Tải bản đầy đủ (.pdf) (208 trang)

Tạo việc làm bền vững cho lao động thanh niên trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế (Luận án tiến sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (788 KB, 208 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
------------------------

TRỊNH THU NGA

TẠO VIỆC LÀM BỀN VỮNG
CHO LAO ĐỘNG THANH NIÊN TRONG BỐI CẢNH
HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
Ngành : Kinh tế phát triển
Mã số : 9.31.01.05

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. Bùi Quang Tuấn
2. PGS.TS. Nguyễn Thị Lan Hƣơng

Hà Nội- 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu
nêu trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng
được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận án

Trịnh Thu Nga

i




MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ TẠO VIỆC LÀM
BỀN VỮNG CHO LAO ĐỘNG THANH NIÊN TRONG BỐI CẢNH HỘI
NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ................................................................................ 10
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc ............................... 10
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ............................................................. 10
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ............................................................. 16
1.2. Khoảng trống nghiên cứu .............................................................................. 24
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TẠO VIỆC LÀM BỀN
VỮNG CHO LAO ĐỘNG THANH NIÊN TRONG BỐI CẢNH HỘI
NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ................................................................................ 25
2.1. Khái niệm và đặc điểm về tạo việc làm bền vững cho lao động thanh
niên trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ..................................................... 25
2.1.1. Khái niệm về thanh niên và lao động thanh niên ..................................... 25
2.1.2. Khái niệm về việc làm và việc làm bền vững .......................................... 26
2.1.3. Khái niệm về tạo việc làm và tạo việc làm bền vững ............................... 27
2.1.4. Hội nhập kinh tế quốc tế ........................................................................... 31
2.1.5. Đặc điểm của thanh niên trong tạo việc làm bền vững ............................ 31
2.2. Lý thuyết kinh tế phát triển về tạo việc làm bền vững ............................... 33
2.2.1. Lý thuyết trọng cầu ................................................................................... 33
2.2.2. Lý thuyết trọng cung................................................................................. 36
2.3. Nội dung tạo việc làm bền vững cho lao động thanh niên trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế .............................................................................. 37
2.3.1. Nội dung việc làm bền vững của thanh niên và hệ thống tiêu chí đánh
giá việc làm bền vững của lao động thanh niên ................................................. 38
2.3.2. Nội dung tạo việc làm bền vững cho lao động thanh niên ....................... 40
2.4. Các nhân tố tác động đến tạo việc làm bền vững cho lao động thanh

niên trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ..................................................... 45

ii


2.4.1. Tổng cầu và tăng trưởng kinh tế ............................................................... 45
2.4.2. Cung lao động thanh niên ......................................................................... 47
2.4.3. Môi trường thể chế kinh tế - xã hội .......................................................... 48
2.4.4. Nhóm nhân tố hội nhập kinh tế quốc tế .................................................... 50
2.5. Kinh nghiệm quốc tế và bài học về tạo việc làm bền vững cho lao
động thanh niên trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ................................ 52
2.5.1. Kinh nghiệm quốc tế................................................................................. 52
2.5.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ......................................................... 59
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG TẠO VIỆC LÀM BỀN VỮNG CHO LAO ĐỘNG
THANH NIÊN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ
QUỐC TẾ .............................................................................................................. 62
3.1. Khái quát về bối cảnh kinh tế - xã hội và thực trạng việc làm bền vững
của lao động thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011-2017 ........................................ 62
3.1.1. Bối cảnh kinh tế- xã hội ............................................................................ 62
3.1.2. Đặc điểm cung lao động thanh niên Việt Nam......................................... 66
3.1.3. Thực trạng việc làm bền vững của lao động thanh niên Việt Nam
trong giai đoạn 2011-2017 .................................................................................. 69
3.2. Thực trạng tạo việc làm bền vững cho lao động thanh niên Việt Nam
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ............................................................. 78
3.2.1. Tạo cơ hội việc làm bền vững cho thanh niên .......................................... 78
3.2.2. Đảm bảo chất lượng việc làm cho lao động thanh niên ........................... 97
3.2.3. Đảm bảo năng lực làm việc cho lao động thanh niên............................. 104
3.3. Nghiên cứu định lƣợng về ảnh hƣởng của các yếu tố đến tạo việc làm
bền vững cho lao động thanh niên trong giai đoạn 2011-2017 ....................... 111
3.3.1. Mô hình ước lượng ................................................................................. 111

3.3.2. Kết quả ước lượng .................................................................................. 111
3.4. Đánh giá chung ............................................................................................. 116
3.4.1. Mặt được ................................................................................................. 116
3.4.2. Hạn chế ................................................................................................... 117

iii


3.4.3. Nguyên nhân của hạn chế ....................................................................... 122
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM BỀN VỮNG CHO LAO ĐỘNG
THANH NIÊN TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ..... 126
4.1. Bối cảnh quốc tế và trong nƣớc tác động đến tạo việc làm bền vững
cho lao động thanh niên trong giai đoạn tới ..................................................... 126
4.1.1. Bối cảnh quốc tế ..................................................................................... 126
4.1.2. Bối cảnh trong nước ............................................................................... 127
4.2. Cơ hội và thách thức trong tạo việc làm bền vững cho lao động thanh
niên trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ................................................... 129
4.2.1. Cơ hội ..................................................................................................... 129
4.2.2. Thách thức .............................................................................................. 131
4.3. Quan điểm tạo việc làm bền vững cho lao động thanh niên trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ............................................................................ 134
4.4. Giải pháp tạo việc làm bền vững cho lao động thanh niên trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ............................................................................ 134
4.4.1. Nhóm giải pháp chung thúc đẩy tạo việc làm bền vững cho lao động
thanh niên trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế .......................................... 134
4.4.2. Nhóm giải pháp tạo cơ hội việc làm bền vững cho lao động thanh
niên trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.................................................... 135
4.4.3. Nhóm giải pháp đảm bảo chất lượng việc làm cho lao động thanh
niên trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.................................................... 139
4.4.4. Giải pháp phát triển năng lực việc làm cho lao động thanh niên ........... 142

KẾT LUẬN ................................................................................................................ 149
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LUẬN ÁN .......... 151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 148
PHỤ LỤC LUẬN ÁN

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AT-VSLĐ

An toàn vệ sinh lao động

AEC

Cộng đồng Kinh tế ASEAN

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

CPTPP

Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ
xuyên Thái Bình Dương


CMKT

Chuyên môn kỹ thuật

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

DVVL

Dịch vụ việc làm

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

FTA

Hiệp định thương mại tự do

HĐLĐ

Hợp đồng lao động

ILO

Tổ chức Lao động Quốc tế

KTQT


Kinh tế quốc tế

L Đ-TB&XH

Lao động - Thương binh và Xã hội

LCHL

Làm công hưởng lương

LLLĐ

Lực lượng lao động

NNL

Nguồn nhân lực

NSLĐ

Năng suất lao động

PCT

Phi chính thức

SXKD

Sản xuất kinh doanh


TCTK

Tổng cục thống kê

TTLĐ

Thị trường lao động

TTKT

Tăng trưởng kinh tế

VLBV

Việc làm bền vững

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Các yếu tố của VLBV và các tiêu chí/chỉ số nhận dạng VLBV của thanh niên ... 39
Bảng 3.1: Hệ số co giãn việc làm với GDP, giá trị xuất khẩu, nhập khẩu và vốn
đầu tư toàn xã hội, giai đoạn 2011-2017 .............................................................. 63
Bảng 3.2: Quy mô và cơ cấu lao động thanh niên có việc làm theo giới tính và khu
vực sinh sống, giai đoạn 2011 - 2017 ................................................................... 70
Bảng 3.3. Tổng hợp kết quả các chỉ số giám sát việc làm bền vững của thanh niên,
năm 2011 và 2017 ................................................................................................. 71
Bảng 3.4. Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và tạo việc làm (Hệ số co giãn
việc làm theo tổng sản phẩm quốc nội) ................................................................ 79
Bảng 3.5. Phân bố việc làm thanh niên theo ngành và giới tính, vị thế việc làm

