Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà nước của huyện quế sơn tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (482.6 KB, 84 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN TRƯỜNG HOÀNG

QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TỪ NGUỒN VỐN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA HUYỆN QUẾ SƠN
TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN TRƯỜNG HOÀNG

QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TỪ NGUỒN VỐN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA HUYỆN QUẾ SƠN
TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành : Quản lý kinh tế
Mã số

: 83 40 410

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN PHÚ THÁI


HÀ NỘI, năm 2019


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn đến Ban Giám
hiệu, các Quý Thầy Cô giáo trường Học viện Khoa học xã hội Việt Nam đã
trang bị cho tôi những kiến thức quý báu trong thời gian qua. Đặc biệt, tôi xin
cảm ơn thầy Tiến Sĩ Nguyễn Phú Thái, người hướng dẫn khoa học của luận
văn, đã tận tình hướng dẫn, đưa ra những đánh giá xác đáng giúp tôi hoàn
thành luận văn này. Đồng thời, tôi xin chân thành cảm ơn đến Ban lãnh đạo,
các cán bộ công chức phòng Thống kê, Ban quản lý dự án; Phòng Tài chính
Huyện Quế Sơn đã tạo điều kiện về thời gian và giúp đỡ tôi trong việc khảo
sát tìm kiếm các nguồn thông tin quý báu cho việc hoàn thành luận văn.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, người thân đã động viên,
khích lệ tôi cả về vật chất lẫn tinh thần trong suốt quá trình học tập và hoàn
thành luận văn. Mặc dù, bản thân đã rất cố gắng, nhưng luận văn không tránh
khỏi những khiếm khuyết, tác giả mong nhận được sự đóng góp chân thành
của Quý Thầy, Cô giáo, các đồng chí và đồng nghiệp để luận văn được hoàn
thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Trường Hoàng


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự
hướng dẫn của Tiến Sĩ Nguyễn Phú Thái.
Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài là trung thực và chưa
công bố bất kỳ dưới hình thức nào trước đây. Những số liệu phục vụ cho việc

phân tích, đánh giá được tác giả thu thập trong quá trình nghiên cứu.
Ngoài ra trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng
như số liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú
thích nguồn gốc.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Trường Hoàng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ TỪ NGUỒN
VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC..................................................................6
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý đầu tư................................................................. 6
1.2. Kinh nghiệm quản lý đầu tư tại một số tỉnh, thành phố của Việt Nam....19
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ TỪ NGUỒN VỐN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA HUYỆN QUẾ SƠN..............................26
2.1. Giới thiệu chung về huyện Quế Sơn........................................................26
2.2. Tình hình đầu tư của huyện Quế Sơn.......................................................31
2.3. Thực trạng quản lý đầu tư từ nguồn vốn ngân sách của huyện Quế Sơn 40
2.4. Kết quả quản lý đầu tư.............................................................................52
CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
ĐẦU TƯ TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA HUYỆN
QUẾ SƠN.......................................................................................................60
3.1. Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý đầu tư của huyện Quế
Sơn.................................................................................................................. 60
3.2. Một số kiến nghị với các cấp quản lý...................................................... 70
KẾT LUẬN....................................................................................................73
TÀI LIỆU THAM KHẢO



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
- BQLDA

Ban quản lý dự án

- CSHT

Cơ sở hạ tầng

- HĐND

Hội đồng nhân dân

- KT – XH

Kinh tế - xã hội

- NSNNNgân sách nhà nước

- TPCP

Trái phiếu chính phủ

- UBND

Ủy ban nhân dân

- XDCB


Xây dựng cơ bản


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Hiện trạng lưới điện........................................................................37
Bảng 2.2.Tổng hợp các công trình cấp nước tập trung...................................37
Bảng 2.3. Số lượng các dự án có dùng ngân sách nhà nước trong gia đoạn
2015 – 2017.....................................................................................................41
Bảng 2.4 Thống kê giá trị trung bình của công tác quản lý đầu tư công........51


DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Hình 1.1. Sơ đồ các bước thực hiện đầu tư cần phải có.............................................. 15
Hình 2.1: Sơ đồ Hành chính Huyện Quế Sơn – Tỉnh Quảng Nam.................27


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tư được coi là hoạt động không thể thiếu trong tiến trình phát triển
kinh tế, xã hội của một quốc gia. Đầu tư là hoạt động đầu tư của Nhà nước
vào các chương trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Nhờ
đầu tư, cơ sở hạ tầng của sản xuất và xã hội ngày càng phát triển, đời sống
nhân dân ngày càng được nâng cao. Đầu tư là vô cùng cần thiết vì đây là công
cụ khắc phục các hạn chế của nền kinh tế thị trường, là đòn bẩy kinh tế tạo
điều kiện cho đầu tư từ các khu vực còn lại phát huy hiệu quả cao thông qua
việc xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế đồng thời còn giúp phát triển các mặt xã
hội mà các thành phần kinh tế tư nhân ít khi tham gia vào.
Đối với một nước đang phát triển như Việt Nam thì đầu tư có vai trò
quan trọng trong việc hoàn thiện và phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế
-xã hội, hỗ trợ hoạt động của tất cả các thành phần kinh tế, tạo động lực thúc

