Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

PHÂN TÍCH kết QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH của CÔNG TY cổ PHẦN THIẾT bị vật tƣ y tế và dược PHẨM NGHỆ AN GIAI đoạn 2011 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 64 trang )

BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

HOÀNG THỊ THÚY PHƢỢNG

PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
THIẾT BỊ VẬT TƢ Y TẾ VÀ DƢỢC PHẨM
NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2011 - 2015

LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI - 2016


BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

HOÀNG THỊ THÚY PHƢỢNG

PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
THIẾT BỊ VẬT TƢ Y TẾ VÀ DƢỢC PHẨM
NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
CHUYÊN NGÀNH: TCQLD
MÃ SỐ: CK 60 72 04 12
LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
1. DS.CKII Trần Minh Tuệ
2. TS. Đỗ Xuân Thắng


HÀ NỘI - 2016


LỜI CẢM ƠN
Với sự kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin đƣợc gửi lời cảm ơn chân thành
tới DS.CKII Trần Minh Tuệ, TS. Đỗ Xuân Thắng, là ngƣời thầy đã trực tiếp
hƣớng dẫn, tận tình chỉ bảo và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn GS.TS. Nguyễn Thanh Bình - Phó Hiệu trƣởng
trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội, PGS.TS. Nguyễn Thị Song Hà - Trƣởng phòng Đào
tạo sau đại học cùng các thầy cô giáo trong Bộ môn Quản lý và Kinh tế Dƣợc đã
mang lại cho tôi những kiến thức cơ bản quý báu về kinh tế dƣợc.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo sau Đại học và các
thầy cô giáo trong trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội đã tận tình giảng dạy và giúp tôi
trƣởng thành hơn trong suốt thời gian nghiên cứu và học tập lớp CK1-K18 vừa qua.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám đốc, toàn thể cán bộ công
nhân viên Công ty Namephaco đã tạo mọi điều kiện để tôi thu thập tài liệu và số
liệu để hoàn thành luận văn..
Cuối cùng, Tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới những ngƣời thân
trong gia đình và bạn bè, đồng nghiệp đã luôn bên, giúp đỡ tôi trong công việc, cuộc
sống để Tôi có thể dành nhiều thời gian cho việc học tập và thực hiện luận văn này.
Học viên

Hoàng Thị Thúy Phƣợng


MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN ................................................................................... 3

1.1. DOANH NGHIỆP DƢỢC VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP DƢỢC ..............................................................................3
1.1.1. Doanh nghiệp Dƣợc ...................................................................................3
1.1.2. Hoạt động kinh doanh và sự quản lý của Nhà nƣớc đối với doanh nghiệp .............7
1.1.3. Các yếu tố ảnh hƣỏng đến hoạt động kỉnh doanh của doanh nghiệp dƣợc
trong giai đoạn hội nhập WTO ..................................................................8
1.2. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP ................ 11
1.2.1. Khái niệm ................................................................................................11
1.2.2. Ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh doanh ...........................................12
1.2.3. Mục tiêu của phân tích hoạt động kinh doanh ........................................13
1.2.4. Yêu cầu của phân tích hoạt động kinh doanh...........................................13
1.2.5. Chỉ tiêu kinh tế thuộc nội dung phân tích hoạt động kinh doanh ............14
1.2.6. Các chỉ tiêu thƣờng dùng trong phân tích hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp ........................................................................................... 15
1.3. THỰC TRẠNG KINH DOANH TRANG THIẾT BỊ Y TẾ Ở VIỆT NAM ............... 18
1.3.1. Tổng quan ngành y tế Việt Nam ..............................................................18
1.3.2. Thị trƣờng thiết bị y tế Việt Nam ............................................................ 19
1.3.3. Thực trạng đầu tƣ, sử dụng Trang thiết bị Y tế ở Việt Nam .................. 21
1.3.4. Xu hƣớng và nhân tố thúc đẩy thị trƣờng Trang thiết bị Y tế ..................22
1.3.5. Vài nét về công ty Cổ phần Thiết bị Vật tƣ Y tế và Dƣợc phẩm Nghệ An......... 22
1.4. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................24
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................25
2.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU ........................................................................25
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. .................................................................25
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ..................................................................................25


2.2.2. Biến số nghiên cứu ...................................................................................25
2.3. CÁC PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........................................................27
2.3.1. Phƣơng pháp hồỉ cứu số liệu ....................................................................27

2.3.2. Phƣơng pháp so sánh ................................................................................28
2.3.3. Phƣơng pháp tìm hƣớng phát triển của chỉ tiêu .......................................28
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..............................................................30
3.1. DOANH SỐ MUA, BÁN ...............................................................................30
3.1.1. Doanh số mua và cơ cấu nguồn mua ........................................................30
3.1.2. Doanh số bán và cơ cấu nguồn bán ..........................................................31
3.2. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ VỀ PHÍ. ...............................................................34
3.3. PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ VỀ VỐN. .............................................................35
3.3.1. Kết cấu vốn ...............................................................................................35
3.3.2. Tốc độ luân chuyển và hiệu quả sử dụng vốn ..........................................37
3.4. PHÂN TÍCH VỀ CHỈ SỐ LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY. ..........................38
3.5. NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG BÌNH QUÂN ....................................................41
3.6. CHỈ TIÊU VỀ THU NHẬP BÌNH QUÂN CBCNV ......................................42
3.7. PHÂN TÍCH VỀ NỘP NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC .....................................43
CHƢƠNG 4 : BÀN LUẬN .....................................................................................45
4.1. DOANH SỐ MUA .........................................................................................45
4.2. DOANH SỐ BÁN ..........................................................................................46
4.3. VỀ NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 ...................47
4.4. LỢI NHUẬN VÀ TỶ SUẤT LỢI NHUẬN ..................................................49
4.5. NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG BÌNH QUÂN VÀ THU NHẬP BÌNH QUÂN ............... 49
4.6. VỀ NỘP NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC............................................................51
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................52
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH

Bảo hiểm xã hội


BHYT

Bảo hiểm Y tế

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

DN

Doanh nghiệp

DSB

Doanh số bán

DSM

Doanh số mua

NC

Nghiên cứu

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TDSB


Tổng doanh số bán

TDSM

Tổng doanh số mua

TL

Tỷ lệ

TSCĐ

Tài sản cố định

TSLĐ

Tài sản lƣu đông

TSLN

Tỷ suất lợi nhuận

TTB

Trang thiết bị

TTCK

Thị trƣờng chứng khoán


VLĐ

Vốn lƣu động

VNĐ

Việt Nam đồng

WTO

World Trade Organization
(Tổ chức thƣơng mại thế giới)


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1:

Doanh số mua và cơ cấu nguồn mua của Công ty qua 5 năm ............ 30

Bảng 3.2:

Doanh số bán và cơ cấu nguồn bán của Công ty giai đoạn 2011-2015................ 32

Bảng 3.3.

Những nhóm hàng vật tƣ có doanh số cao ..........................................33

Bảng 3.5.


Kết cấu nguồn vốn của công ty trong giai đoạn 2011-2015. ..............36

Bảng 3.6.