năm 2011 và 2017 ................................................................................................. 81
Bảng 3.6. Tình hình hoạt động doanh nghiệp, giai đoạn 2011-2017 ............................ 85
Bảng 3.7. Cơ cấu việc làm thanh niên theo hình thức sở hữu, giai đoạn 2011-2017 .... 87
Bảng 3.8: Quy mô lao động đi làm việc ở nước ngoài, giai đoạn 2011-2017 .............. 91
Bảng 3.9. Kết quả ước lượng các yếu tố tác động đến việc làm bền vững ................. 112

vi


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Khung phân tích tạo việc làm bền vững cho lao động thanh niên trong
bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ......................................................................... 38
Hình 3.1. Tốc độ tăng trưởng GDP, chỉ số giá tiêu dùng và thu nhập bình quân đầu
người của Việt Nam, giai đoạn 2011 – 2017 ........................................................ 62
Hình 3.2. Tổng dân số thanh niên Việt Nam, tỷ lệ dân số thanh niên nữ
và tỷ lệ dân số thanh niên thành thị, 2011-2017 ................................................... 67
Hình 4.1. Các kênh tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến TTLĐ Việt Nam ...... 129

vii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc làm bền vững là mục tiêu của xã hội hiện đại. Theo đó, người lao động
được làm việc trong điều kiện tốt hơn, an toàn hơn, được bảo đảm về mặt an sinh xã
hội, có năng suất và thu nhập cao hơn và bảo đảm sự cân bằng giữa các mục tiêu
phát triển kinh tế và xã hội. Tuy nhiên, thiếu việc làm bền vững đang là mối quan
tâm của tất cả các quốc gia trên thế giới và đặc biệt trầm trọng ở các nền kinh tế
đang phát triển. Thế giới đang phải đối mặt với tình trạng thất nghiệp, thiếu việc
làm, việc làm chất lượng kém và không hiệu quả, quyền của người lao động tại nơi

làm việc không đảm bảo [102]. Đặc biệt, thế hệ trẻ là lực lượng chủ chốt, năng động
cho sự thay đổi xã hội và là động lực cho phát triển kinh tế và đổi mới công nghệ,
song lại đang bị ảnh hưởng không tương xứng của thất nghiệp và gặp nhiều khó
khăn trong tiếp cận việc làm bền vững. Năm 2017, ước tính toàn cầu có khoảng 91
triệu thanh niên thất nghiệp, chiếm gần 40% tổng số người thất nghiệp toàn cầu. Tỷ
lệ thất nghiệp thanh niên là 13,1%, bằng 2,3 lần tỷ lệ thất nghiệp chung toàn cầu. Ở
các nền kinh tế đang phát triển, phần lớn thanh niên làm việc trong thị trường lao
động phi chính thức, trong các công việc với an ninh kinh tế hạn chế, ít cơ hội đào
tạo và các điều kiện làm việc nghèo nàn [103].
Việt Nam cũng không là trường hợp ngoại lệ. Đến năm 2017, lực lượng lao
động (LLLĐ) thanh niên từ 15-24 tuổi có 7,58 triệu người, chiếm 13,83% trong
tổng LLLĐ cả nước. Lao động thanh niên Việt Nam đang phải đối mặt với nhiều
khó khăn, thách thức do tỷ lệ thất nghiệp khá cao (7,5%, bằng 3 lần tỷ lệ thất nghiệp
chung), chất lượng việc làm thấp (gần 60% lao động thanh niên có việc làm phi
chính thức). Trong giai đoạn 2011-2017, mỗi năm Việt Nam có hơn 1 triệu thanh
niên gia nhập vào TTLĐ, rất nhiều trong số họ phải rất vất vả tìm và giữ được việc
làm.
Theo Tổ chức Lao động quốc tế, chiến lược tạo việc làm bền vững (VLBV)
cho thanh niên mang lợi ích đến cho tất cả mọi người, hay nói cách khác tạo việc
làm bền vững cho thanh niên không chỉ thiết yếu đối với tương lai của họ mà còn
cho tương lai của cộng đồng, địa phương, đất nước và xã hội toàn cầu [101]. Thành
công sớm ở độ tuổi thanh niên trong phát triển nghề nghiệp có liên quan đến triển
vọng nghề nghiệp dài hạn của người lao động. Điều này giúp cho việc chuyển thanh

1


niên từ sự phụ thuộc về mặt xã hội sang sự độc lập, giúp họ thoát nghèo và đóng
góp tích cực cho xã hội. Ở Việt Nam, tạo cơ hội việc làm bền vững cho người lao
động, trong đó có lao động thanh niên là một nhiệm vụ quan trọng trong Chiến lược

phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011–2020 [39]. Chính phủ Việt Nam đã ban
hành và thực thi nhiều chính sách, chương trình hỗ trợ tạo việc làm cho người lao
động thông qua phát triển kinh tế, chính sách thị trường lao động (dạy nghề, giới
thiệu việc làm hay tín dụng ưu đãi, .v.v…). Tuy nhiên, việc tiếp cận của lao động
thanh niên đến các chính sách, chương trình này còn rất hạn chế, lao động thanh
niên tiếp tục là đối tượng yếu thế trên TTLĐ.
Trong những năm qua, Việt Nam đã chủ động hội nhập ngày càng sâu và
rộng vào nền kinh tế thế giới, là thành viên của 63 tổ chức quốc tế lớn khác trên thế
giới (WTO, ASEAN, ASEM, APEC, v.v..) và tham gia 16 hiệp định thương mại tự
do (FTA) với các đối tác chiến lược như Nhật Bản, Hàn Quốc, EU .v.v… và sắp tới
là các quốc gia trong khuôn khổ Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên
Thái Bình Dương (CPTPP). Việc tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu được xem
là một trong những hướng đi quan trọng để mang lại lợi ích quốc gia, nâng cao năng
lực cạnh tranh của mỗi quốc gia trên thương trường quốc tế, tăng cường tạo VLBV
cho người lao động, trong đó có lực lượng chủ chốt và năng động là thanh niên. Tuy
nhiên, lao động thanh niên ở các nước đang phát triển nói chung và Việt Nam nói
riêng có nguy cơ “lấn sâu” vào công đoạn thấp của chuỗi cung ứng toàn cầu. Đây
thường là những công đoạn sản xuất hay ngành nghề nặng nhọc, độc hại hay ô
nhiễm môi trường và sử dụng chủ yếu là lực lượng thanh niên mà các nước phát
triển có xu hướng “chuyển giao” ngày càng mạnh mẽ cho các nước đang phát triển
trong quá trình hội nhập thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài, tự do hóa thương
mại và dịch chuyển lao động [92].
Tạo VLBV cho thanh niên trong bối cảnh hội nhập KTQT vừa là cơ hội, vừa
là thách thức cho Việt Nam. Để thực hiện Chương trình Nghị sự 2030 về Phát triển
Bền vững của Liên hợp quốc (UNDP), đã đến lúc cần phải có tổng kết, đánh giá
thực trạng tạo VLBV cho thanh niên để làm rõ những ưu điểm, hạn chế và bất cập
trong các biện pháp, chính sách tạo việc làm trong thời gian qua, cũng như các tác
động tiềm năng của bối cảnh mới, trong đó có hội nhập KTQT đến tạo VLBV cho

