Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THEO TIÊU CHUẨN ISO 9000 TRONG CÔNG TÁC SOẠN THẢO VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN TẠI VĂN PHÒNG BỘ TÀI CHÍNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 57 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài này, trong quá trình khảo sát và thu thập, tổng hợp
thông tin tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình từ toàn thể cán bộ, nhân viên
trong Văn phòng Bộ Tài chính.
Nhân đây, cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Giảng viên
bộ môn Ứng dụng bộ tiêu chuẩn ISO 9000 trong công tác văn phòng cô đã
hướng dẫn tôi tận tình trong quá trình thực hiện đề tài tiểu luận.
Trong quá trình khảo sát và nghiên cứu tôi gặp khá nhiều khó khăn, mặt
khác do trình độ nghiên cứu còn hạn chế và những nguyên nhân khách quan
khác nên dù đã rất cố gắng song đề tài của tôi không tránh khỏi những thiếu
sót. Vì thế, tôi rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô trong trường cũng
như các bạn đọc.
Những ý kiến đóng góp của mọi người sẽ giúp tôi nhận ra được ưu, nhược
điểm và qua đó tôi có thêm được những nguồn tư liệu mới trên con đường học
tập cũng như nghiên cứu sau này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dựa trên kết
quả thu thập được trong quá trình khảo sát vừa qua, không sao chép bất kỳ bài
nào của người khác. Các nội dung, số liệu trong bài là hoàn toàn trung thực.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm nếu có sự không trung thực về thông
tin sử dụng trong công trình nghiên cứu này.


DANH MỤC VIẾT TẮT
STT

TỪ VIẾT TẮT


TỪ ĐẦY ĐỦ

1

HTQLCL

Hệ thống quản lý chất lượng

2

CBCNV

Cán bộ công nhân viên


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................
LỜI CAM ĐOAN ..............................................................................................
DANH MỤC VIẾT TẮT ..................................................................................
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu................................................................................. 1
3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu ............................................................. 2
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................... 3
5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 3
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài ................................................ 4
7. Cấu trúc đề tài ........................................................................................ 4
PHẦN NỘI DUNG .......................................................................................... 5
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
THEO TIÊU CHUẨN ISO 9001:2008 .......................................................... 5

1.1.Một số khái niệm ....................................................................................... 5
1.1.1.Chất lượng ....................................................................................... 5
1.1.2.Quản lý chất lượng ......................................................................... 5
1.1.3.Hệ thống quản lý chất lượng ......................................................... 6
1.2.Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 .............. 6
1.2.1.Giới thiệu về tổ chức ISO và bộ tiêu chuẩn ISO 9000................. 6
1.2.2.Giới thiệu về hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001:2008 .................................................................................................. 9
1.3.Ứng dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2008 trong công tác soạn thảo và ban
hành văn bản.................................................................................................. 11
1.3.1.Sự cần thiết ứng dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2008 trong công tác
soạn thảo và ban hành văn bản ............................................................ 11
1.3.2.Các yêu cầu của việc triển khai ứng dụng HTQLCL theo tiêu
chuẩn ISO 9001:2008 trong công tác soạn thảo và ban hành văn bản
.................................................................................................................. 12
1.3.3.Nội dung ứng dụng HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008
trong công tác soạn thảo và ban hành văn bản .................................. 13
1.3.4. Quy trình ứng dụng HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008
trong công tác soạn thảo và ban hành văn bản .................................. 13
CHƯƠNG 2.THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG THEO TIÊU CHUẨN ISO 9001:2008 TRONG CÔNG TÁC
SOẠN THẢO VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN TẠI VĂN PHÒNG BỘ TÀI
CHÍNH ........................................................................................................... 15
2.1. Khái quát chung về Bộ Tài chính và Văn phòng Bộ Tài chính ......... 15
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Bộ Tài chính ................. 15


2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài
chính ........................................................................................................ 15
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn

phòng Bộ Tài chính................................................................................ 19
2.2. Cơ sở pháp lý để ứng dụng HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008
vào công tác soạn thảo và ban hành văn bản tại Văn phòng Bộ .............. 22
2.3. Thực trạng ứng dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001:2008 vào công tác soạn thảo và ban hành văn bản tại Văn phòng Bộ
Tài chính......................................................................................................... 23
2.3.1. Chủ trương chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ Tài chính trong việc áp
dụng ISO 9001:2008 vào công tác soạn thảo và ban hành văn bản .. 23
2.3.2. Quy trình soạn thảo và ban hành văn bản tại Văn phòng Bộ theo
tiêu chuẩn ISO 9001:2008 ..................................................................... 24
2.4. Những kết quả đạt được khi ứng dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2008 vào
công tác soạn thảo và ban hành văn bản tại Văn phòng Bộ Tài chính .... 34
2.5. Nhận xét chung ....................................................................................... 35
2.5.1. Ưu điểm......................................................................................... 35
2.5.2. Hạn chế ......................................................................................... 35
2.5.3. Nguyên nhân................................................................................. 36
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG ISO TRONG CÔNG TÁC SOẠN THẢO VÀ
BAN HÀNH VĂN BẢN TẠI VĂN PHÒNG BỘ TÀI CHÍNH ................. 39
3.1. Đẩy mạnh sự quản lý của Ban lãnh đạo, chỉ đạo ................................ 39
3.2. Hoàn thiện nguồn nhân lực, công tác huấn luyện đào tạo ................. 39
3.3. Tăng cường thanh tra, kiểm tra trong áp dụng HTQLCL ................ 40
3.4. Đẩy mạnh các chính sách thi đua, khen thưởng cho cán bộ nhân viên
trong công tác ứng dụng ISO ....................................................................... 41
3.5. Liên tục cập nhật các thông tin mới về tiêu chuẩn, tăng cường đầu tư
công nghệ thông tin, cơ sở vật chất.............................................................. 41
KẾT LUẬN .................................................................................................... 43
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 44
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 45



