Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Mo dun 23 bảo dưỡng sửa chữa HTBT LM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.06 MB, 61 trang )

Mô dun Sửa chữa và bảo dưỡng hệ thống bôi trơn và làm mát

MÔ ĐUN: SỬA CHỮA VÀ BẢO DƯỠNG HỆ THỐNG BÔI
TRƠN VÀ LÀM MÁT
Mã số mô đun: MĐ 23
Thời gian mô đun: 104 h ; (Lý thuyết: 30h; Thực hành: 70h; Kiểm tra: 4h)

Bài 1: THÁO LẮP-NHẬN DẠNG HỆ THỐNG BÔI TRƠN
Mục tiêu của bài: Học xong bài này, học viên có khả năng:
- Trình bày được nhiệm vụ, phân loại, cấu tạo, nguyên tắc hoạt động của hệ
thóng bôi trơn dùng trong động cơ.
- Tháo lắp được hệ thống bôi trơn cưỡng bức đúng quy trình, quy phạm, đúng
yêu cầu kỹ thuật.
Nội dung của bài: Thời gian: 16 h (LT: 6h; TH: 10h)
I. NHIỆM VỤ CỦA HỆ THỐNG BÔI TRƠN
1. Nhiệm vụ
- Đưa dầu nhờn đến các bề mặt ma sát để giảm tổn thất ma sát, giảm mòn chi tiết,
đồng thời tẩy rửa các bề mặt ma sát này và làm sạch những tạp chất lẫn trong dầu nhờn.
- Làm mát dầu nhờn để đảm bảo tính năng lý hoá của nó.
2. Tác dụng của dầu bôi trơn
- Bôi trơn bề mặt ma sát: Giảm tổn thất ma sát (công ma sát) và giảm mài mòn
cho các chi tiết
- Làm mát ổ trục: Tải nhiệt lượng do ma sát sinh ra ra khỏi ổ trục đảm bảo nhiệt
độ làm việc bình thường của ổ trục.
- Tẩy rửa bề mặt ma sát: Trong quá trình làm việc các bề mặt ma sát cọ sát với
nhau gây nên sự mài mòn, mạt kim loại rơi ra bám lên bề mặt ma sát. Dầu nhờn chảy
qua bề mặt cuốn theo mạt sắt đảm bảo bề
mặt luôn sạch, tránh mài mòn do tạp chất
cơ học.
- Bao kín khe hở giữa piston với xy
lanh, giữa xécmăng với piston làm kín


buồng đốt.
II. CÁC PHƯƠNG PHÁP BÔI
TRƠN ĐỘNG CƠ
1. Bôi trơn bằng vung té
Khi động cơ làm việc dầu nhờn
chứa trong các te được thìa lắp ở đầu to
thanh truyền múc hắt dầu lên bề mặt
ma sát : xy lanh - piston - ổ trục ... Phía
trên các ổ trục thường có gân hứng dầu

Hình 1.1 Hệ thống bôi trơn vung té
1


Mô dun Sửa chữa và bảo dưỡng hệ thống bôi trơn và làm mát

Dùng cho động cơ công suất nhỏ, tốc độ thấp. Chất lượng bôi trơn không đảm
bảo, dầu không được lọc.
2. Bôi trơn bằng áp lực (bôi trơn cưỡng bức)

Hình 1.2: Sơ đồ thống bối trơn cưỡng bức
Dầu nhờn trong hệ thống được bơm dầu tạo áp suất đẩy đến các bề mặt bôi trơn,
đảm bảo yêu cầu về bôi trơn, làm mát và làm sạch ổ trục.
Trong hệ thống này dùng bơm để đưa dầu đến các bề mặt làm việc có ma sát.
Dầu bôi trơn luôn lưu động tuần hoàn và có một áp suất nhất định, thường bằng
0,10,4 MN/m2. Đối với chốt piston và vùng xy lanh, được cung cấp bằng tia phun
dầu. Đôi khi có đường dầu giữa đầu to với đầu nhỏ của thanh truyền để cung cấp dầu
có áp suất đến chốt piston.
Hệ thống bôi trơn cưỡng bức tuy có cấu tạo phức tạp, nhưng có ưu điểm là điều
chỉnh được lượng dầu, tẩy rửa và làm mát tốt.

Dầu bôi trơn được chứa trong các te dầu của động cơ. Bơm dầu được dẫn động từ
trục khuỷu hoặc trục cam. Dầu được hút từ các te qua lọc sơ. Dầu sau bơm có áp suất
cao qua lọc tinh, đến mạch dầu chính chia làm nhiều nhánh đến bôi trơn trục khuỷu,
đầu to thanh truyền, chốt piston, trục cam....Dầu sau khi bôi trơn qua các khe hở rơi trở
lại các te, đồng thời bôi trơn cho xupap con đội. Van ổn áp giữ cho áp suất dầu trong
mạch dầu chính luôn ổn định khi làm việc. Van an toàn bố trí song song với lọc tinh,
khi lọc tinh bị nghẹt van mở ra để đảm bảo có dầu đến mạch dầu chính để bôi trơn.
3. Bôi trơn hỗn hợp
Trên động cơ hiện nay thường áp dụng bôi trơn phối hợp giữa vung té và áp lực.
Các chi tiết chịu tải lớn như: Gối đỡ cổ trục chính, cổ biên, gối đỡ trục cam, trục
đòn gánh được bôi trơn bằng áp lực dầu nhờn.
2


Mô dun Sửa chữa và bảo dưỡng hệ thống bôi trơn và làm mát

Các chi tiết khác được bôi trơn bằng cách vung té dầu.
4. Bôi trơn bằng cách pha dầu
nhờn vào nhiên liệu
Được áp dụng cho động cơ
xăng 2 kỳ
Ưu điểm: Chi tiết luôn được
bôi trơn bằng dầu mới, kết cấu đơn
giản.
Nhược điểm: Nhớt cháy theo
xăng làm buồng đốt dễ bị bám muội
than, dễ tạo cầu nối ở chấu bu gi và
tắc nghẽn ống xả.

