Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

NỘI DUNG BỘ TIÊU CHUẨN ISO 9000 VÀ TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI ỨNG DỤNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (779.92 KB, 32 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài tiểu luận này, tôi xin gửi lời cảm ơn tới Trường đại
học Nội vụ và khoa Quản trị văn phòng đã tạo điều kiện về cơ sở vật chất
cũng như những kiến thức cơ bản nhất đến chuyên sâu về lĩnh vực chuyên
ngành cho bản thân tôi.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy, cô đã giảng dạy trang bị cho tôi những
kiến chuyên môn về môn “Ứng dụng bộ tiêu chuẩn ISO 9000 trong công tác
văn phòng” để bản thân tôi cũng như các bạn sinh viên khác có kiến thức để
làm bài tiểu luận này.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thành tốt bài tiểu luận, nhưng do vốn kiến thức
và kinh nghiệm còn hạn chế nên trong quá trình làm bài có gì sai xót mong
thầy cô đóng góp ý kiến để bài tiểu luận được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bài tiểu luận này là đề tài nghiên cứu của mình, tất cả
các nội dung trong bài nghiên cứu đều là thành quả mà tôi đã mất công nghiên
cứu trong thời gian qua và kết quả nghiên cứu đều trung thực.
Nếu có bất kỳ sự gian lận nào trong quá trình nghiên của tôi, tôi xin hoàn
toàn chịu trách nhiệm.


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................................................
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................................
MỞ ĐẦU............................................................................................................................................ 1
1.

Lý do chọn đề tài .................................................................................................................... 1


2.

Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................................. 2

3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 2

4.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................... 2

5.

Kết cấu của tiểu luận .............................................................................................................. 2

NỘI DUNG ........................................................................................................................................ 3
Chương 1. KHÁI QUÁT CHUNG BỘ TIÊU CHUẨN ISO 9000 .................................................... 3
1.1.Khái quát về bộ tiêu chuẩn ISO 9000 ...................................................................................... 3
1.1.1.Giới thiệu về tổ chức ISO ................................................................................................. 3
1.1.2.Khái quát chung về bộ tiêu chuẩn ISO 9000 ..................................................................... 4
1.2.Quá trình xây dựng tiêu chuẩn ISO 9000 ................................................................................. 5
1.3.Nguyên tắc quản lý chất lượng và triết lý của ISO 9000 ......................................................... 6
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG CỦA BỘ TIÊU CHUẨN ISO 9000 VÀ TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI
ỨNG DỤNG ISO 9000 Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ....................................................................... 11
2.1. Nội dung cơ bản của bộ tiêu chuẩn ISO 9000 và lợi ích của việc áp dụng ISO 9000 .......... 11
2.1.1. Nội dung cơ bản của bộ tiêu chuẩn ISO 9000 ................................................................ 11
2.1.2. Lợi ích của việc áp dụng ISO 9000 ................................................................................ 13
2.2. Tình hình triển khai ứng dụng bộ tiêu chuẩn ISO 9000 ở Việt Nam hiện nay...................... 13
2.3. Các bước triển khai ứng dụng và áp dụng ISO 9000 ............................................................ 19

2.4. Ưu điểm trong việc triển khai ứng dụng bộ tiêu chuẩn ISO 9000 ........................................ 20
2.5. Hạn chế việc ứng dụng bộ tiêu chuẩn ISO 9000 ở Việt Nam hiện nay................................. 22
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG
BỘ TIÊU CHUẨN ISO 9000 Ở VIỆT NAM HIỆN NAY .............................................................. 25
3.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng ISO 9000 ở Việt Nam ............................................. 25
3.2. Một số kiến nghị ................................................................................................................... 27
KẾT LUẬN ...................................................................................................................................... 28
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................................ 29


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Với sự tiến bộ của khoa học công nghệ ngày càng cao nhu cầu con người
ngày càng tăng, cùng với đó là sự cải tiến của con người để đổi mới hình thức
kinh doanh, sản xuất. Để đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của con người, các
nhà kinh doanh đáp ứng được nhu cầu của khách hàng về hàng hóa để đảm
bảo được chất lượng, vệ sinh, an toàn, bảo vệ môi trường, an ninh thì phải có
một bộ tiêu chuẩn đưa ra để đảm bảo chất lượng cho người tiêu dùng.
Vì vậy, phải có bộ tiêu chuẩn ISO 9000 ra đời nhằm đề cập chủ yếu đến
các lĩnh vực chủ yếu trong quản lý chất lượng: chính sách và chỉ đạo về chất
lượng và thực hành đảm bảo chất lượng, nhằm tiêu chuẩn hóa việc quản lý
chất lượng trên thế giới, một tiêu chuẩn có thể áp dụng được vào nhiều lĩnh
vực kinh doanh, sản xuất và dịch vụ, bản tiêu chuẩn đó có tên là ISO.
Bộ tiêu chuẩn ISO 900 ra đời nhằm đề cập chủ yếu đến các lĩnh vực:
chính sách, chỉ đạo về chất lượng, nghiên cứu thị trường, thiết kế và triển khai
sản phẩm…. Sự ra đời của bộ tiêu ISO góp phần vào sự phát triển cũng như
đảm bảo về mặt chất lượng của các sản phẩm, các loại hàng hóa. Công cuộc
cải cách hành chính ở nước ta trong những năm vừa qua hiệu quả chưa cao,
chất lượng công việc và tính chất phục vụ còn nhiều hạn chế, cùng với chỉ
tiêu xây dựng một một nền hành chính dân chủ, vững mạnh, chuyên nghiệp

hiện đại, hoạt động có hiệu lực…. Chính những yêu cầu này, đã đòi hỏi các
cơ quan hành chính phải tự thiết lập cho mình một hệ thống quản lý hiệu quả
thông qua việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9000.
Trên cơ sở đó tôi đã chọn đề tài “Tìm hiểu về bộ tiêu chuẩn ISO 9000
và tình hình triển khai ứng dụng ISO 9000 ở Việt Nam hiện nay”.

