Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Giao an BDHSG su 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.38 KB, 39 trang )

Trường THCS Lê Hồng Phong

Bồi dưỡng học sinh giỏi – Môn: Lịch sử 9

TÀI LIỆU ÔN TẬP HSG
MÔN LỊCH SỬ LỚP 9
PHẦN LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI TỪ 1917 – 1945
Chủ đề 1: Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 và công cuộc xây dựng Chủ
nghĩa xã hội ở Liên Xô.
A.Nội dung cơ bản
Vấn đề 1: Tình hình nước Nga trước cách mạng tháng Mười Nga năm 1917.
-Nước Nga là một đế quốc quân chủ chuyên chế, đứng đầu là Nga hoàng Ni-cô-lai II.
-Nga hoàng tham gia Chiến tranh thế giới thứ nhất đã gây nên những hậu quả nghiêm trọng
cho đất nước.
- Những mâu thuẫn xã hội trở nên hết sức gay gắt, phong trào phản chiến lan rộng khắp nơi đòi lật
đổ Nga hoàng.
=> Cách mạng bùng nổ
Vấn đề 2. Cách mạng tháng Hai năm 1917.
- Mở đầu là cuộc biểu tình ngày 23 - 2 (8 - 3 theo Công lịch) của 9 vạn nữ công nhân ở Pêtơ-rô-grát.
-Ngày 27-2 tổng bãi công bao trùm khắp thành phố, biến thành khởi nghĩa vũ trang, nhất là
được sự hưởng ứng của binh lính. Cuộc khởi nghĩa thắng lợi. Chế độ quân chủ chuyên chế bị
lật đổ, nước Nga đã trở thành một nước cộng hòa.
- Phong trào cách mạng diễn ra trong cả nước, các Xô viết đại biểu của công nhân, nông dân và
binh lính được thành lập. Cùng lúc, giai cấp tư sản lập ra Chính phủ lâm thời nhằm giành lại chính
quyền từ các Xô viết. Đó là tình trạng hai chính quyền song song tồn tại với những đường lối
chính trị khác nhau.
Vấn đề 3: Cách mạng tháng Mười năm 1917.
-Sau cách mạng tháng 2 năm 1917, ở nước Nga hai chính quyền song song tồn tại, chính phủ
lâm thời Tư sản vẫn theo đuổi cuộc chiến tranh đế quốc, trước tình hình đó Lê-nin và Đảng
Bôn-sê-vích chủ trương tiếp tục làm cách mạng, lôi cuốn đông đảo quần chúng công nhân và
nông dân, dùng bạo lực lật đổ Chính phủ lâm thời, chấm dứt tình trạng hai chính quyền song


song tồn tại, giành chính quyền về tay các Xô viết.
-Tới đầu tháng 10, không khí cách mạng bao trùm cả nước. Lê-nin từ Phần Lan bí mật trở
về Pê-tơ-rô-grát để trực tiếp lãnh đạo cuộc cách mạng.
- Đêm 24 - 10 (6 - 11), cuộc khởi nghĩa bùng nổ, quân cách mạng đã làm chủ toàn bộ thành
phố.
- Đêm 25 - 10 (7 - 11), Cung điện Mùa Đông, nơi ẩn náu cuối cùng của Chính phủ lâm thời
bị đánh chiếm. Chính phủ lâm thời sụp đổ.
-Sau Pêtơrôgrát là Mátxcơva giành thắng lợi
-Tháng 3-1918 cách mạng XHCN tháng Mười Nga giành thắng lợi hoàn toàn
Vấn đề 4: Công cuộc xây dựng và bảo vệ thành quả cách mạng, ý nghĩa lịch sử của
cách mạng tháng Mười Nga năm 1917
*Công cuộc XD và bảo vệ thành quả cách mạng.
-Xây dựng chính quyền
+Thành lập chính quyền xô viết: Đêm 25-10 ĐH xô viết toàn Nga khai mạc tại điện
Xmonưi tuyên bố thành lập chính quyền cách mạng do Lê Nin đứng đầu
+Thông qua 2 sắc lệnh cách mạng: “Sắc lệnh hoà bình” và “Sắc lệnh ruộng đất”
+Xoá bỏ các đẳng cấp trong xã hội, XD chính quyền mới do Công – nông – binh đảm
nhiệm
GV: Vũ Văn Úy

Trang 1


Trường THCS Lê Hồng Phong

Bồi dưỡng học sinh giỏi – Môn: Lịch sử 9

+Kí hoà ước với Đức (Bơ rét Li tốp) 3-1918 rút ra khỏi chiến tranh
-Chống thù trong giặc ngoài
+Năm 1918 Mĩ cầm đầu 14 nước đế quốc cấu kết với bọn phản động trong nước mở cuộc

tấn công vũ trang vào nước Nga xô viết
+Trước tình hình đó từ năm 1918 – 1920 nước Nga tiến hành chiến tranh cách mạng
+Thi hành chính sách “Cộng sản thời chiến”
++Nhân dân: động viên sức người, sức của phát huy tinh thần yêu nước
++Hồng quân: chiến đấu dũng cảm
->Năm 1920 quân đội 14 nước đế quốc và bọn phản động trong nước bị đánh tan
*Ý nghĩa của cách mạng tháng Mười Nga năm 1917
-Đối với nước Nga: Cách mạng tháng Mười đã làm thay đổi hoàn toàn vận mệnh nước Nga và
hàng triệu số phận con người ởNga. Lần đầu tiên trong lịch sử cách mạng đã đưa những người lao
động lên nắm chính quyền, xây dựng chế độ xã hội mới - chế độ XHCN trên một đất nước rộng
lớn.
-Đối với thế giới: Cách mạng tháng Mười đã ảnh hưởng sâu sắc đến phong trào đấu tranh giải
phóng giai cấp ở các nước tư bản và phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa và
phụ thuộc trên thế giới, trong đó có Việt Nam
Vấn đề 5: Công cuộc XD CNXH ở Liên Xô từ 1925 – 1941
-Khó khăn:
+Bị kẻ thù tìm mọi cách chống phá
+Liên Xô xây dựng CNXH trên cơ sở nước Nga sa hòang khâu yếu nhất của chủ nghĩa tư bản.
-Quá trình XD CNXH

Giai đoạn Hoàn cảnh lịch sử

1921
1925

1925
1941

-Kinh tế bị tàn phá
nặng nề bởi chiến

tranh
-Nhân dân không còn
ủng hộ chính sách
“Cộng sản thời chiến”

=> Khó khăn về kinh
tế, chính trị, xã hội

- -Hoàn thành công
cuộc khôi phục kinh
tế nhưng LX vẫn là
nước công nghiệp lạc
hậu so với phương
tây
-Muốn XD chế độ xã
hội mới phải thực
hiện công nghiệp hoá

GV: Vũ Văn Úy

Chính sách của Đảng và
nhà nước Xô viết
-Ban hành chính sách
kinh tế mới NEP và công
cuộc khôi phục kinh tế
+Bãi bỏ trương thu lương
thực thừa thay bằng thu
thuế
+Tự do buôn bán và mở
lại chợ

+Cho phép tư nhân mở
các xí nghiệp nhỏ
+Khuyến khích tư nhân
nước ngoài đầu tư kinh
doanh ở Nga
-Nhiệm vụ: CNH XHCN
+Ưu tiên phát triển công
nghiệp nặng (SX máy
móc, năng lượng, quốc
phòng..)
+Tập thể hoá nông
nghiệp: vận động nông
dân vào làm ăn tập thể
-Tiến hành các kế hoạch

Tác dụng
-Kinh tế được phục hồi, đời
sống nhân dân được cải
thiện
-Tạo cơ sở kinh tế, chính trị
cho Liên Xô bước vào công
cuộc xây dựng CNXH
-12-1922 Liên bang cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Xô
Viết được thành lập (Liên
Xô)

-Kế hoạch 5 năm lần thứ
nhất (1928 – 1932) và kế
hoạch 5 năm lần thứ hai

(1933 – 1937) đều hoàn
thành trước thời hạn
-Năm 1936 sản lượng CN
đứng đầu châu Âu, đứng thứ
2 thế giới sau Mĩ
-Hoàn thành tập thể hoá
Trang 2


Trường THCS Lê Hồng Phong
XHCN

Bồi dưỡng học sinh giỏi – Môn: Lịch sử 9
dài hạn, mỗi kế hoạch đặt
ra những mục tiêu phấn
đấu phù hợp với tình hình
đất nước.

nông nghiệp, nền nông
nghiệp cơ giới hoá, quy mô
sản xuất lớn
-VH-GD: đạt nhiều thành
tựu
-XH: xoá bỏ giai cấp bóc lột
->Trở thành cường quốc CN
XHCN

B.Kiến thức nâng cao.
1.Vì sao ở nước Nga năm 1917 lại có 2 cuộc cách mạng? Vai trò của Lê Nin trong cuộc
cách mạng tháng Mười Nga năm 1917?

-CM thứ nhất bùng nổ vào tháng 2.1917 đã lật đổ chế độ Nga Hoàng, song cục diện
ch/trị có biến đổi. Đó là 2 chính quyền song song tồn tại. Đây chỉ là cuộc cm dân chủ
TS.
- CM thứ 2 là do Lê Nin và đảng Bônsêvích lãnh đạo đã lật đổ ch/phủ lâm thời TS, thiết
lập chính quyền thống nhất toàn quốc của Xô Viết, đây là cuộc cách mạng VS đầu tiên
trên thế giới.
-Vai trò của Lê Nin: Lãnh đạo trực tiếp, quyết định thắng lợi
2.Vì sao cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 được đánh giá là một sự kiện lịch sử vĩ
đại nhất trong trong lịch sử nhân loại ở thế kỉ XX?
-Khẳng định lại ý nghĩa của CMT10 Nga
3.Nêu nội dung cơ bản của “Chính sách cộng sản thời chiến” với “Chính sách kinh tế
mới”. Qua hai chính sách này em có nhận xét gì về Đảng và chính quyền xô Viết? Em
rút ra bài học gì cho cách mạng Việt Nam?
Nội dung
Chính sách cộng sản thời chiến Chính sách kinh tế mới
1918 – 1920 chiến tranh chống 1921 – 1925 khó khăn về kinh tế,
Hoàn cảnh
thù trong, giặc ngoài
chính trị, xã hội khi bước vào thời kì
hoà bình và XD đất nước
-Trưng thu lương thực thừa
-Bãi bỏ trưng thu lương thực thừa
-Quốc hữu hoá toàn bộ xí nghiệp bằng thu thuế lương thực
-Nhà nước nắm độc quyền quản -Tự do buôn bán, mở lại chợ
Nội dung
lý, phân phối lương thực, thực -Cho phép tư nhân mở các xí nghiệp
phẩm
nhỏ
-Thi hành chế độ lao động bắt -Khuyến khích tư bản nước ngoài đầu
buộc

tư, kinh doanh ở Nga
-Tập trung toàn bộ sức người, của -Phục hồi và phát triển kinh tế, cải
để chống thù trong, giặc ngoài
thiện đời sống nhân dân
Tác dụng
-Bảo vệ thành quả của cách mạng -Tạo cơ sở kinh tế, chính trị cho Liên
tháng Mười
Xô bước vào công cuộc XD CNXH
*Nhận xét: Trong những hoàn cảnh khác nhau thì Đảng Bônsêvích và chính quyền Xô Viết đã
nhanh chóng đưa ra những đường lối khác nhau phù hợp với tình hình của đất nước trong
những hoàn cảnh khác nhau, từ đó đã động viên được toàn bộ sức lực của quần chúng nhân
dân vào công cuộc bảo vệ và Xd đất nước thể hiện sự sáng suốt của Đảng Bônsêvích và chính
quyền Xô Viết.
*Liên hệ VN: VN có thể vận dụng những kinh nghiệm trên trong quá trình XD và bảo vệ đất
nước hiện nay. Đó là chúng ta đã áp dụng trong thời kì đổi mới, là phát triển nền kinh tế sản
GV: Vũ Văn Úy

Trang 3


Trường THCS Lê Hồng Phong

Bồi dưỡng học sinh giỏi – Môn: Lịch sử 9

xuất hàng hoá nhiều thành phần có sự định hướng của nhà nước. Nhất là trong bối cảnh TQ hạ
đặt trái phép giàn khoan HD 981 trong vùng biển của ta vào ngày 1.5.2014
4.Hãy cho biết từ 1918 – 1941 nhân dân Nga dưới sự lãnh đạo của Đảng Bônsêvích đã
làm được những gì? Vì sao nhân dân Nga làm được những việc to lớn đó?
*Từ 1918 – 1941 nhân dân Nga dưới sự lãnh đạo của Đảng Bônsêvích đã làm được:
-Lật đổ chính quyền TS thiết lập chính quyền VS

-Rút nước Nga ra khỏi chiến tranh thế giới thứ nhất
-Tổ chức chống thù trong, giặc ngoài
-Tiến hành khôi phục kinh tế
-Tiến hành XD chủ nghĩa xã hội
* Nhân dân Nga làm được những việc to lớn đó là vì:
-Sức mạnh ủnh hộ của nhân dân
-Hồng quân chiến đấu dũng cảm
-Lòng yêu nước, tinh thần lao động hết mình của nhân dân dưới chế độ mới được phát huy
mạnh mẽ
-Sự đúng đắn, phù hợp của các chính sách trong từng giai đoạn lịch sử.

