. Hiện nay, có một số mô hình tổ chức
chính quyền địa phương trên thế giới như: mô hình tổ chức chính quyền địa phương
của các nước xã hội chủ nghĩa (hay còn gọi là mô hình Xô viết); mô hình tổ chức
chính quyền địa phương theo mô hình Anglo – Saxon (điển hình là Anh, Mỹ,
Canada); mô hình tổ chức chính quyền địa phương của Pháp…
Ở Việt Nam, tổ chức chính quyền địa phương theo mô hình các nước xã hội
chủ nghĩa (hay còn gọi là mô hình Xô viết): Về cơ cấu tổ chức của mô hình này, bao
giờ cũng bao gồm cơ quan đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của
nhân dân địa phương (gọi là Hội đồng nhân dân, Hội đồng dân cử, Đại hội đại biểu
nhân dân địa phương…) và Ủy ban hành chính, Ủy ban nhân dân (UBND) hoặc Ủy
ban chấp hành hoặc chính phủ địa phương. Ủy ban chấp hành… do Hội đồng nhân
dân (Hội đồng dân cử) cùng cấp bầu ra. Hội đồng nhân dân được xác định là cơ quan
quyền lực nhà nước ở địa phương. Chính quyền địa phương chịu sự lãnh đạo trực tiếp
và toàn diện của cấp ủy địa phương. Về vai trò, chức năng: chính quyền địa phương
có vai trò, chức năng “kép”: vừa phải thực hiện các quyết định của trung ương, vừa

tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của địa phương. Ba là, về vị trí, chính quyền địa
phương được tổ chức theo nguyên tắc song trùng trực thuộc, vừa chịu trách nhiệm
trước trung ương, cơ quan nhà nước cấp trên, vừa chịu trách nhiệm trước nhân dân
địa phương, Ủy ban nhân dân vừa là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân hay
Hội đồng dân cử, vừa là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương (vừa chịu trách
9


nhiệm trước cơ quan bầu ra mình, vừa chịu trách nhiệm trước cơ quan hành chính
nhà nước cấp trên) [28, tr. 04].
Riêng ở tầm Hiến pháp, khái niệm chính quyền địa phương lần đầu tiên được
sử dụng ở Hiến pháp năm 2013. Trong các bản Hiến pháp 1946, năm 1959, năm 1980
và năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001), để chỉ chính quyền địa phương, các nhà
lập hiến đã dùng hai khái niệm Hội đồng nhân dân và Ủy ban hành chính, hoặc Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân [28, tr. 01].
Theo Hiến pháp năm 2013, và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm
2015 xác định: cấp chính quyền địa phương gồm có HĐND và UBND được tổ chức
ở các đơn vị hành chính của nước Cộng hoà XHCN Việt Nam. Như vậy, HĐND và
UBND được tổ chức ở tất cả các đơn vị hành chính của nước Cộng hoà XHCN Việt
Nam. Đặc biệt, có một điểm mới tại Điều 111, Hiến pháp năm 2013 là “Cấp chính
quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được tổ chức phù
hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do
luật định” [34, tr. 55]. Theo quy định này, cấp chính quyền được tổ chức phù hợp với
đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt. Nó cũng
bao hàm ý nghĩa là có sự phân biệt pháp lý về Chính quyền địa phương ở đô thị khác
với Chính quyền địa phương ở nông thôn so với các Hiến pháp trước đây không có
sự phân biệt này. Và theo đó, chính quyền địa phương ở nông thôn gồm chính quyền
địa phương ở tỉnh, huyện, xã; chính quyền địa phương ở đô thị gồm chính quyền địa
phương ở thành phố trực thuộc trung ương, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành
phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, phường, thị trấn.

