Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

LUẬN VĂN hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sx và tính giá thành sản phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 114 trang )

Sinh viên:
Lớp:
LờI Mở ĐầU
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất mang tính
chất công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế
quốc dân. Một bộ phận lớn của thu nhập quốc dân, của tích
lũy cùng với vốn đầu t của nớc ngoài đợc sử dụng trong lĩnh
vực xây dựng cơ bản. Trong quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nớc, vài trò của xây dựng cơ bản ngày
càng quan trọng. Các công trình và chất lợng công trình
ngày càng có ý nghĩa sống còn đối với mỗi doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp luôn phải
đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt. Vì vậy, các doanh
nghiệp luôn phải củng cố hoàn thiện bộ máy quản lý, quy
trình sản xuấtđể tạo cho mình một chỗ đứng vững chắc
trên thị trờng. Để có đợc chỗ đứng vững chắc đó doanh
nghiệp tìm mọi biện pháp trong quản lý nói chung và quản
lý kinh tế nói riêng. Sự hỗ trợ của công tác hạch toán kế toán
trong doanh nghiệp là hết sức cần thiết bởi hạch toán kế toán
là công cụ có vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp. Thực hiện tốt công tác kế toán, đặc biệt
là công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp sẽ hạn chế đợc những thất thoát, lãng phí
và là cơ sở để giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm góp
phần làm gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, đảm bảo cho
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong hiện tại và tơng lai.

1


Sinh viên:


Lớp:
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm và qua thời
gian thực tập ở Công ty cổ phần Dream House Việt Nam, đợc
sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo Nguyễn Bá Minh và các anh
chị trong phòng kế toán nói riêng, Ban giám đốc Công ty nói
chung em đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp với đề tài:
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần
Dream House Việt Nam.
Nội dung luận văn ngoài lời mở đầu và kết luận còn có
những nội dung chính sau:
Chơng I: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây
lắp.
Chơng II: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản
xuất tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần
Dream House Việt Nam.
Chơng III: Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cổ phần
Dream House Việt Nam.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, em đã cố gắng tiếp
cận với những kiến thức mới nhất về chế độ kế toán do nhà
nớc ban hành kết hợp với những kiến thức đã đợc học trong trờng đại học. Mặc dù đây là một đề tài truyền thống nhng
đây đồng thời cũng là một đề tài rộng và phức tạp, nhận
thức của bản thân lại mang nặng tính lý thuyết và thời gian
2


Sinh viên:

Lớp:
thực tập có hạn nên luận văn của em không thể không tránh
khỏi nhiều thiếu sót. Nên em rất mong sự quan tâm và đóng
góp ý kiến của thầy cô để em có nhìn nhận đúng đắn về
vấn đề này hơn nữa.
Em kính mong nhận đợc sự chỉ bảo, giúp đỡ của thầy cô
và các anh chị trong phòng kế toán của Công ty để bài viết
của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 14 tháng 3 năm 2019
Sinh viên thực hiện

CHƯƠNG I:
Lý LUậN CHUNG Về Kế TOáN TậP HợP CHI PHí SảN
XUấT Và TíNH GIá THàNH SảN PHẩM TRONG DOANH
NGHIệP XÂY LắP
1.1. Lý luận chung về chi phí sản xuất
1.1.1. Chi phí sản xuất
1.1.1.1. Khái niệm và bản chất của chi phí sản xuất
Quá trình sản xuất là quá trình tác động có ý thức, có
mục đích vào các yếu tố đầu vào để tạo ra sản phẩm là
các công trình, hạng mục công trình nhất định. Sự tham
3


Sinh viên:
Lớp:
gia của các yếu tố đầu vào và quá trình xây lắp là khác
nhau từ đó tạo ra các hao phí tơng ứng, đó là các hao phí
về lao động vật hóa và hao phí về lao động sống. Trên phơng diện này, chi phí đợc xác định là tổng giá trị các

khoản làm giảm lợi ich kinh tế trong kì kế toán, dới hình thức
các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ vào tài sản hoặc
phát sinh các khoản nợ làm giảm vốn chủ sở hữu.
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp là biểu hiện
bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống,
lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà
doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất và
tính cho một thời kỳ nhất định.
Chi phí sản xuất có ý nghĩa quan trọng gắn liền với quá
trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, gắn liền
với việc sử dụng vật t ,tài sản, lao động. Vì vậy chi phí sản
xuất thực chất là việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm các loại tài
sản, vật t, lao động , tiền vốn của doanh nghiệp trong hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp bao gồm chi
phí sản xuất xây lắp và chi phí sản xuất ngoài xây lắp.