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa đất nước, đòi hỏi phải có một hệ
thống quản lý chất lượng hiệu quả khoa học, để đáp ứng một quy trình làm việc
hiệu quả của công tác văn phòng cũng như các công việc khác.
Để các cơ quan, doanh nghiệp nâng cao hiệu quả cũng như từng bước đi
lên thì một trong các phương thức để cơ quan, doanh nghiệp tồn tại và phát
triển, chính là triển khai hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001:2008. Việc áp dụng thành công hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn ISO
9001:2008 sẽ giúp cho cơ quan, doanh nghiệp quản lý hoạt động kinh doanh
doanh một cách tốt nhất, tiết kiệm tối đa chi phí, tăng cường hiệu quả sản xuất,
cải tiến chất lượng sản phẩm và môi trường làm việc. Với tư cách là công cụ
quản lý quan trọng, cần thiết bộ phận văn phòng chung và các nghiệp vụ khác
rói riêng cần được khai thác tối đa sức mạnh và linh hoạt nhằm hỗ trợ đắc lực
cho công tác quản trị của nhà quản lý.
Do đó tôi đã chọn đề tài “Tình hình ứng dụng bộ tiêu chuẩn ISO 9000
trong công tác soạn thảo và ban hành văn bản tại Văn phòng Bộ Tài chính”
để làm đề tài cho bài tiểu luận của mình. Mong muốn được dùng vốn kiến thức
được học và tích lũy cung caaos cho mọi người hiểu thêm về Hệ thống quản lý
chất lượng và có cái nhìn đúng hơn về nó.
2. Lịch sử nghiên cứu
Ứng dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO là một vấn đề
được các cơ quan, tổ chức và các doanh nghiệp ở Việt Nam quan tâm bởi lợi
ích mà nó đem lại là rất lớn; áp dụng ISO giúp cơ quan, tổ chức đạt được hiệu
quả cao trong công tác quản lý, nâng cao chất lượng, không ngừng cải tiến để
phù hợp với yêu cầu ngày càng cao của thị trường.
Thể hiện sự quan tâm về vấn đề chất lượng, các cơ quan của Nhà nước
1



cũng đã ban hành các văn bản như:
- Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2014 của Thủ
tướng Chính phủ về việc áp dụng HTQLCT theo tiêu chuẩn quốc gia
TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ
thống hành chính nhà nước.
- Thông tư số 03/2010/TT-BKHCN ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Bộ
Khoa học và Công nghệ quy định về hoạt động đào tạo kiến thức quản
lý hành chính nhà nước đối với chuyên gia tư vấn, chuyên gia đánh giá
HTQLCL theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 trong cơ quan
hành chính nhà nước.
Bên cạnh các văn bản của nhà nước được ban hành, hiện nay, có khá nhiều
sách, giáo trình, đề tài khoa học nghiên cứu về ISO. Cụ thể:
- Nguyễn Chí Phương (2014), Hướng dẫn áp dụng ISO 9001:2008 ở Việt
Nam, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, cung cấp nhận thức chung về
HTQLCL và hướng dẫn thực hiện các yêu cầu của HTQLCL theo ISO
9001:2008 tại Việt Nam.
- ThS. Nguyễn Hiệp (2010), Giáo trình Xây dựng và áp dụng HTQLCL
theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9000:2008, cung cấp những kiến thức về bộ
tiêu chuẩn ISO, những lợi ích và yêu cầu khi áp dụng, đưa ra cách xây
dựng và áp dụng HTQLCL theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9000:2008.
- Nguyễn Văn Tiện, Thực hiện thí điểm hệ thống quản lý chất lượng theo
tiêu chuẩn ISO 9001:2000 tại Văn phòng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn.
3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng ứng dụng và đề xuất giải pháp nâng
cao hiệu quả ứng dụng ISO trong công tác soạn thảo và ban hành văn
bản tại Văn phòng Bộ Tài chính.