1


2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tìm hiểu về bộ tiêu chuẩn ISO 9000, tình hình triển khai ứng dụng bộ
tiêu chuẩn này tại các cơ quan hành chỉnh tại Việt Nam
Đánh giá ưu, nhược điểm và đưa ra được giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả của việc ứng dụng bộ tiêu chuẩn ISO 9000.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: tập trung nghiên cứu về bộ tiêu chuẩn ISO 9000
và tình hình triển khai ứng dụng bộ tiêu chuẩn ISO 9000 ở Việt Nam hiện
nay.
Phạm vị nghiên cứu: tại các cơ quan hành chính ở Việt Nam.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu:
 Hiểu được bộ tiêu chuẩn ISO 9000.
 Vai trò của bộ tiêu chuẩn ISO đối với cơ quan, doanh nghiệp.
 Nguyên tắc để xây dựng được bộ tiêu chuẩn ISO 9000, ứng dụng của
ISO đối với cơ quan, doanh nghiệp.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
 Tìm hiểu về bộ tiêu chuẩn ISO 9000
 Triển khai ứng dụng bộ tiêu chuẩn ISO 9000 ở Việt Nam hiện nay.
5. Kết cấu của tiểu luận

Chương 1: Khái quát chung về bộ tiêu chuẩn ISO 9000
Chương 2: Nội dung của bộ tiêu chuẩn ISO 9000 và tình hình triển khai
ứng dụng ISO 9000 ở Việt Nam hiện nay.
Chương 3: Một số giải pháp triển khai nhằm nâng cao hiệu quả ứng
dụng bộ tiêu chuẩn ISO 9000 ở Việt Nam hiện nay.

2


NỘI DUNG
Chương 1. KHÁI QUÁT CHUNG BỘ TIÊU CHUẨN ISO 9000
1.1.

Khái quát về bộ tiêu chuẩn ISO 9000

1.1.1. Giới thiệu về tổ chức ISO
ISO là tên viết tắt của Tổ chức quốc tế về Tiêu chuẩn hóa có tên tiếng
Anh là International Organization for Stardardization. Đây là một tổ chức phi
chính phủ được thành lập vào năm 1947, đặt trụ sở chính tại Geneva của Thụy
Sỹ. ISO có khoảng hơn 200 ban kỹ thuật đã ban hành hơn 20.000 tiêu chuẩn
bao gồm các tiêu chuẩn về kỹ thuật, tiêu chuẩn về quản lý.
Mục đích của ISO là thúc đẩy sự phát triển tiêu chuẩn hóa và những
công việc có liên quan đến quá trình này, nhằm mục đích tạo thuận lợi cho
hoạt động trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa các quốc gia khác nhau trên thế
giới thông qua việc xây dựng và ban hành nhưng tiêu chuẩn về sản xuất,
thương mại và thông tin. Tất cả các tiêu chuẩn do ISO đặt ra đều có tính chất
tự nguyện.
ISO được ví là cầu nối giữa khu vực công và khu vực tư nhân đó là cầu
nối giữa các lĩnh vực khác nhau thông qua các tiêu chuẩn. ISO hiện có
khoảng 180 Uỷ ban kỹ thuật (Technical Committee) chuyên dự thảo các tiêu

chuẩn trong các lĩnh vực. Các nước thành viên của ISO lập ra nhóm tư vấn kỹ
thuật nhằm cung cấp tư liệu vào cho các Uỷ ban kỹ thuật và đó là một phần
của quá trình xây dựng tiêu chuẩn. ISO tiếp nhận tư liệu đầu vào từ các chính
phủ, các ngành và các bên liên quan trước khi ban hành một tiêu chuẩn. Sau
khi tiêu chuẩn dự thảo được các nước thành viên chấp nhận, nó được công bố
là tiêu chuẩn quốc tế. Sau đó mỗi nước lại có thể chấp nhận một phiên bản
của tiêu chuẩn đó làm tiêu chuẩn quốc gia của mình. Mức độ tham gia xây
dựng các tiêu chuẩn ISO của từng nước khác nhau.

3


Tổ chức của ISO có ba hình thức thành viên: Tổ chức thành viên; thành
viên thông tấn; thành viên đăng ký. Tính đến ngày 03/02/2015, ISO đã có 178
thành viên. Việt Nam gia nhập ISO năm 1977 và là thành viên thứ 72 của tổ
chức này. Hiện nay, ISO xây dựng và ban hành rất nhiều bộ tiêu chuẩn và cấp
chứng nhận tiêu chuẩn với số lượng chứng chỉ khá lớn cho các tổ chức, doanh
nghiệp áp dụng.
1.1.2. Khái quát chung về bộ tiêu chuẩn ISO 9000
Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 do ban kỹ thuật tiêu chuẩn 176 ban hành lần đầu
vào năm 1987, được sửa đổi ba lần năm 1994, năm 2000 năm 2008. ISO 9000
là bộ tiêu chuẩn quốc tế và các hướng dẫn về quản lý chất lượng áp dụng
trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. ISO 9000 đưa ra chuẩn mực cho
hệ thống quản lý chất lượng không phải là tiêu chuẩn cho sản phẩm. Và được
áp dụng cho hình thức kinh doanh, dịch vụ với mọi quy mô khác nhau.
ISO 9000 là gia đình tiêu chuẩn về hệ thống quản trị chất lượng trong
các tổ chức do ISO ban hành vào năm 1987. Mục đích của ISO 9000 là giúp
quá trình trao đổi thương mại được nhiều và dễ dàng hơn, giúp tổ chức hiểu
nhau mà không cần chú trọng nhiều tới các vấn đề kỹ thuật. Gia đình tiêu
chuẩn ISO 9000 bao gồm những tiêu chuẩn sau:thế giới và có thể áp dụng

trong mọi lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ…và có thể cho mọi vĩ mô
hoạt động.
a) Cấu trúc của bộ tiêu chuẩn ISO 9000
Tiêu chuẩn ISO 9000:2005 Hệ thống quản lý chất lượng - cơ sở và từ
vựng: tiêu chuẩn này mô tả cơ sở các hệ thống quản lý chất lượng và quy định
các thuật ngữ cho các hệ thống quản lý chất lượng, nó chứa dựng những ngôn
ngữ cốt lõi của bộ tiêu chuẩn ISO 9000.
Tiêu chuẩn ISO 9001:2008 Hệ thống quản lý chất lượng - các yêu cầu:
đây là tiêu chuẩn trung tâm quan trọng nhất của bộ tiêu chuẩn ISO 9000, nó

4


sử dụng bất kì tổ chức nào mà thiết kế, phát triển, sản xuất, lắp đặt hay phục
vụ cho bất kì 1 sản phẩm nào hoặc cung cấp bằng kiểu dịch vụ nào. Nó đem
lại số lượng đủ yêu cầu mà tổ chức đó phải hoàn thành, nó còn làm vừa lòng
khách hàng thông qua các sản phẩm và dịch vụ hoàn chỉnhmà làm thỏa mãn
sự mong chờ của khách hàng. Đây chỉ sự thực hiện một cách đầy đủ đối với
bên kiểm soát thứ ba mà trao bằng chứng nhận.
Tiêu chuẩn ISO 9004:2009 Hệ thống quản lý chất lượng – quản lý cho
sự thành công lâu dài của tổ chức, một cách tiếp cận quản lý chất lượng.
Tiêu chuẩn 1911:2011 Hướng dẫn đánh giá hệ thống quản lý chất lượng
và hệ thống quản lý môi trường
1.2.