đẩy phát triển kinh tế của đất nước. Đầu tư cũng được Nhà nước sử dụng như
một công cụ vĩ mô để thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế, ổn định kinh
tế vĩ mô, xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm và bảo đảm an sinh xã hội. Huyện
Quế Sơn là huyện trung du của tỉnh Quảng Nam. Tổng diện tích tự nhiên của
huyện 251,17 km2, nằm cách tỉnh lỵ Tam Kỳ 30 km về phía Tây Bắc, cách
thành phố Đà Nẵng 40 km về phía Tây Nam Nhìn chung, địa hình huyện Quế
Sơn phân bố thấp dần từ Tây sang Đông, trong đó hơn 60% địa hình đồi núi
cao, về mùa mưa sẽ gây ra hiện tượng xói mòn đất và thoái hóa đất. Còn lại
địa hình gò đồi và đồng bằng, với địa hình này luôn được phù sa bồi đắp nên
thích hợp cho sản xuất nông nghiệp, cơ sở vật chất còn nhiều thiếu hụt, trình
độ phát triển còn thấp so với bình quân cả nước; cơ sở hạ tầng điện, đường,
trường, trạm và các dịch vụ công cộng thiếu và yếu thì đầu tư là nguồn lực
1


chủ yếu và đóng vai trò quyết định trong quá trình hoàn thiện kết cấu hạ tầng,
cải thiện các điều kiện xã hội, phát triển đồng bộ các ngành, lĩnh vực và đảm
bảo an ninh quốc phòng của địa phương. Và thực tiễn đã chứng minh, quá
trình đầu tư công đã làm thay đổi đáng kể kết cấu hạ tầng kỹ thuật, thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế, cải thiện và nâng cao chất lượng đời sống của nhân dân
trong huyện thời gian qua. Tuy nhiên, quá trình tăng trưởng kinh tế của huyện
thời gian qua vẫn dựa quá nhiều vào đầu tư trong khi hoạt động đầu tư còn
bộc lộ nhiều khiếm khuyết như: hiệu quả đầu tư thấp, cơ cấu đầu tư chưa hợp
lý, tình trạng đầu tư dàn trải vẫn khá phổ biến, nợ đọng xây dựng cơ bản
(XDCB) kéo dài,…đó là một sự lãng phí nguồn lực rất lớn và ảnh hưởng đến
tăng trưởng kinh tế của huyện. Nguyên nhân chủ yếu là công tác quản lý đầu
tư vẫn còn nhiều yếu kém. Sự yếu kém này tồn tại trong tất cả các khâu của
quá trình quản lý đầu tư; từ công tác quy hoạch, kế hoạch phân bổ vốn đầu tư
công, thẩm định dự án, đấu thầu, triển khai thực hiện dự án, giám sát đánh giá,
thanh kiểm tra và công tác vận hành, bảo trì duy tu bão dưỡng sau đầu tư. Do

vậy việc quản lý đầu tư càng đặc biệt quan trọng cho sự phát triển kinh tế xã
hội của huyện Quế Sơn trong giai đoạn hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Là học viên cao học ngành Quản lý kinh tế, với các kiến thức đã được
đào tạo, dựa trên cơ sở những kiến thức nền tảng và nâng cao về kinh tế học,
Tôi nhận thấy việc lựa chọn đề tài như vậy là hoàn toàn phù hợp với chuyên
ngành được đào tạo. Tôi sử dụng những kiến thức được đào tạo thuộc ngành
quản lý kinh tế để tổng hợp, phân tích, luận giải các chính sách và các hoạt
động quản lý kinh tế có liên quan đến quản lý đầu tư tại huyện Quế Sơn trong
thời gian qua, chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân để đề xuất các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư cho huyện trong thời gian tiếp theo. Với các
kiến thức chuyên ngành, học viên có khả năng áp dụng các kiến
2


thức về quản lý kinh tế trong triển khai, tổng kết, đánh giá và phản biện các
chính sách kinh tế của nhà nước và của địa phương có liên quan đến quản lý
đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước; sử dụng các kiến thức chuyên sâu
về quản lý kinh tế trong quản lý, lãnh đạo, xây dựng và thẩm định chiến lược,
kế hoạch phát triển các tổ chức kinh tế - xã hội vào hoạt động triển khai, đánh
giá hoạt động quản lý đầu tư công của các cấp tại địa phương trong bối cảnh
hội nhập và cạnh tranh toàn cầu ngày càng phức tạp.
Vì vậy việc tìm kiếm các giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý đầu
tư là điều cần thiết. Đây là lý do mà Tôi lựa chọn đề tài: “ Quản lý đầu tư
công từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước của huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng
Nam”.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu của luận văn là:
Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý
đầu tư từ nguồn vốn NSNN và phân tích thực trạng quản lý đầu tư từ nguồn

