Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Xây dựng một số chức năng chính cho chương trình kế toán nguyên vật liệu tại Công ty CP đầu tư xây dựng và thương mại Bảo Minh, Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.89 MB, 38 trang )

DANH MỤC HÌNH VẼ......................................................................................3
LỜI NÓI ĐẦU.....................................................................................................4
CHƯƠNG 1.........................................................................................................4
TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ MICROSOFT
EXCEL TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.....................................................5
1.1. Khái quát nguyên vật liệu...................................................................................5
1.1.1 Khái niệm về nguyên vật liệu............................................................................5
1.1.2.Đặc điểm và vai trò của nguyên liệu vật liệu trong hoạt động sản xuất kinh doanh.. 5
1.3. Giới thiệu về Microsoft excel...........................................................................17
1.3.1. Giới thiệu về excel........................................................................................17
1.3.2. Các kiểu dữ liệu và phép toán.........................................................................19
CHƯƠNG 2 ......................................................................................................21
............................................................................................................................ 22
2.1.4. SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN..................................................................23
2.1.5. CÁC CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN ÁP DỤNG..........................................24
XÂY DỰNG MỘT SỐ CHỨC NĂNG CHÍNH CHO CHƯƠNG TRÌNH KẾ
TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CP ĐẦU TƯ...................................32
XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI BẢO MINH...............................................32
3.1 ĐẶT VẤN ĐỀ..............................................................................................32
3.2 Một số giao diện chính của chương trình...........................................................32
3.2.1Giao diện Desktop..........................................................................................32
3.2.3 Giao diện phiếu nhập......................................................................................33
3.2.4 Giao diện phiếu xuất......................................................................................34
3.2.5 Giao diện Sổ chi tiết nguyên vật liệu................................................................34
KẾT LUẬN........................................................................................................36
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................37
[1]. BỘ TÀI CHÍNH (2006), HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT
NAM, NHÀ XUẤT BẢN TÀI CHÍNH – HÀ NỘI...................................................37
[2]. BỘ TÀI CHÍNH (2006), 26 CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM, NHÀ
XUẤT BẢN TÀI CHÍNH – HÀ NỘI........................................................................37
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN..............................................37



1


2


DANH MỤC HÌNH VẼ
HÌNH 1.1 : SƠ ĐỒ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU....................................15
( THEO PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN)...........................15
............................................................................................................................ 17
HÌNH 1.2 : SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TỔNG HỢP NGUYÊN VẬT LIỆU .............17
(THEO PHƯƠNG PHÁP KIỂM KÊ ĐỊNH KỲ)...........................................17
HÌNH 2.1: SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY.............................22
HÌNH 2.2: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY..........23
BIỂU ĐỒ LUỒNG DỮ LIỆU MỨC DƯỚI ĐỈNH CHO CHỨC NĂNG BÁO
CÁO............................................................................................................................ 31
HÌNH 3.1 : GIAO DIỆN DESKTOP CỦA CHƯƠNG TRÌNH KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU................................................................................................32
HÌNH 3.2 : GIAO DIỆN SỔ NHẬT KÝ CHUNG..........................................33
HÌNH 3.3 : GIAO DIỆN PHIẾU NHẬP..........................................................33
HÌNH 3.4 : GIAO DIỆN PHIẾU XUẤT..........................................................34
HÌNH 3.5 : GIAO DIỆN SỔ CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU....................34
3.2.6 GIAO DIỆN BẢNG TỔNG HỢP NHẬP – XUẤT – TỒN.....................35
HÌNH 3.6 : GIAO DIỆN BẢNG TỔNG HỢP NHẬP – XUẤT – TỒN..........35

3


LỜI NÓI ĐẦU

Cơ chế thị trường và các quy luật khắt khe của nó đã buộc các doanh nghiệp
kinh doanh trên tất cả các lĩnh vực phải không ngừng đổi mới và hoàn thiện công tác
kế toán trong công ty nhằm thực hiện việc bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh với
mục đích cuối cùng là lợi nhuận. Trong đó, việc xác định các yếu tố đầu vào hợp lý
sao cho kết quả đầu ra cao nhất với giá cả và chất lượng sản phẩm có sức thu hút đối
với người tiêu dùng là vấn đề các nhà quản lý quan tâm hàng đầu. Để đạt được mục
đích này thì các doanh nghiệp phải áp dụng đồng thời nhiều biện pháp và một trong
những biện pháp quan trọng đối với các doanh nghiệp đó là: sản phẩm có chất lượng
cao và giá thành sản phải hạ tức là chi phí để sản xuất ra sản phẩm phải được tiết kiệm
một cách hợp lý và có kế hoạch.
Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh
doanh. Chi phí nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Trong khi đó, nguyên vật liệu thường đa dạng, phức tạp nên
các doanh nghiệp cần phải tổ chức tốt công tác quản lý nguyên vật liệu.
Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu là điều kiện quan trọng không thể
thiếu được để quản lý vật liệu, thúc đẩy việc cung cấp đầy đủ kịp thời, đồng bộ những
vật liệu cần thiết cho sản xuất, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu hợp lý, tiết kiệm,
ngăn ngừa các hiện tượng hư hỏng, mất mát và lãng phí vật liệu trong tất cả các khâu
của quá trình sản xuất kinh doanh.
Nhận thức được tầm quan trọng của tổ chức công tác Kế toán Nguyên vật liệu,
vận dụng lý luận đã học và nghiên cứu tại trường, kết hợp với thực tế thu nhận được từ
Công ty CP đầu tư xây dựng và thương mại Bảo Minh, tác giả đã chọn đề tài:
“ Xây dựng một số chức năng chính cho chương trình kế toán nguyên vật
liệu tại Công ty CP đầu tư xây dựng và thương mại Bảo Minh, Hà Nội”.
Nội dung bài báo cáo gồm 3 phần:
Chương 1: Lý luận chung về tổ chức công tác Kế toán nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty CP
đầu tư xây dựng và thương mại Bảo Minh
Chương 3: Xây dựng một số chức năng chính cho chương trình kế toán nguyên

vật liệu tại Công ty CP đầu tư xây dựng và thương mại Bảo Minh
Chương 1.

