Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Khóa luận Kế toán Thương mại Phân tích chi phí kinh doanh tại công ty cổ phần Đại An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (290.04 KB, 49 trang )

TÓM LƯỢC
Trong quá trình thực tập tại công ty cổ phần Đại An em đã nhận thức được
một vấn đề cấp thiết và nhức nhối mà hiện nay trong doanh nghiệp đó là làm thế
nào để sử dụng và quản lý chi phí kinh doanh cho doanh nghiệp, từ đó tăng doanh
thu và tăng lợi nhuận. Vì vậy, em đã đi sâu nghiên cứu và chọn đề tài “Phân tích chi
phí kinh doanh tại công ty cổ phần Đại An” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của
mình.
Khóa luận tốt nghiệp trình bày các nội dung sau:


Cơ sở lý luận về chi phí kinh doanh



Thực trạng về chi phí kinh doanh tại công ty cổ phần Đại An



Thông qua nghiên cứu thực trạng chi phí kinh doanh, em đã nhận thấy các

ưu điểm và một số hạn chế còn tồn tại của công ty, em xin đề bạt một số giải pháp
nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán chi phí của công ty cổ phần Đại An


Sau khi nghiên cứu vấn đề em hy vọng bài khóa luận như một lời gợi ý,

góp ý tích cực cho quá trình hoàn thiện công tác quản lý chi phí của công ty cổ phần
Đại An, đưa ra các đề xuất, kiến nghị, điều chỉnh kịp thời phù hợp với đặc điểm
kinh doanh của đơn vị, những biến đổi của môi trường.

i




LỜI CẢM ƠN
Do thời gian thực tập tại công ty chưa được nhiều nên em chưa thể tìm hiểu
được kỹ về mọi mặt hoạt động của công ty, mặt khác do khả năng kết hợp giữa lý
luận và thực tế còn hạn chế nên bản chuyên đề này chắc chắn còn những sai sót
nhất định. Em rất mong nhận được sự nhận xét của thầy cô gíao, cùng các anh chị
trong công ty để bài khoá luận của em hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình giúp đỡ của thầy giáo
hướng dẫn: Nguyễn Quang Hùng và các anh chị trong công ty đã tạo điều kiện giúp
đỡ em hoàn thành bài khoá luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên

Phạm Minh Hằng

ii


MỤC LỤC
TÓM LƯỢC.............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..................................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIẾU....................................................................................vi
DANH MỤC HÌNH VẼ..........................................................................................vi
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu........................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài....................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài...............................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài:............................................................................3

5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp, gồm 3 chương........................................................5
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHI PHÍ KINH DOANH VÀ PHÂN
TÍCH CHI PHÍ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP.............................6
1.1. Một số lý luận chung về kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại.....6
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về chi phí kinh doanh...............................................6
1.1.2. Phân loại chi phí kinh doanh:..........................................................................7
1.1.3. Mục đích của phân tích chi phí kinh doanh...................................................10
1.1.4. Các chỉ tiêu về chi phí....................................................................................11
1.1.5. Quan điểm sử dụng chi phí kinh doanh hiệu quả...........................................12
1.2. Nội dung phân tích chi phí kinh doanh.............................................................13
1.2.1. Phân tích tình hình chi phí kinh doanh trong mối liên hệ với doanh thu bán
hàng......................................................................................................................... 13
1.2.2. Phân tích tình hình chi phí kinh doanh theo chức năng hoạt động...............16
1.2.3. Phân tích chi tiết chi phí mua hàng, bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp....17
1.2.4. Phân tích chi phí tiền lương...........................................................................18
1.3.Ý nghĩa của việc hạ thấp chi phí kinh doanh.....................................................20
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHI PHÍ KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI AN.............................................................................21
2.1. Tổng quan về đơn vị thực tập và các nhân tố môi trường đến vấn đề nghiên cứu....21

iii


2.1.1. Tổng quan về đơn vị thực tập........................................................................21
2.2. Phân tích chi phí kinh doanh tại công ty cổ phần Đại An.................................31
2.2.1. Phân tích tình hình chi phí kinh doanh trong mối liên hệ với doanh thu.......31
2.2.2. Phân tích chi phí kinh doanh theo chức năng hoạt động...............................32
2.2.3. Phân tích chi phí tiền lương...........................................................................33
CHƯƠNG III. CÁC KẾT LUẬN VÀ CÁC GIẢI PHÁP TIẾT KIỆM CHI PHÍ
KINH DOANH......................................................................................................34

3.1. Đánh giá khái quát công tác phân tích chi phí tại công ty cổ phần Đại An...........34
3.1.1.Ưu điểm..........................................................................................................34
3.1.2.Nhược điểm....................................................................................................35
3.1.3. Nguyên nhân..................................................................................................35
3.2. Một số đề xuất và kiến nghị nhằm tiết kiệm chi phí kinh doanh.......................36
3.2.1.Hoàn thiện cơ cấu tổ chức:.............................................................................36
3.2.2. Tách chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp:...............................36
3.2.3.Cải tiến công tác tuyển dụng:.........................................................................36
3.2.4. Giảm chi phí dành cho người lao động.........................................................37
3.2.5. Tăng tính an toàn...........................................................................................37
3.2.6. Các thủ tục đánh giá và đảm bảo hiệu quả....................................................38
3.2.7. Giảm thiệt hại cho các thiết bị.......................................................................38
3.2.8. Tìm kiếm nhà cung cấp tốt nhất.....................................................................38
3.2.9. Các biện pháp khuyến khích nhân viên cắt giảm chi phí trong dài hạn.........39
3.3 Điều kiện thực hiện............................................................................................39
KẾT LUẬN............................................................................................................42
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

iv


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4

Từ viết tắt
KCN

CBCNV
TNHH
ĐHĐCĐ

Nội dung
Khu công nghiệp
Cán bộ công nhân viên
Trách nhiệm hữu hạn
Đại hội đồng cổ đông

5

HĐQT

Hội đồng quản trị

6

BHXH

Bảo hiểm xã hội

7

BHYT

Bảo hiểm y tế

8


TSCĐ

Tài sản cố định

9

GTGT

Giá trị gia tăng

10

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

v


DANH MỤC BẢNG BIẾU

STT
1
2
3
4

Tên bảng
Bảng 2.1: Khái quát về kết quả kinh doanh của công ty trong
năm 2016,2017

Bảng 2.2. Chi phí kinh doanh của công ty trong mối liên hệ với
chỉ tiêu doanh thu năm 2016,2017
Bảng 2.3. Phân tích chi phí kinh doanh theo chức năng hoạt
động của công ty năm 2016,2017
Bảng 2.4. Phân tích chung chi phí tiền lương năm 2016,2017