GV: Vũ Văn Úy

Trang 4


Trường THCS Lê Hồng Phong

Bồi dưỡng học sinh giỏi – Môn: Lịch sử 9

LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI TỪ 1945- NAY
Chủ đề 1: Liên Xô và các nước Đông Âu
A. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
1. Những thành tựu chủ yếu của Liên Xô trong công cuộc xây dựng CNXH từ sau
chiến tranh thế giới thứ hai đến những năm 70 của TK XX.
a. Bối cảnh lịch sử:
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, tuy là nước thắng trận, nhưng Liên Xô bị chiến
tranh tàn phá nặng nề về người và của... bên cạch đó còn phải làm nhiệm vụ giúp đỡ các
nước XHCN anh em và phong trào cách mạng thế giới. Bên ngoài, các nước đế quốc đứng đầu là Mỹ tiến hành bao vây về kinh tế, cô lập về chính trị, phát động "chiến tranh
lạnh", chạy đua vũ trang, chuẩn bị một cuộc chiến tranh nhằm tiêu diệt liên Xô và các

nước XHCN.
Tuy vậy, Liên Xô có thuận lợi: có được sự lãnh đạo của ĐCS và Nhà nước Liên
Xô, nhân dân Liên Xô đã lao động quên mình để xây dựng lại đất nước.
b. Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến những năm 70 của TK XX, Liên
Xô đạt được nhiều thành tựu to lớn về mọi mặt. Cụ thể:
- Công cuộc khôi phục kinh tế (1945 - 1950):
Hoàn thành kế hoạch 5 năm (1945 - 1950) trong 4 năm 3 tháng. Nhiều chỉ tiêu
vượt kế hoạch.
Đến năm 1950, tổng sản lượng công nghiệp tăng 73% so với trước chiến tranh.
Nông nghiệp vượt mức trước chiến tranh.
Năm 1949, chế tạo thành công bom nguyên tử, phá thế độc quyền hạt nhân của
Mĩ.
- Từ năm 1950, Liên Xô thực hiện nhiều kế hoạch dài hạn nhằm tiếp tục xây
dựng CSVC - KT của CNXH và đã thu được nhiều thành tựu to lớn:
Về công nghiệp: bình quân công nghiệp tăng hàng năm là 9,6%. Tới những năm
50, 60 của TK XX, Liên Xô trở thành cường quốc công nghiệp đứng thứ hai thế giới sau
Mỹ, chiếm khoảng 20 % sản lượng công nghiệp thế giới. Một số ngành công nghiệp
đứng đầu thế giới: Vũ trụ, điện, nguyên tử…
Về nông nghiệp: có nhiều tiến bộ vượt bậc.
Về khoa học - kĩ thuật: phát triển mạnh, đạt nhiều thành công vang dội: năm
1957 Liên Xô là nước đầu tiên phóng thành công vệ tinh nhân tạo vào quỹ đạo trái đất,
mở đầu kỉ nguyên chinh phục vũ trụ của loài người. Năm 1961 Liên Xô lại là nước đầu
tiên phóng thành công con tàu vũ trụ đưa nhà du hành Ga-ga-rin bay vòng quanh trái
đất.
Về Quân sự: từ năm 1972 qua một số hiệp ước, hiệp định về hạn chế vũ khí chiến
lược, Liên Xô đã đạt được thế cân bằng chiến lược về quân sự nói chung, hạt nhân nói
riêng so với Mĩ và phương Tây.
Về Đối ngoại: thực hiện chính sách đối ngoại hoà bình, tích cực ủng hộ phong
trào cách mạng thế giới và các nước xã hội chủ nghĩa.
Sau khoảng 30 năm tiến hành khôi phục kinh té, Đất nước Liên Xô có nhiều biến

đổi, đời sống nhân dân được cải thiện, xã hội ổn định, trình độ học vấn của người dân
không ngừng được nâng cao.

GV: Vũ Văn Úy

Trang 5


Trường THCS Lê Hồng Phong

Bồi dưỡng học sinh giỏi – Môn: Lịch sử 9

c. Ý nghĩa:
Uy tín và địa vị quốc tế của Liên Xô được đề cao, Liên Xô trở thành trụ cột của
các nước XHCN, là thành trì của hoà bình, là chỗ dựa cho phong trào cách mạng thế
giới.
Làm đảo lộn toàn bộ chiến lược toàn cầu phản cách mạng của đế quốc Mỹ và
đồng minh của chúng.
2. Công cuộc cải tổ ở Liên Xô.
a. Bối cảnh lịch sử:
Năm 1973, thế giới lâm vào cuộc khủng hoảng dầu mỏ. Để thoát ra khỏi cuộc
khủng hoảng, các nước tư bản đã tìm cách cải cách về kinh tế, thích nghi về chính trị,
nhờ đó thoát ra khỏi khủng hoảng. Tuy nhiên, ban lãnh đạo Đảng và Nhà nước Liên Xô
đã chậm trễ trong việc đề ra cải cách cần thiết nên bước sang những năm 80 của thế kỉ
XX, nền kinh tế Liên Xô ngày càng lún sâu vào tình trạng khó khăn, trì trệ, khủng
hoảng.
Năm 1985, Goóc-ba-chốp lên nắm quyền lãnh đạo Đảng và Nhà nước Xô Viết và
tiến hành cải tổ. Cuộc cải tổ được tuyên bố như một cuộc cách mạng nhằm sửa chữa
những sai lầm trước kia, đưa đất nước thoát khỏi khủng hoảng và xây dựng một CNXH
theo đúng bản chất và ý nghĩa nhân văn đích thực của nó.

b. Nội dung công cuộc cải tổ:
Về chính trị - xã hội: thực hiện chế độ Tổng thống nắm mọi quyền lực, thực hiện
đa nguyên về chính trị, xoá bỏ chế độ một đảng, tuyên bố dân chủ và công khai mọi
mặt.
Về kinh tế: đưa ra nhiều phương án nhưng chưa thực hiện được gì. Kinh tế đất
nước vẫn trượt dài trong khủng hoảng.
c. Kết quả:
Công cuộc cải tổ gặp nhiều khó khăn, bế tắc. Suy sụp kinh tế kéo theo suy sụp về
chính trị. Chính quyền bất lực, tình hình chính trị bất ổn, tệ nạn xã hội tăng, xung đột
sắc tộc luôn sảy ra, nội bộ Đảng Cộng sản Liên Xô chia rẽ...
Ngày 19 tháng 8 năm 1991, một cuộc đảo chính nhằm lật đổ Tổng thống Goócba-chốp nổ ra nhưng thất bại, hệ quả là Đảng Cộng sản Liên Xô bị đình chỉ hoạt động,
Chính phủ Xô Viết bị giải tán, 11 nước Cộng hoà tách khỏi Liên bang Xô Viết, thành lập
Cộng đồng các quốc gia độc lập (SNG). Ngày 25 tháng 12 năm 1991, Tổng thống
Goóc-ba-chốp từ chức, chế độ XHCN ở Liên Xô bị sụp đổ.
B. KIẾN THỨC MỞ RỘNG - NÂNG CAO
1. Nguyên nhân xụp đổ của chế độ XHCN ở Liên Xô và các nước Đông Âu.
* NGUYÊN NHÂN:
+ Đã xây dựng mô hình CNXH chứa đựng nhiều khuyết tật và sai sót, không phù
hợp với quy luật khách quan trên nhiều mặt: kinh tế, xã hội, thiếu dân chủ, thiếu công
bằng.
+ Chậm sửa đổi trước những biến động của tình hình thế giới. Khi sửa chữa, thay
đổi thì lại mắc những sai lầm nghiêm trọng: rời bỏ nguyên lý đứng đắn của CN MácLênin.
+ Những sai lầm, tha hoá về phẩm chất chính trị, đạo đức của một số nhà lãnh
đạo Đảng và Nhà nước ở một số nước XHCN đã làm biến dạng CNXH, làm mất lòng
tin, gây bất mãn trong nhân dân.
+ Hoạt động chống phá CNXH của các thế lực thù định trong và ngoài nước.
GV: Vũ Văn Úy

Trang 6



Trường THCS Lê Hồng Phong

Bồi dưỡng học sinh giỏi – Môn: Lịch sử 9

Đây chỉ là sự sụp đổ của một mô hình CNXH chưa khoa học, chưa nhân văn, là
một bước lùi của CNXH chứ không phải là sự sụp đổ của lý tưởng XHCN của loài
người. Ngọn cờ của CNXH đã từng tung bay trên khoảng trời rộng lớn, từ bên bờ sông
En-bơ đến bờ biển Nam Hải rồi vượt trùng dương rộng lớn đến tận hòn đảo Cu-Ba nhỏ
bé anh hùng. Ngọn cờ ấy tuy có dừng tung bay ở bầu trời Liên Xô và một số nước Đông
Âu nhưng dồi sẽ lại tung bay trên nhiều khoảng trời mênh mông xa lạ: Bầu trời Đông
Nam Á, bầu trời châu Phi, Mỹ La-tinh và ngay cả trên cái nôi ồn ào, náo nhiệt của
CNTB phương Tây… Đó là ước mơ của nhân loại tiến bộ và đó cũng là quy luật phát
triển tất yếu của lịch sử xã hội loài người.
C. CÂU HỎI LUYỆN TẬP.
1.
Hãy nêu những thành tựu to lớn trong công cuộc xây dựng CNXH ở Liên Xô sau
chiến tranh thế giới thứ hai. ý nghĩa của những thành tựu đó?
- Gợi ý: mục 1 - phần kiến thức trọng tâm.
2.
Công cuộc cải tổ ở Liên Xô diễn ra như thế nào? Kết quả?
- Gợi ý: mục 2 - phần kiến thức trọng tâm.
3.
Sự sụp đổ của CNXH ở Liên Xô và các nước Đông Âu có phải là sự sụp đổ của
CNXH không? Vì sao?
Sự sụp đổ của CNXH ở Liên Xô và các nước Đông Âu không phải là sự sụp đổ
của CNXH Đó chỉ là sự sụp đổ của một mô hình CNXH chưa khoa học, chứa đựng
nhiều thiếu sót, sai lầm là một bước lùi mang tính tạm thời của CNXH chứ không phải
là sự sụp đổ của lý tưởng XHCN của loài người. Ngọn cờ của CNXH đã từng tung bay
trên khoảng trời rộng lớn, từ bên bờ sông En-bơ đến bờ biển Nam Hải rồi vượt trùng

dương rộng lớn đến tận hòn đảo Cu-Ba nhỏ bé anh hùng. Ngọn cờ ấy tuy có dừng tung
bay ở bầu trời Liên Xô và một số nước Đông Âu nhưng dồi sẽ lại tung bay trên nhiều
khoảng trời mênh mông xa lạ: Bầu trời Đông Nam Á, bầu trời châu Phi, Mỹ La-tinh và
ngay cả trên cái nôi ồn ào, náo nhiệt của CNTB phương Tây… Đó là ước mơ của nhân
loại tiến bộ và đó cũng là quy luật phát triển tất yếu của lịch sử xã hội loài người.
Bài 3 : Quá trình phát triển của phong trào giải phóng dân tộc và sự tan rã của hệ thống thuộc địa

