Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Thiết kế website bán quần áo online

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.8 MB, 60 trang )

ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
----------

LUẬN VĂN
Đề tài: “Thiế t kế website bán quầ n áo trẻ em”

i


MỤC LỤC
MỤC LỤC ...................................................................................................................ii
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ........................................................................... 2
1.1. Giới thiê ̣u về ASP. Net………………………………………………………..2
1.2. Cấu trúc của ASP.Net………………………………………………………..…4
1.3. Các đặc điểm cơ bản của ASP.Net ………………………………………………….4
1.4. Ưu nhược điểm của ASP.NET…………………………………………..…………….5
1.5. Tổ ng quan về phân tích hướng đối tượng UML .................................................. 6
1.5.1. Khái quát về UML……………………………………………………………6
1.5.2 Các biểu đồ trong UML……………………………………………………….7
1.6 Giới thiệu về SQL……………………………………………………………….8
1.7 Các thành phần cơ bản của SQL……………………………..………………..10
CHƯƠNG 2: ............................................................................................................. 14
KHẢO SÁT VÀ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG BÁN QUẦN ÁO TRẺ EM14
2.1 Khảo sát hệ thống ............................................................................................ 14
2.2 Phân tích hê ̣ thố ng ............................................................................................... 16
2.2.1 Yêu cầ u chức năng của hê ̣ thố ng .................................................................. 16
2.2.2 Phân tić h hê ̣ thố ng ........................................................................................ 17
2.3 Đặc tả usecase .................................................................................................. 18
2.3.1 Đặc tả Usecase đă ̣t hàng ............................................................................... 18
2.3.2 Đặc tả Usecase thanh toán ............................................................................ 19


2.3.3 Đặc tả Usecase giao hàng ............................................................................. 20
2.3.4 Đặc tả Usecase tìm kiế m............................................................................... 20
2.3.5 Đặc tả Usecase quản lý thông tin .................................................................. 21
2.3.6 Đặc tả Usecase thống kê ............................................................................... 22
2.4 Biể u đồ Use Case ............................................................................................. 23
2.4.1 Biểu đồ use case mức tổng quát ................................................................... 23
2.4.2 Biểu đồ usecase đă ̣t hàng .............................................................................. 23
2.4.4 Biểu đồ usecase tìm kiế m ............................................................................. 24
ii


2.4.5 Biểu đồ usecase quản lý thông tin ................................................................ 25
2.4.6 Biểu đồ usecase thố ng kê .............................................................................. 25
2.5 Biể u đồ lớp ....................................................................................................... 26
2.6 Biểu đồ tuần tự ................................................................................................. 27
2.6.1 Biể u đồ tuầ n tự đă ̣t hàng ............................................................................... 27
2.6.2 Biể u đồ tuầ n tự chức năng thanh toán .......................................................... 27
2.6.3 Biể u đồ tuầ n tự chức năng tìm kiế m ............................................................. 28
2.7 Biể u đồ tra ̣ng thái............................................................................................. 31
2.8 Biể u đồ hoa ̣t đô ̣ng ............................................................................................ 35
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ WEBSITE BÁN QUẦN ÁO TRẺ EM............................ 40
3.1 Thiế t kế CSDL .................................................................................................... 40
3.1.1 Lươ ̣c đồ CSDL .............................................................................................. 40
3.1.2 Chức năng phía frontend............................................................................... 40
3.1.3 Chức năng backend ....................................................................................... 41
3.2 Mô ̣t số giao diê ̣n của chương triǹ h .................................................................. 41
3.2.1 Trang chủ ...................................................................................................... 41
3.2.2 Trang sản phẩm............................................................................................. 42
3.2.3 Giỏ Hàng ....................................................................................................... 42
3.2.4 Thanh toán .................................................................................................... 42

3.2.5 Đăng Nhập .................................................................................................... 43
3.2.6 Trang Giới thiệu cửa hàng ............................................................................ 43
3.2.7 Quản lý sản phẩ m mới .................................................................................. 44
3.2.8 Trang đăng ký tài khoản ............................................................................... 44
3.2.9 Trang Nhập hàng. ......................................................................................... 45
3.2.10 Trang cập nhật sản phẩm. ........................................................................... 45
3.2.11 Giao diê ̣n báo cáo đơn hàng. ...................................................................... 46
3.2.12 Giao diê ̣n báo cáo chi tiế t hoá đơn. ............................................................ 46
3.2.13 Giao diê ̣n hỗ trơ ̣ tìm kiếm sản phẩm. ......................................................... 47
3.2.14 Giao diê ̣n báo cáo sản phẩm. ..................................................................... 47
2.15

Giao diê ̣n thống kê doanh thu. ................................................................. 47

KẾT LUẬN ............................................................... Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 48
iii


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1 Đặc điểm cơ bản của ASP.Net framework
Hình 1.2 Các thành phần chính SQL Server
Hình 2.1. Biểu đồ usecase tổng quát
Hình 2.2. Biểu đồ usecase đặt hàng
Hình 2.3. Biểu đồ usecase thanh toán
Hình 2.4. Biểu đồ usecase tìm kiế m
Hình 2.5. Biểu đồ usecase quản lý thông tin
Hình 2.6. Biểu đồ usecase thố ng kê
Hình 2.7 Biể u đồ lớp
Hình 2.8. Biểu đồ tuần tự chức năng đặt hàng

Hình 2.9. Biểu đồ tuần tự chức năng thanh toán
Hình 2.10. Biểu đồ tuần tự chức năng tìm kiế m khách hàng
Hình 2.11. Biểu đồ tuần tự chức năng tìm kiế m hàng (sản phẩm)
Hình 2.12. Biểu đồ tuần tự chức năng quản lý khách hàng
Hình 2.13. Biểu đồ tuần tự chức năng quản lý hàng
Hình 2.14. Biểu đồ tuần tự chức năng hóa đơn
Hình 2.15. Biểu đồ tuần tự chức năng quản lý đơn đặt hàng
Hình 2.16 Biể u đồ tuầ n tự chức năng thố ng kê báo cáo
Hình 2.17 Biểu đồ trạng thái quản lý hóa đơn thêm
Hình 2.18 Biểu đồ trạng thái quản lý hóa đơn sửa
Hình 2.19 Biểu đồ trạng thái quản lý hóa đơn xóa
Hình 2.20 Biểu đồ trạng thái quản lý hàng thêm
Hình 2.21 Biểu đồ trạng thái quản lý hàng sửa
Hình 2.22 Biểu đồ trạng thái quản lý hàng xóa
Hình 2.23 Biểu đồ trạng thái quản lý khách hàng thêm
Hình 2.24 Biểu đồ trạng thái quản lý khách hàng sửa
Hình 2.25 Biểu đồ trạng thái quản lý khách hàng xóa
Hình 2.26 Biểu đồ trạng thái quản lý phiếu đặt hàng chức năng thêm
Hình 2.27 Biểu đồ trạng thái quản lý phiếu đặt hàng chức năng sửa
Hình 2.28 Biểu đồ trạng thái quản lý phiếu đặt hàng chức năng xóa
Hình 2.29 Biểu đồ hoạt động chức năng đặt hàng
iv


