Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

Phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay của ngân hàng agribank nam hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (378.62 KB, 64 trang )

1

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

*******

LỜI CAM ĐOAN
Tên em là

: Miting INTHAVONGSA

MSSV

: 125D3402011892

Lớp

: CQ50/15.08

Khoa

: Ngân hàng – Bảo Hiểm

Tên đề tài khóa luận: “Phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay
của ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn Việt Nam– Chi nhánh
Nam Hà Nội - PGD Nam Đô.”
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong khóa luận tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của
đơn vị thực tập.
Hà Nội, ngày 10 tháng 04 năm 2016


Tác giả khóa luận tốt nghiệp

Miting INTHAVONGSA

Miting INTHAVONGSA

Ngân hàng bảo hiểm K50


2

MỤC LỤC

Miting INTHAVONGSA

Ngân hàng bảo hiểm K50


3

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

PGD


Phòng giao dịch

NHNN

Ngân hàng nhà nước

PTTCDN

Phân tích tài chính doanh nghiệp

TCDN

Tài chính doanh nghiệp

BCTC

Báo cáo tài chính

BCKQKD

Báo cáo kết quả kinh doanh

BCDKT

Bảng cân đối kế toán

TMBCTC

Thuyết minh báo cáo tài chính


CTCP

Công ty Cổ Phần

Miting INTHAVONGSA

Ngân hàng bảo hiểm K50


4

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Miting INTHAVONGSA

Ngân hàng bảo hiểm K50


5

DANH MỤC CÁC HÌNH

Miting INTHAVONGSA

Ngân hàng bảo hiểm K50


6

LỜI MỞ ĐẦU

1.

Tính cấp thiết của đề tài.
Có thể nói Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của

nền kinh tế mà hoạt động chủ yếu để thu lại lợi nhuận lớn nhất là tín dụng. Và cũng
đồng nghĩa với nó là hoạt động mang lại rủi ro cao nhất.
Tuy nhiên, nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế trong nước nói riêng
đang phải đứng trước rất nhiều khó khăn thách thức. Theo báo cáo của NHNNVN
thì trong 6 tháng đầu năm nay kinh tế thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp cụ thể là :
hầu hết các nước đều có tăng trưởng kinh tế thấp, lòng tin của người tiêu dùng
giảm, tỷ lệ thất nghiệp tăng trong hoàn cảnh lạm phát toàn cầu có xu hướng tăng.
Thị trường tài chính toàn cầu vẫn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Đối với nền kinh tế trong
nước tuy đã có những chuyển biến tích cực, song lại phải đối mặt với rủi ro tăng
trưởng kinh tế chậm lại, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp gặp
rất nhiều khó khăn, do vậy dẫn đến khả năng trả nợ của các doanh nghiệp và người
dân cũng giảm.
Mà doanh nghiệp lại là đối tượng cấp tín dụng hàng đầu của các ngân hàng
thương mại, đứng trước những rủi ro tiềm ẩn từ nền kinh tế mang lại cũng như từ
hoạt động thất thoát trong cho vay đối với các tổ chức doanh nghiệp, ngân hàng
phải tìm mọi biện pháp để hạn chế những rủi ro này. Và phân tích tài chính doanh
nghiệp trong cho vay là một trong những biện pháp đó. Đây là nghiệp vụ hết sức
quan trọng trong hoạt động cho vay, quyết định đến tính chất thành công trong hoạt
động cho vay của ngân hàng thương mại, được các ngân hàng hết sức quan tâm, chú
trọng.
Tuy vậy, sau một thời gian thực tập tại sở giao dịch ngân hàng Agribank
Nam Hà Nội- PGD Nam Đô, em nhận thấy công tác phân tích tài chính doanh
nghiệp trong hoạt động cho vay của ngân hàng còn nhiều điểm hạn chế. Vì thế em
đã chọn đề tài: “Phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay của
ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn Việt Nam – Chi nhánh Nam

Hà Nội - PGD Nam Đô.” làm đề tài cho báo cáo thực tập của mình.
2.

Mục đích và đối tượng nghiên cứu.

Miting INTHAVONGSA

Ngân hàng bảo hiểm K50


7

Mục đích nghiên cứu của đề tài Nâng cao hiệu quả phân tích tài chính doanh
nghiệp trong hoạt động cho vay của ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông
Thôn Việt Nam– Chi nhánh Nam Hà Nội - PGD Nam Đô là từ cơ sở lý thuyết và
thực trạng công tác phân tích tài chính doanh nghiệp của ngân hàng tìm ra những
hạn chế và từ đó đưa ra các kiến nghị và biện pháp để cải thiện hoạt động này.
Nhằm hạn chế rủi ro cho hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp của ngân hàng.
Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề thực tập là công tác phân tích tài chính
doanh nghiệp, trọng tâm là chất lượng công tác phân tích tài chính doanh nghiệp.
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Phạm vi nghiên cứu là hoạt động kinh doanh nói chung và công tác phân tích
tài chính doanh nghiệp nói riêng tại ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông
Thôn Việt Nam– Chi nhánh Nam Hà Nội - PGD Nam Đô từ năm 2013-2015.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài.
Chuyên đề sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, kết hợp với phương
pháp thống kê, phương pháp phân tích tổng hợp, logic vv…
5. Kết cấu của đề tài. Gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay
của NHTM

