Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Tìm hiểu về tổ chức và hoạt động các loại hình doanh nghiệp Việt Nam theo Luật doanh nghiệp năm 2015 để rút ra sự giống và khác nhau trong tổ chức hoạt động của các doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (274.25 KB, 40 trang )

LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối với các thầy cô
của trường Đại học Nội vụ Hà Nội, đặc biệt là các thầy cơ Khoa Quản trị Văn
phịng của trường đã tạo điều kiện cho em thực tập ở khoa để có nhiều thời gian
cho khóa luận tốt nghiệp. Và em cũng xin chân thành cám ơn thầy Nguyễn Hữu
Danh đã nhiệt tình hướng dẫn hướng dẫn em hồn thành tốt đề tài. Trong q
trình làm tiểu luận, khó tránh khỏi sai sót, rất mong các thầy, cơ bỏ qua. Đồng
thời do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn cịn hạn chế nên bài báo
cáo khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng
góp thầy, cơ để em học thêm được nhiều kinh nghiệm.
Em xin chân thành cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các nội dung
nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là trung thực. Ngoài ra, trong bài tiểu
luận còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của các tác giả
khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về
nội dung tiểu luận của mình.


BẢNG KÊ CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4

Chữ viết tắt
UBND


P.y tế
HC-TC
TNHH

Chữ đầy đủ
Ủy ban nhân dân
Phịng y tế
Hành chính- Tổ chức
Trách nhiệm hữu hạn


MỤC LỤC


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Các lọai hình doanh nghiệp ở Việt Nam có tầm quan trọng nhất định với
nền kinh tế nước nhà, doanh nghiệp là yếu tố quan trọng, quyết định đến chuyển
dịch các cơ cấu lớn của nền kinh tế quốc dân như: Cơ cấu nhiều thành phần kinh
tế, cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu kinh tế giữa các vùng, địa phương.
Mơ hình tổ chức của từng loại doanh nghiệp giúp cho người đọc nói
chung, cũng như sinh viên nói riêng hiểu biết sâu hợn về tổ chức hoạt động của
các loại hình doanh nghiệp. Cụ thể hiểu về các thành viên trong các loại hình
doanh nghiệp, vốn, quyền hạn, nghĩa vụ của mỗi loại doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, tìm hiểu về cơ cấu tổ chức văn phòng doanh nghiệp còn
giúp người đọc hiểu được về cơ cấu tổ chức văn phòng trong doanh nghiệp và
cơ cấu tổ chức trong nền văn phòng cơ quan hành chính Nhà nước.
Sở dĩ vậy nên đề tài “ Tìm hiểu về tổ chức và hoạt động các loại hình
doanh nghiệp Việt Nam theo Luật doanh nghiệp năm 2015 để rút ra sự giống và
khác nhau trong tổ chức hoạt động của các doanh nghiệp” là cần thiết để phần

nào hiểu biết sâu sắc hơn về tổ chức hoạt động của các loại hình doanh nghiệp
và cơ cấu tổ chức văn phịng doanh nghiệp. Qua đó hiểu biết them về sự khác
nhau giữa chúng và là cơ sở nguồn kiến thức để trang bị cho công việc sau khi
ra trường của sinh viên.
2. Lịch sử nghiên cứu
Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về đề tài này.Trong đó có các bài khóa
luận, báo cáo đưa ra một số giải pháp nâng cao công tác xây dựng và tổ chức
thực hiện các quy chế, nội quy, quy định.
Tuy nhiên vẫn chưa có đề tài nào đi sâu vào việc nghiên cứu cụ thể trong
lĩnh vực này.
Bên cạnh đó có Luật doanh nghiệp 2015 của Quốc hội.
3. Đối tượng nghiên cứu và giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng:
- Các loại hình doanh nghiệp Việt Nam
5


- Cơ cấu tổ chức văn phòng của doanh nghiệp và cơ quan hành chính
nhà nước.
- Phạm vi: Các doanh nghiệp và cơ quan hành chính Việt Nam
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Tìm hiểu cặc kẽ về các loại hình doanh nghiệp, tổ chức hoạt động các loại
hình doanh nghiệp, qua đó phân biệt được sự giống và khác nhau của các loại
hình doanh nghiệp và cơ cấu tổ chức văn phòng của doanh nghiệp và cơ quan
hành chính nhà nước.
Góp phần nâng cao kiến thức về quản trị văn phòng doanh nghiệp cho bản
than.

5. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu


được sử dụng
- Mô tả
- Phân tích
- Hệ thống hóa tài liệu
- Phỏng vấn
- Điều tra thực tế
6. Ý nghĩa luận và thực tiễn của đề tài
- Có đóng góp lớn cho phần lý luận chung về văn phịng
- Góp phần cho doanh nghiệp tài liệu tham khảo sau khi đề tài hoàn
thành
7. Cấu trúc của đề tài
Đề tài gồm có 3 phần:
Chương 1: Khái quát chung về doanh nghiệp và các loại hình doanh
nghiệp ở Việt Nam hiện nay
Chương 2: Tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp ở Việt Nam
Chương 3: Tổ chức bộ máy văn phòng doanh nghiệp

6


CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP VÀ CÁC LOẠI
HÌNH DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
1.1. Khái niệm
Doanh nghiệp là tổ chức được thành lập nhằm mục đích sản xuất hoặc
kinh doanh, có trụ sở giao dịch, có sản phẩm nhằm đem lại lợi nhuận cho doanh
nghiệp và xã hội hoạt động trong khuôn khổ pháp luật Việt Nam.Đặc biệt là
Luật doanh nghiệp.
1.2. Vai trò của doanh nghiệp
Giúp cho nền kinh tế có sự trao đổi, tạo ra sức cạnh tranh nâng cao giá trị
sản phẩm.