DANH MỤC HÌNH VẼ
STT
1
2
3

Tên hình
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty Cổ phần Đại An
Hình 2.2: Sơ đồ bộ máy kế toán công ty Cổ phần Đại An
Hình 2.3: Hình thức Nhật ký Chung

vi


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu


Về mặt lý luận:

Trong xu hướng hội nhập kinh tế toàn cầu, nếu các doanh nghiệp không tự
hoàn thiện và phát triển sẽ tụt hậu so với các doanh nghiệp trong nước và các
doanh nghiệp nước ngoài. Sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng khốc liệt, thi
phần của từng doanh nghiệp sẽ được phủ kín, các doanh nghiệp sẽ phải cạnh tranh

để giành thị phần. Để có chỗ đứng trên thị trường, các doanh nghiệp phải có chiến
lược kinh doanh phù hợp, phải phân tích, đánh giá để làm sao giảm được chi phí
xuống mức thấp nhất có thể để hạ giá thành sản phẩm, khi đó sẽ làm tăng sức cạnh
tranh của doanh nghiệp, tăng khả năng tiêu thụ, làm tăng lợi nhuận. Chi phí kinh
doanh là yếu tố làm giảm doanh thu từ đó làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Do
vậy, để đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận thì vấn đề đặt ra đối với doanh
nghiệp là làm thế nào để quá trình kinh doanh diễn ra với mức chi phí là thấp nhất.
Chi phí kinh doanh có vai trò hết sức quan trọng trong doanh nghiệp. Chi phí kinh
doanh là bộ phận chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí của doanh nghiệp. Khi
tiến hành mở rộng hoạt động kinh doanh, chi phí kinh doanh tăng lên là việc cần
thiết. Nhưng nếu chi phí doanh nghiệp tăng lên mà doanh thu không tăng hoặc tỷ lệ
tăng doanh thu thấp hơn tỷ lệ tăng của chi phí kinh doanh thì chứng tỏ doanh nghiệp
chưa đạt được hiệu quả trên cơ sở chi phí đó. Do đó, doanh nghiệp cần có các biện
pháp quản lý và sử dung chi phí kinh doanh một cách hợp lý.
Phân tích hoạt động kinh doanh nói chung hiện nay càng trở thành nhu cầu của
doanh nghiệp nhất là trong bối cảnh hội nhập kinh tế. Có thể nói hầu như những
quyết định trong kinh doanh, đầu tư và tài chính có hiệu quả đều xuất phát từ các
phân tích khoa học và khách quan. Vì vậy, hoạt động phân tích kinh doanh có ý
nghĩa rất quan trọng. Nhiệm vụ chính của phân tích hoạt động kinh doanh là đánh
giá chính xác hiệu quả kinh doanh thông qua các hệ thống chỉ tiêu đã được xây
dựng, đồng thời xác định các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình và kết quả hoạt động
kinh doanh. Từ các số liệu phân tích sẽ đưa ra các đề xuất, giải pháp cụ thể, chi tiết
phù hợp với thực tế của doanh nghiệp để có thể khai thác tiềm năng và khắc phục
1


những yếu kém, Bên cạnh đó dựa vào kết quả phân tích có thể hoạch định Phương
án kinh doanh và dự báo kinh doanh.



Về mặt thực tiễn:

Tầm quan tọng của phân tích chi phí kinh doanh trong hoạt động kinh doanh
của công ty được thể hiện qua phiếu điều tra trắc nghiệm mà tôi đã tiên hành điều
tra trong quá trình thực tập tại công ty. Kết quả điều tra cho thấy các phiếu điều tra
phát ra thì 60% số phiếu thu về cho rằng khi tiến hành phân tích thì chỉ tiêu chi phí
kinh doanh là chỉ tiêu quan trọng cần tiến hành phân tích. Và tất cả các phiếu phát
ra thu vê đều cho rằng việc tiến hành công tác phân tích chi phí kinh doanh ảnh
hưởng lớn đến hiệu quả kinh doanh của công ty.
Trong thời gian thực tập và làm báo cáo tổng hợp, thông qua việc phân tích
một số chỉ tiêu trên báo cáo tài chính và sổ kế toán chi tiết của công ty trong những
năm gần đây, Em nhận thấy việc quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh của công ty
chưa hiệu quả, đã làm cho lợi nhuận kinh doanh giảm. Vì vậy, em đã chọn đề tài
“Phân tích chi phí kinh doanh tại công ty cổ phần Đại An” để thấy được tầm quan
trọng của việc phân tích, quản lý và sử dụng chi phí. Đồng thời mạnh dạn đưa ra
một số đề xuất với công ty giúp công ty hoạt động có hiệu quả hơn.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
-

Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về chi phí kinh doanh và phân tích chi

phí kinh doanh
-

Qua việc khảo sát và nghiên cứu đề tài giúp đánh giá được thực trạng về

tình hình quản lý và sử dụng chi phí tại công ty nhằm thúc đẩy những thành tựu mà
công ty đã đạt được, những tồn tại và nguyên nhân trong công tác quản lý chi phí
kinh doanh tại công ty.
-


Từ những thực trạng trên đề xuất những giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí

kinh doanh tại công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
-

Đối tượng nghiên cứu: Chi phí kinh doanh tại công ty cổ phần Đại An

-

Phạm vi nghiên cứu:

+ Không gian: Công ty cổ phần Đại An
+ Thời gian nghiên cứu: số liệu, tài liệu năm 2016,2017
2


4. Phương pháp nghiên cứu đề tài:
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu:
Thu thập dữ liệu là phương pháp được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực
trong đó có phân tích hoạt động kinh tế. Nếu các số liệu thu thập được chính xác,
đầy đủ thì nó sẽ là căn cứ chắc chắn để tiến hành phân tích hoạt động kinh tế trong
doanh nghiệp chính xác. Ngược lại, nó sẽ dẫn đến kết quả phân tích không chính
xác và đưa đến những kết luận không đúng về hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Khi tiến hành thu thập dữ liệu, ta có các phương pháp sau đây:
+ Phương pháp điều tra phỏng vấn:
Phương pháp điều tra: Là phương pháp thu thập dữ liệu trên phạm vi rộng.
Nhằm nhận thức rõ được thực trạng vấn đề nghiên cứu tại công ty cổ phần Đại An,
em đã tiến hành xây dựng phiếu điều tra bao gồm các câu hỏi liên quan đến thực