1.1.1.2. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất
Nhiệm vụ chủ yếu đặt ra cho công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất, là xác định đối tợng tập hợp chi phí sản
xuất phù hợp với điều kiện hiện tại của doanh nghiệp và thỏa
mãn yêu cầu do quản lý đặt ra.
4


Sinh viên:
Lớp:
Doanh nghiệp phải thực hiện tốt các yêu cầu về quản lý
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm sau:
Phản ánh kịp thời, đầy đủ toàn bộ chi phí phí sản

xuất phát sinh.
Kiểm tra tình hình định mức chi phí vật t lao động
sử dung máy thi công và các dự toán chi phí khác, phát hiện
kịp thời các khoản chênh lệch so với định mức, các khoản
thiệt hại, h hỏng, mất mát trong sản xuất để có những biện
pháp ngăn chặn kịp thời.
Kịp thời lập báo cáo về chi phí sản xuất phẩm xây
lắp, cung cấp các thông tin hữu dụng về chi phí sản xuất
phục vụ yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
1.1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính
chất kinh tế của chi phí.
Căn cứ vào nội dung và tính chất kinh tế của chi phí để
chia ra các yếu tố chi phí bao gồm các chi phí có cùng một
nội dung kinh tế, không phân biệt nó phát sinh ở lĩnh vực
hoạt động nào và tác dụng ra sao. Theo cách phân loại này,
chi phí sản xuất bao gồm 5 yếu tố:
Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm chi phí về nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, chi phí phụ tùng thay
thế và chi phí vật liệu khác mà doanh nghiệp đã sử dụng
cho các hoạt động xây lắp trong kỳ.
Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ các khoản chi
phí về tiền lơng phải trả cho ngời lao động, các khoản trích
5


Sinh viên:
Lớp:
theo lơng nh BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của ngời lao động
tham gia hoạt động xây lắp trong kì.

Chi phí khấu hao TSCĐ: Gồm toàn bộ số trích khấu hao
của tất cả TSCĐ dùng vào hoạt động xây lắp trong kỳ.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền phải trả cho các
dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động xây lắp trong kỳ.
Chi phí khác bằng tiền: Là các khoản chi phí bằng tiền
phát sinh trong quá trình tiến hành hoạt động xây lắp
ngoài các yếu tố kể trên.
Phân loại theo cách này có tác dụng cho biết kết cấu tỷ
trọng từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh để lập bản thuyết
minh báo cáo tài chính phục vụ cho yêu cầu thông tin quản
trị doanh nghiệp.
1.1.2.2. Phân loại theo mục đích và công dụng của chi
phí (phân loại chi phí theo khoản mục)
Toàn bộ chi phí sản xuất đợc chia thành các khoản mục
chi phí bao gồm những chi phí có cùng mục đích và công
dụng, không phân biệt chi phí có nội dung kinh tế nh thế
nào. Theo tiêu thức này, chi phí sản xuất bao gồm 4 khoản
mục sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT): Là chi phí
các loại nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, vật liệu luân
chuyển cần thiết để tạo nên sản phẩm xây lắp: gạch, đá,
cát, xi măng, sắt thép, các cấu kiện bê tong, các phụ gia khác
nh: đinh, dây buộc, kính, sơn, vôi
6


Sinh viên:
Lớp:
Chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT): Là toàn bộ tiền