2



lao động thanh niên và đề xuất giải pháp tạo VLBV cho thanh niên trong bối cảnh
hội nhập. Tuy nhiên, cho đến nay, còn thiếu các nghiên cứu chuyên sâu như vậy cả
ở bình diện quốc tế và Việt Nam.
Với những lý do trên, đề tài “Tạo việc làm bền vững cho lao động thanh niên
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế” mang tính cấp thiết và có ý nghĩa cả về
mặt lý luận và thực tiễn.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về tạo VLBV cho lao động
thanh niên trong bối cảnh hội nhập KTQT và đánh giá được thực trạng tạo VLBV
cho lao động thanh niên Việt Nam trong thời gian qua, đề xuất giải pháp tạo VLBV
cho lao động thanh niên Việt Nam trong bối cảnh hội nhập KTQT.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về tạo VLBV cho lao động thanh
niên trong bối cảnh hội nhập KTQT.
- Làm rõ thực trạng tạo VLBV cho lao động thanh niên ở Việt Nam trong
giai đoạn 2011-2017 trên khung khổ tiêu chí VLBV, chỉ ra thành tựu, hạn chế và
nguyên nhân của hạn chế.
- Đề xuất giải pháp tạo VLBV cho lao động thanh niên ở Việt Nam trong bối
cảnh hội nhập KTQT.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận án là các vấn đề lý luận và thực tiễn về
tạo VLBV cho lao động thanh niên Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Nghiên cứu cơ sở lý luận và kinh nghiệm quốc tế về tạo
VLBV cho lao động thanh niên trong bối cảnh hội nhập KTQT, xem xét từ giác độ
cung - cầu lao động thanh niên; nghiên cứu thực trạng và đề xuất hệ thống giải pháp

tạo VLBV cho lao động thanh niên Việt Nam trong bối cảnh hội nhập KTQT.
Khách thể nghiên cứu của luận án là lao động thanh niên, đó là những người
trong độ tuổi từ 15-24 thuộc lực lượng lao động (đang có việc làm hoặc đang thất
nghiệp).

3


- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu thực trạng tạo VLBV cho lao động thanh
niên Việt Nam trong giai đoạn 2011–2017 và các giải pháp tạo VLBV cho lao động
thanh niên Việt Nam đến 2025, tầm nhìn đến 2035.
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu việc làm của lao động thanh niên trong độ
tuổi 15-24 ở quy mô quốc gia (Việt Nam), bao gồm cả hoạt động đưa người lao
động và chuyên gia đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (hay còn gọi là xuất
khẩu lao động).
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Câu hỏi nghiên cứu:
- Thực trạng tạo VLBV cho lao động thanh niên ở Việt Nam trong bối cảnh
hội nhập KTQT hiện nay như thế nào?
- Các giải pháp nào thúc đẩy tạo VLBV cho lao động thanh niên trong bối
cảnh hội nhập KTQT?
4.2. Phương pháp luận
Tác giả dựa trên cơ sở phương pháp luận về duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử để tiếp cận và giải quyết các vấn đề nghiên cứu. Trong quá trình nghiên cứu,
NCS đặt đối tượng nghiên cứu là tạo VLBV cho lao động thanh niên trong mối
quan hệ với sự phát triển KT-XH và trong bối cảnh hội nhập KTQT, vận động và
không ngừng phát triển.
Luận án sử dụng các cách tiếp cận sau:
- Tiếp cận hệ thống: Cách tiếp cận này đặt vấn đề tạo VLBV cho lao động
thanh niên trong bối cảnh hội nhập KTQT là một bộ phận trong tổng thể phát triển

KT-XH bền vững ở Việt Nam. Đây là cách tiếp cận kết hợp giữa lý luận, thực tiễn
và chính sách, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp tạo VLBV cho lao động thanh niên.
- Tiếp cận liên ngành: để xem xét các yếu tố KT-XH của Việt Nam và các
yếu tố bên ngoài (hội nhập) tác động đến VLBV của lao động thanh niên.
- Tiếp cận định tính và định lượng để trả lời các câu hỏi nghiên cứu.
4.3. Dữ liệu nghiên cứu
4.3.1. Sử dụng cho nghiên cứu định tính
- Tổng hợp tài liệu thứ cấp từ các nguồn chính thống, bao gồm các báo cáo
hành chính và các nghiên cứu của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (LĐ-

4


TB&XH) và các tổ chức quốc tế như ILO, Quỹ Dân số Liên hợp quốc, Ngân hàng
Thế giới để thu thập thông tin về các định hướng/ chiến lược việc làm thanh niên
của quốc tế và Việt Nam, cũng như khái quát hóa tình hình hội nhập TTLĐ và việc
làm của lao động thanh niên Việt Nam trong thời gian qua.
- Sử dụng các bộ số liệu thô (cơ sở dữ liệu của các cuộc điều tra) của Tổng
cục Thống kê (TCTK) để phân tích so sánh và phân tích thống kê, dự báo nhằm đo
lường mức độ bền vững của việc làm thanh niên Việt Nam trong bối cảnh hội nhập;
đánh giá mặt được và chưa được trong vấn đề tạo VLBV của lao động thanh niên
Việt Nam, cũng như tìm ra nguyên nhân của những tồn tại hiện nay. Các bộ số liệu
chính bao gồm:
+ Điều tra Mức sống hộ gia đình năm 2016: Đây là cuộc điều tra chọn mẫu
trong chương trình điều tra thống kê quốc gia được thực hiện nhằm mục đích: thu
thập thông tin về thu nhập, chi tiêu của hộ gia đình; các thông tin khác về hộ gia
đình và các thành viên liên quan đến vấn đề việc làm, tiếp cận các chính sách KTXH, v.v….
+ Điều tra lao động việc làm hằng năm, giai đoạn 2011-2017: Đây là cuộc
điều tra chọn mẫu trong chương trình điều tra thống kê quốc gia được thực hiện
nhằm mục đích: thu thập thông tin về tình trạng tham gia TTLĐ của những người từ

15 tuổi trở lên hiện đang sống tại Việt Nam làm cơ sở để tổng hợp, biên soạn các
chỉ tiêu thống kê quốc gia về lao động, việc làm, thất nghiệp và thu nhập của người
lao động.
4.3.2. Sử dụng cho nghiên cứu định lượng
Sử dụng số liệu thô của Tổng Điều tra Doanh nghiệp năm 2016 và Điều tra
Mức sống hộ gia đình năm 2016 của Tổng cục Thống kê. Hai bộ số liệu này cho
phép đo lường khả năng có VLBV của lao động thanh niên với các biến số chính
như sau:
+ Thông tin về đặc điểm nhân khẩu học của thanh niên từ 15-24 tuổi, bao
gồm: tuổi, giới tính, trình độ chuyên môn kỹ thuật (CMKT), tình trạng hôn nhân,
phân bố theo khu vực thành thị - nông thôn, 06 vùng kinh tế, v.v…
+ Thông tin về tình trạng hoạt động kinh tế của thanh niên từ 15-24 tuổi, bao
gồm có việc làm (việc làm theo ngành nghề, điều kiện làm việc, tiền lương/thu