4


TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ MICROSOFT EXCEL
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Khái quát nguyên vật liệu
1.1.1 Khái niệm về nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động đã được thay đổi do lao động có ích tác
động vào nó. Nguyên vật liệu là đối tượng lao động nhưng không phải bất cứ một đối
tượng lao động nào cũng là nguyên vật liệu mà chỉ trong điều kiện đối tượng lao động
mà do lao động làm ra thì mới hình thành nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh
doanh, giá trị nguyên vật liệu tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh tạo nên giá
trị của sản phẩm dịch vụ tùy thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp. Đối với các doanh
nghiệp sản xuất thì giá trị nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn và chủ yếu trong giá trị
sản phẩm.
1.1.2.Đặc điểm và vai trò của nguyên liệu vật liệu trong hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Về mặt hiện vật: Trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm, nguyên vật liệu chỉ
tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và khi tham gia vào quá trình sản xuất
nguyên vật liệu được tiêu dùng toàn bộ.
Về mặt giá trị: Giá trị của nguyên vật liệu chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá
trị sản phẩm mới được tạo ra.
Trong quá trình sản xuất, chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng số chi phí để tạo ra sản phẩm, do đó vật liệu không chỉ quyết định đến mặt
số lượng của sản phẩm mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm tạo ra.
Xuất phát từ tầm quan trọng trên, việc giảm chi phí nguyên vật liệu, giảm mức tiêu hao

nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất cho mỗi đơn vị sản phẩm là một trong những
yếu tố quyết định sự thành công của quá trình sản xuất kinh doanh. Điều đó sẽ làm hạ
thấp chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận của doanh nghiệp đồng
thời với một lượng chi phí vật liệu không đổi có thể làm ra được nhiều sản phẩm tức là
hiệu quả đồng vốn được nâng cao.

5


Tóm lại, nguyên vật liệu là yếu tố đầu tiên trong quá trình tạo ra sản phẩm.
Muốn sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng cao và tạo được uy tín trên thị trường thì
nhất định phải tổ chức tốt khâu quản lý nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu là những yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất nếu quản lý và
sử dụng tốt sẽ tạo ra cho các yếu tố đầu ra những cơ hội tốt để tiêu thụ. Chính vì vậy
trong suốt quá trình luân chuyển, việc giám đốc chặt chẽ số lượng vật liệu mua vào,
xuất dùng để đảm bảo cho chất lượng sản phẩm đúng yêu cầu về kỹ thuật, giá trị đã đề
ra đòi hỏi cán bộ kế toán nguyên vật liệu phải thực hiện những nhiệm vụ đó là:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh đầy đủ, tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận
chuyển, bảo quản, nhập –xuất – tốn kho nguyên vật liệu, tình hình luân chuyển vật tư
hàng hóa cả về giá trị và hiện vật. Tính toán đúng đắn giá vốn (hoặc giá thành) thực tế
của vật liệu đã thu mua, nhập và xuất kho doanh nghiệp, kiểm tra tình hình thu mua
vật liệu về các mặt: số lượng, chủng loại, giá cả, thời hạn nhằm bảo đảm cung cấp đầy
đủ, chính xác, kịp thời chủng loại vật liệu và các thông tin cần thiết phục vụ cho quá
trình sản xuất và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Áp dụng đúng đắn các phương pháp và kỹ thuật kế toán hàng tồn kho, mở sổ
(thẻ) kế toán chi tiết để ghi chép phản ánh, phân loại, tổng hợp số liệu…về tình hình
hiện có và sự biến động tăng giảm trong quá trình sản xuất kinh doanh, cung cấp số
liệu kịp thời để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Tổ chức đánh giá, phân loại vật liệu, kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản,
dự trữ và sử dụng vật liệu tính toán xác định chính xác số lượng, giá trị vật liệu cho

các đối tượng sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Tham gia kiểm kê đánh giá lại hàng tồn kho theo đúng chế độ Nhà nước quy
định, lập báo cáo về vật liệu phục vụ cho công tác quản lý và lãnh đạo, tiến hành phân
tích đánh giá nguyên vật liệu ở từng khâu nhằm đưa ra đầy đủ các thông tin cần thiết
cho quá trình quản lý.
1.1.3. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu.
Nền kinh tế quốc dân ngày càng phát triển, khối lượng sản xuất công nghiệp đòi
hỏi ngày càng nhiều chủng loại nguyên vật liệu. Đối với nước ta, nguyên vật liệu trong
nước còn chưa đáp ứng được cho nhu cầu sản xuất, một số loại nguyên vật liệu còn

