Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Thực hiện chính sách phát triển kinh tế xã hội đối với vùng dân tộc thiểu số huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (871.99 KB, 95 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

A VÔ TÔ PHƯƠNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI ĐỐI VỚI VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ
HUYỆN NAM GIANG, TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

A VÔ TÔ PHƯƠNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI ĐỐI VỚI VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ
HUYỆN NAM GIANG, TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành : Chính sách công
Mã số

: 8 34 04 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN MINH ĐỨC


HÀ NỘI, năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá
nhân tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Trần Minh Đức
Các số liệu sử dụng trong luận văn có trích dẫn nguồn rõ ràng, không sao
chép của người khác. Các kết luận nghiên cứu trong Luận văn được đúc kết từ cơ sở
lý luận đến thực tiễn của vấn đề luận văn cần giải quyết.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình./.
TÁC GIẢ

A Vô Tô Phương


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT
TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI ĐỐI VỚI VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ .................9
1.1. Mục tiêu thực hiện chính sách phát triển KTXH đối với vùng DTTS. ................9
1.2. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của việc thực hiện chính sách phát triển KTXH
đối với vùng DTTS . .................................................................................................13
1.3. Các bước tổ chức thực hiện chính sách phát triển KTXH đối với vùng DTTS. 18
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách phát triển KTXH đối với vùng
DTTS .........................................................................................................................21
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
KTXH ĐỐI VỚI VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI HUYỆN NAM GIANG,
TỈNH QUẢNG NAM ..............................................................................................24
2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, KTXH huyện Nam Giang có liên quan đến việc
thực hiện chính sách phát triển KTXH đối với vùng DTTS. ....................................24

2.2. Tình hình tổ chức thực hiện chính sách phát triển KTXH đối với vùng DTTS
tại huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam ....................................................................29
2.3. Đánh giá chung những ưu điểm và hạn chế, bất cập trong việc thực hiện chính
sách phát triển KTXH đối với vùng DTTS tại huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam
...................................................................................................................................53
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KTXH ĐỐI VỚI VÙNG DTTS
TỪ THỰC TIỄN HUYỆN NAM GIANG TỈNH QUẢNG NAM .......................60
3.1. Nhu cầu nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển KTXH đối với vùng
DTTS từ thực tiễn huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam .........................................60
3.2. Phương hướng nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển KTXH đối
với vùng DTTS từ thực tiễn huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam ..........................61
3.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển KTXH đối với
vùng DTTS từ thực tiễn huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam ................................63
KẾT LUẬN ..............................................................................................................79
DANH MỤC THAM KHẢO


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

STT

Nguyên nghĩa

1

BCĐ

Ban chỉ đạo


2

CCHC

Cải cách hành chính

3

CCN

Cụm công nghiệp

4

CNH

Công nghiệp hoá

5

CSHT

Cơ sở hạ tầng

6

ĐBKK

Đặc biệt khó khăn


7

DTTS

Dân tộc thiểu số

8

GTNT

Giao thông nông thôn

9

HCNN

Hành chính nhà nước

10

HĐH

Hiện đại hoá

11

HĐND

Hội đồng nhân dân


12

HTX

Hợp tác xã

13

KTXH

Kinh tế xã hội

14

MTQG

Mục tiêu Quốc gia

15

NHCSXH

Ngân hàng chính sách xã hội

16

NTM

Nông thôn mới


17

SXKD

Sản xuất kinh doanh

18

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

19

UBND

Uỷ ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG

Bảng

Nội dung

Trang

1.1


Tổng hợp số liệu giảm nghèo giai đoạn 2013-2018

PL

1.2

Giá trị sản xuất trên địa bàn huyện giai đoạn 2014-2018

PL

1.3

Tổng hợp số liệu thu, chi ngân sách giai đoạn 2014-2018

PL

1.4

Tổng mức đầu tư CSHT giai đoạn 2014-2018

PL

Kết quả cho vay các chương trình tín dụng đối với hộ gia

PL

1.5

đình đồng bào DTTS



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển KTXH vùng dân tộc là một trong những vấn đề luôn được Đảng,
Nhà nước quan tâm, chú trọng. Điều này không chỉ nhằm chăm lo, cải thiện cuộc
sống cho đồng bào tốt hơn, mà còn hướng tới xây dựng một xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh và hạnh phúc. Để thực hiện mục tiêu to lớn trên, trong những năm
qua, bên cạnh những chính sách phát triển chung, Đảng và Nhà nước đã có nhiều
quyết sách, chủ trương lớn về phát triển KTXH, bảo đảm an ninh - quốc phòng
vùng miền núi và đồng bào dân tộc. Cụ thể như: Chương trình phát triển KTXH các
xã ĐBKK, biên giới, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc; Chính sách hỗ trợ đất sản
xuất, đất ở, nhà ở, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào DTTS nghèo, cùng với nhiều
chính sách phát triển kinh tế, văn hoá, y tế, giáo dục khác. Nhờ đó, sự nghiệp phát
triển vùng dân tộc đã đạt được những thành tựu quan trọng về mọi mặt, từng bước
ổn định và cải thiện đời sống nhân dân, góp phần tích cực vào công cuộc phát triển
KTXH vùng DTTS nói riêng và cả nước nói chung.
Đối với tỉnh Quảng Nam, có địa bàn miền núi chiếm hơn 80% tổng diện tích
tự nhiên toàn tỉnh. Đây là địa bàn cư trú từ lâu đời của đồng bào thiểu số: Cơtu, Xơ
Đăng, Cadong, Ba Noong, Ve, Tà riềng và Co, với 102.190 người, chiếm hơn 7%
dân số toàn tỉnh. 113/233 xã được công nhận là miền núi, từ năm 1999 có 63 xã
thuộc diện đặc biệt khó khăn; có 12 xã biên giới ở hai huyện Tây Giang, Nam
Giang với 142 km đường biên giới Việt - Lào. Trong những năm qua, Đảng và Nhà
nước đã quan tâm ban hành nhiều cơ chế, chính sách để phát triển KTXH vùng
DTTS . Các chính sách, chương trình, dự án cụ thể đã được ban hành và thực hiện
nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển chung của vùng cũng như giải quyết những vấn đề
bức xúc của đời sống của nhân dân. Điển hình như: Chương trình phát triển KTXH
các xã ĐBKK, biên giới, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc; chính sách hỗ trợ đất sản
xuất, đất ở, nhà ở, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào DTTS nghèo, Quyết định số
2085/QĐ-TTg về việc phê duyệt Chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển KTXH vùng
DTTS và miền núi giai đoạn 2017-2020, Nghị quyết 55/2012/NQ-HĐND ngày

