Tải bản đầy đủ (.docx) (92 trang)

khóa luận tốt nghiệp chuyên đề kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (421.6 KB, 92 trang )

Trường ĐHCN Quảng Ninh
nghiệp

Khóa luận tốt

LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, với sự hoạt động của nhiều thành phần kinh
tế tính độc lập, tự chủ trong các doanh nghiệp ngày càng cao hơn, mỗi doanh
nghiệp phải năng động sáng tạo trong kinh doanh, phải chịu trách nhiệm trước
kết quả kinh doanh của mình, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển nhất
định phải có phương án kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế. Hiện nay nền kinh tế
nước ta đang theo xu hướng hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới, để
đứng vững và phát triển trong điều kiện nền kinh tế nhiều thành phần và có sự
cạnh tranh gay gắt, doanh nghiệp phải nắm bắt và đáp ứng được tâm lý, nhu cầu
của người tiêu dùng với sản phẩm có chất lượng cao, phong phú, đa chủng loại,
giá cả hợp lý... Muốn vậy các doanh nghiệp phải giám sát hợp lý từ khâu mua
hàng tới khâu tiêu thụ hàng hóa để đảm bảo việc bảo toàn và tăng nhanh tốc độ
luân chuyển vốn, giữ uy tín với bạn hàng, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà
Nước, cải thiên đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân viên, doanh
nghiệp đảm bảo có lợi nhuận để tích lũy mở rộng sản xuất kinh doanh.
Trong giai đoạn này, hoạt động kinh doanh thương mại được mở rộng,
phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng lẫn chiều sâu và đã có những đóng góp rất
lớn vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước cả về mặt số lượng và chất
lượng hàng hóa, mở rộng buôn bán trong và ngoài nước.
Đối với mỗi doanh nghiệp đều xác định mục tiêu ngay từ khi thành lập là
“Tối đa hóa lợi nhuận, tối thiểu hóa chi phí”. Để đạt được mục tiêu đề ra thì,
mỗi doanh nghiệp cần phải tiến hành đồng bộ các biện pháp quản lý, trong đó
hạch toán kế toán là công cụ quan trọng không thể thiếu để tiến hành quản lý các
hoạt động kinh tế, kiểm tra việc sử dung quản lý tài sản, hàng hóa nhằm đảm
bảo tính năng động, sáng tạo và tự chủ trong sản xuất kinh doanh, tính toán và
xác định hiệu quả của từng hoạt động sản xuất kinh doanh làm cơ sở vạch ra


chiến lược sản xuất kinh doanh. Công tác kế toán nói chung và công tác kế toán
tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh đóng vai trò nhất định không
thể tách bỏ, nó giám đốc tình hình biến động của hàng hóa, doanh thu và chi phí
SV: Phạm Thị Trang

1

Lớp: Kế toán 4B


Trường ĐHCN Quảng Ninh
nghiệp

Khóa luận tốt

bỏ ra trong hoạt động kinh doanh, phát hiện những mặt hàng có thể đem lại hiệu
quả kinh tế cao cũng như tình hình tiêu thụ hàng hóa và công nợ để từ đó làm cơ
sở cho các lãnh đạo đưa ra các quyết định đúng đắn và kịp thời.
Xuất phát từ thực tế và qua quá trình thực tập tại Công ty Cổ Phần
Thương Mại và Dịch Vụ Tổng Hợp Việt Âu, được sự giúp đỡ của cô Ngyễn Thị
Thủy cùng các anh chị phòng kế toán công ty em đã chọn đề tài :“Hoàn thiện
kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh ” làm đối tượng nghiên cứu.
Bên cạnh việc tìm hiểu sơ qua tình hình hạch toán các phần hành kế toán
khác để nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh trong công ty, do thời gian thực
tập có hạn nên em chỉ nghiên cứu công tác tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty Cổ Phần Thương Mại và Dịch Vụ Tổng Hợp Việt Âu. Nội
dung của đề tài đề cập tới những vấn đề lý luận chung, thực tế và những nhận
xét kiến nghị về công tác tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ
Phần Thương Mại và Dịch Vụ Tổng Hợp Việt Âu nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh của công ty trong nền kinh tế thị trường hiện nay.

Ngoài phần mở đầu, kết luận, các bảng biểu, phụ lục và danh mục tài liệu
tham khảo thì chuyên đề gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Những lý luận chung về công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết
quả kinh doanh trong các doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
tại Công ty Cổ Phần Thương Mại và Dịch Vụ Tổng Hợp Việt Âu.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết
quả kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Thương Mại và Dịch Vụ Tổng Hợp Việt
Âu.

SV: Phạm Thị Trang

2

Lớp: Kế toán 4B


Trường ĐHCN Quảng Ninh
nghiệp

Khóa luận tốt

CHƯƠNG I
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI DOANH NGHIỆP
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả
kinh doanh trong DN.
Doanh thu, chi phí và xác định đúng kết quả kinh doanh có ý nghĩa hết
sức quan trọng, quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, nhất là khi
nước ta đang chuyển sang nền kinh tế thị trường và đã ra nhập WTO – một sân

