Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

BÀI THU HOẠCH BDTX 2017 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.87 KB, 40 trang )

BÀI THU HOẠCH TỰ BỒI DƯỠNG THƯỜNGXUYÊN
Họ và tên: Hoàng Thị Đôi
Trình độ chuyên môn : Đại học
Chức vụ : Giáo viên Tiểu học
Công việc chuyên môn : Giảng dạy .

NỘI DUNG 1
PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 – 2018
I. NHIỆM VỤ CHUNG:
Tăng cường nề nếp, kỷ cương, nâng cao chất lượng, hiệu quả các hoạt động giáo
dục trong nhà trường. Chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, ý thức,
trách nhiệm của công dân đối với xã hội, cộng đồng cho học sinh. Thực hiện tốt các
cuộc vận động, các phong trào thi đua của ngành phù hợp điều kiện của nhà trường và địa
phương.
Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lí và giáo viên nhằm đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục phổ thông. Chú trọng đổi mới công tác quản lí, quản trị trường học theo
hướng đẩy mạnh phân cấp quản lí, thực hiện quyền tự chủ của nhà trường trong việc
thực hiện kế hoạch giáo dục đi đôi với việc nâng cao năng lực quản lý nhà trường, gắn
với trách nhiệm và đạo đức của người đứng đầu cơ sở giáo dục. Đẩy mạnh việc thực
hiện dân chủ trong mọi hoạt động của nhà trường, khuyến khích sự sáng tạo và đề cao
trách nhiệm của giáo viên.
Thực hiện nội dung dạy học theo hướng tinh giảm, tiếp cận định hướng chương
trình giáo dục phổ thông mới; đổi mới phương pháp dạy, phương pháp học và đánh giá
học sinh tiểu học; vận dụng phù hợp theo hướng tích cực của các mô hình dạy học áp
dụng phương thức giáo dục tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục;
triển khai dạy học ngoại ngữ theo đề án.
Trú trọng giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật; tạo cơ hội thuận lợi tiếp
cận giáo dục cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn; tăng cường tiếng Việt cho học sinh
dân tộc thiểu số. Duy trì vững chắc và củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học, nâng
cao chất lượng xây dựng trường chuẩn quốc gia gắn với chương trình mục tiêu quốc
gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2015-2020.


Nâng cao số lượng và chất lượng dạy học 2 buổi/ngày; đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin trong dạy học và đánh giá học sinh tiểu học; tích cực và nâng cao
hiệu quả trong công tác truyền thông. Thực hiện tốt quy chế dân chủ, nâng cao vai trò,
trách nhiệm, lương tâm, đạo đức nhà giáo. Khắc phục tiêu cực và bệnh thành tích
trong giáo dục tiểu học.
II. NHIỆM VỤ CỤ THỂ:


1. Phát huy hiệu quả, tiếp tục thực hiện nội dung các cuộc vận động và
phong trào thi đua, các văn bản chỉ đạo :
* Thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm
theo tư tưởng, phong cách Hồ Chí Minh, cuộc vận động "Mỗi thầy giáo, cô giáo là
một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo", nhà trường tập trung các nhiệm vụ:
- Thực hiện tốt các quy định về đạo đức nhà giáo, coi trọng việc rèn luyện phẩm
chất, lối sống, lương tâm nghề nghiệp; tạo cơ hội, động viên, khuyến khích giáo viên,
cán bộ quản lí giáo dục học tập và sáng tạo; ngăn ngừa và đấu tranh kiên quyết với các
biểu hiện vi phạm pháp luật và đạo đức nhà giáo.
- Mỗi cá nhân xây dựng một bản đăng ký thực hiện nhiệm vụ năm học theo tinh
tư tưởng, phong cách, đạo đức Hồ Chí Minh, thể hiện sự linh hoạt và có sự đổi mới
tích cực trong quản lý và giảng dạy.
* Thực hiện các văn bản chỉ đạo, tập trung:
- Thực hiện bàn giao chất lượng giáo dục, không để học sinh ngồi sai lớp, không
để học sinh bỏ học, không giao chỉ tiêu học sinh tham gia sân chơi trí tuệ. Đánh giá,
xếp loại học sinh đúng tinh thần của TT 22/2016/TT-BGDĐT, ngày 22/9/2016 về sửa
đổi, bổ sung một số điều của quy định đánh giá học sinh tiểu học ban hành kèm theo
TT số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014.
- Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 2325/CT-BGDĐT ngày 28/6/2013 về việc chấn
chỉnh tình trạng dạy học trước chương trình lớp 1; Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT
ngày 16/5/2012 ban hành quy định về dạy thêm, học thêm; Chỉ thị số 5105/CTBGDĐT ngày 03/11/2014 về việc chấn chỉnh tình trạng dạy thêm, học thêm đối với
giáo dục tiểu học; Quyết định số 08/2013/QĐ-UBND ngày 01/2/2013 của UBND tỉnh

về việc ban hành Quy định về dạy thêm, học thêm và các văn bản chỉ đạo khác của Sở
Giáo dục và Đào tạo về thực hiện quy định dạy thêm học thêm; Công văn số
2449/BGDĐT-GDTH ngày 27/5/2016 về việc khắc phục tình trạng chạy trường, chạy
lớp.
- Thực hiện đúng các quy định về quản lý tài chính trong các trường tiểu học; các
quy định tại Công văn số 5584/BGDĐT ngày 23/8/2011 về việc tiếp tục chấn chỉnh
tình trạng lạm thu trong các cơ sở giáo dục; Công văn số 1038/SGDĐT-KHTC ngày
31/7/2017 của Sở Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện các khoản thu
đầu năm học và chấn chỉnh tình trạng lạm thu trên địa bàn tỉnh năm học 2017-2017;
Thông tư số 29/2012/TT-BGDĐT ngày 10/9/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành quy định về việc tài trợ cho các cơ sở giáo dục..
- Tiếp tục thực hiện Chỉ thị 1537/CT-BGDĐT ngày 05/5/2014 của Bộ GD&ĐT
về tăng cường và nâng cao hiệu quả một số hoạt động giáo dục cho học sinh, sinh viên
trong các cơ sở giáo dục, đào tạo; Thông tư số 04/2014/TT-BGDĐT ngày 28/02/2014
ban hành quy định về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống và hoạt động giáo dục
ngoài giờ chính khóa; Công văn số 942/SGDĐT-GDTH ngày 21 tháng 8 năm 2015 về
việc thực hiện kế hoạch giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học; Thông tư số
07/2014/TT-BGDĐT ngày 14/3/2014 quy định về hoạt động chữ thập đỏ trong trường
học. Quyết định số 410/QĐ-BGDĐT ban hành kế hoạch triển khai Quyết định số


1501/QĐ-TTg ngày 28/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng
cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho thanh thiếu niên và nhi
đồng giai đoạn 2015-2020” của ngành giáo dục.
- Xây dựng trường, lớp xanh, sạch, đẹp; trang trí lớp học theo mô hình VNEN;
- Tăng cường giáo dục thể chất, rèn luyện sức khỏe cho học sinh thông qua tập
thể dục buổi sáng, tập thể dục giữa giờ, dân ca dân vũ.
- Tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí tích cực, các hoạt động văn nghệ, thể
thao, trò chơi dân gian, dân ca, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, ngoại khoá phù
hợp với điều kiện cụ thể của nhà trường và địa phương. Hướng dẫn học sinh tự quản,

chủ động tự tổ chức, điều khiển các hoạt động tập thể và hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp.
- Tổ chức lễ khai giảng năm học mới (với cả phần lễ và phần hội) gọn nhẹ, vui
tươi, tạo không khí phấn khởi cho học sinh bước vào năm học mới.
- Tổ chức lễ ra trường trang trọng, tạo dấu ấn sâu sắc cho học sinh hoàn thành
chương trình tiểu học trước khi ra trường.
2. Kế hoạch giáo dục cụ thể :
2.1. Về số lượng:
- Công tác tuyển sinh trẻ 6 tuổi vào lớp 1: Huy động 100% trẻ trong độ tuổi.
- Đảm bảo chỉ tiêu biên chế lớp được giao : 20 lớp, duy trì số lượng HS 100%
(không để tình trạng học sinh bỏ học).
2.2. Kế hoạch thời gian năm học:
- Ngày tựu trường: 21/8/2017;

- Ngày khai giảng: 05/9/2017.

- Bắt đầu học kì I: Từ ngày 28/8/2017 – Kết thúc học kì I trước ngày 06/01/2018
(19 tuần thực học).
- Ngày bắt đầu học kì II: 08/01/2018 - Kết thúc học kì II (Hoàn thành kế hoạch
giảng dạy và học tập) trước ngày 25/5/2018 (18 tuần thực học).
- Ngày kết thúc năm học: Trước ngày 31/5/2018.
- Xét công nhận HTCTTH xong trước ngày 15/6/2018.
- Tuyển sinh lớp một hoàn thành trước ngày 31/7/2018.
2.3. Thực hiện chương trình, sách thiết bị
a. Chương trình:
* Thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 165 tuần theo QĐ 16/2006/QĐBGD&ĐT ngày 5/5/2006 của Bộ trưởng Bộ GD & ĐT. Ngoài các môn văn hóa, nhà
trường tăng cường và chú trọng việc giáo dục đạo đức, thẩm mỹ, thể chất, giáo dục kĩ
năng sống cho học sinh, tích hợp giáo dục các kĩ năng trong các môn học và hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp (4 tiết/tháng), tổ chức các trò chơi dân gian, hoạt động văn
hoá văn nghệ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí, nhằm động viên khích lệ các em tới

trường học tập - sinh hoạt - vui chơi bổ ích theo Công văn số 942/SGDĐT-GDTH
ngày 21 tháng 8 năm 2015 về việc thực hiện kế hoạch giáo dục kĩ năng sống cho học