trạng công tác phân tích chi phí kinh doanh, tình hình quản lý và sử dụng chi phí
kinh doanh, các nhân tố ảnh hưởng và các giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí kinh
doanh.
Bao gồm các bước:
Bước 1: Xác định mẫu điều tra: Đơn vị mẫu là giám đốc, kế toán trưởng, nhân
viên của công ty. Độ lớn tham gia trắc nghiệm mẫu điều tra, trắc nghiệm cho phù
hợp với mục tiêu nghiên cứu là chi phí kinh doanh và tiết kiệm chi phí kinh doanh
tại công ty.
Bước 2: Thiết kế mẫu điều tra: có thể theo hướng câu hỏi trắc nghiệm hay câu
hỏi mở sao cho nhà quản trị, nhân viên công ty có thể dễ dàng trả lời, thuận tiện và
không mất nhiều thời gian của đối tượng phỏng vấn.
Bước 3: Phát phiếu điều tra: Sau khi thiết kế được phiếu điều tra, tiến hành
phát 5 phiếu điều tra. Việc phát phiếu điều tra đảm bảo tính khách quan, ngẫu nhiên.
Sau đó thu phiếu lại và phân loại phiếu.
+ Phương pháp phỏng vấn: Là phương pháp thu thập thông tin rất hiệu quả và
thông dụng, các câu hỏi được sử dụng trogn phương pháp phỏng vấn là những câu
hỏi mở, từ đó ta có thể thu thập được những quan điểm, nhận định của đối tượng
được phỏng vấn về vấn đề nghiên cứu.

3


Qua trình được thực hiện bởi các bước như sau:
Bước 1: Xác đinh đối tượng phỏng vấn là giám đốc và kế toán trưởng của
công ty.
Bước 2: Đưa ra các câu hỏi phỏng vấn liên quan đến tình hình chi phí kinh
doanh và tiết kiệm chi phí kinh doanh của công ty. Tránh những câu hỏi vòng vo
không đúng trọng tâm làm giảm chất lượng nội dung cuộc phỏng vấn.
Bước 3: Lựa chọn hình thức phỏng vấn và thời gian phỏng vấn cho phù hợp,
tránh gây phiền phức.

Bước 4 : Tiến hành tổ chức phỏng vấn và tổng hợp đưa ra nhận xét.
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Đây là phương pháp sử dụng các nguồn tài liệu có sẵn để tiến hành phân tích.
Với nội dung phân tích chi phí kinh doanh tại công ty cổ phần Đại An, em đã sử
dụng các tài liệu khóa luận, chuyên đề, các sách báo, tạp chí và các tài liệu thu thập
được từ phòng kế toán, số liệu chi tiết và các số liệu thu thập được qua phương pháp
điều tra, phỏng vấn tại công ty như báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế
toán của công ty cổ phần Đạị An năm 2016,2017 cùng một chế độ chính sách và các
tài liệu quy định có liên quan đến tình hình quản lý chi phí như: chế độ tiền lương..
+ Phương pháp tổng hợp số liệu:
Thông qua các dữ liệu đã thu thập được từ các câu hỏi điều tra, phỏng vấn, các
số liệu kế toán đước tiến hành sắp xếp, phân loại, tổng hợp số liệu đã có nhằm tiến
hành phân tích để đưa ra các kết luận và giải pháp để tiết kiệm chi phí kinh doanh
tại công ty
4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu:
+ Phương pháp so sánh: Trong phân tích tình hình chi phí tại công ty cổ phần
Đại An, em sử dụng phương pháp so sánh để nhằm mục đích xác định xu hướng và
mức độ biến động của các chỉ tiêu chi phí kinh doanh. Tiến hành so sánh số liệu
giữa số liệu thực hiện năm 2016 với số liệu thực hiện cùng kỳ năm 2017 để thấy sự
biến động tăng, giảm của chỉ tiêu chi phí trong những thời kỳ khác nhau. Qua đó,
thấy được tình hình sử dụng chi phí của công ty qua các năm, đạt hiệu quả hay
không?

4


+ Phương pháp tỷ suất, hệ số: Là phương pháp phân tích dùng để phản ánh
mối quan hệ so sánh giữa một chỉ tiêu này với một chỉ tiêu khác có liên hệ chặt chẽ
và tác động lẫn nhau. Trong đó chỉ tiêu cần được so sánh có ý nghĩa quyết định đến
mức độ, quy mô của chỉ tiêu trên đem so sánh

+ Phương pháp biểu mẫu:
Biểu mẫu phân tích được thiết lập theo các dòng, các cột để ghi chép các chỉ
tiêu và số lệu phân tích. Trong đó, có những cột dòng dùng để ghi chép các số liệu
thu thập được và có những dòng cột để cần phải tính toán, phân tích. Các dạng biểu
phân tích thường phản ánh mối quan hệ so sánh giữa các chỉ tiêu kinh tế có liên hệ
với nhau: so sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch, so với số cùng kỳ năm trước
hoặc so sánh giữa chỉ tiêu cá biệt với chỉ tiêu tổng thể. Số lượng các dòng, cột tùy
thuộc vào mục đích và yêu cầu của nội dung phân tích. Tùy theo nội dung phân tích
mà biểu có tên gọi khác nhau: biểu 5 cột, biểu 11 cột, đơn vị tính khác nhau.
+ Phương pháp thay thế liên hoàn: Là phương pháp phân tích dùng để nghiên
cứu các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp chịu sự ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố, trong trường
hợp mối liên hệ giữa các nhân tố được thể hiện dưới dạng công thức tích số, thương
số hoặc kế hợp cả hai.
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp, gồm 3 chương
Chương I: Cơ sở lý luận về chi phí kinh doanh và phân tích chi phí kinh doanh
trong doanh nghiệp
Chương II: Phân tích thực trạng chi phí kinh doanh tại công ty cổ phần Đại An
Chương III: Các kết luận và đề xuất nhằm tiết kiệm chi phí kinh doanh tại
công ty cổ phần Đại An

5


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHI PHÍ KINH DOANH VÀ PHÂN
TÍCH CHI PHÍ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Một số lý luận chung về kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp
thương mại
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về chi phí kinh doanh



Khái niệm chi phí:

Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế tỏng kỳ kế toán dưới
hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản
nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm các khoản phân phối cho cổ
đông hoặc chủ sở hữu
( Theo VAS 01 “chuẩn mực chung”)


Khái niệm chi phí kinh doanh:

Chi phí kinh doanh nói chung là toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động
vật hoá được biểu hiện bằng tiền phát sinh trong quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp
(Nguồn: Ths. Vũ Quang-TS Nguyễn Văn Tấn, quantri.vn biên tập và hệ thống)
Đối với doanh nghiệp thương mại thì chi phí kinh doanh thương mại là những
khoản chi phí bằng tiền hoặc tài sản mà doanh nghiệp bỏ ra để thực hiện hoạt động
kinh doanh thương mại. Về bản chất, đó là những khoản tiêu hao về lao động sống
và lao động vật hoá trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Các chi phí này phát sinh hàng ngày, hàng giờ đa dạng và rất phức tạp và tùy
thuộc vào việc thực hiện các hành vi thương mại khác nhau.