Từ những cơ sở Hiến pháp và pháp luật trên đây, chúng ta có thể khái quát:
chính quyền địa phương ở quận là một bộ phận cấu thành của Bộ máy nhà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, do nhân dân địa phương ở quận lập nên, có sự phê
chuẩn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp trên; chịu trách nhiệm trước chính
quyền địa phương thành phố và trước nhân dân địa phương; Có nhiệm vụ tổ chức
thực hiện Hiến pháp, pháp luật trên địa bàn quận, thực hiện văn bản của cơ quan nhà
nước cấp trên và thực hiện nhiệm vụ của địa phương.
10


1.1.2. Vị trí pháp lý, tính chất, chức năng của Hội đồng nhân dân quận
1.1.2.1. Vị trí, tính chất của Hội đồng nhân dân quận
Hội đồng nhân dân là một thiết chế của Bộ máy Nhà nước Việt Nam được quy
định trong Hiến pháp từ sau năm 1945 đến nay. Qua các thời kỳ gắn với các Hiến
pháp 1946, 1959, 1980, 1992 và 2013, UBND có tên gọi khác nhau nhưng HĐND
vẫn là một thiết chế có tên gọi không thay đổi. Cụ thể: Hiến pháp 1946: Hội đồng
nhân dân và Ủy ban hành chính; Hiến pháp 1959: Hội đồng nhân dân và Ủy ban hành
chính địa phương các cấp; Hiến pháp 1980: Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân;
Hiến pháp 1992: Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân; Hiến pháp 2013: Chính
quyền địa phương. Trong đó, cấp chính quyền địa phương gồm có HĐND và UBND.
Điều này, phù hợp với nguyên tắc tập quyền xã hội chủ nghĩa và nguyên tắc tập trung
dân chủ trong tổ chức và hoạt động của Bộ máy Nhà nước Việt Nam….
Hiến pháp năm 2013 và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy
định “Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho
ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân địa phương bầu
ra, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên” [34,
tr. 56].
Với quy định này, ta có thể thấy HĐND quận là một cơ quan nhà nước, có vị
trí quan trọng ở quận, có tư cách pháp lý là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương.
Đặc trưng cơ bản của HĐND là nó vừa mang tính đại diện, vừa mang tính quyền lực

nhà nước. Tính quyền lực Nhà nước của Hội động nhân dân Quận thể hiện ở chỗ
HĐND có quyền độc lập trong quyết định và quyết định đó có giá trị bắt buộc cho
mọi cơ quan, tổ chức và công dân. Tất nhiên, các quyết định, Nghị quyết của HĐND
Quận ban hành phải đảm bảo trong phạm vi, thẩm quyền và trên cơ sở quy định của
Hiến pháp và pháp luật. Tính quyền lực của HĐND còn thể hiện ở quyền được giám
sát. HĐND có quyền giám sát việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật và việc thi hành

11


Nghị quyết của HĐND cấp trên, việc thi hành Nghị quyết của HĐND cấp mình ban
hành ở địa phương.
Bên cạnh tính quyền lực Nhà nước, HĐND quận còn có tính đại diện của
Nhân dân địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân
dân ở địa phương. Tính đại diện của HĐND quận thể hiện ở việc trong hoạt động của
HĐND phải tiếp xúc, lắng nghe Nhân dân, đề đạt ý kiến của Nhân dân, phải thể hiện
được ý chí, nguyện vọng của Nhân dân, thay mặt Nhân dân quyết định những vấn đề
quan trọng của địa phương, phải báo cáo với Nhân dân và chịu trách nhiệm trước
Nhân dân Quận.
Ở đây ta thấy, Hiến pháp năm 2013 và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
năm 2015 không chỉ khẳng định tư cách pháp lý của Hội đồng nhân dân quận mà còn
đề cập đến chế độ trách nhiệm là HĐND quận chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa
phương và cơ quan nhà nước cấp trên. Đây là yếu tố hết sức quan trọng, nhằm tăng
cường trách nhiệm của HĐND đối với Nhân dân địa phương và trách nhiệm đối với
cơ quan Nhà nước cấp trên trong mọi hoạt động của HĐND quận.
Tóm lại, HĐND quận có vị trí pháp lý quan trọng ở địa phương, thuộc hệ thống
cơ quan quyền lực nhà nước, nhưng lại chịu trách nhiệm trước cơ quan nhà nước cấp
trên, trong đó bao gồm cả cơ quan hành chính nhà nước cấp trên. Với vị trí và tính
chất này có ý nghĩa quyết định đến phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của
HĐND quận.