19/9/2012 của HĐND tỉnh về phát triển KTXH khu vực miền núi, Nghị quyết 05-

1


NQ/TU ngày 17/8/2016 của Tỉnh ủy về phát triển KTXH miền núi gắn với định
hướng thực hiện một số dự án lớn vùng tây giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến
năm 2025, Nghị quyết số 12/2017/NQ-HĐND ngày 19/04/2017 về phát triển
KTXH miền núi tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2017-2020, định hướng đến 2025, cùng
với nhiều chính sách phát triển kinh tế, văn hoá, y tế, giáo dục khác như. Nhờ đó,
KTXH miền núi Quảng Nam, vùng DTTS đã thu được những thành tựu quan trọng
về mọi mặt, từng bước ổn định và cải thiện đời sống nhân dân. Trong đó, tập trung
phát triển cơ sở hạ tầng, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân, góp
phần thực hiện chương trình MTQG về xóa đói giảm nghèo bền vững và xây dựng
NTM đạt hiệu quả. Đối với huyện Nam Giang, tỉnh quảng Nam, các số liệu so sánh
từ năm 2013 đến 2018 cho thấy: giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 62,67% xuống 44,34%; thu
nhập bình quân đầu người từ 7,14 triệu lên 9,5 triệu đồng/người/năm; tỷ lệ xã có
điện từ 90,3% lên 99,7%; thôn văn hóa từ 45,6% lên 75%. Đây là cố gắng lớn của
cả hệ thống chính trị từ huyện đến xã, thôn, sự đồng lòng, hưởng ứng, vào cuộc của
người dân miền núi nói chung, đồng bào DTTS nói riêng.
Tuy vậy, nhìn cách tổng quát trong toàn tỉnh và so sánh giữa vùng đồng
bằng, thành thị với miền núi thì vùng DTTS và miền núi vẫn còn rất nhiều khó
khăn; nhất là CSHT chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển chung, đời sống của
người dân còn nhiều khó khăn, thu nhập bình quân đầu người còn rất thấp, tỷ lệ hộ
nghèo, cận nghèo còn quá cao…Trong đó, có nhiều nguyên nhân như điều kiện tự
nhiên khó khăn, khắc nghiệt; ý thức và trình độ phát triển của các dân tộc thấp dẫn
đến nhiều chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đầu tư, hỗ trợ chưa được
phát huy có hiệu quả thật sự, người dân chưa hiểu sâu, nắm kỹ để hưởng thụ một
cách có hiệu quả, còn tư tưởng ỷ lại, nền sản xuất còn lạc hậu, chất lượng lao động
thấp, đại bộ phận người dân còn sản xuất nương rẫy và trình độ dân trí thấp khó

chuyển giao và áp dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất, năng lực chỉ đạo, tổ chức
thực hiện và tri thức của đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ xã, thôn chưa ngang
tầm, bên cạnh đó kết quả triển khai thực hiện cơ chế, chính sách của Đảng và Nhà
nước kém hiệu quả.
Đây là những vấn đề đang đặt ra cần được nghiên cứu một cách khoa học, ở
góc độ lý luận và thực tiễn và cũng là yêu cầu khách quan đặt ra trong quá trình

2


thực hiện Quyết định số 2085/QĐ-TTg về việc phê duyệt chính sách đặc thù hỗ trợ
phát triển KTXH vùng DTTS và miền núi giai đoạn 2017-2020, Nghị quyết 05NQ/TU ngày 17/8/2016 của Tỉnh ủy về phát triển KTXH miền núi gắn với định
hướng thực hiện một số dự án lớn vùng tây giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến
năm 2025, Nghị quyết số 12/2017/NQ-HĐND ngày 19/04/2017 về phát triển
KTXH miền núi tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2017-2020. Từ những lý do nêu trên, tôi
lựa chọn đề tài “Thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội đối với vùng
DTTS huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam” để nghiên cứu làm Luận văn Thạc sĩ,
chuyên ngành Chính sách công.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Trên quan điểm đề tài, đã có nhiều công trình nghiên cứu về chính sách phát
triển KTXH vùng DTTS , cụ thể như :
Trong cuốn Phát triển kinh tế- xã hội các vùng dân tộc và miền núi theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa (1998) của tác giả Lê Du Phong và Hoàng
Văn Hoa đã đề cập, phân tích tình hình phát triển KTXH vùng dân tộc và miền núi,
mối quan hệ dân tộc trong quá trình xây dựng đất nước theo hướng CNH-HĐH. Nội
dung chính sách dân tộc được đề cập mang khía cạnh chung nhất, góp thêm định
hướng chính sách phát triển cho vùng dân tộc và miền núi, nhất là trong quá trình
chuyển đổi kinh tế hướng vào thị trường.
Năm 2002, Ủy ban Dân tộc xuất bản cuốn Miền núi Việt Nam, thành tựu và
phát triển những năm đổi mới, của Trần Văn Thuật, Nguyễn Lâm Thành, Nguyễn

Hữu Hải. Đây là cuốn sách viết về miền núi và vùng dân tộc với đầy đủ nội hàm,
khía cạnh như: đặc điểm tự nhiên, văn hóa, xã hội, đặc điểm dân tộc và phong tục
tập quán; đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước Việt Nam; những vấn đề về
phát triển, chính sách phát triển miền núi, xóa đói, giảm nghèo; bảo vệ môi trường;
văn hóa và phát triển. Một số luận điểm mới được đề cập như: tiếp cận nghèo đói
dưới góc độ xã hội, xử lý mối quan hệ giữa văn hóa truyền thống của các dân tộc và
văn hóa, văn minh hiện đại.
Năm 2005, “ Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước Việt Nam”, của TS.
Lê Ngọc Thắng, Nhà xuất bản Trường Đại học Văn hóa Hà Nội. Nội dung cuốn
sách tác giả trình bày một cách hệ thống các vấn đề lý luận về dân tộc, vấn đề dân