Hình 2.30 Biểu đồ hoạt động chức năng thanh toán
Hình 2.31 Biểu đồ hoạt động chức năng tìm kiếm
Hình 2.32 Biểu đồ hoạt động chức năng quản lý thông tin hàng
Hình 2.33 Biểu đồ hoạt động chức năng quản lý thông hóa đơn
Hình 2.34 Biểu đồ hoạt động chức năng quản lý thông tin khách hàng
Hình 2.35 Biểu đồ hoạt động chức năng quản lý thông tin phiếu đặt hàng

Hình 2.36 Biểu đồ hoạt động chức năng thống kê
Hình 2.37 Biểu đồ thành phần
Hình 2.38 Biểu đồ triển khai
Hình 3.2 Chức năng của hê ̣ thố ng
Hình 3.3 Chức năng phía backend
Hình 3.4 Chức năng của toàn hệ thống
Hình 3.5 Biểu đồ mua hàng, tiếp nhận và sử lý đơn hàng
Hình 3.6 Trang chủ
Hình 3.7 Trang sản phẩm
Hình 3.8 Giỏ Hàng
Hình 3.9 Thanh toán
Hình 3.10 Xác nhận thanh toán
Hình 3.10 Đăng Nhập
Hình 3.11 Trang Giới thiệu cửa hàng
Hình 3.12 Trang sản phẩm mới về
Hình 3.13 Trang Nhập hàng.
Hình 3.14 Trang cập nhật Sản phẩm.
Hình 3.15 Danh sách hoá đơn.
Hình 3.16 thông tin hoá đơn.
Hình 3.17 tìm kiếm Sản phẩm.
Hình 3.18 thống kê sản phẩm.
Hình 3.19 thống kê doanh thu.

v


LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại cạnh tranh hiện nay việc giới thiệu sản phẩm kinh doanh đến
từng cá nhân với chi phí thấp, hiệu quả cao là một vấn đề nan giải của người kinh
doanh cùng với nhu cầu mua sắm với những sản phẩm đa chủng loại, đạt chất

lượng, và hợp túi tiền của người tiêu dùng vì vậy thương mại điện tử đã được ra đời
và dần dần phát triển trên toàn thế giới. Việc phổ biến các sản phẩm của cửa hàng
kinh doanh đến khách hàng thông qua các bảng báo giá tuy nhiên chi phí khá cao vì
số lượng sản phẩm ngày một đa dạng và giá cả thay đổi liên tục và tính phổ biến
không cao chưa đáp ứng được nhu cầu người dùng.
Ngày nay, máy tính điện tử không còn là một thứ phương tiện quý hiếm mà
đang ngày càng trở thành một công cụ làm việc và giải trí thông dụng của con
người. Đặc biệt là công nghệ thông tin được áp dụng trên mọi lĩnh vực kinh tế,
chính trị, xã hội… Ứng dụng công nghệ thông tin và tin học hóa được xem là một
trong yếu tố mang tính quyết định trong hoạt động của quốc gia, tổ chức và trong cả
các cửa hàng. Chính điều này, đã thúc đẩy sự khai sinh và phát triển của thương mại
điện tử trên khắp thế giới, làm biến đổi đáng kể bộ mặt văn hóa, nâng cao đời sống
con người. Đối với một cửa hàng, việc quảng bá và giới thiệu sản phẩm đến khách
hàng đáp ứng nhu cầu mua sắm ngày càng cao của khách hàng sẽ là cần thiết. Vì
vậy, em đã thực hiện đề tài “Xây dựng Website bán quần áo trẻ em”.
Với đề tài này, em mong muốn với những khả năng kiến thức của mình có
thể xây dựng nên một website bán hàng trực tuyến hoàn thiện hơn trong tương lai.

1


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Giới thiêụ về ASP. Net
ASP.Net là một nền tảng dành cho phát triển web, được Microsoft phát hành
và cung cấp lần đầu tiên vào năm 2002. Nền tảng được sử dụng để tạo ra các ứng
dụng web-based.
ASP.NET là mô ̣t phầ n của .NET Frame Work, chứa đựng hai phân
FrameWork Class librảy và Commom Language Runtime. Frame Work chứa đựng
hàng nghiǹ lớp mà ba ̣n có thể sử du ̣ng trong du ̣ng của min
̀ h chẳ ng ha ̣n như: Lớp

File: cho phép bạn tạo file, sửa, xoá hay kiểm tra sự tồn tại của file trên đĩa cứng…
-Lớp Graphics: Cho phép bạn làm việc với nhiều kiểu của ảnh, bạn cũng có thể tạo
ra các ảnh từ các phương thức trên lớp này. -Lớp SmtpClient: Cho phép bạn gửi
thư. Hiểu về Namespaces: hơn 13 nghìn lớp trong Netframework. Đây là một con
số rất lớn, Microsoft đã chia các lớp cùng xử lý về một vấn đề gì đó vào các không
gian tên chung hay namespaces. Một Namespace đơn giản là một danh mục, ví dụ
tất cả các lớp thao tác với File và thư mục chúng ta đưa vào một namespaces chung
gọi là System.IO, hay tất cả các lớp làm việc với SqlServer có thể đưa vào
namespace System.Data.SqlClient.
Giao thức http là giao thức nền móng của WWW, là một giao thức chuẩn
thực tế.mỗi lần bạn request một trang từ website, một dữ liệu mới được đưa ra,
ASP.NET Framework có thể quản lý được vượt ra ngoài giới hạn của giao thức
http, ví dụ bạn điền dữ liệu vào một điều khiển Label với thuộc tính Text của nó, dữ
liệu này sẽ được lưu trữ qua nhiều trang web và chỉ thay đổi khi nó được gán lại giá
trị.
Để tạo một lớp thư viện phục vụ cho trang asp.net bạn có thể tạo một thành
phần thư viện động DLL rồi nhập tham chiếu đến nó để sử dụng (chúng ta sẽ học nó
trong phần asp.net nâng cao). Trong ứng dụng web ASP.NET Framework có một
ASP.NET FOLDER là App_Code cho phép chúng ta viết các lớp thư viện ở đây và
có thể sử dụng trong các trang của ứng dụng web.
ASP.NET là một nền tảng ứng dụng web (web application framework) được
phát triển và cung cấp bởi Microsoft, cho phép những người lập trình tạo ra những
trang web động, những ứng dụng web và những dịch vụ web. Lần đầu tiên được
đưa ra thị trường vào tháng 2 năm 2002 cùng với phiên bản 1.0 của .NET
framework, là công nghệ nối tiếp của Microsoft's Active Server Pages(ASP).
2


