Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Thực hiện chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp ở Thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (770.05 KB, 77 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN HẢI VÂN

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÁI CƠ CẤU
NGÀNH NÔNG NGHIỆP Ở THỊ XÃ ĐIỆN BÀN,
TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN HẢI VÂN

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÁI CƠ CẤU
NGÀNH NÔNG NGHIỆP Ở THỊ XÃ ĐIỆN BÀN,
TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành : Chính sách công
Mã số

: 8 34 04 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHÍ VĨNH TƯỜNG


HÀ NỘI, năm 2019


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và
kết quả nghiên cứu trong luận văn Thạc sĩ Chính sách công về "Thực hiện chính
sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp ở Thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam" là trung
thực, có nguồn gốc rõ ràng và không trùng lắp với các đề tài khác cùng lĩnh vực.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.

Tác giả

Trần Hải Vân


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP ............................................................... 9
1.1. Những khái niệm cơ bản ......................................................................................9
1.2. Các chủ thể và hình thức tham gia vào quá trình phát triển nông nghiệp..........15
1.3. Các tiêu chí đánh giá và chỉ tiêu đo lường cơ cấu nông nghiệp ........................18
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp ............................. 22
1.5. Kinh nghiệm tái cơ cấu nông nghiệp của Israel .................................................26
CHƯƠNG 2. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÁI CƠ CẤU
NGÀNH NÔNG NGHIỆP Ở THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM........29
2.1. Khái quát tình hình phát triển nông nghiệp Thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam
...................................................................................................................................29
2.2. Thực hiện chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp giai đoạn 2013-2018 .......40

2.3. Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp ở thị xã
Điện Bàn và những vấn đề trong thực hiện chính sách.............................................47
CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP TĂNG
CƯỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG
NGHIỆP ...................................................................................................................53
3.1. Bối cảnh quốc tế và trong nước .........................................................................53
3.2. Quan điểm, định hướng tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Quảng Nam và cơ
cấu nông nghiệp Thị xã Điện Bàn .............................................................................54
3.3. Các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp ở
thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam trong thời gian đến .............................................60
KẾT LUẬN ..............................................................................................................67
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BVTV

:

Bảo vệ thực vật

CNH, HĐH

:

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

DNNN


:

Doanh nghiệp nông nghiệp

GTNĐ

:

Giao thông nội đồng

GTSX

:

Giá trị sản xuất

GDP

:

Tổng sản phẩm quốc nội

HĐND

:

Hội đồng nhân dân

HTX


:

Hợp tác xã

KH&CN

:

Khoa học và Công nghệ

KH-KT

:

Khoa học – Kỹ thuật

KT – XH

:

Kinh tế - Xã hội

KCHKM

:

Kiên cố hóa kênh mương

MTQG


:

Mục tiêu quốc gia

NN&PTNT

:

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NTM

:

Nông thôn mới

TLHĐM

:

Thủy lợi hóa đất màu

UBND

:

