Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY LIÊN DOANH SẢN XUẤT NÚT NHỰA VIỆT THUẬN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (684.76 KB, 48 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH MARKETING
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH


BÁO CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA
CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
LIÊN DOANH SẢN XUẤT NÚT NHỰA
VIỆT THUẬN
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KINH TẾ

GV HƯỚNG DẪN: THS. HUỲNH NHỰT NGHĨA
SV THỰC HIỆN : ĐÀO THỊ NGỌC PHƯƠNG
Lớp

: 15DQK

TP. HỒ CHÍ MINH NĂM 2017


BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH MARKETING
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH


BÁO CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP
ĐỀ TÀI:


THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA
CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
LIÊN DOANH SẢN XUẤT NÚT NHỰA
VIỆT THUẬN
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KINH TẾ

GV HƯỚNG DẪN: THS. HUỲNH NHỰT NGHĨA
SV THỰC HIỆN : ĐÀO THỊ NGỌC PHƯƠNG
Lớp

: 15DQK

TP. HỒ CHÍ MINH NĂM 2017


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh Đạo, quản lý cùng các anh chị nhân viên
của CÔNG TY LIÊN DOANH SẢN XUẤT NÚT NHỰA VIỆT THUẬN đã tạo điều
kiện thuận lợi cho em được tìm hiểu thực tiễn trong suốt quá trình thực tập, đồng thời
đã giúp đỡ, cung cấp những số liệu thực tế để em có thể hoàn thành tốt báo cáo thực
hành nghề nghệp này. Trong quá trình thực tập khó tránh khỏi sai sót, rất mong quý
công ty bỏ qua.
Em chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn thầy Huỳnh Nhựt Nghĩa đã tận tình
truyền đạt kiến thức, giúp đỡ và hướng dẫn người viết hoàn thành bài báo cáo thực hành
nghề nghiệp này.
Cuối cùng em kính chúc thầy Huỳnh Nhựt Nghĩa cùng các thầy cô giáo trong
khoa dồi dào sức khỏe và thành công trong sự nghiệp cao quý. Đồng kính chúc các cô,
chú, anh, chị trong CÔNG TY LIÊN DOANH SẢN XUẤT NÚT NHỰA VIỆT THUẬN
luôn dồi dào sức khỏe, đạt được nhiều thành công tốt đẹp trong công việc. Đồng thời do
trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên bài báo cáo không thể

tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp thầy, cô để em học
thêm được nhiều kinh nghiệm và sẽ hoàn thành tốt hơn trong những bài báo nghề nghiệp
cáo sắp tới.


NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
TPHCM, ngày … tháng … năm …


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
TPHCM, ngày … tháng … năm …


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ........................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu thực hiện đề tài ............................................................... 2
5. Ý nghĩa đề tài ...........................................................................................................2
6. Bố cục đề tài ............................................................................................................2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG SẢN
PHẨM .............................................................................................................................. 3
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU................................................3
1.1.1. Các khái niệm cơ bản về kiểm tra và kiểm tra chất lượng sản phẩm ............3
1.1.2. Bản chất của công tác kiểm tra ......................................................................5
1.1.3. Vai trò của công tác kiểm tra .........................................................................8
1.2. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA CÔNG TÁC KIỂM TRA .......................................9
1.2.1. Các nguyên tắc kiểm tra ................................................................................9
1.2.2. Các yếu tố và điểm then chốt góp phần làm cho kiểm tra có hiệu quả .......11
1.2.3. Các hình thức kiểm tra ................................................................................14
1.2.4. Công cụ kiểm tra ......................................................................................... 16
1.2.5. Tiến trình kiểm tra ....................................................................................... 16
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY LIÊN DOANH SẢN XUẤT NÚT NHỰA VIỆT

THUẬN ..................................................................................................................... 22
2.1.1. Tổng quan về công ty LDSX Nút Nhựa Việt Thuận ...................................22
2.1.2. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty ............................... 22
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty............................................................. 24
2.1.4. Đặc điểm hoạt động kinh doanh ..................................................................27
2.2. KHÁI QUÁT BỘ PHẬN KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM CỦA
CÔNG TY LIÊN DOANH SẢN XUẤT NÚT NHỰA VIỆT THUẬN ................... 30
2.2.1. Khái niệm bộ phận kiểm tra chất lượng ...................................................... 30
2.2.2. Cơ cấu nhân sự của bộ phận KCS ............................................................... 30
2.2.3. Chức năng của bộ phận KCS.......................................................................30
2.2.4. Nhiệm vụ của bộ phận KCS ........................................................................30


2.2.5. Vai trò của bộ phận KCS .............................................................................30
2.2.6. Quyền hạn của bộ phận KCS ......................................................................31
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM
TẠI CÔNG TY LIÊN DOANH SẢN XUẤT NÚT NHỰA VIỆT THUẬN ................32
3.1. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM TẠI
CÔNG TY..................................................................................................................32
3.1.1. Nguyên tắc kiểm tra tại công ty...................................................................32
3.1.2. Các điểm then chốt ảnh hưởng đến công tác kiểm tra tại công ty ..............32
3.1.3. Hình thức, kỹ thuật , phương pháp và dụng cụ kiểm tra tại công ty ...........33
3.1.4. Qúa trình kiểm tra ........................................................................................ 34
3.2. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT CẢI THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA TẠI CÔNG TY
LIÊN DOANH SẢN XUẤT NÚT NHỰA VIỆT THUẬN ......................................37
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 39


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

LDSX

Liên doanh sản xuất

KCS

Kiểm tra chất lượng sản phẩm

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

ISO

Tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

SX-TM

Sản xuất – Thương mại


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Vòng liên hệ ngược của kiểm tra ................................................................... 5
Hình 1.2. Hệ thống kiểm tra dự báo ................................................................................ 6
Hình 1.3. Bản chất các kiểm tra ...................................................................................... 8
Hình 1.4. Luồng thông tin và hoạt động điều khiển ...................................................... 15