5


nhập, thời giờ làm việc, tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH), ký kết hợp đồng lao
động (HĐLĐ) …), thiếu việc làm, thất nghiệp, thoái chí, .v.v…
+ Thông tin về tham gia các chương trình, chính sách TTLĐ (tham gia chính
sách tín dụng ưu đãi, tham gia đào tạo nghề).
+ Thông tin về hội nhập KTQT, bao gồm: giá trị xuất khẩu theo ngành kinh
tế, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) theo ngành kinh tế.
4.4. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học chủ yếu sau:
4.4.1. Nghiên cứu định tính:
Trong nghiên cứu định tính, đề tài sử dụng chủ yếu các phương pháp sau:
- Phương pháp tổng quan tài liệu thứ cấp: NCS tổng hợp, phân tích đánh giá
các tài liệu nghiên cứu và các báo cáo quản lý về tình hình việc làm của lao động
thanh niên và tạo VLBV cho lao động thanh niên trong thời gian qua để tìm hiểu và

hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực trạng. Từ đó, kế thừa các kết quả nghiên cứu của
các công trình nghiên cứu hay báo cáo trước, kế thừa có chọn lọc các tài liệu này.
- Phương pháp phân tích thống kê: Trong phần phân tích thực trạng, luận án
sẽ sử dụng phương pháp này để phân tích đặc trưng việc làm của lao động thanh
niên và mức độ bền vững của việc làm thanh niên; phân tích thực trạng tạo VLBV
cho lao động thanh niên gắn với hội nhập KTQT.
- Phương pháp phân tích so sánh: phương pháp này nhằm phân tích, đo
lường mức độ bền vững việc làm của thanh niên Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
KTQT, có so sánh đối chứng giữa nhóm thanh niên và nhóm lao động trưởng thành
hay so sánh giữa các nhóm tuổi khác nhau trong thanh niên. Đồng thời, phương
pháp này còn để phục vụ phân tích, so sánh mức độ ưu việt giữa các chính sách,
biện pháp tạo VLBV cho lao động thanh niên trong thời gian qua.
- Phương pháp phân tích xu hướng phát triển: Phương pháp này được dùng
để phân tích mức độ cải thiện về số lượng và chất lượng việc làm của lao động
thanh niên qua các năm, cũng như mức độ và khả năng tạo VLBV cho thanh niên
trong 10 năm qua (tốt lên hay xấu đi trong bối cảnh hội nhập KTQT). Bên cạnh đó,
phương pháp này còn được sử dụng để nhận diện nhu cầu việc làm thanh niên và
tác động của bối cảnh kinh tế - xã hội mới, đặc biệt là hội nhập KTQT đến tạo

6


VLBV cho lao động thanh niên trong thời gian tới.
- Phương pháp phân tích tổng hợp, khái quát hóa: phương pháp này được sử

dụng để hệ thống hóa, khái quát hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn nhằm rút ra các
đánh giá, nhận định một cách hệ thống và toàn diện về vấn đề tạo VLBV cho lao
động thanh niên trong bối cảnh hội nhập KTQT, cũng như đề xuất định hướng và
giải pháp tạo VLBV cho lao động thanh niên trong bối cảnh hội nhập KTQT.
4.4.2. Nghiên cứu định lượng:

Để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tạo VLBV của lao động
thanh niên, luận án sử dụng mô hình hồi quy Probit để xác định mức độ ảnh hưởng
của các yếu tố đến khả năng tạo VLBV của lao động thanh niên. Phương trình mô
hình hồi quy xác suất Probit có dạng:
Yi= o + i*Xi + εi (*)
Trong đó:
Yi: Biến giả - biến phụ thuộc nhị phân (1,0)
Xi: Các biến độc lập – bao gồm các yếu tố ảnh hưởng đến biến Y
o: Hệ số chặn; i: Vector tham số
εi: Sai số ngẫu nhiên
Trên cơ sở mô hình Probit, tác giả xây dựng mô hình xác định mức độ ảnh
hưởng của các yếu tố đến khả năng tạo VLBV của lao động thanh niên như sau:
Y = o + 1* tuoi + 2* gioitinh + 3* namdihoc + 4* honnhan2 + 5* honnhan3
+ 6*vonuudai + 7*dtnghe + 8* ttnt + 9* vung6_2 + 10* vung6_3 + 11* vung6_4 +
12* vung6_5 + 13* vung6_6 + 14* lnfdi_thuchien + 15* lngtxk + εi (1)
Trong đó:
- Biến phụ thuộc Y (vế trái): là khả năng tạo VLBV của lao động thanh niên
+ Y=1: Lao động có VLBV
VLBV trong mô hình này là việc làm đáp ứng đầy đủ cả 6 tiêu chí sau: việc
làm ổn định; đầy đủ thời gian; thu nhập >2/3mức thu nhập trung vị; có HĐLĐ đối
với lao động LCHL; có tham gia BHXH; có tổ chức công đoàn.
+ Y=0: Người thất nghiệp hoặc lao động có việc làm không bền vững
(việc làm không đảm bảo đồng thời các tiêu chí của VLBL hay nói cách khác là các
tiêu chí của Y=1).

7


- Các biến độc lập X (vế phải): thể hiện các yếu tố ảnh hưởng đến tạo VLBV
của thanh niên, bao gồm:

+ Nhóm biến đặc điểm lao động thanh niên: tuổi, giới tính, trình độ giáo dụcđào tạo, hôn nhân;
+ Nhóm biến liên quan đến trình độ phát triển kinh tế (nơi sinh sống của
người lao động): khu vực thành thị - nông thôn, 6 vùng kinh tế;
+ Nhóm biến liên quan đến chính sách TTLĐ: vay vốn ưu đãi, được đào tạo nghề;
+ Nhóm biến hội nhập: giá trị xuất khẩu, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Ghi chú: Xem giải thích chi tiết về các biến độc lập và dấu kỳ vọng tại Bảng
2-Phụ lục II.
- εi là phần dư với giá trị trung bình = 0 (bao gồm tác động của từng đặc
điểm không thể quan sát được như năng lực cá nhân, các mối quan hệ xã hội...).
Giả định rằng i không tương quan với các đặc điểm có thể quan sát được Xi.
5. Những đóng góp mới của luận án
5.1. Về lý luận
Thứ nhất, luận án đã xây dựng khung lý thuyết toàn diện về tạo VLBV cho
lao động thanh niên trong bối cảnh hội nhập KTQT, đã lý giải đầy đủ và chính xác
nội hàm của tạo VLBV và các nhóm yếu tố tác động đến tạo VLBV cho lao động
thanh niên trong bối cảnh hội nhập KTQT.
Thứ hai, luận án đã làm rõ xu hướng tác động của hội nhập KTQT đến tạo
VLBV và những vấn đề đặt ra đối với tạo VLBV cho lao động thanh niên trong bối
cảnh hội nhập KTQT.
Thứ ba, luận án chỉ rõ tầm quan trọng của tạo VLBV của lao động thanh
niên trong bối cảnh hội nhập KTQT.
5.2. Về thực tiễn
Thứ nhất, luận án đã đánh giá được thực trạng VLBV và tạo VLBV cho lao
động thanh niên Việt Nam trong bối cảnh hội nhập KTQT trong giai đoạn 20112017. Trên cơ sở đó, rút ra được những thành công, hạn chế và nguyên nhân của
hạn chế trong tạo VLBV cho lao động thanh niên Việt Nam trong thời gian qua.
Luận án đã xác định được 04 nhóm yếu tố tác động đến tạo VLBV cho lao động
thanh niên Việt Nam trong bối cảnh hội nhập KTQ; đã có các kết luận xác đáng về
tác động của 4 nhóm yếu tố đến khả năng tạo VLBV của lao động thanh niên Việt