2



- Giới hạn phạm vi nghiên cứu: Văn phòng Bộ Tài chính.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu: Khảo sát, đánh giá thực trạng đồng thời đưa ra
những giải pháp, khuyến nghị nhằm triển khai thành công tiêu chuẩn ISO
trong công tác soạn thảo và ban hành văn bản tại Văn phòng Bộ tài chính.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
 Tìm hiểu những lý luận chung về hệ thống quản lý chất lượng và tiêu
chuẩn ISO 9001:2008;
 Phân tích, đánh giá thực trạng triển khai ứng dụng tiêu chuẩn trong công
tác soạn thảo và ban hành văn bản tại Văn phòng Bộ Tài chính từ đó,
thấy được những hiệu quả, điểm mạnh cùng những hạn chế vẫn còn tồn
tại của ứng dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2008 để hoàn thiện và nâng cao
hiệu quả một cách tối ưu nhất ứng dụng này trong công tác soạn thảo và
ban hành văn bản tại Văn phòng Bộ.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu, thu thập và xử lý thông tin: Tìm hiểu các tài
liệu, giáo trình, thông tin có chọn lọc có liên quan đến đề tài.
- Phương pháp phân tích tổng hợp: phân tích từng bộ phận để tìm hiểu kỹ,
sâu hơn đối tượng cần nghiên cứu. Sau đó tổng hợp lại những thông tin
đã được phân tích.
- Phương pháp thống kê: Thu thập, tổng hợp, trình bày số liệu.
- Phương pháp phân tích đánh giá và so sánh tài liệu đã thu thập được với
phần lý luận và quy định của nhà nước, của cơ quan; xác định được điểm
mạnh, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế đó. Từ đó đưa ra một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc ứng dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2008
trong Công tác soạn thảo và ban hành văn bản tại Văn phòng Bộ Tài
chính.
3



6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Đề tài trình bày những lý luận chung về quản lý chất lượng, giới thiệu tiêu
chuẩn ISO 9001:2008, nêu những lợi ích mà bộ tiêu chuẩn này mang lại trong
công tác soạn thảo và ban hành văn bản.
Thông qua tìm hiểu thực tế tại Văn phòng Bộ đề tài sẽ trình bày một số
giải pháp để nâng cao hiệu quả triển khai ứng dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2008
vào công tác soạn thảo và ban hành văn bản, khắc phục được những hạn chế
còn tồn tại ở cơ quan.
Đồng thời, đề tài có thể là nguồn tư liệu tham khảo cho sinh viên ngành
Quản trị văn phòng trong việc tìm hiểu ứng dụng tiêu chuẩn ISO.
7. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, cấu trúc của đề tài dược chia làm 3 phần:
Chương I. Tổng quan về hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001:2008
Chương II. Thực trạng triển khai ứng dụng hệ thống quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 của công tác soạn thảo và ban hành văn bản
tại Văn phòng Bộ Tài chính
Chương III. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng ISO trong công
tác soạn thảo và ban hành văn bản tại Văn phòng Bộ Tài chính.

4


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
THEO TIÊU CHUẨN ISO 9001:2008
1.1.


Một số khái niệm

1.1.1. Chất lượng
Trong điều kiện hiện nay, thị trường hàng hóa ngày càng mở rộng và mang
tính toàn cầu, tính cạnh tranh tăng cao. Chính vì thế, các doanh nghiệp trên toàn
thế giới, trong mọi lĩnh vực ngành nghề đều quan tâm đến chất lượng và có
những nhìn nhận đúng đắn về chất lượng. Có rất nhiều định nghĩa khác nhau
tùy vào góc độ của nhà quan sát, trong đó có một số quan điểm chính như:
- Theo từ điển Tiếng Việt phổ thông: “Chất lượng là tổng thể những tính
chất thuộc tính cơ bản của sự vật (sự việc)… làm cho sự vật (sự việc)
này phân biệt với sự vật (sự việc) khác”.
- Theo giáo sư Kaoru Ishikawa – Nhật: “Chất lượng là khả năng thỏa mãn
nhu cầu của thị trường với thấp nhất”.
- Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa (ISO) đưa ra định nghĩa chất lượng
trong bộ tiêu chuẩn ISO 9000 như sau: “Chất lượng là mức độ mà một
tập hợp các tính chất đặc trưng của thực thể có khả năng thỏa mãn những
nhu cầu đã nêu ra hay tiềm ẩn”. Do tác dụng thực tế của nó nên định
nghĩa này được chấp nhận một cách rộng rãi trong hoạt động kinh doanh
quốc tế ngày nay.
Như vậy, có thể hiểu một cách đơn giản thì chất lượng là khả năng tập hợp
các tính chất, đặc trưng của một sản phẩm, một hệ thống hay một quá trình theo
xu hướng cải tiến nhằm đáp ứng những nhu cầu thỏa mãn của khách hàng.
1.1.2. Quản lý chất lượng
Quản lý chất lượng là một khái niệm mà nhiều tác giả quan tâm, được
nghiên cứu và có nhiều ý kiến khác nhau về khái niệm này như:
5


- Theo GOST 15467-70 “Quản trị chất lượng là xây dựng, đảm bảo và duy
trì mức chất lượng tất yếu của sản phẩm khi thiết kế, chế tạo, lưu thông

và tiêu dùng”.
- Theo Giáo sư, tiến sỹ Kaoru Ishikawa cho rằng: “Quản trị chất lượng là
quá trình nghiên cứu triển khai, thiết kế sản xuất và bảo dưỡng một số
sản phẩm có chất lượng, kinh tế nhất, có ích cho người tiêu dùng và
không ngừng thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng”.
Như vậy, có thể hiểu quản lý chất lượng là hoạt động có chức năng quản
lý chung nhằm đề ra mục tiêu chất lượng, chính sách chất lượng và thực hiện
chúng bằng các biện pháp như hoạt định chất lượng, kiểm soát chất lượng, đảm
bảo chất lượng và cải tiến chất lượng nhất định.
1.1.3. Hệ thống quản lý chất lượng
Theo TCVN ISO 9000:2007 thì “Hệ thống quản lý chất lượng là tập hợp
các yếu tố có liên quan và tương tác để định hướng và kiểm soát một tổ chức
về chất lượng”.
Hiểu một cách đơn giản nhất hệ thống quản trị chất lượng là hệ thông quản
trị có sự phân rõ nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn, của từng thành viên trong
doanh nghiệp, tất cả các công việc được qui định thực hiện theo cách thức nhất
định nhằm duy trì hiệu quả và sự ổn định của các hoạt động. Hệ thống quản trị
chất lượng chính là phương tiện để thực hiện mục tiêu và chức năng quản trị
chất lượng.
1.2.

Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008

1.2.1. Giới thiệu về tổ chức ISO và bộ tiêu chuẩn ISO 9000
 Giới thiệu về tổ chức ISO
ISO (Tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế - International Organization for
Standardization) là tổ chức xây dựng các Tiêu chuẩn quốc tế tình nguyện lớn
nhất thế giới. Các tiêu chuẩn quốc tế cung cấp những tiêu chuẩn hiện đại cho

6



các sản phẩm, dịch vụ và thực hành tốt, giúp nâng cao hiệu suất và hiệu quả
của ngành công nghiệp. Được xây dựng dựa trên sự đồng thuận trên toàn thế
giới, các tiêu chuẩn ISO giúp phá vỡ những rào cản mậu dịch quốc tế.
ISO được thành lập vào năm 1947, là một tổ chức phi chính phủ với thành
viên là các cơ quan tiêu chuẩn quốc gia. Trụ sở chính của ISO đặt tại Geneva,
Thụy Sỹ. ISO được ví là cầu nối giữa khu vực công và khu vực tư nhân, cũng
là cầu nối giữa các lĩnh vực khác nhau thông qua các tiêu chuẩn. ISO hiện có
khoảng 180 Ủy ban kỹ thuật chuyên dự thảo các tiêu chuẩn trong các lĩnh vực.
Các nước thành viên của ISO lập ra nhóm tư vấn kỹ thuật nhằm cung cấp tư
liệu đầu vào cho các Ủy ban kỹ thuật và đó là một phần của quá trình xây dựng
tiêu chuẩn. ISO tiếp nhận tư liệu đầu vào từ các chính phủ, các ngành và các
bên liên quan trước khi ban hành một tiêu chuẩn. Sau khi tiêu chuẩn dự thảo
được các nước thành viên chấp nhận, nó được công bố là tiêu chuẩn quốc tế.
Mức độ tham gia xây dựng các tiêu chuẩn ISO của từng nước khác nhau.
Tổ chức ISO có ba hình thức thành viên: Tổ chức thành viên, thành viên
thông tấn, thành viên đăng ký. Tính đến ngày 03/02/2015, ISO đã có 178 thành
viên.
Việt Nam (đại diện là Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng) tham
gia ISO từ năm 1977 và là thành viên thứ 72 của tổ chức này.
 Bộ tiêu chuẩn ISO 9000
Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 là Bộ tiêu chuẩn quốc tế được xây dựng nhằm trợ
giúp các tổ chức, thuộc mọi loại hình và quy mô trong việc xây dựng, áp dụng
và vận hành các hệ thống quản lý chất lượng có hiệu lực. ISO 9000 được duy
trì bởi tổ chức Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO), là tổ chức đang được hoạt
động dựa trên giấy chứng nhận quyền công nhận tiêu chuẩn này.
ISO 9000 là gia đình tiêu chuẩn về hệ thống quản lý chất lượng trong các
tổ chức do ISO ban hành vào năm 1987. Phương châm của gia đình tiêu chuẩn


7


ISO 9000 là “Nếu một tổ chức có hệ thống quản trị chất lượng tốt thì sản phẩm
mà tổ chức này sản xuất ra hoặc dịch vụ mà tổ chức này cung ứng cũng sẽ có
chất lượng tốt nhất”. ISO 9000 có thể áp dụng cho mọi loại hình tổ chức, trong
mọi lĩnh vực.
Sau nhiều lần được xem xét và thay đổi, hiện nay Bộ tiêu chuẩn ISO 9000
bao gồm các tiêu chuẩn chính sau:
 Tiêu chuẩn ISO 9000:2005 Hệ thống quản lý chất lượng - Cơ sở và từ
vựng.
 Tiêu chuẩn ISO 9001:2008 Hệ thống quản lý chất lượng - Các yêu cầu.
 Tiêu chuẩn ISO 9004:2009 Hệ thống quản lý chất lượng - Quản lý cho
sự thành công lâu dài của tổ chức.
 Tiêu chuẩn ISO 19011:2011 Hướng dẫn đánh giá hệ thống quản lý
Hiện nay đã có thêm phiên bản ISO mới nhất năm 2015
- Cách tiếp cận bộ tiêu chuẩn ISO 9000:
ISO 9000 cho rằng chất lượng sản phẩm và chất lượng quản trị có mối
quan hệ nhân quả. Chất lượng sản phẩm do chất lượng quản trị quy định. Chất
lượng quản trị là nội dung chủ yếu của quản lý chất lượng.
Phương châm chiến lược của ISO 9000 là làm đúng ngay từ đầu, lấy phòng
ngừa làm phương châm chính. Do đó, doanh nghiệp cần tập trung đầy đủ vào
phân hệ thiết kế và hoạch định sản phẩm mới.
ISO 9000 là điều kiện cần thiết để tạo ra hệ thống “mua bán tin cậy” trên
thị trường trong nước và quốc tế. Các cơ quan chất lượng có uy tín trên thế giới
sẽ đánh giá và cấp giấy chứng nhận phù hợp với tiêu chuẩn ISO 9000 cho các
doanh nghiệp. Đó là giấy thông hành để vượt qua các rào cản thương mại trên
thương trường để đi tới thành công.