Quá trình xây dựng tiêu chuẩn ISO 9000

Quá trình xây dựng tiêu chuẩn trải qua 5 giai đoạn:
- Thứ nhất là đề nghị cần xác định nhu cầu ban hành một tiêu chuẩn mới,
các ủy ban và tiểu ủy ban kỹ thuật có liên quan soạn thảo và lựa chọn

các tiêu chuẩn đó bên cạnh đó ít nhất 5 thành viên cam kết tham gia
tích cực vào đề án.
- Thứ hai, là bước chuẩn bị các chuyên gia nhóm cộng tác xây dựng, khi
nhóm cho rằng bản dự thảo đã tương đối hoàn thiện thì nó đưa ra thảo
luận trong ủy ban và tiêu ủy ban.
- Thứ ba, bước thảo luận là bước đạt được sự nhất trí về nội dung , sau
đó là giai đoạn dự thảo tiêu chuẩn quốc tế.
- Thứ tư, bản dự thảo tiêu chuẩn quốc tế được chuyển tớ tất cả các cơ
quan thành viên của ISO để thu thập ý kiến trong 6 tháng, đó chính là
bước phê chuẩn trong bước này ¾ thành viên của ủy viên hay tiểu ủy
ban kỹ thuật đồng ý và chỉ có dưới ¼ phiếu chống thì tiêu chuẩn được
ban hành.

5


- Cuối cùng là công bố bằng văn bản chính thức được gửi tới ban thư ký
trung tâm của ISO và cơ quan này sẽ công bố nó.
1.3.

Nguyên tắc quản lý chất lượng và triết lý của ISO 9000

a) Nguyên tắc quản lý chất lượng theo ISO 9000.
Có 8 nguyên tắc quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000, đó là:
Nguyên tắc 1: Định hướng bởi khách hàng
Việc quản lý chất lượng phải hướng tới sự thỏa mãn các yêu cầu, mong
đợi của khách hàng. Mọi tổ chức đều phụ thuộc vào khách hàng, chất lượng
sản phẩm dịch vụ phải do khách hàng thỏa mãn là công việc trọng tâm của hệ
thống quản lý.
Muốn vậy cần phải thấu hiển các nhu cầu hiện tại và tương lai của khách

hàng và nỗ lực vươn cao sự mong đợi của họ.
Nguyên tắc 2: Nguyên tắc lãnh đạo thống nhất
Việc quản lý chất lượng đã được đặt dưới sự lãnh đạo thống nhất, đồng
bộ về mục đích, đường lối và môi trường nội bộ trong tổ chức. Lôi cuốn mọi
người tham gia trong việc đạt được các mục tiêu của tổ chức, muốn được như
vậy các lãnh đạo phải xây dựng những giá trị rõ ràng, cụ thể và định hướng
vào khách hàng, để củng cố được mục tiêu này cần có sự cam kết và tham gia
của từng cá nhân lãnh đạo với tư cách là một thành viên của tổ chức.
Đồng thời lãnh đạo phải chỉ đạo và tham gia xây dựng các chiến lược và
các biện pháp huy động sự tham gia của mọi nhân viên để xây dựng, nâng cao
hiệu quả của tổ chức và kết quả tốt nhất.
Nguyên tắc 3: Nguyên tắc hợp tác triệt để
Việc quản lý chất lượng phải có sự tham gia dông đủ, tự nguyên của mọi
người vì lợi ích chung của tổ chức và của bản thân mình. Con người là nguồn
lực quan trọng nhất của mỗi tổ chức và sự tham gia đầy đủ với những hiểu
biết, kinh nghiệm của họ sẽ rất có ích cho tổ chức. Thành công trong cải tiến

6


chất lượng phụ thuộc vào rất nhiều kỹ năng, nhiệt tình hăng hái trong công
việc của đội ngũ nhân viên.
Vì vậy, cần phải tạo điều kiện để nhân viên học hỏi, nâng cáo kiến thức
và thực hành những kỹ năng mới, tổ chức cần cố hệ thống khuyến khích sự
tham gia của mọi thành viên vào mục tiêu chất lượng của tổ chức. Những yếu
tố liên quan đến vấn đề an toàn, phúc lợi xã hội của nhân viên cần phải gắn
với mục tiêu cải tiến liên tục và các hoạt động của tổ chức.
Nguyên tắc 4: Nguyên tắc hoạt động theo quá trình
Việc quản lý chất lượng phải được tiếp cận theeo quá trình, kết quả
mong muốn sẽ đạt được một cách có hiệu quả khi các nguồn lực và các hoạt

động có liên quan đều được quản lý theo quá trình. Quá trình là tập hợp
những hoạt động có quan hệ lẫn nhau và tương tác để biến đầu vào thành đầu
ra, để quá trình có ý nghĩa, giá trị của đầu ra phải lớn hơn đầu vào và có ý
nghĩa là quá trình làm gia tăng giá trị.
Trong một tổ chức, đầu vào của quá trình này là đầu ra của quá trình
trước đó và toàn bộ của các quá trình trong một tổ chức lập thành một hệ
thống các quá trình. Quản lý các hoạt động của một tổ chức thực chất là quản
lý các quá trình và các mối quan hệ giữa chúng, quản lý hệ thống các quá
trình cùng với sự đảm bảo đầu vào nhận được từ người cung ứng bên ngoài,
sẽ đảm bảo chất lượng đầu ra để cung cấp cho khách hàng.
Nguyên tắc 5: Nguyên tắc hệ thống.
Việc quản lý chất lượng phải được tiếp cận một cách hệ thống. Không
thể giải quyết bài toán chất lượng một cách riêng lẻ mà phải xem xét toàn bộ
các yếu tố tác động đến chất lượng một cách hệ thống và đồng bộ, phối hợp
hài hòa các yếu tố này. Phương pháp hệ thống trong quản lý là cách huy động,
hối hợp toàn hộ nguồn nhân lực để thực hiện mục tiêu chung của tổ chức.

