VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRẦN HỮU TRƯỚC
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN RỪNG
BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HIỆP ĐỨC
TỈNH QUẢNG NAM HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
HÀ NỘI, năm 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRẦN HỮU TRƯỚC
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN RỪNG
BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HIỆP ĐỨC
TỈNH QUẢNG NAM HIỆN NAY
Ngành: Chính sách công
Mã số: 834.04.02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG
HÀ NỘI, năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi.
Kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được người
khác công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào.
Tác giả luận văn
Trần Hữu Trước
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN RỪNG BỀN VỮNG TẠI HUYỆN HIỆP
ĐỨC, TỈNH QUẢNG NAM ............................................................................ 7
1.1. Các khái niệm cơ bản .................................................................................. 7
1.2. Nội dung thực hiện chính sách phát triển rừng bền vững. .......................... 8
1.3. Cơ sở pháp lý thực hiện chính sách phát triển rừng bền vững ................. 11
1.4. Trách nhiệm thực hiện của các chủ thể ..................................................... 13
1.5. Kinh nghiệm một số địa phương trong nước về thực hiện chính sách phát
triển rừng bền vững .......................................................................................... 15
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT
TRIỂN RỪNG BỀN VỮNG TẠI HUYỆN HIỆP ĐỨC TỈNH QUẢNG
NAM ................................................................................................................ 20
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Hiệp Đức, tỉnh
Quảng Nam ...................................................................................................... 20
2.2. Thực trạng thực hiện chính sách phát triển rừng bền vững trên địa bàn
huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam thời gian qua............................................. 26
2.3. Nguyên nhân đạt được những thành tựu và dẫn đến những tồn tại khi thực
hiện chính sách phát triển rừng trên địa bàn huyện Hiệp Đức......................... 43
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN RỪNG BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN HIỆP ĐỨC TỈNH QUẢNG NAM TRONG THỜI GIAN TỚI.. 49
3.1. Giải pháp về đất đai, vốn, thị trường, cơ sở hạ tầng, khoa học kỹ thuật .. 49
3.2. Kiện toàn hệ thống quản lý bảo vệ rừng. .................................................. 54
3.3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về quản lý bảo vệ và phát triển rừng bền
vững .................................................................................................................. 55
3.4. Hoàn thiện các chính sách phát triển rừng ................................................ 56
3.5. Giải pháp về tổ chức thực hiện ................................................................. 60
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 64
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BQL
: Ban quản lý
DTTS
: Dân tộc thiểu số
FAO
: Tổ chức Nông Lương thuộc Liên Hợp quốc
FSC
: Hội đồng Quản trị rừng Quốc tế
HĐND
: Hội đồng nhân dân
KT-XH
: Kinh tế - xã hội
LNTT
: Lâm nghiệp trang trại
NN&PTNT : Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
QLBVR
: Quản lý bảo vệ rừng
TN&MT
: Tài nguyên và Môi trường
UBND
: Ủy ban nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
Tên bảng
Trang
2.1.
Hiện trạng sử dụng đất và cơ cấu đất đai năm 2017
21
2.2.
Kết quả giao đất giao rừng trên địa bàn huyện Hiệp Đức
28
2.3.
2.4.
2.5.
Báo cáo kết quả chương trình tín dụng cho vay theo
chương trình dự án phát triển lâm nghiệp (WB3).
Danh sách các hộ tham gia chứng chỉ rừng FSC trên địa
bàn huyện Hiệp Đức (năm 2016)
Danh sách các hộ tham gia chứng chỉ rừng FSC trên địa
bàn huyện Hiệp Đức (năm 2017)
30
36
37
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Rừng là nguồn tài nguyên quý báu của quốc gia, là bộ phận quan trọng
của môi trường sinh thái, có giá trị to lớn về kinh tế - xã hội. Rừng có vị trí
quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân. Trong xu hướng toàn cầu hoá hiện
nay, rừng ngày càng khẳng định vị trí của mình thông qua các mặt hàng xuất
khẩu có nguồn gốc từ lâm sản, không chỉ đáp ứng nhu cầu trong nước mà còn
vươn ra thị trường thế giới. Rừng là cơ sở để phát triển ngành lâm nghiệp
vững mạnh và trong xu hướng toàn cầu hoá hiện nay, rừng ngày càng khẳng
định vị trí của mình với tư cách đối tượng quan trọng của một lĩnh vực sản
xuất vật chất của con người. Hằng năm rừng mang về nguồn thu hàng tỷ đôla,
góp phần vào tăng trưởng kinh tế đất nước.
Bên cạnh vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, rừng không chỉ
đem lại những giá trị trực tiếp như những loại lâm sản mà còn đem lại những
giá trị gián tiếp như bảo vệ môi trường cảnh quan, điều tiết và lưu giữ nguồn
nước, cải tạo đất, cân bằng hệ sinh thái, chống biến đổi khí hậu, bảo tồn các
nguồn gen động thực vật quý hiếm...