8



1.2.2. Giới thiệu về hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001:2008
 Mục đích của tiêu chuẩn ISO 9001:2008
Tiêu chuẩn ISO 9001:2008 quy định các yêu cầu đối với hệ thống quản lý
chất lượng cho tổ chức:
 Cần chứng tỏ khả năng cung cấp một cách ổn định sản phẩm đáp ứng
các yêu cầu của khách hàng cũng như các yêu cầu của luật định liên quan
đến sản phẩm;
 Muốn nâng cao sự thỏa mãn của khách hàng thông qua việc áp dụng và
duy trì hệ thống quản lý chất lượng theo theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008.
Việc duy trì bao gồm việc cải tiến liên tục hệ thống nhằm đảm bảo sự
phù hợp với các yêu cầu của khách hàng, yêu cầu luật định liên quan đến
sản phẩm.
 8 nguyên tắc quản lý chất lượng (Quality management principles)
ISO 9001:2008 là một tiêu chuẩn được hình thành nhờ tích lũy kinh nghiệm
thực tiễn từ nhiều trường hợp thành công lẫn thất bại của nhiều công ty trên
toàn thế giới. Qua nghiên cứu, các chuyên gia của tổ chức ISO đã nhận thấy có
8 nguyên tắc quản lý chất lượng cần được xem là nền tản để xây dựng nên
chuẩn mực cho một hệ thống quản lý chất lượng, đó là:
- Nguyên tắc 1: Định hướng vào khách hàng
- Nguyên tắc 2: Trách nhiệm của Lãnh đạo
- Nguyên tắc 3: Sự tham gia của mọi người
- Nguyên tắc 4: Tiếp cận theo quá trình
- Nguyên tắc 5: Tiếp cận theo hệ thống
- Nguyên tắc 6: Cải tiến liên tục
- Nguyên tắc 7: Quyết định dựa trên sự kiện
- Nguyên tắc 8: Quan hệ hợp tác cùng có lợi với nhà cung ứng
9



Tám nguyên tắc quản lý chất lượng này được nêu trong tiêu chuẩn ISO
9000:2005 (TCVN 9000:2007) nhằm giúp cho Lãnh đạo nắm vững phần hồn
của ISO 9001:2008 và sử dụng để dẫn dắt cơ quan, doanh nghiệp đạt được
những kết quả cao hơn khi áp dụng ISO 9001:2008 cho cơ quan. doanh nghiệp
của mình.
 Nội dung của tiêu chuẩn ISO 9001:2008
Nội dung tiêu chuẩn ISO 9001:2008 gồm các nhóm sau:
Nhóm 1. Yêu cầu về hệ thống quản lý chất lượng gồm:
 Các yêu cầu chung
 Các yêu cầu về hệ thống tài liệu
Nhóm 2. Yêu cầu về trách nhiệm lãnh đạo gồm:
 Cam kết của lãnh đạo
 Hướng vào khách hàng
 Chính sách chất lượng
 Hoạch định
 Trách nhiệm quyền hạn và trao đổi thông tin
 Xem xét của lãnh đạo
Nhóm 3. Yêu cầu về quản lý nguồn lực gồm:
 Cung cấp nguồn lực
 Nguồn nhân lực
 Cơ sở hạ tầng
 Môi trường làm việc
Nhóm 4. Yêu cầu về tạo sản phẩm gồm:
 Hoạch định việc tạo sản phẩm
 Các quá trình có liên quan đến khách hàng
 Thiết kế và phát triển

10



 Mua hàng
 Sản xuất và cung cấp dịch vụ
 Kiểm soát phương tiện theo dõi và đo lường
Nhóm 5. Yêu cầu về đo lường giám sát và cải tiến gồm:
 Các yêu cầu chung
 Theo dõi và đo lường
 Kiểm soát sản phẩn không phù hợp
 Phân tích dữ liệu
 Cải tiến
1.3.

Ứng dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2008 trong công tác soạn thảo và ban

hành văn bản
1.3.1. Sự cần thiết ứng dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
ISO 9001:2008 trong công tác soạn thảo và ban hành văn bản
Công tác soạn thảo và ban hành văn bản là một hoạt động không thể thiếu
và giữ một vị trí, vai trò rất quan trọng trong hoạt động của bộ phận văn thư
của cơ quan. Để công tác soạn thảo và ban hành văn bản có tính hiệu quả thì
việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 vào
cơ quan không chỉ là một đòi hỏi cấp thiết, một bước đi tất yếu trong xu thế
hiện nay mà còn có tính khả thi cao góp phần nâng cao ý thức, trách nhiệm cán
bộ, nhân viên và việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ công việc nội bộ.
Việc ứng dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001:2008 trong công tác soạn thảo và ban hành văn bản giúp xây dựng và thực
hiện các quy trình xử lý công việc thuộc nội dung công tác soạn thảo và ban
hành văn bản một cách khoa học, đồng thời tạo điều kiện để lãnh đạo cơ quan
kiểm soát công việc được dễ dàng.