3


tộc, công tác dân tộc, chính sách dân tộc; các quan điểm cơ bản của vấn đề dân tộc
của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và của Đảng ta. Đồng thời tác
giả trình bày một cách hệ thống chính sách dân tộc của các nhà nước phong kiến,
thực dân đế quốc, tư bản và một số nước khác trên thế giới. Qua đó tác giả so sánh
để thấy được tính sáng tạo, đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta trong việc giải quyết
vấn đề dân tộc trong cách mạng dân tộc dân chủ và cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Trên cơ sở đánh giá những thành tựu và yếu kém trong việc thực hiện chính sách
dân tộc của Đảng và Nhà nước, tác giả đề ra định hướng chính sách dân tộc, đặc
biệt là chính sách trên lĩnh vực văn hóa trong thời gian tới.
Trong cuốn Thực trạng phát triển các dân tộc ở Trung bộ và một số vấn đề
đặt ra (2012) của Bùi Minh Đạo, Nhà xuất bản Từ điển Bách Khoa. Tác giả trên cơ
sở khảo sát thực địa từ năm 2007 - 2010 tại các tỉnh Trung Bộ làm sáng tỏ thực
trạng phát triển các dân tộc của vùng, từ đó đề xuất những giải pháp góp phần phát
triển bền vũng các dân tộc Trung bộ.
Ngoài ra dưới góc độ là các công trình nghiên cứu cụ thể về thực hiện chính
sách văn hóa đối với đồng bào dân tộc thiểu số có thể kể đến các công trình như:

- Luận văn “Thực hiện chính sách dân tộc ở vùng núi phía Bắc nước ta trong
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” (2003) - Luận văn tốt nghiệp
lớp cao cấp lý luận chính trị của Bế Thu Hương.
- Luận án “Thực hiện chính sách dân tộc ở Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” (2006) - Luận án Tiến sĩ Triết học của
Nguyễn Thị Phương Thủy.
- Luận án “Chính sách phát triển vùng dân tộc thiểu số phía Bắc Việt
Nam” (2014) - Luận án Tiến sĩ của Nguyễn Lâm Thành.
Phần lớn các công trình tập trung phân tích thực trạng của việc ban hành và
thực hiện chính sách dân tộc, các vấn đề kinh tế, xã hội, môi trường cụ thể ở vùng
dân tộc. Từ đó đề ra giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng việc thực hiện
chính sách dân tộc trong thời gian tới. Có thể nhận định rằng, các nghiên cứu này
rất có giá trị để luận văn tham khảo cách tiếp cận trong giải quyết vấn đề, sử dụng
các thông tin được chắt lọc ra từ kết quả đã nghiên cứu để đối chứng, so sánh trong
quá trình phân tích, đánh giá tình hình cụ thể.

4


Tuy nhiên, đối với tỉnh Quảng Nam hiện nay chưa có công trình nghiên cứu
nào đưa ra hệ thống cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng về tình hình triển khai thực
hiện chính sách phát triển KTXH vùng DTTS Quảng Nam nói chung và huyện Nam
Giang nói riêng, hơn nữa các công trình nghiên cứu trên chưa đề cập sâu đến việc
thực hiện chính sách phát triển vùng DTTS. Do đó, luận văn sẽ kế thừa và phát triển
những nghiên cứu trước đó và tập trung nghiên cứu việc thực hiện chính sách phát
triền kinh tế- xã hội đối với vùng DTTS huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận về chính sách phát triển vùng DTTS ở Việt
Nam. Đánh giá thực trạng công tác thực hiện chính sách phát triển KTXH đối với

vùng DTTS huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam. Chỉ ra những khó khăn, hạn chế,
bất cập hiện nay và đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện công tác thực hiện
chính sách phát triển KTXH đối với vùng DTTS

huyện Nam Giang, tỉnh Quảng

Nam
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Thứ nhất; Nghiên cứu những vấn đề lý luận thực hiện chính sách phát triển
KTXH đối với vùng DTTS ở nước ta.
- Thứ hai; Nghiên cứu đánh giá thực trạng công tác thực hiện chính sách phát
triển KTXH đối với vùng DTTS từ thực tiễn huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam,
phân tích một số nội dung cơ bản trong quá trình thực hiện chính sách phát triển
KTXH vùng DTTS huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam
- Thứ ba; Tổng hợp các quan điểm chỉ đạo của Đảng, cơ chế chính sách Pháp
luật của Nhà nước đối với phát triển KTXH miền núi, vùng DTTS. Qua đó xác định
mục tiêu, định hướng và đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lượng công tác thực
hiện chính sách phát triển KTXH đối với vùng DTTS huyện Nam Giang, tỉnh
Quảng Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến chính sách phát
triển KTXH vùng DTTS huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam, bao gồm các chương

5


trình mục tiêu của Chính phủ về phát triển KTXH miền núi; Quyết định số
2085/QĐ-TTg về việc phê duyệt Chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển KTXH vùng
DTTS và miền núi giai đoạn 2017-2020; Nghị quyết 05-NQ/TU ngày 17/8/2016 của

Tỉnh ủy Quảng Nam về phát triển KTXH miền núi gắn với định hướng thực hiện
một số dự án lớn vùng tây giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025; Nghị
quyết số 12/2017/NQ-HĐND ngày 19/04/2017 về phát triển KTXH miền núi tỉnh
Quảng Nam giai đoạn 2017-2020
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung, chú trọng các vấn đề liên quan đến công tác thực hiện chính
sách phát triển KTXH vùng DTTS huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam; bao gồm
các nội dung cơ bản:
- Thực hiện chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
- Thực hiện chính sách tín dụng đối với hộ nghèo, hộ đồng bào DTTS
- Thực hiện chương trình MTQG xây dựng NTM
- Thực hiện chính sách về sắp xếp, bố trí dân cư gắn với xây dựng NTM
- Thực hiện chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất cho hộ nghèo, hộ đồng bào
DTTS
Về thời gian: Nghiên cứu tình hình thực hiện chính sách phát triển KTXH
vùng DTTS huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam, giai đoạn từ năm 2014 đến năm
2018.
Về không gian: Nghiên cứu chủ yếu tại địa bàn huyện Nam Giang, tỉnh
Quảng Nam.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Tiếp cận dựa trên cơ sở những nguyên lý của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối chỉ đạo của Đảng, Chính sách Pháp luật
của Nhà nước Việt Nam trong công tác thực hiện chính sách phát triển KTXH miền
núi, vùng DTTS để nhận thức, đánh giá, đề ra các giải pháp thực hiện chính sách
phát triển KTXH vùng DTTS.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Luận văn sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, khai thác