lơng chính, tiền lơng phụ, phụ cấp của công nhân trực tiếp
sản xuất, công nhân vận chuyển vật liệu thi công. Khoản
mục này không bao gồm tiền lơng của công nhân điều
khiển máy thi công, tiền lơng của công nhân vận chuyển
vật liệu ngoài cự li thi công.
Chi phí sản xuất chung (CPSDMTC): Là các chi phí trực
tiếp liên quan đến việc sử dụng máy để hoàn thành sản
phẩm xây lắp bao gồm chi phí khấu hao máy móc thiết bị,
tiền thuê máy, chi phí tiền lơng của công nhân điều khiển
máy thi công, chi phí về nhiên liệu động lực dùng cho máy thi
công.
Chi phí sản xuất chung (CPSXC): Bao gồm các chi phí
phát sinh ở đội, bộ phận sản xuất ngoài các chi phí sản xuất
trực tiếp nh tiền lơng, các khoản trích theo lơng của quản lý
đội và công nhân xây dựng, nguyên vật liệu cho nhu cầu
quản lý dự án, đội thi công, chi phí khấu hao TSCĐ dùng tại
đội thi công, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền
khác.
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng có
tác dụng phục vụ chi việc quản lý chi phí theo định mức, là
cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí sản xuât và tính giá thành
sản phẩm theo khoản mục, là căn cứ phân tích tình hình
thực hiện kế hoạch giá thành, định mức chi phí.
Ngoài hai cách phân loại trên, chi phí sản xuất còn đợc
phân loại theo nhiều tiêu thức khác, chẳng hạn:
7


Sinh viên:
Lớp:

Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ của chi
phí với các khoản mục trên báo cáo tài chính (gồm chi phí
sản xuất và chi phí thời kì).
Phân loại theo mối quan hệ và khả nằng quy nạp chi
phí vào các đối tợng kế toán chi phí (gồm chi phí trực tiếp
và chi phí gián tiếp).
Phân loại dựa vào mối quan hệ của chi phí với quy
trình công nghệ sản xuất sản phẩm và quá trình kinh
doanh (gồm chi phí cơ bản và chi phí chung).
Phân loại chi phí theo mối quan hệ chi phí với việc lập
kế hoạch và kiểm tra (gồm chi phí biến đổi, chi phí cố
định, chi phí hỗn hợp).
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh để lựa chọn phơng án (gồm chi phí chênh lệch, chi phí cơ hội và chi phí
chìm).
1.2. Lý luận chung về giá thành sản phẩm
1.2.1. Giá thành sản phẩm
1.2.1.1. Khái niệm và bản chất giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu mang tính chất giới
hạn và xác định, vừa mang tính khách quan, vừa mang tính
chủ quan. Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng
hợp, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản trong quá trình
sản xuất kinh doanh, cũng nh tính đúng đắn của những
giải pháp quản lí mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm mục
đích hạ thấp chi phí, tăng lợi nhuận.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền những
hao phí về lao động sống, lao động vật hóa mà
8


Sinh viên:

Lớp:
doanh nghiệp đã bỏ ra để hoàn thành một khối lợng
sản phẩm, lao vụ, dịch vụ nhất định.
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ các chi phí bằng
tiền để hoàn thành khối lợng sản phẩm xây lắp theo quy
định, sản phẩm có thể là kết cấu công công việc hoặc giao
lại công việc có thiết kế và dự toán riêng; có thể là công
trình hoặc hạng mục công trình. Giá thành hạng mục công
trình hoặc công trình hoàn thành toàn bộ là giá thành sản
phẩm cuối cùng của sản xuất xây lắp.
1.2.1.2. Yêu cầu quản lý giá thành sản phẩm
Doanh nghiệp phải thực hiện tốt các yêu cầu về quản lý
giá thành sản phẩm nh sau:
Tính toán hợp lý giá thành công tác xây lắp, các sản
phẩm lao vụ hoàn thành của doanh nghiệp.
Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành của doanh
nghiệp theo từng công trình, hạng mục công trình, từng loại
sản phẩm lao vụ, vạch ra khả năng và các biện pháp hạ giá
thành một cách hiệu quả.
Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời
khối lợng công trình xây dựng đã hoàn thành. Định kì kiểm
tra và đánh giá khối lợng thi công dở dang theo nguyên tắc
nhất định.
Kịp thời lập báo cáo về tính giá thành sản phẩm xây
lắp, cung cấp các thông tin hữu dụng về giá thành sản phẩm
xây lắp phục vụ yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.