Chương 2: Thực trạng phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho
vay của PGD Nam Đô- Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
Chi nhánh Nam Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp
trong hoạt động cho vay của PGD Nam Đô- Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Nam Hà Nội.
Em xin gửi lời cảm ơn tới thầy T.S Nghiêm Văn Bảy đã tận tình hướng dẫn
để em hoàn thành khóa luận thực tập tốt nghiệp, và xin cảm ơn đến các cán bộ
Phòng Tín Dụng của PGD Nam Đô- Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam Chi nhánh Nam Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong
quá trình thực tập. Do còn hạn chế về thời gian thực tập cũng như kinh nghiệm thực
tế nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong sự đóng góp ý
kiến của thầy để bài viết được hoàn chỉnh hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!
Miting INTHAVONGSA

Ngân hàng bảo hiểm K50


8

Miting INTHAVONGSA

Ngân hàng bảo hiểm K50


9

Chương I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TRONG

CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại.
1.1.1. Khái niệm cho vay

Theo điều 16 Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam năm 2010 thì: “Cho vay là
hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách
hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất
định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.”
Cho vay có thể được chia làm 3 loại


Cho vay thương mại nghĩa là cho vay trưc tiếp với khách hàng giúp họ có vốn để

mua hàng dự trữ nhằm mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
• Cho vay tiêu dùng: ban đầu thì các NHTM không phát triển hoạt động cho vay tiêu
dùng vì các NHTM tin rằng các khoản vay này có tính rủi ro cao, tuy nhiên sự gia
tăng thu nhập của người tiêu dùng và sự cạnh tranh trong cho vay đã hướng đến
người tiêu dùng là khách hàng tiềm năng. Ngày nay cho vay tiêu dùng dã trở thành
một trong những loại hình tín dụng tăng trưởng nhanh nhất ở các quốc gia đang
phát triển
• Tài trợ dự án: các NHTM có thể cho vay ngắn hạn, trung hạn hay dài hạn để tài trợ xây
dựng nhà máy, phát triển các ngành công nghệ cao hoặc đầu tư vào bất động sản.
1.1.2. Các hình thức cho vay chủ yếu
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại rất
đa dạng và phong phú với nhiều hình thức khác nhau. Việc áp dụng từng loại cho
vay tùy thuộc vào đặc điểm kinh tế của đối tượng sử dụng vốn vay nhằm sử dụng và
quản lý tín dụng có hiệu quả, phù hợp với sự vận động cũng như đặc điểm kinh tế
khác nhau của từng đối tượng tín dụng



Căn cứ vào thời hạn cho vay:
- Cho vay ngắn hạn: Có thời hạn dưới 12 tháng và được sử dụng để bù đắp sự
thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp như bổ sung ngân quỹ, ứng trước tiền

Miting INTHAVONGSA

Ngân hàng bảo hiểm K50


10

hàng, đáp ứng yêu cầu thanh toán... và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của các cá
nhân, hộ gia đình.
- Cho vay trung hạn: Có thời hạn từ trên 1 đến 5 năm. Tín dụng trung hạn chủ
yếu được doanh nghiệp sử dụng để mua sắm tài sản cố định, đổi mới thiết bị, công
nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới quy mô nhỏ có thời
gian hoàn vốn nhanh.
- Cho vay dài hạn: Có thời hạn trên 5 năm. Tín dụng dài hạn chủ yếu đáp ứng
nhu cầu đầu tư dài hạn như: xây dựng cơ bản, các thiết bị phương tiện vận tải có
quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới. Tín dụng dài hạn chịu rủi ro rất lớn do
thời hạn dài, khả năng những biến cố không dự tính được có thể xảy ra càng lớn.


Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn:
- Cho vay kinh doanh: Là loại cho vay đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh của
doanh nghiệp, cá nhân.
- Cho vay tiêu dùng: Là loại cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá nhân
như mua sắm nhà cửa, phương tiện đi lại và các hàng hoá tiêu dùng khác.




Căn cứ vào hình thức bảo đảm tiền vay:
- Cho vay có bảo đảm bằng tài sản: Là khoản cho vay mà ngân hàng cung ứng
với điều kiện khách hàng vay phải có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của
bên thứ ba.
- Cho vay có bảo đảm không phải bằng tài sản: Là loại cho vay không có tài
sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba, việc cho vay chỉ dựa trên uy tín
của bản thân khách hàng, cho vay theo chỉ định của Chính Phủ.



Căn cứ vào xuất xứ tín dụng:
- Cho vay trực tiếp: Là tín dụng mà người vay trực tiếp nhận tiền vay và trực
tiếp hoàn trả nợ vay cho NHTM.

Miting INTHAVONGSA

Ngân hàng bảo hiểm K50


11

- Cho vay gián tiếp: Là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại
các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán


Căn cứ vào phương thức hoàn trả:
- Cho vay trả góp: Là cho vay mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi

theo định kỳ bằng những khoản bằng nhau.

- Cho vay phi trả góp: Là loại cho vay mà được thanh toán một lần theo kỳ
hạn đã thoả thuận, thường áp dụng khi cho vay vốn lưu động doanh nghiệp.
- Cho vay hoàn trả theo yêu cầu: Là cho vay mà người vay có thể hoàn trả
bất cứ lúc nào khi có ý định hoàn trả, ngân hàng không ấn định thời hạn nào,
thường áp dụng với hình thức cho vay khấu chi.
1.2.