1. Các giai đoạn phát triển.
Chủ đề 2. Đặc điểm chung.
1
3. Nhận xét đặc điểm chung (quy mô, thành phần tham gia lãnh đạo, hình
thức và khí thế đấu tranh.
1. Các giai đoạn phát triển

T
T

1

Giai đoạn

Đặc điểm

Giai đoạn
Đấu tranh nhằm
từ năm 1945 đập tan hệ thống
đến
giữa thuộc địa của Chủ
những năm nghĩa đế quốc.
60 của thế kỉ

XX

GV: Vũ Văn Úy

Sự kiện tiêu biểu
- ĐNA: các nước In-đô-nê-xia, Việt
Nam, Lào tuyên bố độc lập trong năm
1945.
- Ngày 1-1-1959, cách mạng CuBa
thắng lợi.
- Năm 1960: 17 nước tuyên bố độc lập,
thế giới gọi là “năm châu Phi”
=> Tới giữa những năm 60 của TK XX,
hệ thống thuộc địa của CNTD cơ bản
sụp đổ.
Trang 7


Trường THCS Lê Hồng Phong

Bồi dưỡng học sinh giỏi – Môn: Lịch sử 9

Giai đoạn
Đấu tranh nhằm lật - Phong trào đấu tranh vũ trang ở ba
từ
đổ ách thống trị của nước này bùng nổ -> năm 1974, ách
những TD Bồ Đào Nha của thống trị của TD Bồ Đào Nha bị lật đổ.
năm
ba nước Ăng-gô-la,
60

Mô-dăm-bích, Ghi-nê
đến
Bít-xao.
2
giữa
những
năm
70 của
thế kỉ
XX
Giai đoạn
Đấu tranh nhằm - Chế độ phân biệt chủng tộc bị xoá bỏ:
từ
giữa xóa bỏ chế độ phân Rô-đê-di-a năm 1980 (nay là Cộng hoà
những năm biệt chủng tộc (A- Dim-ba-bu-ê), Tây Nam Phi năm 1990
3
70 đến giữa pác-thai) ở Cộng hoà ( nay là Cộng hoà Na-mi-bi-a) và Cộng
những năm Nam Phi, Dim-ba-bu- hoà Nam Phi năm 1993.
90 của thế kỉ ờ và Na-mi-bi-a
XX
2. Đặc điểm chung:
- Là những khu vực đông dân, có nguồn lao động dồi dào, lãnh thổ rộng lớn với nguồn
tài nguyên thiên nhiên hết sức phong phú.
- Trước Chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các nước trong khu vực này đều trở
thành thuộc địa hoặc nửa thuộc địa của các đế quốc Anh, Pháp, Mĩ, Nhật, Hà Lan, Bồ
Đào Nha…
- Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các nước trong khu vực này đều giành
được độc lập dân tộc, họ bắt tay vào công cuộc xây dựng đất nước để từng bước củng
cố nền độc lập về kinh tế và chính trị, nhằm thoát khỏi sự khống chế, lệ thuộc vào các
thế lực đế quốc bên ngoài, đặc biệt là Mĩ.

3. Nhận xét đặc điểm chung:
- Quy mô phong trào: bùng nổ ở hầu hết các nước thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc, từ
châu Á, châu Phi đến khu vực Mĩ Latinh.
- Thành phần tham gia lãnh đạo: Đông đảo các giai cấp tầng lớp nhân dân: công nhân,
nông dân, tiểu tư sản, trí thức, tư sản dân tộc (VN: vô sản)
- Hình thức và khí thế đấu tranh: đấu tranh vũ trang, chính trị… trong đó đấu tranh vũ
tran là hình thức chủ yếu. Phong trào nổ ra sôi nổi, quyết liệt làm tan rã từng mảng rồi
dẫn đến sụp đổ hoàn toàn hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc.
Chương II: Các nước Á, Phi, Mĩ la- tinh từ năm 1945 đến nay
Bài 4 : Các nước Châu Á
1. Tình hình chung.( Những nét nổi bật của Châu Á từ sau năm 1945 đến nay)
- Châu Á là lục địa rộng lớn, dân số đông, tài nguyên phong phú, có nhiều tôn giáo dân
tộc khác nhau.
- Trước chiến tranh thế giới thứ 2, các nước Châu Á là thuộc địa của các nước đế quốc
thực dân.
- Sau 1945 một cao trào giải phóng dân tộc đã bùng lên và giành độc lập (Trung Quốc,
Ấn Độ, Inđô…)
GV: Vũ Văn Úy

Trang 8


Trường THCS Lê Hồng Phong

Bồi dưỡng học sinh giỏi – Môn: Lịch sử 9

- Từ nửa sau thế kỉ XX tình hình Châu Á không ổn định do chiến tranh xâm lược của
các nước đế quốc.
- Sau khi độc lập, các nước phát triển kinh tế nhanh chóng ( Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung
Quốc, Xin-ga-po). Từ sự phát triển nhanh chóng đó nhiều người dự đoán rằng thế kỉ

XXI là thế kỉ của Châu Á
CÂU HỎI ÔN TẬP
Câu1: Sự khác nhau trong mục tiêu đấu tranh của các nước châu Á, châu Phi khác
Mỹ La-tinh? Vì sao có sự khác nhau đó?
Mục tiêu đấu tranh của các nước châu Á, châu Phi khác Mỹ La-tinh:
+ Châu Á, châu Phi là đánh đổ đế quốc nhằm giành lại độc lập cho dân tộc.
+ Châu Mỹ La-tinh là đấu tranh để thoát khỏi sự lệ thuộc vào Mỹ và các thế lực đế
quốc.
Nguyên nhân:
+ Sau chiến tranh thế giới thứ hai, các nước châu Á, châu Phi vẫn là các nước
thuộc địa, nửa thuộc địa của CNĐQ thực dân, mất độc lập, vì vậy mục tiêu đấu tranh là
đánh đổ đế quốc, giành lại độc lập cho dân tộc.
+ Còn các nước châu Mỹ La-tinh, ngay sau khi giành được độc lập từ tay thực
dân Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha thì lại rơi vào vòng lệ thuộc của đế quốc Mĩ, bị Mĩ biến
thành "sân sau" và lệ thuộc vào các thế lực đế quốc. Vì vậy mục tiêu đấu tranh là thoát
khỏi sự lệ thuộc vào Mĩ và các thế lực đế quốc.
Bài 5 : CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á
Chủ đề 2
1. Tình hình chung
2. ASEAN
I. Tình hình chung
- Đông Nam Á là khu vực rộng gần 4,5 km 2, gồm 11 nước với số dân là 536 triệu
dân (ước tính năm 2002).
- Trước năm 1945 hầu hết các nước Đông Nam Á là thuộc địa của đế quốc thực dân
phương Tây ( trừ Thái Lan).
- Tháng 8- 1945 khi phát xít Nhật đầu hàng đồng minh , các nước Đông Nam Á nổi
dậy giành chính quyền: Việt Nam ( 8/1945); Inđônêxia ( 8/1945); Lào (10/1945)
- Sau đó, các nước đế quốc trở lại xâm lược, nhân dân các nước ĐNA tiến hành kháng
chiến chống xâm lược, đến giữa những năm 50, các nước ĐNA lần lượt giành được độc
lập dân tộc.

- Cũng từ giữa những năm 50, đế quốc Mĩ can thiệp vào khu vực ĐNA, tiến hành
xâm lược VN, Lào, CPC.
- Từ giữa những năm 50, các nước ĐNS có sự phân hóa trong đường lối đối
ngoại: một số nước tham gia khối quân sự SEATO, trở thành đồng minh của Mĩ như
Thái Lan. Philippin, một số nước thi hành chính sách hòa bình trung lập như In-đô-nêxi-a, Mi-an-ma.
II. Hiệp hội các nước Đông Nam Á - ASEAN (8/8/1967)
Khu vực Đông Nam Á hiện nay gồm 11 quốc gia: Việt Nam, Cam-pu-chia, Lào,
Thái Lan, Mi-an-ma, Ma-lai-xi-a, In-đô-nê-xi-a, Xin-ga-po, Bru-nây, Phi-líp-pin và
Đông Ti-mo.
1. Hoàn cảnh:
GV: Vũ Văn Úy

Trang 9


Trường THCS Lê Hồng Phong

Bồi dưỡng học sinh giỏi – Môn: Lịch sử 9

Hiệp hội các nước ĐNA (ASEAN) được thành lập trong bối cảnh khu vực và thế
giới đang quốc tế hoá cao độ.
Sau khi giành độc lập, đứng trước yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước, nhiều nước ĐNA chủ trương thành lập một tổ chức liên minh khu vực nhằm cùng
nhau hợp tác phát triển, đồng thời hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài đối
với khu vực.
Ngày 8-8-1967, Hiệp hội các nước ĐNA (ASEAN) được thành lập tại thủ đô
Băng Cốc-Thái Lan với sự tham gia sáng lập của năm nước: In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a,
Phi-lip-pin, Xin-ga-po và Thái Lan
2. Mục tiêu hoạt động: Phát triển kinh tế-văn hoá thông qua những nỗ lực hợp tác
chung giữa các nước thành viên, trên tinh thần duy trì hoà bình và ổn định khu vực.

3. Nguyên tắc hoạt động:
+ Tôn trọng chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của
nhau.
+ Giải quyết mọi tranh chấp bằng phương pháp hoà bình.
+ Hợp tác cùng phát triển.
4. Quá trình phát triển của ASEAN:
Trong giai đoạn đầu (1967-1975), ASEAN là một tổ chức non yếu, hợp tác trong khu
vực còn lỏng lẻo, chưa có vị trí trên trường quốc tế.
Sau cuộc kháng chiến chống Mĩ của nhân dân ba nước Đông Dương (1975), quan hệ
Đông Dương-ASEAN được cải thiện, bắt đầu có những cuộc viếng thăm ngoại giao.
Năm 1984, Bru-nây trở thành thành viên thứ sáu của ASEAN.
Đầu những năm 90 của thế kỉ XX, thế giới bước vào thời kì sau "chiến tranh lạnh" và
vấn đề Cam-pu-chia được giải quyết, tình hình chính trị ĐNA được cải thiện. Xu hướng
nổi bật là mở rộng thành viên ASEAN.
Ngày 28/7/1995, Việt Nam trở thành thành viên thứ 7 của ASEAN.
Tháng 9/1997, Lào và Mi-an-ma gia nhập ASEAN.
Tháng 4/1999, Cam-pu-chia trở thành thành viên thứ 10 của tổ chức này.
Lần đầu tiên trong lịch sử khu vực, 10 nước Đông Nam Á đều cùng đứng trong một tổ
chức thống nhất
- Trên cơ sở đó, ASEAN chuyển trọng tâm họat động sang hợp tác kinh tế, đồng thời
xây dựng một khu vực Đông Nam Á hòa bình, ổn định để cùng nhau phát triển phồn
vinh
- Năm 1992 Đông Nam Á trở thành khu vực mậu dịch tự do ( AFTA).
- Năm 1994 lập diễn đàn khu vực ( ARF) gồm 23 quốc gia.
- Mở rộng quan hệ hợp tác với các nước Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc ( ASEAN +
3) Diễn đàn hợp tác Á – Âu (ASEM), có sự tham gia của nhiều nước Á – Âu.
Như vậy, một chương mới đã mở ra trong lịch sử các nước Đông Nam Á.
5. Quan hệ Việt Nam – ASEAN:
Quan hệ Việt Nam – ASEAN diễn ra phức tạp, có lúc hòa dịu, có lúc căng thẳng
tùy theo sự biến động của quốc tế và khu vực, nhất là tình hình phức tạp ở Cam-pu-chia.