Hình 1.3 Sơ đồ hệ thống bôi trơn xăng pha dầu bôi trơn

III. HỆ THỐNG BÔI TRƠN HỖN HỢP TRÊN ĐỘNG CƠ ÔTÔ (các te ướt)
1. Sơ đồ cấu tạo chung (hình 1.4, hình 1.5)

Hình 1.4 Sơ đồ hệ thống bôi trơn hỗn hợp
1- Các te dầu; 2- Phao lọc; Đồng hồ đo nhiệt độ dầu; 3- Bơm dầu; 4- Van ổn áp;
5- Bầu lọc thô; 6 - Van an toàn; 7- Động hồ áp suất; 8- Đường dầu chính;
9.- Đường dầu bôi trơn trục khuỷu; 10- Đường dầu bôi trơn trục cam;
11- Bầu lọc tinh;12- Két làm mát dầu bôi trơn; 13- Van hạn chế lưu lượng dầu bôi trơn;
14 -Đồng hồ nhiệt độ dầu bôi trơn; 15- Nắp đổ dầu bôi trơn; 16-Thước thăm dầu;
3


Mô dun Sửa chữa và bảo dưỡng hệ thống bôi trơn và làm mát

2. Nguyên lý làm việc:
Dầu nhờn chứa trong các te được bơm dầu hút qua phao lọc từ đáy dầu đưa tới
bầu lọc, tại đây nước và tạp chất cơ học được lọc sạch, sau đó dầu vào đường dầu
chính ở thân máy đến bôi trơn ổ đỡ của cổ trục khuỷu. Một phần dầu từ các ổ đỡ cổ
trục khuỷu, chảy qua các lỗ dầu được khoan bên trong trục khuỷu, đến các cổ biên.
Phần dầu này tiếp tục chảy qua khe dầu của cổ biên và bạc phun ra, bôi trơn piston, xy
lanh, chốt piston và bạc đầu nhỏ thanh truyền...(nếu trong thân thanh truyền có đường
dầu, dầu theo đường dẫn này tới bôi trơn cho chốt piston và bạc đầu nhỏ thanh truyền
sau đó phun ra lỗ phía trên đầu nhỏ để làm mát đỉnh piston). Đồng thời dầu theo rãnh
dầu đến bôi trơn các ổ đỡ trục cam và theo rãnh dầu lên nắp máy đi bôi trơn các chi
tiết như trục cò mổ, cò mổ, xupap... Sau khi tuần hoàn qua tất cả các bộ phận cần bôi
trơn, dầu rơi trở về các te.
Trong bầu lọc tinh dầu có bố trí van an toàn, khi bầu lọc bị tắc do bẩn, áp suất
dầu tăng sẽ mở van này cho dầu đi tắt lên đường dầu chính không qua bầu lọc để đi
bôi trơn.
Áp suất và nhiệt độ dầu được đồng hồ áp suất và nhiệt độ dầu chỉ báo. Khi nhiệt

độ dầu quá 800C làm độ nhớt giảm, khi đó van điều khiển (4) mở để dầu nhờn qua két
làm mát.
Van điều chỉnh áp suất đảm bảo áp suất dầu trong hệ thống ổn định không phụ
thuộc tốc độ động cơ.

4


Mô dun Sửa chữa và bảo dưỡng hệ thống bôi trơn và làm mát

Ghi chú:

Dầu đi trong mạch.
Dầu vun té hoặc rơi về.
Hình 1.5 Sơ đồ hệ thống bôi trơn động cơ kiểu chữ V

IV. Quy trình tháo lắp hệ thống bôi trơn
1. Tháo các bộ phận ra khỏi động cơ
a. Tháo phao lọc dầu
- Xả nước làm mát ra khỏi động cơ
- Xả dầu bôi trơn
- Tháo dây điện của cảm biến đo mức dầu dầu
- Tháo cảm biến đo mức dầu và lấy đệm ra khỏi đáy dầu
Chú ý: Không làm rơi gây hư hỏng cảm biến
đo mức dầu
- Tháo các bu lông và đai ốc bắt đáy dầu với
thân máy
Chú ý: Phải nới lỏng đều các bu lông tránh
làm bề mặt lắp ghép bị vênh
- Dùng dụng cụ chuyên dùng và búa đồng gõ

nhẹ để tách đáy dầu ra khỏi thân máy.
5


Mô dun Sửa chữa và bảo dưỡng hệ thống bôi trơn và làm mát

- Tháo các bu lông bắt phao lọc dầu vào thân. máy, lấy phao lọc và đệm ra.
- Tháo lẫy cài, lấy lưới lọc và bầu phao ra .
b. Tháo bầu lọc thấm

Nếu bầu lọc là loại không tháo rời thì tiến hành thay bầu lọc theo quy định.
Trình tự tiến hành như sau:
- Lau sạch bên ngoài bầu lọc.
- Dùng dụng cụ chuyên dùng tháo bầu lọc ra.
- Kiểm tra và lau sạch dầu trên bề mặt lắp

ghép với bầu lọc.
- Bôi dầu lên bề mặt đệm của bầu lọc mới.
- Dùng tay văn nhẹ nhàng bầu lọc vào cho

đến khi nào thấy nặng.
- Dùng dụng cụ chuyên dùng siết chặt bầu lọc vào khoảng 3/4 vòng nữa.
Nếu bầu lọc dầu tháo được thì tiến hành tháo rời, kiểm tra và sửa chữa các
hư hỏng.
* Tháo rời bầu lọc
- Lau sạch bụi bẩn bên ngoài bầu lọc.
- Tháo nút xả dầu, xả hết dầu trong bầu lọc (nếu có nút xả dầu).
- Tháo ốc bắt nắp bầu lọc, lấy nắp bầu lọc ra.
- Lấy lò xo, ruột lọc ra.
- Tháo van an toàn ra.

- Tháo ống dẫn dầu trung tâm, lấy đệm cao su ra.

c. Tháo két làm mát dầu
-

Tháo ống mềm dẫn dầu vào và ra khỏi két làm mát

Chú ý: Dùng hai clê để tháo ống, tránh làm xoắn, hỏng đầu nối của ống
-

Tháo két làm mát dầu ra khỏi két nước.

- Rữa các chi tiết bằng dầu rồi dùng khí nén thổi khô.

d. Tháo bơm dầu (kiểu rô to lắp ở đầu trục khuỷu)
 Nới lỏng bộ căng đai bơm nước, tháo dây đai ra.
 Tháo pu-ly bơm nước, khớp dầu cùng
quạt gió ra.
 Tháo pu ly trục khuỷu.
 Tháo nắp bơm dầu.
+ Nới lỏng đều các vít, tháo các vít ra.
6


Mô dun Sửa chữa và bảo dưỡng hệ thống bôi trơn và làm mát

+ Lấy nắp bơm và đệm ra.
 Tháo vỏ bơm dầu, lấy vỏ bơm cùng các rô to và van điều chỉnh áp suất ra.



Tháo phớt chắn dầu ra khỏi thân máy.

2. Lắp các bộ phận lên động cơ
a. Lắp bầu lọc dầu
 Lắp bầu lọc thấm
Trình tự lắp tiến hành ngược với khi tháo. Khi lắp ống trung tâm cần chú ý lắp tốt
đệm cao su, tránh rò dầu.
 Lắp bầu lọc ly tâm
Thay đệm giữa vỏ bầu lọc và động cơ. Lắp vỏ bầu lọc lên động cơ, siết ốc đủ
mô men quy định.
-

Lắp trục rô to (thay đệm mới). Siết chặt trục rô to đúng mô men quy định.