ASP.NET được biên dịch dưới dạng Common Language Runtime (CLR), cho phép
những người lập trình viết mã ASP.NET với bất kỳ ngôn ngữ nào được hỗ trợ bởi

.NET language.
Bên cạnh đó là một "phong cách" lập trình mới mà Microsoft đặt cho nó một
tên gọi rất kêu: code behind. Đây là cách mà lập trình viên xây dựng các ứng dụng
Windows based thường sử dụng – giao diện và lệnh được tách riêng Tuy nhiên, nếu
bạn đã từng quen với việc lập trình ứng dụng web, đây đúng là một sự "đổi đời" vì
bạn đã được giải phóng khỏi mớ lệnh HTML lộn xộn tới hoa cả mắt. Sự xuất hiện
của ASP.NET làm cân xứng giữa quá trình xây dựng ứng dụng trên Windows và
Web. Nó cũng cho phép chúng ta chuyển một ứng dụng trước đây viết chỉ để chạy
trên Windows thành một ứng dụng Web khá dễ dàng. Ví dụ cho các lớp trong thư
viện này là WebControl, HTMLControl.
Sau khi phát hành phiên bản Internet Information Service 4.0 vào năm 1997,
hãng Microsoft bắt đầu nghiên cứu một mô hình ứng dụng web để giải quyết những
bất tiện của ASP, đặc biệt là việc tách riêng biệt phần thể hiện và phần nội dung
cũng như cách viết mã rõ ràng hơn. Mark Anders, quản lý của nhóm IIS và Scott
Guthrie được giao nhiệm vụ định hình mô hình cần phát triển. Những thiết kế ban
đầu được thực hiện trong vòng 2 tháng bởi Anders và Guthrie, Guthrie đã viết mã
prototype đầu tiên trong khoảng thời gian nghỉ lễ Giáng sinh năm 1997.
Từ khoảng cuối thập niên 90, ASP (Active Server Page) đã được nhiều lập
trình viên lựa chọn để xây dựng và phát triển ứng dụng web động trên máy chủ sử
dụng hệ điều hành Windows.
ASP đã thể hiện được những ưu điểm của mình với mô hình lập trình thủ tục
đơn giản, sử dụng hiệu quả các đối tượng COM: ADO (ActiveX Data Object) - xử
lý dữ liệu, FSO (File System Object) - làm việc với hệ thống tập tin.Tuy nhiên, ASP
vẫn còn tồn đọng một số khó khăn như Code ASP và HTML lẫn lộn, điều này làm
cho quá trình viết code khó khăn, thể hiện và trình bày code không trong sáng, hạn
chế khả năng sử dụng lại code. Bên cạnh đó, khi triển khai cài đặt, do không được
biên dịch trước nên dễ bị mất source code. Thêm vào đó, ASP không có hỗ trợ
cache, không được biên dịch trước nên phần nào hạn chế về mặt tốc độ thực hiện.

3



Đầu năm 2002, Microsoft giới thiệu một kỹ thuật lập trình Web khá mới mẻ
với tên gọi ban đầu là ASP+, tên chính thức sau này là ASP.Net.
1.2. Cấu trúc của ASP.Net
Language/Ngôn ngữ: Có rất nhiều ngôn ngữ lập trình khác nhau tồn tại trong
.net framework. Các ngôn ngữ này là VB.net và C #, có thể được sử dụng để phát
triển các ứng dụng web.
Library/Thư viện: .NET Framework gồm có một bộ các lớp library chuẩn.
Library phổ biến nhất được sử dụng cho các ứng dụng web trong .net là Web
library. Web library bao gồm tất cả các thành phần cần thiết sử dụng trong phát
triển các ứng dụng web-based.
Common Language Runtime/Thời gian chạy ngôn ngữ lập trình thông thường
hay CLR: Common Language Infrastructure - Cơ sở hạ tầng ngôn ngữ lập trình phổ
thông hay CLI là một nền tảng dùng để chạy các chương trình .Net. Trong đó, CLR
sẽ thực hiện các tác vụ chính bao gồm xử lý các trường hợp cá biệt và thu gom rác.
1.3. Các đặc điểm cơ bản của ASP.Net
Code Behind Mode/ Trạng thái code rời
Đây là khái niệm về tách rời thiết kế và mã code. Bằng cách tách rời như
vậy, việc duy trì ứng dụng ASP.Net trở nên dễ dàng hơn. Loại file thông dụng của
ASP.Net là aspx. Giả sử chúng ta có một trang web có tên là MyPage.aspx, sẽ có
một tệp khác có tên là MyPage.aspx.cs biểu thị cho phần mã code của trang. Bởi
vậy, Visual Studio mới tạo ra các tập tin riêng biệt cho mỗi trang web, một cho
phần thiết kế và một dành cho mã code.
State Management/Quản lý trạng thái
ASP.Net có các phương tiện để kiểm soát quản lý trạng thái, trong khi HTTP
được biết đến là một giao thức "không trạng thái". Lấy một ví dụ về ứng dụng giỏ
hàng: khi một user đã chọn lựa xong những gì mình muốn mua và đưa ra đưa ra
quyết định mua hàng trên trang web, người đó sẽ nhấn nút gửi.
Ứng dụng cần ghi nhớ các mục mà người dùng đã chọn mua. Đây là hành động ghi

nhớ trạng thái của một ứng dụng tại một thời điểm trong hiện tại. Vì HTTP là giao
thức không trạng thái nên khi user truy cập các web bán hàng, HTTP sẽ không lưu
trữ thông tin trên các giỏ hàng.
Do đó, sẽ cần thêm một số thao tác coding bổ sung để đảm bảo các giỏ hàng
sẽ được chuyển đến trang bán hàng. Việc triển khai như vậy có thể trở nên phức tạp
4


tại một vài thời điểm. Nhưng ASP.Net có thể quản lý trạng thái thay cho bạn nhờ
tính năng ghi nhớ giỏ hàng và chuyển các mục đã được chọn mua qua trang bán
hàng.
Caching – Bộ nhớ Cache
ASP.Net cũng có thể thực hiện chức năng của caching, qua đó cải thiện hiệu
suất làm việc cho ứng dụng. Với việc lưu bộ nhớ đệm cache, các trang thường
xuyên được người dùng yêu cầu có thể được lưu trữ ở một vị trí tạm thời. Các trang
này có thể được truy xuất nhanh hơn và người dùng có thể nhận được các phản hồi
tốt hơn. Nhờ vậy, bộ nhớ đệm có thể giúp cải thiện đáng kể hiệu suất của ứng dụng.
Về mặt tổng quan, ASP.Net là một ngôn ngữ phát triển được sử dụng để xây dựng
các ứng dụng web-based và được cấu trúc để hoạt động tương thích với giao thức
HTTP chuẩn.
1.4. Ưu nhược điểm của ASP.NET
➢ Ưu điểm
ASP.NET là ngôn ngữ lập trình có thư viện dạng và phong phú, được cung
cấp bởi Net Framewrork nên có nhiều ưu điểm rất nổi bật. ngôn ngữ lập trình này
được hỗ trợ rất tốt về XML và khả năng truy cập cơ sở dữ liệu qua ADO.net khả
năng hoạt động tốt trên nhiều ứng dụng để đảm bảo hiệu suất tốt nhất, cao nhất cho
website. Khi sử dụng ASP.NET, có thể tách bạch phần code và giao diện thành 2
phần riêng biệt nhờ vậy mà việc quản lý và bảo trì web trong quá trình vận hành,
sử dụng đã trở nên dễ dàng và thuận tiện hơn rất nhiều.Các website được lập trình
bởi ASP.NET hoạt động ổn định hơn, tốc độ tải trang tốt hơn so với một số ngôn