Chi phí mua hàng:

Đối với việc mua bán hàng hoá, đó là các chi phí phát sinh ở khâu vân chuyển,
dự trữ, tiêu thụ, khâu quản lý doanh nghiệp.
Đối với việc cung ứng dịch vụ thương mại và hoạt động xúc tiến thương mại
như: đại diện môi giới, uỷ thác... đó là các chi phí về vật chất tiền vốn, sức lao động
để thực hiện các hành vi kể trên vì mục đích của doanh nghiệp thương mại trong

một thời kỳ nhất định.

6


Đối với hoạt động tài chính là những khoản chi phí phải trả lãi suất cho các
khoản nợ, chi phí chuyển tiền cho nhà cung cấp dịch vụ mua ngoài...


Chi phí bán hàng:

Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí cần thiết liên quan đến quá trình tiêu thụ
sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ trong kỳ
(PGS.TS Trần Thế Dúng (2008), phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại,
nhà xuất bản thống kê, Hà Nội)
Chi phí bán hàng là những hao phí cần thiết nhằm thực hiện quá trình tiêu thụ
sản phẩm hàng hóa. Chi phí bán hàng bao gồm: chi phí về lương và các khoản trích
theo lương, chi phí vận chuyển hàng hóa đi tiêu thụ, chi phí quảng cáo, bảo hành,
khuyến mãi ở bộ phận bán hàng... ( TS. Nguyễn Tuấn Duy, TS. Đặng Thị Hòa
(2010) kế toán tài chính, nhà xuất bản thống kê. Hà Nội)


Chi phí quản lý doanh nghiệp:

Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí liên quan đến công tác
quản lý, bao gồm quản lý kinh doanh và quản lý hành chính. Đó là những khoản chi
phí gián tiếp, tương đối ổn định không phụ thuộc vào khối lượng hàng hóa mua vào,
bán ra.
(PGS.TS Trần Thế Dũng (2008), phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại,
nhà xuất bản thống kê, Hà Nội)

Chi phí quản lý doanh nghiệp là những hao phí cần thiết để tổ chức, điều hành,
thực hiện quá trình quản lý hành chính, quản lý kinh doanh và các hoạt động chung
khách như: chi phí về lương và các khoản trích theo lương của người lao động, quản
lý ở các bộ phận phòng ban của doanh nghiệp, chi phí vật liệu, công cự dụng cụ
trong hành chính quản trị văn phòng...
(TS. Nguyễn Tuấn Duy (2010) kế toán tài chính, nhà xuất bản thống kê, Hà
Nội)
Ngoài ra còn các chi phí như: các khoản thuế phải nộp cho nhà nước theo quy
định của luật pháp như thuế nhà đất, thuế nhập khẩu...
1.1.2. Phân loại chi phí kinh doanh:
Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp gồm nhiều loại với tính chất kinh tế, nội
dung và công dụng khác nhau. Để đáp ưng yêu cầu quản lý và kiểm tra chặt chẽ
7


việc thực hiện các định mức chi phí, xác định đúng đắn phương hướng, nâng cao
hiệu quả sử dụng nguồn vật tư tiền vốn và lao động của doanh nghiệp thì cần phải
tiến hành phân loại chi phí theo những tiêu thức khác nhau.
- Căn cứ vào nội dung kinh tế và mục đích sử dụng chi phí kinh doanh được
phân thành các khoản mục như: chi phí nhân viên, chi phí nguyên vật liệu, chi phí
công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ...
* Chi phí nhân viên: bao gồm toàn bộ tiền lương, các khoản phụ cấp có tính
chất lương, các khoản trích theo lương của nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý
doanh nghiệp.
* Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ: là toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu,
nhiên liệu, công cụ... phục vụ hoạt động bán hàng và quản lý.
* Chi phí khấu hao TSCĐ: là toàn bộ số trích khấu hao của những tài sản cố
định phục vụ hoạt động bán hàng và quản lý doanh nghiệp
* Chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền trả cho các dịch vụ mua ngoài phục vụ
hoạt động bán hàng và quản lý doanh nghiệp.

* Chi phí khác bằng tiền: là toàn bộ các chi phí khác phục vụ hoạt động bán
hàng và quản lý doanh nghiệp
- Căn cứ vào mức độ tham gia vào các hoạt động kinh doanh: chi phí trực tiếp
và chi phí gián tiếp
* Chi phí trực tiếp: là những chi phí có quan hệ trực tiếp đến hoạt động kinh
doanh. Chi phí trực tiếp bao gồm chi phí cho nhân viên bán hàng, đóng gói, vận
chuyển, giới thiệu, bảo hành sản phẩm, các chi phí vật liệu bao bì, công cụ, dụng cụ,
đồ dùng, chi phí khấu hao tài sản cố định ở bộ phận bảo quản hàng hóa như nhà
kho, cửa hàng, bến bãi...
* Chi phí gián tiếp: Là những chi phí chung của doanh nghiệp gồm chi phí
quản lý kinh doanh, chi phí quản lý hành chính, chi phí khác có liên quan đến hoạt
động của doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp là loại chi phí gián tiếp nói
chung không phụ thuộc vào quá trình tiêu thụ sản phẩm.
- Căn cứ vào tính chất biến đổi chi phí: chi phí khả biến, chi phí cố định và
chi phí hỗn hợp

8


* Chi phí bất bỉến: Là những khoản chi phí ở một mức độ hoạt động căn bản
không biến đổi khi mức độ hoạt động thay đổi. Nhưng tính cho một đơn vị hoạt
động thì chi phí này lại thay đổi.
Chi phí bất biến trong doanh nghiệp gồm chi phí khấu hao TSCĐ, lương nhân
viên quản lý...
* Chi phí khả biến: là những chi phí biến đổi tỷ lệ thuận với sự thay đổi doanh
thu bán hàng trong kỳ. Tuy nhiê, nếu tính biến phí cho một đơn vị hoạt động thì đây
là khoản chi phí ổn định, không thay đổi. Thuộc loại chi phí này có lương của nhân
viên bán hàng khoán theo doanh thu, chi phí quảng cáo theo doanh thu, chi phí vật
liệu bao gói
* Chi phí hỗn hợp: Là các chi phí gồm các yếu tố định phí và biến phí. Ở mức