Những vấn đề cơ bản về hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp
trong cho vay của ngân hàng thương mại

1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp

Phân tích tài chính doanh nghiệp (PTTCDN) là việc sử dụng một tập hợp
khái niệm, công cụ và phương pháp cho phép để xử lý các thông tin kế toán và
thông tin quản lý khác nhằm đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, chất
lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc phân PTTCDN có
thể dự đoán được tình hình hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai cũng như
những rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải, từ đó giúp người sử dụng thông
tin đưa ra được các quyết định tài chính. PTTCDN với trọng tâm là phân tích các
báo cáo tài chính và có nhóm chỉ tiêu đặc trưng.
Các thông tin được dùng để thực hiện PTTCDN gồm:
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Thuyết minh tài chính
1.2.2. Vai trò phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay của
-

ngân hàng thương mại.


Miting INTHAVONGSA

Ngân hàng bảo hiểm K50


12

Hoạt động cho vay của NHTM là một trong những hoạt động đem lại lợi
nhuận chủ yếu. Tuy nhiên, cũng đem lại những rủi ro lớn nhất. Vì thế việc
PTTCDN là vô cùng cần thiết trong suốt khoảng thời gian cho vay với doanh
nghiệp. Nó giúp ngân hàng giảm thiểu các rủi ro trước khi thực hiên cho vay, dự
đoán được khả năng trả nợ ngắn hạn với các doanh nghiệp vay vốn ngắn hạn cũng
như tiềm năng của doanh nghiệp trong dài hạn với các doanh nghiệp vay vốn trung
và dài hạn.
PTTCDN phải thực hiện ở tất cả các bước của quy trình cho vay: phân tích tài
chính trước khi cho vay ,trong khi cho vay và thu nợ. Tình hình tài chính của doanh
nghiệp luôn luôn thay đổi theo hoạt động của doanh nghiệp trong từng thời kì nên
NHTM không thể dựa vào tình hình tài chính tại một thời điểm để đánh giá cho cả một
thời kì. Trong quá trình cho vay NHTM phải thường xuyên thực hiện PTTCDN để thấy
được những thay đổi mà kịp thời ứng phó nhằm tránh rủi ro xảy ra.
 Thứ nhất là PTTCDN trước khi cho vay: Đây là bước quan trọng nhất, quyết định

đến chất lượng phân tích tài chính trong cho vay của NHTM, ảnh hưởng đến quyết
định cho vay của NHTM. NHTM sẽ thực hiện PTTCDN sau khi tiếp nhận hồ sơ
vay vốn của khách hàng dựa trên các thông tin do doanh nghiệp cung cấp và thông
tin bên ngoài để có được cái nhìn tổng quát tình hình tài chính doanh nghiệp trong
những năm gần đây. Nếu doanh nghiệp hoạt động kinh doanh hiệu quả và có khả
năng trả nợ tốt thì NHTM sẽ ra quyết định cho vay và ngược lại. Nếu thiếu công tác
PTTCDN ở giai đoạn trước khi cho vay thì rủi ro cho NHTM sẽ rất cao, NHTM sẽ
thiếu cơ sở để ra các quyết định cho vay.

 Thứ hai là PTTCDN trong khi cho vay: PTTCDN trong giai đoạn này giúp NHTM
đánh giá sự biến động tình hình tài chính doanh nghiệp trong từng kì hoạt động.
Xem xét tình hình TCDN biến động theo chiều hướng nào nhằm kịp thời có các
biện pháp ứng phó trong trường hợp chiều hướng xấu thuộc về mình. Công tác
PTTCDN trong khi cho vay thường được thực hiện theo định kỳ để có thể theo dõi
tình hình tài chính doanh nghiệp vay vốn một cách thường xuyên và đầy đủ.
 Thứ ba là PTTCDN ở giai đoạn thu nợ: PTTCDN ở giai đoạn này giúp NHTM đưa
ra được các phương án giải quyết , NHTM sẽ thu nợ luôn hay tiếp tục cho khách

Miting INTHAVONGSA

Ngân hàng bảo hiểm K50


13

hàng sử dụng vốn, có cho vay thêm hay không, có cho gia hạn nợ hay không ( trong
trường hợp nợ quá hạn ). Trong trường hợp doanh nghiệp vay vốn có tình hình tài
chính tốt, có tiềm năng trả nợ cao trong các thời kì tiếp theo thì NHTM sẽ xem xét
đưa ra quyết định gia hạn nợ hoặc tiếp tục tài trợ cho doanh nghiệp.
Như vậy PTTCDN thật sự cần thiết và quan trọng trong hoạt động cho vay.
Công tác này giúp các NHTM đưa ra được các quyết định tài chính đúng đắn nhằm
hạn chế rủi ro trong cho vay, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng nói riêng và
hoạt động kinh doanh của NHTM nói chung.
1.2.3. Phân loại phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.2.3.1. Phương pháp so sánh
So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định
xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu tài chính. Vì vậy để tiến hành so sánh phải
giải quyết những vấn đề cơ bản đó là cần đảm bảo các điều kiện đồng bộ để có thể
so sánh được các chỉ tiêu tài chính như sự thống nhất về không gian, thời gian, nội

dung, tính chất và đơn vị tính toán. Các chỉ tiêu so sánh bao gồm :
- So sánh kì thực hiện và kì trước.
- So sánh giữa số liệu thực tế và số liệu kế hoạch
- So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu chung của toàn ngành sản
-

xuất
So sánh theo chiều dọc và so sánh theo chiều ngang.