Hình 1.5. Qúa trình kiểm tra ......................................................................................... 17
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty ..................................................... 25
Hình 2.2. Sản lượng bán ra của công ty 2014 -2016 .................................................... 28

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Những điểm then chốt ảnh hưởng đến công tác kiểm tra ............................. 13
Bảng 2.1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 2014 – 2016................. 28
Bảng 3.1. Các điểm then chốt ảnh hưởng đến công tác kiểm tra tại công ty ................ 33
Bảng 3.2. Tiêu chuẩn kỹ thuật của cúc áo ..................................................................... 34
Bảng 3.3. Một số khuyết tật thường xảy ra khi sản xuất cúc áo ................................... 34
Bảng 3.4. Thống kê sản lượng và số lượng nút áo bị hỏng từ 2014 – 2016 ................. 35


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chất lượng sản phẩm dịch vụ ngày càng đóng một vai trò hết sức to lớn đối với
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Không ngừng đảm bảo và cải tiến chất lượng
sản phẩm và dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng là một
nhiệm vụ trọng yếu. Bởi vậy, việc tiến hành công tác kiểm tra nhằm đảm bảo chất lượng
của sản phẩm và dịch vụ là một việc làm cấp thiết đối với bất cứ doanh nghiệp nào.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra ngày càng nhanh chóng và sâu
sắc, cạnh tranh giữa các sản phẩm và dịch vụ trên thị trường diễn ra ngày càng khốc liệt,
chất lượng của sản phẩm và dịch vụ đã trở thành vũ khí cạnh tranh sắc bén, hữu hiệu
đảm bảo cho sự thành công của doanh nghiệp khi cạnh tranh trên thị trường.
Tuy nhiên tại Việt Nam, công tác kiểm soát chất lượng sản phẩm vẫn còn lỏng
lẻo và chưa thật sự tuân thủ nghiêm chỉnh. Điều đó đã cho ra đời các sản phẩm kém chất
lượng làm mất niềm tin nơi người tiêu dùng. Điển hình là vụ án “con ruồi” trong chai
nước ngọt của công ty Tân Hiệp Phát vào năm 2015.
Chính vì vậy, em đặc biệt quan tâm đến khâu kiểm tra chất lượng sản phẩm của
doanh nghiệp. Trong quá trình thực tập tại Công ty Liên Doanh Sản Xuất Nút Nhựa Việt

Thuận, sau khi được tiếp xúc, quan sát công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm của công
ty, em nhận thấy hệ thống kiểm tra của công ty về cơ bản khá hoàn thiện. Tuy nhiên vẫn
còn tồn đọng những yếu điểm cần khắc phục để nâng cao chất lượng sản phẩm của công
ty.
Từ những lí do trên, em đã chọn đề tài “ Thực trạng công tác kiểm tra chất lượng
sản phẩm tại Công ty Liên Doanh Sản Xuất Nút Nhựa Việt Thuận” làm đề tài Thực hành
nghề nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hoá các vấn đề lý luận công tác kiểm tra.
- Trên cơ sở lý luận trên, đánh giá thực trạng hệ thống kiểm tra chất lượng tại
Công ty Liên Doanh Sản Xuất Nút Nhựa Việt Thuận.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm tra chất lượng tại
Công ty Liên Doanh Sản Xuất Nút Nhựa Việt Thuận.
1


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống kiểm tra chất lượng của Công ty Liên Doanh
Sản Xuất Nút Nhựa Việt Thuận
- Phạm vi nghiên cứu:
 Không gian: Công ty Liên Doanh Sản Xuất Nút Nhựa Việt Thuận
 Thời gian: từ năm 2016 đến năm 2017
4. Phương pháp nghiên cứu thực hiện đề tài
- Quan sát thực tế
- Thu thập dữ liệu: thu thập các thông tin dữ liệu sơ cấp trên mạng, tham khảo
thông tin thứ cấp từ nhiều nguồn khác nhau.
- Phân tích tổng hợp: từ những thông tin số liệu thu thập được đem ra phân tích
so sánh để hoàn chỉnh bài hơn.
- Hỏi ý kiến chuyên gia (tìm hiểu thêm thông tin, lấy ý kiến, nhận xét bằng cách
hỏi các nhóm trưởng, người quản lí)

5. Ý nghĩa đề tài
Hiểu rõ hơn công tác kiểm tra trong doanh nghiệp, cụ thể là kiểm tra chất lượng
sản phẩm tại Công ty Liên Doanh Sản Xuất Nút Nhựa Việt Thuận. Qua đó nhận thấy
những điểm yếu trong công tác kiểm tra tại công ty để cải thiện và nâng cao chất lượng
sản phẩm của doanh nghiệp.
6. Bố cục đề tài
Bài báo cáo gồm 3 phần:
Chương 1: Cơ sở lý luận về vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Giới thiệu Công ty Liên Doanh Sản Xuất Nút Nhựa Việt Thuận
Chương 3: Thực trạng công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm tại Công ty Liên
Doanh Sản Xuất Nút Nhựa Việt Thuận