6


phải nhập của nước ngoài. Do đó, việc quản lý nguyên vật liệu phải hết sức tiết kiệm,
chống lãng phí, đúng quy trình công nghệ nhằm tạo ra sản phẩm tốt và có hiệu quả.
Muốn quản lý tốt nguyên vật liệu ta phải quản lý tốt trên tất cả các khâu: khâu
thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng.
* Ở khâu thu mua: Để có được nguyên vật liệu đáp ứng kịp thời cho quá trình
sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp thì nguồn chủ yếu là thu mua. Do đó, ở khâu
này đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ về số lượng, quy cách, chủng loại, giá mua, chi phí
thu mua và cả tiến độ về thời gian phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, nhằm hạ thấp chi phí nguyên vật liệu đưa vào sản xuất góp phần quan
trọng trong việc hạ giá thành sản phẩm.
* Ở khâu bảo quản: Ở khâu bảo quản dự trữ nguyên vật liệu, doanh nghiệp phải
tổ chức tốt kho tàng bến bãi thực hiện đúng quy chế bảo quản và xác định được định
mức dự trữ mức tối thiểu, tối đa cho từng loại nguyên vật liệu để giảm bớt hư hỏng,
hao hụt mất mát đảm bảo an toàn giữ được chất lượng của nguyên vật liệu.
*Ở khâu dự trữ: Phải tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được tiến hành liên tục,
cần quan tâm tốt khâu dự trữ. Phải dự trữ nguyên vật liệu đúng mức tối đa, tối thiểu để tránh
gây tình trạng ứ đọng hoặc gây gián đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh.

* Ở khâu sử dụng : Ở khâu sử dụng phải tuân thủ việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm
trên cơ sở định mức tiêu hao, dự toán chi phí nhằm giảm chi phí, hạ giá thành sản
phẩm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Do đó, công tác quản lý nguyên vật liệu là rất quan trọng nhưng trên thực tế có
những doanh nghiệp vẫn để thất thoát một lượng nguyên vật liệu khá lớn do không
quản lý tốt nguyên vật liệu ở các khâu, không xác định mức tiêu hao hoặc có xu hướng
thực hiện không đúng.Chính vì thế cho nên luôn luôn phải cải tiến công tác quản lý
nguyên vật liệu cho phù hợp với thực tế.
1.1.4.Phân loại và tính giá nguyên vật liệu.
1.1.4.1.Phân loại nguyên vật liệu.
Trong các doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu bao gồm nhiều loại nguyên,
vật liệu khác nhau với nội dung kinh tế và tình năng lý hóa học khác nhau. Để có thể
quản lý một cách chặt chẽ và tổ chức hạch toán với từng thứ, loại vật liệu phục vụ cho

7


kế toán quản trị cần thiết phải tiến hành phân loại vật liệu. Phân loại nguyên vật liệu là
việc sắp xếp vật liệu có cùng một tiêu thức nào đó vào một loại.
Phân loại theo yêu cầu quản lý nguyên vật liệu bao gồm:
- Nguyên vật liệu chính : là đối tượng lao động cấu thành nên thực thể của sản
phẩm như: sắt thép…trong các doanh nghiệp chế tạo máy, cơ khí: gạch ngói xi
măng…trong xây dựng cơ bản: hạt giống, phân bón…trong nông nghiệp…Nguyên vật
liệu cũng bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản
xuất chế tạo sản phẩm hàng hóa.
- Vật liệu phụ : Là những loại vật liệu khi sử dụng chỉ có tác dụng phụ có thể
làm tăng chất lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc đảm bảo cho các công cụ
dụng cụ hoạt động bình thường như: thuốc nhuộm, thuốc tẩy, dầu nhờn…
- Nhiên liệu: Là những thứ dùng để cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất
sản phẩm, cho các phương tiện máy móc thiết bị hoạt động trong quá tình sản xuất

kinh doanh như: than, củi, xăng dầu hơi đốt, khí đốt…
- Phụ tùng thay thế: Là những chi tiết phụ tùng máy móc để sửa chữa và thay
thể cho máy móc thiết bị sản xuất.
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm những vật liệu công cụ, khí cụ
và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào các công trình xây dựng cơ bản.
- Vật liệu khác: Là những loại vật liệu chưa được xếp vào các loại trên thường
là những vật liệu được loại ra từ quá trình sản xuất hoặc phế liệu thu hồi từ thanh lý tài
sản cố định.
Trên thực tế, việc sắp xếp vật liệu theo từng loại như đã trình bày ở trên là căn
cứ vào công dụng chủ yếu của nguyên vật liệu ở từng đơn vị cụ thể, bởi vì có thứ
nguyên vật liệu ở đơn vị này là nguyên vật liệu chính nhưng ở đơn vị khác lại là vật
liệu phụ…Cách phân loại trên là cơ sở để xác định mức tiêu hao, định mức dự trữ cho
từng loại từng thứ nguyên vật liệu là cơ sở tổ chức kế toán chi tiết nguyên vật liệu
trong doanh nghiệp.
Phân loại nguyên vật liệu theo nguồn hình thành nguyên vật liệu bao gồm:
- Nguồn từ bên ngoài nhập vào: chủ yếu là do mua ngoài, liên doanh, tặng biếu…

8


- Nguồn tự sản xuất: Cách phân loại này có tác dụng làm căn cứ để doanh
nghiệp xây dựng kế hoạch mua và dự trữ nguyên vật liệu làm cơ sở xác định giá vốn
thực tế của nguyên vật liệu.
Phân loại theo mục đích và nơi sử dụng, nguyên vật liệu bao gồm:
-Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất kinh doanh.
-Nguyên vật liệu dùng cho công tác quản lý.
-Nguyên vật liệu dùng cho các mục đích khác.
1.1.4.2.Đánh giá nguyên vật liệu.
Đánh giá nguyên vật liệu là thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của nguyên vật
liệu theo những nguyên tắc nhất định đảm bảo yêu cầu trung thực khách quan.