chơi lớn đối với doanh nghiệp. Vì vậy quá trình này chuyển hóa vốn từ hình thái
hiện vật sang hình thái giá trị ”tiền tệ”, doanh nghiệp không bị chiếm dụng vốn
và tiết kiệm được các chi phí vốn để tái sản xuất kinh doanh. Khi hội nhập kinh
tế quốc tế, các doanh nghiệp sẽ không được nhà nước hỗ trợ về bất cứ mặt nào
như tìm kiếm đầu vào, đầu ra cho sản phẩm, buộc các doanh nghiệp phải tự thân
vận động, chủ động tìm kiếm khách hàng, mở rộng thị trường tiêu thụ, thay đổi
công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa, tăng sức cạnh tranh trước
hàng ngoại. Để thực hiện được điều này, các doanh ngiệp Việt Nam đang đứng
trước nhiều khó khăn và thử thách, nhất là danh nghiệp có công tác bán hàng
kém hiệu quả.
Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đều phải hoạt động theo
nguyên tắc ”lấy thu bù chi và có lãi”. Lãi là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp quan
trọng của các doanh nghiệp, nó thể hiện kết quả hoạt động kinh doanh và chất
lượng hoạt động của doanh nghiệp.
Tổ chức công tác kế toán nói chung và tổ chức công tác kế toán tiêu thụ
và xác định kết quả kinh doanh nói riêng không chỉ có vai trò quan trọng đối với
mỗi doanh nghiệp mà còn đối với tất cả các đối tượng khác như các nhà đầu tư,
các trung gian tài chính hay đối với các cơ quan quản lý vĩ mô của nền kinh tế....
 Đối với mỗi doanh nghiệp: Các công ty này giúp thu thập, xử lý và cung
cấp các thông tin cho các nhà quản trị nhìn nhận, đánh giá về hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp mình, trên cơ sở đó đưa ra những quyết định
SV: Phạm Thị Trang

3

Lớp: Kế toán 4B


Trường ĐHCN Quảng Ninh
nghiệp


Khóa luận tốt

phương hướng phát triển cũng như nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp.
 Đối với các nhà đầu tư: Công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh là cơ sở để các nhà đầu tư đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi
doanh nghiệp, từ đó đưa ra các quyết định có nên đầu tư vào doanh nghiệp hay
không.
 Đối với các trung gian tài chính như ngân hàng, các công ty cho thuê tài
chính thì công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh là điều kiện
tiên quyết để tiến hành thẩm định, đánh giá tình hình tài chính nhằm đưa ra các
quyết định có nên cho vay hay không đối với doanh nghiệp đó.
 Đối với cơ quan quản lý vĩ mô nền kinh tế: Nó giúp cho các nhà hoạnh định
chính sách của Nhà Nước có thể tổng hợp, phân tích số liệu đưa ra, các thông số
cần thiết giúp Chính phủ có thể điều tiết nền kinh tế ở tầm vĩ mô được tốt hơn,
thúc đẩy sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, các DN tiến
hành hoạt động SXKD tạo ra các sản phẩm, hàng hóa, cung cấp các dịch vụ
nhằm thoản mãn nhu cầu của thị trường với mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Để
thực hiện được mục tiêu đó, DN phải thực hiện được giá trị của sản phẩm hàng
hóa thông qua hoạt động bán hàng. Hoạt động của doanh nghiệp thương mại
diễn ra theo chu kì T-H-T’ hay nói cách khác nó bao gồm hai giai đoạn mua và
bán hàng hóa. Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm hàng hóa gắn
với phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng
thanh toán và chấp nhận thanh toán. Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá
trình sản xuất kinh doanh, đây là quá trình chuyển hóa vốn từ hình thái hàng hóa
sang hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán. Vì vậy đẩy nhanh quá trình
tiêu thụ bán hàng đồng nghĩa với việc rút ngắn chu kỳ của sản xuất kinh doanh,
tăng nhanh vòng quay của vốn, tăng lợi nhuận cho DN.

Để thực hiện được quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ, DN phải phát
sinh các khoản chi phí làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ dưới hình thức các
khoản tiền đã chi ra, các khoản khấu trừ vào tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ
làm giảm vốn chủ sở hữu. Đồng thời DN cũng thu được các khoản doanh thu và
SV: Phạm Thị Trang

4

Lớp: Kế toán 4B


Trường ĐHCN Quảng Ninh
nghiệp

Khóa luận tốt

thu nhập khác, đó là tổng giá trị các lợi ích kinh tế thu được trong kỳ phát sinh
từ các hoạt động góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Sau một quá trình hoạt động, DN xác định được kết quả của từng hoạt
động, trên cơ sở đó so sánh doanh thu, thu nhập với chi phí của từng hoạt động.
Kết quả kinh doanh (lợi nhuận) phải được phân phối và sử dụng theo đúng mục
đích và đạt được hiệu quả cao nhất.
Vì vậy việc tổ chức tốt công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh trong DN là rất cần thiết.
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản liên quan đến quá trình tiêu thụ và xác định
kết quả kinh doanh
Hàng hóa là những sản phẩm các DN mua về với mục đích bán ra để kiếm lời.
Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc giai đoạn cuối cùng của quy trình
công nghệ sản xuất ra sản phẩm đó, qua kiểm tra đạt tiêu chuẩn kỹ thuật quy
định, được nhập kho hoặc giao trực tiếp cho khách hàng.

Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của DN, nó
chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa từ người bán sang người
mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền được đòi tiền ở người mua.
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế DN thu được trong kỳ, phát sinh từ
các hoạt động SXKD thông thường của DN, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Giá vốn hàng bán là giá thực tế xuất kho của số sản phẩm đã bán được, hoặc là
giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành, đã được xác định là tiêu thụ và các
khoản khác được tính vào giá vốn để xác định KQKD trong kỳ.
Chi phí bán hàng là các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bảo quản và
tiến hành hoạt động bán hàng.
Chí phí QLDN là chi phí quản lý chung cho DN bao gồm: Chi phí quản lý hành
chính, chi phí tổ chức và quản lý sản xuất phát sinh trong phạm vi toàn DN.
1.1.2. Yêu cầu quản lý chung về công tác kế toán quá trình tiêu thụ và xác
định kết quả kinh doanh.
Quản lý quá trình tiêu thụ và kết quả kinh doanh là một yêu cầu thực tế, nó xuất
phát từ mục tiêu của doanh nghiệp. Nếu DN quản lý tốt khâu bán hàng thì mới
SV: Phạm Thị Trang