6



thông tin từ các báo cáo của HĐND, UBND huyện, các văn kiện Đại hội Đảng bộ
huyện, các tư liệu, văn bản luật và văn bản quy phạm pháp luật của Đảng, Nhà
nước, thu thập thông tin trên mạng internet, một số sách, báo, tạp chí và công trình
nghiên cứu khác có liên quan đến đối tượng nghiên cứu của đề tài.
- Phương pháp nghiên cứu định tính: Thông qua việc nghiên cứu tổng quan
các tài liệu, công trình nghiên cứu, số liệu, tình huống nghiên cứu có liên quan đến
đề tài luận văn để khám phá kiến thức, tìm hiểu cơ sở lý luận.Thông qua tổng hợp,
phân tích đánh giá về thực hiện chính sách phát triển KTXH đối với vùng DTTS
huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài này có ý nghĩa lý luận, góp phần bổ sung những vấn đề lý luận về thực
hiện chính sách phát triển KTXH ở vùng DTTS tại huyện Nam Giang nói riêng,
tỉnh Quảng Nam nói chung; qua đó đánh giá thực tiễn việc thực hiện chính sách
phát triển KTXH tại huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam.
Kết quả nghiên cứu đề tài minh chứng cho việc vận dụng các lý thuyết thực
hiện chính sách công là một khâu cấu thành chu trình chính sách, là toàn bộ quá
trình chuyển hóa ý chí của Nhà nước thành hiện thực. Tổ chức thực hiện chính sách
phát triển KTXH là trung tâm kết nối các khâu trong chu trình chính sách thành một
hệ thống. Hoạch định được chính sách đúng, có chất lượng là rất quan trọng, nhưng
thực hiện đúng chính sách đóng vai trò quyết định, từ đó góp phần hoàn thiện việc
thực hiện chính sách phát triển KTXH vùng DTTS tại huyện Nam Giang, tỉnh
Quảng Nam
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Những kết quả nhiên cứu của luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham
khảo trong nhiên cứu, xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện công tác phát triển
KTXH tại huyện Nam Giang nói riêng và các huyện miền núi của tỉnh Quảng Nam
nói chung.

Kết quả nghiên cứu đưa ra các giải pháp thực hiện phù hợp hơn, việc thực
hiện chính sách phát triển KTXH vùng DTTS đem lại hiệu quả thiết thực, giúp các
cơ quan, đơn vị trực thuộc huyện và UBND các xã, thị trấn thực hiện tốt chức năng

7


hành pháp của mình để các chính sách của Nhà nước đã ban hành được thực hiện
hiệu quả, góp phần vào sự nghiệp phát triển KTXH ở địa phương.
7. Cơ cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các bảng, danh mục tài liệu tham
khảo; bố cục luận văn theo 3 chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách phát triển KTXH đối với
vùng DTTS .
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách phát triển KTXH đối với vùng
DTTS huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính
sách phát triển KTXH đối với vùng DTTS huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam

8


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI ĐỐI VỚI VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ
1.1. Mục tiêu thực hiện chính sách phát triển KTXH đối với vùng DTTS.
Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về chính sách phát triển KTXH vùng
DTTS
Việt Nam là một quốc gia dân tộc thống nhất gồm 54 dân tộc cùng sinh sống.
Các dân tộc ở Việt Nam có đặc trưng sau : Một là, các dân tộc ở Việt Nam có

truyền thống đoàn kết gắn bó xây dựng quốc gia dân tộc thống nhất. Đây là đặc
điểm nổi bật trong quan hệ giữa các dân tộc ở Việt Nam. Trong lịch sử dựng nước
và giữ nước của dân tộc ta, do yêu cầu khách quan dân tộc ta đã phải sớm đoàn kết
thống nhất chống thiên tai, chống giặc ngoại xâm. Vấn đề đoàn kết thống nhất đã
trở thành giá trị tinh thần truyền thống quý báu của dân tộc, là sức mạnh để dân tộc
ta tiếp tục xây dựng và phát triển đất nước; Hai là, các DTTS ở Việt Nam cư trú
phân tán và xen kẽ trên địa bàn rộng lớn, chủ yếu là miền núi, biên giới, hải đảo; Ba
là, các dân tộc ở nước ta có quy mô dân số và trình độ phát triển KTXH giữa các
dân tộc không đều nhau; Bốn là, mỗi dân tộc ở Việt Nam đều có sắc thái văn hoá
riêng, góp phần làm nên sự đa dạng, phong phú, thống nhất của văn hoá Việt Nam.
Trong các giai đoạn cách mạng, Đảng ta luôn có quan điểm nhất quán:
“Thực hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giữa các dân tộc, tạo mọi
điều kiện để các dân tộc phát triển đi lên con đường văn minh, tiến bộ, gắn bó mật
thiết với sự phát triển chung của cộng đồng các dân tộc Việt Nam".
Mục tiêu trọng tâm về các chính sách phát triển KTXH vùng DTTS hiện nay
là: Khắc phục sự cách biệt về trình độ phát triển KTXH giữa các dân tộc; nâng cao
đời sống đồng bào các DTTS, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá các dân tộc,
chống tư tưởng dân tộc lớn, dân tộc hẹp hòi, kì thị, chia rẽ dân tộc, lợi dụng vấn đề
dân tộc để gây mất ổn định chính trị - xã hội, chống phá cách mạng; thực hiện bình
đẳng, đoàn kết, tôn trọng giúp đỡ nhau cùng tiến bộ giữa các dân tộc nhằm xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm cho tất cả các dân tộc ở Việt Nam đều phát triển,
ấm no, hạnh phúc.