Hợp tác trong doanh nghiệp tạo nên môi trường sản xuất kinh doanh năng
động, thúc đẩy phát triẻn kinh tế, văn hóa xã hội.
Các doanh nghiệp hoạt động mạnh mẽ tạo ra được nguồn tài chính, nguồn
của cải cho xã hội, giúp nâng cao đời sống nhân dân.
Là công cụ chủ yếu tạo ra sức mạnh vật chất để Nhà nước giữ vững sự ổn
định xã hội điều tiết và hướng dẫn nền kinh tế phát triển theo định hướng xã hội
chủ nghĩa
Mở đường ,hỗ trợ các thành phần kinh tế khác phát triển ,thúc đẩy sự tăng
trưởng và phát triển nhanh của toàn bộ nền kinh tế .
Đảm nhận các lĩnh vực hoạt động có tính chiến lược đối với sự phát triển
kinh tế xã hội .Cung ứng các hàng hoá và dịch vụ thiết yếu ,nhất là trong lĩnh
vực kết cấu hạ tầng( giao thông , thuỷ lợi ,điện nước ,thông tin liên lạc,v.v..), xã
hội ( giáo dục ,y tế ,v.v..) và an ninh ,quốc phịng .
Là lực lượng xung kích tạo ra sự thay đổi cơ cấu kinh tế ,thúc đẩy nhanh
việc ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ nhằm thực hiện cơng nghiệp hố hiện
đại hố đất nước .
Là lực lượng đối trọng trong cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài
nước ,chống sự phụ thuộc vào nước ngoài về kinh tế trong điều kiện mở của hội
nhập với khu vực và thế giới .
7


1.3. Các loại hình doanh nghiệp
1.3.1. Cơng ty TNHH
1.3.1.1. Cơng ty TNHH 2 thành viên trở lên
- Thành viên có thể là tổ chức hoặc cá nhân, nhưng số lượng không quá
50 thành viên.
1.3.1.2. Công ty TNHH 1 thành viên
- Là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu. Là
cơng ty có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký

doanh nghiệp.
1.3.2. Doanh nghiệp nhà nước
- Khái niệm doanh nghiệp nhà nước:
Là các loại hình doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và
hoạt động nhằm phục vụ lợi ích nhà nước trong một số lĩnh vực đặc biệt và có
tầm quan trọng với đất nước.
1.3.3. Công ty Cổ phần
- Khái niệm:
Công ty Cổ phần là doanh nghiệp trong đó vốn điều lệ được chia thành
nhiều phần bằng nhau.
1.3.4. Công ty hợp danh
Công ty hợp danh là loại hình doanh nghiệp trong đó phải có ít nhất hai
thành viên hợp danh.Thành viên hợp danh phải là cá nhân, có trình độ chun
mơn và uy tín nghề nghiệp và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của
mình về các nghĩa vụ của cơng ty.Thành viên hợp danh có quyền quản lý cơng
ty, tiến hành các hoạt động kinh doanh nhân danh công ty, cùng liên đới chịu
trách nhiệm về các nghĩa vụ của công ty.
Cơ cấu tổ chức quản lý công ty hợp danh do các thành viên hợp danh thỏa
thuận trong điều lệ công ty. Các thành viên hợp danh có quyền ngang nhau khi
quyết định các vấn đề quản lý công ty.

8


1.3.5. Doanh nghiệp tư nhân
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp trong đó một cá nhân làm chủ và
tự chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh
nghiệp.Theo hình thức tổ chức này thì nguồn vốn đầu tư sẽ do cá nhân nhà đầu
tư bỏ ra. Toàn bộ tài sản của đơn vị thuộc về nhà đầu tư. Người quản lý doanh
nghiệp có thể đồng thời là người sở hữu vốn. Chủ doanh nghiệp tư nhân có tồn

quyền quyết định đối với tất cả các hoạt động của doanh nghiệp, có tồn quyền
quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ
tài chính khác theo quy định của pháp luật.
1.3.6. Nhóm cơng ty
Là một loại hình doanh nghiệp mà được gọi tên như các tập đàon kinh tế,
các tổng cơng ty.Trong đó các cơng ty có mối quan hệ than thiết với nhau.
• Lưu ý: Đây khơng phải là một loại hình doanh nghiệp mà là một mơ
hình phối hợp của doanh nghiệp.
Tiểu kết chương 1:
Tóm lại, chương 1 nêu rõ về khái niệm doanh nghiệp và các loại hình
doanh nghiệp ở Việt Nam.Chương 1 giúp sinh viên phần nào hiểu về các loại
hình doanh nghiệp và hiểu định nghĩa thế nào là doanh nghiệp.Vai trị của doanh
nghiệp.Qua đó là tiền đề để làm cơ sở cho nghiên cứu về tổ chức hoạt động các
loại hình doanh nghiệp và so sánh các loại hình doanh nghiệp trong chương 2.