5

Lớp: Kế toán 4B


Trường ĐHCN Quảng Ninh
nghiệp

Khóa luận tốt

đảm bảo được chỉ tiêu hoàn thành kế hoạch tiêu thụ và đánh giá chính xác hiệu
quả sản xuất kinh doanh của DN đó. Để việc bán hàng thực hiện được tốt thì

quản lý về bán hàng phải đảm bảo những chỉ tiêu sau:
- Quản lý về doanh thu bán hàng: bao gồm doanh thu thực tế, các khoản giảm
trừ doanh thu và doanh thu thuần
- Quản lý tình hình thu hồi tiền, tình hình công nợ và thanh toán công nợ phải
thu của người mua. Kế toán phải theo dõi chặt chẽ thời gian thanh toán tiền hàng
để kịp thời thu hồi tiền ngay khi đến hạn tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn.
- Quản lý giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ, đây cũng là cơ sở để xác định kết
quả bán hàng.
1.2. Những vấn đề chung về kế toán tiêu thụ và XĐKQKD trong DN
1.2.1. Các phương thức tiêu thụ trong công ty
1.2.1.1. Phương thức bán buôn
Bán buôn hàng hoá là quá trình bán hàng cho khách hàng mua với khối lượng
lớn, theo giá bán buôn và có thời hạn thu hồi vốn nhanh. Khách hàng mua hàng
thường để bán lẻ cho người tiêu dùng. Bán buôn gồm:
- Bán buôn qua kho
- Bán buôn vận chuyển thẳng
Bán buôn qua kho: là phương thức bán hàng mà hàng hoá được đưa về kho của
đơn vị rồi mới tiếp tục chuyển bán. Bán buôn qua kho được tiến hành dưới hai
hình thức:
 Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp : theo hình thức này
bên mua cử cán bộ nghiệp vụ trực tiếp đến nhận hàng trực tiếp tại kho của bên
bán. Số hàng được xác định là tiêu thụ khi đại diện bên mua ký nhận hàng và đã
trả tiền hoặc chấp nhận nợ.
 Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng : theo hình thức này bên
bán xuất kho để giao hàng cho bên mua tại địa điểm người mua đã quy định
trong hợp đồng kinh tế giữa hai bên bằng phương tiện vận tải tự có hoặc thuê
ngoài.
SV: Phạm Thị Trang

6


Lớp: Kế toán 4B


Trường ĐHCN Quảng Ninh
nghiệp

Khóa luận tốt

Bán buôn vận chuyển thẳng: Là trường hợp hàng hoá bán cho bên mua được
giao thẳng từ kho của bên cung cấp hoặc giao thẳng từ bến cảng nhà ga chứ
không qua kho của công ty. Phương thức này thực hiện theo các hình thức sau:
 Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao trực tiếp (hình thức
giao tay ba) : Theo hình thức này, doanh nghiệp sau khi mua hàng, nhận hàng
mua và giao trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho người bán. Sau khi
giao, nhận, đại diện bên mua kí nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng
hoặc chấp nhận nợ thì hàng hóa được xác nhận là tiêu thụ.
 Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức vận chuyển hàng :Theo hình
thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, bằng
phương tiện vận tải tự có hoặc thuê ngoài chuyển hàng đến giao cho bên mua
tại địa điểm đã qui định trong hợp đồng kinh tế.
1.2.1.2. Phương thức bán lẻ hàng hoá
Bán lẻ là bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng để thoả mãn nhu cầu cá
nhân và tập thể. Hàng hoá sau khi bán đi vào tiêu dùng trực tiếp, kết thúc khâu
lưu thông. Khối lượng hàng bán thường nhỏ, phong phú đa dạng cả về chủng
loại, mẫu mã. Trong bán lẻ có thể áp dụng các hình thức sau:
Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp: Đây là hình thức bán hàng mà nhân viên
bán hàng trực tiếp thu tiền của khách hàng và giao hàng cho khách. Trong hình
thức này nhân viên bán hàng là người chịu trách nhiệm vật chất về số hàng đã
nhận ra quầy để bán lẻ.

Hình thức bán hàng thu tiền tập trung: Là phương thức bán hàng mà nghiệp vụ
bán hàng và thu tiền tách rời nhau, mỗi quầy hàng có nhân viên thu ngân làm
nhiệm vụ viết hoá đơn hoặc tích kê thu tiền của khách mua hàng. Khách hàng
sẽ cầm hoá đơn hoặc tích kê đến nhận hàng ở quầy do nhân viên thu ngân giao
và trả hoá đơn, tích kê cho nhân viên bán hàng. Cuối ca, cuối ngày nhân viên
thu ngân kiểm tiền làm giấy nộp tiền bán hàng, còn nhân viên bán hàng căn cứ
vào số hàng đã giao theo các hoá đơn và tích kê thu lại hoặc kiểm kê hàng hoá
còn lại cuối ca, cuối ngày để xác định hàng hóa đã giao, lập báo cáo bán hàng

SV: Phạm Thị Trang

7

Lớp: Kế toán 4B


Trường ĐHCN Quảng Ninh
nghiệp

Khóa luận tốt

trong ca(ngày). Nhân viên thu tiền nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ và làm giấy
nộp tiền.
Hình thức bán hàng trả góp: Là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần.
Ngoài số tiền phải trả theo giá mua hàng hoá, người mua còn phải trả thêm một
khoản tiền lãi do trả chậm.
Hình thức bán hàng tự phục vụ: Khách hàng đến mua hàng tự do lựa chọn rồi
mang ra bộ phận thu tiền để thanh toán. Nhân viên thu ngân tính rồi thu tiền
của khách hàng lập hoá đơn bán hàng và cuối ngày nộp tiền cho thủ quỹ.
1.2.1.3. Các phương thức bán hàng khác