9


Văn kiện Đại hội X chỉ rõ quan điểm, chính sách dân tộc của Đảng, Nhà
nước ta hiện nay là: "Vấn đề dân tộc và đoàn kết các dân tộc có vị trí chiến lược lâu
dài trong sự nghiệp cách mạng nước ta. Các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam
bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp đỡ nhau cùng tiến bộ; cùng nhau thực hiện

thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Phát triển kinh tế, chăm lo đời sống vật chất và
tinh thần, xoá đói giảm nghèo, nâng cao trình độ dân trí, giữ gìn và phát huy bản
sắc văn hoá, tiếng nói, chữ viết và truyền thống tốt đẹp của các dân tộc. Thực hiện
tốt chiến lược phát triển kinh tế- xã hội ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng biên
giới, vùng căn cứ cách mạng; làm tốt công tác định canh, định cư và xây dựng vùng
kinh tế mới. Quy hoạch, phân bổ, sắp xếp lại dân cư, gắn phát triển kinh tế với bảo
đảm an ninh, quốc phòng. củng cố và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ
sở vùng DTTS . Thực hiện chính sách ưu tiên trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, trí
thức là người DTTS . Cán bộ công tác ở vùng DTTS và miền núi phải gần gũi, hiểu
phong tục tập quán, tiếng nói của đồng bào dân tộc, làm tốt công tác dân vận.
Chống các biểu hiện kì thị, hẹp hòi, chia rẽ dân tộc”.
Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII tiếp tục khẳng định, bổ sung,
phát triển chủ trương, đường lối của Đảng đối với vùng dân tộc, miền núi; quyết
tâm thực hiện lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Phải đưa miền núi nhanh chóng
tiến kịp với miền xuôi”. Văn kiện Đại hội XII đã xác định: Tiếp tục hoàn thiện các
cơ chế, chính sách, tạo chuyển biến rõ rệt trong phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội
vùng DTTS, nhất là vùng Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ, Tây duyên hải miền
Trung. Nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực và chăm
lo xây dựng đội ngũ cán bộ người DTTS. Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá
kết quả thực hiện các chủ trương, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ở các
cấp.
Trên cơ sở quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước ta
hiện nay như Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP, Quyết định số 2085/QĐ-TTg của

Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển
KTXH vùng DTTS và miền núi giai đoạn 2017-2020, Nghị quyết 05-NQ/TU
ngày 17/8/2016 của Tỉnh ủy Quảng Nam về phát triển KTXH miền núi gắn

10



với định hướng thực hiện một số dự án lớn vùng tây giai đoạn 2016 - 2020,
Nghị quyết số 12/2017/NQ-HĐND ngày 19/04/2017 của HĐND tỉnh Quảng
Nam về phát triển KTXH miền núi tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2017-2020,
định hướng đến 2025 … đã đề ra những nội dung cơ bản của chính sách phát triển
KTXH vùng DTTS trong giai đoạn hiện nay là:
- Hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt phân tán cho hộ dân tộc thiểu số
nghèo; hộ nghèo ở xã khu vực III, thôn, bản đặc biệt khó khăn.
- Bố trí sắp xếp ổn định dân cư cho hộ dân tộc thiểu số còn du canh du cư
- Hỗ trợ vay vốn tín dụng ưu đãi
- Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, tăng cường cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ cho
sản xuất và dân sinh, trong đó tập trung đầu tư xây dựng đường giao thông từ huyện
đến trung tâm các xã và hệ thống giao thông trên địa bàn xã; Công trình phục vụ
nhu cầu về hoạt động văn hóa trên địa bàn xã gồm trạm chuyển tiếp phát thanh xã,
nhà văn hóa, nhà sinh hoạt cộng đồng, khu thể thao xã, thôn;Công trình y tế đạt
chuẩn;Công trình giáo dục đạt chuẩn;Công trình phục vụ nước sinh hoạt cho người
dân.
-Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm
nghèo góp phần tăng thu nhập và nâng cao đời sống cho người dân trên địa bàn,
trong đó tập trung hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp: Tập huấn, chuyển
giao kỹ thuật; giống cây trồng, vật nuôi; thiết bị, vật tư, dụng cụ sản xuất; phân bón,
thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thú y…; Hỗ trợ thông qua khoán chăm
sóc, bảo vệ rừng, giao rừng và giao đất để trồng rừng sản xuất.
- Xây dựng và nhân rộng mô hình tạo việc làm công thông qua thực hiện đầu
tư các công trình hạ tầng quy mô nhỏ ở thôn, bản để tăng thu nhập cho người dân;
mô hình sản xuất nông, lâm kết hợp, tạo việc làm cho người nghèo gắn với trồng và
bảo vệ rừng; mô hình giảm thiểu rủi ro thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Chính sách xã hội tập trung vào các vấn đề giáo dục - đào tạo, văn hoá, y
tế… nhằm nâng cao năng lực, tạo tiền đề và cơ hội để các dân tộc có đầy đủ các

điều kiện nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của đồng bào;
- Chính sách liên quan đến quốc phòng - an ninh, nhằm củng cố các địa bàn

11


chiến lược, giải quyết tốt vấn đề đoàn kết dân tộc và quan hệ dân tộc.
Trên quan điểm chủ trương, đường lối của Đảng, Chính sách phát triển
KTXH của Nhà nước. Có thể nói mục tiêu trọng tâm phát triển KTXH vùng DTTS
trong giai đoạn hiện nay là:
- Tiếp tục nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của đồng bào DTTS và miền
núi, tạo việc làm, phát triển sản xuất tăng thu nhập. Bảo đảm những điều kiện sống
cơ bản về lương thực, nhà ở, nước sinh hoạt, học hành và chăm sóc sức khỏe cho
nhân dân
- Đảm bảo an sinh xã hội; nâng cao nhận thức, phát triển nguồn nhân lực,
xây dựng vùng DTTS và miền núi có kết cấu hạ tầng đồng bộ, hoàn thiện, đáp ứng
yêu cầu phát triển KTXH, từng bước chuyển đổi cơ cấu kinh tế hợp lý, tổ chức các
hình thức sản xuất phù hợp, tăng cường áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất,
đẩy mạnh việc dạy nghề và giải quyết việc làm, định canh, định cư
- Sử dụng có hiệu quả nguồn lực đất đai và lao động, tập trung nguồn lực đầu
tư cho hạ tầng kỹ thuật, khai thác có hiệu quả các nguồn tài nguyên gắn với bảo vệ
môi trường sinh thái
- Quản lý phát triển rừng, giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu; Tích cực
giao đất, giao rừng cho hộ đồng bào DTTS nghèo thiếu đất ở, đất sản xuất; thu hẹp
dần khoảng cách với các vùng đồng bằng, góp phần giảm nghèo bền vững, hạn chế
phân tầng xã hội, bất bình đẳng trong phát triển, rút ngắn khoảng cách chênh lệch
phát triển với khu vực đồng bằng và đô thị.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, triển khai hiệu quả Chương trình
MTQG giảm nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới.
- Phát triển xã hội và văn hóa, tập trung vào mục tiêu phát triển con người,

trau dồi những kiến thức, kỹ năng, thay đổi tập tục và thói quen cá nhân, nâng cao
khả năng thích ứng của người dân trước những tác động mới xuất phát từ yêu cầu
của phát triển. Xây dựng xã hội cộng đồng ổn định, thống nhất về tâm lý xã hội, dân
chủ, phát huy tinh thần đoàn kết, tương trợ giúp nhau cùng phát triển. Bảo tồn và
phát huy được những giá trị văn hóa truyền thống và tiếp thu có chọn lọc nền văn
hoá văn minh của nhân loại.