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG


Số hiệu

Tên Bảng

Bảng

Trang

2.1

Tổng hợp kết quả trồng trọt giai đoạn 2013-2018

30

2.2

Tổng hợp kết quả chăn nuôi giai đoạn 2013-2018

31

2.3

Tổng hợp kết quả nuôi trồng và đánh bắt thủy sản giai đoạn

32

2013-2018

2.4


Tổng hợp kết quả hoạt động trang trại năm 2018

37


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hơn 30 năm đổi mới, nông nghiệp Việt Nam đạt được những thành tựu phát
triển đáng ghi nhận, đã thực hiện tái cơ cấu, xây dựng nền nông nghiệp theo hướng
hiện đại, nông nghiệp duy trì tăng trưởng và đang chuyển mạnh theo hướng sản xuất
hàng hóa, với quy mô, năng suất, sản lượng ngày càng cao, nông sản Việt Nam hiện
có mặt tại phần lớn quốc gia và vùng lãnh thổ, đóng góp tỷ trọng khá cao trong GDP
và kim ngạch xuất khẩu cho đất nước. Tuy nhiên, kết quả đạt được vẫn chưa tương
xứng với tiềm năng, lợi thế của khu vực nông nghiệp, nông thôn và chưa đồng đều
giữa các vùng miền. Bên cạnh đó, đời sống vật chất và tinh thần của người nông dân
còn gặp vô vàng khó khăn, môi trường ô nhiễm, thiên tai, dịch hại hoành hành. Vì
vậy, vấn đề tái cơ cấu đề ngành nông nghiệp phát triển bền vững nhất là trong điều
kiện hội nhập và tác động của cuộc Cách mạng 4.0 là mục tiêu quan trọng mà ngành
nông nghiệp Việt Nam hướng tới.
Đại hội lần thứ XII của Đảng xác định: “ Đẩy nhanh cơ cấu lại ngành nông
nghiệp, xây dựng nền nông nghiệp sinh thái phát triển toàn diện cả về nông, lâm,
ngư nghiệp theo hướng hiện đại, bền vững, trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh và tổ
chức lại sản xuất, thúc đẩy ứng dụng sâu rộng khoa học - công nghệ, nhất là công
nghệ sinh học, công nghệ thông tin vào sản xuất, quản lý nông nghiệp và đẩy nhanh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn để tăng năng suất, chất
lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh, bảo đảm vững chắc an ninh lương thực quốc gia
cả trước mắt và lâu dài; nâng cao thu nhập và đời sống của nông dân”.[5, tr.93]
Thời gian qua, cùng với quá trình đổi mới của đất nước, phát huy tiềm năng,
lợi thế về điều kiện vị trí địa lý, tự nhiên, kinh tế-xã hội và tranh thủ nhiều nguồn

lực đầu tư nên ngành nông nghiệp thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam đạt được
những kết quả tích cực. Cơ cấu ngành nông nghiệp chuyển dịch theo hướng sản
xuất hàng hóa, duy trì được mức tăng trưởng khá ổn định và hợp lý (bình quân 5
năm qua là 3,01% [15,tr.27]), nhiều mô hình sản xuất có giá trị kinh tế cao, thu

1


nhập người nông dân ngày càng được nâng lên, hộ nghèo giảm mạnh, góp phần vào
quá trình phát triển kinh tế - xã hội của thị xã. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân
ngành nông nghiệp còn bộc lộ nhiều hạn chế: hoạt động sản xuất nhỏ lẻ, suy giảm
thâm canh; mô hình sản xuất có hiệu quả chưa được nhân rộng; chất lượng và sức
cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp chưa cao; thu nhập từ nông nghiệp thấp và
không đảm bảo so với thu nhập từ các ngành khác; tình trạng “được mùa mất giá được giá mất mùa” là phổ biến; tình trạng bỏ hoang đất sản xuất ngày càng nhiều,
do đa số người nông dân sản xuất quảng canh hoặc giữ đất vì mục đích chờ bồi
thường khi Nhà nước thu hồi trong quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
Trong bối cảnh chung của nền nông nghiệp Việt Nam và của thị xã Điện Bàn,
tỉnh Quảng Nam, đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị
gia tăng và phát triển bền vững đã được ban hành (Quyết định số 899/QĐ-TTg,
ngày 10/ 6/ 2013 của Thủ Tướng Chính phủ). UBND thị xã Điện Bàn đã phê duyệt
Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát
triển bền vững của thị xã Điện Bàn giai đoạn 2015-2020 (Quyết định số 909/QĐUBND, ngày 04/02/2016). Cũng như các địa phương khác trong cả nước, thị xã
Điện Bàn phải đối mặt với những thách thức khi thực hiện chính sách tái cơ cấu
ngành nông nghiệp đó là: đại đa số lao động nông nghiệp nông thôn chưa được đào
tạo, thu nhập từ nông nghiệp rất thấp; đất đai manh mún, sản xuất nhỏ lẽ, chậm thực
hiện việc gia hạn quyền sử dụng đất nông nghiệp theo Luật đất đai 2013, qui hoạch
sử dụng đất luôn biến động, không ổn định; độ rủi ro trong sản xuất nông nghiệp là
rất cao như tình hình thiên tai bão lũ hàng năm, dịch hại trên cây trồng, con vật
nuôi, thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp làm ra không ổn định...
Bối cảnh đó đòi hỏi sự cần thiết phải tiếp tục nghiên cứu, dựa trên cơ sở lý

luận, những vấn đề thực tiễn, các yếu tố tác động đến chính sách tái cơ cấu ngành
nông nghiệp của thị xã Điện Bàn, nhằm phát hiện những vấn đề và đề xuất các
giải pháp tăng cường thực hiện chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp để nâng
cao thu nhập và cải thiện mức sống cho người nông dân.
Vì vậy, học viên đã lựa chọn vấn đề “Thực hiện chính sách tái cơ cấu ngành