Tốc độ luân chuyển và hiệu quả sử dụng vốn của Công ty giai đoạn
2011-2015 ...........................................................................................37

Bảng 3.7.

Biến động các chỉ số lợi nhuận của công ty qua 5 năm ...................... 39

Bảng 3.8.

Năng suất lao động bình quân của CBCNV công ty giai đoạn 2011 –
2015 .....................................................................................................41

Bảng 3.9.

Thu nhập bình quân của CBCNV công ty từ 2011-2015 ...................42

Bảng 3.10. Tinh hình nộp ngân sách của công ty qua 5 năm. ................................43


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ĐỒ THỊ

Hình 3.1. Biểu đồ doanh số mua và so sánh định gốc ...........................................31
Hình 3.2. Biểu đồ doanh số bán và so sánh định gốc ............................................32
Hình 3.3. Biểu đồ về tổng mức phí và so sánh định gốc ....................................... 34
Hình 3.4. Đồ thị kết cấu tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu của công ty trong giai
đoạn 2011-2015. .....................................................................................36

Hình 3.5.

Đồ thị tốc độ luân chuyển và hiệu quả sử dụng vốn giai đoạn 2011-2015 ...........38

Hình 3.6. Biểu đồ về biến động lợi nhuận của công ty qua 5 năm ........................ 39
Hình 3.7. Biểu đồ biến động tỷ suất lợi nhuận của công ty qua 5 năm. ................ 40
Hình 3.8. Năng suất lao động bình quân qua các năm ........................................... 41
Hình 3.9. Biểu đồ thu nhập bình quân CBCNV công ty qua 5 năm. ..................... 42
Hình 3.10. Biểu đồ về nộp ngân sách của công ty qua 5 năm ................................44


ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong công tác chăm sóc sức khỏe, bên cạnh thuốc thì trang thiết bị, vật tƣ Y
tế, hóa chất tiêu hao cũng đóng một vai trò vô cùng quan trọng, tác động trực tiếp
đến hiệu quả khám, chữa bệnh cho con ngƣời.Cùng với sự phát triển của xã hội thì
tỷ trọng giữa chi phí dành cho trang thiết bị, vật tƣ y tế, hóa chất tiêu hao liên quan
so với chi phí tiền thuốc trên một ngƣời bệnh ngày càng tăng lên. Hoạt động cung
ứng Trang thiết bị, vật tƣ Y tế, hóa chất tiêu hao diễn ra song song với hoạt động
cung ứng thuốc, cũng có sự cạnh tranh khốc liệt với nhau khi mà thị phần đang dần
thu hẹp lại.
Trong những năm gần đây các công ty tham gia vào việc sản xuất,nhập khẩu,
kinh doanh các mặt hàng trang thiêt bị, vật tƣ y tế, hóa chất ngày càng nhiều, tạo
nên sự cạnh tranh khốc liệt giữa các công ty với nhau, chính vì thế, mỗi công ty
đều phải có chiến lƣợc riêng, hƣớng đi riêng, có những mặt hàng chủ lực và nhạy
bén với trị trƣờng cũng nhƣ giữ đƣợc uy tín với các đơn vị khám chữa bệnh, bên
cạnh lợi nhuận phải đặt vấn đề chất lƣợng và tinh thần phục vụ bệnh nhân lên hàng
đầu thì mới có thể đứng vững đƣợc trong môi trƣờng nhƣ hiện nay.
Nghệ An là một tỉnh có địa bàn rộng, dân số đông là thị trƣờng tiềm năng của
nhiều công ty Dƣợc, trang thiết bị, Vật tƣ Y tế, hóa chất tiêu hao điều này đƣợc
minh chứng qua số lƣợng các công ty về Dƣợc, Trang thiết bị, Vật tƣ Y tế, hóa chất

tiêu hao tham gia vào thầu ở Sở Y tế Ngày một tăng lên. Cụ thể nhƣ năm 2011 có
khoảng 7-8 công ty tham gia thầu các gói về Vât tƣ Y tế, đến năm 2015 có hơn 40
công ty tham gia thầu. Bên cạnh những thuận lợi thì địa bàn rộng gồm nhiều huyện
miền núi nên chi phí cho việc vận chuyển, bảo quản hàng hóa của các công ty phân
phối cũng tăng cao.
Công ty Cổ phần Thiết bị vật tƣ Y tế và Dƣợc phẩm Nghệ An là công ty có
tiền thân từ doanh nghiệp nhà nƣớc, là đơn vị chủ lực cung cấp về Trang thiết bị,
vật tƣ y tế, hóa chất tiêu hao cho các đơn vị trên địa bàn tỉnh Nghệ An trong những
năm đầu đổi mới của đất nƣớc, sau khi thực hiện Cổ phần hóa Công ty tiếp tục là
Thƣơng hiệu đƣợc các đơn vị khám chữa bệnh tín nhiệm. Tuy nhiên, trƣớc sự phát
triển nhanh của các đơn vị tƣ nhân, sự canh tranh ngày một khốc liệt hơn trong lĩnh
vực sản xuất, kinh doanh Trang thiết bị, vật tƣ y tế và hóa chất tiêu hao, cũng nhƣ
sự chậm đổi mới trong tƣ duy và cách làm, vẫn còn ảnh hƣởng nhiều của cơ chế bao

1


cấp đã làm cho Công ty mất dần vị thế trên thị trƣờng. Nhiệm vụ đặt ra cho Công ty
hiện nay là tìm ra những hƣớng đi thích hợp, những giải pháp khắc phục những mặt
còn yếu kém, tiếp tục phát huy những điểm mạnh của mình để lấy lại thị phần và
dần khẳng định lại vị thế là một Công ty dẫn đầu trong lĩnh vực kinh doanh Trang
thiết bị, vật tƣ y tế và hóa chất tiêu hao của Tỉnh Nghệ An. Trong những năm gần
đây chƣa có nghiên cứu nào về kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty, để Ban
lãnh đạo có một cái nhìn khái quất về chặng đƣờng phát triển vừa qua. Góp phần
vào thực hiện nhiệm vụ đó chúng tôi thực hiện đề tài: “Phân tích kết quả hoạt
động kinh doanh của Công ty Cổ Phần Thiết bị Vật tư Y tế và Dược phẩm Nghệ
An giai đoạn 2011- 2015”
Với mục tiêu: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ
phần Thiết bị Vật Y tế Nghệ An giai đoạn từ năm 2011- 2015 thông qua một số
chỉ tiêu.

Nhằm giúp Ban lãnh đạo có một cái nhìn toàn diện hơn về sự phát triển của
Công ty trong giai đoạn này, làm rõ đƣợc những điểm mạnh, điểm yếu, đề xuất một
số giải pháp đẩy mạnh hiệu quả kinh doanh để Ban lãnh đạo có thể đƣa ra những
quyết định, hƣớng đi đúng trong thời gian.