-

Lắp vòng bi đỡ rô to.

-

Lắp lưới lọc, rô to, ống chặn và lò xo vào.

-

Lắp nắp chụp vào.

-

Hãm trục rô to, siết chặt ốc hãm nắp chụp.


-

Lắp đệm kín và nắp bảo vệ, siết chặt ốc hãm..

b. Lắp két làm mát dầu
-

Lắp két dầu lên két nước làm mát, siết ốc đủ mô men quy định.

-

Dùng hai clê lắp các ống mềm, không để các ống bị xoắn.

- Cho động cơ hoạt động và theo dõi xem dầu có bị rò rỉ qua các mối lắp ghép
không. Nếu dầu bị rò rỉ thì phải kiểm tra và sửa chữa.
- Khi lắp nắp bơm và các te phải xiết các bulông đủ
lực, xiết đối xứng để tránh bị vênh nắp bơm và các te dầu.
c. Lắp bơm dầu
(1) Lắp phớt chắn dầu mới
- Chọn phớt chắn dầu đúng loại quy định
- Bôi một lớp mỡ (theo quy định với từng loại động
cơ) vào mép phớt chắn dầu
- Dùng dụng cụ chuyên dùng ép phớt chắn dầu
trước vào vỏ bơm và phớt chắn dầu sau vào thân
máy.
* Chú ý: Không để phớt chắn dầu bị nghiêng
Không dùng lại phớt cũ
(2) Lắp các rô to bơm dầu
7



Mô dun Sửa chữa và bảo dưỡng hệ thống bôi trơn và làm mát

(3) Lắp van điều chỉnh áp suất dầu
- Lắp nút van, lò xo, vít điều chỉnh.
V. Thực hành tháo lắp hệ thống bôi trơn
VI. Nhận dạng các bộ phận và chi tiết

Hình 1.6 Sơ đồ hệ thống bôi trơn động cơ thẳng hàng
a. Nhận dạng các loại lọc dầu:
 Phao lọc.
 Lọc sơ.
 Lọc thấm.
 Lọc ly tâm.
b. Nhận dạng các bộ phận két làm mát dầu
c. Nhận dạng các loại bơm dầu.
d. Tìm mạch dầu bôi trơn, vẽ sơ đồ hệ thống bôi trơn động cơ.
Phải nắm thật vững mạch dầu làm trơn động cơ. Nếu mạch dầu quá bẩn, có mạt
kim loại hoặc bị tắc thì động cơ sẽ bị hỏng rất nhanh chóng.

Bài 2: BẢO DƯỠNG HỆ THỐNG BÔI TRƠN
8


Mô dun Sửa chữa và bảo dưỡng hệ thống bôi trơn và làm mát

Mục tiêu của bài:
Học xong bài này, học viên có khả năng:
- Trình bày được mục đích, nội dung và yêu cầu kỹ thuật bảo dưỡng hệ
thống bôi trơn.

- Bảo dưỡng hệ thống bôi trơn đúng quy trình, quy phạm, đúng yêu cầu kỹ
thuật bảo dưỡng.
- Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong nghề công nghệ ô tô.
- Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ của học viên.
Nội dung của bài: Thời gian: 16 h (LT: 3h; TH: 13h)
I. Những hư hỏng chung:
1. Sự tiêu hao dầu
Nguyên nhân do
- Tốc độ động cơ cao:
+ Tạo ra nhiệt độ cao làm giảm độ nhớt của dầu, dầu có thể dễ dàng do qua khe
hở giữa vòng găng, xy lanh lên buồng đốt và bị đốt cháy.
+ Làm gia tăng độ li tâm của dầu trên trục khuỷu và bạc lót thanh truyền làm cho
lượng dầu bám trên thành xy lanh tăng.
+ Làm cho vòng găng dầu bị rung, lắc và dẫn dầu lên buồng đốt. Ngoài ra tốc độ
cao làm không khí thông hơi qua hộp trục khuỷu có tốc độ lớn mang theo một ít
dầu ra ngoài.
- Xéc măng dầu bị mòn hoặc bó kẹt, khả năng gạt dầu kém làm dầu sục vào
buồng đốt và bị đốt cháy.
- Vòng làm kín ở đầu ống dẫn hướng xupap bị biến cứng, mất khả năng làm kín,
làm dầu vào buồng đốt (phía xupap hút) hoặc thất thoát theo khí xả ra ngoài (phía
xupap xả)
2. Áp lực dầu thấp. Nguyên nhân do:
- Mức dầu thiếu so với quy định.
- Lò xo van an toàn hư hỏng hoặc điều chỉnh ở áp suất thấp.
- Bơm dầu bị mòn.
- Đường dầu bị nứt hoặc gãy.
- Đường dẫn dầu bị tắc.
- Dầu loãng hoặc không thích hợp.
- Các ổ bạc bị mòn .
- Lọc dầu, các đệm lọc dầu bị rò hoặc thiết bị cảm biến bị hỏng.

3. Áp lực dầu quá cao. Nguyên nhân do:
9


Mô dun Sửa chữa và bảo dưỡng hệ thống bôi trơn và làm mát

- Van an toàn bị kẹt.
- Lò xo van an toàn bị bị hỏng hoặc điều chỉnh ở áp suất quá cao.
- Đường dẫn dầu bị nghẹt hoặc dầu quá đặc.
- Khe hở lắp ghép các ổ bạc nhỏ.
Tác hại: Làm hỏng gioăng đệm, phớt làm kín và dầu nhanh bị biến tính.
II. Nội dung bảo dưỡng hệ thống bôi trơn
1. Bảo dưỡng hàng ngày
Kiểm tra mức dầu bằng thước đo dầu trước lúc động cơ khởi động và trên đường
đi khi chạy đường dài. Mực dầu nằm trong khoảng 2 vạch giới hạn là được, nếu thiếu
phải bổ xung thêm.
Chú ý tình trạng của dầu xem có bị bẩn, loãng hay đặc. Có thể nhỏ một vài giọt
dầu lên ngón tay rồi miết hai ngón tay vào nhau để biết có bụi trong dầu hay không.
2. Bảo dưỡng 1
Kiểm tra bên ngoài bằng cách xem xét các thiết bị hệ thống bôi trơn và ống dẫn
dầu. Cần thiết khắc phục các hư hỏng.
Xả cặn bẩn khỏi bầu lọc dầu. Kiểm tra mức dầu cacte động cơ, nếu cần thiết đổ
thêm dầu.
Thay dầu (theo biểu đồ) cacte động cơ, thay phần tử lọc ở bầu lọc, vệ sinh rửa sạch
bầu lọc ly tâm.
3. Bảo dưỡng 2
Kiểm tra độ kín các chỗ nối của hệ thống và sự bắt chặt các khí cụ, nếu cần thiết
khắc phục những hư hỏng. Xả cặn khỏi bầu lọc dầu.
Thay dầu cacte động cơ (theo biểu đồ), trong điều kiện bình thường xe chạy được
2000  3000 km. Đồng thời thay phần tử lọc cùng với khi thay dầu.