8



Nam trong bối cảnh hội nhập KTQT trong thời gian qua.
Thứ hai, luận án đã đưa ra những gợi ý chính sách của Việt Nam trong việc
hỗ trợ thanh niên tiếp cận tốt hơn đến VLBV trong bối cảnh hội nhập KTQT.
Thứ ba, luận án là tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý và hoạch định
chính sách, các chuyên gia kinh tế và độc giả quan tâm đến chủ đề này. Đồng thời
là tài liệu tham khảo trong quá trình giảng dạy, học tập ở các cơ sở đào tạo.
6. Ý nghĩa khoa học của luận án
Về ý nghĩa lý luận, đề tài hệ thống và thống nhất lại các khái niệm về thanh
niên và tạo VLBV cho lao động thanh niên, hệ thống lý thuyết liên quan, từ đó xây
dựng khung phân tích tạo VLBV cho lao động thanh niên trong bối cảnh hội nhập
KTQT và các tiêu chí đánh giá cụ thể.
Về ý nghĩa thực tiễn, đề tài có ý nghĩa quan trọng đối với Việt Nam bởi hiện
nay gần 2/3 lao động thanh niên Việt Nam có chất lượng việc làm rất thấp; tiềm
năng của lao động trẻ chưa được sử dụng hết; phổ biến tình trạng lao động trẻ
không phù hợp với yêu cầu công việc - đang gióng lên hồi chuông báo động đối với
TTLĐ trẻ Việt Nam. Chính vì vậy, đề tài phân tích thực trạng tạo VLBV lao động
thanh niên trong thời gian qua ở Việt Nam, cũng như làm rõ nguyên nhân cơ bản
của thất nghiệp thanh niên và chất lượng việc làm thanh niên, những khó khăn,
thách thức trong tiếp cận đến VLBV của thanh niên trong bối cảnh hội nhập KTQT,
v.v… Trên cơ sở đó, xác định được hệ thống giải pháp tạo VLBV cho lao động
thanh niên trong bối cảnh mới.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án gồm 4
chương:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về tạo việc làm bền vững cho lao
động thanh niên trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
Chương 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về tạo việc làm bền vững cho lao động
thanh niên trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.

Chương 3. Thực trạng tạo việc làm bền vững cho lao động thanh niên Việt
Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
Chương 4. Giải pháp tạo việc làm bền vững cho lao động thanh niên trong
bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.

9


Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ TẠO
VIỆC LÀM BỀN VỮNG CHO LAO ĐỘNG THANH NIÊN TRONG
BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Tình hình nghiên cứu trong nước có liên quan đến tạo VLBV cho thanh niên
trong bối cảnh hội nhập rất đa dạng. Có thể phân loại thành hai nhóm chủ đề sau:
1.1.1.1. Nghiên cứu về các vấn đề lý thuyết về tạo việc làm bền vững nói chung
và cho lao động thanh niên nói riêng trong bối cảnh hội nhập
- Viện Khoa học lao động và Xã hội (2016), báo cáo: “Đánh giá tác động của
Hội nhập quốc tế đối với lĩnh vực lao động-xã hội ở Việt Nam” [92]. Về lý luận,
báo cáo đã chỉ ra các kênh tác động của hội nhập đến TTLĐ như: (i) Quá trình thu
hút đầu tư và xúc tiến thương mại giúp nền kinh tế phát triển và có khả năng tạo
thêm nhiều việc làm, cải thiện thu nhập cho người lao động, cải thiện năng suất lao
động (NSLĐ); (ii) tuân thủ các tiêu chuẩn lao động quốc tế và đảm bảo các quyền của
người lao động đã trở thành xu thế trong hợp tác và thương mại quốc tế. Tuy nhiên,
báo cáo cũng cho thấy hội nhập cũng tạo ra nhiều thách thức về chất lượng nguồn nhân
lực (NNL), các vấn đề về lao động di cư, bất bình đẳng, hệ thống an sinh xã hội,…Đặc
biệt, đối với các nền kinh tế đang phát triển, việc làm có xu hướng gia tăng, song tập
trung chủ yếu trong các ngành sử dụng nhiều lao động, yêu cầu kỹ năng thấp; mức tiền
lương có xu hướng tăng song chủ yếu trong nhóm lao động gắn với xuất nhập khẩu và

lao động có trình độ tay nghề cao. Báo cáo đã cung cấp các thông tin quan trọng cho
việc xây dựng và phát triển khung lý thuyết của luận án.
- Nguyễn Bao Cường, Đào Ngọc Nga, Tống Thị Mai Hồng và Nguyễn Văn
Hưng (2014), tài liệu: “Bộ công cụ đánh giá nhanh về VLBV trong các chương
trình/chính sách phát triển của ngành/địa phương” [53]. Tài liệu được xây dựng trên
cơ sở kế thừa, rút gọn và Việt hóa, sắp xếp lại các đề mục trên cơ sở “Bộ công cụ
Lồng ghép việc làm và VLBV - áp dụng ở cấp quốc gia” năm 2008 của ILO để phù
hợp hơn với cách hiểu của Việt Nam và cấp độ đánh giá. Tài liệu tập trung làm rõ
các cấu phần của VLBV, các chỉ tiêu đo lường và các chiến lược thúc đẩy VLBV
cho người lao động nói chung. Đây là tham khảo tốt cho luận án để phát triển hệ
thống chỉ số VLBV của lao động thanh niên.

10


- Nguyễn Văn Thắng (2014), Luận án tiến sỹ kinh tế “Chính sách việc làm
cho thanh niên nông thôn vùng thu hồi đất của Hà Nội” [62] đã làm rõ các yếu tố
ảnh hưởng tới chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn vùng thu hồi đất như
các yếu tố chính trị-pháp lý, các yếu tố kinh tế, các yếu tố văn hoá, xã hội, toàn cầu
hoá và hội nhập KTQT. Trong đó, Luận án cũng chỉ ra toàn cầu hoá và hội nhập
KTQT tạo ra nhiều cơ hội và cả thách thức đối với chính sách việc làm cho thanh
niên nông thôn, cụ thể: (i) đó là cơ hội lớn cho các nước đang phát triển tham gia
vào quá trình phân công lao động quốc tế, góp phần giải quyết việc làm cho lao
động trong nước; (ii) HNQT đỏi hỏi NNL chất lượng cao cho các ngành kinh tế,
nhất là các ngành công nghệ cao; (iii) HNQT cũng tạo ra các thách thức khi doanh
nghiệp và người lao động trong nước phải cạnh tranh với doanh nghiệp nước ngoài,
điều này có thể ảnh hưởng đến cung và cầu việc làm; không ít thanh niên đang làm
việc ở nước ngoài cũng phải trở về nước. Trong bối cảnh đó, chính sách tạo việc
làm cho thanh niên nông thôn càng chịu nhiều áp lực.
- Triệu Đức Hạnh (2013), Luận án tiến sỹ kinh tế “Tạo VLBV cho lao động