2


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG
SẢN PHẨM
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Các khái niệm cơ bản về kiểm tra và kiểm tra chất lượng sản phẩm
1.1.1.1. Khái niệm về kiểm tra
Chức năng kiểm tra được thể hiện ở hai mặt. Một mặt kiểm tra là công cụ quan
trọng để nhà quản trị phát hiện ra những sai sót và có biện pháp điều chỉnh. Mặt khác
thông qua kiểm tra các hoạt động sẽ được thực hiện tốt hơn và giảm bớt được sai sót có
thể nảy sinh. Một công việc nếu không có kiểm tra sẽ chắc chắn xảy ra nhiều sai sót hơn
nếu nó được theo dõi, giám sát thường xuyên. Kiểm tra không phải là hoạt động đan xen
mà là một quá trình liên tục về thời gian và bao quát về không gian. Nó là yếu tố thường
trực của nhà quản trị ở mọi nơi mọi lúc. (TS Đoàn Thị Thu Hà, TS Nguyễn Thị Ngọc
Huyền, Giáo trình Quản trị học, NXB Giao thông vận tải)
Theo Harold Koontz, kiểm tra là công việc đo lường và điều chỉnh các hoạt động
của các bộ phận phối thuộc để tin chắc rằng các sự kiện phù hợp với các kế hoạch. Như

vậy nó đo lường sự thực hiện nhiệm vụ so với các mục tiêu và các kế hoạch, nó chỉ ra
những chỗ tồn tại những lệch lạc tiêu cực, và bằng cách đưa ra những tác động để điều
chỉnh các sai lệch, giúp bảo đảm hoàn thành các kế hoạch. Mặc dù kế hoạch phải đi
trước kiểm tra, song các kế hoạch không tự đạt được. Kế hoạch hướng dẫn những nhà
quản trị trong việc sử dụng các nguồn lực để hoàn thành các mục tiêu đặc trưng. Khi đó
các hoạt động được kiểm tra để xem chúng có phù hợp với hành động lập theo kế hoạch
hay không.
Theo Kenneth A. Merchant: “Kiểm tra bao gồm tất cả các hoạt động mà nhà quản
trị thực hiện nhằm đảm bảo chắc chắn rằng các kết quả thực tế sẽ đúng như kết quả dự
kiến trong kế hoạch”.
Như vậy, kiểm tra là công việc đo lường và điều chỉnh các hoạt động nhằm mục
đích làm cho các họat động đạt kết quả tốt hơn, đồng thời kiểm tra giúp phát hiện những
sai sót, lệch lạc để có biện pháp khắc phục, bảo đảm cho hoạt động thực hiện đúng
hướng.
1.1.1.2. Khái niệm về chất lượng sản phẩm
3


a) Sản phẩm
Sản phẩm là những hàng hóa và dịch vụ với những thuộc tính nhất định nhằm
thỏa mãn nhu cầu đòi hỏi của khách hàng. Sản phẩm có giá trị sử dụng và giá trị, nó có
thể là hữu hình hoặc vô hình. (Th.s. Nguyễn Ngọc Long, Giáo trình Marketing căn bản,
Trường Đại học Công nghiệp TPHCM ).
b) Chất lượng
- Theo Philip.B.Groby cho rằng: "Chất lượng là sự phù hợp với những yêu cầu hay đặc
tính nhất định".
- J.Jujan lại cho rằng: : "Chất lượng là sự phù hợp với các mục đích và việc sử dụng".
- ”Chất lượng là mức phù hợp của sản phẩm đối với yêu cầu của người tiêu dùng”
(European Organization for Quality Control)
 Chất lượng luôn luôn gắn liền với thực thể vật chất nhất định, không có chất lượng

tách biệt khỏi thực thể và phải đảm bảo thỏa mãn nhu cầu trong điều kiện tiêu dùng xác
định
c) Chất lượng sản phẩm
Tổ chức ISO đã đưa ra khái niệm về chất lượng sản phẩm như sau: "Chất lượng
sản phẩm là một tập hợp các đặc tính của một thực thể (đối tượng); tạo cho thực thể (đối
tượng) đó có khả năng thoả mãn nhu cầu xác định hoặc tiềm ẩn". Quan niệm này phản
ánh được chính xác, đầy đủ, bao quát nhất những vấn đề liên quan tới chất lượng sản
phẩm, từ các yếu tố, đặc tính cơ lý hoá liên quan đến nội tại sản phẩm tới nhứng yếu tố
chủ quan trong quá trình mua sắm và sử dụng của người tiêu dùng: đó là khả năng thoả
mãn nhu cầu.
1.1.1.3. Khái niệm về kiểm tra chất lượng sản phẩm
Kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS) là sự so sánh đối chiếu giữa chất lượng thực
tế của sản phẩm với những yêu cầu kỹ thuật, từ đó loại bỏ các phế phẩm. Việc kiểm tra
chất lượng sản phẩm được tiến hành thường xuyên trong suốt quá trình tạo nên sản phẩm
kể từ khi bắt đầu thiết kế, chế tạo ở người sản xuất cho đến khi đưa vào sử dụng ở người
tiêu dùng. Vì vậy, kiểm tra chất lượng sản phẩm, nếu xét một cách khái quát về phương
diện trách nhiệm thì đó không chỉ là trách nhiệm riêng của bộ phận kiểm tra chất lượng
mà còn là trách nhiệm chung của tất cả mọi người trong dây chuyền sản xuất.
4


1.1.2. Bản chất của công tác kiểm tra
1.1.2.1. Kiểm tra là hệ thống phản hồi về kết quả các hoạt động
Thông thường cơ chế kiểm tra trong quản trị được xây dựng theo nguyên tắc của hệ
thống phản hồi thường thấy trong các hệ thống vật lý và sinh học (Sơ đồ 1.1) . Theo hệ
thống này các nhà quản trị tiến hành đo lường kết quả thực tế, so sánh các kết quả này
với các tiêu chuẩn, xác định và phân tích các sai lệch. Sau đó, để thực hiện những điều
chỉnh cần thiết, họ phải đưa ra một chương trình cho hoạt động điều chỉnh và thực hiện
chương trình nhằm đi tới kết quả mong muốn.