7


Vì thế, việc nhận biết, thấu hiểu và quản lý một hệ thống các quá trình có
liên quan sẽ đem lại hiệu lực và hiệu quả của tổ chức nhằm đạt được mục đích
nhất định.
Nguyên tắc 6: Nguyên tắc cải tiến liên tục.
Việc cải tiến liên tục các kết quả thực hiện là mục tiêu, đồng thời là
phương pháp của mọi tổ chức vì muốn có được mức độ chất lượng cao nhất,
tổ chức phải liên tục cải tiến công việc của mình. Sự cải tiến có thể được thực
hiện theo từng bước nhỏ hoặc nhảy vọt, cách thức cải tiến cần phải bám chắc
vào công việc của tổ chức.
Nguyên tắc 7: Quyết định dựa trên dữ liệu.

Các quyết định dựa trên cơ sở phân tích đầy đủ các thông tin và số liệu
thực tế. Mọi quyết định của hệ thống quản lý muốn có hiệu quả phải được xây
dựng dựa trên việc phân tích dữ liệu và thông tin. Việc xem xét đánh giá phải
bắt nguồn từ chiến lược của tổ chức, các quá trình quan trọng, các yếu tố đầu
vào và kết quả của các quá trình đó.
Nguyên tắc 8: Nguyên tắc hợp tác bên trong và bên ngoài
Việc quản lý chất lượng phải được tiến hành trên các quan hệ hợp tác
chặt chẽ bên trong và bên ngoài. Tổ chức cần thực hiện những mối quan hệ
hợp tác chặt chẽ trong nội bộ và với bên ngoài để đạt được hiệu quả cao trong
công việc.
Các mối quan hệ nội bộ kết nối lãnh đạo và người lao động, các bộ phận
trong tổ chức. Sự hợp tác nội bộ chặt chẽ sẽ giúp tăng cường sự linh hoạt, khả
năng đáp ứng nhanh. Các mối quan hệ bên ngoài nối kết tổ chức cấp trên, địa
phương, các tổ chức đào tạo. Những mối quan hệ này sẽ giúp tổ chức naag
cáo khả năng hoạt động của mình.
b) Triết lý của ISO 9000

8


Các tiêu chuẩn của ISO 9000 được xây dựng dựa trên cơ sở những triết
lý sau:
 Hệ thống chất lượng quản trị quyết định chất lượng sản phẩm là vấn đề
chung của tổ chức: chỉ có thể tạo ra một sản phẩm, một dịch vụ có chất
lượng, có tính cạnh tranh khi mà cả hệ thống được tổ chức tốt, sự phối
hợp để hoàn thiện tốt công việc.
 Làm đúng ngay từ đầu là chất lượng và tiết kiệm nhất. Mỗi thành viên
có công việc khác nhau tạo thành chuỗi móc xích liên kết với nhau, đầu
ra của người này là đầu vào của người kia.
 Quản trị theo quá trình và ra quyết định dựa trên sự kiện, dữ liệu.

 Lấy phòng ngừa làm chính: việc tìm hiểu, phân tích các nguyên nhân
ảnh hưởng tới kết quả hoạt động của hệ thống và những biên pháp
phòng ngừa được tiến hành thường xuyên với những công cụ kiểm tra
hữu hiệu.
 Thỏa mãn tốt đa nhu cầu của người tiêu dùng, của xã hội, là mục đích
của hệ thống đảm bảo chất lượng.
 Có trách nhiệm đố với kết quả hoạt động của tổ chức thuộc về từng
người: phân tích rõ trách nhiệm của từng người trong tổ chức, công
việc hiệu quả hơn.
 Quan tâm đến chi phí để thỏa mãn nhu cầu cụ thể là đối với giá thành:
phải tìm cách giảm chi phí của sản xuất, đó là những tổn thất do quá
trình hoạt động không phù hợp, không chất lượng gây ra, chứ không
phải do chi phí.

9


 Tiểu kết:
Qua chương 1, giúp tôi hiểu hơn về bộ tiêu chuẩn ISO 9000 có vai trò
quan trọng trong doanh nghiệp nó là bộ phận đánh giá hệ thống quản lý chất
lượng của doanh nghiệp, để đảm bảo cho các sản phẩm có chất lượng đáp ứng
được nhu cầu của người tiêu dùng và có khả năng cạnh tranh trên thị trường,
Thì các doanh nghiệp nên và hãy áp dụng bộ tiêu chuẩn ISO 9000 vào doanh
nghiệp của mình.

10


CHƯƠNG 2: NỘI DUNG CỦA BỘ TIÊU CHUẨN ISO 9000 VÀ TÌNH
HÌNH TRIỂN KHAI ỨNG DỤNG ISO 9000 Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

2.1. Nội dung cơ bản của bộ tiêu chuẩn ISO 9000 và lợi ích của việc áp
dụng ISO 9000
2.1.1. Nội dung cơ bản của bộ tiêu chuẩn ISO 9000
Nội dung của bộ tiêu chuẩn ISO 9000 gồm các giai đoạn:
Giai đoạn 1: Cam kết.
Cam kết của nhà lãnh đạo cao nhất của tổ chức là điều kiện quan trọng
nhất có thể xây dựng và thực hiện có hiệu quả. Cam kết của lãnh đạo thực
hiện rõ, cần hiểu rõ yêu cầu và tầm quan trọng của việc áp dụng ISO 9000,
đảm bảo điều kiện thuận lợi, xác định phạm vi áp dụng để hỗ trợ cho các hoạt
động , lập văn bản giải thích mục đích dự án.
Giai đoạn 2: Lập kế hoạch tổ chức.
Thiết lập cơ cấu, hướng dẫn và chỉ đạo quá trình thực hiện hiệu quả về
mục tiêu, Cơ cấu, trash nhiệm liên quan, đánh giá hiện trạng, kế hoạch thi
công, nhu cầu nguồn lực cần thiết.
Việc áp dụng ISO 9000 là một dự án lớn, vì vậy cần ban hành chỉ đạo
ISO 9000 tại doanh nghiệp, bao gồm đại diện lãnh đạo và đại diện của bộ
phận trong phạm vi áp dụng ISO 9000, cần bổ nhiệm lãnh đạo về chất lượng
để thấy lãnh đạo trong việc chỉ đạo áp dụng hệ thống và chịu trách nhiệm
trước lãnh đạo về các hoạt động chất lượng.
Giai đoạn 3: Xác định và phân tích các quá trình đánh giá thực trạng của
doanh nghiệp và so sánh với tiêu chuẩn.
Cần rà soát các hoạt động theo định hướng quá trình, xem xét yêu cầu
nào không áp dụng và mức độ đáp ứng hiện tại của các hoạt động trong doanh
nghiệp. Việc đánh giá này là cơ sở để xác định những hoạt động biến đổi cần

11


bổ sung để từ đó xây dựng kế hoạch và lập biểu đồ quy trình sử dụng để sản
xuất và phân phối sản phẩm.