Từ cuối những năm 1980 của thế kỉ XX, ASEAN đã chuyển từ chính sách “đối
đầu” sang ‘’đối thoại”, hợp tác với ba nước Đông Dương. Từ khi vấn đề Cam-pu-chia
được giải quyết, Việt Nam thực hiện chính sách đối ngoại “Muốn là bạn với tất cả các
nước”, quan hệ Việt Nam – ASEAN được cải thiện.
GV: Vũ Văn Úy

Trang 10


Trường THCS Lê Hồng Phong

Bồi dưỡng học sinh giỏi – Môn: Lịch sử 9

Tháng 7/1992, Việt Nam tham gia Hiệp ước Ba-li, đánh dấu một bước mới trong
quan hệ Việt Nam – ASEAN và quan hệ khu vực.
Ngày 28/7/1995, Việt Nam gia nhập ASEAN, mối quan hệ Việt Nam và các nước
trong khu vực là mối quan hệ trên tất cả các mặt, các lĩnh vực: kinh tế, văn hóa, khoa
học, kĩ thuật… và nó ngày càng được đẩy mạnh.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1.Nêu những nét chính về tình hình Đông Nam Á từ trước và sau năm 1945 ?
( trả lời ở phần tình hình chung)
2. Kể tên những nước trong khu vực Đông Nam Á ? Tên thủ đô của từng nước trong
khu vực ? Từ giữa những năm 50 của thế kỉ XX, các nước Đông Nam Á đã có sự
phân hóa như thế nào trong đường lối đối ngoại?
- Kể tên nước và thủ đô của các nước Đông Nam Á:

Số TT Tên nước
Thủ đô
1
Việt Nam

Hà Nội
2
Lào
Viêng Chăn
3
Cam-pu-chia
Phnông Pênh
4
In-đô-nê-xi-a
Gia-cac-ta
5
Ma-lai-xa
Cua-la-lăm-pơ
6
Phi-lip-pin
Ma-ni-la
7
Thái Lan
Băng Cốc
8
Xin-ga-po
Xin-ga-po
9
Brun-ây
Ban-đa-Xi-ri-Bê-ga-oan
10
Mi-an-ma
Yan-gun
11
Đông Timo

Đi-li
Từ giữa những năm 50 của thế kỉ XX, các nước Đông Nam Á đã có sự phân hóa
trong đường lối đối ngoại:
- Từ giữa những năm 50 của thế kỉ XX, các nước Đông Nam Á đã có sự phân hóa trong
đường lối đối ngoại:
+ Từ giữa những năm 50 của thế kỉ XX, trong bối cảnh “chiến tranh lạnh” , tình hình
Đông Nam Á ngày càng trở nên căng thẳng do chính sách can thiệp của Mĩ vào khu
vực.
+ Tháng 9/1954, Mĩ cùng Anh, Pháp thành lập khối quân sự Đông Nam Á (SEATO),
nhằm ngăn chặn sự ảnh hưởng của CNXH và đẩy lùi phong trào giải phóng dân tộc.
+ Thái Lan và Philipin tham gia vào khối quân sự SEATO.
+Việt Nam, Lào, Campuchia tiến hành cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước.
+ Inđônêxia và Mi-an-ma thực hiện đường lối hòa bình trung lập.
Như thế từ giữa những năm 50 của thế kỉ XX, các nước Đông Nam Á đã có sự phân hóa
trong đường lối đối ngoại.
3. Những biến đổi của các nước ĐNA sau chiến tranh thế giới thứ hai? Biến đổi nào
là quan trọng nhất? Vì sao?
Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, các nước Đông Nam Á đã và đang thực hiện những
biện pháp tích cực để củng cố nền độc lập và phát triển kinh tế.
* Biến đổi to lớn nhất: Trước Chiến tranh thế giới thứ hai, Đông Nam Á là thuộc địa
của các đế quốc Âu Mĩ, sau đó là Nhật Bản (trừ Thái Lan). Sau Chiến tranh thế giới thứ
GV: Vũ Văn Úy

Trang 11


Trường THCS Lê Hồng Phong

Bồi dưỡng học sinh giỏi – Môn: Lịch sử 9


hai, các nước Đông Nam Á đã đứng lên đấu tranh giành độc lập. Nhưng thực dân Âu –
Mĩ lại tái chiếm Đông Nam Á, nhân dân ở đây tiếp tục kháng chiến chống xâm lược và
giành độc lập hoàn toàn (Inđônêxia: 1950, ba nước Đông Dương: 1975); hoặc buộc các
đế quốc Âu – Mĩ phải công nhận độc lập. Như vậy, cho đến nay, các nước Đông Nam Á
đều giành độc lập.
* Biến đổi thứ hai: Từ sau khi giành độc lập dân tộc, các nước Đông Nam Á đều ra sức
xây dựng nền kinh tế – xã hội và đạt nhiều thành tích to lớn.
- Trong quá trình xây dựng đất nước, phát triển kinh tế, giữa hai nhóm nước thực hiện
những chiến lược khác nhau. Nhóm nước Đông Dương và Mi-an-ma, sau khi giành
được độc lập đã phát triển theo mô hình kinh tế tập trung, mặc dù đạt tới một số thành
tựu, nhưng nền kinh tế vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên vào những năm 80 của
thế kỉ XX trở đi, các nước này đã từng bước chuyển sang kinh tế thị trường và bước đầu
thu được những thành tựu đáng khích lệ.
- Các nước Đông Nam Á còn lại sau khi giành được độc lập tiến hành công nghiệp hoá
thay thế xuất khẩu. Tất nhiên thời điểm tiến hành không giống nhau. Trong thời kỳ đầu
mô hình này thu được nhiều thành tựu, song sau đó đã bộc lộ nhiều hạn chế và buộc các
nước này phải chuyển sang chiến lược công nghiệp hoá lấy xuất khẩu làm chủ đạo,
khẳng định hướng đi đúng đắn của các quốc gia này.
- Có nước trở thành nước công nghiệp mới như In-đô-nê-xi-a, Thái Lan; có nước “hoá
rồng” như Xin-ga-po,... Điều đó chứng tỏ chỉ sau thời gian ngắn giành được độc lập, các
nước Đông Nam Á đã rút ngắn khoảng cách phát triển với các nước tư bản châu Âu và
Bắc Mĩ.
* Biến đổi thứ ba: Mối quan hệ các nước Đông Nam Á vốn từ đối đầu đã dần dần
chuyển sang đối thoại. Năm 1992, ASEAN thành lập khu mậu dịch tự do (AFTA). Năm
1994, lập diễn đàn và khu vực (ARF). Đến tháng 7 – 1997, các nước Đông Nam Á đều
gia nhập Hiệp hội các nước Đông Nam Á, gọi tắt là ASEAN – một tổ chức liên minh
chính trị - kinh tế của khu vực Đông Nam Á nhằm mục đích xây dựng những mối quan
hệ hòa bình, hữu nghị và hợp tác giữa các nước trong khu vực.
* Biến đổi quan trọng nhất: Trong ba biến đổi trên, biến đổi thứ nhất là biến đổi
quan trọng nhất, bởi vì: Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, các nước Đông Nam Á đã

đứng lên đấu tranh đều giành độc lập. Từ thân phận các nước thuộc địa, nữa thuộc địa
và lệ thuộc trở thành nước độc lập. Nhờ có biến đổi đó các nước ĐNÁ mới có những
điều kiện thuân lợi để xây dựng và phát triển nền kinh tế, xã hội cuarminhf ngày càng
phồn vinh.
4. Việt Nam gia nhập ASEAN: Thời cơ và thách thức?
*Thời cơ: - Tạo điều kiện cho Việt Nam phát triển tiến bộ, khắc phục được khoảng cách
giữa Việt Nam với các nước trong khu vực.
- Hàng hoá Việt Nam có cơ hội xâm nhập thị trường các nước Đông Nam Á và thị
trường thế giới.
- Việt Nam có điều kiện tiếp thu công nghệ mới khoa học kỉ thuật và cách thức quản lý
mới của các nước trong khu vực và thế giới, kinh tế sẽ phát triển hơn, đời sống nhân dân
sẽ được cải thiện hơn.
*Thách thức: - Nếu VN không bắt kịp được các nước trong khu vực sẽ có nguy cơ tụt
hậu cao về kinh tế.
- Có điều kiện hoà nhập với thế giới về mọi mặt nhưng dễ bị hoà tan nếu không giữ
được bản sắc dân tộc.
GV: Vũ Văn Úy

Trang 12


Trường THCS Lê Hồng Phong

Bồi dưỡng học sinh giỏi – Môn: Lịch sử 9

* Thái độ : cần bình tỉnh, tự tin, không bỏ lỡ thời cơ, cần ra sức học tập khoa học kĩ
thuật của các nước để thoát khỏi sự nghèo nàn lạc hậu từng bước tiến vào thời kì hiện
đại hóa công nghiệp hóa đất nước
5. Tại sao có thể nói: Từ đầu những năm 90 của thế kỷ XX, "một chương mới đã mở
ra trong lịch sử khu vực Đông Nam Á”?

- Từ đầu những năm 90 của thế kỉ XX, “một chương mới mở ra trong lịch sử khu
vực Đông Nam Á” vì:
+ Từ đầu những năm 90 của thế kỉ XX, sau “chiến tranh lạnh ” và vấn đề Cam-puchia được giải quyết bằng việc kí hiệp định Pari về Campuchia . Tình hình chính trị khu
vực được cải thiện rõ rệt.
+ Xu hướng nổi bật đầu tiên là sự mở rộng thành viên của tổ chức ASEAN:
01/1984 Brunây, 7/1995 Việt Nam, 9/1997 Lào và Myanma, 4/1999 Campuchia.
+ Như thế :
* ASEAN từ 6 nước đã phát triển thành 10 nước thành viên.
* Lần đầu tiên trong lịch sử khu vực, 10 nước Đông Nam Á đều cùng đứng trong
một tổ chức thống nhất
* Trên cơ sở đó, ASEAN chuyển trọng tâm họat động sang hợp tác kinh tế, đồng
thời xây dựng một khu vực Đông Nam Á hòa bình, ổn định để cùng nhau phát triển
phồn vinh
- Năm 1992 Đông Nam Á trở thành khu vực mậu dịch tự do ( AFTA).
- Năm 1994 lập diễn đàn khu vực ( ARF) gồm 23 quốc gia.
Mở rộng quan hệ hợp tác với các nước Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc ( ASEAN + 3) Diễn đàn hợp
tác Á – Âu (ASEM), có sự tham gia của nhiều nước Á – Âu.

Bài 6 : CÁC NƯỚC CHÂU PHI
57 quốc gia, 32 nước xếp vào nhóm nghèo nhất thế giới, 2/3 dân số
Chủ đề 3
châu Phi không đủ ăn, ¼ dân số đói kinh niên (150 triệu người).
1. Tình hình chung
2. Cộng hòa Nam Phi.
I. Tình hình chung.
1. Những nét chính về cuộc đấu tranh của nhân dân châu Phi sau 1945.
Trước chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các nước châu Phi là thuộc địa của
thực dân phương Tây.
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân, đòi
độc lập ở châu Phi lên cao. Phong trào nổ ra sớm nhất là ở vùng Bắc Phi, nơi có trình độ

phát triển cao hơn các vùng khác trong châu lục. Mở đầu là cuộc binh biến của các sĩ
quan yêu nước Ai Cập(7/1952), lật đổ chế độ quân chủ và tuyên bố thành lập nước
Cộng hoà Ai Cập (18/6/1953).
Tiếp đó là cuộc đấu tranh vũ trang kéo dài từ năm 1954 đến năm 1962 của nhân dân
An-giê-ri, lật đổ ách thống trị của thực dân Pháp giành lại độc lập dân tộc.
Trong năm 1960, 17 nước châu Phi giành được độc lập. Vì vậy, thế giới gọi năm
1960 là "Năm châu Phi". Từ đó hệ thống thuộc địa của các đế quốc lần lượt tan rã, các
dân tộc châu Phi giành được độc lập, chủ quyền.
2. Những khó khăn của châu Phi hiện nay:
- Sau khi giành được độc lập, các nước châu Phi xây dựng đất nước, đã thu được một số
thành tựu kinh tế – xã hội.
- Tuy nhiên, nhiều nước châu Phi vẫn còn trong tình trạng lạc hậu, không ổn định (đói
nghèo, xung đột, nội chiến, bệnh tật, mù chữ, bùng nổ dân số, nợ nước ngoài…).
GV: Vũ Văn Úy

Trang 13


Trường THCS Lê Hồng Phong

Bồi dưỡng học sinh giỏi – Môn: Lịch sử 9

+ Tỉ lệ tăng dân số cao nhất thế giới (Ru-an-da)
+ Tỉ lệ người mù chữ cao nhất thế giới. (Ghi-nê, Xê-nê-gan…)
- Tổ chức thống nhất Châu Phi (OAU) – 5/1963, sau đổi là Liên minh châu Phi (AU)
triển khai nhiều chương trình phát triển của Châu lục
- Con đường phát triển của châu Phi còn phải trải qua nhiều khó khăn, gian khổ.
II. Cộng hòa Nam Phi.
1 Đôi nét về CHNP.
- Nằm ở cực Nam châu Phi