2


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. DOANH NGHIỆP DƢỢC VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP DƢỢC
1.1.1. Doanh nghiệp Dƣợc
1.1.1.1. Khái niệm
- Doanh nghiệp là một trong các chủ thế kinh doanh chủ yếu của xã hội, là
đơn vị kinh tế đƣợc thành lập để thực hiện hoạt động kinh doanh nhằm mục đích
sinh lời, “là tố chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định,
đƣợc đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện ổn
định các hoạt động kinh doanh” [1][7], [16].
- Doanh nghiệp Dược mang đủ các khái niệm nhƣ trên ngoài ra có đặc thù
riêng của chuyên ngành hoạt động kinh tế vừa nhằm mục đích lợi nhuận vừa mang
tính xã hội cao. Các doanh nghiệp Dƣợc chịu sự điều chỉnh của luật doanh nghiệp
Nhà nƣớc và của các văn bản pháp qui chuyên ngành của Bộ Y tế [6],[7].
1.1.1.2. Các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam. Theo luật DN cập nhật
* Doanh nghiệp Nhà nước là tố chức kinh tế do Nhà nƣớc đầu tƣ vốn, thành
lập và tố chức quản lý, có hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích, nhằm
thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội do Nhà nƣớc giao [16].
* Công ty cổ phần là công ty trong đó các thành viên cùng góp vốn dƣới hình
thức cổ phần để hoạt động, số vốn điều lệ của nó đƣợc chia thành nhiều phần bằng
nhau đƣợc gọi là cổ phần [13], [16].
Trong lĩnh vực dƣợc, các công ty dƣợc các tỉnh phần lớn là các doanh nghiệp

nhà nƣớc vừa mới cổ phần hoá có thể còn lại nhiều phần vốn của nhà nƣớc hay chỉ
còn phần vốn nhà nƣớc với tỉ lệ rất thấp,
Công ty trách nhiệm hữu hạn là một loại công ty có ít nhất hai thành viên góp
vốn để thành lập và họ cũng chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trên phần vốn đã góp vào
công ty. Đây cũng là ƣu thế của công ty trách nhiệm hữu hạn so với doanh nghiệp
tƣ nhân. Ngoài phần vốn góp của các thành viên, công ty có thể sử dụng các hình
thức khác để huy động vốn từ bên ngoài hoặc kết nạp thành viên mới hoặc trích từ
quỹ dự trữ nhƣng không đƣợc phép phát hành bất cứ loại chứng khoán nào.
3


* Doanh nghiệp tư nhân là một đơn vị kinh doanh có mức vốn không thấp
hơn mức pháp định, do một cá nhân làm chủ và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài
sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Nhƣ vậy, chủ doanh nghiệp tƣ
nhân là ngƣời bỏ vốn đầu tƣ bằng vốn của mình và cũng có thể huy động vốn từ bên
ngoài dƣới hình thức đi vay.
Trong lĩnh vực dƣợc, loại hình doanh nghiệp này không chiếm tỉ lệ nhiều
nhƣng vẫn có một số doanh nghiệp vẫn thành lập theo loại hình này vì qui mô nhỏ ở
các tỉnh.
* Doanh nghiệp liên doanh có phần vốn góp của bên nƣớc ngoài và vốn pháp
định không hạn chế ở mức tối đa nhƣng hạn chế ở mức tối thiểu, tức là không đƣợc
thấp hơn 30% của vốn pháp định, trừ những trƣờng hợp do chính
phủ quy định. Việc góp vốn của các bên tham gia có thể bằng tiền nƣớc ngoài, bằng
tiền Việt Nam, tài sản hiện vật, giá trị quyền sở hữu công nghiệp, giá trị quyền sử
dụng đất, các nguồn nguyên liệu thiên nhiên.... theo quy định của pháp luật Việt
Nam (có quy định cụ thế cho mỗi bên nƣớc ngoài và Việt Nam).
* Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: Theo Luật đầu tƣ nƣớc ngoài tại
Việt Nam quy định các hình thức đầu tƣ trực tiếp từ nƣớc ngoài vào Việt Nam gồm
có doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài.
* Tập đoàn là loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu bao gồm nhiều

doanh nghiệp liên kết với nhau để tạo thế mạnh chung trong việc làm ăn kinh
doanh, trong đó yếu tố vốn tài chính là cực kỳ quan trọng.
1.1.1.3. Mục tiêu của doanh nghiệp
* Mục tiêu lợi nhuận: Nhằm bù đắp lại nhũng chi phí trong kinh doanh, giải
quyết hoặc dự phòng những rủi ro gặp phải trong kinh doanh và tiếp tục để phát
triến. Đây chính là mục tiêu cơ bản và quan trọng nhất của doanh nghiệp [12], [21],
* Mục tiêu cung ứng: Doanh nghiệp phải cung úng hàng hoá hay dịch vụ để
thoả mãn nhu cầu của khách hàng và thu lợi nhuận [12], [21],
* Mục tiêu phát triển: Trong nền kinh tế mở thì phát triển là một dấu hiệu
của sự thành công trong hoạt động kinh doanh. Doanh nghiệp muốn tồn tại buộc
phải phát triển. Mặt khác sự phát triển của doanh nghiệp cũng góp sức vào sự phát
triển của nền kinh tế quốc dân [12], [21].

4


* Mục tiêu trách nhiệm đối với xã hội: Doanh nghiệp có trách nhiệm bảo vệ
quyền lợi của khách hàng, của các nhà cung ứng cho mình, và của nhũng ngƣời làm
công trong doanh nghiệp, đồng thời tuân thủ pháp luật và bảo vệ môi trƣờng xung
quanh [12], [21].
Ngoài các mục tiêu trên, Các doanh nghiệp dƣợc thƣờng phải gắn với mục
tiêu trách nhiệm với xã hội nhiều hơn các doanh nghiệp thông thƣờng, vì doanh
nghiệp dƣợc thƣờng phải gắn vói việc chăm sóc sức khỏe cộng đồng và các hoạt
động thiên tai địch họa khác.
1.1.1.4. Chức năng của doanh nghiệp.
* Chức năng sản xuất:
Là một đơn vị sản xuất, doanh nghiệp sản xuất ra của cải vật chất cung
cấpcho nhu cầu của thị trƣờng nhằm tạo ra lợi nhuận. Thực hiện chức năng là đơn
vị sản xuất, doanh nghiệp xuất hiện trên thị trƣờng với tƣ cách là một chủ thể sản
xuất kinh doanh, tiến hành các hoạt động và xác lập mối quan hệ cần thiết cho việc