( nguyên tắc giá gốc, thận trọng và nhất quán).
Theo chuẩn mực kế toán số 02 kế toán nhập – xuất – tồn kho nguyên vật liệu
phải phản ánh theo giá gốc (giá thực tế) có nghĩa là khi nhập kho phải tính toán và
phản ánh theo giá thực tế, khi xuất kho cũng phải xác định giá thực tế xuất kho theo
phương pháp quy định. Song, do đặc điểm của nguyên vật liệu có nhiều loại, nhiều thứ
và thường xuyên biến động trong quá trình sản xuất kinh doanh và yêu cầu của công
tác quản trị nguyên vật liệu phục vụ kịp thời cho việc cung cấp hàng ngày, tình hình
biến động và số hiện có của nguyên vật liệu nên trong công tác kế toán quản trị nguyên
vật liệu còn có thể đánh giá theo giá hạch toán tùy thuộc vào yêu cầu quản lý của từng
doanh nghiệp. Song, dù đánh giá theo giá hạch toán, kế toán vẫn phải đảm bảo việc
phản ánh tình hình nhập – xuất nguyên vật liệu trên các tài khoản, sổ kế toán tổng hợp
theo giá thực tế.
1.1.4.2.1.Giá gốc của nguyên vật liệu nhập kho.
* Đối với nguyên vật liệu mua ngoài :
Giá gốc = giá mua ghi trên hóa đơn (bao gồm cả thuế nhập khẩu nếu có) – các
khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng mua trả lại + các khoản thuế
không hoàn lại + các chi phí liên quan tới việc mua vận chuyển vật liệu nhập kho.
Trường hợp vật liệu mua về sử dụng cho sản xuất kinh doanh sản phẩm hàng
hóa dịch vụ thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có chứng từ
hợp lệ thì giá mua là giá chưa có thuế.
Các trường hợp còn lại, giá mua là tổng giá thanh toán.

9


* Vật liệu nhập kho do tự sản xuất gia công chế biến: giá nhập kho là giá thành
sản xuất của vật liệu gia công chế biến.
* Vật liệu nhập kho do thuê ngoài gia công chế biến: bao gồm trị giá gốc của
vật liệu xuất kho thuê ngoài gia công chế biến + chi phí thuê ngoài gia công chế biến +
các chi phí vận chuyển bốc dỡ khi đem đi và khi mang về.

* Đối với phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất được đánh giá theo giá trị hợp lý.
* Đối với vật liệu nhập kho do nhận vốn góp nhận lại vốn góp biếu tặng phát
hiện thừa …bao gồm trị giá của hợp đồng giao nhận + các chi phí liên quan đến việc
nhận vật liệu.
1.1.4.2.2.Giá gốc của vật liệu xuất kho.
Nguyên vật liệu nhập kho từ nhiều nguồn khác nhau, ở nhiều thời điểm khác
nhau nên có nhiều giá khác nhau. Tùy theo đặc điểm từng doanh nghiệp về yêu cầu
quản lý, trình độ của các cán bộ kế toán có thể sử dụng một trong các phương pháp sau
theo nguyên tắc nhất quán trong hạch toán. Nếu có thay đổi phải giải thích rõ ràng.
Theo chuẩn mực số 02- Hàng tồn kho gồm có các phương pháp sau:
* Phương pháp đích danh.Theo phương pháp này, đòi hỏi doanh nghiệp phải
theo dõi vật liệu theo từng lô hàng cả về hiện vật và giá trị. Khi xuất kho vật liệu thuộc
lô nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô đó để tính trị giá vốn vật liệu xuất kho.
* Phương pháp bình quân gia quyền tại thời điểm xuất kho hoặc thời điểm cuối kỳ.
Theo phương pháp này, kế toán phải tính đơn giá bình quân gia quyền tại thời
điểm xuất kho hoặc thời điểm cuối kỳ sau đó lấy số lượng xuất kho nhân với đơn giá
bình quân đã tính.
Đơn giá bình quân được tính cho từng thứ nguyên vật liệu.
Đơn giá bình quân có thể xác định cho cả kỳ gọi là đơn giá bình quân cố định.

Trị giá thực tế NVL tồn
đầu kỳ
Đơn giá bình quân
cố định

+

Trị giá thực tế NVL nhập kho
trong kỳ


=

Số lượng NVL tồn
đầu kỳ

+

Số lượng NVL nhập kho
trong kỳ

10


Đơn giá bình quân có thể xác định trước mỗi lần xuất:
Đơn giá bình quân trước
mỗi lần xuất

Trị giá thực tế NVL tồn kho tại thời điểm xuất kho
=
Số lượng NVL tồn kho tại thời điểm xuất kho

* Phương pháp nhập trước xuất trước.
Phương pháp này đòi hỏi các doanh nghiệp phải theo dõi được đơn giá của từng
lần nhập kho.
Phương pháp này giả định vật liệu nào nhập kho trước sẽ được xuất kho trước
khi xuất kho vật liệu thuộc lô nào thì lấy đơn giá của lô đó để tính giá xuất kho.
Trị giá vật liệu tồn cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập sau cùng.
* Phương pháp nhập sau xuất trước.
Phương pháp này đòi hỏi các doanh nghiệp phải theo dõi được đơn giá của từng
lần nhập kho.