nông thôn” [83]. Luận án đã hệ thống hóa cơ sở lý luận của tạo VLBV cho lao động
nông thôn và sự cần thiết phải tạo VLBV cho lao động nông thôn. Tác giả Luận án
cho rằng VLBV được hình thành từ 5 yếu tố (i) Quyền tại nơi làm việc; (ii) Ổn định
việc làm và thu nhập; (iii) Tạo và xúc tiến việc làm; (iv) Bảo trợ xã hội; (v) Đối
thoại xã hội. Để tạo ra VLBV phải củng cố 5 yếu tố trên. Luận án cũng đã làm rõ
các nhóm yếu tố ảnh hưởng đến tạo việc làm cho lao động nông thôn bao gồm: (i)
Điều kiện tự nhiên, môi trường, sinh thái; (ii) Cơ chế chính sách của Nhà nước; (iii)
Trình độ phát triển kinh tế; (iv) Dân số. Tuy nhiên, hạn chế của Luận án này mới
chỉ tập trung vào lý luận về VLBV của lao động nông thôn và các nhân tố ảnh
hưởng, chứ chưa làm rõ nội dung của tạo VLBV.
- Ngô Quỳnh Anh (2013), Luận án tiến sỹ kinh tế “Tăng cường khả năng tự
tạo việc làm của thanh niên” [61] đã đề cập đến lý thuyết tự tạo việc làm của thanh
niên. Luận án hệ thống hóa và bổ sung cơ sở lý luận nghiên cứu về tự tạo việc làm
nói chung, tự tạo việc làm của thanh niên nói riêng và các yếu tố ảnh hưởng thông
qua xây dựng lần đầu tiên khái niệm sâu và đầy đủ về “tự tạo việc làm”, “khả năng
tự tạo việc làm” và “tăng cường khả năng tự tạo việc làm”. Luận án đã phân tích và
đánh giá thực trạng tự tạo việc làm của thanh niên Việt Nam trong bối cảnh nền
KTTT và HNQT, đưa ra kết luận là khả năng này ở thanh niên Việt Nam còn chưa

11


cao, từ đó đề xuất các phương hướng và giải pháp tăng cường khả năng tự tạo việc
làm cho thanh niên.
1.1.1.2. Nghiên cứu về thực trạng việc làm thanh niên và giải pháp tạo VLBV
cho thanh niên trong bối cảnh hội nhập
- Trịnh Thu Nga (2018), Báo cáo tư vấn quốc gia về “Thách thức việc làm
thanh niên và chính sách phát triển doanh nghiệp trẻ Việt Nam” [125]. Báo cáo đã
tập trung phân tích thực trạng việc làm thanh niên trong giai đoạn 2011-2015 cho
thấy tỷ lệ thất nghiệp thanh niên còn cao, chất lượng việc làm còn thấp và tỷ lệ

thanh niên thoái chí cũng khá cao. Báo cáo cũng chỉ rõ 4 nguyên nhân cơ bản: (i)
chất lượng lao động thanh niên thấp; (ii) việc thực thi các chính sách, chương trình
dạy nghề, hỗ trợ thanh niên tìm kiếm và tự tạo việc làm còn hạn chế do chưa đáp
ứng nhu cầu thanh niên; (iii) thanh niên thiếu thông tin hay còn thụ động trong tìm
kiếm các cơ hội việc làm; (iv) chiến lược việc làm cho thanh niên chưa được lồng
ghép và chiến lược phát triển KT-XH. Báo cáo cũng đưa ra các hàm ý chính sách về
nâng cao vốn con người cho thanh niên, tăng cường kết nối việc làm và cải cách các
chính sách, chương trình hỗ trợ thanh niên lập nghiệp và tự tạo việc làm.
- Ngân hàng Thế giới (2017), Báo cáo “Tương lai việc làm Việt Nam: Khai
thác xu hướng lớn cho sự phát triển thịnh vượng hơn” [51] đã cho thấy những thay
đổi nhanh chóng của quá trình phát triển kinh tế-xã hội đã làm thay đổi bức tranh
việc làm ở Việt Nam. Báo cáo đã chỉ ra các xu hướng lớn hiện nay có tác động đến
tương lai việc làm của Việt Nam như: “Sự thay đổi các xu hướng thương mại và
tiêu dùng, sự phát triển của nền kinh tế tri thức và tự động hóa; cách mạng công
nghiệp 4.0; già hóa dân số có thể hoặc mang lại những cơ hội việc làm tốt hơn nhưng
cũng có thể đe dọa đến chất lượng việc làm của Việt Nam”. Trong đó, những đối tượng
được hưởng lợi nhiều nhất đó chính là tầng lớp thanh niên- những người có khả năng
học tập và thích ứng tốt hơn; phụ nữ - được đối xử bình đẳng hơn trong các cơ hội việc
làm. Báo cáo đã nhấn mạnh tới cách chính sách của Việt Nam cần hướng tới nhằm
giải quyết tốt 3 nhóm vấn đề lớn của lao động-việc làm hiện nay đó là: (i) tạo việc làm
tốt trong nền kinh tế hiện đại; (ii) Nâng cao chất lượng việc làm trong nền kinh tế
truyền thống; ( iii) Kết nối người lao động có trình độ với những việc làm phù hợp.
- ILO (2017), Báo cáo Quốc gia “Điều tra chuyển tiếp từ trường học đến việc
làm năm 2017” [107]. Báo cáo tập trung phân tích các xu hướng chuyển tiếp từ
trường học đến việc làm của thanh niên Việt Nam trong TTLĐ và cũng chỉ ra

12


những khó khăn của thanh niên trong hội nhập TTLĐ - kết quả điều tra cho thấy

mối tương quan chặt chẽ giữa trình độ học vấn và thời gian chuyển tiếp sang TTLĐ
của thanh niên. Kết quả điều tra cũng chỉ ra những hạn chế dai dẳng trong việc làm
thanh niên như: sự không phù hợp với yêu cầu công việc, chưa tận dụng hết tiềm
năng lao động và việc làm chất lượng thấp đối với thanh niên Việt Nam từ 15 đến
29 tuổi. Báo cáo cũng đưa ra một số khuyến nghị đối với TTLĐ trẻ của Việt Nam,
trong đó nhấn mạnh vào sự hợp tác giữa Chính phủ, doanh nghiệp và công đoàn
nhằm thúc đẩy VLBV cho thanh niên; phát triển kinh doanh với khu vực tư nhân là
đầu tàu kiến tạo việc làm cho thanh niên.
- Nguyễn Thị Quỳnh Hoa và đồng nghiệp (2017), Báo cáo “Xu hướng dịch
chuyển việc làm của thanh niên nông thôn hiện nay” [58] cho thấy việc làm của
thanh niên nông thôn hiện nay bắt đầu có sự chuyển dịch việc làm mạnh mẽ từ khu
vực nông nghiệp sang khu vực dịch vụ, công nghiệp; từ nông thôn ra thành thị. Tuy
nhiên, chủ yếu vẫn là các công việc giản đơn như buôn bán, lao động làm thuê xây
dựng, bốc vác, giúp việc gia đình, .v.v…Khó khăn của lao động nông thôn khi dịch
chuyển vẫn là trình độ thấp, thiếu vốn đầu tư, hạn chế về thị trường tiêu thụ sản phẩm,
thiếu thông tin về cơ hội việc làm tại địa phương và các tỉnh lân cận, các thành phố lớn;
cơ sở hạ tầng nông thôn chưa đáp ứng được cho việc dịch chuyển thuận lợi; địa
phương chưa có nhiều hỗ trợ cho thanh niên dịch chuyển, .v.v.. Trên cơ sở đó, báo cáo
cũng nhấn mạnh đến các giải pháp về chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông
thôn như phát triển các ngành công nghệ cao, các ngành có lợi thế trong xuất khẩu và
sử dụng nhiều lao động; phát triển mạnh các khu công nghiệp và chế xuất; đào tạo
nghề cho thanh niên nông thôn trình độ thấp; hướng nghiệp và tổ chức các phiên giao
dịch việc làm tại địa phương; hỗ trợ thanh niên lập nghiệp tại địa phương v.v…
- Nguyễn Ngọc Anh, Nguyễn Thân Thương, Nguyễn Thế Hà, Trịnh Thu Nga
và Nguyễn Văn Thụy (2015), ấn phẩm “Sự chuyển tiếp sang TTLĐ của thanh niên
Việt Nam” [54]. Nghiên cứu đã đề cập đến chính sách và chương trình tạo việc làm
cho người lao động nói chung và lao động thanh niên nói riêng trong thời gian qua.
Đồng thời, báo cáo cũng đề cập đến những hạn chế, khó khăn, thách thức trong vấn
đề việc làm thanh niên và những rào cản trong quá trình “vật lộn” để chuyển tiếp
sang VLBV của thanh niên trong thời gian qua. Trên cơ sở đó, báo cáo cũng đưa ra

một số khuyến nghị chính về việc thanh niên Việt Nam cần được hỗ trợ để có một
quá trình chuyển tiếp sang TTLĐ thuận lợi hơn. Mối liên hệ giữa giáo dục đào tạo