Miting INTHAVONGSA

Ngân hàng bảo hiểm K50


14

1.2.3.2.

Phương pháp phân tổ
Phương pháp phân tổ là phương pháp phân chia những chỉ tiêu chi tiết để

nghiên cứu từng bộ phận từng mặt cụ thể trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp theo những tiêu thức nhất định như :
 Phân chia kết quả kinh doanh theo thời gian
 Phân chia kết quả kinh doanh theo phạm vi, địa điểm kinh doanh
 Phân tích theo chi tiết cấu thành của từng chỉ tiêu phân tich.
1.2.3.3. Phương pháp tỉ lệ
Phương pháp truyền thống được áp dụng phổ biến trong phân tích tài chính
là phương pháp tỷ số. Đây là phương pháp trong đó các tỷ số được sử dụng để so
sánh, phân tích và nhận xét. Tỷ số được thiết lập giữa chỉ tiêu này và chỉ tiờu khác

và là những tỷ số đơn. Tỷ số tài chính được thiết lập cần so sánh với một mức chuẩn
thì mới có thể đánh giá được một cách toàn diện tình hình tài chính.
Trong PTTCDN các tỷ lệ tài chính được phân thành cỏc nhúm tỷ lệ đặc trưng
theo các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp và tùy vào góc độ phân tích nhà phân
tích sẽ lựa chọn những nhóm chỉ tiờu phù hợp với mục đích của mình. Đó là các
nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, khả năng hoạt động, khả năng cân đối vốn và
khả năng sinh lời. Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ từng bộ
phận của hoạt động tài chính trong mỗi trường hợp khác nhau
1.2.3.4.

Phương pháp Dupont
Dupont được lấy tên của công ty đầu tiên ở Mỹ sử dụng phương pháp này để

phân tích các chỉ số tài chính. Theo đó Dupont là phương pháp được sử dụng để
thiết lập công thức tính toán các chỉ tiêu kinh tế tài chính trong mối quan hệ với các
nhân tố ảnh hưởng. Trên cơ sở mối quan hệ giữa các chỉ tiêu được sử dụng để phân
tích và các nhân tố ảnh hưởng mà sử dụng hệ thống các phương pháp xác định mức
độ ảnh hưởng của từng nhân tố và phân tích tính chất ảnh hưởng của các nhân tố
đến chỉ tiêu phân tích.
Phương pháp Dupont có ưu điểm là dễ tính toán và giúp các NHTM phát
hiện, tập trung vào các yếu điểm của doanh nghiệp. Ngoài ra mô hình có thể được
dùng để xác định xu hướng hoạt động của doanh nghiệp trong từng thời kỳ, từ đó
dự đoán được những khó khăn mà doanh nghiệp có thể gặp phải.
Miting INTHAVONGSA

Ngân hàng bảo hiểm K50


15


1.2.3.5.

Phương pháp khác

Ngoài các phương pháp chủ yếu ở trên, các NHTM còn có thể sử dụng một số
biện pháp khác có thể sử dụng một số phương pháp khác như: Phương pháp xác
định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả kinh tế , phương pháp đồ thị,
phương pháp biểu đồ, phương pháp toán tài chính, phương pháp phân tích các tình
huống giả định. Còn trong quá trình phân tích tổng hợp thì các NHTM có thể sử
dụng một số hoặc tất cả các phương pháp nhằm đạt được hiệu quả tối ưu.
1.2.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay.
1.2.4.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính.
• Phân tích bảng cân đối kế toán

Bảng cân đối kế toàn là báo cáo tài chính của doanh nghiệp mô tả tình hình
tài chính tại một thời điểm nhất định. Đây là một một báo cáo có ý nghĩa quan trọng
trong quá trình phân tích tài chính doanh nghiệp. Dựa vào bằng cân đối kế toán, nhà
phân tích có thể nhận biết được loại hình doanh nghiệp, quy mô, mức độ chủ động
tài chính của doanh nghiệp. Qua BCĐKT cũng giúp các nhà phân tích đánh giá
được khả năng thanh toán trong ngắn hạn, khả năng tài trợ bằng vốn tự có, khả năng
sinh lời … của doanh nghiệp


Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh
Khác với báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo tài chính phản ảnh các khoản

thu chi trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và cho biết khả năng
hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai. BCKQKD giúp nhà phân tích so sánh
số tiền thực nhập quý và số tiền để vận hành doanh nghiệp. Trên cơ sở doanh thu và
chi phí có thể xác định được tình hình lãi lỗ của doanh nghiệp trong từng thời kì.

Những danh mục chủ yếu: Các loại doanh thu, chi phí, các loại thuế doanh nghiệp
phải chịu.
Có thể nói BCKQKD phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và
tình hình tài chính của doanh nghiệp trong từng thời kỳ nhất định, nó cung cấp

Miting INTHAVONGSA

Ngân hàng bảo hiểm K50


16

những thông tin về tình hình và kết quả sử dung vốn, lao động, kĩ thuật, trình độ
quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.


Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
BCLCTT là một báo cáo tài chính phản ánh luồng tiền ra vào doanh nghiệp,

tình hình tài trợ, đầu tư bằng tiền của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Dựa vào
BCLCTT có thể đánh giá được khả năng chi trả trong ngắn hạn của doanh nghiệp.
Ngoài ra có thể dự báo dòng tiền thực nhập thực xuất của doanh nghiệp dùng cho
sản xuất kinh doanh.


Thuyết minh báo cáo tài chính.
Thuyết minh báo cáo tài chính được tạo ra nhằm cung cấp thông tin về tình

hình sản xuất, kinh doanh chưa có trong BCTC, đồng thời giải thích thêm một số
chỉ tiêu mà các báo cáo tài chính chưa trình bày, giải thích một các rõ ràng.

TMBCTC gồm: đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp, chế độ kế toán áp dụng tại
doanh nghiệp, chi tiết một số chỉ tiêu trong báo cáo tài chính, giải thích thuyết minh
một số tình hình và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh , một số chỉ tiêu đánh
giá khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh, phương hướng sản xuất trong kì tới và
các kiến nghị.
1.2.4.2.

Phân tích các nhóm chỉ số tài chính.
Phân tích các nhóm chỉ số tài chính là việc quan trong nhất trong hoạt động

PTTCDN. Từ việc phân tích các nhóm tỷ số tài chính sẽ giúp các nhà phân tích đo
lường hoạt động của doanh nghiệp, cũng đồng thời đánh giá chính xác hơn tình hình
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để đưa ra quyết định cho vay hay không
cho vay. Thông thường có bốn nhóm chỉ số tài chính được đưa ra xem xét: nhóm tỷ
lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về khả năng cân đối vốn, nhóm tỷ lệ về khả
năng hoạt động, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lãi. Tùy theo mục đích cho vay mà các
nhà phân tích tài chính sẽ chú trọng chỉ tiêu nào hơn. Nếu cho doanh nghiệp vay

Miting INTHAVONGSA

Ngân hàng bảo hiểm K50


17

ngắn hạn thì sẽ chú ý hơn đến các chỉ tiêu trả nợ ngắn hạn, nếu cho doanh nghiệp
vay dài hạn sẽ chú ý đến chỉ tiêu khả năng thanh toán hiện thời và tỷ số sinh lời.
 Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán

Khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong kì phản ảnh mối quan hệ giữa

các khoản phải trả và khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
Hệ số thanh toán hiện hành: là tỷ lệ thể hiện mối liên hệ giữa tài sản lưu
động với các khoản nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán hiện hành

=

Trong đó tài sản ngắn hạn bao gồm: tiền, chứng khoán ngắn hạn dễ chuyển
nhượng, các khoản phải thu, các khoản tồn kho dự trữ trong kì. Nợ ngắn hạn bao
gồm các khoản vay ngắn hạn, các khoản phải trả, các khoản phải nộp. Cả tài sản lưu
động và nợ ngắn hạn đều có thời gian là dưới một năm.
Hệ số này thể hiện khả năng thanh toán trong ngắn hạn của doanh nghiệp,
cho biết mỗi đơn vị nợ ngắn hạn có bao nhiêu đơn vị tài sản lưu động có thể tài trợ
cho thanh toán. Tỷ số này càng cao ứng với khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp càng tốt và ngược lại. Tỷ số này nhỏ hơn một nghĩa là doanh nghiệp
không có khả năng trả đủ nợ trong ngắn hạn, tình hình tài chính doanh nghiệp gặp
khó khăn. Theo công thức này , khả năng thanh toán của doanh nghiệp sẽ tốt nếu tài
sản lưu động tăng, nợ ngắn hạn giảm, hoặc cả hai yếu tố cùng tăng song tài sản lưu
động tăng nhanh hơn. Tuy nhiên nếu tỷ lệ này quá cao cũng không tốt, chứng tỏ
công ty đang dự trữ thừa tài sản ngắn hạn, gây ứ đọng tiền của doanh nghiệp. Vì
vậy hệ số này cao hay thấp còn phụ thuộc vào từng ngành nghề kinh doanh của
doanh nghiệp.
Hệ số thanh toán nhanh: thể hiện mối quan hệ giữa các tài sản ngắn hạn có
thể chuyển thành tiền và nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán nhanh =

Miting INTHAVONGSA

Ngân hàng bảo hiểm K50



18

Tỷ lệ này cho biết mỗi đơn vị nợ ngắn hạn phải trả được tài trợ bằng bao
nhiêu đơn vị tài sản ngắn hạn quay vòng nhanh. Tỷ lệ này tương tự tỷ lệ thanh toán
hiện hành có thể cao hay thấp phụ thuộc vào từng ngành nghề kinh doanh.
Hệ số thanh toán tức thời: thể hiện mối quan hệ giữa các khoản tiền và các
khoản nợ đến hạn phải trả.
Hệ số thanh toán tức thời =
Trong đó nợ đến hạn phải trả bao gồm nợ ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đến
hạn phải trả. Hệ số thể hiện mỗi đơn vị nợ đến hạn có bao nhiêu đơn vị tiền và các
khoản tương đương tiền để trả. Nếu như chỉ tiêu hệ số thanh toán nhanh hay hệ số
thanh toán hiện hành chỉ phản ánh những khoản nợ ngắn hạn thì tỷ lệ này đầy đủ
hơn vì nó phản ánh đầy đủ các khoản nợ đến kì đáo hạn. Tỷ lệ này cao phản ánh khả
năng trả nợ tốt của doanh nghiệp, tuy nhiên nếu quá cao sẽ làm giảm tài sản có khả
năng sinh lời, giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.