Phương thức bán hàng đại lý: Là phương thức mà doanh nghiệp thương mại
xuất hàng giao cho bên nhận đại lý để bán. Bên đại lý sẽ trực tiếp, thanh toán
tiền cho doanh nghiệp thương mại và được hưởng hoa hồng đại lý. Số hàng gửi
đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và được xác định là tiêu thụ
khi doanh nghiệp nhận được tiền do bên đại lý thanh toán hoặc nhận giấy báo
chấp nhận thanh toán.
Bán hàng theo phương thức đổi hàng.
Bán hàng tự động lựa chọn.
Ngoài ra trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt và với sự phát triển
của khoa học công nghệ, hiện nay còn có nhiều phương thức bán hàng như: bán
hàng gửi đến nhà, bán hàng qua điện thoại, bán hàng qua trang web...
1.2.2. Các phương thức thanh toán tiền hàng
Trong quá trình hoạt động kinh doanh các DN thường xuyên phát sinh
các hoạt động thanh toán với các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan như
thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ với người cung cấp, thanh toán tiền thuế với
cơ quan thuế…Mặt khác với tư cách là một nhà cung cấp, DN cũng nhận
thường xuyên các khoản thanh toán từ các khách hàng của mình. Việc thanh
toán tiền hàng được tiến hành theo nhiều phương thức, có thể trả tiền trước, trả
tiền ngay, trả tiền sau tuỳ theo sự thoả thuận mua bán giữa hai bên. Đồng thời
nó đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên. Hiện nay các DN thương mại áp dụng 2
hình thức chủ yếu sau:
SV: Phạm Thị Trang

8

Lớp: Kế toán 4B


Trường ĐHCN Quảng Ninh
nghiệp


Khóa luận tốt

Phương thức thanh toán ngay : Sau khi giao hàng cho bên mua và bên mua
chấp nhận thanh toán luôn, bên bán có thể thu tiền hàng ngay bằng tiền mặt,
séc, hoặc có thể bằng hàng ( nếu bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng ).
Phương thức thanh toán chậm trả : Theo phương thức này, bên bán sẽ nhận
được tiền hàng sau một khoảng thời gian mà hai bên thoả thuận trước. Do đó
hình thành khoản công nợ phải thu của khách hàng. Nợ phải thu cần được hạch
toán chi tiết cho từng đối tượng phải thu.
1.2.3. Các phương pháp xác định giá vốn hàng tiêu thụ
Theo chuẩn mực kế toán số 02 “Kế toán hàng tồn kho”, việc tính giá
thành thực tế của hàng hoá xuất kho được áp dụng một trong bốn phương pháp
sau:
* Phương pháp giá thực tế đích danh
Theo phương pháp này sản phẩm, vật tư, hàng hoá xuất kho thuộc lô hàng
nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính.
* Phương pháp giá bình quân
- Theo giá bình quân gia quyền cuối kỳ (tháng)
Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho
trong kỳ. Tuỳ theo kỳ dự trữ của DN áp dụng mà kế toán hàng tồn kho căn cứ
vào giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị
bình quân:
Đơn giá xuất
kho bình
quân trong kỳ
của một loại
sản phẩm

=


Giá trị hàng
tồn đầu kỳ

+

Giá trị hàng
nhập trong kỳ

Số lượng hàng
tồn đầu kỳ

+

Số lượng hàng
nhập trong kỳ

- Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập (bình quân thời điểm)
Sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tư, hàng hoá, kế toán phải xác định lại giá
trị thực của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân. Giá đơn vị bình quân được
tính theo công thức sau
Trị giá vật tư hàng
tồn đầu kỳ
Đơn giá
xuất kho
=
Số lượng vật tư hàng
lần thứ i
SV: Phạm Thị Trang
hóa tồn đầu kỳ 9


+
+

Trị giá vật tư hàng
hóa nhập trước lần
xuất thứ i
Số lượng vật tư
Lớp: Kế toán 4B
hàng hóa nhập
trước lần xuất thứ i


Trường ĐHCN Quảng Ninh
nghiệp

Khóa luận tốt

* Phương pháp FIFO (nhập trước xuất trước)
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng được mua trước hoặc
sản xuất trước thì được xuất trước và giá trị hàng xuất kho được tính theo giá
của lô hàng nhập trước và thực hiện tuần tự cho đến khi chúng được xuất ra hết.
* Phương pháp LIFO (nhập sau xuất trước)
Phương pháp này giả định hàng mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất
trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là những hàng được mua và sản xuất trước
đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô
hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị hàng tồn kho được tính theo giá hàng
nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ.
Mỗi phương pháp tính trị giá mua của hàng xuất kho đều có những ưu
nhược điểm riêng. Việc áp dụng các phương pháp khác nhau sẽ cho các kết quả

kinh doanh khác nhau. Kế toán cần phải căn cứ vào đặc điểm, yêu cầu và trình
độ quản lý của đơn vị để lựa chọn phương pháp thích hợp.
1.2.4. Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
Trong tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh nhiệm vụ của kế toán bán
hàng:
+ Ghi chép và phản ánh chính xác, kịp thời tình hình bán hàng của doanh
nghiệp cả về số lượng, cả về giá trị theo từng mặt hàng, nhóm hàng.
+ Phản ánh và giám đốc chính xác tình hình thu hồi tiền, tình hình công nợ
và thanh toán công nợ phải thu.
+ Tính chính xác giá vốn của hàng hóa tiêu thụ từ đó xác định chinh xác
kết quả bán hàng.
+ Cung cấp thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan, trên cơ sở
đó tìm những biện pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động kinh doanh. Định
SV: Phạm Thị Trang