đạt đƣợc các mục tiêu đã đề ra [22], [12].
Chức năng sản xuất đối với doanh nghiệp dƣợc là quan trọng hơn cả vì nó đƣa
ra các sản phẩm có chất lƣợng trực tiếp ảnh hƣởng đến sức khoe của ngƣời bệnh và
cộng đồng.
* Chức năng phân phối:
Doanh nghiệp bán ra thị trƣờng sán phấm của mình hoặc của các cơ sỏ' khác
sản xuất ra; cung ứng những dịch vụ đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng nhằm thu lợi
nhuận. Qua đó doanh nghiệp cũng phải thanh toán các khoản phí nhƣ đóng thuế, trả
lƣơng. . . Thực hiện chức năng phân phối, doanh nghiệp phân phối hợp lý thành quả
lao động nhằm tạo ra động lực thúc đẩy sản xuất phát triển đồng thời đảm bảo sự
công bằng xã hội [22].
Ngày nay chức năng sản xuất và chức năng phân phối trong doanh nghiệp có
quan hệ chặt chẽ, khăng khít vói nhau nhằm làm cho ngƣời tiêu dùng thoả mãn tối
đa nhu cầu của mình.
Trong chức năng phân phối đối với doanh nghiệp dƣợc là cả một hệ thống
kênh phân phối đặc thù từ nơi sản xuất đến trực tiếp ngƣời bệnh.
* Chức năng phục vụ:
Các doanh nghiệp nhất là doanh nghiệp Nhà nƣớc ngoài chức năng sản xuất
kinh doanh, còn có chức năng phục vụ. Đây cũng là một nhiệm vụ trọng tâm của
5


các doanh nghiệp. Đối tƣợng phục vụ của các doanh nghiệp phụ thuộc vào chức
năng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Đối với các doanh
nghiệp dƣợc, chức năng phục vụ đƣợc thế hiện thông qua việc đảm bảo cung ứng
đầy đủ nhu cầu thuốc cho công tác phòng và chữa bệnh cho nhân dân [22].
1.1.1.5. Vai trò của doanh nghiệp
* Doanh nghiệp ỉà một tổ chức xã hội:
Doanh nghiệp đã và đang trở thành một tế bào của xã hội, nó là cơ sở đảm
bảo đời sống cho mọi ngƣời, là trƣờng học để trau dồi khả năng nghề nghiệp, là môi

trƣờng để tiến thân, là môi trƣờng gây cảm hứng, sáng tạo và đón nhận vinh quang
nghề nghiệp. Doanh nghiệp là nơi tập hợp những con ngƣời gắn bó với nhau, cùng
tiến hành hoạt động kinh doanh nhằm đạt đƣợc các mục tiêu chung đã định. Ngoài
ra doanh nghiệp phải có trách nhiệm làm tốt các vấn đề xã hội nhƣ bảo vệ môi
trƣờng, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, làm tròn các nghĩa vụ đối
với xã hội, doanh nghiệp phải có nghĩa vụ chăm lo đời sống tinh thần, vật chất, bồi
dƣỡng trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, văn hoá cho công nhân viên chức [12].
* Doanh nghiệp là một chủ thể sản xuất hàng hoá:
Trong cơ chế của nền kinh tế thị trƣờng, doanh nghiệp không còn là cấp quản
lý chỉ biết chấp hành và sản xuất kinh doanh theo lệnh của cấp trên mà là một chủ
thể sản xuất kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật, có quyền quyết định và chịu
trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của mình [12].
* Doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế.
Nền kinh tế quốc dân là một tổng thể thống nhất mà mỗi doanh nghiệp chỉ là
một mắt xích, là một tế bào trong đó. Nhà nƣớc tạo ra một môi trƣờng thuận lợi đế
các doanh nghiệp tự do kinh doanh trong khuôn khố của pháp luật. Hoạt động của
doanh nghiệp là hoạt động theo pháp luật và đảm bảo sự thống nhất giữa lợi ích của
doanh nghiệp vói lợi ích chung của nền kinh tế quốc dân [12].
* Doanh nghiệp là một pháp nhân kỉnh tế bình đăng trước pháp luật:
Trƣớc pháp luật, doanh nghiệp là một chủ thể kinh doanh có đầy đủ tƣ cách
pháp nhân, có quyền kinh doanh theo đúng pháp luật. Mọi doanh nghiệp đều bình
đắng với nhau trƣớc pháp luật. Nhà nƣớc công nhận sụ: tồn tại lâu dài và phát triến
của các loại hình doanh nghiệp theo đúng luật doanh nghiệp, bảo đảm sự bình đắng
trƣớc pháp luật của các doanh nghiệp, thừa nhận tính sinh lời hợp pháp của hoạt
động kinh doanh [12].
6


1.1.2. Hoạt động kinh doanh và sự quản lý của Nhà nƣớc đối với doanh nghiệp
1.1.2.1. Hoạt động kinh doanh

* Kinh doanh là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá
trình đầu tƣ, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị
trƣờng nhằm sinh lợi nhuận [6], [22], [17],
* Thị Trường là nơi diễn ra hành vi trao đổi, mua bán hàng hoá, là nơi chứa
tổng cung tổng cầu hiện tại và tiềm năng [17],
Muốn cấu thành thị trƣờng cần phải có các yếu tố: hàng và tiền, ngƣời mua và
ngƣời bán, cung và cầu, giá trị thanh toán và có cạnh tranh.
* Môi trường kinh doanh:
Môi trƣờng kinh doanh là một không gian bao trùm lên toàn bộ hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, gồm tổng thể các nhân tố mang tính khách quan và
chủ quan, vận động tƣơng tác lẫn nhau, tác động đến quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp. Môi trƣòng kinh doanh của doanh nghiệp không thể tách rời, doanh
nghiệp không thể tồn tại phát triển đƣợc nếu không thích nghi với môi trƣờng kinh
doanh. Doanh nghiệp không thể là một thực thể cô lập và đóng kín mà nó phải hoạt
động trong một môi trƣờng kinh doanh đầy những mâu thuẫn [17].
Đặc điểm môi trường kinh doanh của doanh nghiệp:
Môi trƣờng kinh doanh tồn tại một cách khách quan: Không có một doanh
nghiệp nào lại không tồn tại trong một môi trƣờng kinh doanh nhất định.
- Môi trƣờng kinh doanh có tính tổng thể: Môi trƣờng kinh doanh bao gồm
nhiều yếu tố cấu thành có quan hệ qua lại ràng buộc lẫn nhau và thay đổi theo trình
độ phát triển kinh tế xã hội.
Môi trƣờng kinh doanh và các yếu tố cấu thành luôn vận động và biến đổi: Sự
biến đổi vận động của các yếu tố môi trƣờng kinh doanh chịu tác động từ qui luật
vận động nội tại của nền kinh tế và của từng yếu tố cấu thành môi trƣờng kinh
doanh từng ngày và ngày càng phát triến hoàn thiện hơn.
- Môi trƣờng kinh doanh của doanh nghiệp là một hệ thống mở nó có quan hệ
và chịu sự tác động của môi trƣờng kinh doanh rộng lớn hơn, môi trƣờng kinh
doanh của cả nƣớc và quốc tế [6], [17].
Các yếu tổ của môi trường kinh doanh.
Môi trƣờng kinh doanh của doanh nghiệp là tổng hợp các yếu tố tự nhiên và

xã hội, kinh tế và chính trị, tổ chức và kỹ thuật. . . Các tác động của các mối liên hệ
7