Từ đây, có thể thấy, sự đóng góp của rừng đối với đời sống xã hội là hết
sức quan trọng. Vì vậy, trong chiến lược phát triển kinh tế của quốc gia, phát
triển và bảo vệ rừng luôn là mối quan tâm đặc biệt. Bởi lẽ, bảo vệ rừng và duy
trì phát triển kinh tế rừng là tất yếu khách quan phù hợp với điều kiện kinh tếxã hội vùng miền núi. Tuy nhiên, phát triển kinh tế rừng còn chưa tương xứng
với tiềm năng và lợi thế hiện có, hiệu quả kinh tế chưa cao, bộc lộ nhiều yếu
kém, giá trị sản xuất của ngành lâm nghiệp còn chiếm tỷ trọng thấp. Tài
nguyên rừng cạn kiệt, môi trường sinh thái rừng có chiều hướng suy thoái, đời
sống người dân có nguy cơ tách khỏi rừng, người dân sống phụ thuộc vào
rừng chưa tìm được kế mưu sinh bền vững, hộ nghèo chiếm tỷ lệ cao. Nhận
1
thức rõ điều này, quản lý và phát triển rừng bền vững được xác định là chiến
lược quan trọng của nước ta nhằm phát huy tối đa tiềm năng của ngành góp
phần đóng góp vào nền kinh tế quốc dân; cải thiện đời sống người dân vùng
rừng núi; bảo tồn đa dạng sinh học và hệ sinh thái rừng. Nhà nước đã và đang
từng bước hoàn thiện khuôn khổ thể chế chính sách và thúc đẩy các hoạt động
thực tiễn để quản lý và phát triển rừng bền vững.
Hiệp Đức là huyện miền núi của tỉnh Quảng Nam, có tổng diện tích tự
nhiên 49.418 ha, trong đó: diện tích đất lâm nghiệp 35.407 ha. Điều kiện tự
nhiên, kinh tế, xã hội của huyện nói chung và các xã, thị trấn nói riêng, phù
hợp với việc phát triển kinh tế lâm nghiệp. Trong những năm qua, công tác
phát triển lâm nghiệp đã đạt được nhiều thành quả đáng kể. Người dân đã
thực sự quan tâm và phát triển nghề rừng, đặc biệt là công tác trồng rừng. Tuy
nhiên, hiện đời sống, cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng của các xã và nhân dân
trên địa bàn toàn huyện còn nhiều khó khăn. Những khó khăn này gây ảnh
hưởng không nhỏ đến nền kinh tế chủ yếu dựa trên lâm nghiệp và nhất là
công tác phát triển rừng bền vững của huyện Hiệp Đức. Thực tế trên đòi hỏi
phải có những đổi mới trong công tác quản lý nhà nước về bảo vệ và phát
triển rừng ngay trên địa bàn. Chính vì thế tác giả chọn đề tài “Thực hiện chính
sách phát triển rừng bền vững trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam
hiện nay” làm luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ chính sách công của mình với
mong muốn góp phần làm rõ những vấn đề liên quan đến chính sách phát
triển rừng và nâng cao hiệu quả của việc thực hiện chính sách phát triển rừng
trên địa bàn huyện Hiệp Đức trong giai đoạn tới.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Ở Việt Nam, công tác tuyên truyền về quản lý rừng bền vững bắt đầu
được tiến hành từ đầu năm 1998 chủ yếu do Tổ công tác quốc gia thực hiện
với sự hỗ trợ của các tổ chức như: Quỹ rừng nhiệt đới (TFT), Dự án cải cách
2
hành chính (REFAS) của GTZ, WWF Đông dương…Hình thức phổ cập về
quản lý rừng bền vững rất phong phú, gồm: hội nghị, hội thảo quốc gia, vùng,
tỉnh; giảng dạy, tập huấn và phổ cập kiến thức. Nhiều dự án của các tổ chức
Phi Chính phủ trên thế giới về bảo vệ và phát triển rừng. Tuy nhiên, cho đến
nay, từ góc độ chuyên ngành Chính sách công, chưa có nhiều công trình
nghiên cứu sâu về chính sách phát triển rừng, đặc biệt là chính sách phát triển
rừng bền vững gắn với công tác bảo vệ môi trường. Hiện vấn đề phát triển
rừng bền vững đã được đề cập đến trong một số nghiên cứu về chính sách
Lâm nghiệp, trong số đó có những công trình sau:
- William D.Sunderlin và Huỳnh Thu Ba (2005) “Giảm nghèo và rừng ở
Việt Nam’’, nhà xuất bản: Trung tâm nghiên cứu Lâm nghiệp quốc tế, xuất
bản năm 2005: Nội dung nổi bật của cuốn sách này đã đưa ra những lời giải
đáp cho một số câu hỏi cơ bản có liên quan đến khả năng và mức độ tài
nguyên rừng đã và sẽ đóng góp cho mục đích giảm nghèo ở Việt Nam. Từ đó
vận dụng vào huyện Hiệp Đức.