10

Lớp: Kế toán 4B


Trường ĐHCN Quảng Ninh
nghiệp

Khóa luận tốt

kỳ tiến hành phân tích kinh tế đối với hoạt động bán hàng, thu nhập và phân
phối kết quả kinh doanh.
Trong tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh nhiệm vụ của kế toán xác
định kết quả và phân phối kết quả kinh doanh:
+ Phản ánh chính xác doanh thu, chi phí từ đó xác định chính xác kết qủa

hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động khác.
+ Cung cấp đầy đủ thông tin về kết quả hoạt động kinh doanh để làm cơ sở
cho việc ra quyết định quản lý.
+ Ghi nhận kết quả các hoạt động kinh doanh một cách chi tiết theo từng
nghiệp vụ kinh tế, theo từng đơn vị trực thuộc hoặc theo từng ngành, nhóm hàng
để phục vụ cho quản lý và hạch toán kinh tế nội bộ.
+ Xác định thu nhập chịu thuế một cách chính xác.
+ Xác định số lợi nhuận phân phối cho các lĩnh vực được chính xác, đồng
thời phản ánh kịp thời tình hình phân phối lợi nhuận.
+ Đôn đốc tình hình thanh toán với ngân sách nhà nước.
1.3. Khái quát chung về công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh trong DN.
1.3.1. Kế toán hàng hóa.
1.3.1.1. Nguyên tắc.
Kế toán nhập- xuất- tồn trên TK156 được phản ánh theo nguyên tắc giá gốc
quy định trong chuẩn mực kế toán 02 “Hàng tồn kho”
Giá gốc hàng hóa mua vào bao gồm giá mua theo hóa đơn, thuế NK, thuế
TTĐB (nếu có), thuế GTGT hàng nhập khẩu (nếu không được khấu trừ) và các
chi phí phát sinh trong quá trình thu mua, vận chuyển, bốc xếp bảo quản hàng từ
nơi mua về kho DN.
Giá gốc của hàng hóa mua vào được tính theo từng nguồn nhập và phải theo
dõi phản ánh riêng biệt trị giá mua và chi phí thu mua hàng.
Chi phí thu mua hàng hóa trong kỳ được tính cho hàng hóa tiêu thụ trong kỳ
và hàng hóa tồn kho cuối kỳ. Việc lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí thu mua
SV: Phạm Thị Trang

11

Lớp: Kế toán 4B



Trường ĐHCN Quảng Ninh
nghiệp

Khóa luận tốt

hàng hóa tùy thuộc vào tình hình cụ thể của từng DN nhưng phải thực hiện theo
nguyên tắc nhất quán.
Kế toán chi tiết hàng hóa phải thực hiện theo từng kho, từng loại, từng nhóm
hàng hóa.
1.3.1.2. Chứng từ sử dụng:
- Hóa đơn GTGT;
- Hóa đơn bán hàng;
- Chứng từ đặc thù – Bảng kê bán lẻ;
- Giấy báo có của Ngân hàng.
1.3.1.3.Tài khoản sử dụng: Nội dung phản ánh của TK 156 (Hàng hóa)
TK 156 – Hàng hóa
Bên Nợ
SDĐK: Trị giá HH ở đầu kỳ.

Bên Có

- Trị giá mua HH theo hóa đơn mua - Trị giá HH xuất kho để bán, giao đại lý,
thuê ngoài gia công hoặc dùng cho
hàng
- Chi phí mua HH

SXKD

- Trị giá của HH bị KH trả lại nhập - CP mua phân bổ cho hàng đã bán trong

kỳ
kho
- Trị giá HH thừa phát hiện khi kiểm - Số tiền được giảm giá khi mua HH
- Trị giá HH thiếu khi kiểm kê

- Trị giá bất động sản mua vào hoặc - Trị giá HH trả lại cho người bán
- Trị giá bất động sản đã bán hoặc thành
chuyển từ bất động sản đầu tư
- Kết chuyển giá gốc của HH tồn kho

bất động sản đầu tư, bất động sản chủ sở

cuối kỳ từ TK 611 (phương pháp

hữu hoặc TSCĐ

KKĐK)

- K/C giá gốc của HH tồn kho đầu kỳ từ

TK 611 (p2 KKĐK)
Số PS Nợ
Số PS Có
SDCK: Phản ánh giá trị hàng hóa tồn CK
Trong đó:

TK 1561: Trị giá mua hàng hóa;
TK 1562: Chi phí mua hàng hóa;
TK 1567: Hàng hóa bất động sản.


SV: Phạm Thị Trang

12

Lớp: Kế toán 4B


Trường ĐHCN Quảng Ninh
nghiệp

Khóa luận tốt

1.3.1.4. Sơ đồ hạch toán
TK331 111,112

TK156

TK 157

TK 632

TK911

TK 133
Hàng gửi bán

Trị giá hàng gửi Kết chuyển
bán trong kỳ
GVHB


Thuế GTGT hàng mua(nếu có) Trị giá hàng xuất bán trong kỳ
Chi phí mua hàng đã trả
trong kỳ
Trị giá hàng bán bị trả lại

Sơ đồ 1.1(a): Sơ đồ hạch toán hàng hóa theo phương pháp KKTX
TK156, 157

TK611

Kết chuyển tồn kho
đầu kỳ

TK 632

TK 911

Hàng hóa xuất bán
Kết chuyển GVHB để
trực tiếp
xác định kết quả KD

Kết chuyển tồn cuối kỳ
Hàng bán bị trả lại
TK 331, 111, 112
Hàng hóa mua vào đầu kỳ
TK133
Thuế (nếu có)

Sơ đồ 1.1(b): Sơ đồ hạch toán hàng hóa theo phương pháp KKĐK


1.3.2. Kế toán giá vốn hàng bán
1.3.2.1. Nguyên tắc
SV: Phạm Thị Trang

13

Lớp: Kế toán 4B


Trường ĐHCN Quảng Ninh
nghiệp

Khóa luận tốt

Giá vốn hàng hóa là trị giá vốn tính theo giá gốc của hàng hóa được bán hoặc
dịch vụ cung cấp cho khách hàng của doanh nghiệp bao gồm: trị giá thành
phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp theo từng hóa đơn, chi phí sản xuất chung
cố định không phân bổ phải tính vào giá vốn hàng bán, số chênh lệch lớn hơn về
khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho ở cuối kỳ kế toán được lập thêm.
1.3.2.2. Chứng từ sử dụng : - Hợp đồng bán hàng;
- Phiếu xuất kho;
- Phiếu nhập kho;
- Hóa đơn GTGT
- Bảng kế chi tiết nhập – xuất – tồn.
1.3.2.3. Tài khoản sử dụng: TK 632 “Giá vốn hàng bán”
TK 632 - Giá vốn hàng bán
Bên Nợ
- Phản ánh giá vốn sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ đã tiêu thụ trong kỳ.