Nếu trong khi xả dầu, phát hiện thấy hệ thống bị cáu bẩn( quá đen và có nhiều tạp
chất ) thì cần phải rửa hệ thống. Muốn vậy, đổ dầu rửa vào hộp cacte tới vạch dưới
mức của thước đo dầu, khởi động động cơ và cho chạy chậm 2  3 phút, sau đó mở
các nút xả để tháo hết dầu rửa.
Bơm dầu không cần thiết bảo dưỡng trong điều kiện vận hành bình thường. Nếu
bơm bị mòn, không giữ được áp suất thì tháo bơm để kiểm tra sửa chữa hoặc thay thế.
Van an toàn không được điều chỉnh hoặc sửa chữa nếu nó không hoạt động tốt thì
thay mới.
Các thiết bị chỉ báo áp lực cũng không cần thiết bảo dưỡng, khi chúng hư hỏng thì
thay thế.
Chú ý: Hệ thống làm việc tốt khi mới khởi động áp suất tăng cao, khi nhiệt độ
động cơ bình thường áp suất chỉ báo ở vùng xanh hoặc khi nổ garăngti (chạy không
tải) áp suất không nhỏ hơn 0,5 at.
III. Công việc bảo dưỡng
10


Mô dun Sửa chữa và bảo dưỡng hệ thống bôi trơn và làm mát

1. Kiểm tra, xem xét bên ngoài
Phải thường xuyên kiểm tra mức dầu bằng thước thăm dầu, mức dầu nằm giữa
vạch max-min là đủ, nếu thiếu phải bổ sung dầu đúng mã hiệu, chủng loại.
Quan sát trên đồng hồ đo áp suất dầu: Khi động cơ làm việc máy đã nóng, ở tốc
độ nemax áp suất trên đồng hồ khoảng (0,294-0,392) MPa hoặc lớn hơn tùy theo từng
loại xe. Nếu áp suất thấp có thể do bơm dầu mòn, khe hở giữa các chi tiết cần bôi trơn
lớn, lò xo điều chỉnh áp suất bơm mất tính đàn hồi, dầu biến chất loãng. Nếu áp lực
quá lớn có thể do tắc đường ống, kẹt lò xo van điều chỉnh áp suất.
Quan sát sự rò rỉ dầu ở các gioăng đệm, các bề mặt lắp ghép, nếu cần ta siết lại
bulông hoặc thay gioăng mới.
2. Kiểm tra chất lượng dầu bôi trơn

Giữa các chu kỳ thay dầu bôi trơn ta vẫn phải kiểm tra chất lượng dầu bôi trơn.
Dầu biến xấu chất lượng dầu chủ yếu qua màu sắc, độ nhớt của dầu (mức độ loãng, đặc).
+ Kiểm tra tạp chất có trong dầu qua màu sắc: Nhỏ một giọt dầu lên tờ giấy trắng,
quan sát so sánh với bảng màu dầu mẫu nếu thấy:
- Dầu có màu vàng sánh là dầu còn tốt.
- Dầu có màu vàng xẫm là dầu có khoảng (0,1-0,2)% tạp chất (tạm dùng được).
- Dầu có màu nâu hoặc xẫm đen là dầu có khoảng (0,3-0,4)% tạp chất ta phải
thay dầu.
+ Kiểm tra độ nhớt của dầu bằng phương pháp
tương đối: Độ nhớt của dầu càng cao thì tính lưu động
của dầu càng giảm và ngược lại, dựa vào tính chất này
người ta có thể kiểm tra độ nhớt của dầu bằng cách so
sánh tốc độ chảy của dầu kiểm tra với các loại dầu mẫu
có độ nhớt khác nhau
Loại nhớt kế đơn giản được dùng trong kiểm tra
độ nhớt tương đối có cấu tạo như hình 2.1
Dầu đựng trong các ống đều bằng nhau và được
nút chặt, ta nhanh chống lật nhớt kế lại 180 o để quan sát
tốc độ chảy của dầu kiểm tra so với dầu mẫu và quyết
định dầu có độ nhớt tương ứng với loại dầu mẫu nào.
Nếu độ nhớt tăng hoặc giảm quá giới hạn cho phép đều
phải thay dầu.
Hình 2.1 Nhớt kế
1- Giá; 2- Ống dầu kiểm tra; 3,4,6 - Ống dẫn dầu; 5 - tay điều khiển.
3. Bảo dưỡng các bầu lọc và đường ống dẫn
a. Bầu lọc thô: Thường có lõi lọc bằng thép có thể lọc những tạp chất cơ học có
đường kính khoảng (0,07-0,08)mm, sau mỗi ngày xe chạy về lúc máy còn nóng ta phải
xoay trục của các tấm lọc từ 3-4 vòng để gạt các tạp chất trên bề mặt làm việc của các
phần tử lọc rơi xuống đáy bầu lọc. Khi bảo dưỡng các cấp cao hơn ta phải tháo cặn ở
đáy bầu lọc hoặc tháo cả bầu lọc rửa các ruột lọc bằng dầu diesel hoặc bằng dầu hỏa