vốn NSNN tại huyện Quế Sơn, luận văn nhằm hướng tới đề xuất những giải
pháp để hoàn thiện quản lý đầu tư từ nguồn vốn NSNN của huyện Quế Sơn
trong thời gian tới.
- Nhiệm vụ đặt ra đối với luận văn:
+ Hệ thống những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý đầu tư từ
nguồn vốn NSNN.
+ Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý đầu tư từ nguồn vốn NSNN
của huyện Quế Sơn.
+ Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý đầu tư từ
nguồn vốn NSNN của huyện Quế Sơn.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: là hoạt động quản lý đầu tư từ nguồn vốn 3


NSNN của huyện Quế Sơn.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: hoạt động quản lý đầu tư trên địa bàn huyện Quế
Sơn, tỉnh Quảng Nam.
+ Về thời gian: hoạt động đầu tư công giai đoạn từ 2015 đến 2020.
+ Về nội dung: do giới hạn về năng lực và nguồn tài liệu, luận văn tập
trung phân tích về quản lý dự án đầu tư mà trọng tâm là quản lý dự án đầu tư
xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN của huyện Quế Sơn.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn lấy phương pháp luận chủ nghĩa Mác – Lênin làm chỗ dựa
để nghiên cứu.
Các phương pháp nghiên cứu cụ thể của đề tài:
Tùy theo vấn đề cụ thể mà luận văn sử dụng từng phương pháp hoặc sử
dụng tổng hợp các phương pháp để phân tích, đánh giá, luận giải làm sáng tỏ
vấn đề nghiên cứu. Các phương chủ yếu được sử dụng, đó là: Phương pháp
phân tích văn bản và thu thập số liệu, báo cáo, tài liệu nghiên cứu; phương

pháp nghiên cứu định tính; phương pháp thống kê, so sánh, phân tích – tổng
hợp…
Nguồn số liệu được sử dụng: nguồn số liệu từ Phòng Thống kê huyện
Quế Sơn, Ban quản lý dự án và đầu tư xây dựng huyện Quế Sơn, Phòng tài
chính kế hoạch huyện Quế Sơn, kết hợp với số liệu điều tra của chính Tôi.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Hệ thống hóa những vấn đề cơ sở lý luận cơ bản về quản lý đầu tư từ
nguồn vốn ngân sách Nhà nước.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Làm rõ thực trạng quản lý đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước từ
4


thực tiễn huyện Quế Sơn để tạo luận cứ đề xuất các giải pháp hoàn thiện công
tác quản lý đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước của huyện Quế Sơn thời
gian tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà
nước.
Chương 2: Thực trạng quản lý đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước
của huyện Quế Sơn.
Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý đầu tư từ nguồn
vốn ngân sách Nhà nước của huyện Quế Sơn thời gian tới.

5


CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ
TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý đầu tư
1.1.1. Khái niệm đầu tư
Đầu tư là hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các chương trình, dự án
xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và đầu tư vào các chương trình, dự
án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Đầu tư bao gồm: Đầu tư từ ngân sách
(phân cho các Bộ ngành Trung ương, các địa phương); Đầu tư theo các
chương trình hỗ trợ có mục tiêu (thường là các chương trình mục tiêu trung và
dài hạn), cũng được thông qua trong kế hoạch ngân sách hằng năm, tín dụng
đầu tư (vốn cho vay) của Nhà nước có mức độ ưu đãi nhất định; Đầu tư của
các doanh nghiệp Nhà nước, mà phần vốn quan trọng của doanh nghiệp có
nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước.
Đầu tư còn được hiểu là việc sử dụng nguồn vốn Nhà nước để đầu tư
vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội không nhằm
mục đích kinh doanh như: Chương trình mục tiêu, dự án phát triển kết cấu hạ
tầng kỹ thuật, kinh tế, xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh; các dự án đầu
tư không có điều kiện xã hội hoá thuộc các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội, y
tế, khoa học, giáo dục, đào tạo...
Chương trình mục tiêu, dự án phục vụ hoạt động của các cơ quan nhà
nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, kể cả việc
mua sắm, sửa chữa tài sản cố định bằng vốn sự nghiệp; Các dự án đầu tư của
cộng đồng dân cư, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp được hỗ trợ từ vốn nhà nước theo quy định của pháp luật; Chương trình
mục tiêu, dự án đầu tư công khác theo quyết định của Chính phủ.