bên trong và bên ngoài của doanh nghiệp liên quan đến sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp [6], [17].
1.1.2.2. Sự quản lý Nhà nưóc đối với doanh nghiệp .
Nền kinh tế của nƣớc ta là nền kinh tế thị trƣờng nhiều thành phần phát triến
theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên cũng phải tuân theo các quy luật thị
trƣờng vốn có, do đó các doanh nghiệp đều có thế tồn tại, phát triển, phá sản và diệt
vong. Cho nên sự quản lý của Nhà nƣớc đối với doanh nghiệp là không thể thiếu để
đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động theo định hƣớng quốc gia.
- Hạn chế lạm phát, cạnh tranh không lành mạnh, hạn chế sự rủi ro phá sản
hàng loạt doanh nghiệp, có thể gây mất ổn định kinh tế.
- Đảm bảo cho các doanh nghiệp bình đắng trƣớc pháp luật, hoạt động đúng
pháp luật, phát huy vai trò của doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân.
1.1.3. Các yếu tố ảnh hƣỏng đến hoạt động kỉnh doanh của doanh nghiệp dƣợc
trong giai đoạn hội nhập WTO [14], [15].
1.1.3.1. Các ảnh hưởng chung của nền kinh tế:
Chúng ta biết rằng cũng nhƣ các ngành công nghiệp sản xuất và dịch vụ
khác, sự phát triển của ngành công nghiệp dƣợc phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với
sự phát triển chung của nền kinh tế. Khi nền kinh tế phát triển thì thu nhập bình
quân đầu ngƣời cũng tăng lên, khi đó ngƣời dân có điều kiện chăm lo đến sức khỏe
hơn và do đó sẽ có xu hƣớng tiêu dùng thuốc nhiều hơn. Trong những năm gần đây,
nền kinh tế Việt Nam có sự tăng trƣởng vƣợt bậc; tốc độ tăng trƣởng GDP, trung
bình ở mức 7% - 8%/năm. Bên cạnh đó thị trƣờng thuốc Việt Nam cũng nhƣ doanh
thu thuốc sản xuất trong nƣớc tăng rất nhanh, tốc độ tăng trƣởng của toàn ngành
dƣợc trung bình khoảng 15% - 18%/năm và đƣợc dự đoán sẽ tiếp tục tăng trƣởng
cao trong những năm tới, đây chính là điều kiện hết sức thuận lợi cho các doanh
nghiệp dƣợc phâm phát triên hoạt động SXKD của mình [24].

* Ảnh hưởng của lạm phát
Nếu nền kinh tế diễn biến theo chiều hƣớng không thuận lợi, tình hình hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp sẽ phải chịu ảnh hƣởng nhất định. Thực tế
cho thấy nền kinh tế Việt Nam đã trải qua nhiều khó khăn trong các năm qua. Chỉ
số lạm phát cao hơn nhiều qua các năm. Bên cạnh đó, sự gia tăng của tỷ lệ nhập
siêu, chỉ số gía tiêu dùng, giá dầu thô, tỷ giá các ngoại tệ, sự suy thoái của các nền

8


kinh tế lớn nhất thế giới và các yếu tố khác gây ảnh hƣởng nhất định tới nền kinh tế
nói chung cũng nhƣ hiệu quả đầu tƣ của các doanh nghiệp nói riêng.
Để ổn định nền kinh tế vĩ mô, Chính phủ đã thắt chặt chính sách tiền tệ, đẩy
mạnh xuất khẩu, kiềm chế nhập siêu,... Những biện pháp này đã và đang có những
tác động rõ rệt, thể hiện ở tốc độ gia tăng chỉ số giá tiêu dùng đang có xu hƣớng
giảm dần. Bên cạnh đó, nhờ đặc thù của ngành nghề kinh doanh nên ngành dƣợc
cũng đƣợc hƣỏng ƣu đãi và việc bản thân các doanh nghiệp cũng có thể chủ động
đƣợc trong các hoạt động SXKD của mình nên ảnh hƣởng của lạm phát đến kết quả
hoạt động kinh doanh đƣợc hạn chế tối đa [16], [24],
* Ảnh hưỏng của biến động tỷ giá ngoại tệ.
Trong lĩnh vực SXKD của các doanh nghiệp dƣợc, xuất nhập khẩu nguyên
liệu, thành phẩm và các trang thiết bị y tế mang lại doanh thu chính cho công ty Tuy
nhiên, do phần lớn hoạt động nhập khấu đều phải thanh toán bằng ngoại tệ
USD hoặc EURO, trong khi nguồn thu của các doanh nghiệp chủ yếu lại là đồng
nội tệ nên rủi ro tiềm ẩn về tỷ giá có khả năng ảnh hƣởng trực tiếp đến doanh thu và
lợi nhuận của các DN [16].
Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam đang thực hiện chính sách tỷ giá thả nổi có
điều tiết và chúng ta có thể nhận thấy tỷ giá giữa đồng USD/VNĐ đang có xu
hƣớng tăng lên theo thời gian. Thực tế cho thấy tỷ giá giữa USD/VNĐ biến đổi rất
mạnh, có nhũng lúc tỷ giá liên ngân hàng cao nhất gần 21.500 VNĐ, còn các DN

phải mua với tỷ giá ngoài thị trƣờng tự do ở mức cao hon nữa. Điều này đã gây
nhiều ảnh hƣỏng to lón tới hoạt động SXKD của các DN [16].
* Ảnh hưỏng của biến động lãi suất.
Lãi suất thị trƣờng tăng sẽ làm ảnh hƣỏng đến các chi phí vay vốn của các
DN, không những thế nó còn ảnh hƣởng tới thị giá của các cổ phiếu của các DN
niêm yết trên TTCK [16].
Theo cơ chế truyền dẫn, lãi suất liên ngân hàng sẽ tăng trong giai đoạn tới. Vì
vậy, các DN cần phải cân nhắc các khoản vốn vay để tránh những gánh nợ sau này.
1.1.3.2. Các ảnh hưởng của các yếu tố đặc thù của ngành.
* Ánh hưởng của biến động giá cả nguyên vật liệu.
Do nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm (khoảng
40% - 60%) mà Sự biến động của giá nguyên vật liệu tác động đến giá sản phẩm và

9


làm ảnh hƣởng đến tâm lý ngƣời tiêu dùng. Thực tế cho thấy trong các năm qua giá
nguyên vật liệu nhập khẩu đã tăng trung bình 100%, nguyên vật liệu trong nƣớc
cũng tăng hơn 50%. Trong khi đó, thì thuốc chứa bệnh nằm trong 14 mặt hàng chịu
sự điều tiết giá của Chính phủ, các công ty dƣợc không thể tùy tiện tăng giá bán,
chuyến giao chi phí sang phía khách hàng nhƣ nhiều ngành khác. Chính sách quản
lý giá của Cục quản lý dƣợc khiến việc tăng giá thuốc đƣợc trì hoãn nhiều lần, tuy
đƣợc nói ra nhung vẫn hạn chế, mỗi công ty chỉ đƣợc tăng giá bán từ 5 - 10 sản
phẩm, vói mức tăng khiêm tốn 5 -10%. Điều này đã gây thiệt hại cho nhiều DN
dƣợc sản xuất trong nƣớc [24],
* Các ảnh hưởng mang tính đặc thù của sản phẩm ngành dược.
- Chúng ta biết rằng, hàng hóa trong lĩnh vực dƣợc phẩm có thời hạn sử
dụng nhất định, việc không tiêu thụ hết sản phẩm khi hết thời hạn sử dụng mang lại
rủi ro mất lợi nhuận, đồng thời tốn kém thêm chi phí cho việc xử lý các sản phẩm
quá hạn. Vì vậy, để tránh đƣợc các ảnh hƣởng này DN cần có kế hoạch tiêu thụ và