sinh tiểu học; giáo dục an toàn giao thông; giáo dục truyền thống văn hoá, nghề nghiệp
địa phương và phù hợp với đối tượng HS, với tình hình nhà trường và địa phương.
- Tiếp tục thực hiện tích hợp dạy học tiếng Việt và các nội dung giáo dục (bảo
vệ môi trường; bảo vệ tài nguyên, môi trường biển, hải đảo; sử dụng năng lượng tiết
kiệm, hiệu quả; quyền và bổn phận của trẻ em; bình đẳng giới; phòng chống tai nạn
thương tích; phòng chống HIV/AIDS; ...). Tích hợp giáo dục an toàn giao thông vào
môn Đạo đức/đạo đức và lối sống cho học sinh từ lớp 1 đến lớp 5 theo tài liệu Giáo
dục an toàn giao thông. Việc tích hợp cần đảm bảo tính hợp lí, hiệu quả, không gây áp
lực học tập đối với học sinh và giảng dạy đối với giáo viên.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả dạy học Tiếng Việt lớp 1 - Công nghệ giáo dục
cho khối 1 theo Quyết định số 2007/QĐ-BGDĐT ngày 12 tháng 6 năm 2015 và công
văn số 933 /SGDĐT-GDTH ngày 6/8/2014 về việc triển khai, quản lý dạy học Tiếng
Việt 1- CNGD. Tổ chức tập huấn, hội thảo chuyên đề, sinh hoạt chuyên môn để nâng
cao trình độ, trao đổi kinh nghiệm và dạy minh họa khi chuyển sang mẫu bài mới; CM
thường xuyên kiểm tra, hỗ trợ giáo viên trong quá trình thực hiện; Tổ chức dạy học
tăng thời lượng (nếu cần thiết đối với HS của nhà trường); phối hợp sử dụng kĩ thuật
dạy học tích cực để tổ chức dạy học; điều chỉnh ngữ liệu phù hợp với địa phương; tăng
cường sử dụng đồ dùng để dạy học, giải nghĩa từ và rèn luyện kỹ năng nói cho học
sinh (tổ chức 02 tuần làm quen).
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả mô hình trường học mới Việt Nam (VNEN).
GV cần có giải pháp tăng cường tiếng Việt để đảm bảo học sinh lên lớp 2 đạt chuẩn
năng lực tiếng Việt; tiếp tục tập huấn, trao đổi để triển khai đồng bộ và hiệu quả
phương pháp dạy, phương pháp học, đánh giá học sinh, tổ chức lớp học nhằm hình
thành và phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh; thực hiện điều chỉnh tài liệu
Hướng dẫn học; Lập kế hoạch dạy học cho phù hợp với các đối tượng học sinh.
- Thực hiện theo công văn số 2070/BGDĐT-GDTH ngày 12/5/2016 của Bộ Giáo

dục và Đào tạo về việc triển khai dạy học Mĩ thuật theo phương pháp mới ở TH và
THCS; Công văn số 723/SGDĐT-GDTH ngày 01/6/2016 của Sở giáo dục và Đào tạo
về triển khai dạy học Mĩ Thuật, Thủ công cấp Tiểu học; Công văn số 767/PGDĐT-TH
ngày 22/8/2016 của phòng Giáo dục và Đào tạo về triển khai dạy học Mĩ Thuật, Thủ
công cấp tiểu học. Giáo viên Mĩ thuật chủ động sắp xếp bài dạy theo tinh thần nhóm
các bài học thành các chủ đề, lập kế hoạch cho từng hoạt động hoặc cho toàn quy trình
mĩ thuật phù hợp với tình hình thực tế, không nhất thiết phải tổ chức dạy nhiều tiết
trong cùng một buổi. Chú ý sử dụng tài liệu “Dạy học Mĩ thuật dành cho giáo viên tiểu
học” và sử dụng các quy trình của phương pháp mới để thực hiện các bài dạy. Đối với
môn Thủ công giáo viên chủ động soạn giảng theo nội dung và số tiết của sách giáo
khoa.
- Triển khai dạy học ngoại ngữ : Triển khai chương trình Tiếng Anh thực hiện
Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020”
theo Quyết định số 1400/QĐ-TTg ngày 30/9/2008 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết
định số 3159/QĐ-UBND ngày 7/12/2011 của UBND tỉnh Đắk Lắk về ban hành Kế
hoạch triển khai thực hiện Đề án ngoại ngữ 2020; Thực hiện dạy 4 tiết/tuần cho các


khối lớp 3, 4, 5; dạy đủ 4 kỹ năng nghe, nói, đọc, viết cho học sinh, trong đó tập trung
phát triển hai kĩ năng nghe và nói. Đa dạng hình thức dạy và học tiếng Anh; tạo môi
trường thuận lợi cho học sinh học tiếng Anh; tạo cơ hội để học sinh được thể hiện
tiếng Anh. Tăng cường đánh giá thường xuyên, học sinh tự đánh giá, bạn đánh giá,
giáo viên đánh giá, máy đánh giá,… trong quá trình dạy và học tiếng Anh. Đánh giá
học sinh lớp 5 học chương trình mới (10 năm) theo Quyết định số 1479/QĐ-BGDĐT
ngày 10/5/2016 về Ban hành định dạng đề thi đánh giá năng lực sử dụng tiếng Anh
bậc 1 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam (dành cho học sinh
tiểu học), đồng thời tổ chức cho học sinh khối lớp 1, 2 làm quen với Tiếng Anh mõi
tuần 1 tiết;
b. Về sách, thiết bị:
* Sách:

- Môn Tiếng Anh: Thực hiện Hướng dẫn 759/PGDĐT-TH ngày 5 tháng 8 năm
2016 về hướng dẫn triển khai nhiệm vụ dạy học môn Tiếng Anh cấp tiểu học và các
văn bản hướng dẫn khác của Sở Giáo dục và Đào tạo về sử dụng sách giáo khoa, tài
liệu dạy học môn Tiếng Anh ở Tiểu học.
- Các môn học: Sách quy định tối thiểu đối với mỗi học sinh gồm
Lớp 1
1. Tiếng Việt 1
(tập 1-CN)
2. Tiếng Việt 1
(tập 2-CN)
3. Vở Tập viết 1
(tập 1)
4. Vở Tập viết 1
(tập 2)
5. Toán 1
6. Tự nhiên và Xã
hội 1
7. Đạo đức.
8. Tập hát
9. Mĩ thuật
10. Thủ công.

Lớp 2VN

Lớp 3VN

1. Tiếng Việt 2
(tập 1)-VN
2. Tiếng Việt 2
(tập 2)

3. Vở Tập viết
(tập 1)
4. Vở Tập viết 2
(tập 2)
5. Toán 2
6. Tự nhiên và Xã
hội 2
7. Đạo đức.
8. Tập hát
9. Mĩ thuật
10. Thủ công.

1. Tiếng Việt 3
(tập 1)
2. Tiếng Việt 3
(tập 2)
3. Vở Tập viết 3
(tập 1)
4. Vở Tập viết 3
(tập 2)
5. Toán 3
6. Tự nhiên và Xã
hội 3
7. Đạo đức.
8. Tập hát
9. Mĩ thuật
10. Thủ công.

Lớp 4VN Lớp 5VN
1. Tiếng Việt 4

(tập 1)
2. Tiếng Việt 4
(tập 2)
3. Toán 4
4. Đạo đức 4
5. Khoa học 4
6. Lịch sử và Địa lí
7. Âm nhạc 4
8. Mĩ thuật 4
9. Kĩ thuật 4

1. Tiếng Việt 5
(tập 1)
2. Tiếng Việt 5
(tập 2)
3. Toán 5
4. Đạo đức 5
5. Khoa học 5
6. Lịch sử và Địa
lí 5
7. Âm nhạc 5
8. Mĩ thuật 5
9. Kĩ thuật 5

- Các lớp xây dựng tủ sách dùng chung; thư viện lớp học, bảo đảm ngay từ khi
bước vào năm học mới tất cả học sinh đều có sách giáo khoa để học tập.
- Giáo viên cần hướng dẫn sử dụng sách, vở hàng ngày để học sinh không phải
mang theo nhiều sách, vở khi tới trường; sử dụng có hiệu quả sách và tài liệu của thư
viện nhà trường. Tổ chức cho học sinh để sách vở, đồ dùng học tập tại lớp.
2.4. Đánh giá học sinh theo chương trình học:

- Tiếp tục thực hiện đổi mới đánh giá học sinh theo Thông tư số 22/2016/TTBGDĐT ngày 22/9/2016 sửa đổi bổ sung một số điều của Quy định đánh giá học sinh


tiểu học ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014 của Bộ
trưởng Bộ GDĐT (Thông tư 22).
- Tổ chức các đợt tập huấn bồi dưỡng kiến thức, nâng cao năng lực cho giáo
viên về kĩ thuật đánh giá thường xuyên học sinh theo Thông tư 22. Tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin, sử dụng phần mềm quản lí nhằm giảm áp lực về hồ sơ, sổ
sách.
- Tổ chức có hiệu quả các kì kiểm tra, đánh giá học sinh, thực hiện khen thưởng
học sinh thực chất, đúng quy định, tránh bệnh thành tích. Thực hiện bàn giao chất lượng
đúng quy định.
2.5. Thực hiện giáo dục đối với trẻ khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh khó
khăn và tăng cường dạy tiếng Việt cho trẻ em dân tộc thiểu số:
* Đối với trẻ khuyết tật : Trường có 01 em có hồ sơ công nhận trẻ khuyết tật.
- Nâng cao chất lượng giáo dục đối với trẻ khuyết tật theo Luật Người khuyết tật
và các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục người khuyết tật. Bộ phận chuyên môn
và giáo viên trực tiếp giảng dạy xây dựng kế hoạch cụ thể thực hiện theo Nghị định số
28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Người khuyết tật; Đề án Hỗ trợ người khuyết tật giai đoạn 2012 - 2020 theo
Quyết định số 1019/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
- Kịp thời thực hiện các chế độ chính sách theo Thông tư liên tịch số
42/2013/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC quy định về chính sách giáo dục đối với
người khuyết tật.
- Tiếp tục tăng cường công tác huy động tối đa số trẻ khuyết tật tham gia học
hòa nhập.
* Đối với trẻ đồng bào Dân tộc thiếu số:
- Căn cứ và thực hiện theo Quyết định số 920/QĐ-UBND ngày 14 tháng 4 năm
2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Đắk Lắk về việc ban hành Kế hoạch “Tăng cường tiếng
Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 20162020, định hướng đến 2025 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk”; Thực hiện Kế hoạch số

110/KH-UBND, ngày 19/7/2017 của UBND thành phố Buôn Ma Thuột về Đề án
“Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số,
giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025” trên địa bàn thành phố Buôn Ma
Thuột; Thực hiện Kế hoạch số 34/KH-UBND, ngày 23/8/2017 của phòng Giáo dục và
Đào tạo thành phố Buôn Ma Thuột về Thực hiện Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ
em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số, giai đoạn 2016 - 2020, định
hướng đến năm 2025” trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột.
- Xây dựng môi trường giao tiếp tiếng Việt cho học sinh qua các hoạt động dạy
học tiếng Việt trong các môn học và hoạt động giáo dục; tổ chức các trò chơi học tập,
các hoạt động giao lưu văn hóa, văn nghệ, làm truyện tranh, cây từ vựng; sử dụng hiệu
quả các phương tiện hỗ trợ các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết; sử dụng hiệu quả thư viện
thân thiện, góc thư viện lớp; tổ chức ngày hội đọc, thi kể chuyện, giao lưu “Tiếng Việt
của chúng em”,…


* Đối với học sinh mồ côi, cơ nhỡ:
Tổ chức dạy học linh hoạt cho trẻ theo kế hoạch dạy học và thời khoá biểu được
điều chỉnh phù hợp với đối tượng học sinh và điều kiện của nhà trường; tập trung vào
các môn Tiếng Việt, Toán nhằm rèn kĩ năng đọc, viết và tính toán cho học sinh. Tạo
điều kiện để các em đươck học hòa nhập cùng các bạn. Đánh giá và xếp loại học sinh
có hoàn cảnh khó khăn cần căn cứ vào mức độ đạt được so với nội dung và yêu cầu đã
được điều chỉnh theo quy định tại Thông tư số 39/2009/TT-BGDĐT.
3. Nâng cao chất lượng phổ cập GDTHĐĐT – CMC:
Triển khai thực hiện Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 Quy
định về điều kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt
chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ; Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 về
phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
Triển khai thực hiện nghiêm túc công tác Phổ cập Giáo dục Xóa mù chữ tại
hướng dẫn số 1045/CV-SGD ĐT ngày 04/06/2016 của Sở Giáo dục và Đào tạo Đắk
Lắk về việc triển khai thực hiện PCGD XMC.