9


CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC LOẠI HÌNH
DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Tổ chức và hoạt động của các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam
hiện nay
2.1.1. Công ty TNHH
2.1.1.1. Công ty TNHH 2 thành viên trở lên
Thành viên có thể là tổ chức hoặc cá nhân, nhưng số lượng không quá 50
thành viên.Thành viên trong hội đồng có quyền quyết định định hướng phát triển
của cơng ty.Các thành viên này có thể được chọn từ việc bầu chọn hoặc cho th.
Ban Kiểm Sốt có nhiệm vụ theo dõi, báo cáo hoạt động của giám đốc.
Trưởng phịng các phịng trực tiếp thực hiện cơng việc và tham mưu cho
ban giám đốc.

Các thành viên chịu trách nhiệm về các hoạt động và nghĩa vụ về tài sản
khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào daonh nghiệp.
Cơng ty TNHH 2 thành viên khơng có quyền phát hành cổ phần.
Các thành viên phải góp vốn cho công ty đúng thời gian không quá 90
ngày kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Quyền của thành viên: Các thành viên được tham dự hội đồng thành viên,
được thảo luận, biểu quyết các vấn đề của công ty. Được chia lợi nhuận theo tỷ
lệ vốn góp.
Nghĩa vụ:
+ Góp đủ, góp đúng số vốn cam kết
+ Không được rút số vốn của công ty
+ Chấp hành Nghị quyết của Hội đồng thành viên và chịu trách nhiệm về
các vi phạm nếu nhân danh công ty.
2.1.1.2. Công ty TNHH 1 thành viên
Là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu. Là
cơng ty có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp.
10


Quyền hạn thực hiện của Công ty TNHH 1 thành viên:
+ Quyết định nội dung, điều lệ của công ty
+ Quyết định chiến lược phát triển của doanh nghiệp, đưa ra các dự án
đầu tư phát triển.
+ Tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Mua bán tài sản thế chấp ngân hàng, thành lập các công ty con.
Nghĩa vụ thực hiện của công ty TNHH 1 thành viên:
+ Tuân thủ điều lệ của công ty
+ Sản xuất kinh doanh đúng quy định của pháp luật
+ Có quyền rút vốn hoặc chuyển nhượng cổ phần, tài sản của công ty cho

các tổ chức khác.
+ Không được quyền rút lợi nhuận khi chưa thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
thuế.
2.1.2. Doanh nghiệp nhà nước
Khái niệm doanh nghiệp nhà nước:
Là các lạoi hình doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và
hoạt động nhằm phục vụ lợi ích nhà nước trong một số lĩnh vực đặc biệt và có
tầm quan trọng với đất nước.
Cơ quan đại diện chủ sở hữu của doanh nghiệp nhà nước là Hội đồng
thẩm định.
Quyền hạn của Hội đồng thành viên:
Quyết định nội dung hoạt động của doanh nghiệp
Quyết định về tổ chức và thành lập lại cơ cấu tổ chức
+ Mở rộng cơ cấu hoạt động của doanh nghiệp
Nghĩa vụ:
Chịu tráhc nhiệm về sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chịu trách nhiệm về đời sống cán bộ nhân viên.
Chịu trách nhiệm về nghĩa vụ thuế đối với nhà nước.
Tiêu chuẩn trở thành thành viên trong hội đồng thành viên:
Có trình độ phù hợp với vị trí
11


Khơng được có quan hệ gia đình với người đứng đầu cơ quan đại diện chủ
sở hữu.
Không phải là cán bộ, công chức trong cơ quan nhà nước, các tổ chức
chính trị xã hội.
Chưa từng bịc cách chức của các chức Hội đồng thành viên.
2.1.3. Công ty Cổ phần
Khái niệm:

Công ty Cổ phần là doanh nghiệp trong đó vốn điều lệ được chia thành
nhiều phần bằng nhau.
Cổ đông là tổ chức hoặc cá nhân:
Số lượng: Số thành viên không hạn chế tối đa.
Cổ đông chịu trách nhiệm về các khoản nợ trong phạm vi số vốn góp.
Cơng tu Cổ phần có quyền phát hành cổ phần để huy động vốn.
Quyền hạn thực hiện của cổ đông:
Tham dự các cuộc họp và có ý kiến trong cuộc họp đó.
Quyết định các cổ tức
Được quyền ưu tiên mua các loại cổ phần mới.
Độc quyền xem xét, tra cứu và trích lục các thông tin cổ đông và doanh
nghiệp.
Khi công ty giải thể hoặc phá sản thì được nhận 1 tài sản tương đương với
số vốn.
Nghĩa vụ thực hiện của cổ đơng:
Thanh tốn đầy đủm, đúng hạn các cổ phần cam kết mua.
Không được rút vốn đã góp khỏi cơng ty, trừ trường hợp cơng ty hoặc
người khác mua lại cổ phần đó.
Tn thủ điều lệ và quy chế làm việc của công ty và thực hiện các nghĩa
vụ khác.
2.1.4. Công ty hợp danh
Cơng ty hợp danh là loại hình doanh nghiệp trong đó phải có ít nhất hai
thành viên hợp danh.Thành viên hợp danh phải là cá nhân, có trình độ chun
12


mơn và uy tín nghề nghiệp và phải chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản của
mình về các nghĩa vụ của cơng ty.Thành viên hợp danh có quyền quản lý công
ty, tiến hành các hoạt động kinh doanh nhân danh công ty, cùng liên đới chịu
trách nhiệm về các nghĩa vụ của công ty.