Kết quả
mong
muốn

Kết quả
thực tế

Thực hiện
điều chỉnh

Xây dựng
chương trình
điều chỉnh

Đo lường
kết quả
thực tế

So sánh
với các
tiêu chuẩn

Phân tích
nguyên nhân
sai lệch

Xác định
các sai
lệch


Hình 1. 1. Vòng liên hệ ngược của kiểm tra
Cơ chế xác định sai lệch trong kết quả hoạt động như ở trên của hệ thống kiểm tra được
thực hiện trong một thời gian dài nhưng đã bộc lộ nhiều khiếm khuyết như:
-

Gây tốn kém cho doanh nghiệp
+ Dù những sản phẩm không đảm bảo chất lượng đã được tìm ra thì việc hạ loại
và tái chế chúng cũng rất tốn kém.

-

Ít có tác dụng đối với việc nâng cao chất lượng của quá trình tạo ra các kết quả
đó
+ Thông qua kiểm tra chất lượng sản phẩm cuối cùng rất khó có thể xác định
khuyết tật xảy ra ở nơi nào trong quy trình sản xuất

-

Kiểm tra kết quả cuối cùng nhiều khi chỉ đem lại những bài học đắt giá cho giai
đoạn sau. Chẳng hạn, có thể đã là quá chậm nếu kết quả kiểm tra báo cho các nhà

5


quản trị vào tháng 10 rằng họ bị thua lỗ vào tháng 9 do những biện pháp thực
hiện từ tháng 7. Lúc đó tình hình có thể đã trở nên không cứu vãn được nữa.
Độ trẻ của thời gian chính là điểm yếu của hệ thống kiểm tra chỉ dựa trên những mối
liên hệ ngược từ đầu ra của hệ thống. Nó cho thấy tính không hiệu quả của các dữ liệu
lịch sử. Các nhà quản trị cần một hệ thống kiểm tra có thể báo cho họ những vấn đề sẽ
nảy sinh nếu họ không có tác động kịp thời tại một thời điểm nhất định. Yêu cầu đó làm

ra đời hệ thống kiểm tra dự báo.
1.1.2.2. Kiểm tra là hệ thống phản hồi dự báo
Các hệ thống phản hồi đơn giản đo lường đầu ra của quá trình, rồi đưa vào hệ thống
hoặc đầu vào của hệ thống những tác động điều chỉnh để thu được kết quả mong muốn
lại chu kỳ sau.
Trong hệ thống kiểm tra dự báo trái lại sẽ giám sát đầu vào của hệ thống và quá trình
thực hiện để khẳng định xem những đầu vào và cả quá trình đó có đảm bảo cho hệ thống
thực hiện kế hoạch hay không. Nếu không thì những đầu vào hoặc quá trình trong hệ
thống sẽ được thay đổi để thu được kết quả mong muốn. Bản chất của hệ thống kiểm tra
dự báo được mô tả trên sơ đồ 1.2

Đầu vào

Qúa trình
thực hiện

Đầu ra

Hệ thống
kiểm tra
Hình 1. 2. Hệ thống kiểm tra dự báo
Có thể nói rằng hệ thống kiểm tra dự báo trên thực tế cũng là một hệ thống liên hệ ngược.
Nhưng ở đây sự phản hồi nằm ở phía đầu vào và quá trình hoạt động sao cho những tác
động điều chỉnh có thể được thực hiện trước khi đầu ra của hệ thống bị ảnh hưởng.

6


Để hiểu được ý nghĩa của sự lường trước trong kiểm tra chúng ta hãy xem xét ví dụ về
hệ thống chất lượng ISO 9000. Để kiểm soát được chất lượng sản phẩm cung cấp cho

khách hàng, mô hình đảm bảo chất lượng trong thiết kế/triển khai, sản xuất, lắp đặt và
dịch vụ kỹ thuật (TCVN ISO 9001) đề ra yêu cầu kiểm tra đối với cả quá trình sản xuất,
phân phối và tiêu dùng sản phẩm như: trách nhiệm của lãnh đạo (lãnh đạo doanh nghiệp
phải xác định và lập thành văn bản chính sách đối với chất lượng sản phẩm; xác định và
lập văn bản về trách nhiệm, quyền hạn và mối quan hệ giữa người quản trị người thực
hiện các công việc có ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm); Hệ thống tiêu chuẩn chất
lượng; Hợp đồng; Chất lượng trong thiết kế sản phẩm; Hệ thống kiểm tra chất lượng sản
phẩm; Hành động khắc phục và phòng ngừa; Vận tải và bốc dỡ; Dịch vụ sau bán hàng;
Hồ sơ chất lượng ; đào tạo nhân lực; trách nhiệm pháp lý và tính an toàn của sản phẩm;
kỹ thuật thống kê…
Việc thu thập thông tin về đầu vào và cả quá trình hoạt động cũng như xác định một
cách đều đặn ảnh hưởng của chúng lên kết quả kế hoạch là một vấn đề rất khó khăn. Để
xây dựng được một hệ thống kiểm tra dự báo có hiệu quả cần thực hiện một số yêu cầu
sau đây:
-

Thực hiện phân tích kỹ càng hệ thống lập kế hoạch và kiểm tra cũng như các dầu
vào và những quá trình quan trọng

-

Xây dựng mô hình của hệ thống thể hiện mối quan giữa đầu vào và đầu ra thông
qua những hoạt động nhất định.

-

Mô hình phải được xem xét lại thường xuyên sao cho đầu vào, đầu ra và mối liên
hệ giữa chúng luôn phản ánh thực tại.

-


Thu thập dữ liệu về các đầu vào và quá trình thực hiện một cách đều đặn và đặc
chúng vào mô hình

-

Đánh giá thường xuyên những sai lệch của đầu vào và quá trình hoạt động thực
tế so với kế hoạch và ảnh hưởng của chúng tới các kết quả mong đợi cuối cùng.

-

Tiến hành tác động kịp thời lên các đầu vào và quá trình để điều chỉnh sai lệch
nhằm thực hiện đúng mục tiêu trong thực tế. Hệ thống kiểm tra có hiệu quả phải
là sự kết hợp của kiểm tra kết quả cuối cùng và kiểm tra dự báo.