Giai đoạn 4: Xây dựng kế hoạch chất lượng.
Tạo ra, ghi lại quan điểm chung, thống nhất giữa các phòng ban về cách
thức kết hợp và thứ tự công việc. Thiết kế hệ thống và lập văn bản hệ thống
chất lượng, hệ thống tài liệu phải được xây dựng và hoàn thành để áp ứng yêu
cầu yêu tiêu chuẩn và các điều hành của doanh ngiệp (sổ tay chất lượng, các
quy trình thủ tục và thủ tục hiên quan k, các hướng dẫn, công việc, quy chế
của tiêu chuẩn, quy định cần thiết…)
Giai đoạn 5: Lập các bước cơ bản.
Áp dụng hệ thống chất lượng theo các bước:
 Phổ biến để mọi người nhân viên nhận thức đúng, đủ về ISO 9000
 Hướng dẫn nhân viên thực hiện theo các quy trình, hướng dẫn đã xây
dựng
 Xác định rõ trách nhiệm, quyền hạn liên quan đến từng quá trình, quy
trình cụ thể.
Giai đoạn 6: Lập tài liệu các bước cơ bản của hệ thống chất lượng
Tổ chức các cuộc đánh giá nội bộ để xác định sự phù hợp của hệ thống
và tiến hành các hoạt động khắc phục, phòng ngừa cần thiết.
Lựa chọn tổ chức chứng nhận doanh nghiệp có quyền lựa chọn bất kỳ tổ
chức nào chứng nhận nào để đánh giá và cấp chứng chỉ vì mọi chứng chỉ ISO
9000 đều có giá trị như nhau không phân biệt tổ chức nào tiến hành cấp.
Đánh giá trước chứng nhận nhằm xác định mức độ hoàn thiện và sẵn
sàng của hệ thống chất lượng cho đánh giá chứng nhận.
Giai đoạn 7: Thực hiện các bước cơ bản của hệ thống chất lượng.
Tổ chức triển khai theo kế hoạch, đảm bảo sự phù hợp liên tục, chứng
minh tính hiệu quả của việc áp dụng hệ thống.

12


Giai đoạn 8: Công nhận phương án thực hiện duy trì hệ thống chất lượng sau

khi chứng nhận.
Sau khi khắc phục các vấn đề còn tồn tại phát hiện qua đánh giá chứng
nhận, doanh nghiệp cần tiếp tục duy trì và cải tiến các hoạt động đáp ứng yêu
cầu của tiêu chuẩn và để không ngừng cải tiến hệ thống, nâng cao hiệu quả
quản lý doanh nghiệp nên sử dụng tiêu chuẩn ISO 9000 để cải tiến hệ thống
chất lượng của mình.
2.1.2. Lợi ích của việc áp dụng ISO 9000
- Chứng minh năng lực của tổ chức trong việc cung cấp sản phẩm và
dịch vụ một cách ổn định đáp ứng yêu cầu của khách hàng và các các
bên quan tâm có liên quan.
- Nâng cao sự hài lòng của khách hàng thông qua việc liên tục cải tiến
chất lượng sản phẩm và dịch vụ.
- Đưa ra các quyết định đúng đắn từ việc theo dõi, đo lường và phân tích
các số tiều từ hoạt động thực tế hàng ngày.
- Giảm chi phí bằng phương pháp tiếp cận theo quá trình và tư duy quản
lý dủi do
- Tạo dựng mối quan hệ đôi bên cùng có lợi với các đối tác.
2.2. Tình hình triển khai ứng dụng bộ tiêu chuẩn ISO 9000 ở Việt Nam
hiện nay
Trong những năm gần đây, nhằm xây dựng một nền hành chính dân chủ,
trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp hóa và hoạt động thật sự có hiệu quả
Chính phủ đã xây dựng đề án “Đẩy mạnh cải cách hành chính”. Đề án xác
định một trong năm mục tiêu cụ thể là: “Từng bước hiện đại hóa nền hành
chính nhà nước; áp dụng có hiệu quả công nghệ thông tin trong quản lý hành
chính nhà nước; triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn ISO 9000 vào các hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước…”

13



Hệ thống quản lý chất lượng (HTQLCL) trong hoạt động của các cơ
quan hành chính nhà nước theo tiêu chuẩn TCVN ISO được xem là mô hình
về phương pháp quản lý, là công cụ hỗ trợ để các cơ quan kiểm soát và đạt
hiệu quả cao trong hoạt động của mình; tạo dựng một phương pháp làm việc
khoa học: xác định rõ việc (làm gì); rõ người (ai làm), và rõ cách làm (theo
trình tự nào, theo quy trình nào, theo biểu mẫu nào...); rõ thời gian thực hiện
từng công đoạn (bao nhiêu ngày làm việc) nhằm khắc phục nhược điểm phổ
biến lâu nay của quản lý hành chính là làm theo thói quen, kinh nghiệm, tuỳ
tiện, là cách giúp xây dựng một quy trình xử lý công việc trong cơ quan một
cách khoa học, hợp lý, tạo điều kiện để người đứng đầu cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp kiểm soát được quá trình giải quyết công việc trong nội bộ
của cơ quan, đơn vị; thông qua đó từng bước nâng cao chất lượng, hiệu quả
của công tác quản lý và cung cấp dịch vụ công.
Việc áp dụng ISO 9000 vào dịch vụ hành chính ở nước ta còn là một vấn
đề mới mẻ, việc xây dựng và thực hiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn việt nam ISO 9001:2000 trong dịch vụ hành chính được khởi đầu từ
năm 1999. Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn việt nam ISO
9001:2000 trong cơ quan các cơ quan hành chính là lĩnh vực còn mới ngay cả
với nhiều nước trên thế giới.
Ở Việt Nam các mô hình, các hình thức quản lí, chủ đạo và tổ chức thực
hiện chưa thể khẳng định một cách rõ ràng, đầy đủ vừa làm vừa phải rút kinh
nghiệm. Công cuộc cải cách hành chính của Chính phủ đòi hỏi phải xác định
rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan trong
hệ thống hành chính, đồng thời phải đổi mới phương thức điều hành của hệ
thống này, từng bước làm cho bộ máy hành chính phù hợp với yêu cầu phát
triển và hội nhập kinh tế. Ngày 12/02/2003 Thủ tướng quyết định ra Quyết
định số 169/2003/QĐ-Ttg Phê duyệt Đề án Đổi mới phương thức điều hành