9



Sinh viên:
Lớp:
1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
1.2.2.1. Phân loại giá thành theo thời điểm tính và
nguồn số liệu để tính giá thành
Theo cách phân loại này, giá thành có các loại sau:
Giá thành dự toán:
Giá thành dự toán của công trình, hạng mục công trình
đợc xác định dựa trên cơ sở các định mức, các đơn giá của
cơ quan có thẩm quyền ban hành, dựa trên mặt bằng giá cả
thị trờng, nó xác định trớc khi đơn vị tham gia đấu thầu
thi công công trình.
Giá trị dự toán từng công trình, hạng mục công trình đợc xác định theo công thức:
Giá trị
dự toán
CT,

Giá thành
=

dự toán

Thu nhập
+

chịu thuế

Thuế
+


GTGT

CT, HMCT
tính trớc
đầu ra
HMCT
Giá thành dự toán là hạn mức chi phí cao nhất mà đơn
vị có thể chi ra để đảm bảo có lãi, nó là tiêu chuẩn để đơn
vị xây dựng phân đấu để tiết kiệm chi phí, hạ thấp mức
giá thành thực tế và đây là căn cứ để chủ đầu t thanh toán
cho doanh nghiệp khối lợng hoàn thành đã đợc nghiệm thu.
Giá thành kế hoạch công trình xây lắp
Là cơ sở để doanh nghiệp phấn đâu hạ giá thành sản
phẩm, là căn cứ để so sánh phân tích, đánh giá t ình hình thực
hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp.

Giá thành kế
hoạch công trình

=

Giá thành
dự toán CT
10

-

Mức hạ giá
thành kế



Sinh viên:
Lớp:
xây lắp
xây lắp
Giá thành thực tế công trình xây lắp

hoạch

Giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp là biểu hiện
bằng tiền của tất cả các chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã
bỏ ra để hoàn thành một khối lợng xây lắp nhất định. Nó
đợc xác định theo số liệu kế toán cung cấp.
Giá thành thực tế không chỉ bao gồm những chi phí
phát sinh trong định mức mà gồm cả những chi phí thực tế
phát sinh nh hao hụt, mất mát...do nguyên nhân chủ quan
của doanh nghiệp.
Muốn đánh giá chất lợng hoạt động sản xuất thi công của
tổ chức công tác xây lắp đòi hỏi chúng ta phải so sánh các
loại giá thành trên với nhau nhng phải đảm bảo tính thống
nhất về thời điểm và cách tính trong quá trình và ở cùng
một đối tợng xây lắp. Mối quan hệ về mặt lợng giữa ba loại
giá thành thờng đợc thể hiện:
Giá thành dự toán giá thành kế hoạch giá thành thực
tế
1.2.2.2. Phân loại giá thành theo phạm vi chi phí cấu
thành
Giá thành sản xuất toàn bộ
Giá thành sản xuất toàn bộ là giá thành bao gồm toàn bộ
các chi phí cố định và chi phí biến đổi thuộc chi phí

nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung.
Giá thành sản xuất theo biến phí

11


Sinh viên:
Lớp:
Giá thành sản xuất theo biến phí chỉ bao gồm các biến
phí sản xuất gồm biến phí trực tiếp và biến phí gián tiếp.
Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý định phí
Giá thành phân bổ hợp lý định phí bao gồm toàn bộ
biến phí sản xuất và phần định phí đợc phân bổ trên cơ
sở mức hoạt động thực tế so với mức hoạt động chuẩn.
1.2.2.3. Phân loại giá thành theo yêu cầu quản lý
Giá thành khối lợng hoàn chỉnh
Giá thành khối lợng hoàn chỉnh là giá thành của những
khối lợng huy động vốn sản xuất, sử dụng dịch vụ có đủ khả
năng phát huy tác dụng tơng đối độc lập. Giá thành khối lợng
xây lắp hoàn chỉnh là giá thành hạng mục công trình đã thi
công đến giai đoạn cuối cùng, phù hợp với tiêu chuẩn thiết kế
đã đợc hai bên kiểm nhận, thanh toán, bàn giao cho đơn vị
sản xuất sử dụng.
Giá thành khối lợng sản phẩm quy ớc
Giá thành khối lợng sản phẩm quy ớc là giá thành của các
khối xây lắp mà khối lợng đó phải thỏa mãn điều kiện sau:
Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lợng thiết kế
quy định.
Phải đo đếm đợc và đợc chủ đầu t chấp nhận thanh

toán.
Phải đạt đến điểm dừng kĩ thuật hợp lí.
Giá thành khối lợng xây lắp hoàn thành quy ớc phản ánh
kíp thời chi phí cho đối tợng xây lắp trong quy trình thi
công xây lắp, giúp doanh nghiệp phân tích kịp thời các
12