13


và tăng trưởng xuất khẩu, đa dạng hóa nền kinh tế và việc tạo thêm việc làm và việc
làm tốt hơn, cần được đẩy mạnh. Trong khi đó, những chính sách khác như hướng
nghiệp, tư vấn việc làm, thông tin TTLĐ và dịch vụ việc làm, có thể giúp quá trình
chuyển tiếp từ trường học tới việc làm trở nên thuận lợi hơn”.
- Nguyễn Thị Lan Hương, Trịnh Thu Nga, Lưu Quang Tuấn và nhóm nghiên
cứu (2015), Báo cáo “Khảo sát người mới tốt nghiệp đại học hội nhập TTLĐ” [56].
Nghiên cứu đã tập trung phân tích thực trạng hội nhập TTLĐ và chỉ ra những khó
khăn thách thức trong vấn đề tiếp cận VLBV của người mới tốt nghiệp. Nghiên cứu
này cũng làm rõ các nguyên nhân của việc làm thanh niên chưa bền vững như: Chất
lượng đào tạo không đáp ứng nhu cầu của TTLĐ; Ngành nghề đào tạo không phù
hợp với yêu cầu của TTLĐ; Người mới tốt nghiệp đại học thiếu thông tin TTLĐ và
định hướng việc làm, tìm việc làm các trung tâm dịch vụ việc làm công và tư nhân.
Báo cáo đã đưa ra những giải pháp nhằm hỗ trợ người mới tốt nghiệp rút ngắn thời
gian chuyển tiếp và tạo cơ hội tiếp cận tốt hơn đến VLBV; chính sách phát triển
cung, cầu lao động CMKT cao; tăng cường hỗ trợ và bảo vệ lợi ích đối với những
người mới tốt nghiệp đại học có nguy cơ dễ bị tổn thương trong TTLĐ.
- Bộ Nội Vụ và Quỹ Dân số Liên hợp quốc tại Việt Nam (2015), Báo cáo
quốc gia về Thanh niên Việt Nam [11]. Báo cáo đã nhấn mạnh vào những khó khăn,
thách thức trong tạo việc làm cho thanh niên, như phổ biến tình trạng thất nghiệp và
thiếu việc làm. Thanh niên nông thôn gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm các
cơ hội việc làm ổn định; chất lượng LLLĐ còn thấp, định hướng đào tạo nghề cho
thanh niên còn nhiều khó khăn, bất cập, đào tạo chưa gắn với TTLĐ. Trên cơ sở
đó, báo cáo cũng đưa ra một số khuyến nghị cho chính sách lao động – việc làm
của thanh niên liên quan đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động, mở

rộng diện tham gia bảo hiểm thất nghiệp; Chính phủ cần có các mô hình đào tạo dạy
nghề phù hợp với nhu cầu thực tiễn, dạy nghề cho lao động khu vực nông thôn, tăng
tỷ lệ lao động được đào tạo chính quy, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại
hóa (CNH-HĐH) và đô thị hóa, chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn-đô thị; Việt
Nam cần thu thập thêm thông tin về nhu cầu nhân lực thực tế cũng như những thông
tin về các kỹ năng, kiến thức chủ chốt mà các ngành nghề lao động cần có để có thể
lập kế hoạch và cơ cấu lại hoạt động đào tạo nghề cho phù hợp với thực tế.
- Ngô Quỳnh Anh (2013), Luận án tiến sỹ kinh tế “Tăng cường khả năng tự
tạo việc làm của thanh niên” [61] đã đề cập đến khía cạnh tự tạo việc làm của thanh

14


niên. Tác giả đã đưa ra một số phát hiện về khả năng tự tạo việc làm của thanh
nhiên, cụ thể: (i) Thanh niên đến với tự tạo việc làm là do “lực đẩy” nhiều hơn “lực
hút” và khó có thể mong đợi khu vực tự tạo việc làm của thanh niên có thể đóng
góp hiệu quả vào TTKT của vùng và của quốc gia; (ii) Trong khi vốn con người
thông qua giáo dục và đào tạo chính thống chủ yếu đem lại lợi ích cho thanh niên
trong lĩnh vực làm công chính thống, thì quá trình học tập và tích luỹ kinh nghiệm
qua hoạt động thực tế có vai trò quan trọng đối với nhóm thanh niên tự tạo việc làm;
(iii) Tuy chưa thực sự là hiện tượng phổ biến nhưng đã có bằng chứng cho thấy vốn
xã hội liên kết thông qua vai trò hỗ trợ của các cơ quan, tổ chức, của Chính phủ, các
chương trình phát triển KT-XH, trình độ phát triển của vùng, ngành…đã phát huy
tác dụng đối với nhóm thanh niên làm chủ sản xuất kinh doanh (SXKD), khởi sự
doanh nghiệp trong khi gia đình vẫn đóng vai trò chủ đạo. Tác giả cũng nhấn mạnh,
xu thế hội nhập quốc tế đòi hỏi thế hệ thanh niên tự tạo việc làm vẫn thực sự cần
thiết được đào tạo phù hợp thì mới phát triển bền vững.
- Quỹ Dân số Liên hợp quốc tại Việt Nam (2011), Báo cáo “Thanh niên Việt
Nam [66]: Tóm tắt một số chỉ số thống kê từ Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt
Nam năm 2009” đã phân tích các các xu hướng nổi bật về thanh niên - thế hệ có

tầm quan trọng đối với sự phát triển của Việt Nam trong tương lai – Năm 2009, hơn
40% dân số độ tuổi 15-19 và xấp xỉ 80% dân số trong độ tuổi 20-24 tham gia
LLLĐ, thanh niên ở nông thôn tham gia vào LLLĐ sớm và có ít cơ hội hơn thanh
niên thành thị trong việc tiếp tục đi học và nâng cao trình độ học vấn; hầu hết thanh
niên làm việc trong các hộ SXKD cá thể hoặc khu vực tư nhân; trong các doanh
nghiệp liên doanh với nước ngoài, lao động nữ thanh niên cao hơn hai lần lao động
nam thanh niên; nói cách khác, khu vực kinh tế này thu hút lao động nữ trẻ tuổi.
Báo cáo này cũng cho thấy một bức tranh sinh động về tình hình di cư dài hạn trong
nước ở Việt Nam, đó là dân số trong độ tuổi 15-24 không chỉ chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong nhóm người di cư, mà phần lớn trong số này lại là nữ thanh niên. Dân số
trong độ tuổi 15-24 có xu hướng di cư ra thành thị, trong khi dân số ở độ tuổi từ 25
trở lên lại có xu hướng di cư đến cả hai khu vực thành thị và nông thôn. Điều này
cho thấy di cư của thanh niên đóng vai trò quan trọng trong phát triển khu vực đô
thị trong thập kỷ vừa qua. Điều này cũng có nghĩa là chỉ khi chính sách phát triển
đô thị phù hợp có tính đến các dòng di cư và sự biến động dân số thì lúc đó người di
cư mới có thể tiếp cận được tới các dịch vụ xã hội và cơ hội việc làm. Quan trọng
hơn, do nữ giới chiếm tỷ trọng lớn trong số thanh niên di cư nên việc cung cấp các
dịch vụ sức khỏe sinh sản cho nữ thanh niên di cư nhằm bảo vệ họ trước các rủi ro
sức khỏe không đáng có là điều rất cần thiết.