5. Công tác xây dựng cơ sở vật chất, cảnh quan môi trường:
- Tuyên truyền vận động cán bộ giáo viên, nhân viên và các em học sinh thực
hiện tốt công tác trồng chăm sóc bảo quản các loại bồn hoa cây cảnh, cây bóng mát
trong khuôn viên nhà trường, nhằm tạo nên một khuôn viên xanh sạch đẹp, hợp lý.
- Chú trọng công tác giáo dục vệ sinh cá nhân, vệ sinh trường lớp và nhà vệ sinh
cũng như có ý thức giữ vệ sinh ở nơi công cộng. Quán triệt học sinh không ăn quà, xả
rác, thực hiện tốt an toàn giao thông khi đến trường. Thực hiện đầy đủ các loại bảo
hiểm đối với học sinh.

* THÔNG TƯ 22 - NHỮNG GIÁ TRỊ CỐT LÕI
Ngày 28/2/2014, Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT về việc Ban hành quy định
đánh giá HS tiểu học ra đời với mục đích hướng tới những giá trị nhân văn, đánh giá
vì sự tiến bộ của trẻ. Sau 2 năm thực hiện, bên cạnh những hiệu quả tích cực thì Thông
tư 30 vẫn còn bộc lộ những hạn chế nhất định. Chính vì điều này vào ngày 22/09/2016
Bộ GD&ĐT đã cho ban hành Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số
điều để hoàn thiện hơn cho bản Thông tư 30. Đảm bảo yêu cầu đánh giá mang tính
nhân văn, vì sự phát triển của thế hệ trẻ, Thông tư 22 hướng đến “Đánh giá vì sự tiến
bộ của HS; coi trọng việc động viên, khuyến khích sự cố gắng trong học tập, rèn luyện
của HS; giúp HS phát huy nhiều nhất khả năng; đảm bảo kịp thời, công bằng, khách
quan." Thông tư 22 tiếp tục phát triển nguyên tắc đánh giá HS tiểu học "Đánh giá
thường xuyên bằng nhận xét, đánh giá định kì bằng điểm số kết hợp với nhận xét; kết
hợp đánh giá của GV, HS, cha mẹ HS, trong đó đánh giá của GV là quan trọng nhất".
Yêu cầu đánh giá này nhắc nhở GV thường xuyên quan tâm, theo dõi sát HS ngay
trong quá trình học tập trên lớp, trong từng giờ học, môn học. Từ đó, GV đưa ra những
nhận xét nhằm động viên, khuyến khích sự tiến bộ của từng HS, đồng thời uốn nắn
những hoạt động chưa phù hợp, giúp HS vượt qua khó khăn trong học tập, hoàn thành
từng đơn vị kiến thức nhỏ nhất, góp phần hoàn thành mục tiêu bài học, chương trình
môn học theo từng giai đoạn học tập. Đánh giá sự hình thành và phát triển năng lực,
phẩm chất HS. Những năng lực và phẩm chất này được kế thừa và tóm tắt ngắn hơn so



với Thông tư 30 nhưng vẫn đảm bảo đầy đủ ý nghĩa, đánh giá đầy đủ những năng lực
và phẩm chất cần thiết ở HS tiểu học. Ví dụ Thông tư 30 quy định năng lực hợp tác,
giao tiếp thì Thông tư 22 tóm gọn là hợp tác (trong hợp tác có giao tiếp); hay Thông tư
22 chỉ quy định phẩm chất “yêu thương” - bao hàm đánh giá phẩm chất yêu gia đình,
bạn bè và người khác, yêu trường, lớp, quê hương, đất nước.
Thông tư 22 đánh giá thường xuyên các môn học và hoạt động giáo dục bằng 3
mức đánh giá: Hoàn thành tốt, hoàn thành và chưa hoàn thành (trước đây theo Thông
tư 30 chỉ có 2 mức Hoàn thành và Chưa hoàn thành). Thông tư 22 cũng quy định
thông qua quá trình đánh giá thường xuyên đến giữa và cuối mỗi học kì, lượng hóa
từng năng lực, phẩm chất thành ba mức: Tốt, Đạt, Cần cố gắng (trước đây theo Thông
tư 30 chỉ có 2 mức Đạt và Chưa đạt). Xét về mặt tâm lý tiếp nhận, 3 mức này nhìn
nhận rõ ràng hơn kết quả phấn đấu của HS, phụ huynh sẽ nắm bắt rõ hơn mức độ đạt
được của con mình. Đồng thời, giúp HS nhận ra mình thiếu hụt những gì so với chuẩn
kiến thức, kỹ năng hay yêu cầu, mục tiêu bài học để cả GV và HS cùng điều chỉnh
hoạt động dạy và học. Khắc phục được sư “kêu ca” của GV và phụ huynh HS khi đánh
giá môn học chỉ có 2 mức Hoàn thành và Chưa hoàn thành thì chưa phân định rõ
những HS vượt trội hơn so với những HS “hoàn thành” khác.
Vậy đánh giá thường xuyên, đánh giá định kì các môn học (hoạt động giáo dục)
và đánh giá năng lực, phẩm chất HS tiểu học theo Thông tư 22 đã kế thừa những giá
trị nhân văn và cốt lõi của Thông tư 30. Tất cả đều thể hiện được mục tiêu cụ thể của
Nghị Quyết 29-NQ/TW: “Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể
chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu,
định hướng nghề nghiệp cho HS…”.
Cụ thể, những điểm mới trong Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT như sau:
1. Đổi tên, sửa đổi, bổ sung Điều 4
Đổi tên Điều 4: Đổi tên thành "Điều 4: Yêu cầu đánh giá".
Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 3 Điều 4:
Khoản 1: Đánh giá vì sự tiến bộ của học sinh; coi trọng việc động viên, khuyến
khích sự cố gắng trong học tập, rèn luyện của học sinh; giúp học sinh phát huy nhiều

nhất khả năng; đảm bảo kịp thời, công bằng, khách quan.
Khoản 3: Đánh giá thường xuyên bằng nhận xét, đánh giá định kỳ bằng điểm số
kết hợp với nhận xét; kết hợp đánh giá của giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh, trong
đó đánh giá của giáo viên là quan trọng nhất.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 5
Đánh giá sự hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh:
Năng lực: Tự phục vụ, tự quản; hợp tác; tự học và giải quyết vấn đề.
Phẩm chất: Chăm học, chăm làm; tự tin, trách nhiệm; trung thực, kỉ luật; đoàn kết,
yêu thương.
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 6
3. 1. Đánh giá thường xuyên là đánh giá trong quá trình học tập, rèn luyện về kiến
thức, kĩ năng, thái độ và một số biểu hiện năng lực, phẩm chất của học sinh, được thực
hiện theo tiến trình nội dung của các môn học và các hoạt động giáo dục.


Đánh giá thường xuyên cung cấp thông tin phản hồi cho giáo viên và học sinh nhằm
hỗ trợ, điều chỉnh kịp thời, thúc đẩy sự tiến bộ của học sinh theo mục tiêu giáo dục
tiểu học.
3. 2. Đánh giá thường xuyên về học tập:
- Giáo viên dùng lời nói chỉ ra cho học sinh biết được chỗ đúng, chưa đúng và cách
sửa chữa; viết nhận xét vào vở hoặc sản phẩm học tập của học sinh khi cần thiết, có
biện pháp cụ thể giúp đỡ kịp thời.
- Học sinh tự nhận xét và tham gia nhận xét sản phẩm học tập của bạn, nhóm bạn
trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập để học và làm tốt hơn.
- Khuyến khích cha mẹ học sinh trao đổi với giáo viên về các nhận xét, đánh giá học
sinh bằng các hình thức phù hợp và phối hợp với giáo viên động viên, giúp đỡ học
sinh học tập, rèn luyện.
3.3. Đánh giá thường xuyên về năng lực, phẩm chất:
- Giáo viên căn cứ vào các biểu hiện về nhận thức, kĩ năng, thái độ của học sinh ở từng
năng lực, phẩm chất để nhận xét, có biện pháp giúp đỡ kịp thời.

- Học sinh được tự nhận xét và được tham gia nhận xét bạn, nhóm bạn về những biểu
hiện của từng năng lực, phẩm chất để hoàn thiện bản thân.
- Khuyến khích cha mẹ học sinh trao đổi, phối hợp với giáo viên động viên, giúp đỡ
học sinh rèn luyện và phát triển năng lực, phẩm chất.
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 10
4.1. Đánh giá định kì là đánh giá kết quả giáo dục của học sinh sau một giai đoạn học
tập, rèn luyện, nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của học sinh so
với chuẩn kiến thức, kĩ năng quy định trong chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu
học và sự hình thành, phát triển năng lực, phẩm chất học sinh.
4.2. Đánh giá định kì về học tập:
- Vào giữa học kì I, cuối học kì I, giữa học kì II và cuối năm học, giáo viên căn cứ vào
quá trình đánh giá thường xuyên và chuẩn kiến thức, kĩ năng để đánh giá học sinh đối
với từng môn học, hoạt động giáo dục theo các mức sau:
+ Hoàn thành tốt: Thực hiện tốt các yêu cầu học tập của môn học hoặc hoạt động
giáo dục.
+ Hoàn thành: Thực hiện được các yêu cầu học tập của môn học hoặc hoạt động giáo
dục.
+ Chưa hoàn thành: Chưa thực hiện được một số yêu cầu học tập của môn học hoặc
hoạt động giáo dục.
Vào cuối học kì I và cuối năm học, đối với các môn học: Tiếng Việt, Toán, Khoa
học, Lịch sử và Địa lí, Ngoại ngữ, Tin học, Tiếng dân tộc có bài kiểm tra định kì. Đối
với lớp 4, lớp 5, có thêm bài kiểm tra định kì môn Tiếng Việt, môn Toán vào giữa học
kì I và giữa học kì II.
Đề kiểm tra định kì phù hợp chuẩn kiến thức, kĩ năng và định hướng phát triển năng
lực, gồm các câu hỏi, bài tập được thiết kế theo các mức như sau:
Mức 1: Nhận biết, nhắc lại được kiến thức, kĩ năng đã học.
Mức 2: Hiểu kiến thức, kĩ năng đã học, trình bày, giải thích được kiến thức theo
cách hiểu của cá nhân.