ngữ khác. Tốc độ load của ASP.NET được đánh giá cao hơn PHP và JS.
Khả năng tùy biến của ASP.NET khá cao, giúp website dễ dàng tương thích
với các kích thước màn hình, thiết bị truy cập khác nhau.
ASP.NET cũng cho phéo tạp ra các mã HTML một cách tự động cho các
server để tạo điều kiện cho website hoạt động tốt trên bất kỳ trình duyệt nào.
Độ bảo mật của ASP.Net rất cao do được kế thừa từ Java, được các chuyên gia
trong ngành đánh giá là có khả năng chống tấn công mạng cao nhất.
ASP.NET có độ truy xuất dữ liệu cực nhanh, hỗ trợ lưu trữ dung lượng lớn
Hỗ trợ SEO tốt.
Cho phép tùy biến, sửa đổi và mở rộng một cách dễ dàng khi có nhu cầu.

5


➢ Nhược điểm
ASP.NET có nhươ ̣c điể m lớn là không hỗ trợ cho các thiết bị sử dụng hệ
điều hành Linux, không hỗ trợ Visual studio trong quá trình viết code. Có phí sử
dụng khá cao, không phù hợp sử dụng cho các doanh nghiệp nhỏ hay các cá nhân.
1.5. Tổ ng quan về phân tích hướng đối tượng UML
1.5.1. Khái quát về UML
UML là một ngôn ngữ để biểu diễn mô hình theo hướng đối tượng được xây
dựng với mục đích là:
Mô hình hoá các hệ thống sử dụng các khái niệm hướng đối tượng.
Thiết lập một kết nối từ nhận thức của con người đến các sự kiện cần mô
hình hoá.
Giải quyết vấn đề về mức độ thừa kế trong các hệ thống phức tạp, có nhiều
ràng buộc khác nhau.
Tạo một ngôn ngữ mô hình hoá có thể sử dụng được bởi người và máy.
Trong UML có 9 loại lược đồ chuẩn và có thể chia làm 2 nhóm:
Các loại lược đồ tĩnh: use case diagram, class diagram (lớp), object diagram

(đối tượng), component diagram (thành phần), deployment diagram (triển khai).
Các loại lược đồ động: sequence diagram (tuần tự), collaboration diagram
(hợp tác), statechart diagram (trạng thái), activity diagram (hoạt động)
UML là ngôn ngữ mô hình hoá, ngôn ngữ đặc tả và ngôn ngữ xây dựng mô hình
trong quá trình phát triển phần mềm, đặc biệt là trong phân tích và thiết kế hệ
thống hướng đối tượng. UML là ngôn ngữ hình thức, thống nhất và chuẩn hoá mô
hìnhhệ thống một cách trực quan. Nghĩa là các thành phần trong mô hình được thể
hiện bởicác ký hiệu đồ hoạ, biểu đồ và thể hiện đầy đủ mối quan hệ giữa các chúng
một cách thống nhất và có logic chặt chẽ.
Phần tử cấu trúc: là các danh từ trong mô hình UML, biểu diễn cho các
thành phần khái niệm hay vật lý của hệ thống. UML cho phép biểu diễn cả bốn mối
quan hệ giữa các đối tượng trong các hệ thống. Đó là các quan hệ: phụ thuộc, kết
hợp, tổng quát hoá và hiện thực hoá.
+ Quan hệ phụ thuộc. Đây là quan hệ ngữ nghĩa giữa hai phần tử, trong đó
sựu thay đổi của một tử sẽ tác động đến ngữ nghĩa của phần tử phụ thuộc.
6


+ Quan hệ kết hợp. Kết hợp là quan hệ cấu trúc xác định mối liên kết giữa
các lớp đối tượng. Khi có một đối tượng của lớp này gửi/nhận thông điệp đến/từ
chỗ đối tượng của lớp kia thì hai lớp đó có quan hệ kết hợp. Một dạng đặc biệt của
quan hệ kết hợp là quan hệ kết nhập, biểu diễn mối quan hệ giữa toàn thể và bộ
phận.
+ Quan hệ tổng quát hoá. Đây là quan hệ mô tả sự khái quát hoá mà trong đó
một số đối tượng cụ thể (của lớp con) sẽ được kế thừa các thuộc tính, các phương
thức của các đối tượng tổng quát (lớp cơ sở).
+ Hiện thực hoá. Hiện thực hoá là quan hệ ngữ nghĩa giữa giao diện và lớp
(hay thành phần) để thực hiện cài đặt các dịch vụ đã được khai báo trong các giao
diện.
1.5.2 Các biểu đồ trong UML

Biểu đồ là đồ thị biểu diễn đồ họa về tập các phần tử trong mô hình và mối
quan hệ của chúng. Biểu đồ chứa đựng các nội dung của các quan sát dưới các góc
độ khác nhau, một thành phần của hệ thống có thể xuất hiện trong một hay nhiều
biểu đồ. UML cung cấp những biểu đồ trực quan để biểu diễn các khía cạnh khác
nhau của hệ thống.
a. Use case
Lược đồ use-case ghi nhận chức năng của hệ thống dưới góc nhìn của người
sử dụng. Mục tiêu của loại lược đồ này là nhằm nắm bắt các yêu cầu của hệ thống,
đặc tả ngữ cảnh của hệ thống và định hướng quá trình cài đặt.
Các ký hiệu:
Khái niệm

Ý nghĩa

Ký hiệu

Một người hoặc cái gì đó bên ngoài
Actor (Tác nhân)

tương tác với hệ thống
Một chuỗi các hành động mà hệ thống

Use case (Trường hợp

thực hiện, mang lại một kết quả quan

sử dụng)

sát được đối với một actor


b. Sequence diagram
Lược đồ tuần tự ghi nhận các hành vi hướng thời gian. Mục tiêu của loại
lược đồ này là mô hình hoá luồng xử lý và minh hoạ các kịch bản đặc trưng.
7


Các ký hiệu:

Khái niệm

Ý nghĩa

Ký hiệu

Một người hoặc cái gì đó bên
Actor (Tác nhân)

ngoài tương tác với hệ thống

Class (Lớp)
Các phương thức giao tiếp
Message (thông điệp)

giữa các Class hoặc giữa
Actor với Classs

c. Class Diagram
Khái niệm

Ý nghĩa


Ký hiệu

Mô tả một nhóm đối
tượng có chung các thuộc
Class (Lớp)

tính (attributes), hành vi
(operations)

Attribute (Thuộc tính)
Operation (hành vi)

1.6 Giới thiệu về SQL
SQL Server, cũng được gọi là Microsoft SQL Server, đã tồn tại thậm chí còn
lâu hơn MySQL. Microsoft phát triển SQL Server từ giữa thập niên 80s, với lời hứa
RDBMS cung cấp giải pháp đáng tin cậy và có thể mở rộng. Việc này trở thành đặc
tính đáng giá của SQL Server cho tới tận bây giời, vì nó là một nền tảng được-chọn
cho những phần mềm doanh nghiệp cần-mở-rộng-lớn theo thời gian.

8


SQL Server là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ (Relational Database
Management System (RDBMS) sử dụng câu lệnh SQL (Transact-SQL) để trao đổi
dữ liệu giữa máy Client và máy cài SQL Server. Một RDBMS bao gồm databases,
database engine và các ứng dụng dùng để quản lý dữ liệu và các bộ phận khác nhau
trong RDBMS.
SQL Server được tối ưu để có thể chạy trên môi trường cơ sở dữ liệu rất lớn
(Very Large Database Environment) lên đến Tera-Byte và có thể phục vụ cùng lúc cho

hàng ngàn user. SQL Server có thể kết hợp “ăn ý” với các server khác như Microsoft
Internet Information Server (IIS), E-Commerce Server, Proxy Server….
Một vài phiên bản SQL Server:


Enterprise : chứa tất cả cá đặc điểm nổi bật của SQL Server, bao gồm nhân

bộ máy cơ sở dữ liệu và các dịch vụ đi kèm cùng với các công cụ cho tạo và quản lý
phân cụm SQL Server. Nó có thể quản lý các CSDL lớn tới 524 petabytes và đánh địa
chỉ 12 terabytes bộ nhớ và hỗ trợ tới 640 bộ vi xử lý(các core của cpu)


Standard : Rất thích hợp cho các công ty vừa và nhỏ vì giá thành rẻ hơn

nhiều so với Enterprise Edition, nhưng lại bị giới hạn một số chức năng cao cấp
(advanced features) khác, edition này có thể chạy tốt trên hệ thống lên đến 4 CPU và 2
GB RAM.


Developer : Có đầy đủ các tính năng của Enterprise Edition nhưng được chế

tạo đặc biệt như giới hạn số lượng người kết nối vào Server cùng một lúc…. Ðây
là phiên bản sử dụng cho phát triển và kiểm tra ứng dụng. Phiên bản này phù hợp cho
các cá nhân, tổ chức xây dựng và kiểm tra ứng dụng


Workgroup: ấn bản SQL Server Workgroup bao gồm chức năng lõi cơ sở

dữ liệu nhưng không có các dịch vụ đi kèm. Chú ý phiên bản này không còn tồn tại ở
SQL Server 2012.



Express : SQL Server Express dễ sử dụng và quản trị cơ sở dữ liệu đơn giản.

Được tích hợp với Microsoft Visual Studio, nên dễ dàng để phát triển các ứng dụng dữ
liệu, an toàn trong lưu trữ, và nhanh chóng triển khai. SQL Server Express là phiên
bản miễn phí, không giới hạn về số cơ ở dữ liệu hoặc người sử dụng, nhưng nó chỉ
dùng cho 1 bộ vi xử lý với 1 GB bộ nhớ và 10 GB file cơ sở dữ liệu. SQL Server
Express là lựa chọn tốt cho những người dùng chỉ cần một phiên bản SQL Server 2005

9


nhỏ gọn, dùng trên máy chủ có cấu hình thấp, những nhà phát triển ứng dụng không
chuyên hay những người yêu thích xây dựng các ứng dụng nhỏ.


Phiên bản đầu tiên của Microsoft SQL Server ra đời đầu tiên vào năm 1989

cho các hệ điều hành chạy 16 bít với SQL Server phiên bản 1.0 và tiếp tục phát triển
cho tới ngày nay.


SQL Server của Microsoft được thị trường chấp nhận rộng rãi kể từ version

6.5. Sau đó Microsoft đã cải tiến và hầu như viết lại một engine mới cho SQL Server
7.0. Cho nên có thể nói từ version 6.5 lên version 7.0 là một bước nhảy vọt. Có một
số đặc tính của SQL Server 7.0 không tương thích với version 6.5. Trong khi đó từ
Version 7.0 lên version 8.0 (SQL Server 2000) thì những cải tiến chủ yếu là mở rộng
các tính năng về web và làm cho SQL Server 2000 đáng tin cậy hơn.



Một điểm đặc biệt đáng lưu ý ở phiên bản 2000 là Multiple-Instance. Tức là

bạn có thể cài dặt phiên bản 2000 chung với các phiên bản trước mà không cần phải
gỡ chúng. Nghĩa là bạn có thể chạy song song version 6.5 hoặc 7.0 với phiên bản 2000
trên cùng một máy (điều này không thể xảy ra với các phiên bản trước đây). Khi đó
phiên bản cũ trên máy bạn là Default Instance còn phiên bản 2000 mới vừa cài sẽ
là Named Instance.
1.7 Các thành phần cơ bản của SQL
SQL

Server

được

cấu

tạo

bởi

nhiều

thành

phần

như


Database

Engine, Reporting Services, Notification Services, Integration Services, Full Text
Search Service…. Các thành phần này khi phối hợp với nhau tạo thành một giải pháp
hoàn chỉnh giúp cho việc lưu trữ và phân tích dữ liệu một cách dễ dàng.