Phương pháp này giả định vật liệu nào nhập kho sau sẽ được xuất kho trước, khi
xuất kho vật liệu thuộc lô nào thì lấy đơn giá của lô đó để tính trị giá vật liệu xuất kho.
1.2.Kế toán nguyên vật liệu trong công ty.
1.2.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp liên quan đến
việc nhập xuất nguyên vật liệu phải được lập chứng từ kế toán một cách kịp thời, đầy
đủ chính xác theo đúng chế độ ghi ban đầu về nguyên vật liệu đã được nhà nước ban
hành và các văn bản của Bộ Tài Chính.
Chứng từ dùng để hạch toán vật liệu là cơ sở để ghi chép vào thẻ kho và các sổ
kế toán liên quan đồng thời là căn cứ để kiểm tra tình hình biến động của nguyên vật
liệu. Chứng từ được lập trên cơ sở kiểm nhận nguyên vật liệu hoặc kiểm nhận kết hợp
với đối chiếu (tùy thuộc nguồn nhập) và trên cơ sở xuất kho nguyên vật liệu. Nội dung
của chứng từ phải phản ánh được những chỉ tiêu cơ bản như tên quy cách của những
nguyên vật liệu, số lượng nguyên vật liệu nhập xuất vì lý do nhập hoặc xuất kho.
Theo chế độ hiện hành kế toán nguyên vật liệu sử dụng các chứng từ chủ yếu sau:
- Phiếu nhập kho nguyên vật liệu( Mẫu 01- VT).
- Phiếu xuất kho vật tư( Mẫu 02- VT).
11


- Phiếu nhập kho kiêm vận chuyển nội bộ( Mẫu 03- VT).
- Biên bản kiểm kê vật tư sản phẩm hàng hóa( Mẫu 08 – VT).
- Hóa đơn (GTGT) (Mẫu 01- GTGT).
- Hóa đơn cước vận chuyển.
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của Nhà nước,
các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hướng dẫn như: Phiếu
xuất kho theo định mức, biên bản kiểm nghiệm vật tư…
Để kế toán chi tiết nguyên vật liệu tùy thuộc vào phương pháp hạch toán chi tiết
áp dụng trong các doanh nghiệp mà sử dụng các sổ( thẻ) kế toán chi tiết sau:
-Sổ (thẻ) kho.

-Sổ (thẻ) kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
-Sổ đối chiếu luân chuyển.
-Sổ số dư.
Sổ (thẻ) kho (Mẫu 06- VT) được sử dụng để theo dõi số lượt nhập xuất tồn kho
của từng thứ nguyên vật liệu theo từng kho. Thẻ kho do phòng kế toán lập và ghi chi
tiết: tên, nhãn hiệu, quy cách, đơn vị tính, mã số nguyên vật liệu. Sau đó, giao cho thủ
kho để ghi chép tình hình nhập – xuất – tồn hàng ngày về mặt số lượng. Thẻ kho dùng
để hạch toán ở kho không phân biệt hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương
pháp nào.
Sổ (thẻ) kế toán chi tiết, sổ đối chiếu luân chuyển, sổ số dư được sử dụng để
hạch toán từng hàng nhập – xuất – tồn nguyên vật liệu về mặt giá trị hoặc cả lượng và
giá tị phụ thuộc vào phương pháp hạch toán chi tiết áp dụng trong doanh nghiệp.
Ngoài các sổ kế toán chi tiết nêu trên, còn sử dụng các bảng kê nhập – xuất các bảng
lũy kế tổng hợp nhập xuất tồn kho nguyên vật liệu phục vụ cho việc ghi sổ kế toán chi
tiết được đơn giản nhanh chóng kịp thời.
Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu là việc hạch toán kết hơp giữa thủ kho và
phòng kế toán nhằm mục đích theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho của từng loại
nguyên vật liệu cả về số lượng chất lượng và giá trị.
Kế toán chi tiết ở kho do thủ kho tiến hành, thủ kho phải có trách nhiệm bảo
quản nguyên vật liệu tại kho, thực hiện việc nhập xuất nguyên vật liệu trên cơ sở

12


chứng từ hợp lệ. Thủ kho phải ghi chép vào thẻ kho và các sổ có liên quan tới tình
hình nhập xuất tồn kho.
Ở phòng kế toán thông qua các chứng từ ban đầu để kiểm tra tính hợp lệ và ghi
chép vào sổ sách chi tiết và tổng hợp chủ yếu bằng chỉ tiêu giá trị để phản ánh giúp
cho Ban Giám Đốc có thể kiểm tra tình hình nhập xuất dự trữ, bảo quản nguyên vật
liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh của đơn vị.

Mỗi phương pháp đều có những ưu, nhược điểm và điều kiện áp dụng khác
nhau do vậy mỗi doanh nghiệp có thể lựa chọn cho mình một phương pháp thích hợp
thuận tiện cho quá trình kế toán chi tiêt phục vụ tốt cho quá trình sản xuất kinh doanh
của đơn vị mình.
1.2.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu (NVL ) là tài sản lưu động thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh
nghiệp. Việc mở các tài khoản tổng hợp ghi chép sổ kế toán cũng như việc xác định
giá trị hàng tồn kho, giá trị hàng xuất kho hoặc xuất dùng tùy thuộc vào việc kế toán
hàng tồn kho theo phương pháp nào.
1.2.2.1.Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Theo phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán phải theo dõi một cách
thường xuyên liên tục có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu nói
riêng và các loại hàng tồn kho nói chung. Như vậy, việc xác định giá trị NVL xuất
dùng căn cứ trực tiếp vào các chứng từ xuất kho, xác định giá trị NVL tồn kho phải
dựa trên chứng từ xuất nhập trong kỳ, áp dụng phương pháp này, kế toán có thể xác
định giá trị NVL tồn kho tại mọi thời điểm trong kỳ.
1.2.2.1.1.Chứng từ sử dụng.
Mọi trường hợp tăng giảm vật liệu đều phải có đầy đủ chứng từ kế toán làm cơ
sở pháp lý cho việc ghi chép kế toán. Các chứng từ ghi tăng, giảm vật liệu bao gồm
các chứng từ bắt buộc và các chứng từ hướng dẫn đã được chế độ kế toán quy định cụ
thể như: phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, hóa đơn kiêm phiếu xuất kho, phiếu xuất kho
kiêm vận chuyển nội bộ, biên bản kiểm nghiệm….
1.2.2.1.2. Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 152 : “ Nguyên liệu,vật liệu”.