rồi thổi khô bằng khí nén.
11


Mô dun Sửa chữa và bảo dưỡng hệ thống bôi trơn và làm mát

b. Bầu lọc tinh: Các phần tử lọc (ruột lọc) thường làm bằng giấy các tông có thể
giữ lại các tạp chất cơ học có đường kính đến 0,01 mm và giữ được khoảng (600
-800)g cặn bẩn, thời gian làm việc của ruột lọc phụ thuộc vào mức độ bẩn của dầu.
trong hai chu kỳ thay dầu bôi trơn ta phải một lần thay lọc hoặc ruột lọc (tháo bầu lọc,
thay bỏ ruột lọc rửa sạch bên trong, ngoài, thổi khô bằng khí nén).
Trên hầu hết các lại ô tô chế tạo trong thời gian gần đây đều dùng bầu lọc ly tâm
để tăng cường năng suất và chất lượng lọc. Bầu lọc này cũng được định kỳ tháo ra,
kiểm tra phần ruột lọc (rôto) phải quay được dễ dàng sau đó rửa sạch bằng dầu diesel
hoặc dầu hỏa, thổi khô bằng khí nén. Khi bảo dưỡng không được tháo tung rôto ra mà
chỉ siết (vặn) chặt lại các ốc hãm đầu trục.
c. Các đường ống dẫn: Các đường ồng dẫn có thể bị cặn bẩn làm giảm lượng
dầu lưu thông hoặc có khi dầu bị tắc, nếu nghi ngờ thì phải thông sạch và dùng không
khí nén có áp suất cao thổi vào đường ống dẫn.
IV. Thay dầu bôi trơn
Chu kỳ thay dầu bôi trơn phụ thuộc vào loại động cơ và được qui định bởi số giờ
làm việc hoặc định ngạch bảo dưỡng của nhà chế tạo.
Tuy nhiên chu kỳ thay dầu bôi trơn còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố sử dụng khác
nhau như:
- Điều kiện sử dụng (khí hậu, thời tiết, đường xá)
- Mức độ hao mòn của các chi tiết
- Chất lượng của dầu bôi trơn, trạng thái kỹ thuật của hệ thống thông gió các-te
- ý thức trách nhiệm, trình độ kỹ thuật của lái xe, thợ bảo dưỡng, sửa chữa
Thay dầu nhằm thải cặn bẩn trong các-te, đường ống dẫn, các bầu lọc, két làm
mát dầu.

 Phương pháp thay nhớt

Nếu động cơ nguội hâm nóng động cơ vài phút. Còn nếu động cơ quá nóng, để
nó hơi nguội rồi mới tiến hành thay nhớt để đảm bảo tuổi thọ của động cơ.
 Cho xe lên cầu nâng nếu có và nâng xe vừa tầm.
 Dùng một cái khai để hứng nhớt.
 Nới lỏng bu lông xả nhớt ra từ từ và tránh nhớt văng xuống nền.
 Thay mới đệm làm kín và xiết chặt bu lông xả nhớt vào các-te.
12


Mô dun Sửa chữa và bảo dưỡng hệ thống bôi trơn và làm mát

 Lau sạch xung quanh ốc xả nhớt trước khi hạ xe.
 Mở nắp đổ nhớt
 Châm một lượng nhớt vào động cơ đúng dung lượng của nó. Lau sạch xung
quanh và xiết chặt nắp đổ nhớt.
 Khởi động động cơ khoảng hai phút và sau đó tắt máy.
 Đợi khoảng 5 phút và dùng que thăm nhớt kiểm tra lại lượng nhớt trong các-te và
kiểm tra lại độ kín của ốc xả nhớt.

Ngoài những công việc trên ta còn phải kiểm tra sự lưu thông của hệ thống gió
các-te, vặn chặt những mối ghép, mối nối.
 Kiểm tra độ kín hệ thống làm trơn
Kiểm tra độ kín của các bộ phận sau:
 Joint làm kín các-te đậy nắp máy.
 Kiểm tra độ kín của nắp đổ nhớt.
 Phớt làm kín bộ chia điện.
 Phớt chận nhớt đầu trục cam.
 Sự rò rỉ nhớt ở đầu trục khuỷu.

 Sự rò rỉ nhớt ở đuôi trục khuỷu.
 Độ kín của joint các-te nhớt và đai ốc xả nhớt.
 Độ kín của cảm biến áp suất nhớt…
V. Thực hành bảo dưỡng

13


Mô dun Sửa chữa và bảo dưỡng hệ thống bôi trơn và làm mát

Bài 3: SỬA CHỮA HỆ THỐNG BÔI TRƠN
Mục tiêu của bài:
Học xong bài này, học viên có khả năng:
- Phát biểu được hiện tượng, nguyên nhân sai hỏng và phương pháp kiểm tra, sửa
chữa hệ thống bôi trơn.
- Tháo lắp, kiểm tra, sửa chữa hệ thống bôi trơn đúng quy trình và đạt tiêu chuẩn kỹ
thuật do nhà chế tạo quy định.
- Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong nghề công nghệ ô tô.
- Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ của học viên.
Nội dung của bài: Thời gian: 24 h (LT: 6h; TH:16h;Kiệm tra:2h)
I. Sửa chữa bơm dầu bôi trơn
1. Nhiệm vụ
Bơm dầu có nhiệm vụ hút dầu bôi trơn các-te (đáy dầu) để cung cấp liên tục cho
các bề mặt ma sát với một áp lực và lượng dầu theo yêu cầu.
2. Phân loại:
Bơm dầu thường có các loại như: Bơm piston, bơm phiến trượt, bơm bánh răng,
bơm trục vít. Trong đó bơm bánh răng được dùng nhiều nhất vì có các ưu điểm như:
Nhỏ gọn, áp suất dầu cao, cung cấp dầu liên tục, làm việc an toàn, tuổi thọ cao.
3. Cấu tạo
3.1. Kết cấu và hoạt động bơm dầu kiểu bánh răng:

Bơm dầu loại bánh răng có hai loại: Loại bánh răng ăn khớp ngoài và loại bánh
răng ăn khớp trong (rôto)
a. Bơm dầu kiểu bánh răng ăn khớp ngoài:
Hình 3.1a giới thiệu kết cấu của bơm bánh răng gồm: Vỏ bơm và nắp bơm
thường làm bằng gang hoặc nhôm, lắp với nhau bằng bulông. Trong vỏ có chứa hai
trục lắp hai bánh răng chủ động và bị động luôn ăn khớp với nhau. Trục bị động lắp
chặt trong thân bơm có bánh răng bị động quay lồng không trên trục. Trục chủ động
một đầu lắp chặt bánh răng chủ động, đầu còn lại lắp bánh răng dẫn động, nhận truyền
động từ trục cam của động cơ.
Hình 3.1b giới thiệu hoạt động của bơm dầu kiểu bánh răng ăn khớp ngoài. Khi
trục cam động cơ quay, qua bánh răng dẫn động làm trục và bánh răng chủ động quay.
Kéo bánh răng bị động quay theo ngược chiều, tạo áp thấp trên đường vào nên dầu
được hút đầy ở khoang vào.
Dầu theo khe hở giữa các răng và vỏ bơm qua khoang ra, theo đường dầu ra đến
mạch dầu chính đi bôi trơn.

14


Mô dun Sửa chữa và bảo dưỡng hệ thống bôi trơn và làm mát

Hình 3.1 Kết cấu và hoạt động bơm dầu kiểu bánh răng ăn khớp ngoài
b. Bơm dầu nhờn kiểu rôto:
Hình 3.2a giới thiệu kết cấu bơm dầu kiểu rôto gồm: Rôto chủ động (bánh răng
trong) lắp chặt với trục bơm, bánh rôto bị động (bánh răng ngoài) lắp giữa rôto chủ
động và vỏ bơm. Trên trục có lắp bánh răng dẫn động, được dẫn động bằng trục cam.
Hình 3.2b giới thiệu hoạt động của bơm dầu kiểu rôto. Khi rô to chủ động quay
theo hướng như hình vẽ, rôto bị động quay cùng chiều. Khi thể tích khoang vào tăng
dầu được hút vào khoảng trống giữa khe rôto chủ động và rôto bị động. Khi các rôto
quay dầu được đẩy qua khoang ra và thể tích ở khoang ra giảm, đẩy dầu bôi trơn đến

mạch dầu chính.