- GS.TS Nguyễn Trần Trọng ‘’Phát triển Lâm nghiệp Tây Nguyên’’, Tạp
chí cộng sản số 7 (199) năm 2010: đã khái quát đánh giá được thực trạng của
ngành lâm nghiệp Tây Nguyên, chỉ ra những tồn tại hạn chế và nguyên nhân,
đề ra các giải pháp thiết thực tại Tây Nguyên
- TS. Lê Trọng Hùng ‘’Nghiên cứu sự vận động của đất rừng sản xuất
sau khi giao cho các hộ gia đình tại một số tỉnh’’, Tạp chí Nông nghiệp và
phát triển nông thôn số 7, tháng 7/2008, thể hiện 3 vấn đề: thứ nhất, khi nhận
thức của người dân về sản xuất lâm nghiệp đã thay đổi, các hộ gia đình được
phỏng vấn đều mong muốn có thêm đất để sản xuất rừng. Thứ hai, nhóm hộ
có quyền sử dụng đất lâm nghiệp có thu nhập tăng. Thứ ba, nhóm hộ khá và
trung bình cơ bản là mua, thuê thêm quyền sử dụng đất rừng sản xuất và liên
doanh, còn các hộ nghèo thì bán hay cho thuê. Như vậy các hộ khá giả có
3
thêm đất và các hộ nghèo thì giảm diện tích, tình trạng người nghèo sẽ không
có đất sẽ gia tăng.
- Luận văn “Chính sách phát triển Lâm nghiệp trên địa bàn huyện Bắc
Trà My, tỉnh Quảng Nam” của ông Huỳnh Ngọc Thiệu, Trưởng Phòng
NN&PTNT huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam: Tại luận văn này, tác giả
cũng đã đánh giá và đưa ra một số giải pháp thực hiện chính sách của huyện
Bắc Trà My. Tuy nhiên, lâm nghiệp là lĩnh vực rộng vì vậy do thời gian thực
hiện có hạn nên luận văn cũng chưa phân tích đánh giá chi tiết lĩnh vực rừng
bền vững.
- Đề án “Phát triển chuỗi giá trị keo gỗ lớn theo FSC nhằm tăng thu
nhập cho người dân, bảo vệ môi trường sinh thái và tăng hấp thụ các bon”
của Hợp tác xã Nông nghiệp Hiệp Thuận, tại huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng
Nam: Đề án này rất thiết thực và phù hợp với thực tế của huyện Hiệp Đức.
Tuy nhiên, đề án chỉ thực hiện trong phạm vi một xã, không tác động lớn
đến những xã có diện tích đất rừng nhiều như xã Phước Gia, Phước Trà,
Sông Trà, đây là những xã có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số và diện tích
đất rừng tương đối lớn.
Vì vậy, việc nghiên cứu đánh giá một cách có khoa học việc thực hiện
chính sách phát triển rừng bền vững trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng
Nam có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Đặc
biệt là cơ sở để hoạch định các giải pháp phát triển kinh tế rừng theo hướng
bền vững.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn của việc thực hiện chính
sách phát triển rừng bền vững, đồng thời đánh giá tình hình thực hiện chính
sách phát triển rừng bền vững tại huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam, luận văn
4
đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả thực hiện chính sách phát
triển rừng bền vững tại huyện Hiệp Đức trong giai đoạn tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, luận văn có nhiệm vụ:
- Phân tích và hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc thực hiện
chính sách phát triển rừng bền vững bền vững tại huyện Hiệp Đức, tỉnh
Quảng Nam;
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng việc tổ chức thực hiện chính
sách phát triển rừng tại huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam;
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển
rừng bền vững tại huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Việc thực hiện chính sách phát triển rừng bền vững tại huyện Hiệp Đức,
tỉnh Quảng Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian: Tập trung đánh giá thực trạng thực hiện chính sách phát
triển rừng bền vững từ năm 2014 đến năm 2017; Hằng năm có đánh giá lại
kết quả thực hiện từ những giải pháp đã đưa ra.
Về không gian: Địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được thực hiện dựa trên đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nước về thực hiện chính sách bảo vệ và phát triển
rừng. Luận văn sử dụng phương pháp luận liên ngành chính sách công, xã hội
học và luật học.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5
Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập số liệu từ dữ liệu của Phòng
NN&PTNT, phòng TN&MT, BQL dự án và rừng huyện hiệp Đức.
Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp số liệu khi thu thập. So sánh
công tác quản lý rừng bền vững trước và sau khi thực hiện các chính sách
phát triển rừng bền vững, phương pháp chuyên gia, phương pháp nội suy và
ngoại suy logic.