2


nông nghiệp ở thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam” làm đề tài luận văn cao học
chuyên ngành Chính sách công.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước, Đảng và Nhà nước ta luôn
xác định nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí đặc biệt quan trọng. Chính sách
tái cơ cấu lại nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, phát triển bền vững
gắn với phát triển kinh tế nông thôn và xây dựng nông thôn mới cần được đẩy mạnh
để nâng cao thu nhập của nông dân và phát triển kinh tế đất nước. Đây là vấn đề
vừa cấp bách, vừa lâu dài.
Nghị quyết đại hội XII của Đảng ta đã chủ trương chú trọng đầu tư vùng trọng
điểm sản xuất nông nghiệp, đẩy mạnh tích tụ, tập trung ruộng đất, thu hút các nguồn
lực đầu tư cho nông nghiệp, hình thành các tổ hợp nông nghiệp - công nghiệp - dịch
vụ công nghệ cao, đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, thu hẹp khoảng cách và
tăng cường kết nối nông thôn - đô thị, phát huy vai trò chủ thể của hộ nông dân và
kinh tế hộ cùng vai trò quan trọng của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả hoạt động
hợp tác xã và các hình thức hợp tác, liên kết trong sản xuất, gắn kết chặt chẽ quá
trình sản xuất, chế biến và tiêu thụ đối với nông sản.
Đến thời điểm hiện nay, qua tìm hiểu những công trình nghiên cứu liên quan
đến chính sách tái cơ cấu nông nghiệp vẫn còn khá khiêm tốn, trong khi có rất nhiều
công trình nghiên cứu về xây dựng nông thôn mới và phát triển nông nghiệp bền
vững. Trong đó, có thể kể đến những công trình sau đây.

- Tác giả Lưu Văn Sùng trong cuốn sách Một số kinh nghiệm điển hình về phát
triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Nxb Chính
trị quốc gia, Hà Nội (2004), đã phân tích thực trạng nền nông nghiệp, nông thôn
Việt Nam và chỉ rõ đa số dân cư sống bằng nghề nông còn gặp nhiều khó khăn cả
vật chất, tinh thần. Vì thế, trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước cần đặc biệt quan
tâm vấn đề CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn. [24]
- Tác giả Nguyễn Từ với cuốn sách Tác động của Hội nhập kinh tế Quốc tế
đối với phát triển nông nghiệp của Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội

3


(2008), đã khái quát một số vấn đề về hội nhập kinh tế quốc tế; các hiệp định
thương mại khu vực và toàn cầu liên quan đến nông nghiệp nói chung và đến ngành
nông nghiệp Việt Nam nói riêng, những ảnh hưởng của hội nhập kinh tế quốc tế đến
phát triển kinh tế nông nghiệp Việt Nam trong thời gian qua, và kiến nghị một số
giải pháp góp phần phát triển nền nông nghiệp Việt Nam. [27]
- Tác giả Đặng Kim Sơn trong cuốn Tái cơ cấu nền nông nghiệp Việt Nam
theo hướng giá trị tăng cao, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội 2012. Cuốn sách đã
làm rõ những đóng góp của nông nghiệp Việt Nam cho quá trình đổi mới và công
nghiệp hóa thời gian qua, kinh nghiệm của quốc tế về phát triển nông nghiệp giá trị
cao và một số mô hình tổ chức sản xuất thành công trong nước; chỉ ra những thách
thức, khó khăn của nông nghiệp Việt Nam hiện tại và tương lai. Trên cơ sở đó, đề
xuất quan điểm, định hướng, nội dung tái cấu trúc ngành, vùng trong nông nghiệp
nhằm nâng cao giá trị gia tăng và các giải pháp chiến lược. [22]
- Tác giả Hoàng Thị Chính với bài viết Để nông nghiệp phát triển bền vững,
Tạp chí Phát triển kinh tế số tháng 6-2010, đã nhấn mạnh Nông nghiệp Việt Nam
muốn phát triển bền vững, cần phải có những thay đổi căn bản cả trong tư duy lẫn
hành động. Bài viết của tác giả cũng đưa ra một số giải pháp góp phần phát triển
nông nghiệp bền vững hơn. [2]