Sinh viên:
Lớp:
mặt sản xuất kinh doanh để có các biện pháp góp phần hạ
thấp giá thành sản phẩm.
1.3. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm
Việc phân tích đúng đắn kết quả sản xuất kinh doanh
chỉ có thể dựa trên giá thành sản phẩm chính xác, tính
chính xác của giá thành sản phẩm chịu ảnh hởng của kết
quả tập hợp chi phí. Vì vậy tổ chức công tác tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm là yêu cầu đặt ra đối
với các doanh nghiệp. Để làm đợc điều đó, kế toán cần thực
hiện các yêu cầu sau:
- Cần nhận thức đúng đắn vị trí vai trò của kế toán chi
phí và tính giá thành sản phẩm trong toàn bộ hệ thống kế
toán doanh nghiệp, mối quan hệ với các bộ phận kế toán có
liên quan.
- Căn cứ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, đặc
điểm của sản phẩm, khả năng và yêu cầu quản lý cụ thể của
doanh nghiệp để xác định đối tợng tính giá thành cho phù
hợp.
- Thực hiện tổ chức chi chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ

thống tài khoản, sổ kế toán phù hợp với các nguyên tắc,chuẩn
mực,chế độ kế toán đảm bảo đáp ứng đợc yêu cầu thu
nhận-xử lý-hệ thống hóa thông tin về chi phí,giá thành của
doanh nghiệp.
- Tổ chức lập và phân tích các báo cáo kế toán về chi
phí, cung cấp những thông tin cần thiết về chi phí giúp các
nhà quản trị doanh nghiệp ra đợc các quyết định một cách
13


Sinh viên:
Lớp:
nhanh chóng, phù hợp với quá trình sản xuất-tiêu thụ sản
phẩm.
1.4. Đối tợng kế toán chi phí sản xuất và đối tợng tính
giá thành sản phẩm
1.4.1. Đối tợng kế toán chi phí sản xuất
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để
tập hợp chi phí nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, phân tích
chi phí và tính giá thành sản phẩm. Thực chất của việc xác
định đối tợng kế toán chi phí sản xuất là xác định nơi phát
sinh chi phí (phân xởng, đội sản xuất, giai đoạn công
nghệ...) hoặc là đối tợng chịu chi phí (công trình, hạng mục
công trình...).
Để xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất ta
phải dựa vào các căn cứ sau :
- Đặc điểm và công dụng của chi phí trong quá trình
sản xuất.
- Đặc


điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh

nghiệp.
- Quy trình công nghệ sản xuất , chế tạo sản phẩm.
- Đặc điểm của sản phẩm (đặc tính kỹ thuật, đặc
điểm sử dụng, đặc điểm thơng phẩm)
Do đặc thù của ngành xây dựng và sản phẩm xây dựng
nên đối tợng tập hợp chi phí các doanh nghiệp xây dựng thờng xác định là các công trình, hạng mục công trình, các
giai đoạn quy ớc của hạng mục công trình hay nhóm công
trình.
14


Sinh viên:
Lớp:

1.4.2. Đối tợng tính giá thành
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao
vụ mà doanh nghiệp sản xuất, chế tạo và thực hiện cần tính
tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Trong ngành xây dựng cơ bản do sản phẩm có tính đơn
chiếc, khối lợng công trình lớn, thời gian hoàn thành sản
phẩm dài nên đối tợng tính giá thành là các công trình, hạng
mục công trình, đơn đặt hàng hoặc khối lợng xây lắp
hoàn thành theo quy ớc hoặc hoàn thành theo giai đoạn.
Xác định đối tợng tính giá thành là cơ sở căn bản để
tổ chức lựa chọn phơng pháp tổ chức lựa chọn phơng pháp
tổ chức công tác tính giá thành hiệu quả, xây dựng nên các
bảng tính giá thành hợp lý đáp ứng yêu cầu quản trị của
doanh nghiệp.