- Phản ánh chi phí NVL, chi phí nhân công
vượt trên mức bình thường và chi phí SXC cố
định không phân bổ không được tính vào trị
giá hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn
hàng bán của kỳ kế toán.
-Phản ánh hao hụt của HTK sau khi trừ phần
bồi thườg do trách nhiệm cá nhân gây ra.
- Phản ánh chi phí xd, tự chế TSCĐ vượt trên
mức bình thường không được tính vào nguyên
giá TSCĐHH tự xd,tự chế hoàn thành.
- Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dự
phòng giảm giá HTK phải lập năm nay lớn
hơn khoản đã lập dự phòng năm trước.
- Phản ánh các khoản chi phí liên quan đến
BĐS đầu tư đem cho thuê, bán, thanh lý.
TK 632 không có số dư cuối kỳ.

Bên Có

- Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng
giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài
chính.
- Giá vốn của hàng bán bị trả lại.
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ
và toàn bộ chi phí KD BĐS đầu tư phát
sinh trong kỳ sang TK 911 “Xác định
kết quả kinh doanh”.

1.2.3.4. Sơ đồ hạch toán


SV: Phạm Thị Trang

14

Lớp: Kế toán 4B


Trường ĐHCN Quảng Ninh
nghiệp

Khóa luận tốt

TK 154,155
TK 156,157

TK 632

TK 155,156

HH bị trả lại

Giá vốn TP,HH

Được xác định là tiêu thụ

Nhập kho
TK 1593

TK 621,622,627

Hoàn nhập dự phòng
Giảm giá hàng tồn kho
Chi phí NVLTT
Chi phí NCTT, CP SXC
trên mức bình thường

TK 911

TK 111, 112, 331, 334
Cuối kỳ kết chuyển
Giá vốn hàng bán

Chi phí liên quan đến cho
thuê
Hoạt động BĐSĐT

TK 217

Bán BĐSĐT

TK 214
Trích dự phòng
Giá trị hao mòn

Giảm giá hàng tồn kho

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán

1.3.3. Kế toán doanh thu bán hàng
SV: Phạm Thị Trang


15

Lớp: Kế toán 4B


Trường ĐHCN Quảng Ninh
nghiệp

Khóa luận tốt

1.3.3.1. Khái niệm doanh thu
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế DN thu được trong kỳ kế toán,
phát sinh từ các hoạt động SXKD thông thường của DN, góp phần làm tăng vốn
chủ sở hữu.
1.3.3.2. Điều kiện ghi nhận doanh thu
Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi
nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và phải theo năm tài chính.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thỏa mãn 5 điều kiện:
1. DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
2. DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng
hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
3. Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
4. DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
5. Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.3.3.3. Nguyên tắc hạch toán doanh thu bán hàng
- Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, khi
viết hoá đơn bán hàng phải ghi rõ giá bán chưa có thuế GTGT, các khoản phụ
thu, thuế GTGT phải nộp và tổng giá thanh toán. Doanh thu bán hàng được phản

ánh theo số tiền bán hàng chưa có thuế GTGT.
- Đối với hàng hoá chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ được phản ánh trên tổng giá thanh toán.
- Đối với hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu thì
doanh thu tính trên tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc
thuế xuất nhập khẩu).
- Doanh thu bán hàng (kể cả doanh thu nội bộ) phải được theo dõi chi tiết
theo từng loại sản phẩm nhằm xác định chính xác, đầy đủ kết quả kinh doanh
của từng mặt hàng khác nhau.
1.3.3.4. Chứng từ kế toán
SV: Phạm Thị Trang

16

Lớp: Kế toán 4B


Trường ĐHCN Quảng Ninh
nghiệp

Khóa luận tốt

- Hóa đơn GTGT
- Hóa đơn bán hàng thông thường
- Các chứng từ thanh toán( phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán,
ủy nhiệm thu, giấy báo có ngân hàng….)
- Chứng từ kế toán khác liên quan như: phiếu nhập kho hàng trả lại….
1.3.3.5. Tài khoản sử dụng:
- TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- TK 512: Doanh thu nội bộ.

- TK 521: Chiết khấu thương mại.
- TK 531: Hàng bán bị trả lại.
- TK 532: Giảm giá hàng bán.
* TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 511- Doanh thu bán hàng
Bên Nợ
Bên Có
- Số thuế TTĐB, thuế XK, hoặc thuế - Doanh thu bán sản phẩm, HH và
GTGT tính theo phương pháp trực cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp
tiếp phải nộp của HH, dịch vụ trong thực hiện trong kỳ hạch toán.
kỳ kế toán.
- Chiết khấu thương mại, giảm giá,
hàng đã bán bị trả lại, kết chuyển cuối
kỳ.
- Kết chuyển doanh thu thuần hoạt
động bán hàng và cung cấp dịch vụ
vào TK 911- XĐKQKD
TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ cuối kỳ không có số dư.