- S: 1.2 triệu Km2, DS: 43.6 triệu người (2002), trong đó: 75.2 % người da đen, 13.6 %
người da trắng, 11.2 % người da màu.
- Năm 1662, người Hà Lan đến Nam Phi lập xứ thuộc địa kép.
- Đầu thế kỉ XX, Anh chiếm.
- 1910, Liên bang Nam Phi được thành lập, nằm trong khối Liên hiệp Anh.
- 1951, Liên bang Nam Phi rút khỏi Liên hiệp Anh, thành lập CHNP.
2 Tình cảnh CHNP trước 1994. Hậu quả của nó.
- Trên danh nghĩa là một nước độc lập, song phần lớn người da đen và da màu (80% dân
số) sống trong cảnh cơ cực, tủi nhục bởi những chính sách phân biệt kì thị chủng tộc
của chính quyền thực dân da trắng.
- Hậu quả: Họ bị tước hết mọi quyền công dân, phải ở khu cách biệt với người da trắng,
chịu xử tội theo pháp luật riêng. Không có quyền sở hữu lớn về tài sản, cuộc sống vất
vả, cực khổ.
3. Vài nét về ANC Nen-xơn Man-dê-la.
- Sinh năm 1918, năm 1944 gia nhập Đại hội dân tộc Phi, sau đó giữ chức vụ
Tổng bí thư ANC. Năm 1964, bị nhà cầm quyền Nam Phi kết án tù chung thân.
- Trước cuộc đấu tranh mạnh mẽ chống chế độ phân biệt chủng tộc A-pac-thai của
nhân dân CHNP và sự ủng hộ của loại người tiến bộ, buộc nhà cầm quyền Nam Phi
phải trả tự do cho ông (2/1990), công nhận quyền hợp pháp của ANC và các đảng phái
chính trị chống A-pac-thai. Quốc hội Nam Phi buộc phải xóa bỏ hầu hết các đạo luật
phân biệt chủng tộc.
- Sau khi ra tù, ông được bầu làm phó chủ tịch, rồi chủ tịch ANC (9/1991). Tháng
4/1994, trong cuộc tổng tuyển cử đa sắc tộc đầu tiên ở Nam Phi, ANC giành được thắng
lợi áp đảo. Ngày 9/5/1995, ông được bầu làm tổng thống CHNP.
CÂU HỎI ÔN TẬP.
1. Phong trào giải phóng dân tộc Châu Phi từ năm 1945 đến nay phát triển và thắng
lợi như thế nào? Hiện nay Châu Phi còn gặp những khó khăn gì ? ( trả lời ở phần
tình hình chung)
2. Cuộc đấu tranh chống chế độ phân biệt chủng tộc Apac-thai ở Nam Phi đạt được
thắng lợi ra sao? Ý nghĩa lịch sử ?

- Cuộc đấu tranh chống chế độ phân biệt chủng tộc:
+ Trong hơn 3 thế kỉ chính quyền thực dân da trắng thực hiện chính sách phân biệt
chủng tộc tàn bạo ở Nam Phi ( chủ nghĩa Apacthai).
+ Nhân dân Nam Phi kiên trì đấu tranh đòi thủ tiêu chế độ phân biệt chủng tộc dưới
sự lãnh đạo của “Đại hội dân tộc Phi ANC”
+ Từ 1990 đến nay đấu tranh giành nhiều thắng lợi:
+ Năm 1993 chính quyền da trắng tuyên bố xóa bỏ chế độ Apacthai.
GV: Vũ Văn Úy

Trang 14


Trường THCS Lê Hồng Phong

Bồi dưỡng học sinh giỏi – Môn: Lịch sử 9

+ Ông Nenxơn Manđêla được trả tự do sau 27 năm bị cầm tù.
+ 5/1994 ông Nenxơn trở thành tổng thống người da đen đầu tiên ở Nam Phi.
+ Năm 1996 chính quyền mới đề ra chiến lược kinh tế vĩ mô nhằm phát triển sản
xuất, giải quyết việc làm và cải thiện đời sống nhân dân.
- Ý nghĩa:
+Chế độ phân biệt chủng tộc A-pac-thai bị xóa bỏ.
+ Xóa bỏ sự vi phạm nghiêm trọng về nhân quyền.
+ Là cơ sở quan trọng để nhân dân Nam Phi đoàn kết và xây dựng đất nước.
3. Đặc điểm phong trào giải phóng dân tộc ở châu Phi.
- Các nước đoàn kết đấu tranh thông qua tổ chức thống nhất châu Phi.
- Lãnh đạo phong trào hầu hết thuộc về chính đảng hoặc tổ chức chính của giai cấp tư
sản.
- Hình thức đấu tranh chủ yếu là chính trị hợp pháp.
- Các nước đều giành được độc lập ở mức độ khác nhau.

- Sự phát triển kinh tế- xã hội ở các nước châu Phi không đồng đều sau khi giành độc
lập.
- Hiện nay châu Phi đang đứng trước nhiều khó khăn nan giải: lạc hậu kinh tế, đói rét,
bệnh tật, nội chiến, không ổn định về chính trị.
Bài 7 : CÁC NƯỚC MĨ LA-TINH
Chủ đề 4
1. Tình hình chung
2. Cu-Ba : Hòn đảo anh hùng.
I. Những nét chung.
a. Vài nét về quá trình đấu tranh giành và bảo vệ độc lập dân tộc.
- Đầu thế kỷ XX đã giành độc lập từ Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha, nhưng sau đó lệ
thuộc Mỹ.
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai là “sân sau”, là thuộc địa kiểu mới của Mỹ.
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào đấu tranh chống chế độ độc tài thân Mỹ
bùng nổ và phát triển. Tiêu biểu là thắng lợi của cách mạng Cu Ba
+ Thắng lợi của cách mạng Cu Ba đã chấm dứt ách thống trị của chủ nghĩa thực dân
mới, giành độc lập cho đất nước.
+ Cuộc cách mạng Cu Ba đi vào lịch sử như “lá cờ đầu” của phong trào giải phóng dân
tộc ở Mĩ La- tinh, là nguồn gốc cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc ở Mĩ La-tinh.
- Từ thập niên 60 – 80, phong trào đấu tranh chống Mỹ và chế độ độc tài thân Mỹ giành
độc lập phát triển mạnh giành nhiều thắng lợi.
- Với nhiều hình thức: bãi công của công nhân, nổi dậy của nông dân, đấu tranh nghị
trường, đấu tranh vũ trang…., biến châu lục này thành “lục địa bùng cháy” (tiêu biểu là
phong trào đấu tranh vũ trang ở Vê-nê-xu-ê-la, Pê-ru…)
- Kết quả: chính quyền độc tài ở Mỹ La-tinh bị lật đổ, chính phủ dân tộc dân chủ được
thiết lập.
c. Tình hình phát triển kinh tế – xã hội :
- Sau khi khôi phục độc lập, các nước Mỹ Latinh đạt được nhiều thành tựu đáng khích
lệ, nhiều nước trở thành những nước công nghiệp mới (NICs) như Bra-xin, Ác-hen-tina, Mê-hi-cô.
- Sang thập niên 90, kinh tế Mỹ Latinh có nhiều chuyển biến tích cực, tỷ lệ lạm phát

giảm mạnh, đầu tư nước ngoài tăng… Tuy nhiên, Mỹ La-tinh vẫn còn nhiều khó khăn
GV: Vũ Văn Úy

Trang 15


Trường THCS Lê Hồng Phong

Bồi dưỡng học sinh giỏi – Môn: Lịch sử 9

về kinh tế – xã hội (đặc biệt tham nhũng là quốc nạn, phân phối không công bằng, nợ
nước ngoài ).
II. Cu-Ba: Hòn đảo anh hùng.
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào đấu tranh chống chế độ độc tài thân Mỹ
bùng nổ và phát triển. Tiêu biểu là thắng lợi của cách mạng Cu Ba:
* Nguyên nhân bùng nổ cách mạng
- Sau chiến tranh thế giới thứ 2, phong trào giải phóng dân tộc ở Cu ba ngày càng phát
triển. Để ngăn chặn phong trào của quần chúng, Mĩ tìm cách đàn áp phong trào và thiết
lập chế độ độc tài quân sự ở Cuba.
- Tháng 3/1952, Mỹ giúp Ba-ti-xta lập chế độ độc tài quân sự, xóa bỏ Hiến pháp 1940,
cấm các đảng phái chính trị hoạt động, bắt giam và tàn sát hơn 20.000 người yêu
nước…
- Nhân dân Cu Ba đấu tranh chống chế độ độc tài Batixta dưới sự lãnh đạo của Phiđen
Caxtơrô.
* Diễn biến
- Cuộc đấu tranh chống chế độ độc tài thân Mĩ ở Cuba bùng nổ và không ngừng phát
triển. Ngày 26/7/1953, 135 thanh niên yêu nước dưới sự lãnh đạo của Phiđen Caxtơrô
đã tấn công vào pháo đài Môncađa. Cuộc khởi nghĩa không thành, nhiều người bị sát
hại, Phiđen Caxtơrô cùng nhiều đồng chí của ông bị cầm tù. Khi ra tù, Phiđen Caxtơrô
sang Mêhicô chuẩn bị lực lượng. Đến cuối năm 1956, ông cùng 81 chiến sĩ về nước

phát động nhân dân đấu tranh vũ trang lật đổ chế độ độc tài.
- Giữa năm 1958, nghĩa quân tấn công hầu khắp các mặt trận, giải phóng được nhiều
thành phố và vùng nông thôn rộng lớn. Cuối năm 1958, nghĩa quân chiếm được pháo
Xanta Clava, án ngữ thủ đô Lahabana. Ngày 31/12/1958, tên độ tài Batixta chạy trốn ra
nước ngoài.
- Ngày 1/1/1959, chế độ độc tài Ba-ti-xta bị lật đổ, nước Cộng hòa Cu Ba thành lập do
Phiđen Cát-xtơ-rô đứng đầu.
* Ý nghĩa
- Thắng lợi của cách mạng Cuba đã chấm dứt ách thống trị của chủ nghĩa thực dân mới,
giành độc lập cho đất nước.
- Cuộc cách mạng Cuba đi vào lịch sử như “lá cờ đầu” của phong trào giải phóng dân
tộc ở Mĩ La-tinh, là nguồn gốc cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc ở Mĩ Latinh.
c. Tình hình phát triển kinh tế – xã hội :
+ Sau khi cách mạng thành công, Cuba tiến hành cải cách dân chủ.
+ 1961 tiến hành Cách mạng xã hội chủ nghĩa và xây dựng chủ nghĩa xã hội.
+ Với sự nỗ lực của nhân dân và sự giúp đỡ của các nước xã hội chủ nghĩa đạt nhiều
thành tựu như xây dựng công nghiệp với cơ cấu ngành hợp lý, nông nghiệp đa dạng, đạt
thành tựu cao về văn hóa, giáo dục, y tế, thể thao
CÂU HỎI ÔN TẬP.
1. Bằng những sự kiện lịch sử có chọn lọc, hãy làm sáng tỏ “ Cu Ba hòn đảo anh
hùng”
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào đấu tranh chống chế độ độc tài thân Mỹ
bùng nổ và phát triển. Tiêu biểu là thắng lợi của cách mạng Cu Ba.
- CuBa nằm trên vùng biển Caribê, diện tích 111.000 km2, dân số 11,3 triệu người.
GV: Vũ Văn Úy

