Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Tổ chức và hoạt động của mặt trận tổ quốc việt nam từ thực tiễn thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 83 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐẶNG VĂN CHÁNH

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC
VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

ĐÀ NẴNG, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐẶNG VĂN CHÁNH

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC
VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành : Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã ngành

: 8.38.01.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS BÙI XUÂN ĐỨC

ĐÀ NẴNG, năm 2019




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi.
Kết quả nghiên cứu là do quá trình lao động trung thực của bản thân. Nếu có gì
sai tôi xin chịu trách nhiệm.
Tác giả

ĐẶNG VĂN CHÁNH


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM ............................................................6
1.1. Vị trí, vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong hệ thống chính trị ................6
1.2. Cơ cấu tổ chức của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ...............................................10
1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam .....................................14
Chương 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA MẶT TRẬN
TỔ QUỐC VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG .......24
2.1. Thực trạng cơ cấu tổ chức của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Đà Nẵng
...................................................................................................................................24
2.2. Thực trạng hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Đà Nẵng .....32
2.3. Mối quan hệ giữa Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, giữa Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với chính quyền và với Nhân dân ................................52
2.4. Đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam từ
thực tiễn thành phố Đà Nẵng ....................................................................................53
Chương 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP VỀ HOÀN THIỆN TỔ CHỨC VÀ
HOẠT ĐỘNG CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN
TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ...............................................................................59

3.1. Sự cần thiết nâng cao vai trò của Mặt trận Tổ quốc trong giai đoạn mới .......59
3.2. Quan điểm hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
thành phố Đà Nẵng ....................................................................................................61
3.3. Giải pháp cụ thể hoàn thiện chất lượng tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam thành phố Đà Nẵng ..........................................................................67
KẾT LUẬN ..............................................................................................................75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Công tác Mặt trận

CTMT

Chính trị-xã hội

CT-XH

Đại biểu Quốc hội

ĐBQH

Giám sát đầu tư của cộng đồng

GSĐTCCĐ

Hội đồng nhân dân

HĐND


Kinh tế-xã hội

KT-XH

Mặt trận Tổ quốc

MTTQ

Thanh tra nhân dân

TTND

Ủy ban nhân dân

UBND


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngay từ khi ra đời và trải qua nhiều thay đổi lớn lao của lịch sử dân tộc, vị trí,
vai trò của MTTQ Việt Nam ngày càng được khẳng định; trong hệ thống chính trị
của nước ta Mặt trận giữ vai trò đặc biệt quan trọng. Ngày nay, trải qua hơn 30 năm
đổi mới với những thành tựu rực rỡ của đất nước, MTTQ Việt Nam tiếp tục phát
huy vai trò của mình trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, góp một phần tích
cực vào quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam, xây dựng Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của dân - do dân - vì dân.
Nhận thức được vai trò quan trọng của MTTQ Việt Nam, Hiến pháp 2013 và
Điều 1, Luật MTTQ Việt Nam năm 2015 đã ghi nhận: “Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân; đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp

pháp, chính đáng của Nhân dân; tập hợp, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân
tộc, thực hiện dân chủ, tăng cường đồng thuận xã hội; giám sát, phản biện xã hội;
tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, hoạt động đối ngoại nhân dân góp phần xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.” [24].
Quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, nhân dân thực hiện quyền lực của
mình thông qua hình thức dân chủ trực tiếp và dân chủ đại diện. Dân chủ trực tiếp là
hình thức thể hiện ý chí trực tiếp của chủ thể quyền lực về những vấn đề có liên
quan theo quy định của pháp luật luật. Các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp thu,
ghi nhận, tập hợp và thể hiện nó trong văn bản pháp luật và thực tiễn đời sống xã
hội. Dân chủ đại diện là hình thức thể hiện ý chí không trực tiếp từ chủ thể quyền
lực mà thông qua đại diện do chủ thể bầu ra để thực hiện quyền do chủ thể uỷ thác.
Nhân dân (chủ thể quyền lực) có quyền kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ
quan, cá nhân đại diện cho mình để thực hiện quyền lực nhà nước nhằm hạn chế sự
tuỳ tiện, lạm dụng ở đó. MTTQ Việt Nam là tổ chức đại diện cho tiếng nói, nguyện
vọng của nhân dân, thể hiện vai trò làm chủ đất nước, xã hội, tham gia quản lý Nhà
nước và xã hội.
Đối với nước ta hiện nay, thực tế cho thấy, trong điều kiện duy nhất một Đảng

1


cầm quyền, không đa nguyên, đa đảng; cơ chế quyền lực nhà nước không tổ chức
theo nguyên tắc “Tam quyền phân lập” mà có sự kiểm tra, kiểm soát và tương hỗ
lẫn nhau. Những đặc điểm ấy của hệ thống chính trị nước ta đã đặt sự lãnh đạo của
Đảng và hoạt động của nhà nước nói riêng, nền dân chủ XHCN của chúng ta nói
chung vào trạng thái phát triển không có đối kháng, đối nghịch. Nguy cơ tiềm ẩn
mà Đảng ta phải đối mặt đó là lạm dụng quyền lực, thiếu công khai, minh bạch, vi
phạm dân chủ, tham nhũng lãng phí mà cụ thể là nhiều lãnh đạo cấp cao bị xử lý kỷ
luật thời gian qua. Đây cũng chính là một trong những lý do khiến cho bộ máy nhà
nước ta tồn tại nhiều vấn đề bức xúc như tham nhũng, tệ quan liêu, cửa quyền của