Mức 3: Biết vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết những vấn đề quen
thuộc, tương tự trong học tập, cuộc sống.
Mức 4: Vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết vấn đề mới hoặc đưa
ra những phản hồi hợp lý trong học tập, cuộc sống một cách linh hoạt.
Bài kiểm tra được giáo viên sửa lỗi, nhận xét, cho điểm theo thang 10 điểm, không
cho điểm 0, không cho điểm thập phân và được trả lại cho học sinh. Điểm của bài
kiểm tra định kì không dùng để so sánh học sinh này với học sinh khác. Nếu kết quả
bài kiểm tra cuối học kì I và cuối năm học bất thường so với đánh giá thường xuyên,
giáo viên đề xuất với nhà trường có thể cho học sinh làm bài kiểm tra khác để đánh giá
đúng kết quả học tập của học sinh.
4.3. Đánh giá định kì về năng lực, phẩm chất:
Vào giữa học kì I, cuối học kì I, giữa học kì II và cuối năm học, giáo viên chủ
nhiệm căn cứ vào các biểu hiện liên quan đến nhận thức, kĩ năng, thái độ trong quá
trình đánh giá thường xuyên về sự hình thành và phát triển từng năng lực, phẩm chất
của mỗi học sinh, tổng hợp theo các mức sau:
+ Tốt: Đáp ứng tốt yêu cầu giáo dục, biểu hiện rõ và thường xuyên.
+ Đạt: Đáp ứng được yêu cầu giáo dục, biểu hiện nhưng chưa thường xuyên.
+ Cần cố gắng: Chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu giáo dục, biểu hiện chưa rõ.
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 12
- Đánh giá học sinh khuyết tật và học sinh học ở các lớp học linh hoạt bảo đảm quyền
được chăm sóc và giáo dục.
- Học sinh khuyết tật học theo phương thức giáo dục hoà nhập được đánh giá như đối
với học sinh không khuyết tật có điều chỉnh yêu cầu hoặc theo yêu cầu của kế hoạch
giáo dục cá nhân.
- Học sinh khuyết tật học theo phương thức giáo dục chuyên biệt được đánh giá theo
quy định dành cho giáo dục chuyên biệt hoặc theo yêu cầu của kế hoạch giáo dục cá
nhân.
- Đối với học sinh học ở các lớp học linh hoạt: Giáo viên căn cứ vào nhận xét, đánh
giá thường xuyên qua các buổi học tại lớp học linh hoạt và kết quả đánh giá định kì
môn Toán, môn Tiếng Việt được thực hiện theo quy định tại Điều 10 của Quy định

này.
6. Đổi tên, sửa đổi, bổ sung Điều 13
Đổi tên Điều 13: Đổi thành "Điều 13: Hồ sơ đánh giá và tổng hợp kết quả đánh giá".
Sửa đổi, bổ sung Điều 13:
- Hồ sơ đánh giá gồm Học bạ và Bảng tổng hợp kết quả đánh giá giáo dục của lớp.
- Giữa học kì và cuối học kì, giáo viên ghi kết quả đánh giá giáo dục của học sinh vào
Bảng tổng hợp kết quả đánh giá giáo dục của lớp. Bảng tổng hợp kết quả đánh giá
giáo dục của các lớp được lưu giữ tại nhà trường theo quy định.
- Cuối năm học, giáo viên chủ nhiệm ghi kết quả đánh giá giáo dục của học sinh vào
Học bạ. Học bạ được nhà trường lưu giữ trong suốt thời gian học sinh học tại trường,
được giao cho học sinh khi hoàn thành chương trình tiểu học hoặc đi học trường khác.
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 14
Khoản 1: Xét hoàn thành chương trình lớp học:


- Học sinh được xác nhận hoàn thành chương trình lớp học phải đạt các điều kiện
sau:
- Đánh giá định kì về học tập cuối năm học của từng môn học và hoạt động giáo
dục: Hoàn thành tốt hoặc Hoàn thành.
- Đánh giá định kì về từng năng lực và phẩm chất cuối năm học: Tốt hoặc Đạt.
- Bài kiểm tra định kì cuối năm học của các môn học đạt điểm 5 trở lên.
1 Đối với học sinh chưa được xác nhận hoàn thành chương trình lớp học, giáo
viên lập kế hoạch, hướng dẫn, giúp đỡ; đánh giá bổ sung để xét hoàn thành chương
trình lớp học.
2 Đối với học sinh đã được hướng dẫn, giúp đỡ mà vẫn chưa đủ điều kiện hoàn
thành chương trình lớp học, tùy theo mức độ chưa hoàn thành ở các môn học, hoạt
động giáo dục, mức độ hình thành và phát triển một số năng lực, phẩm chất, giáo
viên lập danh sách báo cáo hiệu trưởng xem xét, quyết định việc lên lớp hoặc ở lại
lớp.
8. Sửa đổi, bổ sung Điều 15

- Nghiệm thu, bàn giao chất lượng giáo dục học sinh nhằm đảm bảo tính khách quan
và trách nhiệm của giáo viên về kết quả đánh giá học sinh; giúp giáo viên nhận học
sinh vào năm học tiếp theo có đủ thông tin cần thiết để có kế hoạch, biện pháp giáo
dục hiệu quả.
- Hiệu trưởng chỉ đạo nghiệm thu, bàn giao chất lượng giáo dục học sinh:
- Đối với học sinh lớp 1, 2, 3, 4: Giáo viên chủ nhiệm trao đổi với giáo viên sẽ nhận
học sinh vào năm học tiếp theo về những nét nổi bật hoặc hạn chế của học sinh, bàn
giao hồ sơ đánh giá học sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 13 của Quy định này.
- Đối với học sinh lớp 5: Tổ chuyên môn ra đề kiểm tra định kì cuối năm học cho cả
khối; tổ chức coi, chấm bài kiểm tra có sự tham gia của giáo viên trường trung học cơ
sở trên cùng địa bàn; giáo viên chủ nhiệm hoàn thiện hồ sơ đánh giá học sinh, bàn giao
cho nhà trường.
Trưởng phòng giáo dục và đào tạo chỉ đạo các nhà trường trên cùng địa bàn tổ
chức nghiệm thu, bàn giao chất lượng giáo dục học sinh hoàn thành chương trình tiểu
học lên lớp 6 phù hợp với điều kiện của các nhà trường và địa phương.
9. Sửa đổi, bổ sung Điều 16: Hiệu trưởng tặng giấy khen cho học sinh:
• Khen thưởng cuối năm học:
- Học sinh hoàn thành xuất sắc các nội dung học tập và rèn luyện: Kết quả đánh
giá các môn học đạt Hoàn thành tốt, các năng lực, phẩm chất đạt Tốt; bài kiểm
tra định kì cuối năm học các môn học đạt 9 điểm trở lên.
- Học sinh có thành tích vượt trội hay tiến bộ vượt bậc về ít nhất một môn học
hoặc ít nhất một năng lực, phẩm chất được giáo viên giới thiệu và tập thể lớp
công nhận.
• Khen thưởng đột xuất: Học sinh có thành tích đột xuất trong năm học.
Học sinh có thành tích đặc biệt được nhà trường xem xét, đề nghị cấp trên khen
thưởng.
10. Sửa đổi, bổ sung Điều 17
- Giám đốc sở giáo dục và đào tạo chịu trách nhiệm:



- Chỉ đạo trưởng phòng giáo dục và đào tạo tổ chức việc thực hiện đánh giá học sinh
tiểu học trên địa bàn; báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Hướng dẫn việc sử dụng Học bạ của học sinh.
Trưởng phòng giáo dục và đào tạo chỉ đạo hiệu trưởng tổ chức việc thực hiện đánh
giá, nghiệm thu, bàn giao chất lượng giáo dục học sinh tiểu học trên địa bàn; báo cáo
kết quả thực hiện về sở giáo dục và đào tạo.
Giám đốc sở giáo dục và đào tạo, trưởng phòng giáo dục và đào tạo chịu trách
nhiệm theo dõi, kiểm tra, giải quyết khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện
Thông tư này tại địa phương.
11. Sửa đổi, bổ sung Điều 18
- Chịu trách nhiệm chỉ đạo tổ chức, tuyên truyền thực hiện đánh giá học sinh theo quy
định tại Thông tư này; đảm bảo chất lượng đánh giá; báo cáo kết quả thực hiện về
phòng giáo dục và đào tạo.
- Tôn trọng quyền tự chủ của giáo viên trong việc thực hiện quy định đánh giá hs.
- Chỉ đạo việc ra đề kiểm tra định kì; xây dựng và thực hiện kế hoạch bồi dưỡng, giúp
đỡ học sinh; nghiệm thu, bàn giao chất lượng giáo dục học sinh; xác nhận kết quả
đánh giá học sinh cuối năm học; xét lên lớp; quản lí hồ sơ đánh giá học sinh.
- Giải trình, giải quyết thắc mắc, kiến nghị về đánh giá học sinh trong phạm vi và
quyền hạn của hiệu trưởng.
12. Sửa đổi, bổ sung Điều 19
Giáo viên chủ nhiệm:
- Chịu trách nhiệm chính trong việc đánh giá học sinh, kết quả giáo dục học sinh
trong lớp; hoàn thành hồ sơ đánh giá học sinh theo quy định; nghiệm thu, bàn giao
chất lượng giáo dục học sinh.
- Thông báo riêng cho cha mẹ học sinh về kết quả đánh giá quá trình học tập, rèn
luyện của mỗi học sinh.
- Hướng dẫn học sinh tự nhận xét và tham gia nhận xét bạn, nhóm bạn. Tuyên truyền
cho cha mẹ học sinh về nội dung và cách thức đánh giá theo quy định tại Thông tư
này; phối hợp và hướng dẫn cha mẹ học sinh tham gia vào quá trình đánh giá.
Giáo viên không làm công tác chủ nhiệm:

- Chịu trách nhiệm đánh giá quá trình học tập, rèn luyện và kết quả học tập của học
sinh đối với môn học, hoạt động giáo dục theo quy định.
- Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, giáo viên cùng lớp, cha mẹ học sinh thực hiện
việc đánh giá học sinh; hoàn thành hồ sơ đánh giá học sinh; nghiệm thu chất lượng
giáo dục học sinh.
- Hướng dẫn học sinh tự nhận xét và tham gia nhận xét bạn, nhóm bạn.
Giáo viên theo dõi sự tiến bộ của học sinh, ghi chép những lưu ý với học sinh có nội
dung chưa hoàn thành hoặc có khả năng vượt trội. Trong trường hợp cần thiết, giáo
viên thông báo riêng cho cha mẹ học sinh về kết quả đánh giá của mỗi học sinh.
13. Sửa đổi, bổ sung Điều 20
- Được nêu ý kiến và nhận sự hướng dẫn, giải thích của giáo viên, hiệu trưởng về kết
quả đánh giá.
- Tự nhận xét và tham gia nhận xét bạn, nhóm bạn theo hướng dẫn của giáo viên.
14. Bãi bỏ, thay đổi từ ngữ


- Bãi bỏ khoản 3 Điều 5, Điều 7, Điều 8, Điều 9 và Điều 11.
- Thay đổi cụm từ "đánh giá" thành "nhận xét" tại khoản 2 Điều 3.
Ngày 22 tháng 10 năm 2017
Người báo cáo
Hoàng Thị Đôi

BÀI THU HOẠCH TỰ BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN
Năm học 2017 - 2018
Họ và tên: Hoàng Thị Đôi
Trình độ chuyên môn : Đại học
Chức vụ : Giáo viên Tiểu học
Công việc chuyên môn : Tổ trưởng tổ 5, Giảng dạy lớp 5A.