6


Nói tóm lại, đầu tư bao gồm tất cả các khoản đầu tư do Chính phủ và

các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế nhà nước tiến hành. Đầu tư được xét
không phải từ góc độ mục đích mà từ góc độ tính sở hữu của nguồn vốn dùng
để đầu tư. Đầu tư là đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước theo quy định của pháp
luật hiện hành, bao gồm: vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do nhà nước
bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, vốn đầu tư phát triển
của các doanh nghiệp nhà nước và các vốn khác do nhà nước quản lý.
1.1.2. Quản lý đầu tư
1.1.2.1. Khái niệm quản lý đầu tư
Hoạt động đầu tư ở Việt Nam được quản lý theo quy định của nhiều
văn bản quy phạm pháp luật khác nhau. Trong đó, liên quan trực tiếp tới quản
lý đầu tư là các Luật: Đấu thầu, Đầu tư, Xây dựng, các nghị định hướng dẫn
thi hành các luật nêu trên và một số nghị định khác của Chính phủ. Ngoài ra,
quản lý đầu tư còn liên quan tới nhiều luật như: Đất đai, Bảo vệ môi trường,
Khoáng sản, Dầu khí, Thuế thu nhập doanh nghiệp… và các hệ thống văn bản
hướng dẫn các luật này.
Quản lý đầu tư là sự tác động liên tục, có tổ chức và định hướng về quá
trình đầu tư (bao gồm công tác quản lý quy hoạch, thực hiện đầu tư và vận
hành kết quả đầu tư cho đến thanh lý tài sản mà đầu tư tạo ra) bằng một hệ
thống cơ chế chính sách và các biện pháp đồng bộ trên cơ sở vận dụng sáng
tạo các quy luật kinh tế khách quan và quy luật vận động đặc thù của đầu tư
nhằm đạt hiệu quả cao về kinh tế xã hội trong các điều kiện xác định.
Theo quan điểm của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD):
Quản lý đầu tư là một hệ thống tổng thể, bắt đầu từ việc hình thành những
định hướng lớn trong chính sách đầu tư cho đến việc thẩm định, lựa chọn, lập
ngân sách, thực thi, và đánh giá các dự án đầu tư cụ thể, với mục đích là đảm
bảo hiệu quả và hiệu lực của đầu tư, qua đó đạt được mục tiêu tăng trưởng và
7


phát triển chung của nền kinh tế.

Quản lý đầu tư là quá trình quản lý từ khâu phê duyệt chủ trương đầu
tư, phê duyệt chương trình, dự án, lập kế hoạch đầu tư, xác định danh mục
chương trình, dự án đầu tư, triển khai thực hiện, theo dõi, kiểm tra đánh giá,
thanh tra các chương trình, dự án đầu tư công và kế hoạch đầu tư.
Như vậy, quản lý đầu tư là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng
quyền lực nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con
người, do các cơ quan trong hệ thống hành pháp và hành chính thực hiện
nhằm hỗ trợ các chủ đầu tư thực hiện đúng vai trò, chức năng, nhiệm vụ của
người đại diện sở hữu nhà nước trong các dự án, ngăn ngừa các ảnh hưởng
tiêu cực của các dự án. Kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa các hiện tượng tiêu
cực trong việc sử dụng vốn nhà nước nhằm tránh thất thoát, lãng phí ngân
sách nhà nước.
Quy trình quản lý đầu tư bao gồm tám nội dung cụ thể như sau:
1) Định hướng đầu tư;
2) Lập, thẩm định và phê duyệt chủ trương đầu tư;
3) Lập, thẩm định và phê duyệt dự án;
4) Lựa chọn và lập kế hoạch ngân sách dự án;
5) Triển khai dự án;
6) Điều chỉnh dự án;
7) Vận hành dự án;
8) Đánh giá và kiểm toán sau khi hoàn thành dự án.
Cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư là đơn vị có chức năng quản lý đầu
tư công thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư; đơn vị được giao quản lý đầu tư của
bộ, cơ quan trung ương, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã
hội, các cơ quan, tổ chức khác được giao kế hoạch đầu tư; Sở Kế hoạch và
Đầu tư; phòng, ban có chức năng quản lý đầu tư thuộc Ủy ban nhân dân cấp
8


huyện, cấp xã; Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư bao gồm Chính phủ, Bộ

Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân các cấp.
1.1.2.2. Mục đích của quản lý đầu tư
Mục đích của quản lý đầu tư là bảo đảm đạt được mục đích đầu tư, tức
là lợi ích mong muốn của chủ đầu tư. Trong mỗi giai đoạn của quá trình đầu
tư, quản lý nhằm đạt được các mục tiêu cụ thể khác nhau. Các mục tiêu cụ thể
khi quản lý đầu tư bao gồm: (1) Mục tiêu về chất lượng; (2) Mục tiêu về thời
gian thực hiện; (3) Mục tiêu về chi phí (giá thành); (4) Mục tiêu về an toàn lao
động; (5) Mục tiêu về vệ sinh môi trường; (6) Mục tiêu về quản lý rủi ro; (7)
Mục tiêu về sự thoả mãn của khách hàng.
Ngoài các mục tiêu cơ bản trên, với mỗi chủ thể quản lý lại có thêm
mục tiêu quản lý riêng phục vụ cho nhiệm vụ của mình để khuyến khích các
thành phần kinh tế đầu tư sản xuất kinh doanh phù hợp với chiến lược và quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ để chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đẩy nhanh tốc
độ tăng trưởng kinh tế, nâng cao dời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Sử
dụng nguồn vốn đầu tư do Nhà nước quản lý đạt hiệu quả cao nhất, chống
tham ô, lãng phí. Bảo đảm xây dựng theo quy hoạch xây dựng, kiến trúc, đáp
ứng yêu cầu bền vững, mỹ quan, bảo vệ môi trường sinh thái, tạo môi trường
cạnh tranh lành mạnh trong xây dựng, áp dụng công nghệ tiên tiến, bảo đảm
chất lượng và thời gian xây dựng với chi phí hợp lý, thực hiện bảo hành công
trình.
1.1.2.3. Đặc điểm vai trò của quản lý vốn đầu tư
Quản lý vốn đầu tư có vai trò khuyến khích đầu tư, huy động vốn tối đa
và bố trí sử dụng hợp lý, tiết kiệm để khai thác có hiệu quả nguồn vốn (vốn tài
chính, vốn tài nguyên và vốn tiềm năng khác) cho các dự án đầu tư. Thông
qua đó, quản lý vốn đầu tư điều phối hoạt động giữa với các cơ quan chức
9


năng và các bên tham gia nhằm thúc đẩy gia tăng hiệu quả các nguồn vốn sử

dụng. Đồng thời, quản lý vốn đầu tư thông qua việc tiến hành kiểm tra, kiểm
soát để chấn chỉnh nhằm đạt mục tiêu sử dụng đúng đắn và tiết kiệm các
nguồn vốn đầu tư góp phần phòng chống các hành vi lãng phí, tham nhũng
hoặc gây thất thoát trong sử dụng vốn đầu tư và khai thác các kết quả đầu tư.
Mặt khác, quản lý vốn đầu tư còn có vai trò đóng góp quan trọng vào phát
triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, hỗ trợ phát triển sản xuất - kinh
doanh, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững.
Như vậy, quản lý vốn đầu tư có vai trò định hướng và điều tiết các hoạt
động đầu tư bảo đảm thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong
thời kỳ nhất định.
1.1.2.4. Yêu cầu của quản lý vốn đầu tư
Để đảm bảo yêu cầu việc đầu tư phải được lập và quản lý trên cơ sở
nghiên cứu kỹ, chính xác các nội dung (sự cần thiết, các điều kiện tự nhiên xã
hội, các phương án thực hiện và giải pháp thiết kế,..) dựa trên sự khảo sát tỉ
mỉ với các số liệu đầy đủ và chính xác. Đồng thời phải phù hợp với quy
hoạch.
* Tính pháp lý: Phải được xây dựng và quản lý trên cơ sở pháp lý vững
chắc, tức là phải tuân thủ các chính sách và pháp luật của Nhà nước.
* Tính đồng nhất: Phải tuân thủ các quy định và thủ tục đầu tư của các
cơ quan chức năng và tổ chức quốc tế.
* Tính hiện thực (tính thực tiễn): Phải đảm bảo tính khả thi dựa trên sự
phân tích đúng đắn các môi trường liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng.
Đầu tư phải thực hiện theo chương trình, dự án, phù hợp với chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội;
- Đầu tư phải đúng mục tiêu, có hiệu quả, chống dàn trải, lãng phí;
10


- Phương thức quản lý đầu tư phải phù hợp, đảm bảo hiệu lực và hiệu
quả của quản lý nhà nước;

- Quy trình thủ tục thực hiện đầu tư phải tuân thủ các quy định pháp
luật vể quản lý đầu tư;
- Phân định rõ quyền hạn, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân, có chế tài
cụ thể trong từng khâu của quá trình đầu tư.
1.1.2.5. Nội dung và nguyên tắc quản lý đầu tư từ nguồn vốn NSNN
* Nội dung quản lý đầu tư từ nguồn vốn NSNN
Chính quyền nhà nước các cấp và các cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền thực hiện chức năng quản lý thông qua hoạt động đầu tư.
- Công tác quản lý quy hoạch:
Việc xây dựng chiến lược, quy hoạch đầu tư và lộ trình kế hoạch hóa nó
phải dựa vào các quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội của cấp quốc gia, cấp
vùng, cấp tỉnh và cấp huyện, tuân thủ pháp luật đầu tư và pháp luật liên quan,
tuân thủ quy hoạch xây dựng và quy hoạch, kế hoạch triển khai ở khu vực đầu
tư. Vấn đề then chốt là phải xác định rõ nhu cầu vốn và các giải pháp huy
động vốn là chỗ dựa để xác định mức độ ưu tiên đối với các dự án đầu tư
nhằm phù hợp tiến độ và phạm vi không gian để tối ưu hóa tính hiệu quả kinh
tế -xã hội. Bên cạnh việc hoạch định chiến lược, quy hoạch, đó là công tác tổ
chức thực thi chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình và mục tiêu quản
lý đầu tư. Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách quản lý nhà nước về quy
hoạch; Hướng dẫn các ngành, các địa phương, các đơn vị triển khai quy
hoạch.
- Công tác ban hành và tổ chức thực thi pháp luật, chính sách về quản
lý đầu tư phải đồng bộ và bảo đảm gắn với an ninh quốc phòng.
- Công tác tổ chức hoạt động của bộ máy quản lý đầu tư. Cụ thể là phải
bố trí sắp xếp hợp lý các bộ phận chức năng; tạo lập môi trường làm việc; xây
11