luân chuyến hàng hóa một cách họp lý và có những dự báo trƣớc về khả năng tiêu
thụ của thị trƣờng để tránh để mất các cơ hội gia tăng lợi nhuận.
- Dƣợc phẩm là hàng hóa có hàm lƣợng chất xám cao nên chi phí đầu tƣ cho
công tác nghiên cứu và phát triển sản phẩm cũng nhƣ chi phí xâm nhập thị trƣờng
khá cao, trong khi tỷ lệ thành công rất thấp. Đây cũng là một yếu tố ảnh hƣởng lớn
đến hoạt động sản xuất kinh doanh nếu không có sự phân bổ đầu tƣ và các dự báo
thị trƣờng họp lý.
- Anh hƣởng của việc gia tăng hàng nhái, hàng giả trong ngành dƣợc cũng
rất lớn, điều này ảnh hƣởng rất lớn đến các công ty có hoạt động sản xuất kinh
doanh và cạnh tranh lành mạnh trên thị trƣờng.
* Ảnh hưởng của các chính sách, luật pháp.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp dƣợc đang chịu điều
chỉnh chủ yếu bởi Luật Dƣợc, Luật doanh nghiệp, Luật chúng khoán (Đối với các
doanh nghiệp dƣợc đã niêm yết và chuẩn bị niêm yết),... Luật dƣợc đƣợc Quốc hội
thông qua và có hiệu lực từ ngày 1/10/2005. Đây là cơ sở pháp lý cao nhất đƣợc
điều chỉnh toàn bộ hoạt động trong lĩnh vực dƣợc để ngành Dƣợc Việt Nam đƣợc
hoạt động trong một môi trƣờng pháp lý hoàn chỉnh và đồng bộ. Ngoài ra, các Luật
doanh nghiệp, Luật đầu tƣ, Luật thƣơng mại và Luật sở hữu trí tuệ cũng đƣợc kỳ
vọng sẽ là các cơ sở pháp lý cao nhất để các doanh nghiệp có đƣợc môi trƣờng đâu
tƣ - kinh doanh - cạnh tranh thông thoáng, minh bạch, bình đăng và lành mạnh.

10


Bên cạnh đó, khi Việt Nam đã là thành viên của WTO đòi hỏi các doanh
nghiệp phải có hiểu biết sâu sắc về các luật pháp quốc tế và thông lệ quốc tế để
tránh đƣợc các thất bại trong thƣơng mại quốc tế toàn cầu.
* Ảnh hưởng của các yếu tố xã hội.
- Sự phát triển dân số: sự gia tăng dân số lên đến gần 92 triệu ngƣời năm
2015 cho thấy thị trƣờng Việt Nam là một thị trƣờng hết sức tiềm năng cho các

doanh nghiệp dƣợc. Bên cạnh đó, GDP của Việt Nam có mức tăng trƣỏng khoảng
8-9%, dẫn đến đời sống của ngƣời dân đƣợc cải thiện đồng nghĩa vói nhu cầu chăm
sóc sức khỏe và khả năng chi trả ngƣời dân, đây là một yếu tố cho phép các DN
nâng cao sự tăng trƣởng và phát triển của các DN .
- Tâm lý ngƣời tiêu dùng: Một yếu tố thuận lợi nữa của các DN đó là chủ
trƣơng của Chính phủ và Bộ Y tế về “Ngƣời Việt Nam dùng hàng Việt Nam”, tăng
cƣờng sử dụng thuốc nội cũng đem đến các ƣu thế cho các DN sản xuất trong nƣớc
kết họp với sự hiểu biết của ngƣời dân về thuốc sản xuất trong nƣớc cũng đƣợc
nâng cao nên thị hiếu dùng thuốc nội cũng gia tăng, nhƣ vậy việc nâng cao đƣợc
hình ảnh doanh nghiệp trong ngƣời tiêu dùng sẽ đem lại cho các DN trong nƣớc
một thị phần rất lớn. Các mặt hàng Đông dƣợc và việc chăm sóc sức khỏe bằng y
học cổ truyền là các phƣong pháp điều trị bệnh rất đƣợc ngƣời dân ƣa thích, vì vậy
đây cũng là một mảng thị trƣờng lón mà các DN dƣợc có thể đầu tƣ để phát triển.
- Mô hình bệnh tật: Sự phát triển của nền kinh tế - xã hội của Việt Nam đã
tạo nên nhiều biến đổi về mô hình bệnh tật của ngƣời dân. Vì vậy, việc nắm bắt và
dự đoán đƣợc các tình hình biến động mô hình bệnh tật sẽ mang lại cho doanh
nghiệp những cơ hội phát triển kinh doanh rất lớn.
1.2. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm
Phân tích hoạt động kinh doanh là đi sâu nghiên cứu quá trình và kết quả hoạt
động kinh doanh theo yêu cầu của quản lý kinh doanh, căn cứ vào các tài liệu hạch
toán và các thông tin kinh tế khác, bằng những phƣơng pháp nghiên cứu thích hợp,
phân giải mối quan hệ giữa các hiện tƣợng kinh tế nhằm làm rõ bản chất của hoạt
động kinh doanh, nguồn tiềm năng cần đƣợc khai thác, từ đó đề ra các giải pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho doanh nghiệp . [1]
Phân tích hoạt động kinh doanh gắn liền với mọi hoạt động sản xuất, kinh
doanh của con ngƣời. Ban đầu, trong điều kiện kinh tế sản xuất chƣa phát triển, yêu
11



cầu thông tin cho quản lý doanh nghiệp chƣa nhiều, công việc phân tích chỉ là cộng
trừ đơn giản. Khi nền kinh tế phát triển, đòi hỏi về lý thuyết quản lý ngày càng tăng
lên. Để đáp ứng đầy đủ nhu cầu quản lý kinh doanh ngày càng cao và phức tạp,
phân tích hoạt động kinh doanh càng ngày đƣợc hoàn thiện với hệ thống lý luận độc
lập [10], [13].
Phân tích kinh doanh nhƣ một ngành khoa học, nó nghiên cứu một cách có hệ
thống toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp từ đó đề ra các giải pháp phù hợp cho
mỗi doanh nghiệp [13].
Nhƣ vậy: “Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nhận thức cải tạo hoạt
động sản xuất kinh doanh một cách tự giác và có ý thức phù hơp với điều kiện cụ
thế với quy luật khách quan, nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh cao hơn”.
1.2.2. Ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh doanh:
- Phân tích hoạt động kinh doanh không những là công cụ để phát hiện những
khả năng tiềm tàng trong hoạt động kinh doanh mà còn là công cụ để cải tiến quản lý
trong kinh doanh. Bất kỳ hoạt động kinh doanh trong các điều kiện khác nhau nhƣ thế
nào đi nữa cũng còn những khả năng tiềm tang chƣa đƣợc phát hiện, chỉ thông qua
phân tích, doanh nghiệp mới có thể phát hiện và khai thác đƣợc chúng để mang lại
hiệu quả cao hơn. Thông qua phân tích mới thấy rõ nguyên nhân cùng nguồn gốc các
vấn đề phát sinh và từ đó có những giải pháp thích hợp để cải tiến hoạt động quản lý
có hiệu quả hơn. Phân tích hoạt động kinh doanh là cơ sở quan trọng để đề ra các
quyết định kinh doanh. Thông qua tài liệu phân tích cho phép các nhà quản lý nhận
thức đúng đắn về khả năng, những hạn chế cũng nhƣ thế mạnh của doanh nghiệp
mình. Chính trên cơ sở này, những nhà quản lý doanh nghiệp có thể ra các quyết định
đúng đắn để đạt đƣợc những mục tiêu, chiến lƣợc kinh doanh.
- Phân tích hoạt động kinh doanh là biện pháp quan trọng để phòng ngừa rủi
ro trong kinh doanh. Để hoạt động kinh doanh đạt đƣợc kết quả mong muốn, doanh
nghiệp phải thƣờng xuyên phân tích hoạt động kinh doanh. Dựa trên các tài liệu có
đƣợc, thông qua phân tích, doanh nghiệp có thể dự đoán các điều kiện kinh doanh
trong thời gian tới để đề ra các chiến lƣợc kinh doanh phù hợp.
- Tài liệu phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ cần thiết cho các nhà quản