độ hoạt động nhất định, chi phí hỗn hợp có đặc điểm của định phí, trên mức độ hoạt
động đó có đặc điểm của biến phí, Thuộc loại chi phí này có chi phí điện thoại,
fax....
- Căn cứ vào chức năng hoạt động của doanh nghiệp: chi phí mua hàng, chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính.
* Chi phí mua hàng: là những khoản chi phí bằng tiền hoặc tài sản gắn liền với
quá trình mua vật tư hàng hóa. Chi phí mua hàng là những khoản chi phí phát sinh
từ khi giao dịch, ký kết hợp đồng cho đến khi hợp đồng đã được thực hiện, hàng
mua đã nhập kho hoặc đã chuyển đến địa điểm chuẩn bị bán ra. Chi phí mua hàng
có tính chất khả biến và là một bộ phận của giá vốn hàng bán.
+ Chi phí vận chuyển bốc dỡ hàng hóa
+Chi phí phân loại, bảo quản, đóng gói hàng hóa trong khâu mua.
+Chi phí thuê kho bãi trong quá trình mua hàng
+ Chi phí bảo hiểm hàng hóa, hoa hồng đại lý trong khâu mua.
Thuế trong khâu mua (thuế buôn chuyến, thuế nhập khẩu, thuế GTGT)
+ Chi phí bằng tiền khác (Chi phí giao dịch, quản lý)
*Chi phí bán hàng: Là toàn bộ chi phí cần thiết liên quan đến quá trình tiêu thụ
sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ trong kỳ. Trong các doanh nghiệp thương
mại chi phí này chiếm tỷ trọng tương đối cao bởi vì đó là những khoản chi phí trực

9


tiếp phục vụ cho quá trình hoạt động kinh doanh thương mại. Khi quy mô hoạt động
được mở rộng, doanh thu tăng thì tỷ trọng chi phí bán hàng cũng tăng.
Chi phí bán hàng bao gồm: Chi phí nhân viên bán hàng, chi phí vật liệu bao bì,
chi phí dụng cụ đồ dùng, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí bảo hành sản
phẩm hàng hóa, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
*Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những khoản chi phí liên quan đến
công tác quản lý, bao gồm quản lý kinh doanh và quản lý hành chính. Đó là

những khoản chi phí gián tiếp, tương đối ổn định, không phụ thuộc vào khối lượng
hàng hóa mua vào, bán ra. Cho nên khi quy mô kinh doanh tăng, doanh thu tăng thì
tỷ suất chi phí quản lý có xu hướng giảm.
*Chi phí quản lý kinh doanh bao gồm: Chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật
liệu quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao TSCĐ, thuế, phí và lệ phí,
chi phí dự phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
*Chi phí tài chính: trong chi phí trả lãi tiền vay ngân hàng và các đối tượng
khác, chi phí bản quyền, chi phí hoạt động liên doanh,… Chi phí trả lãi tiền vay
là những khoản chi phí mà doanh nghiệp trả cho ngân hàng và các doanh nghiệp
khác trong quá trình vay vốn cho nhu cầu hoạt động kinh doanh hoặc đầu tư xây
dựng cơ bản.
Ngoài ra, người ta còn phân loại chi phí kinh doanh thành chi phí kiểm
soát được và không kiểm soát được, chi phí cơ hội, chi phí chìm... Phân tích tình
hình chi phí kinh doanh cần phải nắm vững từng cách phân loại chi phí và ý nghĩa
của nó vì mỗi một cách phân loại có ý nghĩa riêng biệt và đáp ứng một yêu cầu quản lý
(Nguồn: Giáo trình kế toán quản trị - kế toán tài chính- Đại học kinh tế quốc dân)
1.1.3. Mục đích của phân tích chi phí kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh trong kinh doanh ngày càng trở nên
gay gắt, do đó các doanh nghiệp điều nỗ lực cạnh tranh để tồn tại và phát triển
thông qua việc xác đinh các chiến lược để đạt được mục tiêu trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi phân tích tình hình hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp thì chi phí kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế có ý nghĩa quan
trọng. Phân tích tình hình chi phí kinh doanh trong doanh nghiệp nhằm mục đích
nhận thức và đánh giá chính xác, toàn diện và khách quan tình hình quản lý và sử

10


dụng chi phí kinh doanh, qua đó thấy được tác động ảnh hưởng của nó đến quá trình
và kết quả kinh doanh, Qua phân tích có thể thấy được tình hình quản lý và sử dụng

chi phí kinh doanh có hợp lý không? Có phù hợp với nhu cầu kinh doanh, với
nguyên tắc quản lý kinh tế- tài chính và mang lại hiệu quả kinh tế hay không? Đông
thời phân tích chi phí kinh doanh nhằm tìm ra những mặt tồn tại, bất hợp lý trong
quản lý và sử dụng chi phí. Từ đó đề ra các chính sách, biện pháp khắc phục nhằm
quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh tốt hơn. Do đó, việc phân tích chi phí kinh
doanh có vai trò rất quan trọng và các doanh nghiệp cần thiết tiền hành phân tích chi
phí kinh doanh của doanh nghiệp mình
1.1.4. Các chỉ tiêu về chi phí
- Tỷ suất chi phí kinh doanh ( F’): Tỷ suất chi phí kinh doanh là chỉ tiêu
tương đối phản ánh tỷ lệ phần trăm (%) của Tổng chi phí trên Tổng doanh thu.
Tỷ suất chi phí nói lên trình độ tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh, chất lượng
quản lý và sử dụng chi phí của doanh nghiệp. Tỷ suất chi phí được xác định theo
công thức sau
thức sau:
F’ = F/M x100
Trong đó:
F: Tổng chi phí kinh doanh
M: Tổng doanh thu theo giá vốn bán trong kỳ của doanh nghiệp
F’: Tỷ suất chi phí kinh doanh (%)
Tỷ suất chi phí kinh doanh (F’) phản ánh: cứ một đồng lưu chuyển hàng
hóa hoặc thu nhập của doanh nghiệp đạt được trong kỳ thì sẽ mất bao nhiêu
đồng chi phí. Do vậy, có thể sử dụng chỉ tiêu tỷ suất chi phí này để phân tích so
sánh trình độ quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh giữa các kỳ của doanh nghiệp
hoặc giữa các doanh nghiệp cùng loại trong một thời kỳ cụ thể. Tỷ suất chi phí
kinh doanh càng giảm thì hiệu quả quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh càng cao.
- Mức độ tăng ( giảm ) tỷ suất chi phí kinh doanh ( ∆F’ ):
Mức độ tăng giảm tỷ suất chi phí kinh doanh là chỉ tiêu tương đối phản ánh
tình hình và kết quả giảm hạ thấp chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này