dựng chính sách cán bộ quản lý đầu tư có năng lực và kỹ năng quản lý tốt, có
trình độ chuyên môn, am hiểu chuyên sâu về đầu tư.

- Công tác thẩm định đầu tư công, lập kế hoạch, phân bổ vốn đầu tư
công, quản lý đấu thầu: (1) Tổ chức thẩm định chủ trương đầu tư, tổng hợp
thẩm định chương trình, dự án đầu tư các dự án thuộc thẩm quyền quyết định
đầu tư của UBND huyện hoặc BQLDA và đầu tư được ủy quyền quyết định
đầu tư; (2) Tổng hợp, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội dài hạn, 5
năm và hàng năm. Thực hiện các cân đối chủ yếu về kinh tế - xã hội của tỉnh;
cân đối kế hoạch vốn đầu tư thuộc ngân sách địa phương; nguồn vốn đầu tư
phát triển từ ngân sách Nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ và các nguồn vốn
khác; (3) Thẩm định kế hoạch đấu thầu: Tổ chức giám sát, kiểm tra hoạt động
đấu thầu theo các quy định của pháp luật về đấu thầu; tham gia các hoạt động
thanh tra về đấu thầu; xây dựng và quản lý hệ thống mạng đấu thầu của
huyện; theo dõi, đánh giá, tổng kết và tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện
công tác đấu thầu.
Công tác này nhằm hướng vào việc bảo đảm quá trình khai thác, sử
dụng tiết kiệmvà hiệu quả các nguồn lực để đạt mục tiêu phát triển bền vững.
Qua đó đảm bảo lợi ích xã hội, lợi ích nhà nước trong mối quan hệ giải quyết
hài hòa với lợi ích của nhà đầu tư.
- Công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra đầu tư:
Các cơ quan quản lý nhà nước làm đầu mối tổ chức thực hiện chức
năng kiểm tra, giám sát tổng thể việc tuân thủ pháp luật trong thực hiện hoạt
động đầu tư và xử lý các vi phạm pháp luật; kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn đầu tư phát triển của các chương trình, dự án đầu tư trên địa
bàn; Tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện giám sát đầu tư của cộng đồng theo
quy định của pháp luật. Đồng thời, thông qua việc điều phối, kiểm tra, giám
sát và đánh giá thực hiện đầu tư để đề ra giải pháp quản lý và sử dụng
12


vốn hiệu quả, đúng luật định.
* Các nguyên tắc cơ bản trong quản lý đầu tư từ nguồn vốn NSNN:

- Nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lý đầu tư.
- Nguyên tắc thống nhất giữa chính trị và kinh tế, kết hợp hài hoà hợp
lý giữa kinh tế và xã hội. Nguyên tắc này nhằm đảm bảo tính nhất quán về sự
phù hợp đáp ứng với mục tiêu quản lý.
- Nguyên tắc quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo địa phương
và vùng lãnh thổ. Nguyên tắc này nhằm phù hợp yêu cầu của phân cấp quản
lý kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh của Nhà nước và năng lực quản lý
của mỗi cấp trên địa bàn. Phân cấp theo quy mô, đây là một trong những tiêu
chí chủ đạo trong quá trình quản lý đầu tư ở Việt nam. Cụ thể là mức độ phân
cấp đối với các chức năng và nhiệm vụ quản lý đầu tư thường phụ thuộc vào
quy mô và tầm quan trọng của dự án, được chia thành các dự án quan trọng
quốc gia, nhóm A, nhóm B, và nhóm C. Việc phân định rõ quyền và nghĩa vụ
của tổ chức, cá nhân có liên quan đến các hoạt động đầu tư công. Các dự án
đầu tư liên quan đến nguồn tài chính. Theo đó, chính quyền cấp tỉnh được
quyền tự quyết gần như hoàn toàn đối với các dự án đầu tư từ ngân sách địa
phương (nguồn vốn đầu tư cân đối theo tiêu chí, nguồn thu từ đấu giá quyền
sử dụng đất, nguồn thu XSKT, các khoản tăng thu, tiết kiệm chi…)
- Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả, kết hợp hài hoà giữa các lợi ích
trong đầu tư. Nguyên tắc này yêu cầu đòi hỏi phảm đảm bảo tính công khai,
minh bạch theo quy định, phù hợp yêu cầu cải cách hành chính và tăng cường
hiệu lực quản lý nhà nước cũng như hiệu quả quản lý đầu tư được đem lại nhờ
sự kết hợp hài hoà giữa các lợi ích trong đầu tư. Đảm bảo tính hệ thống, tính
nhất quán và phải được đảm bảo bằng pháp luật. Nguyên tắc này không cho
phép các cơ quan Nhà nước thực hiện việc quản lý dự án đầu tư một cách tùy
tiện, chủ quan mà phải dựa vào pháp luật, làm đúng pháp luật, nghiêm chỉnh
13