Nâng cao năng lực và trách nhiệm của các bộ phận và nâng cao chất lượng
hoạt động của cơ quan.
11


Giúp nhà quản trị xác lập được cơ chế giám sát quản lý khắc phục những
thiếu sót, để hướng công tác công tác soạn thảo và ban hành văn bản đảm bảo
cho việc thực hiện các mục tiêu.
Từ những lý do nêu trên, việc ứng dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo
tiêu chuẩn ISO 9001:2008 trong công tác soạn thảo và ban hành văn bản tại các
cơ quan, tổ chức trở nên vô cùng cần thiết, nhằm nâng cao chất lượng hoạt động
và không ngừng phát triển lớn mạnh.
1.3.2. Các yêu cầu của việc triển khai ứng dụng HTQLCL theo tiêu chuẩn
ISO 9001:2008 trong công tác soạn thảo và ban hành văn bản
Để việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008
trong công tác soạn thảo và ban hành văn bản phát huy tối đa, hiệu quả cần phải
đáp ứng các yêu cầu sau:
- Hệ thống các văn bản mô tả các quy trình quản lý chất lượng phải được
viết một cách đơn giản, dễ hiểu, đồng bộ và tương thích với các điều kiện
thực tế.
- Quy trình xử lý công việc phải cụ thể hóa được các quá trình hoạt động
thành từng bước và sắp xếp theo trình tự nhất định, tương ứng với thực
tế phù hợp.
- Quy trình xây dựng phải chỉ rõ trách nhiệm cụ thể của mỗi cá nhân tham
gia vào quy trình đó. Điều này không chỉ giúp cho lãnh đạo cơ quan, đơn
vị kiểm soát được công việc mà nó cũng là bằng chứng để kiểm tra đánh
giá chất lượng, hiệu quả công việc của mỗi cá nhân trong cơ quan.
- Các quy trình được xây dựng phải được xem như quy chế của cơ quan,
buộc các đối tượng có liên quan phải thực hiện.
- Yếu tố con người luôn là yếu tố quan trọng nhất, có tính chất quyết định

của mọi cơ quan, tổ chức. Ứng dụng tiêu chuẩn ISO phải có sự tham gia
tích cực, tự giác của tất cả đối tượng có liên quan.

12


- Yêu cầu về công nghệ thiết bị: công nghệ thiết bị hiện đại không chỉ giúp
con người hiện đại hóa công tác quản lý mà còn nâng cao năng suất lao
động, giải phóng sức lao động của con người.
- Trình độ và kinh nghiệm của các chuyên gia tư vấn ISO phải có chứng
chỉ hành nghề tư vấn và có kinh nghiệm.
- Đảm bảo tính công khai, minh bạch và thống nhất trong quá trình ứng
dụng tiêu chuẩn ISO trong công tác soạn thảo và ban hành văn bản.
1.3.3. Nội dung ứng dụng HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 trong
công tác soạn thảo và ban hành văn bản
Trong công tác soạn thảo và ban hành văn bản những nội dung có thể áp
dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2008:
- Xác định nội dung và thể loại văn bản
- Thu thập tài liệu để xây dựng văn bản
- Phác thảo đề cương
- Trình duyệt và sửa chữa văn bản
- Hoàn thiện văn bản
- Ban hành văn bản
1.3.4. Quy trình ứng dụng HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 trong
công tác soạn thảo và ban hành văn bản
Để nâng cao chất lượng và hiệu quả của việc áp dụng tiêu chuẩn ISO
9001:2008 trong công tác soạn thảo và ban hành văn bản phải trải qua các quy
trình sau:
- Quy trình xây dựng văn bản
- Quy tình tìm tài liệu soạn thảo và ban hành văn bản

- Quy trình ban hành văn bản

13


 Tiểu kết
Ở chương 1 tôi đã trình bày tổng quan hệ thống quản lý chất lượng theo
tiêu chuẩn ISO 9001:2008: khái niệm chất lượng, quản lý chất lượng, hệ thống
chất lượng; hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008; ứng
dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2008 trong công tác soạn thảo và ban hành văn bản.
Đây là cơ sở để tôi triển khai tốt nội dung chương 2.