11



được tính bằng hiệu số giữa tỷ suất chi phí kinh doanh ở kỳ phân tích với tỷ suất chi
phí kinh doanh ở kỳ gốc. Công thức tính tỷ suất chi phí kinh doanh như sau:
∆F’ = F’1-F’0
Trong đó : ∆F’: Mức độ tăng (giảm) tỷ suất chi phí kinh doanh
F’1: Tỷ suất chi phí kinh doanh ở kỳ phân tích
F’0: Tỷ suất chi phí kinh doanh ở kỳ gốc.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này đánh giá sự thay đổi về số tuyệt đối của tỷ suất chi
phí kinh doanh qua đó nhận thấy sự tiến bộ hay yếu kém trong công tác quản lý
cho CPKD của doanh nghiệp.
-Tốc độ tăng (giảm) tỷ suất chi phí kinh doanh ( TF’)
Tốc độ tăng giảm tỷ suất chi phí là chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ % giữa mức
tăng giảm tỷ suất chi phí với tỷ suất chi phí kỳ gốc. Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ
giảm chi phí kinh doanh nhanh hay chậm giữa hai doanh nghiệp cùng loại trong
cùng một kỳ hoặc giữa hai thời kỳ của một doanh nghiệp.
TF’= ∆F’/F’0
-Mức tiết kiệm hay lãng phí chi phí: Chỉ tiêu này cho biết mức doanh thu bán
hàng trong kỳ và mức giảm (tăng) tỷ suất chi phí thì doanh nghiệp tiết kiệm (hoặc
lãng phí) chi phí là bao nhiêu?
Công thức:
STK=M1x∆F’
Trong đó:
Khi STK là số tiết kiệm do hạ thấp chi phí kinh doanh
M1 là tổng mức doanh thu hay thu nhập của doanh nghiệp thương mại trong
kỳ so sánh
∆F’ là mức độ tăng (giảm) tỷ suất chi phí kinh doanh
>=0 Doanh nghiệp quản lý chi phí kinh doanh chưa tốt
< 0 Doanh nghiệp quản lý tốt chi phí kinh doanh
1.1.5. Quan điểm sử dụng chi phí kinh doanh hiệu quả

Quản lý và sử dụng chi phí hợp lý có ý nghĩa quan trọng trong kinh doanh vì
nó ảnh hưởng trực tiếp và quyết định đến tình hình thực hiện các nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh và kết quả kinh doanh. Nếu doanh nghiệp quản lý tốt chi phí thì sẽ có

12


tác dụng thúc đẩy quá trình hoạt động kinh doanh, tăng doanh thu bán hàng và nâng
cao hiệu quả kinh tế. Nếu doanh nghiệp không quản lý tốt chi phí thì sẽ hạn chế kết
quả kinh doanh và hiệu quả kinh tế giảm. Như vậy, trong trường hợp nào thì việc
quản lý và sử dụng chi phsi kinh doanh hiệu quả?
- Nếu chi phí tăng, đồng thời lợi nhuận của doanh nghiệp tăng theo => công
ty đang đầu tư mở rộng sản xuất. Đây có thể là tín hiệu tốt cho doanh nghiêp =>
việc quản lý và sử dụng chi phí nói chung là khá hợp lý và hiệu quả. Nhưng vẫn cần
thặt chặt việc quản lý chi phí để tránh gây những lãng phí không cần thiết
- Nếu chi phí tăng, lợi nhuận giảm thì cho thấy việc quản lý và sử dụng chi phí
kinh doanh trong doanh nghiệp là không hợp lý, không hiệu quả và rất lãng phí.
- Nếu chi phí giảm, lợi nhuận tăng thì cho thấy việc quản lý và sử dụng chi phí
kinh doanh trong doanh nghiệp là rất hợp lý và có hiệu quả
- Nếu chi phí giảm, lợi nhuận giảm thì có thể công ty đang phải thu hẹp việc
đầu tư kinh doanh => đây là tín hiệu không tốt đối với doanh nghiệp nên việc xem
xét lại việc quản lý và sử dụng chi phí kinh daonh cho có hiệu quả hơn giúp doanh
nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.
1.2. Nội dung phân tích chi phí kinh doanh
1.2.1. Phân tích tình hình chi phí kinh doanh trong mối liên hệ với doanh thu bán
hàng.

Chỉ tiêu

Năm 2016


Năm 2017

So sánh
Số tiền

Tỷ lệ

Chi phí kinh doanh
Doanh thu thuần
Tỷ suất chi phí
Mức độ tăng (giảm)
TSCF (%)
Tốc độ tăng (giảm)
TSCF (&)
Mức tiết kiệm
CFKD
- Mục đích: Phân tích chung tình hình thực hiện chi phí kinh doanh của doanh
nghiệp là đánh giá tổng quát tình hình biến động của các chỉ tiêu chi phí ở kỳ phân
tích so với kỳ gốc từ đó thấy được sự tác động ảnh hưởng của nó đến việc thực hiện
13


kế hoạch doanh thu bán hàng, xác định được mức tiêts kiệm hay bội chi về chi phí.
Trong trường hợp có sự biến động của giá cả hàng hoá để đánh giá chính xác ta phải
loại trừ ảnh hưởng của yếu tố giá trong chỉ tiêu doanh thu bán hàng. Trong doanh
nghiệp thương mại chị phí kinh doanh được sử dụng trươcs hết phải tạo ra doanh
thu để bù đắp chi phí và tạo ra lợi nhuận. Vì vậy để đánh giá tình hình quản lý và sử
dụng chi phí kinh doanh ở doanh nghiệp có hợp lý hay không ta phải xét đến sự
biến động của chi phí kinh doanh trong mối liên hệ với doanh thu bán hàng. Để

phân tích chung tình hình chi phí kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại cần sử
dụng các chỉ tiêu sau đây:
* Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ gồm:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để phản ánh kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định và doanh thu tài
chính.
* Tổng mức chi phí kinh doanh:
Tổng mức chi phí kinh doanh là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản chi phí
mà doanh nghiệp đã bỏ ra để thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh tỏng kỳ. Tổng chi
phí kinh doanh bao gồm chi phí mua hàng, chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán ra, chi phí tài chính.
Tổng mức chi phí kinh doanh có quan hệ tỷ lệ với tổng mức lưu chuyển hàng
hóa. Khi tổng mức lưu chuyển hàng hóa thay đổi làm tổng mức chi phí kinh doanh
cũng thay đổi theo. Tuy nhiên, chỉ tiêu tổng mức chi phí kinh doanh này chưa phản
ứng được thực chất tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và
chất lượng của công tác quản lý doanh nghiệp trong kỳ đó. Vì vậy, cần sử dụng chỉ
tiêu tỷ suất chi phí kinh doanh
* Tỷ suất chi phí kinh doanh:
Tỷ suất chi phí kinh doanh là để phản ánh tỷ lệ phần trăm (%) của tổng chi phí
trên tổng doanh thu. Tỷ suất chi phí nói lên trình độ tổ chức quản lý hoạt động kinh
doanh, chất lương quản lý và sử dụng chi phí của doanh nghiệp.
Ta có một số công thức áp dụng để phân tích như sau:
F’= F/M*100
Trong đó F’: Tỷ suất chi phí kinh doanh