Cơ cấu tổ chức quản lý công ty hợp danh do các thành viên hợp danh thỏa
thuận trong điều lệ công ty. Các thành viên hợp danh có quyền ngang nhau khi
quyết định các vấn đề quản lý công ty.
Quyền hạn của các thành viên: Tham gia họp, thảo luận các vấn đề của
doanh nghiệp. Sử dụng con dấu, tài sản của công ty để sản xuất kinh doanh,
phục vụ kinh doanh.
Yêu cầu công ty và các thành viên hợp danh khác cung cấp thông tin về
tình hình kinh doanh của cơng ty, kiểm tra tài sản, sổ sách của công ty.
Được chia tài sản, lợi nhuận, tài sản thừa kế của doanh nghiệp.
Nghĩa vụ:
- Thực hiện một cách trung thực, cẩn trọng nhằm đảm bảo lợi ích của
cơng ty.
- Quản lý hoạt động kinh doanh theo đúng pháp luật và chịu trách nhiệm
bồi thường thiệt hại.
- Không được sử dụng tài sản của công ty nhằm mục đích tư lợi.
- Báo cáo trung thực về tình hình hoạt động về các loại tài sản, vốn,
cơng nợ và các vấn đề khác khi được yêu cầu.
2.1.5. Doanh nghiệp tư nhân
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp trong đó một cá nhân làm chủ và
tự chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh
nghiệp. Theo hình thức tổ chức này thì nguồn vốn đầu tư sẽ do cá nhân nhà đầu
tư bỏ ra. Toàn bộ tài sản của đơn vị thuộc về nhà đầu tư. Người quản lý doanh
nghiệp có thể đồng thời là người sở hữu vốn. Chủ doanh nghiệp tư nhân có tồn
quyền quyết định đối với tất cả các hoạt động của doanh nghiệp, có tồn quyền
quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ
tài chính khác theo quy định của pháp luật.
Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân.
13



2.1.6. Nhóm cơng ty
Đây khơng phải là một loại hình doanh nghiệp mà là một mơ hình phối
hợp của doanh nghiệp.
Ví dụ:
Cơng ty C( Cơng ty mẹ)
Tập đồn A

Cơng ty H( Công ty con)
Công ty K( Công ty con)
Công ty Y ( Công ty con)

Các công ty thành viên của tập đồn (C, H, K, Y) có quyền và nghĩa vụ
của một doanh nghiệp độc lập theo quy định của pháp luật.
2.2. Đánh giá sự giống và khác nhau trong tổ chức hoạt động của các
doanh nghiệp
2.2.1. Sự giống nhau trong tổ chức hoạt động của các doanh nghiệp
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn định, được thành lập hoặc đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp
luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
2.2.2. Sự khác nhau trong tổ chức hoạt động của các doanh nghiệp
Sự khác nhau trong tổ chức hoạt động của các doanh nghiệp được cụ thể
hóa trong bảng sau:
Các loại
Đặc điểm
Bản chất

Công ty
Công ty
Doanh
Công ty cổ

Công ty hợp
Doanh
TNHH 2
TNHH 1
nghiệp nhà
phần
danh
nghiệp tư
thành
thành viên
nước
nhân
viên
Là Công Là doanh Là các lạoi Là Công ty Là công ty đối Là doanh
ty
nhân,
giữa
thể

đối nghiệp do hình doanh Đối
1 cá nhân nghiệp do các
các hoặc 1 tổ nhà
nhân chức

làm nắm

vốn, nhân, giữa các nghiệp một
cổ thể nhân hay chủ.

nước đơng cùng pháp

giữ nhau

góp thường

nhân,


hay pháp chủ

sở 100% vốn vốn

dưới quen biết mật

nhân,

Là điều lệ và hình

thức thiết với nhau.

hữu.

thường là cơng ty có hoạt động cổ phần để
quen biết tư

cách nhằm phục cùng nhau

nhau hay pháp nhân vụ lợi ích kinh


quan kể từ ngày nhà nước.


14

doanh.


hệ

kinh được

cấp

doanh với giấy chứng
nhau

nhận đăng


doanh

nghiệp.
Thành viên

Thành

Hội

viên




đồng Cổ

thành viên

đơng Có

loại Một thành

có thể là tổ thành

viên: viên, là cá

thể là tổ

chức,

cá thành

viên nhân.

chức,



nhân;

số hợp danh và

nhân;


số

lượng

cổ thành viên góp

lượng

đơng

tối vốn.

thành

thiểu là 3 viên hợp danh

viên



khơng

hạn chế số nhân, có trình

q 50

lượng

khơng phải

tối độ

đa.
Quyền hạn

hai

dung, nội





chun

mơn và uy tín

Các thành Quyết định Quyết định Các
viên chịu nội

Thành

cổ

nghề nghiệp.
thành
viên Chủ doanh

dung, đông chịu hợp danh phải nghiệp


tự

trách

điều lệ của hoạt động trách

chịu

trách chịu trách

nhiệm

cơng

nhiệm

bằng nhiệm

hữu

hạn đưa ra các nghiệp,

trong

trong phạm tồn bộ tài sản bằng toàn

dự án đầu quyết định vi số vốn của mình về bộ tài sản

phạm
số


ty, của doanh nhiệm

vi tư

phát và mở rộng đã cam kết các nghĩa vụ của

vốn triển. Tiến cơ cấu tổ góp

mình
góp

đã hành

các chức

vào hoạt động doanh

hay

vào của cơng ty. về
ty Thành

trong góp vốn chỉ của doanh

sản

nghiệp

kinh


phần

doanh.