14



và hiện đại hóa công sở của hệ thống hành chính nhà nước, đáp ứng yêu cầu
của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và định hướng hội
nhập quốc tế.
Ngày 20/06/2006 Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số
114/2006/QĐ-Ttg về việc áp dụng hệ thống quản lí chất lượng theo tiêu chuẩn
Việt Nam ISO 9001:2000 và hoạt động của các cơ quan quản lí nhà nước.
Trong đó Quyết định số 144 bao gồm 17 Điều khoản Quy định về việc
áp dụng hệ thống quản lí chất lượng trong cơ quan hành chính nhà nước liên
quan đến việc xây dụng hệ thống quản lí chất lượng, thực hiện và đánh giá
cấp chứng nhận đối với các cơ quan, hướng dẫn việc áp dụng ISO 9000.
Trong thời gian qua, việc đưa vào áp dụng rộng dãi các tiêu chuẩn ISO
9000 về hệ thống đảm bảo chất lượng trong các tổ chức nhà nước đã thể hiện
sự nỗ lực chung của các ngành, các cấp, các tổ chức chuyên môn và đặc biệt
là các tổ chức trực tiếp áp dụng ISO 9000. Trước thực tiễn áp dụng các hệ
thống quản lí chất lượng, các tổ chức phải áp dụng, nhận thức thực sự để phát
huy được hiệu quả của hệ thống này, nhìn lại quá trình hoạt động xây dựng và
áp dụng ISO 9000 trong thời gian vừa qua chúng ta cũng nhận thức được một
số bà học kinh nghiệm để từ đó cải tiến hoàn thiện hơn nữa các hoạt động áp
dụng ISO 9000 tại Việt Nam trong thời gian tới.
Cần có kế hoạch tốt cho việc quảng bá phiên bản ISO 9000 năm 2000,
giúp các cơ quan hiểu rõ và nhận thức đợc việc chuyển đổi thuận lợi từ phiên
bản cũ sang phiên bản mới. Cần có sự quản lí các tổ chức chứng nhận ISO
9000 nhằm tạo đà cho các dịch vụ chứng nhận có chất lượng, chấp nhận được
cho nhiều tổ chức khác nhau.
Bộ công nghiệp là cơ quan của chính phủ thực hiện chức năng quản lí
nhà nước về Công nghiệp, lãnh đạo của cơ quan này đã quyết tâm xây dựng
hệ thống quản lí chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 : 2000 tại cơ quan Bộ

15



bắt đầu từ tháng 4 năm 2004 trong quá trình xây dựng và áp dụng hệ thống cơ
quan đã rút ra được một số bài học sau đây: Cần ứng dụng CNTT trong việc
xây dựng và áp dụng hệ thống là công cụ giúp cho việc xây dựng hệ thống đạt
hiệu quả cao và thực hiện các quy trình một cách nhanh chóng thuận lợi. Bộ
đã hoàn thiện và thống nhất áp dụng chương tình ứng dụng phục vụ quản lí
điều hành (thư điện tử, gửi nhận văn bản, quản lí hồ sơ công việc,...) phần
mềm tra cứu các văn bản hệ thống chất lượng cũng được thiết lập làm cơ sở
tra cứu, tìm kiếm. Tăng cường những hoạt động hỗ trợ xây dựng hệ thống để
hệ thống được hoàn thiện hơn.
Xây dựng và áp dụng hệ thống quản lí chất lượng đem lại rất nhiều lợi
ích thiết thực như: Giúp phát hiện nhiều bất cập về trình tự, thủ tục giải quyết
công việc, giúp xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn, rõ
công việc, rõ người rõ trình tự,… Nên triển khai áp dụng rộng rãi hệ thống
quản lí chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000 để nâng cao chất lượng công tác,
cải cách hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước, là một bước tìm tòi
áp dụng các công cụ, phương pháp quản lí tiên tiến cho hệ thống hành chính,
đặc biệt rất phù hợp trong xu thế hội nhập quốc tế hiện nay.
Trong số các doanh nghiệp đó được chứng nhận ISO 9000 theo bảng
trên, bao gồm nhiều thành phần kinh tế khác nhau như: Doanh nghiệp quốc
doanh, Xí nghiệp liên doanh, Công ty nhưng sự phân bố này trong các khu
vực không đồng đều phần lớn tập trung ở phía Nam. Hơn nữa trong 3 tiêu
chuẩn của ISO 9000 về hệ thống đảm bảo chất lượng, chủ yếu các doanh
nghiệp đăng ký áp dụng và đơc chứng nhận tiêu chuẩn ISO 9002, số ít áp
dụng ISO 9001 và hầu như không có áp dụng ISO 9003. Việc xây dựng và áp
dụng ISO 9000 đã được triển khai ở 12 lĩnh vực sản xuất (Thực phẩm đồ
uống; dệt sợi may; giấy; than và hóa dầu hóa chất; dược phẩm; cao su-nhựa;
vật liệu xây dựng; kim loại; máy và thiết bị điện; quang học cùng các sản