14


M: Tổng doanh thu của doanh nghiệp
Ý nghĩa: Để đánh giá được chất lượng quản lý chi phí cần phải phân tích được

chỉ tiêu tỷ suất chi phí. Chỉ tiêu này phản ánh, cứ một đồng doanh thu đạt được
trong kỳ thì doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí kinh doanh. Vì vậy, chỉ
tiêu này có thể được sử dụng để phân tích, so sánh trình độ quản lý và sử dụng chi
phí kinh doanh giữa các kỳ của doanh nghiệp, giữa các doanh nghiệp cùng loại
trong kỳ.
- Mức độ tăng giảm tỷ suất chi phí (F’): Đây là chỉ tiêu tương đối phản ánh
tình hình và kết cấu hạ thấp chi phí kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ. Chỉ tiêu
này được xác định như sau:
F’=F’1-F’0
Trong đó:
F’: Mức độ hạ thấp hoặc tăng tỷ suất chi phí kinh doanh
F’1: Tỷ suất chi phí kinh doanh thực tế (kỳ này)
F’0: Tỷ suất chi phí kinh doanh kế hoạch (kỳ trước)
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này đánh thay đổi về số tuyệt đối của tỷ suất chi phí kinh
doanh qua đó nhận thấy sự tiến bộ hay yếu kém trong công tác quản lý cho chi phí
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tốc độ tăng giảm tỷ suất chi phí (TF’): Tốc độ tăng(giảm) tỷ suất chi phí
kinh doanh là chỉ tiêu tương đối phản ánh mối quan hệ giữa mức độ tăng (giảm) tỷ
suất chi phí kinh doanh kỳ thực hiện và tỷ suất chi phí kinh doanh kỳ gốc. Chỉ tiêu
này được xác định:
TF’ = F’/F’0
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh rõ hơn tình hình kết quả phấn đấu hạ thấp chi
phí kinh doanh. Bởi vì trong một số trường hợp giữa hai kỳ của doanh nghiệp (hoặc
giữa hai doanh nghiệp có thể so sánh được với nhau) đều có mức hạ thấp CPKD
như nhau nhưng tốc độ giảm tỷ suất chi phí kinh doanh lại khác nhau, khi đó doanh
nghiệp nào giảm nhanh hơn thì được đánh giá là tốt hơn.
Để đảm bảo tính hiệu quả trong việc quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh thì
tổng mực chi phí có thể tăng lên hoặc giảm đi nhưng phải đảm bảo mở rộng quy
mô, tăng tốc độ lưu chuyển hàng hóa, tăng doanh thu và tăng lợi nhuân. Nếu tỷ lệ


15


tăng của chi phí nhỏ hơn tỷ lệ tăng của doanh thu thì tỷ suất chi phí giảm thì đánh
giá tình hình quản lý và sử dụng chi phí là tốt, có hiệu quả. Trong trường hợp này
các chỉ số ∆F’ và sẽ là những số âm, doanh nghiệp đạt được mức tiết kiệm tương
đối về chi phí. Ngược lại nếu tỷ lệ tăng của doanh thu nhỏ hơn tỷ lệ tăng của chi phí
thì tỷ suất chi phí tăng lên, các chỉ số ∆F’, và là những số dương thì doanh nghiệp
sẽ lãng phí chi phí và như vậy việc quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh của
doanh nghiệp là chưa tốt và chưa hợp lý.
1.2.2. Phân tích tình hình chi phí kinh doanh theo chức năng hoạt động

Năm 2016
Chỉ tiêu

Số tiền

Năm 2017
Tỷ

trọng

Số tiền

So sánh
Tỷ
trọng

Số tiền


Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý
Chi phí tài chính
Tổng chi phí kinh
doanh
Tổng doanh thu
- Mục đích: Phân tích tổng hợp chi phí kinh doanh theo các chức năng hoạt
động nhằm mục đích đánh giá tình hình tăng giảm và tỷ trọng của các khảon mục
chi phí. Qua đó, đánh giá tình hình phân bổ và sử dụng chi phí cho từng chức năng,
thấy được sự ảnh hưởng của nó đến các chỉ tiêu kết quả và hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp, đồng thời đánh giá sự phân bổ chi phí theo các chức năng hoạt động
có hợp lý hay không? Trong doanh nghiệp thương mại chi phí mua hàng và chi phí
bán hàng là chi phí trực tiếp, do vậy các khoản chi phí này cần chiếm tỷ trọng lớn
và tăng Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí gián tiếp chiếm tỷ trọng nhỏ và
giảm xuống hợp lý’
- Số liệu phân tích: Phân tích chi phí kinh doanh theo chức năng hoạt động căn
cứ vào số liệu kế toán tổng hợp về chi phí và chi tiêts về chi phí mua hàng, chi phí
bán hang và báo cáo kết quả kinh doanh
- Trình tự phân tích: Để phân tích chi phí kinh doanh cần 11 cột và tính: tỷ
trọng chi phí của từng khoản mục tỏng tổng chi phí kinh doanh, tỷ suất hi phí của

16

Tỷ lệ


tổng chi phí, của từng khoản mục chi phí, so sánh sự tăng gỉam về số tiền, tỷ lệ của
tỷ tọng và tỷ suất chi phí
1.2.3. Phân tích chi tiết chi phí mua hàng, bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp.