Hình 3.2 Kết cấu và hoạt động bơm dầu kiểu bánh răng rôto
15


Mô dun Sửa chữa và bảo dưỡng hệ thống bôi trơn và làm mát

3.2. Bơm bánh răng ăn khớp trong:
Hình 3.3 giới thiệu kết cấu bơm dầu bôi trơn kiểu bánh răng ăn khớp trong gồm:
Bánh răng chủ động được dẫn động bằng đầu trục cam hoặc trục khuỷu. Bánh răng bị
động ăn khớp với bánh răng chủ động và đặt lệch tâm với bánh răng chủ động.
Trên bơm còn bố trí một van ổn áp, giúp áp suất suất trong mạch dầu chính
không bị quá cao khi số vòng quay cao.
Bánh răng chủ động quay kéo theo bánh răng bị động quay cùng chiều. Do bánh
răng chủ động đặt lệch tâm với bánh răng bị động. Do đó, dầu được hút vào khoảng
không gian giữa hai bánh răng và theo các răng qua khoang dầu ra đi đến mạch dầu
chính. Khi số vòng quay động cơ tăng cao, áp suất trên mạch dầu chính lớn, thắng lực
căng lò xo van an toàn mở ra dầu trả về các te, giữ cho áp suất dầu trong mạch dầu bôi
trơn không quá cao.

Hình 3.3: Kết cấu kiểu bánh răng ăn khớp trong
3.3. Van ổn áp:

Hình 3.4: Kết cấu và hoạt động của van ổn áp
16


Mô dun Sửa chữa và bảo dưỡng hệ thống bôi trơn và làm mát


Do bơm dầu được dẫn động bằng động cơ, nên khi tốc độ động cơ tăng, bơm sẽ
cung cấp dầu nhiều, áp suất dầu trong mạch dầu tăng. Nó có thể gây ra rò rỉ dầu, mất
công suất và khó hình thành màng dầu bôi trơn cho trục khuỷu, trục cam.
Để ngăn chặn điều đó, van ổn áp được bố trí song song với bơm dầu, và có thể
lắp bên trong bơm hoặc ở bên ngoài để giữ cho cho áp suất dầu trong mạch không đổi
ở mọi tốc độ động cơ. Khi áp suất dầu tăng quá giá trị qui định, nó thắng lực căng lò
xo, van mở ra dầu qua van trở lại các te dầu.
IV. Hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng, phương pháp kiểm tra, sửa chữa các hư
hỏng của bơm dầu
1. Các hư hỏng thường gặp ở bơm dầu bôi trơn:
 Khe hở lắp ghép giữa trục và bánh răng bị động tăng do mài mòn.
 Khe hở lắp ghép giữa trục bánh răng dẫn động và vỏ bơm tăng lớn do mài mòn.
 Khe hở ăn khớp giữa hai bánh răng bơm hoặc khe hở giữa hai bánh rôto tăng
lớn do mài mòn.
 Khe hở giữa đỉnh răng và vỏ bơm hoặc giữa bánh ngoài rôto và vỏ bơm tăng
lớn do mài mòn.
 Khe hở mặt đầu các bánh răng và vỏ bơm tăng.
 Mặt phẳng nắp bơm bị mài mòn với bánh răng.
 Van ổn áp không kín, lò xo van ổn áp yếu.
2. Tháo lắp bơm dầu bôi trơn
a. Tháo khỏi động cơ
(1) Xả dầu bôi trơn ra khỏi đáy dầu
 Không để dầu bôi trơn đổ ra ngoài nền xưởng.
 Vệ sinh sạch sẽ xung quanh lỗ xả và khay chứa nếu dầu sử dụng lại.

Hình 3.5. Xả dầu bôi trơn
(2) Tháo đáy dầu:Thực hiện đúng nguyên tắc tháo lắp
17



Mô dun Sửa chữa và bảo dưỡng hệ thống bôi trơn và làm mát

 Không làm rách đệm mặt lắp ghép, không để rơi đáy dầu.

Hình 3.6. Tháo đáy dầu
(3) Tháo các bu lông giữ bơm, lấy bơm ra ngoài: Không làm biến dạng phao lọc.
b. Tháo bơm ra chi tiết:
(1) Vệ sinh bên ngoài bơm dầu bôi trơn: Vệ sinh sạch sẽ cặn bẩn.
(2) Tháo phao lọc: Tháo phao lọc không bị biến dạng.
(3) Tháo nắp bơm dầu bôi trơn: Tháo nắp bơm dầu bôi trơn không làm hư hỏng ren,
đệm làm kín.
(4) Tháo bánh răng bị động: Lấy bánh răng bị động ra khỏi bơm dầu bôi trơn an toàn.
(5) Tháo chốt liên kết bánh răng dẫn động với trục bơm dầu bôi trơn: Tháo chốt liên
kết không làm hư chốt, biến dạng bánh răng, trục bơm.
(6) Tháo bánh răng dẫn động và bánh răng chủ động khỏi thân bơm dầu bôi trơn: Tháo
bánh răng dẫn động và bánh răng chủ động khỏi thân bơm không làm mất đệm điều
chỉnh nếu có.
(7) Tháo cụm van ổn áp: Tháo cụm van ổn áp ra khỏi bơm dầu bôi trơn an toàn.
(8) Vệ sinh chi tiết: Vệ sinh sạch sẽ cặn bẩn, dầu bôi trơn.

18


Mô dun Sửa chữa và bảo dưỡng hệ thống bôi trơn và làm mát

Hình 3.7. Các chi tiết của bơm dầu bôi trơn
3. Kiểm tra sửa chữa bơm dầu bôi trơn
a. Kiểm tra bơm dầu bôi trơn:
(1) Kiểm tra vỏ bơm:
 Dùng mắt quan sát để kiểm tra vết nứt trên vỏ, nắp bơm.

 Nếu bị nứt ảnh hưởng đến làm việc thì thay mới hoặc sửa chữa bằng phương
pháp gia công cơ khí.
(2) Kiểm tra độ mòn mặt phẳng nắp bơm:
 Đặt thước thẳng lên mặt phẳng nắp
bơm dầu nhờn.
 Dùng căn lá đưa vào khe hở lớn
giữa nắp bơm và thước thẳng.
Hình 3.8. Kiểm tra mặt phẳng nắp bơm

(3) Kiểm tra khe hở ăn khớp giữa hai bánh răng:
 Xoay trục bơm cho răng ăn khớp nằm trên đường nối tâm giữa hai trục bánh
răng (bơm dầu bánh răng ăn khớp ngoài).
 Xoay trục bơm cho các răng đối đỉnh (bơm dầu bánh răng rôto).