các cơ quan và cán bộ công chức, tình trạng lãng phí ngân sách và tài nguyên quốc
gia, mất dân chủ trong Đảng, vi phạm quyền làm chủ của nhân dân đang diễn ra,
gây nhiều bức xúc, nhức nhối trong xã hội…Từ những vấn đề đó, xuất phát từ kém
trong sạch của bộ máy Nhà nước, vi phạm của nhiều cá nhân đã ảnh hưởng lớn đến
niềm tin của nhân dân đối với tính minh bạch của chính quyền, trong sạch của đội
ngũ cán bộ - đặc biệt là “một bộ phận không nhỏ” cán bộ, Đảng viên tha hóa, biến
chất; nhưng tròng từng sự kiện cụ thể vẫn chưa thể hiện được vai trò giám sát, kiến
nghị của MTTQ đối với những tồn tại yếu kém này. Vấn đề đặt ra cấp bách hiện
nay là phải nghiên cứu thêm hệ thống tổ chức và hoạt động của MTTQ Việt Nam,
trong đó có vấn đề giám sát, phản biện, kiến nghị… của MTTQ, nâng cao vai trò vị
thế của Mặt trận trong hệ thống chính trị. Tiếng nói của nhân dân thông qua Mặt
trận phải được lắng nghe, tiếp thu và tôn trọng. Tổ chức và hoạt động của Mặt trận
cần đổi mới để tiếp tục đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của Đảng, nhân dân giao phó
trong tình hình mới.
Đối với thành phố Đà Nẵng, trong những năm qua, MTTQ đã tích cực triển
khai thực hiện tốt các hoạt động theo Luật MTTQ Việt Nam và Điều lệ Mặt trận.
Đặc biệt là từ khi có Luật MTTQ Việt Nam năm 1999 và 2015, với các cơ chế hoạt
động được quy định trong luật, vai trò các cấp mặt trận trong việc chủ động thực
hiện nhiệm vụ, từ tổ chức thực hiện các phong trào thi đua, các cuộc vận động đến
hoạt động giám sát phản biện xã hội, tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng
chính quyền….Hoạt động của MTTQ thành phố Đà Nẵng từng bước đạt hiệu quả,

2


góp phần xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền trong sạch vững mạnh.
Vì những lý lẽ trên tác giả chọn đề tài “Tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng” làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành
luật Hiến pháp và luật hành chính, tác giả hi vọng sẽ góp phần vào việc nâng cao
hiệu quả tổ chức và hoạt động MTTQ Việt Nam nói chung và MTTQ thành phố Đà

Nẵng nói riêng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Tổ chức và hoạt động của MTTQ Việt Nam là một đề tài nghiên cứu được các
nhà khoa học, các nhà quản lý, kể cả các lãnh đạo, chuyên gia trong hệ thống
MTTQ Việt Nam tiếp cận dưới nhiều góc độ khác nhau như:
Ủy ban MTTQ Việt Nam thành phố Đà Nẵng, Lịch sử MTTQ Việt Nam thành
phố Đà Nẵng, Nxb Đà Nẵng, năm 2019; TS. Nguyễn Thọ Ánh, “Thực hiện chức
năng giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam hiện nay”, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2012; Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam - Ban Tuyên giáo Trung ương - Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh,
Mặt trận Dân tộc thống nhất Việt Nam - những chặng đường vẻ vang, Nxb. Chính
trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội, năm 2011; Thang Văn Phúc - Nguyễn Minh Phương,
Đổi mới tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính
trị - xã hội ở nước ta hiện nay, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2007; PGS,TS.
Bùi Xuân Đức, Tăng cường hoạt động giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
các tổ chức chính trị xã hội, đoàn thể nhân dân và giám sát trực tiếp của nhân dân
đối với bộ máy nhà nước, tạp chí Nghiên cứu lập pháp, năm 2004; ….
Nhìn chung các công trình, đề tài, bài viết nêu trên đều đề cập đến vấn đề tổ
chức và hoạt động của MTTQ và các đoàn thể... Các công trình nghiên cứu nhiều
góc độ khác nhau đã nghiên cứu lý luận và thực tiễn về MTTQ Việt Nam. Tuy
nhiên, mỗi cá nhân chuyên gia đề cập đến một hoặc một số nội dung tổ chức và hoạt
động của MTTQ Việt Nam. Tiếp thu những kết quả nghiên cứu trên, luận văn này
tập trung nghiên cứu một cách có hệ thống về “Tổ chức và hoạt động của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng” đây là điều cần thiết và mang
tính thực tiễn; luận văn có thể bổ sung phần nào về công tác tổ chức và hoạt động

3


của MTTQ Việt Nam thành phố trong giai đoạn mới.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu
Làm rõ thực trạng tổ chức và hoạt động của MTTQ Việt Nam TP Đà Nẵng.
Đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức và hoạt động của MTTQ
Việt Nam TP Đà Nẵng.
3.2. Nhiệm vụ
Nghiên cứu cơ sở lý luận của tổ chức và hoạt động của MTTQ Việt Nam;
Nhìn nhận thực trạng tổ chức và hoạt động của MTTQ Việt Nam TP Đà Nẵng
(giai đoạn 2014 - 2019); Làm rõ nguyên nhân của những ưu điểm, hạn chế trong tổ
chức và hoạt động của MTTQ Việt Nam TP Đà Nẵng;
Đề xuất các quan điểm và giải pháp tăng cường tổ chức và hoạt động của
MTTQ Việt Nam TP Đà Nẵng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của MTTQ Việt Nam từ thực tiễn
TP Đà Nẵng thông qua một số nội dung, lĩnh vực hoạt động chính của MTTQ Việt
Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu tổ chức và hoạt động của
MTTQ Việt Nam thực tiễn tại TP Đà Nẵng thời gian từ 2014 - 2019.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn vận dụng quan điểm chủ nghĩa Mác Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh
về dân chủ, về cơ chế giám sát, phản biện, quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam
về việc thực thi quyền lực nhân dân, đại đoàn kết dân tộc, MTTQ Việt Nam trong
hệ thống chính trị, trong việc tổ chức và hoạt động của MTTQ Việt Nam.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn vận dụng tổng hợp những nguyên tắc, phương pháp luận của chủ
nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể


4


được sử dụng là: Phân tích, so sánh, tổng hợp….
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Luận văn cung cấp cơ sở lý luận về tổ chức và hoạt động của MTTQ Việt
Nam góp phần vào việc nghiên cứu, đổi mới hệ thống chính trị trong điều kiện duy
nhất một Đảng cầm quyền, trong đó có việc đổi mới cơ chế lãnh đạo Mặt trận, phối
hợp thống nhất hành động; đổi mới nâng cao chất lượng tổ chức và hoạt động của
MTTQ nói chung và của Mặt trận TP Đà Nẵng nói riêng.
- Luận văn góp phần vào việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn; về vai trò của
MTTQ trong quá trình dân chủ hóa đời sống xã hội ở nước ta, đổi mới về tổ chức và
hoạt động của MTTQ Việt Nam.
- Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo phục vụ nghiên cứu, giảng dạy,
học tập lý luận cho đội ngũ cán bộ về tổ chức và hoạt động của MTTQ Việt Nam.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng.
Chương 3: Quan điểm và giải pháp về hoàn thiện tổ chức và hoạt động của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng.