Phương pháp khảo sát, thăm dò thực tế qua tham vấn ý kiến các cán bộ
am hiểu tình hình thực tế địa phương.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Đưa ra các căn cứ khoa học trong việc thực hiện chính sách phát triển
rừng bền vững, làm rõ những qui định của pháp luật về thực hiện chính sách
phát triển phát triển rừng bền vững góp phần bổ sung, hoàn thiện các qui định
về thực hiện chính sách phát triển lâm nghiệp.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn góp phần đánh giá, hệ thống lại việc áp dụng, thực hiện chính
sách phát triển rừng bền vững trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam
trong thời gian qua, xác định những điểm hợp lý, điểm mạnh để tiếp tục phát
triển và những điểm còn hạn chế để đề ra giải pháp khắc phục nhằm tăng tính
hiệu quả trong việc quản lý, phát triển rừng tại địa phương.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo. Nội dung
chính của luận văn bao gồm 03 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách phát triển rừng
bền vững tại huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách phát triển rừng bền vững tại
huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam.
Chương 3: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển rừng
bền vững tại huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam.
6
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH
SÁCH PHÁT TRIỂN RỪNG BỀN VỮNG TẠI HUYỆN HIỆP
ĐỨC, TỈNH QUẢNG NAM
1.1. Các khái niệm cơ bản
Rừng là một hệ sinh thái bao gồm các loài thực vật rừng, động vật rừng,
nấm, vi sinh vật, đất rừng và các yếu tố môi trường khác, trong đó thành phần
chính là một hoặc một số loài cây thân gỗ, tre, nứa, cây họ cau có chiều cao
được xác định theo hệ thực vật trên núi đất, núi đá, đất ngập nước, đất cát
hoặc hệ thực vật đặc trưng khác; diện tích liên vùng từ 0,3 ha trở lên; độ tàn
che từ 0,1 trở lên.
Chủ rừng là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được Nhà
nước giao rừng, cho thuê rừng; giao đất, cho thuê đất để trồng rừng; tự phục
hồi, phát triển rừng; nhận chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế rừng theo quy
định của pháp luật.
Quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng bao gồm quyền chiếm hữu,
quyền sử dụng, quyền định đoạt của chủ rừng đối với cây trồng, vật nuôi và
tài sản khác gắn liền với rừng do chủ rừng đầu tư trong thời hạn được giao,
được thuê để trồng rừng.
Quyền sử dụng rừng là quyền của chủ rừng được khai thác công dụng,
hưởng hoa lợi, lợi tức từ rừng.
Quản lý rừng bền vững là phương thức quản trị rừng bảo đảm đạt được
các mục tiêu bảo vệ và phát triển rừng, không làm suy giảm các giá trị và
nâng cao giá trị rừng, cải thiện sinh kế, bảo vệ môi trường, góp phần giữ vững
quốc phòng, an ninh.
Chứng chỉ quản lý rừng bền vững là văn bản công nhận một diện tích
7
rừng nhất định đáp ứng các tiêu chí về quản lý rừng bền vững.
Nhà nước cho thuê rừng là việc Nhà nước quyết định trao quyền sử dụng
rừng cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng rừng thông qua
hợp đồng cho thuê rừng.
Thuê môi trường rừng là việc tổ chức, cá nhân thỏa thuận với chủ rừng
để được sử dụng môi trường rừng trong một thời gian nhất định thông qua
hợp đồng cho thuê môi trường rừng theo quy định của pháp luật.
Dịch vụ môi trường rừng là hoạt động cung ứng các giá trị sử dụng của
môi trường rừng.
Cộng đồng dân cư bao gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên
cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, bon, phum, sóc, tổ dân phố, điểm dân
cư tương tự và có cùng phong tục, tập quán [23].
Theo Luật đất đai 2013, có một số khái niệm có liên quan như:
Nhà nước giao đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng quyết
định hành chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.
Đất lâm nghiệp, được xếp chung với nhóm đất nông nghiệp, bao gồm
các loại đất: Đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.
1.2. Nội dung thực hiện chính sách phát triển rừng bền vững.
Chứng chỉ rừng (CCR) được coi là công cụ mềm để thiết lập Quản lý
rừng bền vững nhằm vừa đảm bảo đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế,
vừa đảm bảo các mục tiêu về môi trường và xã hội. Để đảm bảo rừng sản xuất
được quản lý bền vững, trước hết các cơ sở sản xuất kinh doanh rừng phải đạt
"Tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững". Để xác nhận Quản lý rừng bền vững,
phải tổ chức đánh giá và cấp Chứng chỉ rừng. Lợi ích của cấp chứng chỉ là
sản phẩm từ rừng có tính cạnh tranh cao trên những thị trường và đặc biệt là
coi trọng bảo vệ rừng và môi trường. Một trong những mục tiêu của Chiến
lược lâm nghiệp Quốc gia đến năm 2020 là: phải có 30% rừng sản xuất được
8
cấp chứng chỉ và xuất khẩu đạt 7,8 tỷ USD trong đó có 7 tỷ USD là đồ gỗ. Để
hoàn thành những mục tiêu cơ bản trong Chiến lược phát triển lâm nghiệp
giai đoạn 2006-2020, [3] thì một số nội dung của các chính sách liên quan cần
thiết được thực hiện đó là:
1.2.1. Nội dung thực hiện chính sách giao rừng, cho thuê rừng
- Theo quy định tại Điều 19 và Điều 20- Nghị định số 23/2006/NĐ-CP
ngày 03/3/2006 của Chính phủ về thi hành Luật bảo vệ và phát triển rừng,
công tác giao đất giao rừng gồm những nội dung sau:
Nhu cầu sử dụng rừng của tổ chức, hộ gia đình cá nhân, cộng đồng dân
cư thôn phải được thể hiện trong các văn bản sau.