7


Đầu vào

Qúa trình thực hiện

Đầu ra

Hệ thống kiểm tra
Hình 1. 3. Bản chất các kiểm tra
1.1.3. Vai trò của công tác kiểm tra
- Kiểm tra là nhu cầu cơ bản nhằm hoàn thiện các quyết định trong quản trị. Kiểm tra
thẩm định tính đúng sai của đường lối, chiến lược, kế hoạch, chương trình và dự án; tính
tối ưu của cơ cấu tổ chức quản lý; tính phù hợp của các phương pháp mà cán bộ quản

trị đã và đang sử dụng để đưa hệ thống tiến tới mục tiêu của mình.
- Kiểm tra đảm bảo cho các kế hoạch được thực hiện với hiệu quả cao. Trong thực tế,
những kế hoạch tốt nhất cũng có thể không được thực hiện như ý muốn. các nhà quản
trị cũng như cấp dưới của họ đều có thể mắc sai lầm và kiểm tra cho phép chủ động phá
hiện, sửa chữa các sai lầm đó trước khi chúng trở nên nghiêm trọng để mọi hoạt động
của hệ thống được tiến hành theo đúng kế hoạch đã đề ra.
- Kiểm tra đảm bảo thực thi quyền lực quản lý của những người lãnh đạo hệ thống. Nhờ
kiểm tra, các nhà quản trị có thể kiểm soát được những yếu tố sẽ ảnh hưởng đến sự thành
công của doanh nghiệp. Điều này rất quan trọng vì mất quyền kiểm soát có nghĩa nhà
quản trị đã bị vô hiệu hóa, hệ thống có thể bị trái theo hướng không mong muốn. Kiểm
tra cần có để “ xem các quý vị đang làm gì” để có những tác động thích hợp.
- Kiểm tra giúp hệ thống theo sát và đối phó với sự thay đổi của môi trường. Thay đổi
là thuộc tính tất yếu của môi trường: các thị trường luôn biến động; các đối thủ cạnh
tranh liên tục giới thiệu những sản phẩm và dịch vụ mới để thu hút khách hàng; các vật
liệu và công nghệ mới được phát minh; các kế hoạch, chính sách và pháp luật của Nhà
nước được ban hành, được điều chỉnh. Chức năng kiểm tra giúp các nhà quản trị luôn
nắm được bức tranh toàn cảnh về môi trường và có những phản ứng thích hợp trước các
vấn đề và cơ hội thông qua việc phát hiện kịp thời những thay đổi đang và sẽ ảnh hưởng
đến sản phẩm và dịch vụ của hệ thống.
8


- Kiểm tra tạo tiền đề cho quá trình hoàn thiện và đổi mới. Với việc đánh giá các hoạt
động, kiểm tra khẳng định những giá trị nào sẽ quyết định sự thành công của doanh
nghiệp trong sản xuất-kinh doanh. Những giá trị đó sẽ được tiêu chuẩn hóa để trở thành
mục đích, mục tiêu, quy tắc, chuẩn mực cho hành vi của các thành viên trong hệ thống.
Đồng thời kiểm tra giúp các nhà quản trị bắt đầu lại chu trình cải tiến mọi hoạt động của
hệ thống thông qua việc xác định những vấn đề và cơ hội cho hệ thống. Ví dụ, kiểm tra
góp phần tạo nên những sáng kiến mới về sản phẩm nhờ việc xem xét khả năng đáp ứng
của doanh nghiệp đối với nhu cầu của người tiêu dùng; nêu yêu cầu đổi mới một cơ cấu

tổ chức quản trị không còn phù hợp với quy mô hay hay tính chất hoạt động của doanh
nghiệp; gợi ý một hình thức phân phối thu nhập mới đáp ứng hơn lợi ích của người lao
động… Chính yếu tố này của kiểm tra làm cho quản trị trở thành quá trình liên tục với
những sự hoàn thiện và đổi mới không bao giờ ngừng.
1.2. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA CÔNG TÁC KIỂM TRA
1.2.1. Các nguyên tắc kiểm tra
Tất cả các nhà quản trị đều muốn có một cơ chế kiểm tra thích hợp và hữu hiệu để giúp
họ trong việc duy trì các hoạt động trong tổ chức diễn ra theo đúng kế hoạch và đạt được
mục tiêu đã đề ra. Vì mỗi tổ chức đều có những mục tiêu hoạt động, những công việc
và những con người cụ thể riêng biệt, cho nên các biện pháp và công cụ kiểm tra của
mỗi xí nghiệp đều phải được xây dựng theo những yêu cầu riêng.
Giáo sư Koontz và O’Donnell của Đại học California, trong tác phẩm “Những vấn đề
cốt yếu của quản lý” đã liệt kê 7 nguyên tắc mà các nhà quản trị phải tuân theo khi xây
dựng cơ chế kiểm tra. Đó là các nguyên tắc.
1.2.1.1. Kiểm tra phải được thiết kế căn cứ trên kế hoạch hoạt động của tổ chức và
căn cứ theo cấp bậc của đối tượng được kiểm tra
Cơ sở để tiến hành kiểm tra thường là dựa vào kế hoạch. Do vậy nó phải được thiết kế
theo kế hoạch hoạt động tổ chức. Mặt khác, kiểm tra còn cần được thiết kế căn cứ theo
cấp bậc của đối tượng được kiểm tra.
Ví dụ: Công tác kiểm tra các hoạt động và nội dung hoạt động của Phó giám đốc tài
chính sẽ khác với công tác kiểm tra thành quả của một Cửa hàng trưởng. Sự kiểm tra