1.1.2.2. Chức năng của Hội đồng nhân dân quận
Với tính chất là cơ quan quyền lực nhà nước trong phạm vi đơn vị hành chính
– lãnh thổ. HĐND các cấp nói chung và cấp quận nói riêng đều có 2 chức năng cơ
bản là chức năng quyết định và chức năng giám sát được quy định trong Hiến pháp
năm 2013: quyết định các vấn đề của địa phương; giám sát việc tuân theo Hiến pháp
và pháp luật ở địa phương và việc thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân [34,
tr. 56]. Điều này được cụ thể hóa theo từng cấp đơn vị hành chính và được cụ thể
trong Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015. Cụ thể:

12


- Chức năng quyết định của HĐND quận trước hết được thể hiện trong chức
năng chung của Chính quyền địa phương ở quận được quy định cụ thể tại Điều 45
Luật Luật tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015: quyết định những vấn đề của
quận trong phạm vi được phân quyền, phân cấp theo quy định của Luật; Quyết định
và tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, huy
động các nguồn lực xã hội để xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc
phòng, an ninh trên địa bàn quận [36, tr. 44].
- Bên cạnh đó, HĐND quận có chức năng riêng cụ thể tại Điều 47 Luật Luật
tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015: quyết định những vấn đề liên quan đến
ngân sách, quyết định chủ trương đầu tư công; quyết định các biện pháp để thực hiện
các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp; quyết định việc phân cấp cho
chính quyền địa phương, cơ quan nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của chính quyền địa phương ở quận.[36, tr. 46]
- Cùng với năng quyết định, HĐND có chức năng cơ bản, quan trọng nữa là
chức năng là giám sát. Chức năng này được quy định trong Hiến pháp năm 2013:
HĐND giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực
hiện Nghị quyết của HĐND. Điều này được khẳng định và cụ thể hóa trong Luật Tổ
chức Chính quyền địa phương năm 2015 và Luật hoạt động giám sát của Quốc hội

và HĐND được Quốc hội khóa XIII ban hành ngày 20 tháng 11 năm 2015, trước đây,
chỉ có Luật giám sát của Quốc hội không có HĐND. Điều này càng khẳng định và
nâng cao vai trò của HĐND trong tổ chức Chính quyền địa phương.
Chức năng giám sát có mối quan hệ và tác động đến chức năng quyết định của
HĐND quận. Việc thực hiện chức năng giám sát của HĐND quận không chỉ tạo ra
sự thống nhất cao trong xây dựng, áp dụng pháp luật ở địa phương; tăng cường hiệu
lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy chính quyền; Giám sát còn giúp HĐND có thông
tin, căn cứ khoa học, thực tiễn để ban hành nghị quyết phù hợp với yêu cầu thực tế.
Bên cạnh đó, chức năng giám sát còn đảm bảo cho HĐND thật sự là cơ quan đại diện
của nhân dân, bảo đảm quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân. Bởi, thông qua công
tác giám sát của HĐND, hoạt động của các cơ quan nhà nước sẽ được đặt dưới sự
13