+ Đối với tổ chức phải có dự án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt nếu là dự án sử dụng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước; dự án và
văn bản thẩm định của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn đối với tổ
chức không sử dụng vốn ngân sách nhà nước; dự án có vốn đầu tư nước ngoài
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép đầu tư.
+ Đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn phải có đơn được
Ủy ban nhân dan cấp xã nơi có rừng xác nhận.
+ Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đề nghị thuê rừng thì hộ gia đình, cá
nhân phải có dự án đầu tư và văn bản thẩm định của Phòng Nông nghiệp và
phát triển nông thôn cấp huyện.
- Theo Điều 21 của Nghị định 23/2006/NĐ-CP về thi hành Luật Bảo vệ
và phát triển rừng nêu rõ việc cho thuê rừng được căn cứ vào các quy định
như sau:
+ Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân; người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam được Nhà nước cho thuê
rừng theo quy định tại Luật Bảo vệ và phát triển rừng.
+ Thẩm quyền cho thuê rừng thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
9
+ Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài:
* Được thuê rừng sản xuất là rừng trồng để thực hiện dự án đầu tư theo
quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng và pháp luật về đầu tư của
Việt Nam.
* Việc thuê rừng tự nhiên để kết hợp kinh doanh cảnh quan, nghỉ dưỡng,
du lịch sinh thái - môi trường hoặc sản xuất kinh doanh lâm sản do Thủ tướng
Chính phủ quy định.
+ Việc cho thuê rừng phải thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng
rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng; trường hợp khu rừng chỉ có
một tổ chức hoặc chỉ có một cá nhân đề nghị thuê rừng thì không phải tổ chức
đấu giá.
+ Việc cho thuê rừng phải xác định cụ thể về đặc điểm khu rừng cho
thuê và phải được ghi trong quyết định cho thuê rừng, trong hợp đồng thuê
rừng về vị trí và địa điểm khu rừng, diện tích rừng, loại rừng, trạng thái rừng,
trữ lượng rừng và chất lượng rừng tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm
quyền bàn giao rừng cho thuê tại thực địa.
1.2.2. Nội dung thực hiện chính sách khoán bảo vệ rừng
- Theo Nghị định 75/2015/NĐ-CP ngày 09/9/2015 của Thủ tướng chính
phủ về cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng, gắn với chính sách giảm
nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 20152020 [29]. Tại Khoản 2, Điều 3 của nghị định này quy định về khoán bảo vệ
rừng như sau:
+ Đối tượng và hạn mức nhận khoán bảo vệ rừng được hỗ trợ:
* Đối tượng: Hộ gia đình, cộng đồng dân cư thôn quy định tại Khoản 1,
2, Điều 2 của Nghị định này;
* Hạn mức diện tích rừng nhận khoán được hỗ trợ theo quy định tại
Khoản 3 Điều này tối đa là 30 héc-ta (ha) một hộ gia đình.
10
+ Quyền lợi và trách nhiệm của người nhận khoán:
* Được hỗ trợ tiền khoán bảo vệ rừng là 400.000 đồng/ha/năm;
* Được hưởng lợi từ rừng và thực hiện trách nhiệm bảo vệ rừng theo quy
định pháp luật hiện hành của Nhà nước.
Hệ thống quản lý lâm nghiệp bao gồm hệ thống quản lý Nhà nước về
rừng, đất rừng và hoạt động lâm nghiệp, ngoài nhiệm vụ tạo ra một vùng sản
xuất và cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến của ngành phục vụ
nhu cầu trong nước và xuất khẩu, còn có trách nhiệm xây dựng những khu
vực rừng phòng hộ, đặc dụng, cải thiện môi trường sinh thái, tạo ra nguồn thu
nhập kinh tế, nâng cao đời sống của cộng đồng dân cư sống trong vùng rừng.
1.3. Cơ sở pháp lý thực hiện chính sách phát triển rừng bền vững
Một số văn bản do Trung ương ban hành:
Luật lâm nghiệp năm 2017 ngày 15/11/2017.
Luật Bảo vệ và phát triển rừng ngày 03/12/2004 và sửa đổi một số nội
dung (năm 2016).
Luật đất đai 29/11/2013.