5


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG

CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM
1.1. Vị trí, vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong hệ thống chính trị
1.1.1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong hệ thống chính trị
Mặt trận Dân tộc thống nhất Việt Nam do Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ
tịch Hồ Chí Minh sáng lập, lãnh đạo, được thành lập ngày 18 tháng 11 năm 1930.
Trải qua các thời kỳ cách mạng với những hình thức tổ chức và tên gọi khác nhau,
MTTQ Việt Nam đã không ngừng trưởng thành và lớn mạnh, đã có những đóng góp
to lớn trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước, và trở thành một thành tố quan
trọng trong hệ thống chính trị của nước ta. Trải qua các thời kỳ hoạt động với những
tên gọi khác nhau, Mặt trận không ngừng phát huy tinh thần yêu nước, truyền thống
đoàn kết dân tộc Việt Nam - một nhân tố quyết định thắng lợi của sự nghiệp giành
độc lập dân tộc, thống nhất đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội
chủ nghĩa.
Ngay sau khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, Mặt trận dân tộc thống nhất
Việt Nam được thành lập nhằm đoàn kết lực lượng cách mạng phản đế lại để đánh
đổ đế quốc chủ nghĩa, mưu việc hoàn toàn độc lập cho sứ Đông Dương và bênh vực
cho phong trào giải phóng ở các thuộc địa và bán thuộc địa. Sau khi giành được
chính quyền, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, Mặt trận đã vận động,
đoàn kết tập hợp toàn dân tộc thành một khối thống nhất chiến đấu chống lại thế lực
ngoại xâm và bảo vệ độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, khôi phục và phát
triển kinh tế, từng bước xây dựng cơ sở vật chất của chủ nghĩa xã hội. Trong thời kỳ
đổi mới, vị trí vai trò của Mặt trận càng được xác định rõ hơn. Vị trí đó nằm ngay
trong nhận thức của nhân dân, từ thực tiễn ổn định, đoàn kết của dân tộc, trong
đường lối của Đảng mà còn được thể hiện trong hiến pháp, luật, văn bản quy phạm
pháp luật và cụ thể nhất là Luật MTTQ Việt Nam.
Trong cách mạng XHCN, vai trò của Mặt trận tiếp tục được khẳng định trong
đời sống chính trị xã hội ở nước ta. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá

6



độ lên CNXH ở nước ta đã xác định: “Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể
nhân dân có vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp đại đoàn kết toàn dân, xây dựng
và bảo vệ tổ quốc” [3]. Tại điều 9 Hiến pháp 2013 đã quy định: “Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện của tổ chức chính trị, các
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp,
tầng lớp xã hội, dân tộc, tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài.” [24].
Tại điều 1 Luật MTTQ Việt Nam năm 2015 quy định: “Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân; đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp, chính đáng của Nhân dân; tập hợp, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn
dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng cường đồng thuận xã hội; giám sát, phản biện xã
hội; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, hoạt động đối ngoại nhân dân góp phần
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.” [28].
Hiến pháp đã ghi nhận: MTTQ Việt Nam là tổ chức liên minh chính trị, liên
hiệp tự nguyện của tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và
các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, tầng lớp xã hội, dân tộc, tôn giáo, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài; có nghĩa là pháp luật xác định địa vị pháp lý và chính
trị của MTTQ - là một thành tố cấu thành thể chế chính trị của nước ta. MTTQ Việt
Nam với tư cách là một bộ phận của hệ thống chính trị có chức năng và nhiệm vụ
riêng, tồn tại và hoạt động trong mối quan hệ với các bộ phận khác trong hệ thống
chính trị.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là một bộ phận cấu thành hệ thống chính trị của
nước ta hiện nay. Sự qui định này là do yêu cầu khách quan của sự nghiệp cách
mạng, là xuất phát từ thể chế chính trị: nước ta là nước dân chủ, mọi quyền lực
thuộc về nhân dân. Đây là vấn đề lịch sử, vấn đề đặc trưng của thể chế chính trị. Vai
trò của Mặt trận không phải tự Mặt trận đặt ra mà là do chính nhân dân, chính lịch
sử thừa nhận.
Từ khi có Đảng là có Mặt trận, ngay sau khi nhân dân giành được chính
quyền, Mặt trận đã trở thành một bộ phận cấu thành của hệ thống chính trị. Tuy vai
trò, vị trí, chức năng và phương thức hoạt động của từng bộ phận cấu thành trong hệ

thống chính trị có khác nhau nhưng đều là công cụ thực hiện và phát huy quyền làm

7


chủ của nhân dân nhằm một mục đích chung là: Phấn đấu xây dựng một nước Việt
Nam hoà bình, độc lập, thống nhất, dân chủ và giàu mạnh, có vị trí xứng đáng trên
trường quốc tế; điều đó càng khẳng định MTTQ Việt nam là một bộ phận không thể
thiếu được của hệ thống chính trị nước ta.
Một vấn đề mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn đặt ra hiện nay là: MTTQ Việt
Nam giữ vị trí, vai trò như thế nào trong hệ thống chính trị? Trong lịch sử, Mặt Trận
dân tộc thống nhất được hình thành xuất phát từ yêu cầu liên minh để đoàn kết
chiến đấu chống đế quốc, thực dân, giành độc lập tự do cho dân tộc, hạnh phúc cho
nhân dân. Vai trò đó đã hoàn thành từ thời điểm mùa xuân năm 1975 - giải phóng
miền nam thống nhất đất nước. Ngày nay, MTTQ Việt Nam là liên minh chính trị,
thực hiện đại đoàn kết dân tộc để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở chính trị của
chính quyền nhân dân, là nòng cốt của đồng thuận xã hội... Địa vị chính trị pháp lý
của MTTQ Việt Nam trong hệ thống chính trị không những được quy định trong
hiến pháp và pháp luật, mà địa vị này còn do yêu cầu khách quan của sự nghiệp đổi
mới đòi hỏi phải có một tổ chức liên minh rộng rãi để đoàn kết tập hợp tất cả các
lực lượng tiến bộ của dân tộc, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản để xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc. Hệ thống chính trị của nước ta không tổ chức và vận hành theo
kiểu đa nguyên, đa đảng mà Đảng Cộng sản Việt Nam là tổ chức chính trị duy nhất
lãnh đạo và cầm quyền. Trong hệ thống chính trị của nước ta không có sự kiềm chế
và đối trọng quyền lực của các lực lượng chính trị đối lập, phe phái khác nhau. Để
đảm bảo cho sự lãnh đạo của Đảng luôn đúng đắn sáng suốt, để Nhà nước hoạt
động minh bạch, dân chủ thể hiện đầy đủ ý chí và nguyện vọng của các tầng lớp
nhân dân, thể hiện đúng bản chất của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, cần thiết
phải có sự giám sát và phản biện từ phía nhân dân, và tổ chức đại diện cho ý chí và
nguyện vọng của các tầng lớp nhân dân chính là MTTQ Việt Nam. Hoạt động giám