- Tác giả La Thị Hường với bài Cơ hội và thách thức trong quá trình tái cơ
cấu ngành nông nghiệp Việt Nam đăng trên Thông tin phục vụ lãnh đạo số 8 (tháng
4/ 2014), trong nghiên cứu này, tác giả đã tập hợp, phân tích số liệu qua một năm
triển khai thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp của Việt Nam, đề cập đến
những cơ hội và thách thức đến từ cả trong và ngoài nước của quá trình tái cơ cấu.
Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất các giải pháp cần tập trung thực hiện nhằm khắc phục
những hạn chế, những rào cản, để quá trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp thành
công. [9]
- Luận văn Thạc sỹ chính sách công, Lê Thị Minh Tâm, Đánh giá chính sách
xây dựng Nông thôn mới từ thực tiễn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam; năm 2017.
Trong đó về đánh giá tiêu chí Tổ chức sản xuất nông nghiệp ở thị xã Điện Bàn, luận

4


văn khẳng định: những kết quả đạt được của địa phương trong phát triển các hình
thức tổ chức sản xuất ở nông thôn với nhiều mô hình có hiệu quả. Các hợp tác xã và
tổ hợp tác không ngừng mở rộng sản xuất kinh doanh, liên doanh, liên kết, hỗ trợ
sản xuất. Qua đánh giá, phần lớn các HTX đã làm tốt vai trò trung gian cho người
dân trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, góp phần giải quyết công ăn, việc làm và
tăng thu nhập cho người nông dân. [11]
- Tác giả Tạ Thị Đoàn trong bài Phát triển Nông nghiệp Việt Nam trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, đăng trên Tạp chí Tài chính năm 2017. Bài viết phân
tích tác động của bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế bao gồm cả sự tham gia của các
cơ chế liên kết kinh tế quốc tế đến phát triển bền vững ngành nông nghiệp. Qua
đánh giá phân tích thực trạng phát triển nông nghiệp Việt Nam, những cơ hội, thách
thức, đã đề ra các giải pháp nhằm phát triển nông nghiệp bền vững trong điều kiện
hội nhập kinh tế quốc tế. [7]
- Bài báo “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp: đâu là nút thắt của các nút thắt?”
của tác giả Trần Văn Việt đăng trên Baitoan-tai-cocau-nong-nghiep/Tai-co-cau-nganh-nong-nghiep-dau-la-nut-thatcua-cac-nut-that/19

3889.vgp. Trên cơ sở tập trung phân tích những khó khăn, rào cản trong sản xuất
nông nghiệp nước ta hiện nay. Tác giả đưa ra kiến nghị: muốn gỡ nút thắt của mọi
nút thắt trong tái cơ cấu ngành nông nghiệp là Chính phủ phải tập trung giúp đỡ, tạo
mọi điều kiện để hợp tác xã củng cố và phát triển. [30]
- Bài “Nông nghiệp Việt Nam: những thách thức và một số định hướng cho
phát triển bền vững” của Đỗ Kim Chung và Kim Thị Dung, Tạp chí Kinh tế và Phát
triển số 196 (10/2013). Tác giả đã tập trung luận giải một số thành tựu và thách thức
đặt ra cho nước ta khi tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn. Từ đó, tác giả đưa ra những quan điểm và định hướng cho phát triển nông
nghiệp bền vững, đáng chú ý trong định hướng phát triển các tác giả nhấn mạnh
đến: chiến lược quy hoạch nông nghiệp dài hạn, bảo tồn quỹ đất nông nghiệp, tăng
cường đầu tư cho nông nghiệp và thu hút mạnh hơn đầu tư của toàn xã hội vào nông
nghiệp, nông thôn; gắn phát triển nông nghiệp với bảo vệ môi trường. [3]