Hình 1.2 Các thành phần chính SQL Server
10


Cái lõi của SQL Server:
Ðây là một engine có khả năng chứa data ở các quy mô khác nhau dưới dạng
Ngoài ra nó còn có khả năng tự điều chỉnh (tune up) ví dụ như sử dụng thêm các tài
nguyên (resource) của máy khi cần và trả lại tài nguyên cho hệ điều hành khi một
user log off.
Ngoài ra nó còn có khả năng tự điều chỉnh (tune up) ví dụ như sử dụng thêm
các tài nguyên (resource) của máy khi cần và trả lại tài nguyên cho hệ điều hành khi
một user log off.
Replication
Cơ chế tạo bản sao (Replica): Giả sử bạn có một database dùng để chứa dữ
liệu được các ứng dụng thường xuyên cập nhật. Một ngày đẹp trời bạn muốn có một
cái database giống y hệt như thế trên một server khác để chạy báo cáo (report
database) (cách làm này thường dùng để tránh ảnh hưởng đến performance của
server chính). Vấn đề là report server của bạn cũng cần phải được cập nhật thường
xuyên để đảm bảo tính chính xác của các báo cáo. Bạn không thể dùng cơ chế back
up and restore trong trường hợp này. Thế thì bạn phải làm sao? Lúc đó cơ chế
replication của SQL Server sẽ được sử dụng để bảo đảm cho dữ liệu ở 2 database
được đồng bộ (synchronized).
Integration Services (DTS)
Integration Services là một tập hợp các công cụ đồ họa và các đối tượng lập

trình cho việc di chuyển, sao chép và chuyển đổi dữ liệu.Nếu bạn làm việc trong
một công ty lớn trong đó data được chứa trong nhiều nơi khác nhau và ở các dạng
khác nhau cụ thể như chứa trong Oracle, DB2 (của IBM), SQL Server, Microsoft
Access….Bạn chắc chắn sẽ có nhu cầu di chuyển data giữa các server này (migrate
hay transfer) và không chỉ di chuyển bạn còn muốn định dạng (format) nó trước khi
lưu vào database khác, khi đó bạn sẽ thấy DTS giúp bạn giải quyết công việc trên
dễ dàng.
Analysis Services
Một dịch vụ phân tích dữ liệu rất hay của Microsoft: Dữ liệu (Data) chứa
trong database sẽ chẳng có ý nghĩa gì nhiều nếu như bạn không thể lấy được những
11


thông tin (Information) bổ ích từ đó. Do đó Microsoft cung cấp cho bạn một công
cụ rất mạnh giúp cho việc phân tích dữ liệu trở nên dễ dàng và hiệu quả bằng cách
dùng khái niệm hình khối nhiều chiều (multi-dimension cubes) và kỹ thuật “khai
phá dữ liệu” (data mining).
Notification Services
Dịch vụ thông báo Notification Services là nền tảng cho sự phát triển và triển
khai các ứng dụng tạo và gửi thông báo. Notification Services có thể gửi thông báo
theo địch thời đến hàng ngàn người đăng ký sử dụng nhiều loại thiết bị khác nhau.
Reporting Services
Reporting Services bao gồm các thành phần server và client cho việc tạo,
quản lý và triển khai các báo cáo. Reporting Services cũng là nền tảng cho việc phát
triển và xây dựng các ứng dụng báo cáo.
Full Text Search Service
Dịch vụ SQL Server Full Text Search là một dịch vụ đặc biệt cho đánh chỉ
mục và truy vấn cho dữ liệu văn bản không cấu trúc được lưu trữ trong các CSDL
SQL Server. Đánh chỉ mục với Full Text Search có thể dduwowcj tạo trên bất kỳ
cột dựa trên dữ liệu văn bản. Nó sẽ rất hiệu quả cho việc tìm các sử dụng toán tử

LIKE trong SQL với trường hợp tìm văn bản.
Service Broker
Được sử dụng bên trong mỗi Instance, là môi trường lập trình cho việc các
ứng dụng nhảy qua các Instance. Service Broker giao tiếp qua giao thức TCP/IP và
cho phép các component khác nhau có thể được đồng bộ cùng nhau theo hướng trao
đổi các message. Service Broker chạy như một phần của bộ máy cơ sở dữ liệu, cung
cấp một nền tảng truyền message tin cậy và theo hàng đợi cho các ứng dụng SQL
Server.
Cơ chế tạo bản sao (Replica): Giả sử bạn có một database dùng để chứa dữ
liệu được các ứng dụng thường xuyên cập nhật. Một ngày đẹp trời bạn muốn có một
cái database giống y hệt như thế trên một server khác để chạy báo cáo (report
database) (cách làm này thường dùng để tránh ảnh hưởng đến performance của
server chính). Vấn đề là report server của bạn cũng cần phải được cập nhật thường
12


xuyên để đảm bảo tính chính xác của các báo cáo. Bạn không thể dùng cơ chế back
up and restore trong trường hợp này. Thế thì bạn phải làm sao? Lúc đó cơ chế
replication của SQL Server sẽ được sử dụng để bảo đảm cho dữ liệu ở 2 database
được đồng bộ (synchronized).

13


CHƯƠNG 2:
KHẢO SÁT VÀ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG BÁN QUẦN ÁO TRẺ
EM
2.1 Khảo sát hệ thống
Ngày nay, việc áp dụng Website trong việc phát triển kinh doanh của cửa
hàng trở lên rất phổ biến và hiệu quả, trong đó ngành thời trang nói chung và thời

trang trẻ em nói riêng cũng có sử dụng nhiều đến Website để giới thiệu và quảng bá
sản phẩm của cửa hàng, công ty mình. Việc lên mạng tìm kiếm và mua sản phẩm
trở lên khá gần gũi không chỉ với giới trẻ mà ngay cả với những người trung niên.
Bên cạnh đó Website còn giúp giới thiệu hình ảnh cửa hàng đến với mọi người.
Việc cung cấp tới khách hàng các mặt hàng mà cửa hàng mình có thông qua chính
Website bán hàng của công ty, doanh nghiệp, cá nhân, tạo sực chọn lựa một cách
nhanh chóng, thuận tiện đối với những người bận rộn, hay vì khoảng cách địa lý mà
không thể trực tiếp đến cửa hàng để có thể chọ lựa, mua được những mặt hàng mình
ưa thích. Điều đó tạo nên sự phát triển mạnh mẽ của các website thương mại. Phần
mềm quản lý website bán quần áo online là một phần mềm hỗ trợ việc quản lý, xây
dựng, và phát triển website bán quần áo online thông qua hệ thống mạng Internet.
2.1.1 Nêu bài toán

Quản lý shop thời trang trẻ em là hoạt động của một cửa hàng dù lơn hay
nhỏ, nhân viên phải thực hiện được các công việc liên quan đến đăng nhập, xuất
14


quần áo…. Điều này gây ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu quả và thời gian làm việc.
Bên cạnh đó số người biết đến cửa hàng không lớn, chỉ trong quy mô nhỏ. Do vậy
việc sử dụng Website để bán hàng và giới thiệu cửa hàng là điều cần thiết để phát
triển cửa hàng lớn mạnh hơn.
2.1.2 Mô tả hoa ̣t đô ̣ng của cửa hàng
Cửa hàng yêu cầ u ta ̣o mô ̣t chương trình phầ n mề m giúp cửa hàng của ho ̣ dễ
hàng thực hiê ̣n các công viê ̣c thủ tu ̣c trong viê ̣c kinh doanh quầ n áo trẻ em trực
tuyế n. Chương triǹ h phải hoa ̣t đô ̣ng tố t, đầ y đủ các chức năng đă ̣c thù của công
viê ̣c bán quầ n áo. Sau khi khảo sát thăm dò thì công viê ̣c của ho ̣ đươ ̣c diễn tả như
sau:

Quản lý khách hàng: hoa ̣t đô ̣ng này đươ ̣c áp du ̣ng đố i với những khách hàng

thường xuyên của cửa hàng. Thêm mới, sủa và xóa bỏ thông tin khách hàng. Thông
tin về khách hàng bao gồ m mã khách hàng, tên khách hàng, điạ chi,̉ điê ̣n thoa ̣i liên
hê ̣ và mô ̣t số thông tin khác. Tấ t cả các thông tin về khách hàng đươ ̣c lưu trữ la ̣i
Quản lý thông tin hàng: thêm mới hàng hóa khi đươ ̣c nhâ ̣p về , sữa chữa các
thông tin, xóa các thông tin hàng không còn khinh doanh nữa. Các thông về hàng
bao gồ m: Mã hàng, tên hàng, mô tả hàng, nhà sản xuấ t, size, số lươ ̣ng hiê ̣n có.
Những thông tin về hàng đươ ̣c nhân viên quản lý kho hàng cung cấ p khi hàng đươ ̣c
chuyể n đế n kho
Hoa ̣t đô ̣ng bán hàng của cửa hàng: khách hàng có thể đă ̣t hàng thông qua
nhiề u hiǹ h thức như go ̣i điê ̣n, gửi mailm hoă ̣c đế n cửa hàng mua trực tiế p hoă ̣c đă ̣t
15


hàng qua website. Khi khách hàng muố n mua hàng, ho ̣ gửi cho cửa hàng mô ̣t phiế u
đă ̣t hàng. Phiế u đă ̣t hàng có các thông tin về các mă ̣t hàng mà khách muố n mua và
thông tin của khách hàng. Khi nhâ ̣n đươ ̣c ohiế u đă ̣t hàng của cửa hàng thì cửa hàng
thực hiê ̣n kiể m tra các mă ̣t hàng mà khách yêu cầ u. Nế u mă ̣t hàng mà khách hàng
yêu cầ u khôngcó bán ta ̣i cửa hàng hoă ̣c đã hế t thì ho ̣ sẽ thông báo hế t hàng. Nêu các
yêu cầ u của khách hàng đươ ̣c đáp ứng thì viế t hóa đơn gửi cho khách hàng để ho ̣
thanh toán và lưu bản sao của hóa đơn. Khi khách hàng đã thanh toán xong thì ghi
xác nhâ ̣n đã thanh toán và lưu hóa đơn này.
Thông tin trên hóa đơn bao gồ m: số hóa đơn, đơn vi ̣ mua, mã số thuế , người
đa ̣i diê ̣n, điạ chỉ khách hàng, điạ chỉ giao hàng, ngày lâ ̣p hóa đơn, người lâ ̣p hóa
đơn, người giao hàng, tổ ng số tiề n cầ n thanh toán. Các thông tin chi tiế t về bán hàng
bao gồ m: mã sản phẩ m, tên sản phẩ m, số lươ ̣ng, đơ giá, và VAT, thành tiề n.
Các thông tin trên phiế u chuyể n hàng bao gồ m: số phiế u chuyể n, số hóa đơn,
mã người chuyể n hàng, ngày chuyể n, tình tra ̣ng chuyể n. Mỗi hóa đơn có mô ̣t và chỉ
mô ̣t phiế u chuyể n. Mỗi phiế u chuyể n do mô ̣t nhân viên chuyể n hàng phu ̣ trách. Tuy
nhiên mô ̣t nhân viên có thể phu ̣ trách nhiề u phiế u chuyể n hàng.
Ngoài ra, hàng tháng cửa hàng phải lâ ̣p báo cáo doanh thu trong tháng, các

mă ̣t hàng đã bán ra, hàng tồ n kho, để ban giám đố c có những biê ̣n pháp điề u chỉnh.
Trên cơ sở đó mu ̣c tiêu của hê ̣ thố ng: hê ̣ thố ng đáp ứng đươ ̣c các yêu cầ u của
cửa hàng. Hê ̣ thố ng đươ ̣c thiế t kế hoàn chin̉ h đầ y đủ các chức năng mà khách hàng
yêu cầ u, cũng có thể thêm mô ̣t số chức năng từ nhà thiế t kế để phù hơ ̣p với chương
trình.
2.2 Phân tích hê ̣ thố ng
2.2.1 Yêu cầ u chức năng của hê ̣ thố ng
Quản lý đơn đă ̣t hàng: thêm, sửa, xóa.
Quản lý hàng: Thêm, sửa, xóa.
Quản lý khách hàng: Thêm, sửa, xóa.
Quản lý hóa đơn: Thêm, sửa, xóa.
Quản lý phiế u chuyể n hàng: Thêm sửa xóa.
Báo cáo thố ng kê: Danh sách khách hàng, thông kê sản phẩ m
Tìm kiế m sản phẩ m: tra cứu sản phẩ m
Thố ng kê doanh thu: theo ngày, theo tháng, theo năm.

16


2.2.2 Phân tích hê ̣ thố ng
➢ Danh sách các Actor
STT Tên Actor

Ý nghĩa
Người quản lý là người có toàn quyền tương tác với

1

Người quản lý


hệ thống, quyền sử dụng tất cả các chức năng mà
website xây dựng, điều khiển và kiểm soát mọi hoạt
động của website
Người dùng ở đây là những người truy cập vào

2

Người dùng

website, có thể đăng kí làm thành viên hoặc không.
Người dùng chỉ có một số quyền nhất định đối với
website

Danh sách các Usecase
STT

Tên Usecase

1

Đăng nhập

2

Đăng kí

3

Đặt mua


4

Thanh toán

4

5

Ý nghĩa
UC này mô tả chức năng đăng nhập vào hệ thống
của người dùng hoặc Admin
UC này mô tả chức năng đăng kí tài khoản làm
thành viên của người dùng và Admin
UC này mô tả chức năng đặt mua sản phẩm tại
website của người dùng
UC này mô tả chức năng thanh toán tiền của người
dùng

Xem thông tin sản UC này mô tả chức năng xem thông tin sản phẩm có
phẩm
Tìm kiếm sản phẩm

trên website của người dùng
UC này mô tả chức năng tìm kiếm các sản phẩm trên
website của người dùng
UC này mô tả chức năng quản lý các thông tin như

6

Quản lý thông tin


quản lý người dùng, sản phẩm, nhà cung cấp của
Admin

7

Nhập hàng

8

Bán hàng

UC này mô tả chức năng nhập hàng của Admin
UC này mô tả chức năng bán hàng trực tuyến của
Admin
17