Trang 16


Trường THCS Lê Hồng Phong


Bồi dưỡng học sinh giỏi – Môn: Lịch sử 9

* Nguyên nhân bùng nổ cách mạng
- Sau chiến tranh thế giới thứ 2, phong trào giải phóng dân tộc ở Cu ba ngày càng phát
triển. Để ngăn chặn phong trào của quần chúng, Mĩ tìm cách đàn áp phong trào và thiết
lập chế độ độc tài quân sự ở Cu Ba.
- Tháng 3/1952, Mỹ giúp Ba-ti-xta lập chế độ độc tài quân sự, xóa bỏ Hiến pháp 1940,
cấm các đảng phái chính trị hoạt động, bắt giam và tàn sát hơn 20.000 người yêu
nước…
- Nhân dân Cu Ba đấu tranh chống chế độ độc tài Batixta dưới sự lãnh đạo của Phi-đen
Cát-xtơ-rô.
* Diễn biến
- Cuộc đấu tranh chống chế độ độc tài thân Mĩ ở Cuba bùng nổ và không ngừng phát
triển. Ngày 26/7/1953, 135 thanh niên yêu nước dưới sự lãnh đạo của Phi-đen Cát-xtơrô đã tấn công vào pháo đài Môn-ca-đa. Cuộc khởi nghĩa không thành, nhiều người bị
sát hại, Phi-đen Cát-xtơ-rô, cùng nhiều đồng chí của ông bị cầm tù. Khi ra tù, Phi-đen
Cát-xtơ-rô, sang Mê-hi-cô chuẩn bị lực lượng. Đến cuối năm 1956, ông cùng 81 chiến sĩ
về nước phát động nhân dân đấu tranh vũ trang lật đổ chế độ độc tài.
- Giữa năm 1958, nghĩa quân tấn công hầu khắp các mặt trận, giải phóng được nhiều
thành phố và vùng nông thôn rộng lớn.
- Ngày 1/1/1959, chế độ độc tài Ba-ti-xta bị lật đổ, nước Cộng hòa Cu Ba thành lập do
Phiđen Cát-xtơ-rô đứng đầu.
* Ý nghĩa
- Thắng lợi của cách mạng Cuba đã chấm dứt ách thống trị của chủ nghĩa thực dân mới,
giành độc lập cho đất nước.
- Cuộc cách mạng Cuba đi vào lịch sử như “lá cờ đầu” của phong trào giải phóng dân
tộc ở Mĩ La-tinh, là nguồn gốc cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc ở Mĩ Latinh.
Tình hình phát triển kinh tế – xã hội :
- Sau khi cách mạng thành công, Cuba tiến hành cải cách dân chủ.
- 1961 tiến hành Cách mạng xã hội chủ nghĩa và xây dựng chủ nghĩa xã hội.

- Dù bị Mĩ bao vây cấm vận nhưng Cu Ba đạt nhiều thành tựu như xây dựng công
nghiệp với cơ cấu ngành hợp lý, nông nghiệp đa dạng, đạt thành tựu cao về văn hóa,
giáo dục, y tế, thể thao
2. Vì sao nói cuộc tấn công pháo đài Môn-ca-đa (26/7/1953) đã mở ra một giai đoạn
mới trong phong trào đấu tranh của nhân dân CuBa ?
- Cuộc tấn công pháo đài Môn-ca-đa (26/7/1953) đã mở ra một giai đoạn mới trong
phong trào đấu tranh của nhân dân CuBa vì:
+ Đã thổi bùng lên ngọn lửa đấu tranh vũ trang trên toàn đảo.
+ Cách mạng CuBa chuyển sang giai đoạn đấu tranh vũ trang giành thắng lợi với
một thế hệ chiến sĩ cách mạng mới trẻ tuổi, đầy nhiệt tình và kiên cường.
3. Hãy trình bày những hiểu biết của em về mối quan hệ hữu nghị giữa nhân dân Cu
Ba với nhân dân Việt Nam?
- Mối quan hệ hữu nghị giữa nhân dân Cu Ba với nhân dân Việt Nam anh em gắn
bó từ lâu đời:
+ Trong kháng chiến chống Mĩ của nhân dân ta,Chủ tịch Phi-đen Cát-xtơ-rô là
nguyên thủ nước ngoài duy nhất đã vào tuyến lửa Quảng Trị động viên nhân dân ta
kháng chiến chống Mĩ.
GV: Vũ Văn Úy

Trang 17


Trường THCS Lê Hồng Phong

Bồi dưỡng học sinh giỏi – Môn: Lịch sử 9

+ Bằng trái tim và tình cảm chân thành, Phi-đen Cát-xtơ-rô và nhân dân CuBa luôn
ủng hộ cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam “ Vì Việt Nam, Cu Ba sẵn sàng hiến cả
máu”.
+ Trong thời kì giải phóng: Cu Ba cử các chuyên gia, bác sĩ nghiên cứu bệnh sốt

rét, mổ cho các thương binh ở chiến trường.
+ Sau 1975, Cu Ba giúp nhân dân Việt Nam xây dựng thành phố Vinh, bệnh viện
Cu Ba ở Đồng Hới ( Quảng Bình).
Quan hệ hợp tác Việt Nam – Cu Ba hiện đang được mở rộng trên nhiều lĩnh vực nông
nghiệp, công nghiệp, xây dựng, thương nghiệp, đầu tư, văn hoá, giáo dục, khoa học - kỹ
thuật… Việt Nam chuyển giao kỹ thuật và con giống giúp Cu Ba canh tác lúa nước trên
quy mô nhỏ, nuôi trai lấy ngọc, phát triển công nghệ gốm sứ, duy trì khối lượng gạo
hàng hoá sang thị trường Cuba… Phía Cu Ba tiếp tục hợp tác giúp đỡ Việt Nam trong
công nghệ mía đường, chế biến phụ phẩm từ mía đường, nuôi cá sấu, nuôi và sử dụng
mồi Mosca diệt sâu hại mía, chuyển giao gen kháng bệnh cho lúa, bắp cải, khoai lang;
tư vấn giám sát các công trình xây dựng khu liên hợp thể thao, đường Hồ Chí Minh; hỗ
trợ kỹ thuật phát triển công nghệ sản xuất nhà ở kiểu simplex ở vùng ngập nước đồng
bằng sông Cửu Long; giúp đỡ một số chương trình y tế quan trọng… Riêng trên lĩnh
vực đầu tư, Cu Ba và Việt Nam hiện có hai dự án hoạt động khá hiệu quả là Công ty
Liên doanh xây dựng quốc tế (VIC) và xí nghiệp Vì sinh học Việt Nam (BIO
VIETNAM).
Hiện nay quan hệ hữu nghị hợp tác ngày càng gắn bó hơn cùng nhân dân 2 nước
xây dựng phát triển đất nước cùng tiến lên XD chủ nghĩa xã hội.
3. Có người cho rằng: Sau chiến tranh thế giới thứ hai phong trào cách mạng ở Mĩ
La-tinh diễn ra hết sức mạnh mẽ. Vì vậy khu vực này được mệnh danh là: Luïc địa
bùng cháy”. Hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
Mĩ La tinh được mệnh danh là “Lục địa bùng cháy”.
* Phong trào đấu tranh giành độc lập:
- Đầu thế kỷ XX đã giành độc lập từ Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha, nhưng sau đó lệ
thuộc Mỹ. Trở thành “sân sau”, là thuộc địa kiểu mới của Mỹ.
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào đấu tranh chống chế độ độc tài thân Mỹ
bùng nổ và phát triển. Tiêu biểu là thắng lợi của cách mạng Cu Ba (1959)
+ Thắng lợi của cách mạng Cu Ba đã chấm dứt ách thống trị của chủ nghĩa thực dân
mới, giành độc lập cho đất nước.
+ Cuộc cách mạng Cu Ba đi vào lịch sử như “lá cờ đầu” của phong trào giải phóng dân

tộc ở Mĩ La- tinh, là nguồn gốc cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc ở Mĩ La-tinh.
- Từ thập niên 60 – 80, Cơn bão táp cách mạng bùng nổ, phong trào đấu tranh chống
Mỹ và chế độ độc tài thân Mỹ giành độc lập phát triển mạnh giành nhiều thắng lợi.
- Với nhiều hình thức: bãi công của công nhân, nổi dậy của nông dân, đấu tranh nghị
trường, đấu tranh vũ trang…., biến châu lục này thành “lục địa bùng cháy” (tiêu biểu là
phong trào đấu tranh vũ trang ở Vê-nê-xu-ê-la, Bô-li-vi-a)
- Kết quả: chính quyền độc tài ở Mỹ La-tinh bị lật đổ, chính phủ dân tộc dân chủ được
thiết lập.
* Sau khi khôi phục độc lập, các nước Mỹ La- tinh bắt tay vào xây dựng và phát triển
kinh tế xã hội, đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ, nhiều nước trở thành những
nước công nghiệp mới (NIC) như Bra-xin, Ác-hen-ti-na, Mê-hi-cô.
GV: Vũ Văn Úy

Trang 18


Trường THCS Lê Hồng Phong

Bồi dưỡng học sinh giỏi – Môn: Lịch sử 9

- Sang thập niên 90, kinh tế Mỹ Latinh có nhiều chuyển biến tích cực, tỷ lệ lạm phát
giảm mạnh, đầu tư nước ngoài tăng… Tuy nhiên, Mỹ La-tinh vẫn còn nhiều khó khăn
về kinh tế – xã hội (đặc biệt tham nhũng là quốc nạn, phân phối không công bằng, nợ
nước ngoài ).
* Kết luận:
- Mĩ la tinh được mệnh danh là “Lục địa bùng cháy” vì cơn bão táp cách mạng đã
làm thay đổi cục diện chính trị ở nhiều nước:
+ Trước kia bị rơi vào vòng lệ thuộc nặng nề và trở thành “sân sau”của Mĩ.
+Bây giờ, phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ, cuồn cuộn như những
ngọn núi lửa tấn công vào chủ nghĩa thực dân mới của Mĩ, thành lập chính phủ, giành

được quyền dân tộc thực sự.
Bài 8 : NƯỚC MĨ
Chủ đề 5
1. Tình hình kinh tế Mĩ sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
2. Chính sách đối nội, đối ngoại của Mĩ.
I. Tình hình kinh tế Mĩ sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
1. Nguyên nhân:
+ Tài nguyên thiên nhiên phong phú, nguồn nhân lực dồi dào, trình độ cao, năng đông
sáng tạo.
+ Nhờ chiến tranh thế giới thứ hai, buôn bán vũ kí cho hai bên để kiếm lời…
+ Áp dụng thành tựu KH - KT vào sản xuất, điều chỉnh sản xuất, cải tiến kĩ thuật, nâng
cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm…
+ Trình độ quản lý trong sản xuất và tập trung tư bản rất cao.
+ Vai trò điều tiết của nhà nước, đay là nguyên nhân quân trọng tạo nên sự phát triển
kinh tế Mĩ.
+ Ngoài ra còn nhiều nguyên nhân khác: chính sách thu hút các nhà khoa học, người lao
động có trình độ cao đến với Mĩ, điều kiên quốc tế thuận lợi. Mĩ không bị chiến tranh
thế giới thứ hai tàn phá, được hai đại Dương đại Tây Dương và Thái Bình Dương bao
bọc và che trở, nước Mĩ có điều kiện yên bình để sản xuất. Mặt khác. Vì vậy, sau chiến
tranh thế giới thứ hai, Mĩ vươn lên chiếm ưu thế tuyệt đối trong thế giới tư bản chủ
nghĩa.
2. Biểu hiện.
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ trở thành trung tâm kinh tế, tài chính duy nhất của
toàn thế giới:
+ Công nghiệp: chiếm 56,47% sản lượng công nghiệp thế giới.
+ Nông nghiệp gấp 2 lần sản lượng nông nghiệp 5 nước Anh, Pháp, Đức, Italia, Nhật
cộng lại.
+ Tài chính: chiếm 3/4 trữ lượng vàng thế giới, là chủ nợ duy nhất của thế giới.
+ Quân sự: Mĩ có lực lượng quân sự mạnh nhất thế giới với các loại vũ khí hiện đại, độc
quyền về vũ khí hạt nhân.