15


- Viện Khoa học Lao động và Xã hội (2011), Báo cáo “Xu hướng việc làm
thanh niên giai đoạn 2006-2012” [91]. Nghiên cứu đã tập trung đánh giá biến động
về chất lượng lao động, việc làm của thanh niên trong giai đoạn này, cho thấy phần
lớn lao động thanh niên có trình độ thấp, chưa qua đào tạo nên gặp khó khăn trong
tìm kiếm việc làm trong khu vực kinh tế chính thức. Phần lớn lao động thanh niên
làm việc trong khu vực phi chính thức (PCT), là lao động tự làm với những công
việc giản đơn và có xu hướng gia tăng trong những năm gần đây. Đặc biệt, những

lao động di cư trẻ thường gặp các rủi ro về việc làm và sức khỏe, không có khả
năng tiếp cận đến các dịch vụ xã hội cơ bản tại nơi nhập cư… Trong khi đó, thanh
niên vẫn còn gặp khó khăn trong tiếp cận đến dịch vụ việc làm và thông tin TTLĐ.
Tóm lại: các nghiên cứu trong nước liên quan đến vấn đề việc làm thanh niên
và tạo việc làm cho thanh niên khá nhiều và đa dạng, đề cập đến nhiều khía cạnh
liên quan, bao gồm: khái niệm và nội hàm của VLBV nói chung, luật pháp, chính
sách, thực trạng, thách thức và giải pháp trong tạo việc làm cho thanh niên hay thúc
đẩy việc làm năng suất, chất lượng cho lao động thanh niên. Tuy nhiên, sự đa dạng
của các tài liệu này mới thể hiện ở các báo cáo nghiên cứu, bài báo, bản tin và chưa
có những công trình nghiên cứu chuyên sâu hay đề cập trực tiếp đến tạo VLBV cho
lao động thanh niên trong bối cảnh hội nhập KTQT. Hơn nữa, các nghiên cứu này
mới chỉ phản ánh một khía cạnh nào đó của bức tranh tạo VLBV cho lao động
thanh niên ở Việt Nam hiện nay, các giải pháp còn đề ra chung chung và thiếu nhất
quán, chưa gắn với bối cảnh hội nhập KTQT. Vì vậy, “Tạo VLBV cho lao động
thanh niên trong bối cảnh hội nhập KTQT” là đề tài mới, với mong muốn hệ thống hóa
lại cơ sở lý luận và thực trạng tạo VLBV cho lao động thanh niên hiện nay, xác định
những cơ hội, thách thức đối với tạo VLBV của thanh niên trong bối cảnh hội nhập và
đề xuất hệ giải pháp tạo VLBV cho thanh niên trong bối cảnh hội nhập KTQT.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Trên thế giới có khá nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài, có thể
chia thành 2 nhóm, bao gồm: các nghiên cứu mang tính lý thuyết về tạo việc làm
nói chung và các nghiên cứu về tạo VLBV cho thanh niên.
1.1.2.1. Nghiên cứu lý thuyết về tạo việc làm
- Một số lý thuyết quan trọng bàn về vấn đề tạo việc làm bao gồm: Lý thuyết
tạo việc làm của John Maynard Keynes [118]; Lý thuyết về tạo việc làm bằng
chuyển giao lao động giữa hai khu vực của nền kinh tế của tác giả Arthur Lewis

16



[130], John Fei và Gustav Ranis (1961) đã phát triển mở rộng mô hình của Lewis;
Lý thuyết của Harry T. Oshima [44]; Mô hình thu nhập kỳ vọng của Harris –
Todaro [36]. Các lý thuyết này đã nghiên cứu vấn đề tạo việc làm trên các góc độ
khác nhau - Trong lý thuyết của Keynes, tạo việc làm được xem xét trong mối quan
hệ với tổng cầu của nền kinh tế quốc dân. Harry Toshima nghiên cứu đặc điểm cơ
bản của nền kinh tế châu Á gió mùa với mục tiêu là thay đổi nền kinh tế từ chỗ sử
dụng không hết lao động tiến tới tận dụng hết lao động ở mức độ cao qua 3 giai
đoạn phát triển của nền kinh tế. Harris - Todaro đã nghiên cứu vấn đề việc làm ở
các nước đang phát triển bằng sự di chuyển lao động trên cơ sở thực hiện điều tiết
thu nhập, tiền lương giữa các khu vực kinh tế khác nhau… Các lý thuyết này đã cho
thấy việc làm được tạo ra phụ thuộc vào việc gia tăng sản lượng và phương thức
tăng trưởng của một nền kinh tế; góp phần lý giải tình trạng thất nghiệp và thiếu
việc làm cũng như sự di cư ồ ạt từ nông thôn ra thành thị ở các nước đang phát triển
trong quá trình CNH; đồng thời cũng chỉ ra các bước phát triển để tiến tới toàn dụng
lao động của các nền kinh tế đang phát triển.
- Vào những năm 1980, trường phái trọng cung xuất hiện ở Mỹ, với các đại
biểu là A. Laffer , J, Winniski, n. Ture, P.C. Roberto,.....Trường phái trọng cung ra
đời nhằm tìm kiếm con đường giải quyết nhịp độ tăng trưởng và duy trì NSLĐ. Các
lý thuyết này đã nhấn mạnh vào vai trò quan trọng của nghiên cứu và phát triển (R&D)
và giáo dục và đào tạo đối với TTKT trong dài hạn của một quốc gia. Họ phê phán
những quan điểm của phái trọng cầu và của phái Keynes khi các phái này phân tích
nguyên nhân của khủng hoảng kinh tế là do thiếu cầu và do tiết kiệm quá lớn [64].
- Trong phân tích kinh tế lao động, các lý thuyết về vốn con người mà điển hình
là lý thuyết của Gary Becker cũng nhấn mạnh vào những ảnh hưởng của giáo dục, kinh
nghiệm của một cá nhân trong xác định việc làm và NSLĐ của họ [98]. Lý thuyết của
Becker đã chỉ ra rằng không có số lượng cố định những việc làm tốt, mà số lượng công
việc được trả lương cao sẽ gia tăng khi các nước đào tạo ra nhiều sinh viên tốt nghiệp
có kỹ năng sáng tạo, đổi mới hơn. Becker đã chỉ ra các nước Châu Á từ Hàn Quốc,
Singapore đến Trung Quốc như là những ví dụ về những nền kinh tế đã sử dụng giáo
dục để thúc đẩy tăng trưởng và việc làm năng suất, chất lượng cao. Mặc dù có rất ít tài

nguyên thiên nhiên, nhưng họ đã phát triển NNL của mình và gặt hái những phần
thưởng xứng đáng. Đối với những quốc gia khác muốn làm theo tấm gương của họ,
thông điệp vẫn là rất đơn giản nhưng sống còn: hãy đầu tư vào con người.

17


×