mình nắm khoản nợ của
bán

phạm vi cổ chịu

giữ.

trách nghiệp.

mà nhiệm về các
cơng ty trong

tài sản thế

phạm

chấp ngân

góp vào cơng

hàng,

ty.

thành


lập

các cơng ty

15

mọi

viên hoạt động

doanh

Mua

xuất nghiệp.

của cơng

mình

vi

đã


Thời gian thành 15
lập

con.

ngày 15 ngày kể 15 ngày kể 15 ngày kể 15 ngày kể từ 15 ngày kể

kể

từ từ

ngày từ

ngày từ

ngày ngày nộp đầy từ

ngày

ngày nộp nộp đầy đủ nộp đầy đủ nộp đầy đủ đủ hồ sơ hợp nộp đầy đủ
đầy đủ hồ hồ sơ hợp hồ sơ hợp hồ sơ hợp lệ
Hồ sơ thành lập

sơ hợp lệ lệ
lệ
Đơn đăng Đơn đăng Giấy


kinh ký

doanh;
Điều

lệ
lệ

đề Đơn đăng Đơn đăng ký Đơn đăng

kinh nghị đăng ký

doanh,
lệ điều

ký thành
lệ lập

hồ sơ hợp

kinh kinh

doanh;

doanh; ký

kinh

Điều lệ Công doanh.

doanh Điều

lệ ty; Danh sách

Công ty; công ty

nghiệp nhà Công


ty; thành viên hợp

Danh

nước;

Danh sách danh.

sách

cổ

thành

+

viên

định thành

đơng

Quyết sáng lập

lập Cơng ty
của



quan




thẩm
quyền;
+ Điều lệ
Cơng ty đã
được



quan



thẩm
quyền phê
duyệt;
+

Quyết

định

bổ

nhiệm hoặc
hợp
Huy động vốn


Khơng



được

rút

đồng

th
quyền Vốn của tổ Có quyền Khơng
vốn chức

16

được Vốn đầu tư

tín phát hành phát hành bất của

chủ


quyền

hoặc

phát hành chuyển

dụng,


tổ chứng

chức

tài khốn

cổ

phiếu nhượng cổ chính; vay cơng

ra

cơng phần,

chúng để sản
huy động cơng

tài của
của chức,



nào, nghiệp



thể nhân

do


định góp của các nghiệp



pháp thành

viên nhân

tự

về sáng lập hoặc khai.

chủ

luật

nghiệp, của chứng

tăng

số

người

vốn

góp

động; phát huy


của

các

hành

bổ sung thành doanh

lao khốn

để viên mới.
động

trái vốn

nghiệp



nhân



quyền

thành

phiếu


tăng, giảm

viên sáng

doanh

vốn đầu tư

lập

hoặc

nghiệp

bổ

sung

các

hình

trong

q

thành

thức


huy

trình

hoạt

viên mới.

động

vốn

động.

khác

theo

quy

định

của

pháp

Chuyển nhượng Phải chào Có
vốn

Chỉ


cá quy

ty nhân ngồi của

thể chức khác.

ra khốn

tổ chúng theo tăng số vốn chủ doanh

vốn. Chỉ cho các tổ doanh


kỳ loại chứng doanh

bán

cho chuyển



luật.
thể Có
chuyển

của

thể Khơng


Phát

được

mình

hành Chủ doanh

chứng khốn

nghiệp




tất cả các nhượng cổ nhượng

chuyển

nhân

thành

nhượng cổ

quyền bán

phần

doanh


viên

phần

vốn

cịn

ưu

lại theo tỷ

đãi

lệ

quyết cho

mình

với

người

người

phần vốn

khác.


Cổ

góp

phần

phổ

tương

ứng

họ
cơng

của
trong
ty

biểu

nghiệp của

khác. Sau
khi

thơng của

doanh


cổ

nghiệp,

đơng

cho

bán

với cùng

sáng lập có

chủ doanh

điều kiện.

thể chuyển

nghiệp

17




Chỉ được


nhượng

nhân

vẫn

chuyển

cho người

phải

chịu

nhượng

khơng phải

trách

cho người

là cổ đơng

nhiệm

khơng

nếu


được

tất cả các

sự

chấp

khoản

nợ
các

phải



thành

thuận

của



Đại

Hội

nghĩa


các thành

đồng

cổ

viên

cịn

đơng.

lại

của

doanh

ty

nghiệp

viên

cơng

nếu

về


vụ

tài

sản

khác



khơng

chưa thực

mua hoặc

hiện,

khơng

trường hợp

mua hết.

người mua,

trừ

người bán,

và chủ nợ
của doanh
nghiệp có
thoả thuận
Cơ cấu tổ chức, Hội đồng

Đại

quản lý

thành

đồng

viên; Chủ

đơng; Hội có

tịch

đồng quản ngang

Hội

Hội Các

khác.
thành Chủ doanh

cổ viên hợp danh nghiệp




quyền nhân



nhau toàn quyền

đồng

trị và Giám khi quyết định quyết định,

thành

đốc (Tổng các

viên;