NỘI DUNG 2

TÌM HIỂU VỀ TỔ CHỨC LỚP HỌC VÀ SINH HOẠT TỔ CHUYÊN MÔN
THEO MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI VNEN
A. Tổ chức lớp học, phương pháp tổ chức lớp học theo tài liệu Hướng dẫn học
theo mô hình VNEN.
I. Việc triển khai và tổ chức thực hiện tổ chức lớp học, phương pháp tổ chức
lớp học theo tài liệu Hướng dẫn học theo mô hình VNEN
Mô hình trường học mới Việt Nam tập trung vào đổi mới sư phạm: đổi mới
phương pháp dạy, phương pháp học, đổi mới phương pháp đánh giá học sinh và đổi
mới tổ chức lớp học.
1. Đổi mới tổ chức lớp học
Để thực hiện đổi mới tổ chức lớp học theo mô hình trường học mới, nhà trường
chú trọng đến việc tập huấn, bồi dưỡng giáo viên; giúp giáo viên hiểu chắc, hiểu sâu
về mô hình VNEN sẽ thực hiện tốt việc đổi mới tổ chức lớp học.
+ Hội đồng tự quản học sinh: Theo mô hình của trường học mới, quản lí lớp
học là “Hội đồng tự quản học sinh” đây là một biện pháp giúp học sinh được phát huy


quyền làm chủ quá trình học tập, giáo dục; “Hội đồng tự quản học sinh”, các “ban”
trong lớp, do học sinh tự nguyện xung phong và được các bạn tín nhiệm. Giáo viên tư
vấn, khích lệ, giám sát cùng với sự hỗ trợ của CMHS giúp học sinh thành lập “Hội
đồng tự quản học sinh”, thành lập: Ban học tập, Ban Văn nghệ - thể thao, Ban lao
động vệ sinh, Ban quyền lợi học sinh, Ban đối ngoại, ban thư viện,… để khuyến khích
và bảo đảm cho các em tham gia một cách dân chủ, tích cực, toàn diện vào các hoạt
động của nhà trường đồng thời chuẩn bị cho các em ý thức trách nhiệm khi thực hiện
quyền và bổn phận của mình trong lớp học và trong các hoạt động của trường.; phát
triển cho các em lòng khoan dung, sự tôn trọng, bình đẳng, tinh thần hợp tác và đoàn
kết cho HS. Ở các lớp, các em tham gia HĐTQ, các ban chuyên trách rất tích cực, rất
có trách nhiệm trong công việc, huy động được sự tham gia của các bạn trong lớp khá
đồng đều.
+ Xây dựng các góc học tập, công cụ thúc đẩy HĐTQ: Huy động sự tham gia

của giáo viên, cha mẹ học sinh và các em HS trong việc xây dựng các góc học tập
“Góc cộng đồng”, “Thư viện lớp học”; bố trí lớp học với các công cụ giúp cho việc
thúc đẩy HĐTQ của học sinh: Hòm thư nhịp cầu bè bạn, hòm thư “Điều em muốn
nói”, "Những điều nên làm, những điều không nên làm", Bản đồ cộng đồng; Bảng thi
đua "Vườn hoa muôn sắc", góc cộng đồng…. phù hợp với không gian lớp học và điều
kiện thực tế đảm bảo hiệu quả tiết kiệm đã phát huy khả năng sáng tạo, sưu tầm tài
liệu, tư liệu, mẫu vật sinh động, phong phú của giáo viên, các bậc cha mẹ học sinh và
các em học sinh tạo sự hào hứng phấn khởi, sự gắn bó trách nhiệm của các thành viên;
tạo ra môi trường giáo dục với những công cụ hoạt động gần gũi, không gian học tập
ấm cúng, thân thiện, các em được chia sẻ, bày tỏ suy nghĩ, sự sáng tạo, nhu cầu với
thầy cô, bạn bè. Giáo viên và học sinh cùng tham gia tích cực trong việc làm đồ dùng
dạy học phù hợp với nội dung bài học và cách tổ chức lớp học, khắc phục thực tế là
các đồ dùng được cấp của chương trình hiện hành chủ yếu là bộ thực hành của cá nhân
hoặc bộ biểu diễn của giáo viên trong hoạt động lớp. Các công cụ hoạt động, các góc
học tập được khai thác sử dụng thường xuyên gây hứng thú và có ý nghĩa thiết thực
với các hoạt động học tập của các em.
Các tổ chuyên môn đã tổ chức cho các lớp tham quan, đánh giá, học tập kinh
nghiệm về tổ chức lớp học.
2. Phương pháp tổ chức lớp học
Vai trò của giáo viên:
Trường học mới VNEN là nơi học sinh cùng nhau học tập để lĩnh hội những
kiến thức liên quan mật thiết đến cuộc sống của các em. Vai trò của giáo viên thay đổi
thật sự, giáo viên là người tổ chức, hướng dẫn và khích lệ các em tìm tòi, chiếm lĩnh
kiến thức, hình thành và phát triển kĩ năng giao tiếp, ứng xử dân chủ, bình đẳng. Giáo
viên không phải soạn bài nhừng dành thời gian nghiên cứu kĩ bài học trước khi lên
lớp, làm đồ dùng, sưu tầm tư liệu giúp học sinh gắn kiến thức với thực tiễn; vận dụng
linh hoạt các hình thức tổ chức phù hợp với nội dung bài dạy và đối tượng học sinh,
đánh giá hiệu quả đạt được sau mỗi tiết dạy để có biện pháp cụ thể khắc phục những
tồn tại ở tiết học sau.
Trong các tiết học, giáo viên thực hiện đổi mới phương pháp dạy đó là: không

giảng bài để truyền thụ kiến thức cho học sinh mà hướng dẫn học sinh làm việc với tài
liệu HDH qua hình thức hoạt động nhóm có sự hỗ trợ của đồ dùng học tập. Khi tổ
chức, hướng dẫn giáo viên phải quan sát tốt các tình huống xảy ra để phát hiện và giúp


đỡ kịp thời cho cá nhân, nhóm học sinh nếu các em có tín hiệu yêu cầu hoặc khi các
em đã hoàn thành yêu cầu bài học, giáo viên phải có khả năng tương tác bằng lời nói,
hành động mới điều khiển được các hoạt động học tập.
Trong các tiết học GV quan sát, theo dõi, trao đổi, kiểm tra quá trình và từng
kết quả thực hiện nhiệm vụ của học sinh, nhóm học sinh theo tiến trình dạy học. GV
đặc biệt chú trọng đến những biện pháp hỗ trợ kịp thới với học sinh khi các em cần sự
hỗ trợ để hoàn thành nhiệm vụ học tập. Giáo viên đưa ra những đánh giá công tâm
giúp học sinh tiến bộ, khuyến khích học sinh giỏi, biết được sự phát triển, mức độ tiến
bộ của mỗi học sinh so với chính các em.
*Sắp xếp, bố trí nhóm học tập: Trong lớp học VNEN; , hoạt động nhóm (nhóm
lớn và nhóm đôi) là chủ đạo, có ý nghĩa hết sức quan trọng nên giáo viên rất chú trọng
việc tổ chức hoạt động nhóm giúp các em thực hiện các nhiệm vụ học tập, biết tự đánh
giá và đánh giá kết quả học tập của cá nhân và của nhóm. Học sinh được sắp xếp, bố
trí ngồi theo các nhóm 4 hoặc 6 em/1 nhóm.
*Vai trò của nhóm trưởng: giáo viên khích lệ, bồi dưỡng các nhóm trưởng ngay
từ đầu năm học về năng lực tổ chức và điều hành nhóm. Nhóm trưởng trong nhóm học
tập có một vai trò hết sức quan trọng, trực tiếp điều hành toàn bộ hoạt động của nhóm;
các em đã biết huy động tất cả các thành viên tham gia tích cực vào nội dung thảo luận
hoặc các nhiệm vụ, các bài tập; khuyến khích các bạn trao đổi và điều chỉnh, bổ sung
nội dung thảo luận; tổ chức đánh giá kết quả làm việc, kết quả học tập, cách trình bày
của của các thành viên, tổng kết lại ý kiến của nhóm để báo cáo với thầy cô giáo. Giáo
viên đã rất chú ý đến việc luân phiên nhóm trưởng để nhiều học sinh có cơ hội phát
triển, được thể hiện trước tập thể.
* Các thành viên trong nhóm học tập: Các em HS không chỉ tiếp thu thụ động
mà chủ động làm việc độc lập với tài liệu, thao tác với đồ vật, quan sát trực tiếp, phân

tích, so sánh và tương tác với các bạn cùng nhóm, với giáo viên và với cộng đồng. Các
nhóm học hiệu quả bởi các thành viên có ý thức tự giác: các em có ý thức tự giác về
thời gian, bài vở, tự giác “phát biểu”, tự giác trong quá trình đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ, các em phát huy cao độ tinh thần độc lập, suy nghĩ về những vấn đề
cần đưa ra học tập nghiên cứu tập thể để việc học nhóm, tổ phát huy được tác dụng.
3. Sử dụng, điều chỉnh tài liệu HDH và phát triển tài liệu theo mô hình VNEN
Việc sử dụng Tài liệu Hướng dẫn học tập: được các giáo viên chú trọng: tài liệu
dạy và học trong mô hình trường học mới được gọi là “ tài liệu 3 trong 1”. Vì tài liệu
“Hướng dẫn học tập” thay thế 3 loại sách: Sách giáo khoa, sách giáo viên, vở bài tập.
Tài liệu thể hiện sự tương tác giữa học sinh, giáo viên và cha mẹ học sinh, cộng đồng.
HS tích cực, tự giác, hứng thú trong việc khai thác tài liệu, sử dụng đồ dùng học tập,
hướng dẫn các hoạt động ứng dụng sau mỗi bài học, giúp các em biết vận dụng kiến
thức được học vào thực tiễn, thấy rõ lợi ích thiết thực những điều được học đối với
bản thân, gia đình, cộng đồng, CMHS cũng có sự chuyển biến tích cực trong nhận
thức, như họ đã biết được con học gì, học như thế nào, từ đó giúp con nhiều hơn trong
việc liên hệ, ứng dụng kiến thức học được vào cuộc sống với cha mẹ là giáo viên thực
hành.
Điều chỉnh nội dung, hình thức dạy học: Trong những năm học thực hiện thí
điểm mô hình trường học mới, nhà trường đã chỉ đạo đội ngũ giáo viên nghiên cứu tài
liệu HDH ngay từ đầu năm học phát hiện những nội dung, hình thức chưa phù hợp
hoặc chưa chính xác, chủ động điều chỉnh nội dung, hình thức dạy học để phù hợp với