13


Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động về các
loại nguyên vật liệu của doanh nghiệp theo giá trị vốn thực tế( Có thể mở chi tiết cho

từng loại, nhóm thứ vật liệu).
Tùy theo yêu cầu quản lý của từng loại doanh nghiệp TK 152 có thể mở các tài
khoản cấp 2 chi tiết như sau:
TK 1521 : Nguyên vật liệu chính
TK 1522 : Vật liệu phụ
TK 1523 : Nhiên liệu
TK 1524 :Phụ tùng thay thế
TK 1524 : Thiết bị xây dựng cơ bản
TK 1528 : Vật liệu khác
- Tài khoản 151 “ Hàng mua đang đi đường”.
Tài khoản này phản ánh giá trị vật tư hàng hóa doanh nghiệp mua đã thanh toán
hoặc đã chấp nhận thanh toán nhưng chưa nhập kho và số hàng đang di đường cuối
tháng trước.
Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản liên quan như: TK133, TK331, TK111,
TK112, TK128, TK141, TK621…..
1.2.2.1.3 Sổ kế toán sử dụng.
Các sổ kế toán sử dụng:
+Sổ cái TK 152, TK 151...
+Sổ chi tiết TK 152, TK 151…
+Sổ nhật ký chung.

14


1.2.2.1.4 Phương pháp kế toán nguyên vật liệu.

Hình 1.1 : Sơ đồ kế toán nguyên vật liệu
( Theo phương pháp kê khai thường xuyên)

15



1.2.2.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Phương pháp kiểm kê định kỳ không phản ánh thường xuyên liên tục tình hình
nhập xuất vật liệu ở các tài khoản vật liệu ( TK 152). Các tài khoản này chỉ phản ánh
giá trị vật liệu tồn đầu và cuối kỳ.
Việc xác định trị giá NVL ghi trên các tài khoản kế toán tổng hợp không căn cứ
vào chứng từ xuất kho mà căn cứ vào giá trị thực tế NVL tồn đầu kỳ , nhập trong kỳ và
kết quả kiểm kê cuối kỳ.
1.2.2.2.1. Tài khoản sử dụng.
Tài khoản 611 dùng để phản ánh tình hình biến động của nguyên vật liệu hàng
hóa trong kỳ. Theo quy định hiện nay TK 611 có 2 tài khoản cấp 2
TK 6111 : Mua nguyên vật liệu
TK 6112 : Mua hàng hóa
Các TK 151, 152 chỉ được sử dụng để phản ánh trị giá vật liệu hiện có đầu kỳ
và cuối kỳ. Tức là số liệu hàng tồn kho sẽ không căn cứ vào số liệu trên các tài khoản,
sổ kế toán để tình mà lại căn cứ vào kết quả kiểm kê. Giá trị xuất kho cũng không căn
cứ trực tiếp vào các chứng từ kho để tổng hợp phân loại theo đối tượng sử dụng rồi ghi
vào sổ mà căn cứ vào kết quả kiểm kê và giá trị vật liệu hàng hóa mua vào trong kỳ và
được tính toán theo công thức:

1.2.2.2.2 Chứng từ sử dụng:
Mọi trường hợp tăng giảm vật liệu đều phải có đầy đủ chứng từ kế toán làm cơ
sở pháp lý cho việc ghi chép kế toán. Các chứng từ ghi tăng giảm vật liệu bao gồm
các chứng từ bắt buộc và các chứng từ hướng dẫn đã được chế độ kế toán quy định cụ
thể như: phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, hóa đơn kiêm phiếu xuất kho, phiếu xuất kho
kiêm vận chuyển nội bộ, biên bản kiểm nghiệm…
1.2.2.2.3 Sổ kế toán sử dụng:
Các sổ kế toán sử dụng:
+Sổ cái TK 611

+ Sổ chi tiết TK 611…
+Sổ Nhật ký chung.
16


1.2.2.2.1 Phương pháp kế toán:

Hình 1.2 : Sơ đồ kế toán tổng hợp nguyên vật liệu .
(Theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
1.3. Giới thiệu về Microsoft excel
1.3.1. Giới thiệu về excel
Microsoft Excel là một phần mềm ứng dụng dùng để thiết lập bảng tính điện tử
như các bảng thống kê, quyết toán, hay còn là một phần mềm xử lý bảng tính, …
Mỗi bảng tính Excel bao gồm nhiều bảng tính (256 bảng tính).
Khởi động Microsoft Excel: Kích đôi biểu tượng Microsoft Excel trên màn hình
desktop Windows nếu có hoặc vào Menu Start → chọn Programs → chọn Microsoft
Excel.

17


Thanh
tiêu đề
Thanh công
thức

D10

Thanh công cụ


Thự
c

đơn

Menu bar

(Vùng làm việc)

VD: đây là địa chỉ
của ô D10

Thanh trạng thái
Thanh Cuộn

Thanh địa chỉ

• Ngoài các thanh tiêu đề, thanh menu, thanh công cụ, thanh trạng thái được bố
trí hoàn toàn giống như của Microsoft Word. Còn có một số thành phần khác như:
• Thanh công thức (Formular Bar) hiển thị nội dung dữ liệu của ô hiện hành.
• Thanh điạ chỉ của bảng tính (Sheet). Muốn mở bảng tính nào ra màn hình ta
phải kích chuột vào tên bảng tính đó.
• Vùng làm việc của Excel dùng để thiết lập bảng tính. Thực chất đây là một
tập hợp các ô hình chữ nhật (gọi là Cell) nằm xếp cạnh nhau, mỗi ô có một địa chỉ
riêng của nó đó chính là điểm giao nhau giữa địa chỉ cột và địa chỉ dòng.
• Khi lưu trữ cần đặt tên cho WorkBook, Excel sẽ tự động gán phần mở rộng
của WorkBook là .XLS và khi lưu trữ Excel sẽ lưu trữ toàn bộ các bảng tính trên
WorkBook.
• Trên vùng làm việc của Excel có một hình chữ nhật có thể di chuyển được
(dùng phím TAB hoặc các phím mũi tên hoặc Enter hoặc kích chuột đi nơi khác, …),