Giám đốc). quản lý cơng người khác

Giám đốc

Khi có trên ty. Cơ cấu tổ quản

(Tổng

11

Giám


đông,

công ty hợp nghiệp,

đốc). Khi

Công

ty danh do các nhưng vẫn

có trên 11

phải

có thành viên hợp phải

thành

Ban Kiểm danh

18

vấn

đề có thể thuê


cổ chức quản lý doanh


thoả trách

chịu


viên,

sốt.

thuận

trong nhiệm

Cơng

ty

Điều lệ Cơng mọi

phải



ty.

về
hoạt

động kinh


Ban kiểm

doanh của

sốt.

doanh
nghiệp.

Sự khác biệt trong các loại hình doanh nghiệp là điều quan tâm của mỗi
nhà đầu tư khi chuẩn bị khởi nghiệp.Việc lựa chọn hình thức doanh nghiệp trước
khi bắt đầu cơng việc kinh doanh là rất quan trọng, nó có ảnh hưởng không nhỏ
tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Trước tiên là công ty TNHH 2 thành viên trở lên: Cơng ty trách nhiệm
hữu hạn có hai thành viên trở lên là doanh nghiệp trong đó thành viên chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong
phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp. Thành viên của cơng ty có thể
là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên tối thiểu là hai và tối đa không vượt q
năm mươi.Cơng ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân kể từ ngày được
cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.Tuy nhiên, công ty trách nhiệm hữu
hạn không được quyền phát hành cổ phiếu để huy động vốn.Công ty trách nhiệm
hữu hạn có từ hai thành viên trở lên phải có Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội
đồng thành viên, Giám đốc.Cơng ty trách nhiệm hữu hạn có trên mười một
thành viên phải có Ban kiểm sốt.Cơng ty trách nhiệm hữu hạn là loại hình
doanh nghiệp phổ biến nhất ở Việt nam hiện nay. Hoạt động kinh doanh dưới
hình thức cơng ty trách nhiệm hữu hạn đem lại cho nhà đầu tư nhiều lợi thế như:
(i) do có tư cách pháp nhân nên các thành viên công ty chỉ trách nhiệm về các
hoạt động của công ty trong phạm vi số vốn góp vào cơng ty nên ít gây rủi ro
cho người góp vốn; (ii) số lượng thành viên công ty trách nhiệm không nhiều và
các thành viên thường là người quen biết, tin cậy nhau, nên việc quản lý, điều

hành công ty không quá phức tạp; (iii) Chế độ chuyển nhượng vốn được điều
chỉnh chặt chẽ nên nhà đầu tư dễ dàng kiểm soát được việc thay đổi các thành
viên, hạn chế sự thâm nhập của người lạ vào cơng ty. Tuy nhiên, hình thức cơng
ty trách nhiệm hữu hạn cũng có những hạn chế nhất định như:
19


- Do chế độ trách nhiệm hữu hạn nên uy tín của cơng ty trước đối tác, bạn
hàng cũng phần nào bị ảnh hưởng;
- Công ty trách nhiệm hữu hạn chịu sự điều chỉnh chặt chẽ của pháp luật
hơn là doanh nghiệp tư nhân hay công ty hợp danh;
- Việc huy động vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn bị hạn chế do
khơng có quyền phát hành cổ phiếu.
Thứ hai, Công ty TNHH 1 thành viên: Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên là một hình thức đặc biệt của công ty trách nhiệm hữu hạn. Theo quy
định của pháp luật Việt Nam, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là
doanh nghiệp do một tổ chức làm chủ sở hữu; chủ sở hữu chịu trách nhiệm về
các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số
vốn điều lệ của doanh nghiệp. Chủ sở hữu cơng ty có quyền chuyển nhượng
tồn bộ hoặc một phần vốn điều lệ của cơng ty cho tổ chức, cá nhân khác.Công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được
cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên không được quyền phát hành cổ phiếu.Chủ sở hữu công ty không
được trực tiếp rút một phần hoặc toàn bộ số vốn đã góp vào cơng ty.Chủ sở hữu
cơng ty chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn
bộ số vốn cho tổ chức hoặc cá nhân khác.Chủ sở hữu công ty không được rút lợi
nhuận của công ty khi cơng ty khơng thanh tốn đủ các khoản nợ và các nghĩa
vụ tài sản khác đến hạn phải trả.Tùy thuộc quy mô và ngành, nghề kinh doanh,
cơ cấu tổ chức quản lý nội bộ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
bao gồm: Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Chủ tịch cơng ty và Giám