Từ những năm 70 trở đi, Mĩ không còn giữ ưu thế tuyệt đối vì bị Tây Âu và Nhật Bản
cạnh tranh, kinh tế Mĩ luôn vấp phải những cuộc suy thoái khủng hoảng, chi phí quân
sự lớn, chênh lệch giàu nghèo...
II. Chính sách đối ngoại của Mĩ sau chiến tranh:
-Đối nội:
+ Hai Đảng Dân chủ và Đảng Cộng hòa thay nhau cầm quyền ở Mĩ.
GV: Vũ Văn Úy

Trang 19


Trường THCS Lê Hồng Phong

Bồi dưỡng học sinh giỏi – Môn: Lịch sử 9

+ Ban hành hàng loạt các đạo luật phản động như: Cấm Đảng Cộng sản hoạt động,
phong trào đình công…
+ Phá hoại và đàn áp phong trào cách mạng
+ Thực hiện phân biệt chủng tộc với người da đen và da màu
Về đối ngoại:
- Dựa vào sức mạnh quân sự, kinh tế để triển khai chiến lược toàn cầu với tham vọng
làm bá chủ thế giới. Tháng 3/1947, trong diễn văn đọc trước Quốc hội Mỹ, Tổng thống
Truman công khai tuyên bố: “Sứ mệnh lãnh đạo thế giới tự do chống lại sự bành trướng
của chủ nghĩa cộng sản”.
- Mục tiêu:
+ Ngăn chặn, đẩy lùi và tiến tới tiêu diệt hoàn toàn chủ nghĩa xã hội.
+ Đàn áp phong trào giải phóng dân tộc, phong trào cộng sản và công nhân quốc tế,
phong trào chống chiến tranh, vì hòa bình, dân chủ trên thế giới.
+ Khống chế, chi phối các nước đồng minh. thành lập khối quân sự như: NATO,
SEATO…gây chiến tranh xâm lược. Mĩ gặp thất bại nặng nề, tiêu biểu ở Việt Nam

(1954-1975).
- Khởi xướng cuộc “chiến tranh lạnh”, dẫn đến tình trạng đối đầu căng thẳng và nguy
hiểm với Liên Xô, gây ra hàng loạt cuộc chiến tranh xâm lược, bạo loạn, lật đổ ... trên
thế giới (Việt Nam, Cuba, Trung Đông…).
- Sau khi trật tự hai cực Ianta sụp đổ, Mỹ có tham vọng thiết lập trật tự thế giới “đơn
cực”, chi phối và lãnh đạo toàn thế giới nhưng chưa thể thực hiện được. Vụ khủng bố
ngày 11/9/2001 cho thấy bản thân nước Mỹ cũng rất dễ bị tổn thương và chủ nghĩa
khủng bố sẽ là một trong những yếu tố dẫn đến những thay đổi trong chính sách đối nội
và đối ngoại của Mỹ ở thế kỷ XXI.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Sau CTTG II, nền kinh tế Mĩ phát triển như thế nào? Phân tích nguyên nhân của
sự phát triển đó?
Gợi ý trả lời:
* Hoàn cảnh
- Mĩ không bị chiến tranh thế giới thứ hai tàn phá, được hai đại Dương đại Tây Dương
và Thái Bình Dương bao bọc và che trở, nước Mĩ có điều kiện yên bình để sản xuất.
Mặt khác, nhờ chiến tranh, Mĩ thu được nhiều lợi từ việc buôn bán vũ khí cho hai bên.
Vì vậy, sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ vươn lên chiếm ưu thế tuyệt đối trong thế
giới tư bản chủ nghĩa.
* Sự phát triển kinh tế Mĩ
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ trở thành trung tâm kinh tế, tài chính duy nhất
của toàn thế giới:
+ Công nghiệp: Chiếm 56,47% sản lượng công nghiệp thế giới.
+ Nông nghiệp : Gấp 2 lần sản lượng nông nghiệp 5 nước Anh, Pháp, Đức, Italia,
Nhật cộng lại.
+ Tài chính: Chiếm 3/4 trữ lượng vàng thế giới, là chủ nợ duy nhất của thế giới.
+ Quân sự: Mĩ có lực lượng quân sự mạnh nhất thế giới với các loại vũ khí hiện đại,
độc quyền về vũ khí hạt nhân.
* Nguyên nhân:
+ Nước Mĩ ở xa chiến trường, được hai đại dương là Đại Tây Dương và Thái Bình

Dương che chở không bị chiến tranh tàn phá.
GV: Vũ Văn Úy

Trang 20


Trường THCS Lê Hồng Phong

Bồi dưỡng học sinh giỏi – Môn: Lịch sử 9

+ Mĩ giàu lên trong chiến tranh do được yên ổn phát triển sản xuất và bán vũ khí,
hàng hóa cho các nước tham chiến thu được 114 tỉ USD lợi nhuận.
+ Tài nguyên thiên nhiên phong phú, nguồn nhân lực dồi dào, trình độ cao, năng
đông sáng tạo.
+ Áp dụng thành tựu KH - KT vào sản xuất, điều chỉnh sản xuất, cải tiến kĩ thuật,
nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm…
+ Trình độ quản lý trong sản xuất và tập trung tư bản rất cao.
+ Vai trò điều tiết của nhà nước, đây là nguyên nhân quân trọng tạo nên sự phát triển
kinh tế Mĩ.
+ Ngoài ra còn nhiều nguyên nhân khác: chính sách thu hút các nhà khoa học, người
lao động có trình độ cao đến với Mĩ, điều kiên quốc tế thuận lợi...
* Trong những nguyên nhân dẫn đến sự phát triển của nền kinh tế Mĩ từ sau Chiến
tranh thế giới thứ hai (1945), thì nguyên nhân nào là quan trọng nhất.
Mĩ biết dựa vào thành tựu cách mạng khoa học – kỹ thuật, cho nên Mĩ đã điều chỉnh lại
hợp lý cơ cấu sản xuất, cải tiến kỹ thuật và nâng cao năng xuất lao động, giảm giá thành
sản phẩm. Nhờ đó mà nền kinh tế Mĩ phát triển nhanh chóng, đời sống vật chất tinh thần
của nhân dân Mĩ có nhiều thay đổi. Sự phát triển về kỹ thuật và khoa học – kĩ thuật đã
giúp Mĩ có ưu thế về chính trị trên toàn cầu.
- Từ những năm 70 trở đi, Mĩ không còn giữ ưu thế tuyệt đối vì bị Tây Âu và Nhật Bản
cạnh tranh, kinh tế Mĩ luôn vấp phải những cuộc suy thoái khủng hoảng, chi phí quân sự

lớn, chênh lệch giàu nghèo...
2. Vì Nguyên nhân vì sao từ thập niên 70 thế kỉ XX nền kinh tế Mĩ suy giảm? - 1973
– 1982: khủng hoảng và suy thoái kéo dài (1976, lạm phát 40%).
- Từ 1983, kinh tế Mỹ phục hồi và phát triển. Tuy vẫn đứng đầu thế giới về kinh tế – tài
chính nhưng tỷ trọng kinh tế Mỹ trong nền kinh tế thế giới giảm sút (cuối 1980, chỉ
chiếm 23% tổng sản phẩm kinh tế thế giới).
- Nguyên nhân suy giảm:
+ Tây Âu và Nhật Bản phát triển cạnh tranh gay gắt với Mĩ.
+ Kinh tế không ổn định, thường xảy ra suy thoái.
+ Chi phí lớn cho chạy đua vũ trang, lập căn cứ quân sự và gây chiến tranh xâm
lược.
+ Sự chênh lệch giàu nghèo quá lớn trong xã hội.
3. Trình bày những nét nổi bật trong chính đối ngoại của Mĩ từ sau chiến tranh thế
giới thứ hai? Quan hệ Việt Nam với Mĩ từ 1995 đến nay.
- Dựa vào sức mạnh quân sự, kinh tế để triển khai chiến lược toàn cầu với tham vọng
làm bá chủ thế giới. Tháng 3/1947, trong diễn văn đọc trước Quốc hội Mỹ, Tổng thống
Truman công khai tuyên bố: “Sứ mệnh lãnh đạo thế giới tự do chống lại sự bành trướng
của chủ nghĩa cộng sản”.
- Mục tiêu:
+ Ngăn chặn, đẩy lùi và tiến tới tiêu diệt hoàn toàn chủ nghĩa xã hội.
+ Đàn áp phong trào giải phóng dân tộc, phong trào cộng sản và công nhân quốc tế,
phong trào chống chiến tranh, vì hòa bình, dân chủ trên thế giới.
+ Khống chế, chi phối các nước đồng minh. thành lập khối quân sự như: NATO,
SEATO…gây chiến tranh xâm lược. Mĩ gặp thất bại nặng nề, tiêu biểu ở Việt Nam
(1954-1975).
GV: Vũ Văn Úy

Trang 21



Trường THCS Lê Hồng Phong

Bồi dưỡng học sinh giỏi – Môn: Lịch sử 9

- Khởi xướng cuộc “chiến tranh lạnh”, dẫn đến tình trạng đối đầu căng thẳng và nguy
hiểm với Liên Xô, gây ra hàng loạt cuộc chiến tranh xâm lược, bạo loạn, lật đổ ... trên
thế giới (Việt Nam, Cuba, Trung Đông…).
- Sau khi trật tự hai cực Ianta sụp đổ, Mỹ có tham vọng thiết lập trật tự thế giới “đơn
cực”, chi phối và lãnh đạo toàn thế giới nhưng chưa thể thực hiện được. Vụ khủng bố
ngày 11/9/2001 cho thấy bản thân nước Mỹ cũng rất dễ bị tổn thương và chủ nghĩa
khủng bố sẽ là một trong những yếu tố dẫn đến những thay đổi trong chính sách đối nội
và đối ngoại của Mỹ ở thế kỷ XXI.
Quan hệ Việt Nam với Mĩ từ 1995 đến nay.
Với tinh thần “Khép lại quá khứ, hướng đến tương lai”, “Hợp tác hai bên cùng có lợi”.
Mối quan hệ giữa Việt - Mĩ đã chính thức đặt mqh ngoại giao từ năm 1995. Quan hệ 2
nước ngày càng phát triển trên nhiều mặt, đặc biệt sự giúp đỡ của Mĩ để VN gia nhập
các tổ chức Quốc tế như WTO,.... Nhiều hợp đồng kinh tế được ký kết; Giúp đỡ nạn
nhân chất độc da cam; Tìm kiếm người Mĩ mất tích trong chiến tranh Việt Nam
Trong quan hệ với Mĩ một mặt ta đẩy mạnh các quan hệ với Mĩ nhằm phục vụ CNH,
HĐH đất nước. Mặt khác kiên quyết phản đối các mưu đồ bá quyền của Mĩ, nhằm nô
dịch, XL các dân tộc khác.
Bài 9 : NHẬT BẢN
1. Cuộc cải cách dân chủ ở Nhật Bản sau chiến tranh.
Chủ đề 6
2. Tình hình kinh tế Nhật Bản sau chiến tranh.
3. Chính sách đối nội, đối ngoại của Nhật Bản.
I. Cuộc cải cách dân chủ ở Nhật Bản sau chiến tranh.
1. Nội dung.
- Ban hành hiến pháp 1946 với nhiều nội dung tiến bộ.
- Cải cách ruộng đất (1946 – 1949).