- Mục đích:
+ Phân tích chi tiết các khoản mục chi phí mua hàng nhằm đánh giá tình hình
tăng, giảm và nguyên nhân tăng giảm của các khoản mục chi phí, qua đó thấy được
tình hình tăng giảm có hợp lý hay không? Trong mọi trường hợp, nếu doanh thu bán
hàng, (hoặc giá vốn hàng bán) tăng lên thì các khoản mục chi phí mua hàng tăng lên
là hợp lý và ngược lại.
+ Phân tích chi tiết các khoản mục chi phí bán hàng nhằm đánh giá tình hình
biến động tăng giảm giữa các kỳ về số tiền, tỷ trọng của các khoản mục, qua đó
thấy được tình hình tăng giảm có hợp lý hay không? Nhìn chung các khoản chi phí
này có thể tăng hoặc giảm, nhưng nếu đảm bảo tăng doanh thu bán hàng, tỷ lệ tăng
của doanh thu bán hàng lớn hơn tỷ lệ tăng của chi phí thì được đánh giá là hợp lý.
+ Phân tích các khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp nhằm đánh giá tình
hình tăng giảm giữa các kỳ, đồng thời so sánh với các chỉ tiêu định mức sử dụng,
nếu vượt so với các chỉ tiêu định mức là không hợp lý.
- Số liệu phân tích: phân tích chi phí mua hàng, bán hàng, quản lý doanh
nghiệp căn cứ vào số liệu kế toán tổng hợp về chi phí và chi tiết về chi phí mua
hàng, bán hàng, quản lý doanh nghiệp và báo cáo kết quả kinh doanh của công ty.
- Trình tự phân tích:
+ Để phân tích chi tiết chi phí mua hàng ta lập biểu 11 cột, sau đó tính tỷ trọng
chi phí của từng khoản mục trong tổng chi phí mua hàng, tỷ suất chi phí của tổng
chi phí mua hàng cũng như tỷ suất chi phí của từng khoản mục nói riêng. Sau đó so
sánh sự tăng, giảm về số tiền, tỷ lệ và sự thay đổi về tỷ trọng và tỷ suất chi phí. So
sánh tỷ lệ tăng, giảm của tổng chi phí mua hàng cũng như từng khoản mục chi phí
mua hàng với doanh thu.
+ Để phân tích chi tiết chi phí bán hàng ta lập biểu 11 cột, sau đó tính tỷ trọng
chi phí của từng khoản mục trong tổng chi phí bán hàng, tỷ suất chi phí của tổng chi
phí bán hàng cũng như tỷ suất chi phí của từng khoản mục nói riêng. Sau đó so sánh

17



sự tăng, giảm về số tiền, tỷ lệ và sự thay đổi về tỷ trọng và tỷ suất chi phí. So sánh
tỷ lệ tăng, giảm của tổng chi phí bán hàng cũng như từng khoản mục chi phí bán
hàng với doanh thu.
+ Phân tích chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp ta lập biểu 11 cột, sau đó tính
tỷ trọng chi phí của từng khoản mục trong tổng chi phí quản lý doanh nghiệp, tỷ
suất chi phí của tổng chi phí quản lý doanh nghiệp cũng như tỷ suất chi phí của từng
khoản mục nói riêng. Sau đó so sánh sự tăng, giảm về số tiền, tỷ lệ và sự thay đổi về
tỷ trọng và tỷ suất chi phí. So sánh tỷ lệ tăng, giảm của tổng chi phí quản lý doanh
nghiệp cũng như từng khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp với doanh thu.
1.2.4. Phân tích chi phí tiền lương
Chỉ tiêu

Năm 2016

Năm 2017

So sánh
Số tiền
Tỷ lệ

Tổng doanh thu (M)
Tổng quỹ lương (X)
Tổng số lao động (T)
Năng suất lao động
bình quân
Tiền lương bình
quân/năm
Tỷ suất chi phí tiền
lương

- Chi phí tiền lương là toàn bộ số tiền mà công ty trả cho cán bộ công nhân
viên bao gồm: lương chính, lương phụ, các khảo phụ cấp và các khoản bảo hiểm
của cán bộ công nhận viên trong dnah sách lao động và doanh nghiệp, bao gồm cả
lao động theo hợp đồng ngắn hạn và dài hạn. Việc trả luwong căn cứ vào doanh thu
thu được trong kỳ kinh doanh
Đối với bất kỳ một công ty nào thì việc qaurn lý và sử dụng chi phí tiền lương
có ý nghĩa rất quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện các nghiệp vụ
kinh doanh và hiệu quả kinh tế của công ty. Sử dụng quỹ lương hợp lý góp phần
giúp người lao động tăng năng suất lao động, tăng doanh số bán ra tiết kiệm chi phí
cho công ty. Sử dụng quỹ lương hợp lý phải đảm bảo lợi ích của công ty cũng như
lợi ích của người lao động, tức là phải đảm bảo các điều kiện sau:

18


+ Tổng quỹ lương có thể tăng nhưng doanh thu cũng phải tăng và tỉ lệ tăng
của doanh thu phải lớn hơn tỉ lệ tăng của quỹ lương, khi đó, doanh nghiệp đạt được
mức tiết kiệm.
+ Mức lương bình quân tăng lên phải trên cơ sở tăng năng suất lao động, thêm
vào đó tỉ lệ tăng năng suất lao động phải lớn hơn tỉ lệ tăng mức lương bình quân.
- Mục đích: nhằm mục đích nhận thức và đánh giá chính xác, toàn diện và
khách quan tình hình quản lý và sử dụng quỹ tiền lương của doanh nghiệp trong kỳ.
Qua đó thấy được sự ảnh hưởng của nó đến doanh thu bán hàng và năng suất lao
động của doanh nghiệp. Đông thời qua phân tích cũng tìm ra những điểm tồn tại bất
hợp lý trong công tác quản lý và sử dụng tiền lương và đề ra những chính sách biện
pháp quản lý thích hợp.
- Phân tích các chỉ tiêu:
+ Tổng quỹ lương là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ chi phí tiền lương của công ty
được sử dụng tỏng kỳ để thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh bao gồm cả quỹ lương
cho lao động trực tiếp và lao động gián tiếp

+ Tổng doanh thu
+ Tổng số lao động là số người lao động trực tiếp và lao động gián tiếp.
+ Tỷ suất tiền lương xác định bằng công thức:
Tỷ suất CF (%) = (Tổng quỹ lương/tổng doanh thu) x100
+ Mức lương bình quân là chỉ tiêu phản ánh mức lương bình quân mà người
lao động nhận được trên một đơn vị thời gian, được xác đinh bằng công thức:
Tiền lương bình quân = tổng quỹ lương/ (tổng số lao động x 12)
+ Năng suất lao động bình quân người/ tháng xác định bằng công thức:
Năng suất LĐBQ = tổng doanh thu/ (tổng số lao động x 12)
Qua số liệu phân tích bảng biểu ta có thể đưa ra đánh giá, nhận xét chung về
tình hình quản lý và sử dụng quỹ tiền lương: nếu tỷ lệ tăng của tổng quỹ lương (tỷ
lệ tăng của doanh thu, và tốc độ tăng của năng suất lao động) tốc độ tăng của mức
lương bình quân thì sẽ đước đánh giá là tốt hay nói chung tình hình quản lý và sử
dụng quỹ lương của doanh nghiệp là tốt.
1.3.Ý nghĩa của việc hạ thấp chi phí kinh doanh

19


×