trị bên trong doanh nghiệp mà còn cần thiết cho các đối tƣọng bên ngoài khi họ có
mối quan hệ về nguồn lợi doanh với nghiệp, bởi vì thông qua phân tích họ mới đƣa ra
quyết định đúng đắn cho việc đầu tƣ, cho vay... với doanh nghiệp [1], [13].

12


1.2.3. Mục tiêu của phân tích hoạt động kinh doanh [1],[9]
Mục tiêu của phân tích hoạt động kinh doanh là làm sao cho các con số trên
các tài liệu, báo cáo “biết nói” để những ngƣời sử dụng chúng hiểu đƣợc các mục
tiêu, tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Công tác hoạch toán là sự ghi chép, phản ánh hoạt động kinh doanh bằng các
con số trên báo cáo, tự các con số trên các tài liệu hạch toán kế toán cũng nhƣ hạch
toán thống kê chƣa thể nói lên điều gì trong hoạt động kinh doanh. Phân tích hoạt
động kinh doanh căn cứ vào các tài liệu của hạch toán, nghiên cứu đánh giá, từ đó
đƣa ra các nhận xét, trên cơ sở nhận xét đúng đắn thì mới có thể đƣa ra các giải
pháp, cải tiến đúng đắn.
Phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ dừng lại ở việc so sánh các chỉ tiêu
có sẵn trên các báo cáo kế toán và thống kê mà cần phải đi sâu vào xem xét, nghiên
cứu cấu trúc của tài liệu. tính ra các chỉ tiêu cần thiết và phải biết vận dụng cùng lúc
nhiều phƣơng pháp thích hợp để đánh giá đầy đủ, từ đó đƣa ra các kết luận đúng
đắn thì tài liệu thông qua phân tích mới có tính thuyết phục cao.
Vận dụng các phƣơng pháp phân tích thích hợp theo một trình tự hợp lý để
đƣa ra kết luận sâu sắc sẽ là cơ sở để phát hiện và khai thác các khả năng tiềm tang
trong hoạt động kinh doanh, đồng thời cũng là căn cứ để đƣa ra các quyết định kinh
doanh đúng đắn và là biện pháp quan trọng trong việc phòng ngừa các rủi ro trong
kinh doanh.
1.2.4. Yêu cầu của phân tích hoạt động kinh doanh [1], [9]
Muốn phân tích hoạt động kinh doanh mang ý nghĩa thiết thực, làm cơ sở
tham mƣu cho các nhà quản lý, đƣa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động

kinh doanh thì công tác phân tích phải đáp ứng đƣợc các yêu cầu sau
- Tính đầy đủ: đầy đủ nguồn tài liệu và đảm bảo tính toán tất cả các chỉ tiêu
cần thiết thì mới đánh giá đúng đƣợc đối tƣợng phân tích.
- Tính chính xác: thể hiện ỏ sự chính xác về nguồn số liệu, trong lựa chọn
phƣơng pháp phân tích, chỉ tiêu dùng đế tính.
- Tính kịp thời: Sau mỗi chu kỳ hoạt động kinh doanh phải kịp thờii tổ chức
phân tích đánh giá tình hình hoạt động, kết quả và hiệu quả đạt đƣợc, để nắm bắt
đƣợc những mặt mạnh, những tồn tại trong hoạt động kinh doanh

13


1.2.5. Chỉ tiêu kinh tế thuộc nội dung phân tích hoạt động kinh doanh [2], [3]
Nội dung của phân tích hoạt động kinh doanh là các kết quả kinh doanh biểu
hiện bằng các chỉ tiêu kinh tế dƣới tác động của các nhân tố kinh tế. Nhƣ vậy chỉ
tiêu kinh tế dung để phân tích rất phong phú và đa dạng, có nhiều cách thức phân
chia khác nhau:
- Theo tính chất của chỉ tiêu, bao gồm
+ Chỉ tiêu số lƣợng : Phản ánh qui mô của kết quả hay điều kiện kinh doanh
nhƣ: doanh thu bán hàng, lƣợng vốn đầu tƣ, diện tích sản xuất, số lƣợng lao động…
+ Chỉ tiêu chất lƣợng : Phản ánh hiệu quả kinh doanh hay hiệu quả sử dụng
các yếu tố đầu vào nhƣ : giá thành sản phẩm, tỷ suất lợi nhuận, hiệu quả sử dụng
các tài sản, chi phí….
- Theo phƣơng pháp tính toán trị số của chỉ tiêu, bao gồm:
+ Chỉ tiêu kinh tế thể hiện trị số tuyệt đối : Dùng đánh giá qui mô sản xuất và
kết quả sản xuất tại thời gian và không gian cụ thể nhƣ : doanh thu, giá trị sản lƣợng
hàng hóa sản xuất, lƣợng lao động, thu nhập bình quân…. năm nay tang bao nhiêu
so với năm trƣớc.
+ Chỉ tiêu kinh tế thể hiện trị số tƣơng đối : thƣờng dung trong phân tích các
quan hệ kinh tế giữa các bộ phận, cơ cấu của từng bộ phận trong tổng thể nghiên

cứu, tốc độ tang giảm của các chỉ tiêu nghiên cứu để biết xu hƣớng phát triển của
chỉ tiêu, chỉ tiêu hoàn thành kế hoạch, tang trƣởng lợi nhuận, doanh thu….
+ Các chỉ tiêu kinh tế thể hiện trị số bình quân : Là dạng đặc biệt của chỉ tiêu
tuyệt đối, nhằm phản ánh mức độ phổ biến của hiện tƣợng nghiên cứu nhƣ : Năng
suất bình quân của một lao động, thu nhập bình quân của một lao dộng, chi phí bình
quân của một sản phẩm…
- Theo tính chất khái quát và chi tiết của chỉ tiêu, bao gồm:
+ Chỉ tiêu khái quát dùng để phản ánh kết quả chung của doanh nghiệp nhƣ
doanh thu, lợi nhuận đạt đƣợc sau một kỳ kinh doanh…
+ Chỉ tiêu chi tiết dung để phản ánh cụ thể từng kết quả kinh doanh nhƣ : tỷ
suất lợi nhuận so với doanh thu, khả năng thanh toán…
- Theo nội dung kinh tế của chỉ tiêu, bao gồm :
+ Chỉ tiêu phản ánh các điều kiện của quá trình sản xuất , kinh doanh nhƣ số
lƣợng công nhân, vốn đầu tƣ, số máy móc thiết bị…
14