chấp hành pháp luật.
1.1.2.6. Quy trình quản lý đầu tư

Quy trình quản lý đầu tư (WB) phải bao gồm tám nội dung và được tóm
tắt như sơ đồ dưới đây:
Hình 1.1. Sơ đồ các bước thực hiện đầu tư cần phải có
Định hướng đầu tư, xây dựng dự án
và sáng lọc bước đầu
Thẩm định dự án chính thức

Đánh giá độc lập đối với thẩm định
dự án

Lựa chọn và lập ngân sách dự án

Triển khai dự án

Điều chỉnh dự án

Vận hành dự án

Đánh giá và kiểm toán sau khi
hoàn thành dự án

Với quy trình quản lý đầu tư tại Việt Nam còn dựa vào nguyên tắc phân
cấp quản lý đầu tư để tiến hành.
1.1.2.7. Tiêu chí để đánh giá quản lý đầu tư
- Tiêu chí hiệu lực của chính sách, biện pháp quản lý đầu tư.
14


Chúng được phản ánh sự tác động chi phối của các chính sách quản lý
trong quá trình đầu tư và thực hiện đầu tư, phản ánh mức độ tuân thủ luật

pháp, chấp hành sự chỉ đạo của các cơ quan quản lý nhà nước của các cấp
chính quyền. Tiêu chí này còn thể hiện ở mức độ hiện thực về quyền lực Nhà
nước của các cơ quan quản lý nhà nước và mức độ tín nhiệm của cơ quan này
đối với đầu tư. Đánh giá quản lý đầu tư phải từ quan điểm khách quan trong
khi phân tích các yếu tố thực thi chính sách để đảm bảo tính hiệu lực của quản
lý đầu tư.
- Tiêu chí hiệu quả của quản lý đầu tư.
Chúng phản ánh ở trình độ tổ chức sử dụng nguồn lực với chi phí thấp
nhất để hiện thực hóa mục tiêu đề ra (so sánh tương quan giữa kết quả đầu ra
với chi phí đầu vào). Hiệu quả quản lý đầu tư không chỉ nhằm vào một mục
tiêu sinh lợi, mà còn hướng tới mục tiêu phi kinh tế (xã hội, môi trường, an
ninh…). Do đó, việc xác định hiệu quả của quản lý đầu tư là từ hiệu quả tổng
hợp về kinh tế - xã hội mang lại so với chi phí bỏ ra . Do vậy, hiệu quả quản
lý nhà nước về đầu tư phản ánh kết quả hoạt động của quản lý đầu tư, chúng
được đánh giá bằng mức độ đạt được nội dung quản lý nhà nước so với các
mục tiêu quản lý nhà nước về đầu tư đã xác định.
- Tiêu chí phù hợp trong quản lý đầu tư.
Tiêu chí này thể hiện ở mức độ phù hợp với chiến lược, quy hoạch và
chính sách quản lý đầu tư. Mà tập trung là sự phù hợp của mục tiêu định
hướng đầu tư; phù hợp với quy định pháp luật và bản thân các quy định pháp
luật có nội dung bên trong phù hợp nhau (không mâu thuẩn). Sự phù hợp giữa
mục tiêu định hướng đầu tư so với kết quả đầu tư. Sự phù hợp giữa các mục
tiêu định hướng đầu tư với việc ban hành pháp luật và sự điều tiết của quản lý
Nhà nước. Tiêu chí phù hợp còn thể hiện ở sự quản lý đầu tư của Nhà nước so
với thực tế tình hình các nhà đầu tư, doanh nghiệp và đặc thù ở từng khu vực
15


trong quản lý đầu tư. Việc tổng hợp đánh giá tính phù hợp quản lý đầu tư phải
trên cơ sở tổng hợp nội dung của quy định pháp luật, chính sách gắn với chuỗi