Quyết định số 38/2016/QĐ-TTg ngày 14/9/2016 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành một số chính sách bảo vệ, phát triển rừng và đầu tư hỗ
trợ kết cấu hạ tầng, giao nhiệm vụ công ích đối với các công ty nông, lâm
nghiệp;
Quyết định số 886/2017/QĐ-TTg ngày 16/6/2017 của Thủ tưởng Chính
phủ về phê duyệt chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững giai
đoạn 2016 – 2020;
Quyết định 1565/QĐ-BNN-TCLN ngày 08/7/2013 của Bộ nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn về phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành Lâm nghiệp;
Quyết định số 1757/QĐ-BNN-TCLN ngày 01/8/2013 Ban hành Chương
trình hành động thực hiện Quyết định số 1565/QĐ-BNN-TCLN ngày 08/7/2013
11
của Bộ nông nghiệp và Phát triển Nông thôn về phê duyệt Đề án Tái cơ cấu
ngành Lâm nghiệp;
Quyết định số 774/QĐ-BNN-TCLN ngày 18/4/2014 của Bộ NN&PTNT
về phê duyệt kế hoạch hành động nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị
rừng trồng sản xuất giai đoạn 2014 – 2020;
Thông tư số 21/2017/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2017 của Bộ NN&PTNT
về hướng dẫn thực hiện Quyết định số 886/2017/QĐ-TTg ngày 16/6/2017 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp
bền vững giai đoạn 2016 -2020;
Nghị định 75/2015/NĐ-CP ngày 09/9/2015 của Thủ tướng chính phủ về
cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng, gắn với chính sách giảm nghèo
nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015-2020.
Quyết định số 1879/QĐ-TTg ngày 16/10/2014 của Thủ tướng chính phủ
về việc phê duyệt danh mục dự án “Bảo vệ và Quản lý tổng hợp các hệ sinh
thái rừng ở các tỉnh Quảng Nam, Kon Tum và Gia Lai” sử dụng vốn ODA
của Chính phủ CHLB Đức;
Quyết định số 774/QĐ-BNN-TCLN ngày 18/4/2014 của Bộ NN&PTNT
về phê duyệt kế hoạch hành động nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị
rừng trồng sản xuất giai đoạn 2014 – 2020;
Một số văn bản do tỉnh Quảng Nam và huyện Hiệp Đức ban hành:
Quyết định số 2577/QĐ-UBND ngày 20/8/2013 của UBND tỉnh Quảng
Nam Ban hành Chương trình hành động triển khai thực hiện Đề án Tái cơ cấu
ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền
vững giai đoạn 2016 – 2020;
Quyết số 682/QĐ-UBND ngày 06/3/2017 của UBND tỉnh Quảng Nam
về việc ban hành chương trình hành động tăng cường công tác quản lý, bảo vệ
và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh nhằm thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW ngày
12
12/01/2017 của Ban bí thư TW đảng và Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày
04/11/2016 của tỉnh ủy Quảng Nam;
Quyết định số 2762/QĐ-UBND ngày 01/9/2010 của UBND tỉnh Quảng
Nam về Ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về tăng
cường các biện pháp quản lý, bảo vệ và phát triển rừng;
Thực hiện Quyết định số 19/QĐ-UBND ngày 21/01/2016 của UBND
huyện Hiệp Đức về việc ban hành Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp huyện
Hiệp Đức theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, giai
đoạn 2016-2020;
Thực hiện Quyết định số 692/QĐ-UBND ngày 11/12/2014 của UBND
huyện Hiệp Đức về việc phê duyệt đề án phát triển sản xuất, nâng cao thu
nhập cho người dân xã Hiệp Thuận, huyện Hiệp Đức giai đoạn 2014-2020;
1.4. Trách nhiệm thực hiện của các chủ thể
Tại Điều 18 Thông tư 28/2018/TT-BNNPTNT, quy định trách nhiệm của
cơ quan quản lý nhà nước các cấp như sau:
Đối với Tổng cục Lâm nghiệp
Tập huấn, hướng dẫn việc xây dựng, phê duyệt phương án quản lý rừng
bền vững và cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững trong phạm vi cả nước;
Kiểm tra việc xây dựng, phê duyệt, thực hiện phương án quản lý rừng
bền vững của chủ rừng và kiểm tra, thanh tra hoạt động của Tổ chức đánh giá,
cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững theo quy định của pháp luật.
Đối với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn chủ rừng
xây dựng và thực hiện phương án quản lý rừng bền vững theo quy định tại
Điều 27 của Luật Lâm nghiệp và quy định tại Thông tư này;
Chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình duyệt phương án
quản lý rừng bền vững trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Thông tư này;
13
Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn bố trí nguồn vốn và hướng dẫn sử dụng
kinh phí xây dựng phương án quản lý rừng bền vững, cấp chứng chỉ quản lý
rừng bền vững và thực hiện các hoạt động quản lý rừng bền vững theo quy
định của pháp luật.
Đối với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Hướng dẫn các chủ rừng xây dựng và thực hiện phương án quản lý rừng
bền vững;
Phối hợp với các cơ quan liên quan, kiểm tra việc xây dựng, thực hiện
phương án quản lý rừng bền vững của chủ rừng;
Hằng năm trước ngày 15 tháng 12, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Tổng cục Lâm nghiệp) kết quả xây
dựng và thực hiện phương án quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ quản lý
rừng bền vững trên địa bàn tỉnh.
Đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện
Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã hướng dẫn các chủ rừng là hộ gia đình,
cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc hộ gia đình, cá nhân liên kết thành nhóm hộ
để tổ chức thực hiện các hoạt động quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ
quản lý rừng bền vững.
Đối với Ủy ban nhân dân cấp xã
Hướng dẫn các hộ gia đình, cá nhân có rừng và đất lâm nghiệp liên kết
hình thành nhóm hộ để xây dựng, thực hiện phương án quản lý rừng bền vững
và cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững;
Theo dõi việc thực hiện các hoạt động quản lý rừng bền vững của chủ
rừng trên địa bàn theo nội dung, kế hoạch đã xác định trong phương án quản
lý rừng bền vững được phê duyệt.
Bên cạnh đó, việc thực hiện chính sách phát triển rừng bền vững có hiệu
quả hay không còn phải kể đến sự hợp tác từ phía người dân có tham gia tích
14
cực trong việc tiếp thu chính sách, tích cực trong việc quản lý, khai thác rừng.
Nếu người dân có ý thức trách nhiệm tốt, có sự phối hợp chặt chẽ với các chủ
thể thực thi chính sách thì công tác phát triển rừng bền vững sẽ đạt hiệu quả
cao và nhanh chóng phát triển mạnh trong cộng đồng.
1.5. Kinh nghiệm một số địa phương trong nước về thực hiện chính
sách phát triển rừng bền vững
1.5.1. Kinh nghiệm thực hiện chính sách phát triển rừng của huyện Tây
Giang, tỉnh Quảng Nam
Trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội huyện xác định phát triển kinh
tế rừng là then chốt, bảo vệ và phát triển rừng là trách nhiệm của cả cộng
đồng với phương châm “Rừng còn – Tây Giang phát triển, rừng mất – Tây
Giang suy vong”. Công tác phát triển rừng được các cấp ủy, chính quyền địa
phương quan tâm, người dân đã có ý thức tham gia phát triển rừng, đặc biệt
Tây Giang có nguồn lao động tại chỗ dồi dào, có kinh nghiệm, đã được rút
kinh nghiệm từ quá trình triển khai thực hiện chương trình dự án trồng rừng
327 trước đây. Thực hiện Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng của Chính phủ,
huyện Tây Giang thành lập Ban quản lý Dự án 661 huyện với lực lượng cán
bộ đã có kinh nghiệm trong quản lý, chỉ đạo các dự án lâm nghiệp. Cùng với
sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp ủy, chính quyền đoàn thể, thông qua các
nội dung văn bản chỉ đạo đã tác động sâu sắc đến từng cơ sở chính quyền các
xã, tới người làm rừng. Hàng năm, được nhà nước hỗ trợ vốn thông qua các
chương trình mục tiêu quốc gia nên đã động viên, khuyến khích người dân
tham gia trồng rừng, sử dụng có hiệu quả đất lâm nghiệp và tài nguyên rừng,
góp phần xóa đói giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số vùng đặc biệt
khó khăn.
1.5.2. Kinh nghiệm thực hiện chính sách phát triển rừng bền vững ở
tỉnh Kon Tum
15
Kon Tum là một trong những tỉnh có diện tích rừng lớn trong cả nước,
với hơn 50% dân số là đồng bào dân tộc thiểu số. Cùng với quá trình phát
triển kinh tế - xã hội, tài nguyên rừng của tỉnh bị suy giảm cả về diện tích và
chất lượng, ảnh hưởng không nhỏ tới công tác bảo tồn, duy trì và phát triển đa
dạng sinh học, ứng phó với biến đổi khí hậu. Nhưng từ khi chính sách chi trả
dịch vụ môi trường rừng, chính sách phát triển rừng bền vững theo hướng
chứng chỉ rừng được triển khai thực hiện tại nhiều huyện vùng sâu, vùng xa
của tỉnh thì những cánh rừng đã xanh trở lại, đời sống đồng bào dân tộc thiểu
số được cải thiện, qua đó thu hút họ tích cực tham gia quản lý, bảo vệ, gắn
được trách nhiệm của người dân đối với rừng.
1.5.3. Kinh nghiệm thực hiện chính sách phát triển rừng bền vững ở
tỉnh Thừa Thiên Huế
Trong những năm qua, tỉnh Thừa Thiên Huế cũng là một trong những
địa phương đi đầu trong công tác khôi phục sự đa dạng sinh học rừng, phát
triển rừng trồng gỗ lớn theo hướng FSC. Thông qua chính sách phát triển
rừng gỗ lớn đã nâng cao vai trò quản lý nhà nước về quản lý rừng và đất rừng;
đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật sâu rộng trên các phương
tiện thông tin đại chúng và vận động nhân dân, đặc biệt là cộng đồng dân cư ở
các khu vực gần rừng, ven rừng tham gia tích cực bảo vệ rừng.