 Nhóm tỷ lệ về khả năng cân đối vốn

Hệ số nợ: phản ánh mối quan hệ giữa với tổng tài sản
Hệ số nợ =
Hệ số nợ phản ánh trong một đơn vị tài sản doanh nghiệp sử dụng thì có bao
nhiêu đơn vị nợ tài trợ. Tỷ số xác định nghĩa vụ trả nợ của doanh nghiệp. Trong
trường hợp doanh nghiệp có nguy cơ bị phá sản thì tỷ số này càng thấy càng tốt vì
các ngân hàng có khả năng thu hồi nợ cao. Trong khi đó các doanh nghiệp mong
muốn tỷ số này cao để gia tăng lợi nhuận, cũng như giảm một phần thuế do được
hưởng khấu trừ thuế. Tuy nhiên tỷ lệ này quá cao, doanh nghiệp dễ rơi vào tình
trạng mất khả năng thanh toán.
Khả năng thanh toán lãi vay: Phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận trước
thuế lãi và trả lãi vay


Miting INTHAVONGSA

Ngân hàng bảo hiểm K50


19

Khả năng thanh toán lãi vay =
Hệ số khả năng thanh toán nợ là một chỉ tiêu rất quan trọng được NHTM rất
quan tâm, phản ánh khả năng trả lãi của doanh nghiệp từ lợi nhuân trước thuế và
lãi.tỷ số này cao chứng tỏ khả năng sinh lời , mức độ sử dụng nợ tốt. Tỷ số nhỏ hơn
1 tức là doanh nghiệp nợ quá nhiều hoặc sử dụng nợ vay một cách kém hiệu quả.
Không trả được lãi thể hiện
Hệ số cơ cấu tài sản: thể hiện mối quan hệ giữa tài sản dài hạn hoặc tài sản
ngắn hạn trên tổng tài sản.
Tỷ lệ về cơ cấu tài sản =
Chỉ tiêu này cho biết cơ cấu ngắn hạn và tài sản dài hạn trên tổng tài sản.
Từng loại hình kinh doanh sản xuất thì doanh nghiệp sẽ có dài hạn hay tài sản ngắn
hạn lớn hơn.
 Nhóm các tỷ lệ về khả năng hoạt động

Nhóm tỷ lệ này cho biết về tỷ lệ các loại tài sản so với doanh thu mà doanh
nghiệp đạt được. Nhăm phân tích đo lường hiệu quả sử dụng tài sản của doanh
nghiệp
Vòng quay hàng tồn kho :
Vòng quay hàng tồn kho =
Chỉ tiêu này phản ánh số lần hàng tồn kho bán ra để tạo doanh thu trong kì
và có ảnh hưởng đến nhu cầu vốn luân chuyền. Tỷ số này lớn chứng tỏ tốc độ bán
hàng nhanh, giảm bớt nhu cầu vốn ứ đọng vào đầu tư hàng tốn kho.

Vòng quay các khoản phải thu và kì thu tiền bình quân
Vòng quay khoản phải thu =
Kỳ thu tiền bình quân =
Chỉ tiêu này để đánh giá khả năng thu hồi vốn của doanh nghiệp khi thực
hiện bán hàng hóa. Trong đó kỳ thu tiền bình quân là số ngày trung bình để doanh
nghiệp cần cho một khoản phải thu. Vòng quay khoản phải thu càng lơn thì kỳ thu
tiền càng giảm và ngược lại.

Miting INTHAVONGSA

Ngân hàng bảo hiểm K50


20

Hiệu suất sử dụng tổng tài sản:
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản =
Tỷ lệ thể hiện mỗi đơn vị tài sản sẽ đem lại bao nhiêu doanh thu. Chỉ tiêu
được dùng để dánh giá hiệu quả sử dung tổng tài sản của doanh nghiệp. Tỷ lệ này
lớn chứng tỏkhả năng sử dụng vốn triệt để để sản xuất kinh doanh. Việc tăng hiệu
suất sử dụng tổng tài sản làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp , tăng khả năng cạnh
tranh và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.
Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn:
Hiệu suất sử dụng tài sản lưu động =
Tỷ số này phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, nó cho biết mỗi đơn
vị tài sản ngắn hạn tạo ra bao nhiêu doanh thu. Tỷ số cao thể hiện doanh nghiệp sử
dụng tối ưu tài sản ngắn hạn.
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định:
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định =
Tỷ số này cho biết hiệu quả sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp. cho