kiểm tra, giám sát chặt chẽ, tăng cường kỷ luật, kỷ cương, khắc phục tính cục bộ địa
phương, ngăn chặn, đẩy lùi những tiêu cực trong bộ máy nhà nước. Đây chính là điều
kiện bảo đảm vững chắc cho quyền lực của nhân dân được thực hiện trong thực tế.
1.1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân quận
Hội đồng nhân dân quận là một cơ quan của Chính quyền địa phương ở quận,
nên trước hết, Hội đồng nhân dân quận có nhiệm vụ, quyền hạn chung của chính
quyền địa phương ở quận được quy định tại Điều 45, Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương. Trong đó, đặc biệt là có thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan hành
chính nhà nước cấp trên ủy quyền. Từ quy định trên đây, chúng ta có thể thể thấy,
cùng với UBND quận hợp thành chính quyền địa phương ở quận, thì HĐND quận
còn mang tính hành pháp [29, tr. 373].
Nhiệm vụ, quyền hạn riêng của Hội đồng nhân dân quận bao gồm mười một
nội dung cụ thể được quy định tại Điều 47 Luật Tổ chức Chính quyền địa phương
năm 2015, chúng ta có thể khái quát lại nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân
quận trong bốn nhóm lĩnh vực là: công tác nhân sự; việc quyết định các vấn đề của
địa phương ở quận do luật định; việc xây dựng, xử lý văn bản quy phạm pháp luật và

hoạt động giám sát. Cụ thể như:
- Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân quận về công tác nhân sự:
Hội đồng nhân dân quận bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh trong cùng
đơn vị hành chính quận bao gồm: các chức danh trong HĐND, gồm: Chủ tịch Hội
đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của
Hội đồng nhân dân quận; các chức danh trong UBND, gồm: Chủ tịch Ủy ban nhân
dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các Ủy viên Ủy ban nhân dân quận; chức danh
trong ngành Tòa án nhân dân đó là Hội thẩm nhân dân nhân dân quận.
Hội đồng nhân dân quận lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với các
chức danh do Hội đồng nhân nhân quận bầu. Cụ thể là các chức danh trong HĐND
quận trừ Phó Trưởng Ban HĐND quận; các chức danh trong UBND quận.
14


Hội đồng nhân dân quận bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân quận và chấp
nhận việc đại biểu Hội đồng nhân dân quận xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu [36, tr.47].
- Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân quận trong việc quyết định các
vấn đề của quận do luật định
Trên cơ sở quy định về phạm vi thẩm quyền theo luật định, Hội đồng nhân dân
quận có nhiệm vụ, quyền hạn quyết định những vấn đề sau: quyết định thông qua kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội trung hạn và hằng năm của quận trước khi trình Ủy
ban nhân dân thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt; quyết định dự toán thu ngân
sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phân bổ dự toán
ngân sách quận; điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết;
phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương; quyết định, chủ trương đầu tư chương
trình, dự án trên địa bàn quận trong phạm vi được phân quyền; quyết định các biện
pháp để thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp; quyết định
việc phân cấp cho chính quyền địa phương, cơ quan nhà nước cấp dưới thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở quận; quyết định thành lập, bãi
bỏ cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận [36, tr.46].

Hội đồng nhân dân quận quyết định giải tán Hội đồng nhân dân
phường trong trường hợp Hội đồng nhân dân phường đó làm thiệt hại nghiêm trọng
đến lợi ích của Nhân dân và trình Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương
phê chuẩn [26, tr.47].
Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân quận trong việc ban hành và xử
lý văn bản quy phạm pháp luật
Hội đồng nhân dân quận ban hành Nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm
vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân quận. Nghị quyết là hình thức văn bản chủ yếu
của HĐND được ban hành tại các kỳ họp của HĐND, trên cơ sở quy định về nhiệm
vụ, quyền hạn và phạm vi thẩm quyền, HĐND ban hành Nghị quyết để các cơ quan,
tổ chức, cá nhân hữu quan tổ chức thực hiện trong đơn vị hành chính quận. Hội đồng
15