sát, phản biện xã hội, kiến nghị và góp ý của MTTQ Việt Nam sẽ tạo ra yếu tố
“kiềm chế” nhằm giới hạn quyền lực, tránh xu hướng lạm quyền, vi phạm dân chủ,
xây dựng Đảng, Nhà nước trong sạch và vững mạnh.
Như vậy, cả về địa vị pháp lý, cả về lịch sử và hoạt động thực tiễn đều khẳng định
MTTQ Việt Nam là một thiết chế quan trọng, một chủ thể không thể thiếu được của hệ

8


thống chính trị của nước Cộng hoà XHCN Việt Nam.
1.1.2. Vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Vai trò của MTTQ Việt Nam không phải chỉ phụ thuộc và yếu tố chủ quan mà
do yêu cầu khách quan của lịch sử dân tộc, của đời sống chính trị, do đặc điểm của
hệ thống chính trị Việt Nam và đã được hiến pháp và pháp luật quy định. MTTQ
Việt Nam và các đoàn thể thành viên có vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp đaị
đoàn kết toàn dân, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đó là củng cố, tăng cường khối đại
đoàn kết toàn dân, tạo nên sự nhất trí về chính trị và tinh thần trong nhân dân, cầu
nối giữa nhân dân với Đảng và Nhà nước để thực hiện thắng lợi công cuộc đổi mới.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ngày nay chủ trương phát huy truyền thống yêu
nước, lòng tự hào dân tộc, ý chí tự lực, tự cường, đoàn kết mọi người Việt Nam ở trong
và ngoài nước, không phân biệt thành phần xã hội, dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, quá
khứ, ý thức hệ và chính kiến, miễn là tán thành công cuộc đổi mới, nhằm mục tiêu giữ
vững độc lập, thống nhất chủ quyền quốc gia và toàn vẹn lãnh thổ, thực hiện thắng lợi
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vì dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh, thực hiện Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh: "Xây dựng một
nước Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh", góp phần tích
cực vào sự nghiệp hòa bình, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân. Vai trò
cơ sở chính trị của Mặt trận với chính quyền nhân dân thể hiện ở những điểm sau:
Một là, Mặt trận là nơi thể hiện ý chí, nguyện vọng, tập hợp xây dựng khối đại

đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong việc tham gia xây
dựng và bảo vệ chính quyền.
Hai là, Mặt trận là nền tảng chính trị, là sức mạnh có tổ chức của toàn dân.
Nhà nước phải dựa vào Mặt trận để phát huy sức mạnh của mình thông qua việc
phát huy sức mạnh có tổ chức của nhân dân.
Ba là, Mặt trận cùng nhà nước chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
chính đáng của nhân dân, động viên nhân dân tham gia xây dựng và phản biện các
chủ trương, chính sách pháp luật, giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước, đại
biểu dân cử và cán bộ công chức nhà nước. Tổ chức động viên nhân dân tham gia

9


các phong trào thi đua yêu nước, các cuộc vận động xã hội, thực hiện tốt các chủ
trương chính sách của Đảng và nhà nước.
Ngoài ra, với đặc điểm của hệ thống chính trị của nước ta, để tránh nguy cơ
độc đoán, lạm dụng quyền lực đòi hỏi MTTQ Việt Nam phải phát huy vai trò thực
hiện dân chủ, đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân;
giám sát và phản biện xã hội; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước. Nâng cao vai trò
của MTTQ Việt Nam trong hệ thống chính trị và trong đời sống xã hội thông qua
việc tham gia tư vấn, hiến kế và đề xuất những quyết sách, chiến lược phát triển đất
nước; đồng thời phát huy dân chủ, bảo vệ quyền dân chủ của nhân dân; “dám” thực
hiện phản biện xã hội đối với các quyết sách của Đảng, Nhà nước còn chưa có sự
đồng thuận của nhân dân, hoạt động của các cơ quan nhà nước và mỗi cán bộ, đảng
viên trong hệ thống đó.
Trong bối cảnh đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, nền chính
trị các nước trên thế giới có nhiều biến chuyển rõ nét, chủ nghĩa dân tộc cực hữu
xuất hiện ngày càng nhiều, sự can thiệp của các thế lực vào nước ta qua các hình
thức khác nhau đe dọa sự ổn định và phát triển của đất nước, do đó càng đòi hỏi
phải tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc, phát huy quyền làm chủ của nhân dân

mà chủ thể thực hiện là MTTQ Việt Nam. Do vậy vai trò của Mặt trận và các đoàn
thể thành viên càng quan trọng; nâng cao vai trò, tổ chức và hoạt động của Mặt trận
trong hệ thống chính trị và đời sống xã hội là một yêu cầu cấp thiết của công cuộc
đổi mới xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
1.2. Cơ cấu tổ chức của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
1.2.1. Thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Thành viên của MTTQ Việt Nam các cấp bao gồm tổ chức chính trị, các tổ
chức CT-XH, tổ chức xã hội và các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, tầng lớp xã
hội, dân tộc, tôn giáo và người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Ở nước ta, chỉ có 01 tổ chức chính trị duy nhất nắm quyền lãnh đạo toàn diện
lãnh đạo Nhà nước và xã hội đó là Đảng Cộng sản Việt Nam; vừa là tổ chức thành
viên vừa là tổ chức lãnh đạo MTTQ Việt Nam. Việc gia nhập MTTQ Việt Nam được
thực hiện trên cơ sở tự nguyện, tán thành Điều lệ và các quy định cụ thể của MTTQ Việt