+ Chỉ tiêu phản ánh một thời kỳ nhƣ chỉ tiêu thuộc báo cáo kết quả kinh
doanh nhƣ lợi nhuận, doanh thu…
Nhƣ vậy, để phân tích kết quả kinh doanh, cần phải xây dựng hệ thống chỉ
tiêu tƣơng đối hoàn chỉnh để phù hợp với từng cấp quản lý phục vụ cho hoạt động
kinh doanh mang lại hiệu quả cao nhất.
1.2.6. Các chỉ tiêu thƣờng dùng trong phân tích hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp [2], [3],[4], [17]
1.2.6.1. Doanh số mua và cơ cấu nguồn mua
Doanh số mua thể hiện năng lực luân chuyển hàng hóa của doanh nghiệp. Nếu
doanh nghiệp thực hiện tốt kế hoạch mua hàng, đảm bảo đủ số lƣợng, kết cấu chủng
loại thì sẽ góp phần vào việc thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh và tăng
hiệu quả kinh tế.
Nghiên cứu cơ cấu nguồn mua còn giúp xác định đƣợc nguồn hàng, đồng thời

tìm ra đƣợc dòng hàng mang lại nhiều lợi nhuận.
1.2.6.2. Doanh số bán và tỉ lệ bán buôn, bán lẻ
Doanh số bán có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Xem xét doanh số bán, tỷ lệ giữa bán buôn, bán lẻ để hiểu thực trạng của doanh
nghiệp từ đó đƣa ra một tỷ lệ tối ƣu nhằm khai thác hết thị trƣờng, đảm bảo lợi nhuận cao.
1.2.6.3. Tình hình sử dụng phí
Phân tích tình hình sử dụng phí để nhận biết đƣợc tình hình quản lý và sử
dụng chi phí của doanh nghiệp có hợp lý hay không, có mang lại hiệu quả kinh tế
hay không. Để từ đó có thể đƣa ra những chính sách, biện pháp nhằm quản lý và sử
dụng chi phí kinh doanh tốt hơn.
1.2.6.4. Năng suất lao động bình quân của cán bộ công nhân viên
Năng suất lao động bình quân đƣợc thể hiện bằng chỉ tiêu doanh số bán chia
cho tổng số CBCNV trong sản xuất và kinh doanh. Năng suất lao động tăng thế
hiện hoạt động của doanh nghiệp càng có hiệu quả và ngƣợc lại.
1.2.6.5. Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên
Phân tích hoạt động của một doanh nghiệp không phải chỉ xem xét đến hiệu
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thông qua lợi nhuận thu đƣợc mà còn
phải tính đến việc đảm bảo đời sống của CBCNV thông qua thu nhập bình quân của
họ, từ đó có cái nhìn tổng quát hơn về doanh nghiệp.

15


Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên là lƣơng và các khoản khác
thể hiện lợi ích đồng thời là sự gắn bó của ngƣời lao động với doanh nghiệp, là
động lực vật chất khuyến khích ngƣời lao động.
Tiền lƣơng bình quân của cán bộ công nhân viên bằng tổng lƣơng chia cho
tống số cán bộ công nhân viên.
Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên bằng tổng thu nhập chia cho
tổng số cán bộ công nhân viên.

1.2.6.6. Nộp ngân sách Nhà nưóc
Nộp ngân sách Nhà nƣớc là mức đóng góp thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà
nƣớc, thể hiện hiệu quả đầu tƣ vào các doanh nghiệp, là điều kiện để doanh nghiệp
tồn tại và hoạt động có hiệu quả, bao gồm:
- Các khoản nộp thuế của doanh nghiệp cho Nhà nƣớc ;
- Công đoàn
1.2.6.7. Phân tích vốn
Qua phân tích sử dụng vốn, doanh nghiệp có thể khai thác tiềm năng sẵn có,
biết mình đang ở vị trí nào trong quá trình phát triển đang phát triển thịnh vƣợng
hay suy thoái; đang ở vị trí nào trong quá trình cạnh tranh với đơn vị khác, từ đó có
biện pháp tăng cƣờng quản lý
* Kết cấu nguồn vốn:
- Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp
- Nguồn nợ phải trả: bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn
- Nguồn vốn của chủ sở hữu:
+ Vốn cố định
+ Vốn lƣu động
+ Vốn từ các quỹ khác
So sánh tổng số vốn đầu kỳ với cuối kỳ, xác định tỷ trọng từng nguồn vốn cụ
thể trong tổng số nguồn vốn. Từ đó có thể biết đƣợc khả năng tự tài trợ về mặt tài
chính, mức độ tự chủ trong sản xuất kinh doanh hoặc những khó khăn mà doanh
nghiệp gặp phải trong việc khai thác vốn.
Xác định tỷ suất tự tài trợ, đế biết khả năng về mặt tài chính

16


* Tình hình phân tích vốn
Phân tích nhằm xem xét tính chất hợp lý của việc sử dụng vốn của doanh
nghiệp nhƣ thế nào, phân bố cho các loại tài sản có hợp lý hay không.

Sự thay đổi kết cấu vốn có ảnh hƣởng đến quá trình sản xuất kinh doanh và
phục vụ của doanh nghiệp...
- Vốn phân bố vào tài sản lƣu động
- Vốn phân bố vào tài sản cố định
- Tổng tài sản của doanh nghiệp
* Tốc độ luân chuyển và hiệu quả sử dụng vốn
Thể hiện việc sử dụng vốn của doanh nghiệp đã phù hợp hay chƣa
Tốc độ luân chuyển vốn đƣợc thể hiện qua hai chỉ tiêu:
- Số vòng quay vốn: là số lần luân chuyển vốn lƣu động trong một kỳ.
- Các hệ số về khả năng thanh toán:
+ Hệ số về khả năng thanh toán tổng quát: nói lên mối quan hệ tổng tài sản
mà doanh nghiệp hiện đang sử dụng với tổng số nợ phải trả.
Nếu hệ số < 1 là báo hiệu vốn chủ sở hữu bị mất toàn bộ, tổng tài sản hiện có
(TSCĐ, TSLĐ) không đủ trả số nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán.
+ Hệ số khả năng thanh toán tạm thời: là mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn
và các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lƣu động
với nợ ngắn hạn.
+ Hệ số khả năng thanh toán nhanh: là thƣớc đo về khả năng trả nợ ngay,
không dựa vào việc phải bán các loại vật tƣ hàng hóa.
1.2.6.8. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Phân tích, xem xét mức độ biến động của tổng số lợi nhuận đánh
giá bằng con số tƣơng đối, thông qua việc so sánh giữa tổng lợi nhuận trong kỳ so
với với các chỉ tiêu:
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn sản xuất
Công thức tính:
Tỷ suất lợi nhuận vốn sản xuất = Tổng lợi nhuận / Vốn sản xuất x 100%

17



×