5


Các công trình, bài viết nghiên cứu nêu trên góp phần làm rõ nhiều vấn đề lý
luận và thực tiễn phát triển nông nghiệp ở nước ta. Đây cũng là những lý luận cơ
bản về nông nghiệp, phát triển nông nghiệp, các tác giả đã đi sâu phân tích, đánh giá
thực trạng nền nông nghiệp nước ta, qua đó đề xuất nhiều giải pháp quan trọng góp
phần phát triển nông nghiệp Việt Nam theo hướng bền vững trong những năm tới.
Tuy vậy, cho đến nay vẫn chưa có công trình nghiên cứu nào được công bố đề
cập về thực hiện chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp ở thị xã Điện Bàn, tỉnh
Quảng Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn làm rõ vấn đề lý luận của chính sách tái cơ cấu nông nghiệp, tình
hình thực tiễn và những kinh nghiệm trong thực hiện chính sách tái cơ cấu nông
nghiệp, qua đó tham gia các giải pháp nhằm tăng cường thực hiện chính sách này

trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất, hệ thống cơ sở lý luận về nông nghiệp, cơ cấu nông nghiệp, và
chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp.
Thứ hai, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện chính sách tái cơ cấu nông
nghiệp tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam: trong đó làm rõ mục tiêu, nhiệm vụ,
giải pháp, đánh giá đúng vai trò của các chủ thể tham gia và những yếu tố ảnh
hưởng trong việc thực hiện chính sách tại địa phương nghiên cứu.
Thứ ba, quan điểm và đề xuất các giải pháp tiếp tục tăng cường thực hiện
chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam
trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp và thực
tiễn thực hiện chính sách tái cơ cấu nông nghiệp ở thị xã Điện Bàn.
4.2. Phạm vi nghiên cứu

6


Phạm vi không gian: nghiên cứu việc thực hiện chính sách đối với ngành
nông nghiệp của thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.
Phạm vi về thời gian: Tập trung đánh giá thực trạng thực hiện chính sách từ
năm 2013 đến năm 2018; giải pháp tăng cường thực hiện chính sách tái cơ cấu
nông nghiệp tại thị xã Điện Bàn trong thời gian đến.
Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Đề tài luận văn tập trung vào cơ cấu nông
nghiệp và thủy sản (cây trồng, vật nuôi, thủy sản) và không bàn đến lĩnh vực lâm sản.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn vận dụng phương pháp nghiên cứu khoa học chính sách công với

cách tiếp cận đa ngành, liên ngành xã hội học. Cụ thể là phương pháp tiếp cận chu
trình chính sách, từ hoạch định - xây dựng - thực hiện - đánh giá chính sách theo
giáo trình do các Giảng viên ở Học Viện khoa học xã hội Việt Nam giảng dạy.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, với các công cụ phân
tích thống kê và phân tích SWOT.
Để giải quyết vấn đề của đề tài luận văn, chương 1 sẽ sử dụng phương pháp
nghiên cứu tại bàn, với mục tiêu hệ thống một số vấn đề lý luận về tái cơ cấu ngành
nông nghiệp, chính sách và thực hiện chính sách tái cơ cấu, làm rõ những tiêu chí đánh
giá cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện chính sách.
Đối với chương 2, luận văn sử dụng phương pháp phân tích thống kê để làm rõ
các kết quả đã đạt được cũng như các vấn đề của quá trình thực hiện chính sách. Để
giải quyết nhiệm vụ của chương này, luận văn sẽ thu thập các số liệu, bao gồm:
+ Số liệu thứ cấp là: các số liệu về chính sách tái cơ cấu nông nghiệp của các
bộ, ngành Trung ương và của tỉnh Quảng Nam.
+ Các văn bản quy định về vấn đề tái cơ cấu nông nghiệp ở Việt Nam được
ban hành trong các Nghị quyết của Đảng, chính sách của Nhà nước.
+ Số liệu sơ cấp: tự thu thập qua điều tra thực tế tại 20 xã, phường trên địa
bàn thị xã và các ngành chức năng của thị xã Điện Bàn.