10


Nam, được Ủy ban MTTQ Việt Nam cùng cấp xem xét công nhận.
1.2.1.1. Thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức
Tổ chức thành viên của MTTQ Việt Nam có những quyền hạn như sau: Thảo
luận, chất vấn, đánh giá, kiến nghị về tổ chức và hoạt động của Ủy ban MTTQ Việt
Nam cùng cấp. Đề nghị Ủy ban MTTQ Việt Nam cùng cấp chủ trì hiệp thương giữa
các thành viên có liên quan, nhằm hưởng ứng các phong trào thi đua yêu nước, các
cuộc vận động nhân dân theo sáng kiến của tổ chức mình. Giới thiệu người để hiệp
thương cử vào Ủy ban MTTQ Việt Nam cùng cấp. Đề nghị Ủy ban MTTQ Việt
Nam cùng cấp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của tổ chức mình.
Tham gia các hội nghị của Ủy ban MTTQ Việt Nam cùng cấp. Được cung cấp
thông tin về hoạt động của Ủy ban MTTQ Việt Nam cùng cấp.
Tổ chức thành viên của MTTQ Việt Nam có những trách nhiệm như sau: Thực
hiện Hiến pháp, pháp luật, Điều lệ, Chương trình hành động của MTTQ Việt Nam,

Quy chế phối hợp và thống nhất hành động giữa các tổ chức thành viên trong Ủy
ban MTTQ Việt Nam cùng cấp; các chương trình phối hợp giữa Uỷ ban MTTQ, các
tổ chức thành viên với cơ quan nhà nước cùng cấp có liên quan. Tập hợp ý kiến,
kiến nghị của thành viên, đảng viên, đoàn viên, hội viên, nhân dân và kết quả thực
hiện chương trình phối hợp và thống nhất hành động gửi Uỷ ban MTTQ Việt Nam
cùng cấp. Tuyên truyền, vận động thành viên, đảng viên, đoàn viên, hội viên, nhân
dân thực hiện Hiến pháp và pháp luật, thực hiện Chương trình hành động của
MTTQ Việt Nam. Vận động các thành viên, đảng viên, đoàn viên, hội viên của tổ
chức mình thực hiện đúng chính sách đại đoàn kết toàn dân tộc. Đoàn kết, hợp tác,
giúp đỡ những tổ chức, cá nhân chưa gia nhập Mặt trận MTTQ nhưng có tinh thần
hưởng ứng, ủng hộ, thực hiện Chương trình hành động của MTTQ Việt Nam, tham
gia thực hiện các nhiệm vụ của MTTQ Việt Nam.
1.2.1.2. Thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cá nhân
Cá nhân là thành viên của MTTQ Việt Nam có những quyền hạn như sau: Thảo
luận, kiến nghị, chất vấn về tổ chức và hoạt động của Ủy ban MTTQ Việt Nam
cùng cấp. Được mời tham gia thực hiện nhiệm vụ của MTTQ Việt Nam liên quan
đến lĩnh vực công tác; đề xuất các nội dung về chương trình công tác và chính sách

11


cho Ủy ban MTTQ Việt Nam cùng cấp. Thay mặt Ủy ban MTTQ Việt Nam cùng
cấp tham gia các hoạt động liên quan đến công tác Mặt trận khi được phân công. Đề
nghị Ủy ban MTTQ Việt Nam bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của
mình. Được mời dự hội nghị Ủy ban MTTQ Việt Nam nơi mình cư trú. Được cung
cấp thông tin về hoạt động của Ủy ban MTTQ Việt Nam cùng cấp. Được Ủy ban
MTTQ Việt Nam cùng cấp tạo điều kiện để hoàn thành trách nhiệm của mình trong
MTTQ Việt Nam.
Cá nhân là thành viên của MTTQ Việt Nam có những trách nhiệm như sau:
Thực hiện Hiến pháp, pháp luật, Điều lệ, Chương trình hành động của MTTQ Việt

Nam, Chương trình phối hợp và thống nhất hành động của Ủy ban MTTQ Việt
Nam cùng cấp; báo cáo kết quả thực hiện trách nhiệm của thành viên với Ủy ban
MTTQ Việt Nam cùng cấp theo quy định. Tập hợp và phản ánh tình hình về lĩnh
vực mình đại diện, hoạt động với Ủy ban MTTQ Việt Nam cùng cấp. Phát huy vai
trò nòng cốt trong tuyên truyền, động viên, đoàn kết nhân dân ở nơi cư trú và trong
lĩnh vực hoạt động, công tác để thực hiện các phong trào thi đua yêu nước, các cuộc
vận động do Mặt trận MTTQ chủ trì và phát động. Tham gia các hoạt động khi
được mời và góp ý các văn bản khi được yêu cầu. Lắng nghe, tập hợp, phản ánh ý
kiến, kiến nghị của nhân dân nơi mình công tác và cư trú với Ủy ban MTTQ Việt
Nam cùng cấp.
1.2.2. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Ủy ban MTTQ Việt Nam ở mỗi cấp là cơ quan chấp hành giữa hai kỳ đại hội
của MTTQ Việt Nam cấp đó. Số lượng Ủy viên Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp nào,
do đại hội đại biểu MTTQ Việt Nam cấp đó hiệp thương thỏa thuận và quyết định
theo cơ cấu thành phần quy định tại Điều 13, Điều 22, Điều 24 Điều lệ MTTQ và
hướng dẫn của Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp trên trực tiếp.
Ủy viên Ủy ban MTTQ Việt Nam ở mỗi cấp đương nhiên không còn là Ủy
viên trong những trường hợp sau đây: Không còn là đại diện của tổ chức thành viên
đã cử ra; Không còn là đại diện của Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp dưới hoặc Ban
Công tác Mặt trận ở khu dân cư; Cán bộ Mặt trận chuyên trách chuyển công tác
khác hoặc nghỉ hưu. Việc cử người thay thế do Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp đó