16


phẩm chưa được xếp loại khác); 06 lĩnh vực kinh doanh dịch vụ (Xây dựng,
thương mại, vận tải, thông tin, dịch vụ kỹ thuật và các dịch vụ chưa xếp loại
khác).
Trong những năm gần đây, trước những đòi hỏi khách quan cần thiết
phải nâng cao nhận thức và tạo điều kiện cho các DN, các tổ chức tiếp cận với
tiêu chuẩn quốc tế, tạo đà cho sự chuyển biến công tác quản lý chất lượng
(QLCL) trong cả nước. Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng phối hợp
với tổ chức quốc tế, cũng đã đề ra nhiều chương trình đào tạo, huấn luyện các
cuộc hội thảo, các hội nghị chất lượng. Các chương trình này xoay quanh vấn
đề: Xây dựng và áp dụng bộ tiêu chuẩn ISO 9000 cho các DN Việt Nam,
nhận thức chung về ISO 9000. Bên cạnh đó, Hội nghị chất lượng Việt Nam
lần thứ nhất năm 1995 được xem là một bước đánh dấu quan trọng mở đầu
cho việc truyền bá các hệ thống quản lý chất lượng ở Việt Nam.
Tại đây ISO 9000 đã được giới thiệu một cách triệt để việc áp dụng các
hệ thống quản lý chất lượng vào công việc. ISO 9000 đã góp phần không nhỏ
làm thay đổi sự lãnh đạo và quản lý các doanh nghiệp, thay đổi tư duy quản
lý, kinh doanh của nhiều chủ doanh nghiệp, họ đã có tầm nhìn chiến lược
trong kinh doanh. Để làm tốt công tác và phát triển đẩy nhanh quá trình tự do
hóa thương mại và đầu tư. Sau khi nghiên cứu xem xét khả năng áp dụng bộ
tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000. Tổng cục TCĐLCL đã nhanh chóng phổ biến áp
dụng bộ tiêu chuẩn ISO 9000 vào hỗ trợ các doanh nghiệp để giúp cho doanh
nghiệp sớm cải thiện chất lượng sản phẩm.
Tầm quan trọng của hệ thống ISO 9000:
a) Ảnh hưởng đến dịch vụ và thương mại quốc tế
Hệ thống tiêu chuẩn, chất lượng ISO 9000 nhanh chóng trở thành tiêu
chuẩn chất lượng quốc tế trong thực tiễn hoạt động của thương mại, công
nghiệp và trong lĩnh vực quốc phòng. Các hợp đồng đòi hỏi các công ty cung


17


cấp sản phẩm phải đăng kí và được chứng nhận phù hợp ISO 9000 ngày càng
nhiều hơn. Đặc biệt đối với những ngành công nghiệp như sản phẩm y tế, đồ
chơi, thiết bị an toàn, viễn thông,…
ISO 9000 sẽ làm thuận tiện hơn cho trao đổi thương mại toàn cầu và mởi
cửa cho những thị trường mới, làm giảm bở những khó khăn của rào cản, kĩ
thuật trong thương mại và những khu vực liên minh.
Chứng nhận phù hợp ISO 9000 sẽ làm giảm hoặc tránh được những chi
phí ẩn và sự chậm trễ trong việc nghiên cứu, tìm hiểu người cung cấp, thẩm
định chất lượng các thủ tục, đánh giá chất lượng người cung cấp, kiểm tra
nguồn lực và giám sát đảm bảo chất lượng khác.
b) Ảnh hưởng dến văn hóa và nhân sự của công ty
Việc thực hiện hệ thống quản trị chất lượng ISO 9000 sẽ làm ảnh hưởng
đến tổ chức và cách làm việc của các bộ phận, hãy làm đúng ngay từ đầu
được áp dụng đối với tất cả quy trình quản lý, chứ không phải chỉ dung ftrong
sản xuất và tác nghiệp.
Khi nhân sự của công ty biết rõ quy trình hơn bất cứ ai khác và thực hiệ
quy trình đó thì sẽ đem lại một hiệu quả cao hơn và kiên định hơn. Kiểm soát
và đo lường, cải tiến liên tục quy trình trở thành một cách sống mới.
c) Ảnh hưởng đến khách hàng
Các khách hàng thường thích các nhà cung cấp đang thực hiện hệ thống
quản trị chất lượng ISO 9000 và có chứng nhận phù hợp, kế hoạch đăng ký
đầy đủ sẽ có vị thế cạnh tranh thuận lợi hơn những nhà cung cấp chưa được
chứng nhận.
Giấy chứng nhận tạo sự tin cậy đối với khách hàng nhà cung cấp đối tác
thứ ba chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng của họ phù hợp với yêu cầu
của một bộ tiêu chuẩn được quốc tế công nhận, được chứng thực bởi những

quốc gia, chính phủ và những ngành công nghiệp trên thế giới.

18


2.3. Các bước triển khai ứng dụng và áp dụng ISO 9000
Áp dụng ISO 9000 gồm 8 bước cơ bản:
-

Bước 1: Tìm hiểu tiêu chuẩn và xác định phạm vi áp dụng. Lãnh đạo
cần thấu hiểu ý nghĩa của ISO 9000 trong việc phát triển tổ chức, định
hướng các hoạt động, xác định mục tiêu và các điều kiện áp dụng cụ
thể.

-

Bước 2: Lập ban chỉ đạo dự án ISO 9000. Việc áp dụng ISO 9000 là
một dự án lớn, vì vậy cần có một ban chỉ đạo ISO 9000 tại doanh
ngiệp, bao gồm đại diện lãnh đạo và đại diện của các bộ phận trong
phạm vi áp dụng ISO 9000.

-

Bước 3: Đánh giá thực trạng của doanh nghiệp so với các yêu cầu của
tiêu chuẩn. Cần rà soát các hoạt động theo hướng quá trình, xem xét
các yêu cầu nào không áp dụng và mức độ đáp ứng hiện tại của các
hoạt động trong doanh nghiệp. Việc đánh giá này là cơ sở để xác định
những hoạt động cần thay đổi hay bổ sung để từ đó xây dựng kế hoạch
thực hiện chi tiết.


-

Bước 4: Thiết kế hệ thống và lập văn bản hệ thống chất lượng. Hệ
thống tài liệu phải được xây dựng và hoàn chỉnh để đáp ứng yêu cầu
của tiêu chuẩn và các yêu cầu điều hành củ doanh nghiệp bao gồm:
 Sổ tay chất lượng
 Các quy trình và thủ tục liên quan
 Các hướng dẫn công việc, quy chế, quy định cần thiết.

-

Bước 5: Áp dụng hệ thống chất lượng theo các bước:
 Phổ biến mọi nhân viên nhận thức đúng, đủ về ISO 9000
 Hướng dẫn nhân viên thực hiện theo các quy trình, hướng dẫn đã
xây dựng.

19


 Xác định rõ trách nhiệm, quyền hạn liên quan đến từng quá trình,
quy định cụ thể.
-

Bước 6: Đánh giá nội bộ và chuẩn bị đánh giá chứng nhận.