Từ kinh nghiệm thực tiễn và tính hiệu của các mô hình của tỉnh Thừa
Thiên Huế, Kon Tum thì cần phải rút ra nhiều vấn đề để thực thi chính sách
phát triển rừng bền vững ở tỉnh Quảng Nam đó là: Việc xây dựng chính sách
phát triển rừng bền vững phải gắn được trách nhiệm của người dân tham gia
vào việc bảo vệ rừng, phát huy vai trò của người dân tham gia vào việc thực
hiện chính sách đồng thời nâng cao chất lượng, cải thiện thu nhập của người
dân từ rừng trồng.
16
1.5.4. Kinh nghiệm thực hiện chính sách phát triển rừng bền vững của
huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi
Ý thức được tầm quan trọng và chuỗi giá trị của rừng đối với các hoạt
động kinh tế - xã hội và môi trường sinh thái, chính quyền huyện Trà Bồng đã
lồng ghép các chương trình dự án phát triển sản xuất vào hoạt động phát triển
kinh tế rừng, tổ chức tốt việc rà soát diện tích rừng; giao đất, giao rừng cho
các tổ chức, cá nhân; tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức của người dân về
công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; nhân rộng các mô hình trồng rừng
có hiệu quả như Quế Trà Bồng đã có thương hiệu, đồng thời triển khai các dự
án về phát triển rừng của Chính phủ như chương trình phủ xanh đất trống đồi
núi trọc.
Đối với Hạt kiểm lâm huyện đã phát huy tốt vai trò tham mưu cho cấp
ủy, chính quyền về triển khai công tác quản lý, bảo vệ rừng cho lực lượng
kiểm lâm các địa bàn xã. Cụ thể, Hạt đã phân công cán bộ kiểm lâm xuống
địa bàn giúp UBND các xã kiểm tra, giám sát việc quản lý, bảo vệ và phát
triển rừng ở địa phương; phối hợp với các tổ chức đoàn thể hướng dẫn và
giám sát các chủ rừng trong việc quản lý, bảo vệ, phát triển rừng. Cán bộ
kiểm lâm địa bàn tham mưu cho UBND xã thực hiện quản lý Nhà nước về
rừng và đất lâm nghiệp; tuyên truyền phổ cập giáo dục các quy định về lâm
nghiệp cho cộng đồng dân cư; xây dựng các tổ chức quần chúng phòng cháy,
chữa cháy rừng, đồng thời tổ chức kiểm tra phát hiện và ngăn chặn kịp thời
các hành vi vi phạm…
Đối với người dân thực hiện quản lý rừng cộng đồng, xây dựng hương
ước quản lý rừng cùng chia sẽ lợi ích, ý thức chấp hành và thực hiện tốt Luật
Bảo vệ và phát triển rừng.
Với mục tiêu bảo vệ tốt diện tích rừng hiện có, phát triển rừng mới bằng
các biện pháp lâm sinh như trồng rừng mới, khoanh nuôi tái sinh rừng, trong
17
những năm gần đây công tác trồng, chăm sóc, bảo vệ và phát triển rừng ở
huyện Trà Bồng đã có những chuyển biến tích cực, góp phần giải quyết việc
làm cho hàng nghìn lao động ở khu vực gần rừng.
1.5.5. Kinh nghiệm thực hiện chính sách phát triển rừng bền vững
dựa vào cộng đồng ở tỉnh Bắc Cạn
Việc giao đất rừng cộng đồng cho thôn bản chỉ có thể được thực hiện
trên cơ sở tham gia tích cực của cộng đồng người dân địa phương, chính
quyền các cấp trong việc giải quyết tranh chấp, xây dựng bản đồ hiện trạng và
hoàn thiện hồ sơ giao đất.
Việc áp dụng hướng dẫn Quản lý rừng cộng đồng của Bộ Nông nghiệp
và phát triển nông thôn theo Nghị định 106/2006/NĐ-BNN ngày
27/11/2006 nên linh hoạt và điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện kinh tế
và văn hóa địa phương.
Nâng cao năng lực cho người dân địa phương về quyền tiếp cận đất rừng
cộng đồng, quyền thu hoạch và trách nhiệm bảo vệ rừng cộng đồng được xem
là một hoạt động quan trọng cho việc thưc hiện thành công kế hoạch quản lý
rừng cộng đồng.
Quỹ phát triển rừng cộng đồng có vai trò quan trọng trong thúc đẩy sự
tham gia của các thành viên trong cộng đồng vào quản lý rừng cộng đồng.
Việc thực hiện quản lý rừng cộng đồng đã có một số tác động tích cực đến
cộng đồng trên các khía cạnh cải thiện sinh kế, bảo vệ môi trường và nâng cao
chất lượng rừng: giảm các vi phạm về khai thác lâm sản trái phép; rừng cộng
đồng đã được bảo vệ tốt và chất lượng rừng tăng lên.
18