12


quyết định.
Trong nhiệm kỳ đại hội, khi cần tăng thêm Ủy viên Ủy ban MTTQ Việt Nam,
Ủy ban MTTQ Việt Nam mỗi cấp có quyền cử bổ sung một số Ủy viên Ủy ban
nhưng không vượt quá 10% tổng số Ủy viên đã được đại hội cử ra. Trường hợp đặc
biệt vượt quá 10% do Ban Thường trực Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam xem

xét, quyết định. Ủy ban MTTQ Việt Nam các cấp có thể cử một số Phó Chủ tịch
không chuyên trách.
Trong nhiệm kỳ Ủy ban MTTQ Việt Nam nếu có sự thay đổi về đơn vị hành
chính thì việc kiện toàn Ủy ban MTTQ Việt Nam và Ban Thường trực ở cấp hành
chính đó do Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp trên trực tiếp thống nhất với các cơ quan
có liên quan hướng dẫn.
1.2.3. Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam các cấp làm việc theo chế độ tập
thể bàn bạc và quyết định theo đa số, có phân công cá nhân phụ trách.
Ở Trung ương: Ban Thường trực Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam do Ủy
ban MTTQ Việt Nam hiệp thương dân chủ cử trong số Ủy viên Đoàn Chủ tịch, là
cơ quan đại diện của Đoàn Chủ tịch và Ủy ban Trung ương giữa hai kỳ họp. Ban
Thường trực Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam gồm có Chủ tịch, Phó Chủ tịchTổng Thư ký và các Phó Chủ tịch chuyên trách, là những người hoạt động chuyên
trách.
Ở địa phương: Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp tỉnh,cấp huyện
do Ủy ban MTTQ Việt Nam mỗi cấp hiệp thương dân chủ cử trong số Ủy viên Ủy
ban MTTQ Việt Nam cấp đó, là cơ quan đại diện của Ủy ban MTTQ Việt Nam
cùng cấp giữa hai kỳ họp.
Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp tỉnh, cấp huyện gồm có Chủ
tịch, các Phó Chủ tịch chuyên trách và các Ủy viên Thường trực, là những người
hoạt động chuyên trách. Số lượng Phó Chủ tịch và Ủy viên Thường trực theo hướng
dẫn của Ban Thường trực Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam. Ban Thường trực
cấp xã có Chủ tịch, không quá hai Phó Chủ tịch và Ủy viên Thường trực.

13


1.2.4. Hội đồng tư vấn thuộc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Hội đồng tư vấn ở cấp Trung ương, cấp tỉnh, Ban Tư vấn ở cấp huyện và cộng
tác viên ở mỗi cấp là tổ chức, cá nhân không chuyên trách, gồm: Ủy viên Ủy ban

MTTQ Việt Nam, chuyên gia ở một số lĩnh vực có liên quan đến hoạt động của
MTTQ Việt Nam có nhiệm vụ giúp Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương MTTQ Việt
Nam, Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam các cấp thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định.
Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam các cấp thành lập các tổ chức tư
vấn, xây dựng đội ngũ cộng tác viên ở cấp mình. Riêng các Hội đồng tư vấn ở cấp
Trung ương do Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam quyết định
thành lập.
Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam mỗi cấp hướng dẫn, bảo đảm điều
kiện cho hoạt động của các tổ chức tư vấn, cộng tác viên của cấp mình.
1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
1.3.1. Tập hợp, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ,
tăng cường đồng thuận xã hội
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tuyên truyền, vận động Nhân dân phát huy truyền
thống yêu nước, đại đoàn kết toàn dân tộc; tham gia các cuộc vận động, phong trào
thi đua yêu nước. Phát huy tính tích cực của cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp,
tầng lớp xã hội, dân tộc, tôn giáo để thực hiện chương trình phối hợp và thống nhất
hành động của Ủy ban MTTQ Việt Nam.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phối hợp với cơ quan nhà nước xây dựng khối đại
đoàn kết toàn dân tộc; đề xuất, tham gia xây dựng và thực hiện chính sách, pháp
luật liên quan đến việc tập hợp, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Chủ trì,
phối hợp, tham gia tổ chức các hoạt động liên quan đến quyền và trách nhiệm của tổ
chức mình. Tham gia đối thoại, hòa giải, xây dựng cộng đồng tự quản tại địa bàn
khu dân cư; Tham gia xây dựng và thực hiện chính sách an sinh xã hội của Nhà
nước; đề xuất, tham gia thực hiện các chương trình, phong trào, cuộc vận động góp
phần chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tuyên truyền, vận động người Việt Nam định cư

14



ở nước ngoài đoàn kết cộng đồng, giúp đỡ nhau trong cuộc sống, tôn trọng pháp
luật nước sở tại; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa, truyền thống tốt đẹp của dân
tộc; giữ quan hệ gắn bó với gia đình và quê hương, góp phần xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc.
Ủy ban MTTQ Việt Nam phối hợp và thống nhất hành động giữa các thành
viên của MTTQ Việt Nam xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc thông qua các
hoạt động: tổ chức hoặc phối hợp với cơ quan nhà nước tổ chức các cuộc vận động,
phong trào thi đua yêu nước mang tính toàn dân, toàn diện, toàn quốc. Các tổ chức
thành viên của Mặt trận MTTQ tổ chức hoặc phối hợp với cơ quan nhà nước tổ
chức các cuộc vận động, phong trào thi đua yêu nước liên quan đến quyền và trách
nhiệm của tổ chức mình; tập hợp, động viên hội viên, đoàn viên và Nhân dân tham
gia thực hiện các cuộc vận động, các phong trào thi đua yêu nước của Ủy ban
MTTQ Việt Nam.
1.3.2. Tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện quyền làm chủ, thực
hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện đường
lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; Phối hợp với chính
quyền cấp xã tổ chức vận động Nhân dân thực hiện dân chủ ở cơ sở, hương ước,
quy ước ở khu dân cư; Chỉ đạo hoạt động của Ban thanh tra nhân dân được thành
lập ở cấp xã và Ban giám sát đầu tư của cộng đồng; Tham gia hoạt động hòa giải ở
cơ sở.
1.3.3. Đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân
Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam chủ trì phối hợp với Ủy
ban thường vụ Quốc hội tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và Nhân dân cả nước
để báo cáo tại các kỳ họp Quốc hội. Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp
tỉnh phối hợp với Đoàn đại biểu Quốc hội tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và
Nhân dân địa phương gửi đến Ủy ban thường vụ Quốc hội và Đoàn Chủ tịch Ủy
ban trung ương MTTQ Việt Nam.
Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam ở địa phương phối hợp với