biết mỗi đơn vị TSCĐ tạo ra bao nhiêu doanh thu.
 Nhóm các tỷ lệ về khả năng sinh lời
Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm: thể hiện mối quan hệ lợi nhuận và doanh thu
Doanh lợi tiêu thụ tiêu thụ sản phẩm =
Tỷ lệ cho biết một đồng doanh thu tạo ra bao nhiêu lợi nhuận. Tỷ lệ này cao
chứng to khả năng sinh lời trên doanh thu của doanh nghiệp tốt. Nhưng cao hay
thấp tùy thuộc vào ngành nghề kình doanh. Vì thế để đánh giá đúng chỉ số này cần
so sánh với tỷ lệ chung của ngành.
ROA (Lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản):
ROA =
Tỷ lệ này cho biết mỗi đơn vị giá trị tài sản bình quân doanh nghiệp tạo ra
bao nhiêu lợi nhuận. Các NHTM thường quan tâm đến lợi nhuận trước thuế vì lãi
trả NH tính vào chi phí trước khi nộp thuế.
ROE (lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu):
ROE =
Tỷ số này phản ảnh khả năng sinh lời của vốn chủ. Nghĩa là xem một đồng
vốn chủ sẽ sỉnh ra được bao nhiêu lợi nhuận. Tỷ số này phụ thuộc vào doanh thu
tiêu thụ sản phẩm, hiệu suất sử dụng tổng tài sản và tỷ lệ vốn chủ trên tổng tài sản.
1.2.4.3. Khái niệm chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp

Miting INTHAVONGSA

Ngân hàng bảo hiểm K50


21

Khái niệm: Chất lượng PTTCDN là các đặc tính đáp ứng được yêu cầu của
người sử dụng kết quả phân tích. Chất lượng PTTCDN là một trong những yếu tố
quyết định ảnh hưởng tới hoạt động cho vay của NHTM. PTTCDN tốt góp phần

giảm thiểu rui ro tro, giảm bớt chi phí kiểm soát, chi phí thu hồi nợ xấu và các chi
phí khác.

Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp.

1.2.4.4.

Để đánh giá được chất lượng tài chính người ta sử dụng các nhóm chỉ tiêu
định tính và định lượng nhắm xét xem có nên thực hiện tài trợ cho doanh nghiệp
hay không, nếu có thì số tiền bao nhiêu…
 Chỉ tiêu định tính.

Về tính chính xác của kết quả phân tích: Tính chính xác thể hiện ở số liệu
phân tích, chỉ tiêu đánh giá và kết luận về doanh nghiệp. Các quyết định của ngân
hàng có chính xác hay không đều phụ thuộc vào tính chính xác của chất lượng phân
tích .Nhưng chỉ tiêu này thường khó đánh giá.
Sự vừa lòng của khách hàng: Khi đưa ra PTBCTC có thể giải thích cho
khách hàng về quyết định cho vay hoặc không cho vay của ngân hàng đối với doanh
nghiệp.
Tính khoa học và hợp lý của quá trình phân tích: tính khoa học và hợp lý là
yếu tố quan trọng để xem xét đánh giá chất lượng PTTCDN. Việc phân tích có tính
khoa học, có hệ thống sẽ nâng cao chất lượng phân tích tài chính tốt hơn
 Chỉ tiêu định lượng :

Chi phí cho phân tích


Chi phí bằng thời gian: quá trình phân tích chiếm phần lớn thời gian tong giai đoạn
xét duyệt cho vay và kéo dài trong cả quá trình cho vay. Đi đôi với sự hoàn thiện và


Miting INTHAVONGSA

Ngân hàng bảo hiểm K50


22

phát triển hệ thống phân tích thì rút ngắn thời gian dành cho phân tích cũng rất quan
trọng. Nó giúp ngân giảm chi phí cũng như giúp doanh nghiệp có điều kiện tiếp cận
tốt với nguồn vốn, đáp ứng kịp thời cho nhu cầu sản xuất kinh doanh từ đó làm tăng
uy tín cho hoạt động của ngân hàng.
• Chi phí bằng tiền : với mục tiêu tối đa lợi nhuận, ngân hàng luôn mong muốn tìm
kiếm nguồn thông tin với chi phí thấp nhất nhưng lại đòi hỏi có độ tin cậy cao. Tuy
nhiên hai yếu tố này có sự mâu thuẫn nhau, vì vậy ngân hàng cần xác định rõ mục
tiêu của món vay nhằm đưa ra chinhs ách hợp lý trong việc đưa ra khoản chi cho chi
phí phân tích. Chỉ tiêu này cần được kết hợp với các chỉ tiêu khác trong đánh giá
chết lượng phân tích tài chính để đánh giá và quyết định.
Chất lượng các khoản vay
Chất lượng các khoản cho vay được phản ánh qua các chỉ tiêu như tỷ lệ nợ
quá hạn trên tổng dư nợ. Với kết quả phân tích tài chính doanh nghiệp chính xác sẽ
giúp giảm rủi ro, nghĩa là tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ khó đòi, nợ xấu sẽ thấp hơn.
Chất lượng các khoản vay là biểu hiện bề ngoài của chất lượng phân tích tài chính
doanh nghiệp, vì thế để đánh giá chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp cần
phải đánh giá các chỉ tiêu phản ảnh chất lượng cho vay.
Lợi nhuận thu được từ các khoản vay:
Nói chung lợi nhuận từ cho vay là nguồn thi chủ yếu trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng thương mại. Sự ổn định lợi nhuận từ hoạt động cho vay là một
chỉ tiêu đánh giá chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp. Vì phân tích tốt thì
ngân hàng sẽ giảm được rủi ro trong cho vay, như thế lợi nhuận của ngân hàng cũng
gia tăng. Đây cũng là biểu hiện bên ngoài của chất lượng phân tích tài chính doanh

nghiệp. Nếu chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp tốt thì lợi nhuận cho vay
cao và ổn định.
1.3.
Kinh nghiệm và bài học
Vai trò chính của NHTM là hoạt động tín dụng. Mà hoạt động này luôn ẩn
chứa rất nhiều rủi ro. PTTCDN ra đời để giảm thiểu rủi ro trong hoạt động cho vay
của NHTM với các tổ chức tín dụng nhằm phân tích khả năng trả nợ của khách