19


Mô dun Sửa chữa và bảo dưỡng hệ thống bôi trơn và làm mát

 Dùng căn lá đo khe hở ăn khớp giữa hai bánh răng bơm dầu hoặc giữa đỉnh
của rôto trong và mặt trong của rôto ngoài.
 Nếu khe hở lớn hơn qui định thì thay mới.
 Khe hở tiêu chuẩn 0,08  0,16 mm, tối đa 0,21 mm (Xe toyota 1PZ, 2PZ, 3PZ)

Hình 3.9. Kiểm tra khe hở giữa hai đỉnh rôto

Hình 3.10. Kiểm tra khe hở ăn
khớp giữa hai bánh răng

Hình 3.11. Kiểm tra khe hở giữa bánh

răng và vỏ bơm

(4) Kiểm tra khe hở giữa đỉnh răng và vỏ bơm:

20


Mô dun Sửa chữa và bảo dưỡng hệ thống bôi trơn và làm mát

Hình 3.12. Kiểm tra khe hở giữa rôto ngoài và vỏ bơm
 Dùng căn lá đo khe hở giữa đỉnh răng và vỏ bơm đối với loại bơm bánh răng
ăn khớp ngoài.
 Đối với bơm rôto dùng căn lá đo khe hở giữa rôto ngoài và vỏ bơm.
 Nếu khe hở lớn hơn qui định thì thay mới.
 Khe hở tiêu chuẩn: 0,10  0,17 mm, tối đa: 0,20 mm.
(5) Kiểm tra khe hở mặt đầu bánh
răng và mặt phẳng lắp nắp bơm:
 Đặt thước thẳng lên mặt phẳng lắp
ghép với nắp. Đưa căn lá vào khe hở giữa
đầu bánh răng và thước thẳng.
 Nếu khe hở lớn hơn qui định thì
tiến hành mài ra mặt phẳng lắp ghép.
 Khe hở tiêu chuẩn 0,03  0,09
mm,
tối
đa
0,15
mm.
Hình 3.13. Kiểm tra khe hở giữa mặt đầu
bánh răng và mặt phẳng lắp nắp bơm

(6) Kiểm tra độ rơ hướng kính của trục bơm:
 Lắp trục vào vỏ bơm, kẹp vỏ bơm lên êtô.
 Tì mũi đo của đồng hồ so vuông góc với trục bơm tại đầu trục bơm.
 Dịch chuyển trục bơm qua lại mũi đồng hồ so ta sẽ xác định được độ rơ theo
hướng kính của trục bơm .
(7) Kiểm tra độ rơ dịch dọc của trục bơm:
 Lắp đầy đủ các chi tiết của bơm dầu nhờn.
 Đưa căn lá vào khe hở giữa vỏ bơm và mặt đầu của bánh răng dẫn động để xác
định độ dịch dọc của trục bơm.
 Nếu độ dịch dọc lớn hơn qui định thì thay đệm có chiều dày phù hợp.
21


Mô dun Sửa chữa và bảo dưỡng hệ thống bôi trơn và làm mát

b. Sửa chữa bơm dầu bôi trơn :
 Vỏ bơm bị nứt, bễ có thể khắc phục bằng cách hàn đắp sau đó mài hoặc gia
công nguội.
 Van ổn áp bị kẹt thì rà trơn. Lò xo van bị gãy, độ đàn hồi không đảm bảo sử
dụng thì thay mới.
 Mặt phẳng nắp bơm bị mòn khuyết: Dùng bột rà hoặc giấy nhám để rà lại nếu
mòn ít, nếu nhiều thì mài lại trên máy mài mặt phẳng.
 Khe hở giữa mặt đầu bánh răng và mặt phẳng lắp nắp bơm: Dùng bột rà hoặc
giấy nhám để rà lại nếu mòn ít, nếu nhiều thì mài lại trên máy mài mặt phẳng.
 Độ rơ hướng kính của trục bơm lớn thì sửa chữa bằng cách thay bạc lót hoặc
thay trục bơm.
 Độ rơ dịch dọc của trục bơm lớn ta có thể thêm đệm giữa mặt đầu bánh răng
dẫn động và vỏ bơm.
V. Sửa chữa két làm mát dầu
1. Nhiệm vụ

Két làm mát dầu bôi trơn có nhiệm vụ làm nguội dầu bôi trơn trong quá trình
hoạt động của động cơ.
2. Cấu tạo, nguyên lý làm việc và yêu cầu kỹ thuật của két làm mát dầu bôi trơn:
a. Cấu tạo:
Két làm mát dầu bôi trơn thường có hai loại:
Két làm mát dầu bôi trơn bằng không khí: Đây là loại két làm mát dầu bôi trơn
dùng phổ biến trên các động cơ cở nhỏ và trung bình. Két làm mát được đặt sát két
làm mát nước hay đặt bên trong két làm mát nước. Két làm mát dầu bôi trơn gồm có
các ống dẫn dầu đặt bên trong các cánh tản nhiệt làm bằng tấm đồng mỏng, số lượng
các ống dẫn dầu tùy thuộc vào kích cở động cơ. Đa số các động cơ két làm mát dầu bôi
trơn được lắp song song với mạch dầu chính, khi động cơ hoạt động một phần dầu bôi
trơn được đưa đến két làm mát dầu bôi trơn và sau đo dầu được làm nguội sẽ chảy về
đáy dầu.

22


Mô dun Sửa chữa và bảo dưỡng hệ thống bôi trơn và làm mát

Hình 3.15. Két làm mát dầu bôi trơn bằng không khí
Két làm mát dầu bôi trơn bằng nước: Đây là loại két làm mát dầu bôi trơn dùng
phổ biến trên các động cơ cở lớn. Nhờ ưu điểm truyền nhiệt của nước tốt hơn so với
không khí cho nên dùng phương pháp này két làm mát dầu bôi trơn sẽ gọn hơn. Két
làm mát dầu bôi trơn gồm nhiều ống đồng nhỏ đặt bên trong một bình chứa nước làm
mát động cơ. Vỏ bình được làm bằng đồng hoặc gang mạ kẻm. Bình chứa nước được
nối với hệ thống ống dẫn của hệ thống làm mát.