12


1.2. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của việc thực hiện chính sách phát
triển KTXH đối với vùng DTTS .
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của việc thực hiện chính sách phát triển KTXH
đối với vùng DTTS .
Để xác định được đặc điểm, vai trò của việc thực hiện chính sách phát triển
KTXH đối với vùng DTTS , cần làm rõ một số khái niệm sau :
Thứ nhất, Khái niệm dân tộc:
Khái niệm dân tộc được rất nhiều các nhà khoa học nghiên cứu, bàn luận, và
cho đến nay vẫn còn tồn tại những ý kiến khác nhau. Theo cách nhìn nhận chung
nhất, dân tộc thường được hiểu theo hai nghĩa rộng và hẹp. Theo nghĩa rộng, dân
tộc là quốc gia - dân tộc, chỉ một cộng đồng người ổn định làm thành dân một nước,
có lãnh thổ quốc gia, quốc ngữ chung và nền kinh tế, văn hóa thống nhất gắn bó với
nhau bởi các lợi ích chính trị, kinh tế, văn hóa …như dân tộc Việt Nam, dân tộc
Pháp, dân tộc Đức, dân tộc Nhật, dân tộc Nga…
Theo nghĩa hẹp, dân tộc là tộc người, chỉ một cộng đồng người có mối liên
hệ chặt chẽ, bền vững, phương thức sinh hoạt kinh tế chung, văn hóa và ngôn ngữ
riêng, xuất hiện sau bộ tộc. Theo nghĩa này, nước ta có dân tộc Kinh, dân tộc Tày,
dân tộc Mường, dân tộc HMông, dân tộc Dao, dân tộc Ê đê, dân tộc Khmer, dân tộc
Cơ Tu, dân tộc Tà Riềng, dân tộc Ve…Với nghĩa hẹp, dân tộc - tộc người sẽ là một
bộ phận của dân tộc - quốc gia.

Như vậy nội hàm khái niệm về dân tộc cần được hiểu theo hai nghĩa, dân tộc
là cộng đồng tộc người và dân tộc hiểu theo nghĩa rộng là cư dân của một quốc gia.
Thực chất hai vấn đề không giống nhau, nhưng có liên quan mật thiết hữu cơ với
nhau. Khi nói đến dân tộc Việt Nam không thể không nói đến 54 dân tộc đang sinh
sống ở nước ta hoặc ngược lại, khi nói đến các dân tộc ở Việt Nam, không thể
không nói đến cộng đồng dân tộc Việt Nam. Trong phạm vi nhiên cứu của luận văn,
khái niệm dân tộc được hiểu theo nghĩa hẹp, đó là tộc người hay còn gọi là DTTS.
Thứ hai, Khái niệm về Dân tộc thiểu số và Vùng Dân tộc thiểu số.
Theo Nghị định số 05/2011/NĐ-CP của Chính phủ ngày 14/01/2011 về Công
tác Dân tộc, đã xác định khái niệm về DTTS, vùng DTTS như sau:
“Dân tộc thiểu số là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên

13


phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam” và “Dân tộc đa số là
dân tộc có số dân chiếm trên 50% tổng dân số của cả nước, theo điều tra dân số
quốc gia”.
Như vậy, Khái niệm Dân tộc thiểu số là thể hiện trong mối tương quan về số
lượng dân số giữa các nhóm dân tộc trong một quốc gia. Nếu như dân tộc đa số là
dân tộc chiếm số lượng đông nhất, trên 50% dân số trong một quốc gia thì ngược
lại, DTTS là các dân tộc chiếm số dân ít hơn so với dân tộc đông nhất, tức là các
dân tộc còn lại. Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc, gồm 54 dân tộc anh em.
Trong đó, dân tộc Kinh chiếm 86% dân số, được gọi là dân tộc đa số. 53 dân tộc
còn lại chiếm 14% dân số, được gọi là các DTTS, cư trú chủ yếu tập trung ở những
vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo
Khái niệm vùng dân tộc thiểu số. “Vùng Dân tộc thiểu số là địa bàn có đông
các Dân tộc thiểu số cùng sinh sống ổn định thành cộng đồng trên lãnh thổ nước
Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam”. Đồng thời, Nghị định số 05/2011/NĐ-CP
của Chính phủ đã xác định “Dân tộc thiểu số rất ít người” là dân tộc có số dân dưới

10.000 người.
Thứ ba, Khái niệm chính sách công.
Để hiểu nội hàm các khái niệm về chính sách phát triển KTXH, chính sách
phát triển KTXH đối với vùng DTTS, trước hết cần tìm hiểu khái niệm về chính
sách công. Theo tài liệu học tập chương trình cao học ngành chính sách công của
Học viện khoa học xã hội thuộc Viện hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam, thuật ngữ
chính sách công được hiểu như sau: “Chính sách công là tổng thể chương trình
hành động của chủ thể nắm quyền lực công, nhằm giải quyết các vấn đề có tính
cộng đồng trên các lĩnh vực của đời sống xã hội theo phương thức nhất định nhằm
đạt được các mục tiêu đề ra và đảm bảo cho xã hội phát triển bền vững, ổn định”
Từ cách hiểu như trên, nhà nước luôn là chủ thể chủ yếu ban hành chính sách
công. Nhà nước ở đây được hiểu là cơ quan có thẩm quyền trong bộ máy Nhà nước,
đối với nước ta bao gồm Quốc hội, Chính phủ, các bộ và chính quyền địa phương
các cấp. Nội hàm của chính sách công được hiểu là tổng thể các chuẩn mực, biện
pháp mà Nhà nước sử dụng để quản lý xã hội. Hay nói cách khác, chính sách là thể
hiện tập hợp các nội dung định hướng chính trị của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền

14


bao gồm mục tiêu, biện pháp và công cụ thực hiện mục tiêu và được thể hiện ở các
hình thức: Hiến pháp, Luật, văn bản quy phạm Pháp luật (Nghị quyết, Nghị định,
Quyết định, Chỉ thị, Thông tư hướng dẫn...).
Thứ tư, Khái niệm chính sách phát triển KTXH.
Theo Tổ chức văn hóa Liên Hiệp Quốc (UNESCO), có thể hiểu chung nhất:
Chính sách phát triển kinh tế là tổng thể các nguyên tắc hoạt động, cách thức thực
hiện, phương pháp công cụ quản lý và nguồn lực NSNN làm cơ sở và tạo lập môi
trường cho sự phát triển kinh tế.
Thực tiễn tại nước ta và từ khái niệm về chính sách công nêu trên, có thể
hiểu chính sách KTXH là tổng thể các quan điểm, tư tưởng, các giải pháp và công

cụ mà Nhà nước sử dụng để tác động lên các đối tượng và khách thể quản lý nhằm
giải quyết vấn đề chính sách, thực hiện những mục tiêu nhất định theo định hướng
mục tiêu tổng thể của xã hội.
Thứ năm, Khái niệm chính sách phát triển KTXH vùng DTTS .
Từ các khái niệm nêu trên, có thể hiểu nội hàm của chính sách phát triển
KTXH vùng DTTS là một trong hệ thống các chính sách của Nhà nước ta, nhằm
phát triển KTXH, bảo đảm an ninh quốc phòng, giải quyết những vấn đề phát triển
của vùng DTTS , giải quyết vấn đề đặt ra đối với các cư dân sinh sống ở đó, bao
gồm cả người Dân tộc và người Kinh, vừa giải quyết vấn đề dân tộc, nhất là quan hệ
dân tộc thông qua công tác dân tộc và CSDT, là những vấn đề mà chính sách chung
quốc gia chưa tiếp cận giải quyết được.
Như vậy, xét trên khía cạnh mục tiêu chính sách. Chính sách phát triển
KTXH vùng DTTS là chính sách công do Nhà nước ban hành, bao gồm thực hiện
tổng hợp những chính sách hướng tới mục tiêu phát triển toàn diện cả về kinh tế,
chính trị, văn hóa, xã hội cho khu vực mang tính đặc thù là vùng có đông đồng bào
DTTS sinh sống cùng dân tộc đa số, thường gắn với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã
hội khó khăn và ĐBKK.
Trên cơ sở lý luận về các khái niệm, mục tiêu liên quan đến việc thực hiện
chính sách phát triển KTXH đối với vùng DTTS. Có thể rút ra đặc điểm của việc
thực hiện chính sách phát triển KTXH vùng DTTS, như sau:
Một là, Thực hiện chính sách phát triển KTXH đối với vùng DTTS ở nước

15


ta là quá trình đưa chính sách vào thực tiễn đời sống xã hội thông qua việc chính
quyền địa phương các cấp ban hành các văn bản, chương trình, kế hoạch, Nghị
quyết thực hiện chính sách và tổ chức thực hiện chúng nhằm hiện thực hóa mục tiêu
chính sách của Nhà nước đã ban hành.
Hai là, Thực hiện chính sách phát triển KTXH đối với vùng DTTS ở nước ta

là một trong những giai đoạn quan trọng của chu trình chính sách công. Chất lượng,
hiệu quả thực hiện chính sách phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó năng lực quản lý
điều hành của chính quyền địa phương các cấp, đội ngũ cán bộ công chức, viên
chức Nhà nước là yếu tố đóng vai trò quyết định.
Ba là, Các biện pháp thực hiện chính sách phát triển KTXH đối với vùng
DTTS ở nước ta thực chất là một trong các công cụ quản lý của Nhà nước, được
Nhà nước sử dụng để khuyến khích việc sản xuất, đảm bảo hàng hóa, dịch vụ công,
quản lý nguồn lực công một cách hiệu quả, hiệu lực, thiết thực đối với sự phát triển
KTXH ở địa phương
Bốn là, Việc thực hiện chính sách phát triển KTXH đối với vùng DTTS
nhằm giải quyết những vấn đề mang tính cấp thiết về sản xuất, đời sống, văn hóa,
giáo dục, y tế nhằm cải thiện các điều kiện cho người dân, nhất là người nghèo đồng
bào DTTS
Năm là, Thực hiện chính sách phát triển KTXH đối với vùng DTTS luôn
thay đổi theo thời gian, bởi những quyết định sau có thể có những điều chỉnh so với
các quyết định trước đó, hoặc do có những thay đổi để đạt được mục tiêu chính sách
đã định hướng ban đầu.
1.2.2. Vai trò thực hiện chính sách phát triển KTXH vùng DTTS
Thực hiện chính sách phát triển KTXH vùng DTTS là một giai đoạn rất
quan trọng của chu trình chính sách, bởi sự thành công của một chính sách phụ
thuộc vào kết quả của thực hiện chính sách. Thực tiễn trong quá trình thực hiện
chính sách phát triển KTXH vùng DTTS có ba khả năng xảy ra: (1) Chính sách tốt
và thực hiện tốt dẫn đến thành công; (2) Chính sách tốt, nhưng thực hiện kém hiệu
quả dẫn đến thất bại; (3) Chính sách không sát thực tế và thực hiện kém hiệu quả tất
yếu sẽ dẫn đến thất bại.
Như vậy, thực hiện chính sách phát triển KTXH vùng DTTS có vị trí đặc biệt

16



quan trọng trong chu trình chính sách công của Nhà nước ban hành, nó là giai đoạn
hiện thực hóa mục tiêu chính sách của Nhà nước đã đề ra. Vai trò của thực hiện
chính sách phát triển KTXH vùng DTTS được thể hiện ở những nội dung sau:
Thứ nhất, Từng bước hiện thực hóa mục tiêu của chính sách đã được ban
hành. Các mục tiêu chính sách phát triển KTXH vùng DTTS chỉ có thể đạt được
thông qua quá trình thực hiện, bởi thực hiện chính sách bao gồm các hoạt động có
tổ chức được chính quyền địa phương các cấp, các cơ quan liên quan và các đối tác
xã hội hướng tới đạt được các mục tiêu và mục đích đã xác định trong chính sách.
Trong quá trình thực thi, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thiết lập các văn
bản, hoặc chương trình, kế hoạch, xây dựng dự án để hiện thực hóa các mục tiêu và
mục đích chính sách và tiến hành các hoạt động để thực hiện các văn bản, chương
trình, dự án đó.
Thứ hai, Thực hiện chính sách giúp cho chính sách ngày càng hoàn thiện
hơn. Thông qua thực hiện chính sách, chính quyền địa phương các cấp thực hiện
đưa ra những đề xuất điều chỉnh kế hoạch, phương pháp thực hiện chính sách cho
phù hợp với thực tiễn đời sống xã hội đối với từng vùng DTTS và rút ra những bài
học kinh nghiệm và đề xuất cấp có thẩm quyền xây dựng, ban hành chính sách tốt
hơn trong tương lai.
Thứ ba, Chính sách phát triển KTXH vùng DTTS định hướng cho phát triển,
dẫn dắt hoạt động của các chủ thể trong vùng DTTS theo mục tiêu đã định. Vai trò
này của chính sách cực kỳ quan trọng, nó giúp cho sự phát triển kinh tế - chính trị xã hội của vùng DTTS bảo đảm tính thống nhất, xuyên suốt trong nội bộ vùng và
trong sự cân đối, thống nhất với sự phát triển của quốc gia. Thể hiện trong các nội
dung:
- Chính sách vừa là công cụ, vừa là đòn bẩy, kích thích và tạo động lực mạnh
mẽ cho phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội của vùng DTTS. Đặc biệt là những chính
sách gắn liền với lợi ích kinh tế, chính trị, nguyện vọng xã hội, nguyện vọng của
người dân, của vùng và cả nước.
- Vai trò điều tiết của chính sách hỗ trợ cho định hướng và kích thích của
chính sách, tức là khuyến khích những vấn đề mà Chính phủ ưu tiên, hạn chế những
nội dung không ưu tiên và điều tiết lợi ích giữa các nhóm, khu vực trong vùng và