1.3.3.6. Sơ đồ hạch toán
TK 333
SV: Phạm Thị Trang

TK 511

TK 111, 112, 131
17

Lớp: Kế toán 4B



Trường ĐHCN Quảng Ninh
nghiệp

Khóa luận tốt

Thuế TTĐB, xuất khẩu,
GTGT( trực tiếp) phải nộp

Doanh thu bán hàng hóa,
sản phẩm, dịch vụ

TK 521, 531, 532

TK 3331

Kết chuyển các khoản
trừ doanh thu

Thuế GTGT
phải nộp
TK 3387

TK 911
Kết chuyển doanh thu thuần

Kết chuyển doanh
thu của kỳ kế toán

TK 111, 112


Doanh thu
thực hiện

Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
1.3.4. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.3.4.1. Nguyên tắc hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu.
Các khoản giảm trừ doanh thu phải được hạch toán riêng: trong đó các
khoản: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán đươc xác định như sau:
- Doanh nghiệp phải có quy chế quản lý và công bố công khai các khoản
chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán.
- Các khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán cho số hàng bán
ra trong kỳ phải đảm bảo doanh nghiệp kinh doanh có lãi.
- Phải ghi rõ trong hợp đồng kinh tế và hoá đơn bán hàng.
1.3.4.2. Kế toán CKTM, GGHB, HBBTL.
- Chiết khấu thương mại là khoản tiền mà DN đã giảm trừ, hoặc đã thanh
toán, cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng hoá, dịch vụ
với khối lượng lớn theo thỏa thuận. TK sử dụng: TK 521 (Chiết khấu thương
mại)
- Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ được DN chấp thuận một cách đặc
biệt trên giá đã thỏa thuận trong hóa đơn, vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất,
không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn đã ghi trong hợp đồng.TK sử
dụng: TK 532 “Giảm giá hàng bán”.

SV: Phạm Thị Trang

18

Lớp: Kế toán 4B



Trường ĐHCN Quảng Ninh
nghiệp

Khóa luận tốt

- Hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã xác định tiêu
thụ, nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp
đồng kinh tế như: hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại. TK sử dụng:
TK 531 “Hàng bán bị trả lại”.
Kết cấu TK 521, 531, 532
Bên Nợ
Bên Có
- Trị giá của số CKTM, HBBTL, - Kết chuyển toàn bộ trị giá CKTM,
GGHB đã chấp thuận cho người mua. HBBTL, GGHB sang TK 511 “
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ”
Các tài khoản này không có số dư.
1.3.4.3. Sơ đồ hạch toán
TK 111, 112, 131

TK 511, 512

TK 521,531,532

Cuối kỳ kết chuyển CKTM

CKTM, HBBTL, GGHB

HBBTL, GGHB

TK 3331

Thuế GTGT
(nếu có)

Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán CKTM, HBBTL, GGHB.
1.3.5. Kế toán các khoản thanh toán tiền hàng
Khi bán hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ doanh nghiệp có thể thu được tiền
ngay (kế toán phản ánh vào TK 111, 112) hoặc cũng có thể do khách hàng mua
chịu nên chưa thu được tiền. Khi đó kế toán DN phải theo dõi trên TK 131- Phải
thu khách hàng.
* Chứng từ sử dụng:
SV: Phạm Thị Trang

19

Lớp: Kế toán 4B


Trường ĐHCN Quảng Ninh
nghiệp

Khóa luận tốt

- PXK;
- Hóa đơn GTGT;
- Phiếu thu;
- GBC;
- Các chứng từ khác có liên quan;
* Kế toán các khoản phải thu



Kết cấu TK 131 “Phải thu của khách hàng”
TK 131 – Phải thu khách hàng
Bên Nợ

Bên Có

SDĐK: Số tiền còn phải thu khách SDĐK: Số tiền nhận trước của khách
hàng ở thời điểm đầu kỳ.

hàng ở thời điểm đầu kỳ.

- Số tiền phải thu của khách hàng về - Số tiền khách hàng đã trả nợ
sản phẩm đã giao dịch, dịch vụ đã - Khoản giảm giá hàng bán sau khi đã
hoàn thành được xác định là tiêu thụ

giao hàng có khiếu nại; doanh thu của

- Số tiền thừa trả lại cho khách hàng

số hàng đã bán bị người mua trả lại
- Số thực thu về phí bảo hành công
trình không thu được

Tổng PS Nợ

Tổng PS Có

Số dư: Số tiền còn phải thu khách Số dư: Số tiền nhận trước, hoặc số đã

hàng

thu nhiều hơn số phải thu của khách
hàng theo chi tiết của từng đối tượng
cụ thể.

SV: Phạm Thị Trang

20

Lớp: Kế toán 4B


Trường ĐHCN Quảng Ninh
nghiệp

Khóa luận tốt

*Sơ đồ hạch toán.
TK 131

TK 511,515

TK 635
Chiết khấu thanh toán

Doanh thu
chưa thu tiền

Tổng giá


TK 521,531,532

Phải thanh toán

TK 33311
CKTM, GGHB, HBBTL
Thuế GTGT
(nếu có)

TK 33311
Thuế GTGT
(nếu có)

TK 711

Thu nhập
do thanh lý

TK 111,112,113

Tổng số tiền
khách hàng phải
thanh toán

Khách hàng ứng trước

nhượng bán
TSCĐ chưa
thu tiền


hoặc thanh toán tiền
TK 331

TK 111,112
Bù trừ nợ
Các khoản chi hộ khách hàng

TK 139,642
Nợ khó đòi xử lý xóa sổ

TK 413
Chênh lệch tỷ giá tăng khi đánh
giá các khoản phải thu khách
hàng

TK 004
Đồng thời ghi

bằng ngoại tệ cuối kỳ
Chênh lệch tỷ giá giảm khi đánh giá các khoản
Phải thu khách hàng bằng ngoại tệ cuối kỳ

Sơ đồ 1.5: Sơ đồ kế toán phải thu của khách hàng.