7


Luận văn cũng áp dụng phương pháp phân tích SWOT. Và để triển khai
phương pháp này, nội dung chương 2 đề cập đến các điểm mạnh (S) và điểm yếu
(W) (từ kết quả phân tích thực trạng).
Đối với chương 3, luận văn tiếp tục sử dụng phương pháp phân tích SWOT.
Thông qua nội dung bối cảnh phát triển, luận văn nêu bật các cơ hội (O) và thách
thức (T) trong quá trình thực thi chính sách tái cơ cấu nông nghiệp thị xã Điện
Bàn, tỉnh Quảng Nam.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần bổ sung cho hệ thống lý thuyết chính sách công những vấn đề
từ thực tiễn thực hiện chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp ở thị xã Điện Bàn
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài cung cấp những số liệu và kết quả nghiên cứu tại thị xã Điện Bàn, tỉnh
Quảng Nam. Qua thực tiễn nghiên cứu quá trình thực hiện chính sách tái cơ cấu
ngành nông nghiệp ở thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam, chỉ ra được những vấn đề
(hạn chế, bất cập) trong việc thực hiện chính sách, và luận giải nguyên nhân của
những hạn chế đó từ cơ sở lý luận.
Đồng thời kết quả nghiên cứu cũng đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường
hiệu quả thực hiện chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá
trị gia tăng và phát triển bền vững tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục các chữ viết tắt, danh mục
các hình và bảng, danh mục tài liệu tham khảo; kết cấu luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về thực hiện chính sách tái cơ cấu ngành
nông nghiệp.
Chương 2: Tình hình thực hiện chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp ở
thị xã Điện Bàn, Tỉnh Quảng Nam.
Chương 3: Quan điểm, định hướng và các giải pháp tăng cường thực hiện
chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp.

8


CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP
1.1. Những khái niệm cơ bản

1.1.1. Cơ cấu ngành nông nghiệp và tái cơ cấu ngành nông nghiệp
1.1.1.1. Nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản, sử dụng đất đai (mặt
nước) để trồng trọt và chăn nuôi, tạo ra lương thực thực phẩm và nguyên liệu cho công
nghiệp. Nông nghiệp bao gồm: trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, thủy sản.[28,tr.3]
Trong nông nghiệp cũng có hai loại chính:
- Nông nghiệp thuần nông có đầu vào hạn chế, sản phẩm đầu ra chủ yếu phục
vụ cho chính gia đình của mỗi người nông dân, không có sự cơ giới hóa.
- Nông nghiệp chuyên sâu với tính chất chuyên môn hóa, cơ giới hóa trong tất
cả các khâu trong quá trình sản xuất ( trồng trọt, chăn nuôi và chế biến sản phẩm
nông nghiệp).
1.1.1.2. Cơ cấu ngành Nông nghiệp
Cơ cấu ngành nông nghiệp là mối quan hệ tỷ lệ về số lượng và giá trị giữa
các chuyên ngành, tiểu ngành bộ phận. Nói cách khác, cơ cấu ngành nông nghiệp
phản ánh quan hệ tỷ lệ về giá trị sản lượng, quy mô sử dụng đất của các chuyên
ngành, tiểu ngành cấu thành nên ngành nông nghiệp. Trong cơ cấu ngành nông
nghiệp, các chuyên ngành, tiểu ngành có mối quan hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ
nhau phát triển trong phạm vi về không gian, thời gian và trên cơ sở điều kiện hạ
tầng KT-XH ở từng nơi.
Cơ cấu ngành nông nghiệp là kết quả của quá trình phát triển về số lượng,
chất lượng ngành nông nghiệp trong khoảng thời gian nào đó, vì vậy nó luôn luôn
biến đổi không ngừng theo sự phát triển của các chuyên ngành, tiểu ngành tạo nên
cơ cấu toàn ngành. Đó là sự thay đổi tất yếu về tỷ lệ giữa các chuyên ngành: trồng
trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, thủy sản; thay đổi về số lượng, loại hình quy mô các

9


chủ thể tham gia sản xuất kinh doanh trong các chuyên ngành, tiểu ngành; thay đổi
về mối quan hệ giữa nông nghiệp với các ngành kinh tế khác như: công nghiệp và