9


hoạt động bán hàng cũng sẽ khác với sự kiểm tra hoạt động tài chính. Một doanh nghiệp
nhỏ đòi hỏi cách thức kiểm tra khác với sự kiểm tra các xí nghiệp lớn.
1.2.1.2. Công việc kiểm tra phải được thiết kế theo đặc điểm cá nhân các nhà quản
trị
Vì lẽ rằng kiểm tra là nhằm giúp các nhà quản trị nắm được những gì đang xảy ra, cho

nên điều quan trọng là những thông tin thu thập được trong quá trình kiểm tra phải được
nhà quản trị thông hiểu. Những thông tin hay những cách diễn đạt thông tin kiểm tra mà
nhà quản trị không hiểu được, thì họ sẽ không thể sử dụng, và do đó sự kiểm tra sẽ không
còn ý nghĩa.
1.2.1.3. Sự kiểm tra phải được thực hiện tại những điểm trọng yếu
Khi xác định rõ được mục đích của sự kiểm tra, chúng ta cần phải xác định nên kiểm tra
ở đâu? Trên thực tế các nhà quản trị phải lựa chọn và xác định phạm vi cần kiểm tra.
Nếu không xác định được chính xác khu vực trọng điểm, như kiểm tra trên một khu vực
quá rộng, sẽ làm tốn kém thời gian, lãng phí về vật chất việc kiểm tra không đạt được
hiệu quả cao.
Tuy nhiên nếu chỉ đơn thuần dựa vào những chỗ khác biệt thì chưa đủ. Một số sai lệch
so với tiêu chuẩn có ý nghĩa tương đối nhỏ, và một số khác có tầm quan trọng lớn hơn.
Chẳng hạn nhà quản trị cần phải lưu tâm nếu chi phí về lao động trong doanh nghiệp,
tăng 5% so với kế hoạch nhưng sẽ không đáng quan tâm lắm nếu chi phí tiền điện thoại
tăng 20% so với mức dự trù. Hậu quả là trong việc kiểm tra, nhà quản trị nên quan tâm
đến những yếu tố có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động của doanh nghiệp, và những
yếu tố đó được gọi là các điểm trọng yếu trong doanh nghiệp.
1.2.1.4. Kiểm tra phải khách quan
Qúa trình quản trị dĩ nhiên là bao gồm nhiều yếu tố chủ quan của nhà quản trị, nhưng
việc xem xét các bộ phận cấp dưới có đang làm tốt công việc hay không, thì không phải
là sự phán đoán chủ quan.
Nếu như thực hiện kiểm tra với những định kiến có sẵn sẽ không cho chúng ta được
những nhận xét và đánh giá đúng mức về đối tượng được kiểm tra, kết quả kiểm tra sẽ
bị sai lệch và sẽ làm cho tổ chức gặp phải những tổn thất lớn.

10


Vì vậy kiểm tra cần phải được thực hiện với thái độ khách quan trong quá trình thực
hiện nó. Đây là một yêu cầu rất cần thiết để đảm bảo kết quả và các kết luận kiểm tra

được chính xác.
1.2.1.5. Hệ thống kiểm tra phải phù hợp với bầu không khí của doanh nghiệp
Để cho việc kiểm tra có hiệu quả cao cần xây dựng một quy trình và các nguyên tắc
kiểm tra phù hợp với nét văn hóa của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có phong cách
lãnh đạo dân chủ, nhân viên được độc lập trong công việc, được phát huy sự sáng tạo
của mình thì việc kiểm tra không nên thiết lập một cách trực tiếp và quá chặt chẽ. Ngược
lại, nếu các nhân viên cấp dưới quen làm việc với các nhà quản trị có phong cách độc
đoán, thường xuyên chỉ đạo chặt chẽ, chi tiết và nhân viên cấp dưới có tính ỷ lại, không
có khả năng linh hoạt thì không thể áp dụng cách kiểm tra, trong đó nhấn mạnh đến sự
tự giác hay tự điều chỉnh của mỗi người.
1.2.1.6. Việc kiểm tra cần phải tiết kiệm và bảo đảm tính hiệu quả kinh tế
Mặc dù nguyên tắc này là đơn giản nhưng thường khó trong thực hành. Thông thường
các nhà quản trị tốn kém rất nhiều cho công tác kiểm tra nhưng kết quả thu hoạch được
do việc kiểm tra lại không tương xứng.
1.2.1.7. Việc kiểm tra phải đưa đến hành động
Việc kiểm tra chỉ được coi là đúng đắn nếu những sai lệch so với kế hoạch được tiến
hành điều chỉnh, thông qua việc làm lại kế hoạch, sắp xếp lại tổ chức, điều động và đào
tạo lại nhân viên, hoặc thay đổi phong cách lãnh đạo. Nếu tiến hành kiểm tra, nhận ra
các sai lệch mà không thực hiện việc điều chỉnh, thì việc kiểm tra là hoàn toàn vô ích.
1.2.2. Các yếu tố và điểm then chốt góp phần làm cho kiểm tra có hiệu quả
Muốn công tác kiểm tra kiểm soát có hiệu quả và góp phần làm cho các hoạt động quản
trị thành công thì chúng ta phải nhận thức và sử dụng tốt các yếu tố góp phần làm cho
quá trình này hoạt động có hiệu quả. Đứng trên phương diện lý thuyết cũng như thực
hành thì những nhóm yếu tố dưới đây đã và sẽ là những nhóm yếu tố có ảnh hưởng hết
sức lớn đến hiệu quả của công tác kiểm tra:
1/ Nhóm yếu tố thuộc về tiến bộ khoa học kỹ thuật
2/ Nhóm yếu tố về cơ sở vật chất
3/ Nhóm yếu tố về con người
11