hình chữ nhật đang ở đâu thì ô đó được gọi là ô hiện hành.
• Mặc dù Excel không phải là một trình xử lý văn bản, nhưng mỗi ô của Excel
lại có thể làm việc như một trang bảng tính trong trình xử lý văn bản.
• Có thể sử dụng các phím Backspace và Delete để hiệu chỉnh nội dung trong
ô. Để chấp nhận giá trị, nhấn phím Enter hay Tab.
18


+ Nếu ô có độ rộng nhỏ hơn nội dung, thì nội dung sẽ được hiển thị tràn qua ô
kế tiếp bên phải nếu ô kế tiếp bên phải rỗng. Còn nếu ô kế tiếp có nội dung, thì phần
dư ra sẽ bị khuất đi.
• Excel như là một trình xử lý văn bản dành cho số. Chỉ cần gõ con số vào ô,
thì sau đó Excel có thể thao tác với con số đó theo bất cứ cách nào chúng ta yêu cầu.
Theo ngầm định, các số sẽ được canh phải, giúp cho các số lẻ và dấu ngăn cách số lẻ
được thẳng hàng.
1.3.2. Các kiểu dữ liệu và phép toán
Dữ liệu là tất cả những gì ta có thể nhập vào trong ô để cho Excel xử lý và tính
toán. Trong Excel có các kiểu dữ liệu sau:
1. Kiểu chuỗi: (Text)
Được qui định bắt đầu bởi các ký tự từ (a…z, A…Z).
Mặc nhiên dữ liệu loại chuỗi được canh bên trái. Nếu độ dài chuỗi vượt quá độ
rộng ô thì nó sẽ tự động hiển thị qua ô kế bên nếu ô kế bên đó chưa chứa dữ liệu, còn
nếu ô kế bên đã có dữ liệu thì phần vượt quá độ rộng ô sẽ bị che khuất, lúc này ta chỉ
việc nới độ rộng ô cho phù hợp.
Trong công thức tính toán dữ liệu loại chuỗi phải được đặt trong cặp nháy kép “”.
Các phép toán quan hệ và nối chuỗi:
• Toán tử so sánh : = (dấu bằng), < (nhỏ hơn), >(lớn hơn), <=(nhỏ hơn hoặc
bằng), >=(lớn hơn hoặc bằng), <>(khác nhau).
• Toán tử nối chuỗi: &.
Ví dụ:

= “Trung tâm” & “ Tin Học” kết qủa là: “Trung Tâm Tin Học”.
= (“Ba” <= “Bốn”) kết quả là TRUE.
2. Kiểu số: (Number)
Qui ước dữ liệu phải được bắt đầu bằng các con số từ 0…9 hoặc bằng một
trong các ký tự: + (cộng), - (trừ), . (chấm thập phân).
Mặc nhiên dữ liệu loại số được canh bên phải ô. Nếu số chữ lớn hơn độ rộng
của ô thì nó sẽ tự động chuyển sang hiển thị kiểu khoa học hoặc hiển thị trên ô các ký
tự ######, lúc này ta chỉ việc nới độ rộng ô cho phù hợp.

19


Khi ta nhập dữ liệu loại số không hợp lệ, Excel tự động chuyển thành dữ liệu
loại chuỗi.
- Để tăng tốc độ gõ số, đừng để ý đến các dấu phẩy ngăn cách hàng ngàn (đối
với kiểu Pháp, Việt Nam là dấu chấm).
Ví dụ: như thay vì gõ vào 3,000 chúng ta chỉ gõ 3000. Sau đó, chọn ô cần định
dạng → chọn nút Comma Stype “,” trên thanh công cụ.
- Để nhập một giá trị phần trăm, có hai cách: gõ số, rồi sử dụng dấu ngăn cách
số lẻ (ví dụ 0.5), chọn ô cần định dạng → chọn nút Percent Style “%” trên thanh công
cụ. Cũng có thể gõ nguyên số kèm theo dấu phần trăm (ví dụ 50% ).

20


Chương 2 .
PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG TẠI CÔNG TY CP ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
VÀ THƯƠNG MẠI BẢO MINH
2.1. Khảo sát về Công ty CP đầu tư xây dựng và thương mại Bảo Minh
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty

Tên tiếng Việt : Công ty cổ phần ĐT xây dựng và thương mại Bảo Minh
- Tên tiếng Anh :
- Tên viết tắt : BMGR
- Trụ sở chính : Số 285 Vũ Hữu - Thanh Xuân Bắc - Thanh Xuân - Hà Nội
- Điện thoại : + 84- 4 35553 770- Fax : + 84- 4 35553 854
- E-mail :
- Website :
Ngày thành lập: 17/01/2013
2.1.2.Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty.
Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông, hạ tầng đô thị,
khu công nghiệp; khai thác mỏ, vận tải thuỷ, bộ; đào tạo, dạy nghề,
- Tư vấn đầu tư; tư vấn, khảo sát, thiết kế xây dựng, thí nghiệm;
- Xuất nhập khẩu;
- Đầu tư, kinh doanh bất động sản; kinh doanh khách sạn, du lịch;
- Sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng;
- Các hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ khác theo qui định của luật
pháp Việt Nam.