1.4.3.Mối quan hệ giữa đối tợng kế toán chi phí sản
xuất và đối tợng tính giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt của
một quá trình sản xuất, có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Chúng đều phản ánh hao phí về lao động sống và lao động
vật hóa mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong quá trình sản
xuất thi công.
Giống nhau: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
xây lắp đều thống nhất với nhau về lợng trong trờng hợp
toàn bộ đối tợng xây lắp đều khởi công và hoàn thành
15


Sinh viên:
Lớp:
trong cùng một kỳ. Chi phí sản xuất phát sinh trong kì bằng
tổng giá thành các đối tợng xây lắp khởi công và hoàn
thành trong kỳ đó.
Khác nhau : Cả về chất và lợng, cụ thể:
Về chất: Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí
xây lắp tính cho một đối tợng xây lắp hoàn thành và bàn
giao, cũng có nghĩa là thừa nhận chi phí sản xuất để tạo ra
khối lợng sản phẩm xây lắp đó. Còn chi phí sản xuất bỏ ra
cha hoàn toàn hợp lý và đợc thừa nhận.
Về lợng: Giữa giá thành và chi phí sản xuất sản phẩm
xây lắp cũng thờng không thống nhất bởi vì giá thành sản
phẩm xây lắp kì này có thể không bao gồm chi phí sản
xuất phát sinh kỳ sau nhng cũng có thể bó gồm chi phí phát
sinh của những kỳ trớc đó.
Chi

Giá thành
sản phẩm

=

Chi phí sx
DDĐK

Chi phí
+

sản xuất
trong kì

phí
-

sx
DDC

K
Mặc dù có sự khác nhau song giữa giá thành sản phẩm và
chi phí xây lắp có mối quan hệ mật thiết với nhau. Tài liệu
hạch toán chi phí là cơ sở để tính giá thành sản phẩm. Nếu
nh xác định công việc tính giá thành sản phẩm là công tác
chủ yếu trong công tác hạch toán kế toán thì hạch toán chi
phí sản xuất có tác dụng quyết định đến tính chính xác
của giá thành sản phẩm xây lắp.
1.5. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
16



Sinh viên:
Lớp:
Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất đợc sử dụng trong
kế toán chi phí sản xuất để tập hợp và phân bổ cho từng
đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định. Tùy
theo từng loại chi phí và điều kiện cụ thể, kế toán có thể
vận dụng phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất cho thích hợp.
Phơng pháp tập hợp chi phí trực tiếp:
Phơng pháp này đợc sử dụng để tập hợp các loại chi phí
có liên quan trực tiếp đến các đối tợng tập hợp chi phí đã xác
định, tức là đối với các loại chi phí phát sinh liên quan đến
đối tợng nào có thể xác định trực tiếp cho đối tợng đó, chi
phí phát sinh liên quan đến từng đối tợng cụ thể sẽ đợc tập
hợp và quy nạp cho trực tiếp cho đối tợng đó.
Phơng pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp:
Phơng pháp này đợc sử dụng để tập hợp và phân bổ các
chi phí gián tiếp, đó là các chi phí phát sinh liên quan đến
nhiều đối tợng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định mà kế
toán không thể tập hợp trực tiếp chi phí này cho các đối tợng
đó. Theo đó, trớc tiên kế toán căn cứ vào các chi phí đã phát
sinh để tập hợp chung các chi phí liên quan đến nhiều đối
tợng theo địa điểm hoặc nội dung tập hợp chi phí, sau đó
phân bổ các chi phí cho từng đối tợng cụ thể theo tiêu
chuẩn phân bổ hợp lí.
Việc phân bổ chi phí đợc tiến hành theo hai bớc:
Bớc 1: xác định hệ số phân bổ theo công thức:

Hệ số phân =


Tổng chi phí sản xuất cần phân bổ

bổ (H)

(C)

17


Sinh viên:
Lớp:
Tổng đại lợng của tiêu chuẩn dùng
để phân bổ (T)
Bớc 2: Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tợng
tập hợp cụ thể.
Ci = T i * H
Trong đó: H: hệ số phân bổ
Ti: là chi phí sản xuất phân bổ cho đối tợng
thứ i
Ci: là đại lợng tiêu chuẩn dùng để phân bổ
cho đối tợng i
Sử dụng phơng pháp này giảm bớt đợc khối lợng công
việc, kế toán không phải theo dõi chi tiết, cụ thể mỗi lần chi
cho từng đại lợng. Tuy vậy, việc phân bổ gián tiếp độ chính
xác không cao, phụ thuộc chủ yếu vào tiêu thức phân bổ.
1.6. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.6.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nội dung:
Chi phí NVLTT ở doanh nghiệp xây lắp bao gồm các

nguyên vật nguyên vật chính nh gạch, đá, cát, xi măng..., vật
liệu phụ, vật kết cấu, nửa thành phẩm mua ngoài...sử dụng
để cấu tạo và giúp cấu tạo công trình.
CPNVLTT thờng chiếm tỉ trọng lớn trong tổng chi phí ở
doanh nghiệp xây lắp.
Nh vậy, tổng chi phí NVL sử dụng trong kỳ sẽ là:

18


Sinh viên:
Lớp:
Giá trị
Giá trị

CPNVL sử
dụng
trong kỳ

=

phế

Giá trị

NVL

-

đa vào


NVL còn
lại cuối kỳ

sản xuất

-

liệu
thu hồi
(nếu
có)

Các chứng từ sử dụng:
Phiếu nhập kho; phiếu xuất kho; biên bản giao nhận vật
t, công cụ dụng cụ; bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng
cụ
Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán khoản mục CPNVLTT kế toán sử dụng TK621
- Chi phí NVLTT (có thể mở chi tiết cho từng CT, HMCT hay
từng đơn đặt hàng).
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng một số TK liên quan nh:
TK111, TK112, TK152, TK153, TK154

19


Sinh viên:
Lớp:
Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu:

Sơ đồ 1: Sơ đồ kế toán chi phí NVL trực tiếp
NVL ở công trình không dùng hết nhập kho
TK 152

TK 621

TK

154
xuất kho NVL dùng
cho sản xuất
Kết chuyển
CPNVLTT
TK 331
Mua NVL chuyển
thẳng xuống công trình
TK 111, 112, 141

TK 632

TK 133
CP vợt định mức
VAT
(nếucó)

1.6.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Nội dung:
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản phải trả,
phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất gồm tiền lơng chính, lơng phụ và các khoản phụ cấp, không bao gồm
các khoản trích trớc tiền lơng nghỉ phép và các khoản trích

theo lơng của công nhân trực tiếp sản xuất.

20


Sinh viên:
Lớp:
Chi phí nhân công trực tiếp nếu tính trả lơng theo sản
phẩm hoặc tiền lơng trả theo thời gian nhng có liên hệ trực
tiếp với từng đối tợng tập hợp chi phí cụ thể thì dùng phơng
pháp trực tiếp. Đối với chi phí NC trực tiếp sản xuất trả theo
thời gian có liên quan đến nhiều đối tợng và không hạch toán
trực tiếp đợc và các khoản lơng phụ của CN sản xuất xây
lắp thì phảI dùng phơng pháp phân bổ gián tiếp. Tiêu
chuẩn phân bổ là phân bổ theo giờ công định mức hoặc
theo tiền lơng định mức, hay phân bổ theo giờ công thực
tế.
Chứng từ sử dụng:
Chứng từ kế toán sử dụng là bảng chấm công, hợp đồng
giao khoán, phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn
thành, bảng phân bổ tiền lơng và BHXH, giấy tạm ứng...
Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng TK622 - Chi phí NCTT để tổng hợp và
kết chuyển chi phí

nhân công trực tiếp sản xuất. TK622

cũng đợc mở chi tiết cho từng CT, HMCT hay từng đơn đặt
hàng.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK khác nh TK334,

TK338, TK111, TK112...
Trình tự kế toán chủ yếu
Sơ đổ 2: Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
TK334

TK622
Tiền lơng CN trực tiếp
sản xuất

TK154
Cuối kỳ kết chuyển
CPNCTT

21


Sinh viên:
Lớp:
TK335
Trích trớc tiền lơng nghỉ
phép CNSX

TK 632

CP vợt định mức

TK338
Các khoản trích theo lơng
vào chi phí


1.6.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Nội dung:
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các chi phí về
vật liệu, nhân công và chi phí khác liên quan đến sử dụng
máy thi công và đợc chia thành hai loại: chi phí thờng xuyên
và chi phí tạm thời. Chi phí thờng xuyên là các chi phí phát
sinh liên quan đến máy đợc tính vào ca máy, còn chi phí tạm
thời là chi phí phân bổ dần theo thời gian sử dụng máy.
Việc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công cũng dựa
trên những nguyên tắc cụ thể đảm bảo hạch toán đúng, đủ
chi phí cho đối tợng chịu chi phí:
Việc hạch toán chi phí sử dụng máy phải phù hợp với hình
thức quản lý sử dụng máy thi công của doanh nghiệp, có tổ
chức đội máy thi công riêng biệt hay không.
Chi phí sử dụng máy thi công phải đựơc hạch toán chi
tiết cho từng máy, nhóm máy đồng thời chi tiết cho từng
khoản mục đã quy định.
22