4/ Nhóm yếu tố về công tác quản lý
5/ Nhóm yêu tố về môi trường
1.2.2.1. Nhóm yếu tố thuộc về tiến bộ khoa học kỹ thuật
Nhóm yếu tố tiến bộ khoa học kỹ thuật có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả công tác kiểm
tra là bởi vì, ngày nay thật khó lòng mà kiểm tra kiểm soát có hiệu quả nếu thiếu đi việc
sử dụng những thành tựu khoa học mới nhất (nhất là trong lĩnh vực điện tử tin học, sinh
học, vật lý, hóa học…) trong tất cả các khâu, các bước của tiến trình kiểm tra. Chỉ đơn
cử một trường hợp điển hình là ở hầu hết các hệ thống cung ứng vật tư trong các doanh
nghiệp từ sản xuất đến thương mại và dịch vụ hiện nay đều phải sử dụng hệ thống máy
tính điện tử và các phần mềm tương ứng vào công tác kiểm tra kiểm soát tiến trình cung
ứng vật tư. Chỉ cần hệ thống này trục trặc là công tác sản xuất kinh doanh của tất cả các
đơn vị vừa nêu khó lòng mà hoạt động bình thường được chứ chưa nói gì đến việc làm
ăn có hiệu quả. Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt việc kiểm tra kiểm soát
trên bình diện cả nước và toàn cầu đang là một đòi hỏi tất yếu với nhiều doanh nghiệp.
Dưới góc độ này chúng ta thấy rằng hệ thống Internet và các ứng dụng mới mẻ của nó
cũng đóng góp một phần không nhỏ vào hoạt động nâng cao hiệu quả của công tác kiểm
tra.
1.2.2.2. Nhóm yếu tố về cơ sở vật chất
Đối với công tác kiểm tra kiểm soát các yếu tố thuộc nhóm cơ sở vật chất giữ một vai
trò cực kỳ quan trọng. Ngay từ xa xưa cha ông ta đã nói: “mạnh vì gạo bạo vì tiền” và “
có bột mới gột nên hồ”. Điều này cũng có nghĩa là muốn công tác kiểm tra kiểm soát có
hiệu quả thì các phương tiện và cơ sở vật chất được dùng để kiểm tra kiểm soát cũng
phải ở mức tương xứng. Không thể kiểm tra kiểm soát tốt nếu các máy móc thiết bị đã
lạc hậu, sai số quá lớn để kiểm tra sự việc, sự vật diễn ra trong không gian rộng lớn, tốc
độ ngày càng cao… Ở nhiều doanh nghiệp việc đầu tư các thiết bị hiện đại để kiểm tra
kiểm soát là rất đắt tiền, thế nhưng nhờ có các phương tiện, cơ sở vật chất kiểm tra, kiểm
soát hiện đại hàng hóa sản phẩm của các công ty này có chất lượng tốt hơn, khả năng
cạnh tranh cao hơn, khách hàng trong và ngoài nước yên tâm sử dụng sản phẩm của họ.
Đó chính là điều quan trọng nhất mà các công ty này cần đạt được trên phương diện

kiểm tra kiểm soát.
12


1.2.2.3. Nhóm yếu tố về con người
Con người luôn là tâm điểm trong mọi hoạt động về quản trị kinh doanh. Trong công
tác kiểm tra kiểm tra các yếu tố có liên quan đến con người như: nhận thức, năng lực
trình độ, kỹ năng, sự hiểu biết, thái độ, tinh thần trách nhiệm,… luôn có ảnh hưởng sâu
sắc tới mọi hoạt động của công tác kiểm tra kiểm soát. Điều đáng buồn ở nhiều doanh
nghiệp hiện nay là ở chỗ máy móc kỹ thuật và các phương tiện vật chất kỹ thuật để phục
vụ công tác kiểm tra không đến nỗi thiếu thống, nhưng nhận thức và trình độ năng lực
của nhiều nhà quản trị còn bất cập nên chất lượng và hiệu quả của công tác kiểm tra
kiểm soát còn hạn chế.
1.2.2.4. Nhóm yếu tố về môi trường
Môi trường kiểm tra đó là những lực lượng và các yếu tố tồn tại khách quan ở bên ngoài
hệ thống kiểm tra nhưng lại có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của công tác kiểm tra.
Những lực lượng và yếu tố chính cỏ thể kể ra ở đây là: Các yếu tố thuộc về môi trường
xã hội, các yếu tố thuộc về môi trường tự nhiên, các yếu tố thuộc về môi trường nội bộ
của doanh nghiệp. Môi trường xã hội luôn luôn chứa đựng những yếu tố có thể có ảnh
hưởng rất lớn đến công tác kiểm tra, kiểm soát. Những yếu tố chính của nhóm này là
văn hóa, kinh tế, chính trị-pháp lý, tôn giáo, tín ngưỡng, phong tục tập quán, thói quen,
dư luận xã hội, đối thủ cạnh tranh, đạo đức, lối sống, gia đình, tệ nạn xã hội…
1.2.2.5. Các điểm then chốt ảnh hưởng đến công tác kiểm tra
Bảng 1. 1. Những điểm then chốt ảnh hưởng đến công tác kiểm tra
Điểm then chốt

Liên quan tới
- Cái gì sẽ được kiểm tra

Những điểm chính yếu

của kiểm tra

- Ở đâu trong cơ cấu tổ chức bộ máy sẽ được xác định để
kiểm tra
- Ai sẽ chịu trách nhiệm vể công tác kiểm tra ấy

Lượng kiểm tra

- Có cân đối giữa kiểm tra trước, trong và sau khi hoàn
thành công việc

13


Chất lượng thông tin
thu thập được bởi kiểm
tra
Sự linh hoạt của công
tác kiểm tra
Tỷ suất chi phí – lợi
nhuận có nhiều hứa
hẹn