UC này mô tả chức năng tìm kiếm các thông tin như:
9

Tìm kiếm thông tin

sản phẩm, khách hàng, nhà cung cấp, hãng sản xuất
của Admin

10

Thống kê


UC này mô tả chức năng thống kê theo các tiêu chí
khác nhau của Admin

2.3 Đặc tả usecase
2.3.1 Đặc tả Usecase đă ̣t hàng
Tên Usecase: Đă ̣t hàng
Mu ̣c đích: Use case này giúp khách hàng đă ̣t hàng, lưu trữ thông tin đơn đă ̣t hàng và
thông tin khách hàng.
Tóm lươ ̣c: Gửi phiế u đă ̣t hàng, kiể m tra hàng.
Mô tả: 1.Khách hàng đo ̣i điê ̣n, hoă ̣c gửi mail, mua hàng trên website, hoă ̣c đế n cửa
hàng để yêu cầ u đă ̣t hàng.
2. Nhân viên kiể m tra đơn hàng và làm các thủ tu ̣c cầ n thiế t
A1 Khách hàng gửi đơn đă ̣t hàng
1. Khách hàng go ̣i điê ̣n, gửi mail, mua hàng trên website hoă ̣c đế n cửa hàng
trực tiế p
2. Hê ̣ thố ng gửi form đă ̣t hàng cho khách hàng
3. Khách hàng điề n đầ y đủ thông tin
4. Khách hàng ấ n gửi đơn đă ̣t hàng cho hê ̣ thố ng
5. Hê ̣ thố ng nhâ ̣n đơn
A2 Nhân viên kiể m tra đơn đă ̣t hàng
1. Nhân viên tìm kiế m hàng
2. Hê ̣ thố ng hiể n thi ̣các thông tin về sản phẩ m
3. Nhân viên gửi la ̣i thông tin trả lời cho khách hàng chấ p nhâ ̣n đơn đă ̣t hàng
4. Khách hàng đo ̣c và trả lời chấ p nhâ ̣n mua hàng
A3 Nhân viên lưu thông tin đơn đă ̣t hàng
1. Nhân viên đăng nhâ ̣p vào hê ̣ thố ng
2. Hê ̣ thố ng kiể m tra đăng nhâ ̣p
3. Hê ̣ thố ng thông báo đăng nhâ ̣p thành công
4. Nhân viên cho ̣n quản lý thông tin khách hàng
5. Hê ̣ thông hiể n thi ̣danh sách quản lý khách hàng

18


6. Nhân viên điề n thông tin của khách hàng và click lưu
7. Hê ̣ thố ng báo lưu thành công
8. Hê ̣ thố ng hiể n thi ̣ danh sách sau khi câ ̣p nhâ ̣t
A4 Nhân viên lưu thông tin khách hàng
1. Nhân viên đăng nhâ ̣p vào hê ̣ thố ng
2. Hê ̣ thố ng kiể m tra đăng nhâ ̣p
3. Hê ̣ thố ng thông báo đăng nhâ ̣p thành công
4. Nhân viên cho ̣n quản lý thông tin đă ̣t hàng
5. Hê ̣ thông hiể n thi ̣danh sách quản lý đă ̣t hàng
6. Nhân viên điề n thông tin của đơn hàng và click lưu
7. Hê ̣ thố ng báo lưu thành công
A5 Nhân viên bấ m nút thoát
Kế t thúc
2.3.2 Đặc tả Usecase thanh toán
Tên Usecase: Thanh toán
Mu ̣c đích: Tính tiề n thanh toán cho khách hàng.
Tóm lươ ̣c: Tính giá tri ̣ hàng, tin
́ h thuế , tính tiề n vâ ̣n chuyể n, lâ ̣p hóa đơn, lâ ̣p phiế u
vâ ̣n chuyể
Mô tả: Khi khách mua hàng xong và nhân viên đang nhâ ̣p thành công
1. Use case bắ t đầ u khi nhân viên đăng nhâ ̣p vào hê ̣ thố ng.
2. Hê ̣ thố ng hiể n thi ̣các chức năng của hóa đơn thanh toán
A1 Nhân viên bán hàng cho ̣n chức năng tin
́ h chi phí
1. Nhân viên đăng nhâ ̣p
2. Hê ̣ thố ng kiể m tra đăng nhâ ̣p
3. Hê ̣ thố ng thông báo đăng nhâ ̣p thành công

4. Nhân viên cho ̣n chức năng tính chi phí
5. Hê ̣ thố ng hiể n thi ̣màn hin
̀ h tiń h chi phí
6. Hê ̣ thố ng yêu cầ u cho ̣n khách hàng
7. Nhân viên cho ̣n khách hàng
8. Khách hàng đươ ̣c cho ̣n
9. Nhân viên nhấ n nút tính
10. Hệ thố ng tính toán và báo chi phí
A2 Khách hàng trả phí
19


A3 Nhân viên thu phí
A4 Nhân viên bấ m nút thoát
Kế t thúc
2.3.3 Đặc tả Usecase giao hàng
Tên Usecase: Giao hàng
Mu ̣c đích: Giao hàng và hóa đơn cho khách hàng
Tóm lươ ̣c: Giao ngay ta ̣i cửa hàng hoă ̣c giao đế n nơi khách hàng yêu cầ u
Mô tả:
1. Use case bắ t đầ u khi khách hàng thanh toán xong
2. Nhân viên giao hàng cho khách hàng
A1 Giao ngay ta ̣i cửa hàng
1. Nhân viên giao hàng cho khách ta ̣i cửa hàng
2. Khách hàng nhâ ̣n hàng
A2 Giao đế n nơi khách yêu câu
1. Nhân viên bán hàng giao hàng cho nhân viên vâ ̣n chuyể n
2. Nhân viên vâ ̣n chuyể n nhâ ̣n hàng
3. Nhân viên vâ ̣n chuyể n vâ ̣n chuyể n hàng đế n nơi khách yêu cầ u
4. Khách hàng nhâ ̣n hàng

A3 Khách hàng nhâ ̣n hàng
Kế t thúc
2.3.4 Đặc tả Usecase tim
̀ kiế m
Tên Usecase: Tìm kiế m
Mu ̣c đích: Giúp nhân viên tìm kiế m thố ng tin
Tóm lươ ̣c: Tìm kiế m hàng, tím kiế m khách hàng
Mô tả:
1. Use case bắ t đầ u khi người sử du ̣ng sử du ̣ng chức năng tìm kiế m
2. Hê ̣ thố ng hiể n thi ̣các thông tin tìm kiế m
A1 Nhân viên cho ̣n tìm kiế m khách hàng
1. Nhân viên cho ̣n chức năng tìm kiế m khách hàng
2. Hê ̣ thố ng tìm kiế m danh sách khách hàng, form nhâ ̣p tên khách hàng cầ n tìm
kiế m và nút tìm kiế m
3. Nhân viên nhâ ̣p mã khách hàng cầ n tìm kiế m
4. Hê ̣ thố ng hiể n thi ̣thông tin khách hàng tìm đươ ̣c
20


×