đốc.Nhìn chung, cơng ty trách nhiệm hữu hạn có đầy đủ các đặc thù của cơng ty
trách nhiệm hữu hạn có ít nhất hai thành viên. Điểm khác biệt duy nhất giữa
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và cơng ty trách nhiệm hữu hạn có
ít nhất hai thành viên là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chỉ có một
thành viên duy nhất và thành viên nàyphải là một tổ chức có tư cách pháp
nhân.Lợi thế của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là chủ sở hữu
cơng ty có tồn quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của công
20


ty. Tuy nhiên, loại hình cơng ty này cũng có hạn chế là các cá nhân không được
phép thành lập loại hình cơng ty này, chỉ có một số chủ thể có tư cách pháp nhân
như các tổ chức chính trị xã hội, công ty cổ phần, công ty nhà nước… mới được
thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
Thứ ba, Công ty cổ phần: Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng
nhau gọi là cổ phần;
- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
- Cổ đơng có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người
khác, trừ trường hợp cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết;
- Cổ đơng có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và
không hạn chế số lượng tối đa.
Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh. Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khốn ra
cơng chúng theo quy định của pháp luật về chứng khốn.Cơng ty cổ phần phải
có Đại hội đồng cổ đơng, Hội đồng quản trị và Giám đốc (Tổng giám đốc); đối
với công ty cổ phần có trên mười một cổ đơng phải có Ban kiểm sốt.Lợi thế
của cơng ty cổ phần là: chế độ trách nhiệm của công ty cổ phần là trách nhiệm
hữu hạn, các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác
của công ty trong phạm vi vốn góp nên mức độ rủi do của các cổ đông không

cao; khả năng hoạt động của công ty cổ phần rất rộng, trong hầu hết các lĩnh
vực, ngành nghề; cơ cấu vốn của công ty cổ phần hết sức linh hoạt tạo điều kiện
nhiều người cùng góp vốn vào cơng ty, khả năng huy động vốn của công ty cổ
phầnrất cao thông qua việc phát hành cổ phiếu ra công chúng, đây là đặc điểm
riêng có của cơng ty cổ phần; việc chuyển nhượng vốn trong công ty cổ phần là
tương đối dễ dàng, do vậy phạm vi đối tượng được tham gia công ty cổ phần là
rất rộng, ngay cả các cán bộ công chức cũng có quyền mua cổ phiếu của cơng ty
cổ phần.Bên cạnh những lợi thế nêu trên, loại hình cơng ty cổ phần cũng có
những hạn chế nhất định như: việc quản lý và điều hành công ty cổ phần rất
phức tạp do số lượng các cổ đơng có thể rất lớn, có nhiều người khơng hề quen
21


biết nhau và thậm chí có thể có sự phân hóa thành các nhóm cổ động đối kháng
nhau về lợi ích; Việc thành lập và quản lý công ty cổ phần cũng phức tạp hơn
các loại hình cơng ty khác do bị ràng buộc chặt chẽ bởi các quy định của pháp
luật, đặc biệt về chế độ tài chính, kế tốn.Với một số loại hình đặc thù như tư
vấn luật, thì loại hình Cơng ty hợp danh thường được lựa chọn.
Thứ tư, doanh nghiệp Nhà nước: Công ty nhà nước là doanh nghiệp do
Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ, thành lập, tổ chức quản lý, đăng ký hoạt
động theo quy định của Luật Doanh nghiệp Nhà nước. Cơng ty nhà nước được
tổ chức dưới hình thức cơng ty nhà nước độc lập, tổng công ty nhà nước.
Công ty cổ phần nhà nước là công ty cổ phần mà tồn bộ cổ đơng là các
cơng ty nhà nước hoặc tổ chức được Nhà nước uỷ quyền góp vốn, được tổ chức
và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên là công ty trách
nhiệm hữu hạn do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ, được tổ chức quản lý
và đăng ký hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước có hai thành viên trở lên là cơng ty
trách nhiệm hữu hạn trong đó tất cả các thành viên đều là cơng ty nhà nước hoặc

có thành viên là công ty nhà nước và thành viên khác là tổ chức được Nhà nước uỷ
quyền góp vốn, được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước là doanh
nghiệp mà cổ phần hoặc vốn góp của Nhà nước chiếm trên 50% vốn điều lệ,
Nhà nước giữ quyền chi phối đối với doanh nghiệp đó.
Doanh nghiệp có một phần vốn của Nhà nước là doanh nghiệp mà phần
vốn góp của Nhà nước trong vốn điều lệ chiếm từ 50% trở xuống.
Công ty nhà nước giữ quyền chi phối doanh nghiệp khác là cơng ty sở
hữu tồn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chiếm trên 50% vốn điều lệ
của doanh nghiệp khác, giữ quyền chi phối đối với doanh nghiệp đó.
Cơng ty nhà nước độc lập là công ty nhà nước không thuộc cơ cấu tổ chức
của tổng công ty nhà nước.

22


Thứ năm, cơng ty hợp danh: Phải có ít nhất hai thành viên hợp danh;
ngoài các thành viên hợp danh, có thể có thành viên góp vốn.
- Thành viên hợp danh phải là cá nhân, có trình độ chun mơn và uy tín
nghề nghiệp và phải chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình về các
nghĩa vụ của cơng ty.
- Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty
trong phạm vi số vốn đã góp vào cơng ty. Cơng ty hợp danh khơng có tư cách
pháp nhân và khơng được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào để huy động
vốn.
Thành viên hợp danh có quyền quản lý cơng ty; tiến hành các hoạt động
kinh doanh nhân danh công ty; cùng liên đới chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ
của công ty.Thành viên góp vốn có quyền được chia lợi nhuận theo tỷ lệ được
quy định tại Điều lệ công ty; không được tham gia quản lý công ty và hoạt động
kinh doanh nhân danh công ty. Các thành viên hợp danh có quyền ngang nhau