14


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ
CHẤT LƯỢNG THEO TIÊU CHUẨN ISO 9001:2008 TRONG CÔNG
TÁC SOẠN THẢO VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN TẠI VĂN PHÒNG BỘ
TÀI CHÍNH
2.1. Khái quát chung về Bộ Tài chính và Văn phòng Bộ Tài chính
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Bộ Tài chính
Ngày 28/8/1945, Chính phủ lâm thời Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã ra
tuyên cáo về việc thành lập Chính phủ với 13 thành viên; trong đó, đồng chí
Phạm Văn Đồng được chỉ định làm Bộ trưởng Bộ Tài chính, đánh dấu sự ra đời
của ngành Tài chính cách mạng Việt Nam.
Trong quá trình hình thành, xây dựng và hoàn thiện ngành Tài chính đã
có những đóng góp to lớn trong xây dựng nền tài chính nhân dân, hoàn thành
nhiệm vụ bảo đảm nhu cầu tài chính cho các cuộc kháng chiến thắng lợi, góp
phần quan trọng cho việc xây dựng và bảo vệ vững chắc toàn vẹn lãnh thổ của
đất nước. Ngày 06 tháng 8 năm 2010 Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định

số 1372/QĐ-TTg công nhận ngày 28 tháng 8 hàng năm là “Ngày Truyền thống
của ngành Tài chính Việt Nam”.
Trụ sở làm việc chính của Bộ tài chính được đặt tại số 28 Trần Hưng Đạo,
Quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội. (Phụ lục số 1)
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính
 Vị trí và chức năng
Bộ Tài chính là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về: Tài chính – ngân sách (bao gồm: Ngân sách nhà nước, thuế, phí, lệ
phí và thu khác của ngân sách nhà nước, dự trữ nhà nước, các quỹ tài chính nhà
nước, đầu tư tài chính, tài chính doanh nghiệp; tài chính hợp tác xã và kinh tế
tập thể; tài sản công theo quy định của pháp luật); hải quan; kế toán; kiểm toán
độc lập; giá; chứng khoán; bảo hiểm; hoạt động dịch vụ tài chính và dịch vụ
15


khác thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; thực hiện đại diện chủ sở hữu
phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
 Nhiệm vụ và quyền hạn
Bộ Tài chính thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Nghị định
số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính.
Về pháp luật: Trình Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc
hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; dự
thảo nghị định của Chính phủ theo chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật
hàng năm của Bộ đã được phê duyệt và các dự án, đề án theo sự phân công của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Về chiến lược quy hoạch, kế hoạch: Trình Thủ tướng Chính phủ chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển trung hạn, dài hạn, hàng năm về các lĩnh
vực quản lý nhà nước của Bộ; dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác
thuộc thẩm quyền chỉ đạo, điều hành của Thủ tướng Chính phủ theo quy định

của pháp luật.
Về thực hiện thẩm quyền quản lý nhà nước về tài chính: Ban hành các
quyết định, chỉ thị, thông tư thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ về các lĩnh
vực như: ngân sách nhà nước, thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà
nước, dự trữ nhà nước, tài sản nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước, đầu tư tài
chính, tài chính doanh nghiệp, tài chính hợp tác xã và kinh tế tập thể); hải quan;
kế toán; kiểm toán độc lập; giá; chứng khoán; bảo hiểm; hoạt động dịch vụ tài
chính và dịch vụ khác thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; thực hiện đại
diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Chủ trì, phối hợp với các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc xây dựng, trình Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ trong việc thực hiện các mặt hoạt động có liên quan. Chỉ đạo, hướng

16


dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách,
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch sau khi được ban hành, phê duyệt và các văn
bản pháp luật khác thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; thông tin, tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Bộ. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học, ứng
dụng tiến bộ khoa học, công nghệ quản lý trong các lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, quan liêu, hách dịch, cửa
quyền; thực hành tiết kiệm, phòng, chống lãng phí trong sử dụng tài sản, kinh
phí được giao.
Về cải cách hành chính: Xây dựng, trình Chính phủ ban hành chương trình
đổi mới cơ chế quản lý tài chính công phục vụ chương trình cải cách hành chính
nhà nước từng thời kỳ; Quyết định và chỉ đạo thực hiện chương trình cải cách
hành chính của Bộ theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính

nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Về tổ chức bộ máy: Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế; chỉ đạo thực hiện
chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối
với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Bộ; đào
tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức
trong toàn ngành thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ giao và theo quy định của pháp luật.
 Cơ cấu tổ chức
Theo Quy chế làm việc của Bộ Tài chính ban hành kèm theo Quyết định
số 469/QĐ-BTC ngày 13 tháng 3 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính thì cơ
cấu tổ chức của Bộ Tài chính hiện nay bao gồm:

17


- Bộ trưởng: Chỉ đạo trực tiếp công tác chiến lược, chính sách tài chính
Ngành; các cân đối vĩ mô của nền kinh tế liên quan đến Ngành Tài chính;
công tác cải cách hiện đại hóa Ngành Tài chính; Lãnh đạo, chỉ đạo toàn
diện về công tác tổ chức bộ máy, cán bộ và bảo vệ chính trị nội bộ, các
nhiệm vụ công tác của Bộ và của Ngành.
- 05 Thứ trưởng: Phụ trách một số lĩnh vực công tác cụ thể do Bộ trưởng
giao; trực tiếp chỉ đạo điều hành hoạt động của một số đơn vị và theo dõi
hoạt động tài chính, ngân sách của một số địa phương, được sử dụng quyền
hạn của Bộ trưởng, nhân danh Bộ trưởng khi giải quyết các công việc
thuộc lĩnh vực được phân công và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, trước
pháp luật về những quyết định của mình.
Tổ chức của Bộ Tài chính gồm 29 đơn vị chia thành 2 khối cơ quan chính:
 Khối các đơn vị hành chính giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý
nhà nước bao gồm các Vụ chức năng như: Vụ Ngân sách nhà nước,Vụ