kết quả của quá trình thực thi chính sách cụ thể trong quản lý đầu tư của từng
khu vực, địa phương. Thước đo then chốt trong đánh giá về tính phù hợp quản
lý đầu tư ngay từ khâu xây dựng quy hoạch, chiến lược, kế hoạch đầu tư về
tính đồng bộ, khoa học và hiệu quả của quản lý đầu tư.
- Tiêu chí bền vững trong quản lý đầu tư. Chúng bao gồm: (1) Sự bền
vững tài chính (đảm bảo vốn đầu tư trong hiện tại và tương lai (vốn đầu tư dài
hạn), có nhiều đối tác/đối tượng tham gia đầu tư; (2) Sự bền vững về mức độ
ổn định về định hướng, môi trường chính trị - pháp lý ổn định và đảm bảo hài
hòa lợi ích chung cho phát triển kinh tế-xã hội.
1.1.2.8. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý công tác đầu
tư a) Nhân tố chủ quan
Môi trường pháp lý: Mọi hoạt động kinh tế nói chung và hoạt động đầu
tư nói riêng ngoài việc chịu tác động của quy luật kinh tế thị trường đều phải
tuân thủ luật pháp và hoạt động trong khuôn khổ luật pháp. Do vậy, hệ thống
pháp luật hiện hành của Nhà nước, các quy định riêng của từng ngành, từng
địa phương trong mối quan hệ ràng buộc về mặt tổ chức, sản xuất, lao động,
bảo vệ môi trường, quan hệ sinh hoạt xã hội là chuẩn mực pháp lý và là khung
pháp lý trong quá trình quản lý đầu tư công từ nguồn vốn NSNN. Hệ thống
văn bản pháp luật càng hoàn thiện sẽ tạo hành lang pháp lý rõ ràng, đầy đủ sẽ
tạo điều kiện thuận cho quá trình quản lý đầu tư từ nguồn vốn NSNN.
Năng lực của tổ chức cơ quan quản lý: Đây là yếu tố mang tính quyết
định đến kết quả đạt được của dự án. Nó không chỉ ảnh hưởng đến nội dung
công tác tổ chức quản lý mà ngay cả đối với sự hình thành bộ máy quản trị
vận hành cũng như quá trình quản lý và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư từ ngân
sách Nhà nước. Đó chính là công tác quản lý đầu tư của địa phương, đơn vị,
16


trình độ quản lý và sử dụng vốn của cán bộ quản lý và thực hiện đầu tư tại địa
phương. Có thể nói, năng lực của cơ quan Nhà nước là yếu tố mang tính quyết

định đến hiệu quả quản lý đầu tư từ nguồn vốn NSNN và hiệu quả đạt được
của dự án. Để dự án đạt được kết quả mong muốn, các cơ quan thực hiện đầu
tư và quản lý đầu tư cần phải bảo đảm nguồn nhân lực về số lượng và chất
lượng. Phải đảm bảo những người phụ trách chính trong dự án có trình độ,
năng lực quản lý đáp ứng yêu cầu của dự án.
Thủ tục hành chính và các quy định của pháp luật trong quá trình quản
lý đầu tư liên quan đến các quy chế và thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu
tư xây dựng cơ bản, quản lý ngân sách. Bên cạnh các nhân tố luật pháp và tổ
chức thì một số nhân tố kinh tế có thể ảnh hưởng đến khía cạnh tổ chức, quản
lý và nhân sự của quá trình quản lý đầu tư từ nguồn vốn NSNN.
Năng lực chuyên môn của các cơ quan tư vấn về đầu tư, thiết kế công
trình, lập dự toán, công tác thẩm định thiết kế, dự toán và công tác xét thầu
cũng là những nhân tố khách quan ảnh hưởng đến quản lý đầu tư từ NSNN.
Chất lượng của các cơ quan thực hiện các khâu này này sẽ ảnh hưởng trực
tiếp đến hiệu quả cũng nhưng hiệu lực của quá trình quản lý đầu tư từ nguồn
vốn NSNN. Bởi lẽ, nếu chất lượng kém, chưa đạt yêu cầu thì tiến độ thực hiện
sẽ chậm, hiệu quả thấp hoặc phải phê duyệt dự án, thiết kế, dự toán nhiều lần
hoặc không đảm bảo khả năng cân đối nguồn lực.
Công luận và thái độ của các nhóm có liên quan: Sự ủng hộ hay phản
đối của công luận có tác động không nhỏ đến việc thực hiện dự án. Các dự án
công bị người dân phản đối, ngăn chặn ngay từ khâu giải tỏa mặt bằng sẽ gặp
rất nhiều khó khăn về sau. Bên cạnh đó, mỗi dự án được thực hiện sẽ mang lại
lợi ích và bất lợi cho những nhóm đối tượng khác nhau và do vậy cũng sẽ
nhận được sự ủng hộ và phản đối của các nhóm đối tượng tương ứng.
b) Nhân tố khách quan
17


×