Miting INTHAVONGSA

Ngân hàng bảo hiểm K50


23

hàng để ra quyết định cho vay hay là không cho vay. Với các khoản vay ngắn hạn
và dài hạn cũng đòi hỏi yêu cầu có những yếu tố phân tích khác nhau:
 Với khoản nợ ngắn hạn các NHTM chú trọng đến khả năng trả nợ trong ngắn hạn
của doanh nghiệp
 Còn với các khoản nợ dài hạn NHTM chú trọng đến khả năng sinh lời trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó cũng cần quan tâm tới các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động
phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay như:





Thứ nhất là do chính sách tín dụng của từng ngân hàng
Thứ hai là phương pháp phân tích của từng ngân hàng

Thứ ba là cơ sở kĩ thuật của từng ngân hàng
Thứ tư là các yếu tố về nguồn nhân lực của ngân hàng

Miting INTHAVONGSA

Ngân hàng bảo hiểm K50


24

Chương II:
THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TRONG HOẠT
ĐỘNG CHO VAY CỦA PGD NAM ĐÔ- NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI
2.1.
Tổng quan về phòng giao dịch Nam Đô- AGRIBANK Nam Hà Nội
2.1.1.
Lịch sử hình thành


Thành lập ngày 26/3/1988, hoạt động theo Luật các Tổ chức Tín dụng Việt Nam,
đến nay, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
(NHNo&PTNT) - Agribank là Ngân hàng thương mại hàng đầu giữ vai trò chủ đạo
và chủ lực trong phát triển kinh tế Việt Nam, đặc biệt là đầu tư cho nông nghiệp,



nông dân, nông thôn.
Agribank là Ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ cán bộ nhân
viên, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng. Tính đến 31/12/2015, vị thế dẫn

đầu của Agribank vẫn được khẳng định với trên nhiều phương diện:
- Tổng tài sản: trên 833.000 tỷ đồng
- Tổng nguồn vốn: trên 804.000 tỷ đồng.
- Tổng dư nợ: 614.561 tỷ đồng.
- Mạng lưới hoạt động: gần 2.300 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc, Chi
nhánh Campuchia.
- Nhân sự: gần 40.000 cán bộ, nhân viên.



Agribank luôn chú trọng đầu tư đổi mới và ứng dụng công nghệ ngân hàng phục vụ
đắc lực cho công tác quản trị kinh doanh và phát triển màng lưới dịch vụ ngân hàng
tiên tiến. Agribank là ngân hàng đầu tiên hoàn thành Dự án Hiện đại hóa hệ thống
thanh toán và kế toán khách hàng (IPCAS) do Ngân hàng Thế giới tài trợ. Hiện nay,
Agribank đang có hàng triệu khách hàng là hộ sản xuất, hàng chục ngàn khách hàng



là doanh nghiệp.
Chi nhánh NHNo & PTNT Nam Hà Nội mới được thành lập ngày 12/3/2001 và
chính thức khai trương họat động từ ngày 08/05/2001 trong điều kiện nền kinh tế
đang trên đà đi lên, mọi doanh nghiệp tổ chức cá nhân trong nước đang hướng vào
thiên nhiên kỷ mới, một thiên niên kỷ với bao kỳ vọng về sự phát triển vượt bậc về

Miting INTHAVONGSA

Ngân hàng bảo hiểm K50


25


mọi mặt của nước nhà. Trong bối cảnh tình hình kinh tế đất nước đang phát triển sẽ
tạo điều kiện cho NHNo& PTNT Nam Hà Nội có điều kiện mở rộng kinh doanh,
một thuận lợi cơ bản khác là có sự chỉ đạo và hỗ trợ về mọi mặt của ban lãnh đạo


NHNo & PTNT Việt Nam.
Phòng giao dịch Nam Đô- chi nhánh Nam Hà Nội thành lập 2/4/2004 thành lập trên
cơ sở sát nhập phòng giao dịch số 3 tại số 10 đường Chùa Bộc và phòng giao dịch
khâm thiên có trụ sở tại 201 khâm thiên thành phòng giao dịch mới có tên gọi là
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Đô tại 201 khâm thiên ). Từ
26/5/2006 chuyển trụ sở từ 201 khâm thiên sang N09 phố Trung Kính, phường Yên
Hòa, quận Cầu giấy, thành phố Hà Nội. Từ 1/5/2011 thì chuyển từ N09 phố Trung
kính sang tầng 2 tòa nhà Chelsea park phố Trung Kính, Quận Cầu Giấy, Hà Nội.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức

Giám đốc PGD

Phó giám đốc PGD

Phòng TÍN DỤNG

Phòng kế toán

Quỹ

2 cán bộ

3 cán bộ KT


1 thủ quỹ

HÌNH 2.1.SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA PGD NAM ĐÔ – AGRIBANK NAM HÀ NỘI

Miting INTHAVONGSA

Ngân hàng bảo hiểm K50


×