Sinh viên:
Lớp:
Phân bổ chi phí sử dụng máy phải căn cứ vào giá thành
giờ/ca máy hoặc đơn vị khối lợng xây lắp hoàn thành.
Chứng từ kế toán sử dụng:
Chứng từ kế toán sử dụng là phiếu xuất kho, phiếu theo
dõi hoạt động của máy thi công, phiếu chi, bảng chấm công...
Tài khoản kế toán sử dụng:
Để tập hợp chi phí sử dụng máy thi công kế toán sử dụng
TK623 - Chi phí sử dụng máy thi công. Cuối kì kết chuyển

sang tài khoản tập hợp chi phí và tính giá thành.
Không hạch toán vào TK623 khoản trích BHXH, BHYT,
KPCĐ, BHTN tính trên lơng phải trả cho công nhân sử dụng
xe, máy thi công. Phần chi phí sử dụng máy thi công vợt mức
bình thờng không tính vào giá thành công trình xây lắp
mà đợc kết chuyển vào TK 632.
Tài khoản này đợc mở 6 tài khoản cấp 2 tơng ứng với
từng nội dung chi phí liên quan đến việc sử dụng máy:
TK 6231: Chi phí nhân công.
TK 6232: Chi phí vật liệu.
TK 6233: Chi phí công cụ sản xuất.
TK 6234: Chi phí sử dụng máy thi công.
TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6238: Chi phí bằng tiền khác.
Trình tự kế toán chủ yếu
Sơ đồ 3: Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
TK334
TK154

TK623
Tiền lơng, tiền công phảI trả
23


Sinh viên:
Lớp:
cho CN điều khiển máy
TK111,112,142,331
chi phí sử
Xuất kho (mua) NVL, nhiên liệu, CCDC

thi công cho
sử dụng cho máy thi công
công trình

K/c
dụng máy
từng

TK 133
VAT(nếu có)
TK 214

TK 632
Khấu hao máy thi công sử dụng ở
đội máy thi công
CP vợt định mức
TK 111,112,141
Cp DV mua ngoài, cp khác bằng tiền

1.6.4. Chi phí sản xuất chung
Nội dung:
Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến sản
xuất, quản lý sản xuất và các chi phí khác phát sinh trong các
tổ, đội xây lắp ở các công trờng xây dựng, bao gồm lơng
nhân viên quản lý đội, các khoản trích theo lơng (BHXH,
BHYT, KPCĐ, BHTN) của công nhân trực tiếp xây lắp, công
nhân sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội; chi
phí khấu hao TSCĐ dùng ở đội: vật liệu, công cụ dụng cụ dùng
24



Sinh viên:
Lớp:
cho đội: các chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác
bằng tiền.
Về nguyên tắc chung, chi phí sản xuất chung đợc tập
hợp theo từng tổ đội thi công dự án, chi phí sản xuất chung
của từng đội thi công đợc phân bổ cho từng công trình,
hạng mục công trình bộ phận đó thi công. Trờng hợp chi phí
sản xuất chung có liên quan tới nhiều công trình, sản phẩm,
lao vụ dịch vụ thì phảI tiến hành phân bổ theo tiêu thức chi
phí nhân công trực tiếp.
Chứng từ kế toán sử dụng:
Phiếu xuất kho, bảng kê nhập xuất vật t, bảng phân bổ
công cụ, dụng cụ; bảng khấu hao...
Tài khoản kế toán sử dụng:
Để theo dõi chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK
627 - Chi phí sản xuất chung. Tài khoản này đợc mở chi tiết
theo từng đối tợng tập hợp chi phí.
TK 627 - Chi phí sản xuất chung có 6 TK cấp 2:
TK 6271: Chi phí nhân viên phân xởng.
TK 6272: Chi phí vật liệu.
TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất.
TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6278: Chi phí bằng tiền khác.
Trình tự kế toán chủ yếu:
S 4: S k toỏn chi phớ sn xut chung
TK334,338


TK627
25

TK111, 152..


×