Đầu tư, Vụ I, Vụ Tài chính hành chính sự nghiệp, Vụ Chính sách thuế, Vụ
Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính, Vụ Hợp tác quốc tế, Vụ
Pháp chế, Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Thi đua - Khen thưởng; các Cục và
Tổng cục như: Cục Quản lý công sản, Cục Tài chính doanh nghiệp, Cục
Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại, Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm, Cục
Quản lý giá, Cục Tin học và Thống kê tài chính, Tổng cục Thuế, Tổng cục
Hải quan, Tổng cục Dự trữ Nhà nước; Kho bạc nhà nước; Thanh tra Bộ,
Văn phòng Bộ.
 Khối đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ như: Viện Chiến lược và Chính sách
tài chính, Thời báo Tài chính Việt Nam, Tạp chí Tài chính, Trường Bồi
dưỡng cán bộ tài chính. Ngoài ra còn một số cơ quan, doanh nghiệp thuộc
Bộ như: Công ty kiểm toán và kế toán Đà Nẵng, Công ty cổ phần thông
tin và thẩm định giá Miền Nam, …
18


Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính (Phụ lục số 2)
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Bộ
Tài chính
 Vị trí và chức năng
Văn phòng Bộ Tài chính (sau đây gọi tắt là Văn phòng Bộ) là đơn vị thuộc
Bộ Tài chính, thực hiện chức năng của một văn phòng nói chung là tham mưu
tổng hợp và chức năng hậu cần. Cụ thể như sau:
- Chức năng tham mưu tổng hợp: Văn phòng Bộ có chức năng tham mưu
giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính chỉ đạo, điều phối, theo dõi, đôn đốc các tổ
chức, đơn vị thuộc Bộ thực hiện quy chế làm việc, các chương trình, kế
hoạch công tác của Bộ; tổ chức quản lý công tác hành chính, lưu trữ; công
tác báo chí tuyên truyền của Bộ Tài chính.
- Chức năng hậu cần: quản lý tài sản của văn phòng Bộ, đảm bảo phương
tiện và điều kiện làm việc cho các cán bộ của cơ quan, chuẩn bị chương

trình, nội dung, đôn đốc các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ chuẩn bị tài liệu
phục vụ các hội nghị, các cuộc họp, các buổi làm việc của Lãnh đạo Bộ,
... đồng thời giúp Bộ trưởng trực tiếp quản lý một số mặt công tác khác.
 Nhiệm vụ và quyền hạn
Nhiệm vụ và quyền hạn của Văn phòng Bộ Tài chính được quy định cụ
thể trong quyết định số 2169/QĐ-BTC ngày 24 tháng 10 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính. Trong đó có một số nhiệm vụ cụ thể sau đây:
- Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính: Quy chế làm việc, trình tự thủ tục giải quyết
công việc và mối quan hệ phối hợp giữa các tổ chức, đơn vị trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ được giao; Chương trình, kế hoạch công tác
tháng, quý, năm của Bộ theo quy định của Chính phủ và của Bộ Tài chính.
- Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị xây dựng các đề án, dự án, các chính
sách, chế độ thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Bộ Tài chính và theo

19


phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Đề xuất các vấn đề về cơ chế, chính sách cần tổ chức nghiên cứu hoặc sửa
đổi, bổ sung, báo cáo Lãnh đạo Bộ để phân công cho các đơn vị tổ chức
thực hiện.
- Về điều phối hoạt động của Bộ: Là đầu mối phối hợp với các tổ chức, đơn
vị triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao; đầu mối quan hệ với các
Bộ, ngành ở Trung ương và địa phương theo phân công của Bộ trưởng Bộ
Tài chính; Tổ chức điều phối, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá các tổ
chức, đơn vị thuộc Bộ trong việc thực hiện chương trình, kế hoạch công
tác được giao; Tổ chức cung cấp thông tin định kỳ, đột xuất về tình hình
kinh tế - xã hội nổi bật trong và ngoài nước, các vấn đề có liên quan đến
công việc đã và đang giải quyết để phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành
của Lãnh đạo Bộ; là đầu mối trong việc đôn đốc, phối hợp với các tổ chức,

đơn vị thuộc Bộ thực hiện chương trình cải cách hành chính của Bộ theo
chương trình, kế hoạch cải cách hành chính của Nhà nước; thực hiện
nhiệm vụ thường trực công tác cải cách hành chính của Bộ Tài chính...
- Tổ chức thực hiên các công tác hành chính, văn thư, lễ tân, phục vụ: Tổ
chức thực hiện công tác hành chính, văn thư tại cơ quan Bộ theo quy định
của pháp luật; hướng dẫn và kiểm tra các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ thực
hiện thống nhất các quy định của Nhà nước và của Bộ Tài chính về công
tác văn thư và các thủ tục hành chính khác; tổ chức in ấn tài liệu phục vụ
công tác của Bộ; kiểm tra và chịu trách nhiệm về thủ tục hành chính đối
với các văn bản do Bộ Tài chính ban hành; hướng dẫn, kiểm tra các tổ
chức, đơn vị thuộc Bộ trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về
giữ bí mật thông tin, tài liệu liên quan đến chức năng quản lý nhà nước
của Bộ; tổ chức đón tiếp, hướng dẫn khách đến công tác tại Bộ Tài chính;

20


×