-

Bước 7: Đánh giá chứng nhận do tổ chức Chứng nhận tiến hành để
đánh giá tính phù hợp của hệ thống theo yêu cầu tiêu chuẩn ISO 9000
và cấp chứng chỉ phù hợp với tiêu chuẩn.


-

Bước 8: Duy trì hệ thống chất lượng sau khi chứng nhận. Sau khi
khắc phục các vấn đề còn tồn tại phát hiện qua đánh giá chứng nhận,
doanh nghiệp cần tiếp tục duy trì và cải tiến các hoạt động đáp ứng yêu
cầu của tiêu chuẩn và không ngừng cải tiến hệ thống, nâng cao hiệu quả
quản lý doanh nghiệp nên sử dụng tiêu chuẩn ISO 9004 để cải tiến hệ
thống chất lượng của mình.

2.4. Ưu điểm trong việc triển khai ứng dụng bộ tiêu chuẩn ISO 9000
a) Vào dịch vụ hành chính Nhà nước
Qua những nghiên cứu cho thấy việc áp dụng ISO 9000 trong hành chính
nhà nước góp phần xây dựng nền hành chính nhà nước được cải thiện hơn
hoàn chỉnh hơn trong quá trình xử lý và giải quyết công việc cụ thể như:
- Tạo tiền đề cho một phương pháp làm việc khoa học, hiệu quả. Qua
việc xây dựng và thực hiện các thủ tục, quy trình hướng dẫn, biểu mẫu
cho từng công việc, giai đoạn;
- Là cơ sở để thực hiện tốt các cơ chế trong xem xét và giải quyế các
công việc;
- Giúp xác định rõ hơn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn từ người lãnh
đạo tới từng cán bộ, công chức, làm rõ ranh giới trách nhiệm và và các
mối quan hệ giữa các đơn vị, cá nhân trong nội bộ cơ quan;
- Hệ thống văn bản, tài liệu được kiểm soát chặt chẽ tạo đủ điều kiện để
xác định và thực hiện đúng phương pháp;

20


- Giảm các thủ tục phiền hà cho khách hàng, tránh được sự chồng chéo

về chức năng, nhiệm vụ giữa cơ quan điều hành quản lý;
- Giúp chuẩn hóa quy trình hành chính, đảm bảo các hồ sơ được giải
quyết đúng trình tự, đúng thời gian theo thủ tục đã ban hành;
- Giải quyết được các sai sót triệt để, ngăn ngừa sự tái diễn những công
việc không phù hợp từ đó giúp giảm chi phí của chính tổ chức và các
chi phí của khách hàng mỗi khi tiếp nhận dịch vụ hành chính không có
chất lượng;
- Cung cấp bằng chứng khách quan chứng minh chất lượng dịch vụ của
tổ chức với khách hàng sử dụng dịch vụ hành chính công;
- Tạo cho các cán bộ công chức một phong cách làm việc mới khi áp
dụng công nghệ thông tin và truyền thông, nâng cao tốc độ và độ chính
xác khi giải quyết công việc.
- Nâng cao văn hóa của tổ chức khi hệ thống được áp dụng thành công
b) Vào doanh nghiệp
- Tạo nền móng cho sản phẩm có chất lượng: Một hệ thống quản lý chất
lượng phù hợp với ISO 9000 sẽ giúp công ty quản lý chất lượng hoạt
động sản xuất kinh doanh một cách có hệ thống và kế hoạch, giảm
thiểu và loại trừ các chi phí phát sinh sau kiểm tra, chi phí bảo hành và
làm lại. Cải tiến liên tục hệ thống chất lượng, như theo yêu cầu của tiêu
chuẩn, sẽ dẫn đến cải tiến liên tục chất lượng sản phẩm.
- Tạo năng suất và giảm giá thành: Thực hiện hệ thống chất lượng theo
tiêu chuẩn ISO 9000 giúp công ty tăng năng suất và giảm giá thành. Hệ
thống chất lượng theo ISO 9000 sẽ cung cấp các phương tiện giúp cho
mọi người thực hiện công việc đúng ngay từ đầu và có sự kiểm soát
chặt chẽ qua đó sẽ giảm khối lượng công việc làm lại và chi phí cho
hành động khắc phục đối với sản phẩm sai hỏng vì thiếu kiểm soát và

21



giảm được lãng phí về thời gian, nguyên vật liệu, nhân lực và tiền
bạc….
- Tăng tính cạnh tranh: Hệ thống chất lượng phù hợp theo tiêu chuẩn ISO
9000 ngày càng trở nên quan trọng, đặc biệt trong nền kinh tế thị
trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay;
- Tăng uy tín của công ty về đảm bảo chất lượng: Áp dụng hệ thống chất
lượng theo ISO 9000 sẽ cung cấp bằng chứng khách quan để chứng
minh chất lượng sản phẩm, dịch vụ của công ty và chứng minh cho
khách hàng thấy rằng các hoạt động của công ty đều được kiểm soát.
Hệ thống chất lượng còn cung cấp những dữ liệu để sử dụng cho việc
xác định hiệu suất của các quá trình, các thông số về sản phẩm, dịch vụ
nhầm không ngừng cải tiến hiệu quả hoạt động và nâng cao sự thảo
mãn khách hàng;
- Giảm chi phí nhờ các quá tŕnh được hoạch định tốt và thực hiện có hiệu
quả;
- Nâng cao sự tin tưởng nội;
- Các nhân viên được đào tạo tốt hơn, nâng cao tinh thần nhân viên nhờ
sự hiểu rõ đóng góp với mục tiêu chất lượng, trao đổi thông tin hiệu
quả và sự lãnh đạo;
- Khuyến khích sự cởi mở trong tiếp cận các vấn đề chất lượng, nhờ khả
năng lặp lại ít hơn;
2.5. Hạn chế việc ứng dụng bộ tiêu chuẩn ISO 9000 ở Việt Nam hiện nay
- ISO 9000 chỉ nêu ra các yêu cầu thực hiện chứ không chỉ rõ phải thực
hiện cụ thể như thế nào, nên ISO không có mô hình chung cho mọi tổ
chức;
- Hầu hết các cơ quan được hỗ trợ với mức kinh phí thấp từ nguồn kinh
phí khoa học công nghệ nên số cơ quan áp dụng rất ít. Những nơi đang

22



×