Hình 3.16. Két làm mát dầu bôi trơn bằng nước
1- Vỏ; 2- Ống dẫn dầu; 3- Đệm cao su; 4- Ốc xả; 5,6- Bulông nắp; 7- Đệm;
8- Đấu nối ống dẫn

b. Nguyên lý làm việc:
Khi động cơ hoạt động, dầu bôi trơn được bơm dầu nhờn đưa đến két làm mát dầu.
Dầu bôi trơn khi đi qua các ống dẫn dầu sẽ tỏa nhiệt ra thành ống và các cánh tản
nhiệt. do đó khi có luồng không khí đi qua két làm mát sẽ làm cho các ống dẫn dầu và
các cánh tản nhiệt giảm bớt nhiệt độ. Đối với két làm mát dầu bôi trơn bằng nước, dầu
bôi trơn khi đi qua các ống dẫn dầu sẽ tỏa nhiệt ra thành ống và nước làm mát chảy
bên ngoài ống sẽ làm nguội ống và dầu bôi trơn.
c. Yêu cầu kỹ thuật của két làm mát dầu bôi trơn:
Để có thể làm mát dầu bôi trơn có hiệu quả, két làm mát dầu bôi trơn cần phải có
một số yêu cầu sau:
- Vật liệu chế tạo ống dẫn dầu và cánh tản nhiệt phải có tính dẫn nhiệt tốt.
- Số lượng ống hay chiều dài ống dẫn dầu phải đủ dài để thoát nhiệt tốt tương ứng
với chế độ tải tối đa của động cơ.
- Vật liệu chế tạo phải có tính chống ăn mòn cao.
23


Mô dun Sửa chữa và bảo dưỡng hệ thống bôi trơn và làm mát

3. Hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng, phương pháp kiểm tra, sửa chữa két dầu
3.1. Hư hỏng thường gặp đối với két làm mát dầu bôi trơn
- Cánh tản nhiệt bị biến dạng: Nguyên nhân là do va chạm trong quá trình làm việc
hoặc trong khi tháo lắp. Khi cánh tản nhiệt bị biến dạng sẽ làm cho khả năng làm mát
dầu bôi trơn giảm đi, nhiệt độ dầu bôi trơn và nhiệt độ động cơ sẽ tăng lên.
- Rò rỉ dầu trong quá trình làm việc: Nguyên nhân là do các đệm làm kín dầu bị
hở, ống dẫn dầu bị thủng.
3.2. Tháo lắp két làm mát dầu bôi trơn
a. Tháo lắp két làm mát dầu bôi trơn làm mát bằng không khí:
(1) Tháo các bộ phận xung quanh két làm mát dầu bôi trơn: Theo qui trình riêng, chỉ
tháo các bộ phận gây cản trở cho công việc.

(2) Tháo đường ống dẫn dầu đến két làm mát:
Tháo các ống dẫn tới két làm mát.
Tránh làm xoắn ống.
Dùng giẽ sạch bít kín đầu ống dẫn.
(3) Tháo két làm mát dầu bôi trơn ra khỏi động cơ. Tránh làm biến dạng các cánh tản
nhiệt.
(4) Vệ sinh sạch sẽ két làm mát dầu bôi trơn.
(5) Lắp két làm mát dầu bôi trơn trở lại động cơ ngược với trình tự tháo.
(6) Vận hành động cơ kiểm tra tình trạng sau khi lắp: Yêu cầu dầu bôi trơn không
được rò rỉ ra bên ngoài két làm mát dầu bôi trơn.
b. Tháo lắp két làm mát dầu bôi trơn làm mát bằng nước:
(1) Tháo các bộ phận xung quanh két làm mát dầu bôi trơn: Theo qui trình riêng, chỉ
tháo các bộ phận gây cản trở cho công việc.
(2) Xả nước làm mát ra khỏi hệ thống: Xả hết nước làm mát ra ngoài và không làm đổ
nước ra nền xưởng.
(3) Xả dầu bôi trơn ra khỏi hệ thống: Xả hết dầu bôi trơn ra ngoài và không làm đổ dầu
bôi trơn ra nền xưởng.
(4) Tháo đường ống dẫn dầu đến két làm mát.
 Tháo các ống dẫn tới két làm mát.
 Tránh làm xoắn ống.
(5) Dùng giẽ sạch bít kín đầu ống dẫn.
(6) Tháo đường ống dẫn nước đến két làm mát.
(7) Tháo két làm mát dầu bôi trơn ra khỏi động cơ.
(8) Vệ sinh sạch sẽ két làm mát dầu bôi trơn.
(9) Lắp két làm mát dầu bôi trơn trở lại động cơ ngược với trình tự tháo.

24


Mô dun Sửa chữa và bảo dưỡng hệ thống bôi trơn và làm mát


(10) Vận hành động cơ kiểm tra tình trạng sau khi lắp: Yêu cầu dầu bôi trơn không
được rò rỉ ra bên ngoài két làm mát dầu bôi trơn.
3.3. Kiểm tra két làm mát dầu bôi trơn
(1) Kiểm tra tổng quát.


Phát hiện nứt bể, ăn mòn.



Phát hiện được sự móp méo, mòn khuyết đường dẫn dầu bôi trơn và vỏ.

(2) Kiểm tra độ kín.
 Bít kín đường dầu bôi trơn vào.
 Gắn ống khí nén vào đường dầu ra.
 Đặt két làm mát vào thùng nước.
 Quan sát bọt khí nếu không có là tốt.
(3) Kiểm tra lỗ ren.
 Quan sát lỗ ren phát hiện chờn ren, dập ren.
 Đo ren bằng dưỡng ren để xác định chất lượng ren.
4. Bảo dưỡng/ sửa chữa két làm mát dầu bôi trơn
(1) Làm sạch bên trong két làm mát dầu bôi trơn.
 Ngâm két làm mát trong chất tẩy rửa khoảng 12 giờ.
 Thổi nước có áp suất khoảng 24 kG/cm2 cho đến khi thấy sạch.
(2) Sửa chữa vết nứt, hở mối hàn.
 Hàn lại chỗ bị nứt.
 Kiểm tra lại độ kín của mối hàn.
(3) Sửa chữa lỗ ren
 Gia công lỗ ren bằng dụng cụ cầm tay.

 Gia công lại lỗ ren đúng kích thước và bước ren.
VI. Sửa chữa lọc
1. Nhiệm vụ
Trong thời gian động cơ làm việc, dầu bôi trơn bị bẩn do lẫn các mạt kim loại,
muội than và bụi vì thế trên các động cơ được trang bị các bộ phận lọc dầu với nhiệm
vụ làm sạch dầu bôi trơn giúp giảm đáng kể mức độ hao món các chi tiết và kéo dài
thời gian sử dụng dầu bôi trơn.
2. Phân loại
Dầu nhờn trong động cơ có thể được làm sạch bằng 3 phương pháp: lọc thấm, lọc
lắng và lọc ly tâm. Các bình lọc dầu được phân thành hai loại, bình lọc thô và bình lọc tinh.

25


×