21


2.1.3 Cơ cấu tổ chức của Công ty

Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
 Giám đốc công ty: Người điều hành chính của công ty, chịu trách nhiệm về
tình hình sản xuất và kinh doanh, chịu trách nhiệm pháp luật về các hợp đồng kinh tế.
Mọi quyết định của giám đốc dựa trên sự bàn bạc, thống nhất ý kiến giữa các thành
viên góp vốn.
 Phòng kinh doanh: Triển khai mảng kinh doanh, giới thiệu và quảng bá sản
phẩm công ty đưa ra các chỉ tiêu kinh doanh hàng tháng,hàng quý. Chịu trách nhiệm

về doanh thu, lợi nhuận của công ty.
 Phòng kỹ thuật: Chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật đo đạc tại công trình, lên
bản vẽ thiết kế sản xuất, bóc tách vật tư và chịu trách nhiệm giám sát công trình.
 Phòng kế toán: kiểm soát và chịu trách nhiêm về các giấy tờ, các thủ tục liên
quan đến pháp luật như tờ khai thuế hàng tháng, báo cáo thuế tháng, năm, báo cáo tài
chính, thuế môn bài…… Phân công nhân sự tính toán, luư giữ, nhập số liệu chi tiêu
nội bộ. Lên các kế hoạch chi tiêu tài chính của công ty.
 Bộ phận bán hàng: Là nơi trực tiếp tiêu thụ sản phẩm của Công ty tới khách
hàng, thu thập thông tin của khách hàng về chất lượng sản phẩm và báo lên cấp trên
 Bộ phận giao hàng và lắp đặt: Thực hiện việc giao hàng lắp đặt tại công trình
theo sự điều động và kế hoạch của công ty.
 Phòng quản lý thi công: Chịu trách nhiệm về chất lượng công trình và giám
sát thi công công trình.

22


2.1.4. Sơ đồ bộ máy kế toán
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty

Hình 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
 Kế toán trưởng: Là người quản lý,chỉ đạo toàn bộ hoạt động của phòng kế
toán. Kiểm tra giám đốc hoạt động kinh tế tài chính tại Công ty, tham mưu cho Giám
đốc về những quyết định lập kế hoặch tài chính, huy động vốn và thực hiện chế độ
chính sách, nghĩa vụ với Nhà nước...
 Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp tình hình phát sinh các phần hành Kế
toán, xác định kết quả kinh doanh , lập và nộp báo cáo kế toán định kỳ theo quy định .
 Kế toán tiền lương: Tổ chức theo dõi lao động, tính toán tiền lương phải trả,
theo dõi tiền lương ,phân bổ lương hàng tháng cho cán bộ nhân viên trong Công ty.
Trích lập các quỹ: BHYT, BHXH, KPCĐ, quản lý chi các quỹ trên.

 Kế toán TSCĐ: Theo dõi tăng, giảm TSCĐ của Công ty. Tính toán trích và
phân bổ khấu hao của TSCĐ theo tỷ lệ quy định, tham gia kiểm kê, đánh giá lại TSCĐ
khi cần thiết, phân tích cụ thể tình hình sử dụng và bảo quản TSCĐ ở Công ty.
 Kế toán NVL: Căn cứ vào dự toán về NVL của từng công trình Kế toán NVL
lập kế hoạch nhập xuất, ghi chép, phản ánh kịp thời ,chính xác số lượng, chất lượng ,
giá mua, số lượng NVL tồn kho, hao hụt, hư hỏng, thất thoát.

23


 Kế toán vốn bằng tiền: Ghi chép phản ảnh chính xác, đầy đủ kịp thời số hiện
có , tình hình biến động và sử dụng tiền. Quản lý chế độ thu, chi, đối chiếu với Ngân
hàng về các khoản vay, gửi, lãi. Tư vấn cho lãnh đạo Công ty về thực trạng vốn để có
kế hoạch thu, chi, vay.
 Thủ quỹ: Quản lý tiền mặt. Căn cứ vào phiếu thu, chi và các chứng từ hợp lệ
để nhập xuất tiền. Hàng ngày thủ quỹ phải cập nhật sổ kiểm kê quỹ chốt số tồn quỹ đối
chiếu tiền mặt thực tế với sổ kế toán tiền mặt.
2.1.5. Các chính sách kế toán áp dụng
Chế độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01/N đến 31/12/N
 Kỳ kế toán: quý, năm
 Đơn vị tiền tệ đang sử dụng trong ghi sổ kế toán: Đồng Việt Nam (VNĐ)
 Hình thức kế toán: Nhật ký chung
 Chế độ kế toán áp dụng theo: QĐ48/2006-BTC
 Phương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ
 Phương pháp khấu hao TSCĐ: theo phương pháp đường thẳng
 Phương pháp kế toán NVL, CCDC: phương pháp ghi thẻ song song
 Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên

24



2.2 Phân tích thiết kế hệ thống kế toán nguyên vật liệu tại Công ty CP đầu tư xây
dựng và thương mại Bảo Minh.
2.2.1 Biểu đồ phân cấp chức năng
Kế toán nguyên vật liệu

Cập nhật
Cập nhật
Danh mục
nguyên vật
Cập nhật
Danh mục
khách hàng
Cập nhật
Danh mục
vật tư
Cập nhật
Danh mục
tài khoản

Duyệt kế toán

Báo Cáo

Kiểm tra
nguyên vật
liệu

Báo cáo nhập


Lập biên bản
kiểm nghiệm

Báo cáo xuất

Duyệt phiếu
Phiếu nhập
Phiếu xuất

Cập nhật số
dư đầu kỳ
Cập nhật
danh mục
nhà cung
cấp

25

Báo cáo nhập xuất - tồn


×