SV: Phạm Thị Trang

21

Lớp: Kế toán 4B



Trường ĐHCN Quảng Ninh
nghiệp

Khóa luận tốt

1.3.6. Kế toán các khoản thuế phải nộp liên quan tới hàng bán ra
Thuế GTGT, Thuế TTĐB, Thuế XK là khoản thuế gián thu, tính trên
doanh thu bán hàng. Các khoản thuế này do đối tượng tiêu dùng hàng hóa, dịch
vụ chịu. Các cơ sở kinh doanh chỉ là đơn vị thu nộp thuế thay cho người tiêu
dùng hàng hóa, dịch vụ, hoặc nhà nhập khẩu.
1.3.6.1. Kế toán thuế GTGT:
Thuế GTGT là một loại thuế gián thu, được tính trên khoản giá trị tăng
thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến
tiêu dùng.
Thuế GTGT phải nộp có thể được xác định theo hai phương pháp: khấu trừ
thuế hoặc tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.
* Phương pháp khấu trừ thuế:
Số Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào

Trong đó:
Thuế GTGT
phải nộp

=

Giá tính thuế của
hàng hóa, dịch vụ bán ra


Thuế suất
x
TGTGT (%)

Thuế GTGT đầu vào = Tổng số Thuế GTGT đã thanh toán được ghi trên hoá
đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ hoặc chứng từ nộp Thuế GTGT hàng hóa
nhập khẩu.
* Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng:
Thuế GTGT
phải nộp

=

GTGT của
hàng hóa, dịch vụ

x

Thuế suất
TGTGT (%)

Trong đó: Thuế GTGT bằng giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ bán ra trừ giá
thanh toán của hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng.
1.3.7. Kế toán các khoản chi phí ngoài sản xuất
1.3.7.1. Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình bán hàng hóa
và cung cấp dịch vụ.Nội dung của chi phí bán hàng bao gồm:
SV: Phạm Thị Trang

22


Lớp: Kế toán 4B


Trường ĐHCN Quảng Ninh
nghiệp

Khóa luận tốt

- Chi phí nhân viên bán hàng.
- Chi phí vật liệu, bao bì.
- Chi phí dụng cụ đồ dùng.
- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Chi phí bảo hành sản phẩm
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí bằng tiền khác: chi phí tiếp khách, chi phí quảng cáo giới thiệu sp
1.3.7.1.1. Nguyên tắc
Chi phí bán hàng phải kế toán chi tiết theo từng nội dung chi phí như: Chi phí
nhân viên, bao bì, vật liệu, dụng cụ, đồ dùng, khấu hao TSCĐ, dịch vụ mua
ngoài, chi phí bằng tiền khác.
Tùy theo đặc điểm kinh doanh, yêu cầu quản lý từng ngành, từng doanh
nghiệp, chi phí bán hàng có thể bao gồm thêm một số nội dung chi phí.
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí bán hàng vào bên nợ TK 911 “ xác định
kết quả kinh doanh”.
1.3.7.1.2. Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn GTGT;
- Hóa đơn dịch vụ
- Phiếu thu; phiếu chi; phiếu nhập kho;
- Bảng thanh toán lương và bảo hiểm xã hội;
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.

1.3.7.1.3 Tài khoản sử dụng: TK 641“Chi phí bán hàng”
TK 641 – Chi phí bán hàng
Bên Nợ
Bên Có
Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát - Các khoản ghi giảm cp bán hàng.
sinh trong kỳ.

- Kết chuyển chi phí bán hàng trong
kỳ vào bên Nợ TK 911

TK 641 không có số dư cuối kỳ.

SV: Phạm Thị Trang

23

Lớp: Kế toán 4B


Trường ĐHCN Quảng Ninh
nghiệp

Khóa luận tốt

Trong đó
TK 6411: Chi phí nhân viên;
TK 6412: Chi phí vật liệu, bao bì;
TK 6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng;
TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ;
TK 6415: Chí phí bảo hành;

TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài;
TK 6418: Chi phí bằng tiền khác.
1.3.7.1.4 Sơ đồ hạch toán
TK 334,338

TK 641

TK 111,112

Chi phí nhân viên

Ghi giảm chi phí

TK 152,153

TK 911

Chi phí VL, dụng cụ
TK 142

Kết chuyển cuối kỳ
Chi phí khấu hao
TK 1422

TK 214

Chờ kết chuyển

Kết


kỳ sau

chuyển

Khấu hao TSCĐ phục vụ
tiêu thụ
TK 111,112,331
C/Phí DVụ mua ngoài
TK 133
VAT đầu vào
được khấu trừ

Sơ đồ 1.7: Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng
SV: Phạm Thị Trang

24

Lớp: Kế toán 4B


Trường ĐHCN Quảng Ninh
nghiệp

Khóa luận tốt

1.3.7.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
1.3.7.2.1. Nội dung.
Chi phí QLDN là chi phí có liên quan đến hoạt động quản lý kinh doanh,
quản lý hành chính và quản lý điều hành chung của toàn DN gồm:
- Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp.

- Chi phí vật liệu.
- Chi phí đồ dùng văn phòng.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định.
- Thuế phí, lệ phí.
- Chi phí dự phòng.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Chi phí khác bằng tiền.
1.3.7.2.2. Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn bán hàng thông thường;
- Hóa đơn dịch vụ;
- Hóa đơn GTGT;
- Phiếu thu; Phiếu chi; phiếu xuất kho;
- Giấy báo nợ; Giấy báo có;
- Bảng kê thanh toán tạm ứng.
- Bảng thanh toán lương và BHXH;
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ;
1.3.7.2.3. Tài khoản sử dụng: TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”.
TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Bên Nợ
Bên Có
Tập hợp chi phí QLDN thực tế phát - Các khoản giảm chi phí quản lý.
sinh trong kỳ

- Kết chuyển chi phí QLDN sang bên
nợ TK 911 để xác định KQKD.

TK 642 không có số dư cuối kỳ
Trong đó: TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý;
TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý;
TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng;

SV: Phạm Thị Trang

25

Lớp: Kế toán 4B


×