- Xóa bỏ chủ nghĩa quân phiệt và trừng trị tội phạm chiến tranh.
- Giải giáp lực lượng vũ trang.
- Giải thể các công ty độc quyền lớn.
- Thanh lọc các phần tử phát xít ra khỏi cơ quan nhà nước.
- Ban hành các quyền tự do dân chủ.
2. Ý nghĩa:
- Chuyển từ chế độ chuyên chế sang chế độ dân chủ, tạo nên sự phát triển thần kì về
kinh tế.
- Mạng lại niềm hi vọng mới đối với các tầng lớp nhân dân, là nhân tố quan trọng đưa
nước Nhật phát triển sau này.
II. Tình hình kinh tế của Nhật Bản sau chiến tranh thế giới thứ hai.
1. Thuận lợi:
+ Chính phủ Nhật Bản tiến hành một loạt các cải cách dân chủ.
+ Nhờ những đơn đặt hàng "béo bở" của Mĩ trong hai cuộc chiến tranh Triều Tiên và
Việt Nam. Đay được coi là "ngọn gió thần" đối với kinh tế Nhật.
2. Thành tựu:
- Từ những năm 50, 60 của thế kỉ XX trở đi, nền kinh tế Nhật tăng trưởng một cách
"thần kì", vượt qua các nước Tây Âu, Nhật Bản trở thành nền kinh tế lớn thứ hai trong
thế giới tư bản chủ nghĩa:
GV: Vũ Văn Úy

Trang 22


Trường THCS Lê Hồng Phong

Bồi dưỡng học sinh giỏi – Môn: Lịch sử 9

+ Về tổng sản phẩm quốc dân: năm 1950 chỉ đạt được 20 tỉ USD, nhưng đến năm
1968 đó đạt tới 183 tỉ USD, vươn lên đứng thứ hai thế giới sau Mĩ. Năm 1990, thu nhập

bình quân đầu người đạt 23.796 USD, vượt Mĩ đứng thứ hai thế giới sau Thuỵ Sĩ
(29.850 USD)
+ Về công nghiệp, trong những năm 1950-1960, tốc độ tăng trưởng bỡnh quõn hằng
năm là 15%, những năm 1961-1970 là 13,5%.
+ Về nông nghiệp, những năm 1967-1969, Nhật tự cung cấp được hơn 80% nhu cầu
lương thực trong nước...
- Tới những năm 70 của thế kỉ XX, Nhật Bản trở thành một trong ba trung tâm kinh
tế - tài chính của thế giới.
3. Nguyên nhân của sự phát triển đó:
+ Vai trò điều tiết của nhà nước: đề ra các chiến lược phát triển kinh tế vĩ mô, biết sử
dụng, tận dung hợp lý các nguồn vay, vốn đầu tư nước ngoài..
+ Bản tính con người Nhật: cần cù, chịu khó, ham học hỏi, có trách nhiệm, biết tiết
kiệm, lo xa...
+ Các công ty Nhật năng động, có tầm nhìn xa, quẩn lý tốt, tập trung sản xuất cao.
+ Áp dụng những thành tựu khoa học-kĩ thuật vào sản xuất.
+ Ngoài ra còn nhiều nguyên nhân khác: truyền thống văn hoá - giáo dục lâu đời,
nhờ chiến tranh Triều Tiên, Việt Nam; chi phí ít cho quân sự, đầu tư nước ngoài…
- Tuy nhiên, nền kinh tế Nhật có hạn chế: Nghèo tài nguyên, hầu hết năng lượng,
nguyên vật liệu đều phải nhập từ bên ngoài. Nền kinh tế mất cân đối, thường xuyên vấp
phải những cuộc suy thoái, Mặt khác Nhật Bản vấp phải sự cạnh tranh, chèn ép của Mĩ,
Tây Âu và nhiều nước công nghiệp mới nổi...
Có thể nói, sự tăng trưởng của nền kinh tế Nhật hơn nửa thập kỉ qua đã để lại sự kính
nể của bạn bè thế giới. Bài học về khắc phục chiến tranh, thúc đẩy kinh tế phát triển của
Nhật là bài học quý giá đối với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta hiện
nay...
III. Chính sách đối nội, đối ngoại.
1. Chính sách đối nội.
- Vai trò của Nhật hoàng chỉ còn trên danh nghĩa
- Các đảng phái công khai hoạt động, phong trào bãi công và phong trào dân chủ
phát triển mạnh.

2. Chính sách đối ngoại.
- Nhật Bản hoàn toàn lệ thuộc vào Mĩ về chính trị và an ninh, kí với Mĩ “Hiệp ước an
ninh Mĩ – Nhật”, chấp nhận đặt dưới “ô bảo hộ hạt nhân” của Mĩ, để Mĩ đóng quân, xây
dựng các căn cứ quân sự trên lãnh thổ Nhật Bản. Nhờ đó, đầu tư cho chi phí quân sự
của Nhật Bản rất hạn chế, tạo điều kiện cho Nhật tập trung vào việc phát triển kinh tế.
- Trong những năm gần đây, giới cầm quyền Nhật Bản thi hành chính sách đối ngoại
mềm mỏng về chính trị, tiến hành đầu tư và viện trợ cho các nước, đặc biệt là các nước
ĐNA.
- Ngày nay, Nhật Bản đang nổ lực vươ lên trở thành một cường quốc chính trị để tương
xứng với vị thế siêu cường kinh tế của mình, như: phấn đấu trở thành ủy viên thường
trực Hội đồng bảo an Liên hợp quốc, giành quyền đăng cai các hội nghị quốc tế, tích
cực đóng góp tài chính cho những hoạt động quốc tế của LHQ.
CÂU HỎI ÔN TẬP
GV: Vũ Văn Úy

Trang 23


Trường THCS Lê Hồng Phong

Bồi dưỡng học sinh giỏi – Môn: Lịch sử 9

1. Những nội dung cải cách dân chủ ở Nhật Bản sau chiến tranh thế giới thứ hai và
phân tích ý nghĩa của nó ?
- Chiến tranh thế giới thứ hai để lại cho Nhật Bản những hậu quả nặng nề (gần 3
triệu người chết và mất tích, kinh tế bị tàn phá, thất nghiệp, đói rét…), bị Mỹ chiếm
đóng dưới danh nghĩa Đồng minh
- Những nội dung cải cách dân chủ ở Nhật Bản sau chiến tranh thế giới thứ hai:
+ Ban hành hiến pháp có nhiều nội dung tiến bộ, thực hiện cải cách ruộng đất
(1946-1949)

+ Xóa bỏ chủ nghĩa quân phiệt và trừng trị các tội phạm chiến tranh, giải giáp các
lực lượng vũ trang.
+ Giải thể các công ty độc quyền lớn, thanh lọc các phần tử phát xít ra khỏi cơ quan
nhà nước.
+ Ban hành các quyền tự do dân chủ ( luật công đoàn, đề cao địa vị phụ nữ, trường
học tách khỏi ảnh hưởng tôn giáo….)
- Phân tích ý nghĩa :
+ Mang lại luồng không khí mới cho các tầng lớp nhân dân lao động Nhật Bản.
+ Nhật Bản chuyển từ chế độ chuyên chế sang chế độ dân chủ, tạo cơ sở cho nền
kinh tế Nhật Bản phát triển thần kì về sau.
2. Hãy nêu những dẫn chứng tiêu biểu về sự phát triển thần kì của nền kinh tế Nhật
Bản trong những năm 70 của thế kỉ XX? Phân tích các nguyên nhân làm cho nền
kinh tế Nhật Bản phát triển thần kì trong những năm 70 của thế kỉ XX?
- Những dẫn chứng tiêu biểu về sự phát triển thần kì của nền kinh tế Nhật Bản
trong những năm 70 của thế kỉ XX :
+ Về tổng sản lượng quốc dân: năm 1950 Nhật Bản chỉ đạt 20 tỉ USD, nhưng đến
năm 1968 đạt tới 183 tỉ USD, vươn lên đứng hàng thứ hai trên thế giới sau Mĩ ( 830tỉ
USD).
+ Thu nhập bình quân đầu người: năm 1990 đạt 23796 USD, vượt Mĩ và đứng hàng
thứ hai trên thế giới sau Thụy Sĩ ( 29850 USD).
+ Về công nghiệp: những năm 1950-1960, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm
15%, những năm 1961-1970 là 13.5%.
+ Về nông nghiệp: Trong những năm 1967-1969, cung cấp hơn 80% lương thực
trong nước, 2/3 nhu cầu thịt, sữa, nghề đánh bắt cá phát triển đứng hàng thứ hai thế giới
sau Pêru.
- Các nguyên nhân làm cho nền kinh tế Nhật Bản phát triển thần kì trong những
năm 70 của thế kỉ XX:
Từ 1973, do tác động khủng hoảng năng lượng, kinh tế Nhật thường khủng hoảng
và suy thoái ngắn. Từ nửa sau 1980, Nhật vươn lên trở thành siêu cường tài chính số
một thế giới với dự trữ vàng và ngoại tệ gấp 3 lần Mỹ, gấp 1,5 lần CHLB Đức, trở thành

chủ nợ lớn nhất thế giới
vẫn là một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính lớn của thế giới (năm 2000, GNP là
4895 tỷ USD, GDP bình quân là 38.690 USD).
* Nguyên nhân phát triển:
+ Truyền thống văn hóa lâu đời của người Nhật, sẵn sàng tiếp thu những giá trị tiến bộ
của thế giới nhưng cần giữ được bản sắc dân tộc.
+ Hệ thống tổ chức quản lí có hiệu quả của các xí nghiệp, công ty Nhật Bản.
- Vai trò lãnh đạo, quản lý của nhà nước Nhật.
GV: Vũ Văn Úy

Trang 24


Trường THCS Lê Hồng Phong

Bồi dưỡng học sinh giỏi – Môn: Lịch sử 9

- Chế độ làm việc suốt đời, chế độ lương theo thâm niên và chủ nghĩa nghiệp đoàn xí
nghiệp là “ba kho báu thiêng liêng” làm cho các công ty Nhật có sức mạnh và tính cạnh
tranh cao.
+ Vai trò quan trọng của Nhà nước trong việc đề ra các chiến lược phát triển, nắm
bắt đúng thời cơ và sự điều tiết cần thiết để đưa nền kinh tế liên tục tăng trưởng.
+ Con người Nhật Bản được đào tạo chu đáo, có ý chí vươn lên, cần cù lao động,
đề cao kỉ luật và coi trọng tiết kiệm.
- Áp dụng thành công những thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại để nâng cao năng
suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm.
- Chi phí quốc phòng thấp nên có điều kiện tập trung đầu tư vốn cho kinh tế.
- Tận dụng tốt yếu tố bên ngoài để phát triển (viện trợ Mỹ, chiến tranh Triều Tiên, Việt
Nam…)
* Hạn chế:

- Lãnh thổ hẹp, dân đông, nghèo tài nguyên, thường xảy ra thiên tai, phải phụ thuộc vào
nguồn nguyên nhiên liệu nhập từ bên ngoài.
- Cơ cấu giữa các vùng kinh tế, giữa công – nông nghiệp mất cân đối.
- Chịu sự cạnh tranh gay gắt của Mỹ, Tây Âu, NICs, Trung Quốc…
- Chưa giải quyết được những mâu thuẫn cơ bản nằm trong bản thân nền kinh tế TBCN.
3. Trình bày những nét nổi bật trong chính sách đối ngoại của Nhật Bản từ sau
chiến tranh thế giới thứ hai? Quan hệ Việt Nam với Nhật Bản hiện nay.
- Nhật Bản hoàn toàn lệ thuộc vào Mĩ về chính trị và an ninh, kí với Mĩ “Hiệp ước
an ninh Mĩ – Nhật”, chấp nhận đặt dưới “ô bảo hộ hạt nhân” của Mĩ, để Mĩ đóng quân,
xây dựng các căn cứ quân sự trên lãnh thổ Nhật Bản. Nhờ đó, đầu tư cho chi phí quân
sự của Nhật Bản rất hạn chế, tạo điều kiện cho Nhật tập trung vào việc phát triển kinh
tế.
- Trong những năm gần đây, giới cầm quyền Nhật Bản thi hành chính sách đối ngoại
mềm mỏng về chính trị, tiến hành đầu tư và viện trợ cho các nước, đặc biệt là các nước
ĐNA.
- Ngày nay, Nhật Bản đang nổ lực vươ lên trở thành một cường quốc chính trị để
tương xứng với vị thế siêu cường kinh tế của mình, như: phấn đấu trở thành ủy viên
thường trực Hội đồng bảo an Liên hợp quốc, giành quyền đăng cai các hội nghị quốc tế,
tích cực đóng góp tài chính cho những hoạt động quốc tế của LHQ.
Quan hệ Việt Nam với Nhật Bản hiện nay.
Hợp tác với nhau để phát triển kinh tế- văn hóa. Nhật viện trở ODA cho VN lớn nhất,
Nhật là trong những nước có vốn đầu tư lớn vào Việt nam.
Bài 10 : CÁC NƯỚC TÂY ÂU
Chủ đề 7
1. Tình hình các nước Tây Âu sau Chiến tranh TG2.
2. Sự liên kết khu vực
I. Tình hình các nước Tây Âu sau Chiến tranh TG2.
- Bị thiệt hại nặng nề trong cuộc chiến tranh.
- Các nước đều là con nợ của Mĩ.
- Năm 1916, 16 nước Tây Âu nhận viện trợ của Mĩ theo kế hoạch Mác-san.

- Giai cấp TS tìm cách thu hẹp các quyền tự do dân chủ, ngăn cản phong trào công
nhân và phong trào dân chủ.
- Những năm đầu sau chiến tranh, nhiều nước Tây Âu tiến hành các cuộc chiến tranh
xâm lược trở lại để khôi phục ách thống trị của mình đối với các nước thuộc địa.
GV: Vũ Văn Úy

Trang 25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×