17


trong toàn xã hội. Vai trò điều tiết của chính sách, đặc biệt trong phân phối lợi ích
thể hiện rõ bản chất của thể chế chính trị nhà nước, quan điểm ưu tiên phát triển đối
với vùng DTTS.
- Chính sách phát triển KTXH vùng DTTS của Nhà nước ban hành sẽ cung
cấp các nguồn lực, cơ sở vật chất giúp cho các vùng, các hộ gia đình có thêm điều
kiện thuận lợi, tư liệu và tài nguyên cho sản xuất và các mục đích sử dụng khác. Sự
trợ giúp này tập trung cho những vấn đề về nguồn lực, nhất là đất đai, giao thông,
điện, hạ tầng thương mại - dịch vụ - thị trường, để thúc đẩy sản xuất và phát triển
KTXH.
Thứ tư, Giáo dục để giúp cho người dân nâng cao dân trí, có thêm những
kiến thức, thông tin, kinh nghiệm cần thiết về tiến bộ kỹ thuật, khoa học công nghệ,
thương mại, dịch vụ và những cải tiến phục vụ cho sản xuất cũng như các hoạt
động đời sống hàng ngày. Trợ giúp giáo dục với trọng tâm chính là phát triển
nguồn nhân lực nhằm tạo ra lực lượng lao động được đào tạo có chuyên môn sâu
hơn đáp ứng yêu cầu của công cuộc phát triển KTXH vùng DTTS nói riêng và cả
nước nói chung
1.3. Các bước tổ chức thực hiện chính sách phát triển KTXH đối với
vùng DTTS.
Chính sách phát triển KTXH đối với vùng DTTS là chính sách đặc thù nằm
trong tổng thể các chính sách phát triển quốc gia. Việc thực hiện tốt các chính sách
này sẽ giúp cho quốc gia đạt được các mục tiêu phát triển chung của đất nước.
Chính sách được triển khai bởi các cơ quan quản lý nhà nước ở các cấp và đồng bào
thuộc vùng DTTS. Để tổ chức điều hành có hiệu quả công tác thực hiện chính sách
phát triển KTXH vùng DTTS cần tuân thủ các bước tổ chức thực hiện cơ bản sau
đây:
1.3.1. Phổ biến, tuyên truyền chính sách

Đây là một hoạt động quan trọng, có ý nghĩa lớn với chính quyền địa phương
các cấp và các đối tượng thực hiện chính sách. Phổ biến, tuyên truyền chính sách tốt
giúp cho các đối tượng chính sách và mọi người dân tham gia thực hiện hiểu rõ về
mục đích, yêu cầu của chính sách; về tính đúng đắn của chính sách trong điều kiện
hoàn cảnh nhất định và về tính khả thi của chính sách, để họ tự giác thực hiện theo

18


yêu cầu quản lý của nhà nước. Đồng thời còn giúp cho mỗi cán bộ, công chức có
trách nhiệm tổ chức thực hiện chính sách công nhận thức được đầy đủ tính chất,
trình độ, quy mô của chính sách với đời sống xã hội để chủ động tích cực tìm kiếm
các giải pháp thích hợp cho việc thực hiện mục tiêu chính sách và triển khai thực
hiện có hiệu quả kế hoạch tổ chức thực hiện chính sách đã ban hành.
1.3.2. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện
Sau khi chính sách được Nhà nước ban hành, chính quyền địa phương các
cấp phải xây dựng kế hoạch, chương trình thực hiện. Kế hoạch triển khai thực hiện
chính sách bao gồm những nội dung cơ bản sau:
- Kế hoạch về tổ chức, điều hành;
- Kế hoạch cung cấp các nguồn vật lực, ngân sách;
- Kế hoạch thời gian triển khai thực hiện;
- Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách;
- Xây dựng nội quy, quy chế về tổ chức, điều hành; phân công trách nhiệm,
nhiệm vụ và quyền hạn của cán bộ, công chức và các cơ quan nhà nước tham gia: tổ
chức điều hành chính sách; về các biện pháp khen thưởng, kỷ luật cá nhân, tập thể
trong tổ chức thực hiện chính sách
1.3.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách.
Muốn tổ chức thực hiện chính sách công có hiệu quả phải tiến hành phân
công, phối hợp giữa các cơ quan quản lý ngành, các cấp chính quyền địa phương,
các yếu tố tham gia thực hiện chính sách và các quá trình ảnh hưởng đến thực hiện

mục tiêu chính sách.
Hoạt động phân công, phối hợp cần được thực hiện theo lộ trình, có kế hoạch
cụ thể nhằm góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả việc thực hiện chính sách phát
triển KTXH ở địa phương.
1.3.4. Duy trì chính sách.
Đây là những hoạt động nhằm bảo đảm cho chính sách tồn tại được và phát
huy tác dụng trong môi trường thực tế. Muốn vậy phải có sự đồng tâm, hợp lực của
chính quyền địa phương các cấp và các cơ quan liên quan.
Nếu việc thực hiện chính sách gặp phải những khó khăn, vướng mắc thì các
cơ quan nhà nước sử dụng hệ thống công cụ quản lý tác động nhằm tạo lập môi

19


×