đối tượng học sinh và điều kiện thực tế ở địa phương. Các nội dung điều chỉnh được
thống nhất trong tổ chuyên môn, được ban giám hiệu nhất trí, phê duyệt; mỗi giáo viên
đều có sổ nhật kí để ghi chép những hoạt động, những nội dung cần điều chỉnh,
phương án điều chỉnh, việc sử dụng đồ dùng dạy học và kết quả sau khi điều chỉnh.
Phát triển tài liệu: Với thực tế là một số chủ đề của Hoạt động giáo dục: Âm
nhạc, Đạo đức lớp 2, 3, 4 (giáo dục lối sống ở lớp 5), Mĩ thuật, Thủ công lớp 2, 3 (Kĩ
thuật lớp 4, 5) không có tài liệu HDH theo mô hình VNEN nên nhà trường đã chỉ đạo

các tổ chuyên môn hướng dẫn giáo viên đã chủ động phát triển tài liệu của chương
trình hiện hành thiết kế tài liệu phù hợp cho các hoạt động học theo của học sinh. Các
tổ chuyên môn đã tổ chức các buổi sinh hoạt ngay từ đầu năm để trao đổi, chia sẻ và
thống nhất về phương án phát triển tài liệu, in ấn cho từng học sinh sử dụng trong tiết
học. Trong quá trình thực hiện, giáo viên tập hợp lại những vấn đề cần rút kinh nghiệm
về tài liệu để trao đổi chia sẻ và rút kinh nghiệm trong thiết kế ở các bài học tiếp theo.
Trình diễn là một hình thức hướng dẫn trực tiếp có cách tiếp cận theo hướng
giáo viên định hướng và là một trong những phương pháp phổ biến nhất, rất hữu hiệu
trong việc cung cấp thông tin hay phát triển từng bước những kĩ năng cần thiết cho
học sinh. Đây cũng là phương pháp rất phù hợp trong việc giới thiệu các phương pháp
giảng dạy khác, và cũng đóng vai trò tích cực trong việc hỗ trợ học sinh xây dựng kiến
thức. Trong giáo dục, trình diễn có thể được sử dụng để: Hỗ trợ tiếp cận ý tưởng; thu
hút sự chú ý của người học tới nội dung bài học; xây dựng kiến thức theo chuỗi.
B. Sinh hoạt chuyên môn theo mô hình VNEN.
I .Mục tiêu
Một trong những đổi mới căn bản về bồi dưỡng giáo viên của mô hình VNEN là
tổ chức bồi dưỡng, tập huấn tại trường hoặc cụm trường. Yêu cầu tập huấn, sinh hoạt
chuyên môn tại trường (cụm trường) là hết sức cấp thiết, nhằm bồi dưỡng nghiệp vụ,
chuyên môn và nâng cao năng lực sư phạm cho GV. Việc bồi dưỡng, tập huấn nhằm :
- Giúp GV có hiểu biết sâu về mô hình trường học mới – VNEN ;
- Từng bước đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới sư phạm một cách vững chắc đáp
ứng yêu cầu của mô hình trường học mới – VNEN ;
- Trên cơ sở bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn nhằm giải quyết những vấn đề mới và
khó, những tình huống sư phạm nhằm thực hiện tốt chương trình và đạt hiệu quả cao ở
mô hình trường học mới – VNEN.
Một điều cần lưu ý là “Tất cả những nội dung trên đều phải tập trung và xoay
quanh những vấn đề liên quan tới hoạt động học của học sinh”.
II. Nội dung chính sinh hoạt chuyên môn định kì của trường (cụm trường).
Nội dung chính sinh hoạt chuyên môn định kì của các trường, cụm trường là bồi
dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn ở các lĩnh vực: Hoạt động giáo dục và hoạt động dạy

học; Đánh giá kết quả giáo dục, kết quả dạy và học.
1. Về hoạt động giáo dục
Để hình thành và nâng cao năng lực tổ chức hoạt động giáo dục cho GV dạy
học ở mô hình trường học mới – VNEN, trước mắt cũng như lâu dài có một số một số
nội dung mang tính nghiệp vụ, chuyên môn cần trang bị và bồi dưỡng (BD) cho giáo
viên (GV). Cụ thể là :


- Tổ chức Hội đồng tự quản (HĐTQ) lớp học và hướng dẫn, BD của GV cho các
thành viên, các ban của HĐTQ lớp học ;
- Sự hợp tác của phụ huynh học sinh (PHHS) và sự phối hợp của cộng đồng với GV
và nhà trường ;
- Tổ chức lớp học ở mô hình trường học mới – VNEN ( Góc học tập, thư viện lớp
học, hòm thư cá nhân và hòm thư bè bạn “Điều em muốn nói”, sơ đồ cộng đồng,…) ;
- Vai trò của nhóm học tập, của GV chủ nhiệm lớp.
2. Về hoạt động dạy học
- Đổi mới sư phạm của mô hình trường học mới – VNEN.
- Tự học của cá nhân, học tập hợp tác và sự tương tác giữa các thành viên trong nhóm
học tập của mô hình trường học mới – VNEN.
- Sử dụng tài liệu Hướng dẫn học (TLHD học) các môn học : Cấu trúc TLHD học và
vấn đề lựa chọn phương án hợp lý khi sử dụng tài liệu Hướng dẫn học (HDH).
- Việc sử dụng đồ dùng dạy học (ĐDDH) và ĐDDH tự làm.
3. Về đánh giá kết quả
- Tự đánh giá quá trình học tập và kết quả học tập của học sinh.
- Giáo viên đánh giá thường xuyên quá trình, kết quả học tập, giáo dục của HS.
- Đánh giá của gia đình và cộng đồng về kết quả giáo dục học sinh.
- Đánh giá tiết dạy của GV trong mô hình trường học mới.
III. Tổ chức và cách tiến hành sinh hoạt chuyện môn của trường (cụm trường).
Tổ chức và cách thức tiến hành sinh hoạt chuyên môn định kì của các trường (cụm
trường) được thực hiện như sau:

1. Xác định đối tượng, thời gian, địa điểm
- Tất cả các giáo viên dạy trong cùng một trường (cụm trường): Khoảng 10 đến 20 GV
(bao gồm cả các GV dạy và không dạy theo mô hình VNEN).
- Định kì 2 tuần/lần.
- Cố định tại một trường có điều kiện thuận lợi để hỗ trợ, đảm bảo cho chất lượng sinh
hoạt chuyên môn và hoạt động hậu cần cho các giáo viên ; hoặc thay đổi luân phiên
giữa các trường trong cùng một cụm.
2. Phân công trách nhiệm cho các thành viên tham gia cuộc họp sinh hoạt chuyên
môn
- Cụm (tổ) trưởng: Là Hiệu trưởng/phó HT trong các trường TH thuộc cụm sinh
hoạt chuyên môn, chịu trách nhiệm chung mọi hoạt động có liên quan. Trong trường
hợp sinh hoạt liên trường, các trường bầu một Hiệu trưởng/ phó Hiệu trưởng phụ trách
chung (thường cố định trong một thời gian nhất định).
- Các thành viên sinh hoạt chuyên môn của cụm: Tất cả các giáo viên dạy trong
cùng một trường(cụm trường). Tất cả các giáo viên này sẽ tự nghiên cứu những vấn đề
liên quan tới nội dung sinh hoạt chuyên môn định kỳ (theo kế hoạch của cụm, trường)
đã xây dựng. Đồng thời thảo luận những vấn đề mới, khó trong chương trình, tài liệu ở
mô hình trường học mới – VNEN cùng những vấn đề có thể nảy sinh trong quá trình
thực hiện chương trình. Tìm những giải pháp, biện pháp khả thi, phù hợp với khả năng
của GV trong tổ chuyên môn. Mặt khác, việc tổ chức tham dự những tiết dạy thử


nghiệm những nội dung đã thống nhất hoặc dự giờ để trao đổi, rút kinh nghiệm là hết
sức cần thiết và hữu ích.
- Chia tổ, khối chuyên môn : Chia theo khối lớp 2, khối lớp 3, khối lớp 4, khối lớp 5.
Mỗi khối có một khối trưởng. Khối trưởng được bầu trong số khối trưởng
chuyên môn của các trường trong cụm sinh hoạt chuyên môn.
Các thành viên sinh hoạt trong tổ, khối chuyên môn: Tất cả các giáo viên cùng
dạy trong khối lớp đó.
Chịu trách nhiệm hỗ trợ và giám sát sinh hoạt chuyên môn định kì của các

trường (cụm trường) là các chuyên gia sư phạm và Ban Quản lý dự án VNEN của tỉnh,
Thành phố.
Ban Quản lý dự án VNEN của tỉnh, Thành phố có trách nhiệm báo cáo định kì
hàng năm với Ban Quản lý dự án VNEN cấp TƯ .
Đây là những nội dung chính, ban đầu, cấp thiết trong sinh hoạt chuyên môn tại
trường, cụm trường ; đồng thời cũng là một nội dung hết sức cấp thiết và hữu ích song
cần lưu ý là “Tất cả những nội dung trên đều phải tập trung và xoay quanh những vấn
đề liên quan tới hoạt động học của học sinh”; hay có thể khẳng định là “Sinh hoạt
chuyên môn theo hướng lấy học sinh làm trung tâm”.

Ngày 12 tháng 9 năm 2017
Người báo cáo
Hoàng Thị Đôi


BÀI THU HOẠCH TỰ BỒI DƯỠNG THƯỜNG
XUYÊN
Họ và tên: Hoàng Thị Đôi
Trình độ chuyên môn : Đại học tiểu học
Chức vụ : Giáo viên Tiểu học
Công việc chuyên môn : Tổ trưởng tổ 5, Giảng dạy lớp 5A.

NỘI DUNG 3
I.
Mô đun TH17 : SỬ DỤNG THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở TIỂU HỌC
1. Vị trí, vai trò của hệ thống CSVC-TBDH của trường học trong quá trình dạy
học.
Trong bất kỳ một quá trình sản xuất nào, trong quá trình dạy học giáo dục,
người ta phải sử dụng phương tiện nhất định.
* Cơ sở vật chất-TBDH là phương tiên lao động sư phạm của các nhà giáo dục và học