khi quyết định các vấn đề quản lý công ty.Ưu điểm của công ty hợp danh là kết
hợp được uy tín cá nhân của nhiều người. Do chế độ liên đới chịu trách nhiệm
vô hạn của các thành viên hợp danh mà công ty hợp danh dễ dàng tạo được sự
tin cậy của các bạn hàng, đối tác kinh doanh. Việc điều hành quản lý công ty
không quá phức tạp do số lượng các thành viên ít và là những người có uy tín,
tuyệt đối tin tưởng nhau. Hạn chế của công ty hợp danh là do chế độ liên đới
chịu trách nhiệm vô hạn nên mức độ rủi ro của các thành viên hợp danh là rất
cao. Loại hình cơng ty hợp danh mới chỉ được quy định trong Luật doanh nghiệp
năm 2000 nên trên thực tế loại hình doanh nghiệp này chưa phổ biến.
Thứ sáu, doanh nghiệp tư nhân: Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do
một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình về
mọi hoạt động của doanh nghiệp.
- Chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp tư nhân là một cá nhân
- Chủ doanh nghiệp tư nhân là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Chủ doanh nghiệp tư nhân có tồn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời có tồn quyền quyết định việc sử dụng
23


lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy
định của pháp luật.
- Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể thuê người khác làm giám đốc để
quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh
- Doanh nghiệp tư nhân vẫn có Mã số thuế, con dấu tròn doanh nghiệp và
vẫn được quyền in và phát hành các loại hóa đơn, thực hiện các chế độ kế toán
hiện hành theo luật doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp tư nhân khơng có điều lệ cơng ty
Tiểu kết chương 2:
Chương 2 đã phần nào làm rõ về tổ chức hoạt động của các loại hình
doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.Đánh giá tổ chức và hoạt động của 6 loại hình

doanh nghiệp. Trong bối cảnh kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển thì việc
thành lập doanh nghiệp là điều bắt buộc nếu bạn muốn hoạt động kinh doanh
của đơn vị mình được tốt hơn. Khi thành lập doanh nghiệp, khách hàng sẽ biết
đến hoạt động kinh doanh, sản xuất của bạn nhiều hơn. Xuất phát từ niềm đam
mê: ngày nay các bộ phận tuổi trẻ thành lập doanh nghiệp vì niềm đam mê, sự
u thích của mình với lĩnh vực này. Việc thành lập doanh nghiệp sẽ giúp họ
trưởng thành và bản lĩnh hơn. Do quyền và lợi ích mang đến: Khi thành lập
doanh nghiệp, cá nhân, tập thể sáng lập nên doanh nghiệp sẽ có quyền quyết
định và quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc
thành lập doanh nghiệp sẽ giúp hoạt động kinh doanh, sản xuất được mở rộng và
thu về nhiều lợi nhuận hơn so với những quy mô nhỏ khác. Khi thành lập doanh
nghiệp sẽ có được những ưu đãi và các quyền theo quy định của pháp luật. So
với các quy mô nhỏ hơn, thành lập doanh nghiệp thuận lợi cho việc quản lý sản
xuất kinh doanh, có hệ thống rõ ràng giúp hoạt động tốt hơn.
CHƯƠNG 3: TỔ CHỨC BỘ MÁY VĂN PHỊNG DOANH NGHIỆP
HC-TC
3.1. Mơ hình tổ chức bộPhòng
máy văn
phòng doanh nghiệp hiện nay
3.1.1. Văn phòng doanh nghiệp quy mơ hoạt động lớn

P.Tổng
hợp

P.
Hành
chính

P.
P.quản

trị

P. Y
tế

Pháp
chế

P.
bảo
vệ

24

P.
Lưu
trữ

P.
Maketi
ng

Lễ
tân

P. kế tốn

P.
Nhân
sự



Sơ đồ mơ hình tổ chức bộ máy doanh nghiệp có quy mơ hoạt động lớn.
3.1.2. Văn phịng doanh nghiệp quy mơ hoạt động vừa và nhỏ
Phịng HC-TC

P.
Hành
chính

P. Nhân
sự

Phịng
quản trị

P. Pháp
chế

P.
Maketing

Lễ tân

P. kế
tốn

Sơ đồ mơ hình tổ chức văn phịng doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ.
3.2.Đánh giá sự giống và khác nhau trong tổ chức bộ máy văn phòng
doanh nghiệp và văn phịng cơ quan hành chính nhà nước

3.2.1. Sự giống nhau trong tổ chức bộ máy văn phòng doanh nghiệp và
văn phịng cơ quan hành chính nhà nước
Cơ cấu tổ chức văn phòng doanh nghiệp và văn phòng cơ quan hành
chính nhà nước đều là tổng hợp các bộ phận khác nhau có mối liên hệ mật thiết
với nhau và được bố trí phù hợp với từng cơ quan, đơn vị để thực hiện cơng tác
văn phịng.
3.2.2. Sự khác nhau trong tổ chức bộ máy văn phòng doanh nghiệp và
văn phịng cơ quan hành chính nhà nước
3.2.2.1. Tổ chức bộ máy văn phòng doanh nghiệp
- Trưởng phòng Hành chính (trưởng phịng Hành chính – Nhân sự): Phụ
trách và điều hành chung các hoạt động của phòng.
25


×