nhân dân quận bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận; bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp
luật của Hội đồng nhân dân phường [36, tr.47].
Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân quận trong hoạt động giám sát
Hội đồng nhân dân quận giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa
phương, việc thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân quận; giám sát hoạt động
của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm
sát nhân dân cùng cấp, Ban của Hội đồng nhân dân cấp mình; giám sát văn bản quy
phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng cấp và văn bản của Hội đồng nhân dân
phường [36, tr.47].
1.1.4. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân quận theo Luật Tổ chức chính
quyền địa phương năm 2015
Về hệ thống tổ chức HĐND có một điểm khác biệt so với các quy định trước
đây chỉ quy định chung là hệ thống HĐND được tổ chức theo 3 cấp, gồm: cấp tỉnh,
cấp huyện và cấp xã. Tuy nhiên, hiện nay, theo quy định của Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương thì HĐND được tổ chức theo đơn vị hành chính lãnh thổ, tùy thuộc

vào chính quyền nông thôn hay đô thị, nhưng về cơ bản thì HĐND cũng được tổ chức
ở 3 cấp. Theo đó, đối với Chính quyền địa phương ở đô thị, thì HĐND được tổ chức
ở 3 cấp: cấp thành phố trực thuộc trung ương; cấp quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương và cấp phường [36, tr.6].
Hội đồng nhân dân quận gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở quận
bầu ra [36, tr. 45]. Trong Hội đồng nhân dân quận, có Thường trực Hội đồng nhân
dân quận là cơ quan Thường trực của Hội đồng nhân dân quận, có Ban của Hội đồng
nhân dân quận là cơ quan của Hội đồng nhân dân quận. Cụ thể như sau:
1.1.4.1. Địa vị pháp lý của đại biểu Hội đồng nhân dân quận
Địa vị pháp lý của người đại biểu Hội đồng nhân dân được quy định lần đầu
tiên trong Hiến pháp 1992 và được kế thừa, tiếp tục khẳng định trong Hiến pháp năm
16


2013, tại Điều 115 quy định đại biểu Hội đồng nhân dân là người đại diện cho ý chí,
nguyện vọng của nhân dân địa phương. Điều này đã được cụ thể hóa trong Luật Tổ
chức chính quyền địa phương tại khoản 2, Điều 6 quy định đại biểu Hội đồng nhân
dân là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân địa phương, chịu trách
nhiệm trước cử tri địa phương và trước Hội đồng nhân dân về việc thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn đại biểu của mình [36, tr. 6].
Đại biểu Hội đồng nhân có vai trò là người đại diện cho ý chí và nguyện vọng
của Nhân dân, nên cũng đặt ra yêu cầu về tiêu chuẩn riêng của người đại biểu, khác
với người cán bộ, công chức trong cơ quan hành chính hay trong cơ quan Đảng, đoàn
thể được quy định tại Điều 7, Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015.
Một vấn đề nữa đặt ra là về số lượng đại biểu cũng được quy định chặt chẽ
trong Luật. Việc xác định tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân quận được thực hiện
theo hai nguyên tắc: Một là, quận có từ tám mươi nghìn dân trở xuống được bầu ba
mươi đại biểu; có trên tám mươi nghìn dân thì cứ thêm mười nghìn dân được bầu
thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá bốn mươi đại biểu. Nguyên tắc thứ hai
là, số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân ở quận có từ ba mươi phường trực thuộc trở

lên do Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Thường trực Hội đồng
nhân dân thành phố trực thuộc trung ương, nhưng tổng số không quá bốn mươi lăm
đại biểu [36, tr. 45].
1.1.4.2. Thường trực Hội đồng nhân dân quận
Thường trực Hội đồng nhân dân quận là cơ quan Thường trực của Hội đồng
nhân dân quận, do HĐND quận bầu ra. Thường trực Hội đồng nhân dân quận gồm
Chủ tịch Hội đồng nhân dân, hai Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và các Ủy viên là
Trưởng ban của Hội đồng nhân dân quận. Chủ tịch Hội đồng nhân dân quận có thể là
đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân
quận là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách [36, tr.45].
1.1.4.3. Các Ban Hội đồng nhân dân quận
17


×