Thường trực HĐND, UBND tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và Nhân dân để

15


thông báo tại kỳ họp HĐND cùng cấp về những vấn đề của địa phương.
Thành viên của MTTQ Việt Nam theo quyền và trách nhiệm của mình tổng
hợp ý kiến, kiến nghị của hội viên, đoàn viên và các tầng lớp Nhân dân gửi đến Ban
Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp mình. Ban Thường trực Ủy ban MTTQ
Việt Nam các cấp có trách nhiệm tổng hợp ý kiến, kiến nghị của thành viên và Ban
Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp dưới để phản ánh, kiến nghị với các cơ
quan của Đảng, Nhà nước cùng cấp.
Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp tỉnh phối hợp với Đoàn
ĐBQH, Thường trực HĐND, UBND cùng cấp và các cơ quan, tổ chức có liên quan
tổ chức thực hiện kế hoạch tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND
cấp tỉnh; tổ chức hội nghị tiếp xúc cử tri. Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt
Nam cấp huyện, cấp xã phối hợp với Thường trực HĐND, UBND cùng cấp tổ chức
thực hiện kế hoạch tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND cấp tỉnh,
cấp huyện, cấp xã; tổ chức hội nghị tiếp xúc cử tri.
1.3.4. Tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước
1.3.4.1. Tham gia công tác bầu cử
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam theo quy định của pháp luật tổ chức hiệp thương,
lựa chọn, giới thiệu người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân;
tham gia các tổ chức phụ trách bầu cử; phối hợp với cơ quan nhà nước hữu quan tổ
chức hội nghị cử tri ở cấp xã, các cuộc tiếp xúc giữa cử tri với người ứng cử; tham
gia tuyên truyền, vận động cử tri thực hiện pháp luật về bầu cử.
1.3.4.2. Tham gia tuyển chọn Thẩm phán, Kiểm sát viên và giới thiệu Hội
thẩm nhân dân
Ủy ban trung ương MTTQ Việt Nam cử đại diện tham gia Hội đồng tuyển
chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia, Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên Viện kiểm

sát nhân dân tối cao, Hội đồng thi tuyển Kiểm sát viên sơ cấp, Kiểm sát viên trung
cấp, Kiểm sát viên cao cấp theo quy định của pháp luật.
Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp tỉnh, cấp huyện chủ trì lựa chọn, giới thiệu
người đủ điều kiện, tiêu chuẩn để Hội đồng nhân dân bầu làm Hội thẩm nhân dân
theo quy định của pháp luật.

16


1.3.4.3. Tham gia xây dựng pháp luật
Ủy ban trung ương MTTQ Việt Nam có quyền đề nghị Ủy ban thường vụ
Quốc hội, Quốc hội về xây dựng luật, pháp lệnh; trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ
Quốc hội dự án luật, pháp lệnh. MTTQ Việt Nam theo quy định của pháp luật tham
gia góp ý kiến vào dự thảo Hiến pháp, dự án luật, pháp lệnh và dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật khác; kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ
sung, bãi bỏ văn bản pháp luật trái Hiến pháp và pháp luật.
Trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, cơ quan, tổ chức chủ
trì soạn thảo và các cơ quan, tổ chức hữu quan có trách nhiệm tạo điều kiện để
MTTQ Việt Nam tham gia góp ý kiến; tiếp thu và phản hồi kiến nghị của MTTQ
Việt Nam theo quy định của pháp luật.
1.3.4.4. Tham dự các kỳ họp Quốc hội, phiên họp của Ủy ban thường vụ Quốc
hội, Chính phủ, kỳ họp Hội đồng nhân dân, phiên họp Ủy ban nhân dân
Chủ tịch Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam tham dự các kỳ họp Quốc hội;
được mời tham dự các phiên họp của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ khi
bàn các vấn đề có liên quan đến quyền và trách nhiệm của MTTQ Việt Nam. Chủ
tịch Ủy ban MTTQ Việt Nam ở địa phương tham dự các kỳ họp HĐND; được mời
tham dự các phiên họp UBND cùng cấp khi bàn các vấn đề có liên quan đến quyền
và trách nhiệm của MTTQ Việt Nam.
Tại kỳ họp HĐND, Ủy ban MTTQ Việt Nam cùng cấp thông báo về hoạt động
của MTTQ Việt Nam tham gia xây dựng chính quyền, ý kiến, kiến nghị của Nhân

dân địa phương; đề xuất, kiến nghị với HĐND, UBND những vấn đề cần thiết. Đây
là diễn đàng rất quan trọng để thể hiện tiếng nói, nguyện vọng của cử tri và nhân
dân; đề xuất những vấn đề quan trọng có liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp,
chính đáng của cử tri và nhân dân để HĐND cừng cấp xét quyết định.
1.3.4.5. Tham gia phòng, chống tham nhũng, lãng phí
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia phòng, chống tham nhũng, lãng phí bằng
hoạt động tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện pháp luật về phòng, chống
tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền áp dụng biện pháp phòng ngừa tham nhũng, lãng phí; xác minh vụ