- Thông tin là có ích?
- Thông tin có đúng đắn và chính xác
- Thông tin có kịp thời ?
- Thông tin có khách quan?
- Công tác kiểm tra có thích ứng được với các điều kiện
thay đổi?
- Thông tin thu thập được có đáng giá với chi phí để thu

thập ấy không?
- Công tác kiểm tra được người khác gánh vác

Nguồn của kiểm tra

- Công tác kiểm tra được quyết định bởi ai là người bị ảnh
hưởng

Đối với mỗi doanh nghiệp việc tìm ra những điểm then chốt nhất để hoàn thiện công tác
kiểm tra kiểm soát không phải là điều dễ dàng. Tuy nhiên các nguồn lực dành cho công
tác kiểm tra kiểm soát thường không phải là vô hạn. Vì lẽ này trong mỗi trường hợp,
mỗi điều kiện cụ thể các doanh nghiệp cần phải luôn tìm ra những điểm then chốt, chính
yếu nhất để tập trung nguồn lực và công sức của mình vào những điểm then chốt đó thì
sẽ nâng cao được hiệu quả của công tác kiểm tra kiểm soát.
1.2.3. Các hình thức kiểm tra
1.2.3.1. Các hình thức kiểm tra xét theo quá trình hoạt động
Bao gồm những dạng cơ bản sau:
-

Kiểm tra trước hoạt động: được tiến hành để đảm bảo nguồn lực cần thiết cho
một hoạt động nào đó đã được ghi vào ngân sách và được chuẩn bị đầy đủ cả về
chủng loại, số lượng, chất lượng và đến nơi quy định.

-

Kiểm tra kết quả của từng giai đoạn hoạt động: được tiến hành để có thể điều
chỉnh kịp thời trước khi xảy ra hậu quả nghiêm trọng. Dạng kiểm tra này chỉ có
hiệu quả nếu các nhà quản trị có được thông tin chính xác, kịp thời về những thay
đổi của môi trường và về hoạt động.


14


-

Kiểm duyệt (kiểm tra được hoặc không) là hình thức kiểm tra trong đó các yếu
tố hay giai đoạn đặc biệt của hoạt động phải được phê chuẩn hay thỏa mãn những
điều kiện nhất định trước khi sự vận hành được tiếp tục.

-

Kiểm tra sau hoạt động: đo lường kết quả cuối cùng của hoạt động. Nguyên nhân
của sai lệch so với tiêu chuẩn và kế hoạch được xác định và điều chỉnh cho những
hoạt động tương tự trong tương lai.

Bốn dạng kiểm tra trên đều là cần thiết và được áp dụng tổng hợp để thực hiện các mục
tiêu của doanh nghiệp. Tuy nhiên hiện nay người ta đặc biệt nhấn mạnh tới tầm quan
trọng của kiểm tra lường trước.

Kiểm tra
lường trước

Kiểm tra
được/không

Đầu vào

Qúa trình
hoạt động


Kiểm tra
nguồn lực

Qúa trình
hoạt động

Kiểm tra sau
hành động

Hình 1. 4. Luồng thông tin và hoạt động điều khiển
Luồng thông tin và hoạt động điều chỉnh của cả bốn phương pháp kiểm tra được thể
hiện trên sơ đồ 1.4. Tốc độ của dòng thông tin là yếu tố sống còn của kiểm tra hiệu quả
vì sai lệch cần được phát hiện sớm thì hành động điều chỉnh càng sớm được thực hiện.
Sự chính xác của thông tin cũng là cần thiết vì sự điều chỉnh được tiến hành dựa trên cơ
sở thông tin thu được.
1.2.3.2. Theo mức độ tổng quát của nội dung kiểm tra
Có các hình thức kiểm tra cơ bản:
-

Kiểm tra toàn bộ: nhằm đánh giá việc thực hiện mục tiêu, kế hoạch của doanh
nghiệp một cách tổng thể.

15


-

Kiểm tra bộ phận: thực hiện đối với từng lĩnh vực, bộ phận, phân hệ cụ thể doanh
nghiệp.


-

Kiểm tra cá nhân: thực hiện đối với những con người cụ thể trong doanh nghiệp.

1.2.3.3. Theo tần suất của các cuộc kiểm tra
-

Kiểm tra đột xuất

-

Kiểm tra định kì được thực hiện theo kế hoạch đã định trong từng thời gian.

-

Kiểm tra liên tục là giám sát thường xuyên trong mọi thời điểm đối với đối tượgn
kiểm tra

1.2.3.4. Theo mối quan hệ giữa chủ thể và đối tượng kiểm tra
-

Kiểm tra là hoạt động kiểm tra của lãnh đạo doanh nghiệp và các cán bộ chuyên
nghiệp đối với đối tượng quản trị.

-

Tự kiểm tra là việc phát triển những nhà quản trị và nhân viên có năng lực và ý
thức kỷ luật cao; có khả năng giám sát bản thân và áp dụng thành thạo kiến thức,
kỹ năng, kỹ xảo để hoàn thành các mục tiêu với hiệu quả cao.


1.2.4. Công cụ kiểm tra
Qúa trình triển khai khi thực hiện một kế hoạch cần phải có kiểm tra:
-

Dự đoán tiến độ nhằm phát hiện sự chệch hướng khỏi kế hoạch và đề ra biện
pháp khắc phục trên cơ sở biết rõ nguyên nhân.

-

Tạo ra điều kiện hình thành mục tiêu mới, kế hoạch mới đồng thời cải thiện cơ
cấu tổ chức nhân sự phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn của tổ chức và điều chỉnh
các biện pháp tương tác nhân sự trong công tác lãnh đạo nhằm thực hiện mục tiêu
chung đạt hiệu quả.

Những công cụ kiểm tra trong quản trị là:
-

Những tỉ lệ

-

Những tiêu chuẩn

-

Những con số thống kê

-

Những sự kiện cơ bản khác


(Có thể được biểu diễn bằng đồ thị hoặc bằng biểu bảng nhằm làm nổi bật những dữ
kiện mà nhà quản trị quan tâm)
1.2.5. Tiến trình kiểm tra
16


×