sinh.
* Cơ sở vật chất-TBDH: Là một trong các điều kiện thiết yếu để tiến hành quá trình
dạy học - giáo dục trong nhà trường; thiếu điều kiện nầy thì quá trình đó không thể
diễn ra hoặc diễn ra ở dạng không hoàn thiện.
Trong quá trình dạy học, các phương tiện dạy học giảm nhẹ công việc của giáo
viên và giúp cho học sinh tiếp thu kiến thức một cách thuận lợi. Có được các phương
tiện thích hợp, người giáo viên sẽ phát huy hết năng lực sáng tạo của mình trong công
tác giảng dạy, làm cho hoạt động nhận thức của học sinh trở nên nhẹ nhàng và hấp dẫn
hơn, tạo ra cho học sinh những tình cảm tốt đẹp với môn học. Do đặc điểm của quá
trình nhận thức, mức độ tiếp thu kiến thức mới của học sinh tăng dần theo các cấp độ
của tri giác: nghe-thấy-làm được (những gì nghe được không bằng những gì nhìn thấy
và những gì nhìn thấy thì không bằng những gì tự tay làm), nên khi đưa những phương
tiện vào quá trình dạy học, giáo viên có điều kiện để nâng cao tính tích cực, độc lập
của học sinh và từ đó nâng cao hiệu quả của quá trình tiếp thu, lĩnh hội kiến thức và
hình thành kỹ năng, kỹ xảo của các em.
Tính chất của phương tiện dạy học biểu thị nội dung thông tin học, hình thức
thông tin và phương pháp cho thông tin chứa đựng trong phương tiện và phải dưới sự
tác động của giáo viên hoặc học sinh tính chất đó mới đựơc bộc lộ ra. Như vậy đã có
mối liên hệ chặt chẽ giữa tính chất và chức năng của phương tiện dạy học.
Tóm lại: Không thể nói đến giáo dực toàn diện một khi không có CSVC - kỹ thuật
trường học.
Tuy nhiên: CSVC - TBDH chỉ phát huy được tác dụng, nghĩa là làm cho quá trình giáo
dục diễn ra có hiệu quả, nếu như nó thực sự trở thành một nhân tố của quá trình giáo
dục- phù hợp với mục đích, nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục.
Dạy học ngày nay không chỉ trang bị cho học sinh những kiến thức mà loài người đã
tích luỹ được và đã hệ thống hoá lại mà còn phải có nhiệm vụ phát triển năng lực sáng
tạo của thế hệ trẻ và kĩ năng thường xuyên tự hoàn thiện tri thức cho họ.
Đặc điểm cơ bản của các phương pháp dạy học mới thể hiện ở chỗ biến hoạt động dạy



của giáo viên vốn là hoạt động thông báo tri thức trước đây thành hoạt động tổ chức,
điều khiển để học sinh tự lĩnh hội, tìm kiếm tri thức. ( Dạy cho học sinh phương pháp
tự học)
Nghị Quyết số 40/2000/QH 10, ngày 9/12/2000 của Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội
Chủ nghĩa Việt Nam: " Đổi mới nội dung chương trình, sách giáo khoa, phương pháp
dạy và học phải được thực hiện đồng bộ với việc nâng cấp và đổi mới trang thiết bị
dạy học, tổ chức đánh giá, thi cử, chuẩn hoá trường sở, đào tạo, bồi dưỡng giáo viên
và công tác quản lý giáo dục".
2. Phương tiện dạy học bao gồm các chức năng sau:
- Truyền thụ tri thức
- Hình thành kỹ năng
- Phát triển hứng thú học tập
- Tổ chức điều khiển quá trình dạy học.
Do đó, khi dạy các môn học, đặc biệt là các môn học tự nhiên, cần chú ý đến hai
vấn đề chủ yếu sau:
+ Học sinh tri giác trực tiếp các đối tượng. Con đường nhận thức này được thể
hiện dưới dạng học sinh quan sát các đối tượng nghiên cứu ở trong các giờ học hay khi
đi tham quan.
+ Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh tri giác không phải bản thân đối
tượng nghiên cứu mà tri giác những hình ảnh, biểu tượng, sơ đồ phản ảnh một bộ phận
nào đó của đối tượng.
Trên cơ sở phân tích trên ta thấy rằng phương tiện dạy học có ý nghĩa to lớn đối
với quá trình dạy học
- Giúp học sinh dể hiểu bài, hiểu bài sâu sắc hơn và nhớ bài lâu hơn.
+ Phương tiện dạy học tạo điều kiện thuận lợi nhất cho sự nghiên cứu dạng bề ngoài
của đối tượng và các tính chất có thể tri giác trực tiếp của chúng.
+ Phương tiện dạy học giúp cụ thể hóa những cái quá trừu tượng, đơn giản hóa những
máy móc và thiết bị quá phức tạp.
+ Phương tiện dạy học giúp làm sinh động nội dung học tập, nâng cao hứng thú học
tập bộ môn, nâng cao lòng tin của học sinh vào khoa học.

+ Phương tiện dạy học còn giúp học sinh phát triển năng lực nhận thức, đặc biệt là khả
năng quan sát, tư duy (phân tích, tổng hợp các hiện tượng, rút ra những kết luận có độ
tin cây,...), giúp học sinh hình thành cảm giác thẩm mỹ, được hấp dẫn bởi cái đẹp, cái
đơn giản, tính chính xác của thông tin chứa trong phương tiện.
- Giúp giáo viên tiết kiệm được thời gian trên lớp trong mỗi tiết học. Giúp giáo viên
điều khiển được hoạt động nhận thức của học sinh, kiểm tra và đánh giá kết quả học
tập của học sinh được thuận lợi và có hiệu suất cao.
Có rất nhiều loại phương tiện dạy học với các hình thức và chức năng khác
nhau, trong đó có: phương tiện tạo hình ảnh (bảng đen, bảng trắng, tranh ảnh, bảng
biểu,...), những phương tiện khuếch đại hình ảnh (máy chiếu), phương tiện thu/phát
khuếch đại âm thanh (máy quay, máy ghi âm,....)
Để đánh giá chất lượng của các loại phương tiện dạy học, ta thường dựa vào các
chỉ tiêu chính: tính khoa học sư phạm, tính nhân trắc học, tính thẩm mỹ, tính khoa học
kỹ thuật và tính kinh tế.
* Tính khoa học sư phạm
Tính khoa học sư phạm là một chỉ tiêu chính về chất lương phương tiện dạy học. Chỉ


tiêu này đặc trưng cho sự liên hệ giữa mục tiêu đào tạo và giáo dục, nội dung phương
pháp dạy học với cấu tạo và nội dung của phương tiện. Tính khoa học sư phạm thể
hiện ở chỗ:
- Phương tiện dạy học phải bảo đảm cho học sinh tiếp thu được kiến thức, kỹ năng kỹ
xảo nghề nghiệp tương ứng với yêu cầu của chương trình học, giúp cho giáo viên
truyền đạt một cách thuận lợi các kiến thức phức tạp, kỹ xảo tay nghề... làm cho họ
phát triển khả năng nhận thức và tư duy logic.
- Nội dung cà cấu tạo của phương tiện dạy học phải bảo đảm các đặc trưng của việc
dạy lý thuyết và thực hành cũng như các nguyên lý sư phạm cơ bản.
- Phương tiện dạy học phải phù hợp với nhiệm vụ sư phạm và phương pháp giảng dạy,
thúc đẩy khả năng tiếp thu năng động của học sinh.
- Các phương tiện dạy học hợp thành một bộ phải có mối liên hệ chặt chẽ về nội dung,

bố cục và hình thức, trong đó mỗi cái phải có vai trò và chỗ đứng riêng.
Phương tiện dạy học phải thúc đẩy việc sử dụng các phương pháp dạy học hiện đại và
các hình thái tổ chức dạy học tiên tiến.
* Tính nhân trắc học
Thể hiện ở sự phù hợp của các phương tiện dạy học với tiêu chuẩn tâm sinh lý của
giáo viên và học sinh, gây được sự hứng thú cho học sinh và thích ứng với công việc
sư phạm của thầy và trò. Cụ thể là:
- Phương tiện dạy học dùng để biểu diễn trước học sinh phải được nhìn rõ ở khoảng
cách 8m. Các phương tiện dạy học dùng cho cá nhân học sinh không được chiếm
nhiều chỗ trên bàn học.
- Phương tiện dạy học phải phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của học sinh.
- Màu sắc phải sáng sủa, hài hòa và giống với màu sắc của vật thật (nếu là mô hình,
tranh vẽ).
- Bảo đảm các yêu cầu về độ an toàn và không gây độc hại cho thầy và trò.
* Tính thẩm mỹ
Các phương tiện dạy học phải phù hợp với các tiêu chuẩn về tổ chức môi trường sư
phạm:
- Phương tiện dạy học phải bảo đảm tỉ lệ cân xứng, hài hòa về đường nét và hình khối
giống như các công trình nghệ thuật.
- Phương tiện dạy học phải làm cho thầy trò thích thú khi sử dụng, kích thích tình yêu
nghề, làm cho học sinh nâng cao cảm thụ chân, thiện, mỹ.
* Tính khoa học kỹ thuật
Các phương tiện dạy học phải có cấu tạo đơn giản, dễ điều khiển, chắc chắn, có khối
lượng và kích thước phù hợp, công nghệ chế tạo hợp lý và phải áp dụng những thành
tựu của khoa học kỹ thuật mới.
- Phương tiện dạy học phải được bảo đảm về tuổi thọ và độ vững chắc.
- Phương tiện dạy học phải được áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới nhất
nếu có thể.
- Phương tiện dạy học phải có kết cấu thuận lợi cho việc chuyên chở và bảo quản.
* Tính kinh tế

Tính kinh tế là một chỉ tiêu quan trong khi lập luận chứng chế tạo mới hay đưa vào sử
dụng các thiết bị dạy học mẫu.
- Nội dung và đặc tính kết cấu của phương tiện dạy học phải được tính toán để với một
số lượng ít, chi phí nhỏ vẫn bảo đảm hiệu quả cao nhất.
- Phương tiện dạy học phải có tuổi thọ cao và chi phí bảo quản thấp.


Hiệu quả dạy học chính là sự tăng chất lượng, khối lượng kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo
của học sinh, phù hợp với yêu cầu của chương trình, ít tiêu hao sức lực của giáo viên
và học sinh. để phát huy hiệu quả các phương tiện dạy học cần phải đảm bảo các điều
kiện trình bày dưới đây:
+ Môi trường sư phạm của nhà trường. Môi trường sư phạm của nhà trường bao gồm
cả môi trường vật chất và tinh thần (nề nếp học tập, tinh thần làm việc, quan hệ thầy
trò...). ở đây chúng ta chỉ đề cập đến môi trường vật chất, nói khác hơn, đó là cơ sở vật
chất của nhà trường bao gồm: không gian, ánh sáng, âm thanh, nhiệt độ, độ ẩm, sự lưu
thông của không khí, hình thức và nội dung bố trí các ðồ vật, nõi làm việc của học
sinh và giáo việc (lớp học, phòng thực hành, xưởng...)
+ Bảo đảm các nguyên tắc sử dụng phương tiện dạy học. Phương tiện dạy học có tác
dụng làm tăng hiệu quả của quá trình nhận thức của học sinh, giúp cho học sinh thu
nhận được kiến thức về đối tượng thực tiễn khách quan. Tuy vậy, nếu không sử dụng
phương tiện dạy học một cách hợp lý thì hiệu quả sư phạm của phương tiện dạy học
không những không tăng lên mà còn làm cho học sinh khó hiểu, rối loạn, căng thẳng...
Do đó các nhà sư phạm đã nêu lên các nguyên tắc đúng lúc, đúng chỗ, đúng cường độ.
Như vậy, không phải bao giờ và bất cứ đâu phương tiện dạy học cũng có
tác dụng tích cực đến hoạt động nhận thức của học sinh. Nhiều khi, nếu được sử dụng
không đúng với những yêu cầu sư phạm cụ thể, phương tiện dạy học lại có tác dụng
theo chiều tiêu cực, làm cho học sinh hoang mang, hiệu quả tiếp thu kém... để phát
huy hết hiệu quả và nâng cao vai trò của phương tiện dạy học khi sử dụng phương
tiện, người giáo viên phải nắm vững ưu nhược điểm và các khả năng cũng như yêu
cầu của phương tiện để việc sử dụng phương tiện dạy học phải đạt đựơc mụch đích