17


việc tham nhũng, lãng phí; xử lý người có hành vi tham nhũng, lãng phí. Kiến nghị
cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ, khen thưởng đối với người có công phát
hiện, tố cáo hành vi tham nhũng, lãng phí.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải xem xét, trả lời yêu cầu, kiến
nghị của MTTQ Việt Nam theo quy định của pháp luật; để MTTQ Việt Nam thông
báo cho cử tri và nhân dân được biết.
1.3.4.6. Tham gia góp ý, kiến nghị với Nhà nước
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam góp ý, kiến nghị với cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân
đó. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có trách nhiệm tạo điều kiện để
MTTQ Việt Nam tham gia góp ý, kiến nghị; tiếp thu và phản hồi góp ý, kiến nghị
của MTTQ Việt Nam theo quy định của pháp luật.
Nội dung góp ý gồm việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của
Hiến pháp và pháp luật; việc thể chế hóa, cụ thể hóa và tổ chức thực hiện các nghị
quyết của Đảng, Quốc hội, HĐND và các văn bản quy phạm pháp luật; việc thực
hiện cải cách hành chính; phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các tiêu
cực khác; việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về dân chủ ở cơ sở; công

tác tiếp dân và giải quyết các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân.
1.3.5. Thực hiện giám sát và phản biện xã hội
1.3.5.1. Hoạt động giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Giám sát của MTTQ Việt Nam là việc Ủy ban MTTQ Việt Nam các cấp trực
tiếp hoặc đề nghị các tổ chức thành viên của MTTQ Việt Nam theo dõi, xem xét,
đánh giá, kiến nghị đối với hoạt động của cơ quan, tổ chức, đại biểu dân cử, cán bộ,
công chức, viên chức trong việc thực hiện chính sách, pháp luật. Văn kiện Đại hội
Đảng toàn quốc khoá XI nêu rõ: “Đảng, Nhà nước có cơ chế, chính sách tạo điều
kiện để Mặt trận và các đoàn thể nhân dân hoạt động có hiệu quả, thực hiện vai trò
giám sát và phản biện xã hội”[6].
Giám sát của MTTQ Việt Nam mang tính xã hội; đại diện, bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân, kịp thời phát hiện và kiến nghị xử lý sai
phạm, khuyết điểm; kiến nghị sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật; phát hiện, phổ

18


biến những nhân tố mới, các điển hình tiên tiến và những mặt tích cực; phát huy
quyền làm chủ của Nhân dân, góp phần xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh.
Hoạt động giám sát được thực hiện theo nguyên tắc bảo đảm phát huy dân
chủ, sự tham gia của Nhân dân, thành viên của MTTQ Việt Nam; xuất phát từ yêu
cầu, nguyện vọng của Nhân dân; thực hiện công khai, minh bạch, không chồng
chéo; không làm cản trở hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân được giám sát.
Đối tượng giám sát của MTTQ Việt Nam là cơ quan nhà nước, tổ chức, đại
biểu dân cử, cán bộ, công chức, viên chức. Nội dung giám sát của MTTQ Việt Nam
là việc thực hiện chính sách, pháp luật có liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp,
chính đáng của Nhân dân, quyền và trách nhiệm của MTTQ Việt Nam.
Các tổ chức thành viên khác của MTTQ Việt Nam phối hợp với Ủy ban
MTTQ Việt Nam cùng cấp thực hiện giám sát đối với đối tượng, nội dung quy định
có liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, hội

viên, quyền và trách nhiệm của tổ chức mình.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam giám sát thông qua 4 hình thức: Nghiên cứu, xem
xét văn bản của cơ quan có thẩm quyền liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp,
chính đáng của Nhân dân. Tổ chức đoàn giám sát. Thông qua hoạt động của Ban
thanh tra nhân dân được thành lập ở cấp xã, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng.
Tham gia giám sát với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
1.3.5.2. Hoạt động phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Phản biện xã hội của MTTQ Việt Nam là việc Ủy ban MTTQ Việt Nam các
cấp trực tiếp hoặc đề nghị các tổ chức thành viên của MTTQ Việt Nam nhận xét,
đánh giá, nêu chính kiến, kiến nghị đối với dự thảo văn bản pháp luật, quy hoạch,
kế hoạch, chương trình, dự án, đề án của cơ quan nhà nước.
Phản biện xã hội của MTTQ Việt Nam mang tính xã hội, khách quan, khoa
học, xây dựng, góp phần bảo đảm tính đúng đắn, phù hợp với thực tiễn đời sống xã
hội và tính hiệu quả của văn bản; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng
của Nhân dân; phát huy dân chủ, tăng cường đồng thuận xã hội.
Hoạt động phản biện xã hội được thực hiện theo nguyên tắc dân chủ, công
khai, minh bạch, bảo đảm sự tham gia của thành viên, hội viên, đoàn viên và Nhân

19


dân; tôn trọng các ý kiến khác nhau nhưng không trái với quyền và lợi ích hợp
pháp, chính đáng của Nhân dân, lợi ích quốc gia, dân tộc.
Đối tượng phản biện xã hội của MTTQ Việt Nam là dự thảo văn bản của cơ
quan nhà nước cùng cấp có liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính
đáng của Nhân dân, quyền và trách nhiệm của MTTQ Việt Nam. Nội dung phản
biện xã hội của MTTQ Việt Nam bao gồm sự cần thiết; sự phù hợp với chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tính đúng đắn, khoa học,
khả thi; đánh giá tác động, hiệu quả về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc
phòng, an ninh, đối ngoại của dự thảo văn bản; bảo đảm hài hòa lợi ích của Nhà

nước, Nhân dân, tổ chức.
Theo đề nghị của Ủy ban MTTQ Việt Nam hoặc quy định của pháp luật, các
tổ chức chính trị - xã hội chủ trì phản biện xã hội đối với đối tượng, nội dung quy
định có liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn
viên, hội viên, quyền và trách nhiệm của tổ chức mình.
Các tổ chức thành viên khác phối hợp với Ủy ban MTTQ Việt Nam thực hiện
phản biện xã hội đối với đối tượng, nội dung quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này có liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên,
hội viên, quyền và trách nhiệm của tổ chức mình.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam giám sáphản biện xã hội thông qua 3 hình thức là
tổ chức hội nghị phản biện xã hội, gửi dự thảo văn bản được phản biện đến các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để lấy ý kiến phản biện xã hội, tổ chức đối thoại
trực tiếp giữa MTTQ Việt Nam với cơ quan, tổ chức có dự thảo văn bản được phản
biện xã hội.
1.3.6. Tập hợp, tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và Nhân dân để phản
ánh, kiến nghị với Đảng, Nhà nước
Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp tỉnh phối hợp với Đoàn
ĐBQH, Thường trực HĐND, UBND cùng cấp và các cơ quan, tổ chức có liên quan
tổ chức thực hiện kế hoạch tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND
cấp tỉnh; tổ chức hội nghị tiếp xúc cử tri. Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt
Nam cấp huyện, cấp xã phối hợp với Thường trực HĐND, UBND cùng cấp tổ chức

20


×