dạy học và phải góp phần nâng cao hiệu quả của quá trình dạy học.
3. Hệ thống thiết bị dạy học ở trường tiểu học:
*Thiết bị dạy học: Là một bộ phận CSVC của nhà trường.
Bao gồm: những đối tượng vật chất và phương tiện , kĩ thuật dạy học. Được GV và
người học sử dụng để tiến hành các hoạt động dạy học.
*Phân loại:
TBDH dùng chung: máy chiếu đa năng; tivi, đầu đọc đĩa; hệ thống tăng âm, loa,
micro; máy in; máy quay phim; máy tính; mạng máy tính;…TBDH dùng trên lớp:
phân loại theo loại thiết bị và theo môn học. (Tham khảo “Danh mục các TBDH chuẩn
ở cấp tiểu học theo qui định của Bộ GD&ĐT hàng năm).
Phân loại theo môn học
1. Tiếng Việt:
Bộ chữ (chữ rời, bảng mẫu chữ)
2. Toán:
Que tính, mô hình, Thẻ hình, bộ hình, Bộ cân, bộ chai, bộ thước
3. Đạo đức:
Bộ tranh, ảnh, Đĩa CD, VCD
4. Khoa học:
Tranh (câm), Thiết bị lắp ráp, Thiết bị thí nghiệm
* Lắp đặt TBDH ở trường tiểu học
Mô hình bánh xe nước. Mô hình Trái Đất - Mặt Trời - Mặt Trăng
Chai lọ thí nghiệm , Hộp đối lưu
1. Mô hình bánh xe nước
Phễu để rót nước. Buồng tua-bin và hệ thống phát điện


Khay chứa nước
Nguyên lý hoạt động? Vai trò của từng bộ phận?
2. Mô hình Trái Đất quay quanh Mặt Trời, Mặt Trăng quay quanh Trái Đất
- TBDH TN&XH 3

- Mô phỏng sự chuyển động của Trái Đất, Mặt Trời, Mặt Trăng; giải thích một số hiện
tượng tự nhiên: ngày, đêm, trăng tròn, trăng khuyết…
- Thực hành lắp đặt và vận hành.
4. Hướng dẫn sử dụng một số thiết bị dạy học:
- Tổ chức sử dụng cơ sở vật chất - TBGD vào quá trình dạy học - giáo dục:
* Giáo viên cần đưa việc sử dụng phương tiện dạy học vào kế hoạch chuyên môn của
mình theo từng đề tài giảng dạy trong từng học kì, kế hoạch này được tổ chuyên môn
thông qua.
*Thường xuyên, tích cực tham gia các chương trình thi đua sử dụng phương tiện dạy
học theo tinh thần của các phương pháp dạy học tiên tiến; đây là một tiêu chuẩn đánh
giá chất lượng công tác chuyên môn, từng học kì nên tổ chức hội giảng sử dụng
phương tiện dạy học.
*Thường xuyên tham gia bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và kĩ thuật sử dụng các
phương tiện dạy học qua nhiều hình thức , các lớp huấn luyện các lớp do Sở giáo dục,
BGD tổ chức, tổ chức huấn luyện qua tổ chuyên môn v.v..
*Xây dựng những qui trình sử dụng cơ sở vật chất TBDH và yêu cầu mọi người phải
thực hiện.
*Tổ chức bảo quản CSVC-TBDH trường học.
Cán bộ phụ trách thiết bị ( thực hành) có vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện
chuyên môn:
-Giúp hiệu trưởng quản lý tài sản nhà trường ( Thống kê thiết bị -sắp xếp thiết bị ).
-Giúp Cán bộ QLGD quản lý, theo dõi, việc sử dụng có hiệu quả trang thiết bị dạy học
( Hồ sơ sổ sách theo dõi mượn trả thiết bị, thí nghiệm thực hành )
?Do vậy cán bộ phụ trách thiết bị phải được tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ.
* Sắp xếp thiết bị (hoá chất, mẫu vật.)khoa học, ngăn nắp.
* Sắp xếp thiết bị theo khối, bài hoặc theo đặc thù bộ môn.
*Bày trí thiết bị dễ lấy, bảo quản tốt các thiết bị đắc tiền ( kính hiển vi .)
* Tinh thần trách nhiệm cao, hồ sơ sổ sách đầy đủ.
1.3. Giáo viên
* Thực hiện tương đối đầy đủ các tiết TNTH đạt hiệu quả và chất lượng.

* Giúp HS lĩnh hội được kiến thức đầy đủ qua thực hành.
* Rèn luyện cho HS kỹ năng vận dụng khéo léo, khả năng sáng tạo.
* Giúp HS khám phá cái mới, tìm tòi cái mới, tư duy, sáng tạo.
Quản lý thiết bị và chuẩn bị thiết bị cho GV giảng dạy là một nhiệm vụ không thể
thiếu được ở trường học,
5. Các biện pháp giúp giáo viên khắc phục những tồn tại trong việc khai thác
và sử dụng thiết bị dạy học:.
Giáo viên phải hiểu được dạy học là tác động vào người học, nhằm phát huy
tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh. Dạy học theo hướng tổ chức các “Hoạt
động dạy học’’. Chứng tỏ lúc nào học sinh có “Hoạt động học’’ thì quá trình dạy học
trên lớp mới có hiệu quả. Dạy học phải để cho các em tự thao tác trên đồ dùng, biết
suy nghĩ và thảo luận, tức là tạo ra “Môi trường học’’ tốt, tạo ra cơ hội để các


em “Hoạt động học tập’’, tạo ra sự “Hợp tác’’ giữa trò với trò, giữa thầy với trò. Việc
học tập theo cách đó sẽ hấp dẫn lôi cuốn các em vào quá trình học một cách tự giác, tự
nhiên hơn, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí học sinh Tiểu học.
Đồ dùng dạy học có phát huy được tác dụng hay không phụ thuộc rất nhiều vào
việc giáo viên sử dụng nó như thế nào. Để đạt hiệu quả cao trong sử dụng đồ dùng dạy
học mỗi giáo viên cần:
Nắm vững danh mục đồ dùng dạy học.
Nghiên cứu kĩ nội dung bài học để xác định đồ dùng dạy học nào cần phải sử
dụng, sử dụng với mục đích gì (dẫn dắt kiến thức mới hay minh hoạ, hệ thống hoá
kiến thức…).
Xác định thời điểm, thời gian thích hợp sử dụng đồ dùng đó trong tiết học.
Tìm biện pháp, cách thức thích hợp, chuẩn bị hệ thống câu hỏi dẫn dắt học sinh
thực hành, quan sát đồ dùng theo đúng mục đích sử dụng.
Chú ý đến ngôn ngữ, lời nói trong giảng dạy và trong quá trình sử dụng đồ dùng
dạy học. Khi giới thiệu và sử dụng đồ dùng giáo viên nên tránh tình trạng giải thích
dài dòng, vừa làm mất thời gian và không cần thiết, vừa làm rối rắm vấn đề. Tuy nhiên

lời nói của giáo viên cũng là phương tiện trực quan ngôn ngữ. Vì vậy một khi sử dụng
đồ dùng dạy học giáo viên cần xác định rõ đồ dùng dạy học đó có tác dụng gì trong
việc khai thác nội dung kiến thức của bài để có thể kết hợp việc sử dụng ngôn ngữ với
việc sử dụng đồ dùng dạy học một cách hợp lý nhằm giúp học sinh hiểu biết vấn đề rõ
ràng hơn, mạch lạc hơn.
Để tránh tình trạng lúng túng, mất thời gian trong việc sử dụng đồ dùng dạy học
giáo viên cần dành thời gian thực hành trước các thao tác sử dụng đồ dùng dạy học
trước khi lên lớp.
Cuối cùng giáo viên cần nắm vững phương châm sử dụng và khai thác đồ dùng dạy
học như sau:
Các thao tác học sinh tự làm được nên để học sinh tự thực hành.
Thao tác nào học sinh làm sai cần phải được giáo viên chỉ rõ và hướng dẫn làm lại kịp
thời.
Chỉ khi học sinh không thể thực hiện được thao tác trên đồ dùng thì giáo viên mới làm
mẫu và hướng dẫn cụ thể, rõ ràng để học sinh có thể tiến hành thao tác.
Yêu cầu đặt ra phải rõ ràng, theo trình tự các bước một cách lôgic, lời nói và hành
động phải kết hợp một cách nhịp nhàng.
Giáo viên chỉ tiến hành các thao tác mẫu trên đồ dùng để kiểm tra kết quả làm việc của
học sinh, chuẩn hoá các thao tác để đưa ra hình ảnh trực quan đẹp nhất.


Cần khai thác triệt để nội dung sách giáo khoa, sử dụng sáng tạo sách giáo khoa, coi
sách giáo khoa như là đồ dùng dạy học để hướng dẫn học sinh thực hiện các hoạt động
học tập.
Xác định và sử dụng tốt đồ dùng dạy học tức là đã xác định được cái đích cần đạt của
mỗi bài và của môn học, là sự thiết kế các hoạt động cơ bản của học sinh trong việc
tìm tòi, chiếm lĩnh tri thức mới. Chính vì vậy việc sử dụng đồ dùng phải kết hợp hài
hoà với phương pháp dạy học sao cho lôgich mới mang lại hiệu quả góp phần nâng
cao chất lượng dạy học ở bậc Tiểu học.
Để có một bộ môn chất lượng đáp ứng đựoc yêu cầu thì việc sử dụng đồ dùng

dạy học cần được kết hợp hài hoà với các phương pháp dạy học một cách logic, để có
hiệu quả cao thực sự trong việc đổi mới hơn nữa, công việc này tất cả mọi giáo viên
trong nhà trường đều có thể sử dụng trong giảng dạy ở tất cả các khối lớp khi dạy ở
bậc tiểu học.
Ngày 12 tháng 11 năm 2017
Người báo cáo

Hoàng Thị Đôi

II.
Module TH 19
TỰ LÀM ĐỒ DÙNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
I. Những tiêu chí đánh giá các TBDH tự làm.
Bất cứ một TBDH dù dưới hình thức nào cũng cần đảm bảo 4 tiêu chí:
1. Tính khoa học
Đây là tiêu chí Cơ bán để đanh giá TBDH. Nó được hiểu như sau:
- TBDH phái đảm bảo tính chính xác, đảm bảo các thông tin chủ yếu về các hiện
tượng, sự vật có liên quan đến nội dung bài học, phán ánh rõ các dấu hiệu bản chất cúa
nội dung dạy học, có thể giải quyết được những vấn đề mà chương trình và SGK đặt
ra.
- TBDH phải góp phần vào việc đổi moi PPDH chứ không chỉ đơn thuần là minh hoạ
cho bài giảng.
2. Tính sư phạm
- Tạo ra chỗ dựa trực quan cho tu duy, bổ sung vốn hiểu biết để giúp HS tiếp thu kiến
thức có hiệu quả.


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×