dịch vụ cung ứng đầu vào cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp chế biến nông
sản và các hoạt động phân phối, tiêu thụ nông sản làm ra. Trong kinh tế thị trường
và sản xuất hàng hóa, sự thay đổi tỷ lệ về quy mô, giá trị giữa các chuyên ngành,
tiểu ngành của ngành nông nghiệp theo hướng tăng lên hoặc giảm xuống đều có
mục đích đáp ứng cao nhất các yêu cầu của người tiêu dùng về hàng hóa lương
thực, thực phẩm tươi sống và chế biến.
Theo đó khái niệm về chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp trong điều kiện
hiện nay như sau: “chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp là quá trình thay đổi (tăng
hoặc giảm) về quy mô, giá trị của các chuyên ngành sản xuất thuộc ngành nông nghiệp
theo hướng thích ứng nhiều hơn với nhu cầu thị trường, đồng thời phát huy được lợi
thế so sánh của từng chuyên ngành, tạo ra cơ cấu ngành nông nghiệp mang tính ổn
định cao hơn và phát triển bền vững hơn trong kinh tế thị trường và hội nhập”.[28,tr.5]
1.1.1.3. Khái niệm tái cơ cấu ngành nông nghiệp
Đây là khái niệm mới được sử dụng trong vài năm gần đây, qua tìm hiểu kết quả
nghiên cứu của một số học giả, có thể hiểu: “tái cơ cấu nông nghiệp là quá trình phát
triển nông nghiệp có sự bố trí, sắp xếp lại các chuyên ngành sản xuất nhằm phát
huy tối đa lợi thế so sánh và khai thác tối ưu các nguồn lực, tạo ra hiệu quả kinh tế,
góp phần nâng cao thu nhập cho nông dân và đảm bảo tính bền vững”.[28,tr.6]
Hiểu một cách đơn giản nhất, tái cơ cấu ngành Nông nghiệp là trên những
nguồn lực hiện có (tài nguyên đất, điều kiện khí hậu, trình độ sản xuất của người
dân) sẽ bố trí, cơ cấu lại các loại cây trồng, vật nuôi phù hợp và có tiềm năng, lợi
thế, có thị trường tiêu thụ để tập trung nguồn vốn đầu tư vào sản xuất, trở thành
hàng hóa có giá trị gia tăng cao, nâng cao thu nhập bền vững cho người nông dân.
1.1.2. Vai trò của tái cơ cấu nông nghiệp
1.1.2.1. Tái cơ cấu nông nghiệp làm tăng năng suất lao động
Tái cơ cấu nông nghiệp góp phần thúc đẩy tăng năng suất lao động nông
nghiệp thông qua việc đào tạo nhân lực, mở rộng áp dụng cơ giới hóa, sử dụng

10



giống mới, xây dựng cánh đồng mẫu.... Và thực tế là, năng suất, sản lượng cây
trồng, vật nuôi có tăng, kéo theo năng suất lao động tăng lên, để tăng năng suất lao
động của khu vực nông nghiệp, nhất là khi ngành nông nghiệp chịu ảnh hưởng khó
lường của biến đổi khí hậu, sự đỏng đảnh của thị trường thì việc chuyển nhiều diện
tích trồng lúa kém hiệu quả sang các loại cây trồng cạn hay nuôi thủy sản là hướng
đi đúng. Tuy nhiên, với quy mô sản xuất chưa đủ lớn và chưa có sự tham gia của
doanh nghiệp thì năng suất lao động cụ thể chỉ tăng ở mức độ thấp và đặc biệt là
chuyển dịch lao động nông nghiệp sang các lĩnh vực khác cũng không thể cao. Vì
vậy, cần quan tâm đến tích tụ ruộng đất, tạo điều kiện để doanh nghiệp tham gia vào
chuỗi sản xuất nông nghiệp gắn với mở rộng đô thị thì mới có thể giảm lao động
nông nghiệp, và khi đó mới có thể tăng năng suất lao động. Điều này sẽ gây ảnh
hưởng rất lớn đến nâng cao năng suất lao động không những của ngành nông
nghiệp mà còn góp phần quan trọng tăng năng suất lao động của cả nền kinh tế.
1.1.2.2. Tái cơ cấu nông nghiệp hình thành các chuỗi giá trị ngành nông sản
Trong tái cơ cấu nông nghiệp, sự cần thiết của đầu tư vào công nghiệp chế
biến nông sản và muốn phát triển được phải dựa vào doanh nghiệp, trong đó đặc
biệt là khu vực tư nhân. Với quan điểm lấy thị trường là xuất phát điểm thúc đẩy,
điều chỉnh phân bổ nguồn lực sản xuất trong ngành, khuyến khích các doanh nghiệp
tham gia đầu tư sâu hơn trong các phân khúc có giá trị gia tăng cao như chế biến,
thương mại trong chuỗi giá trị hàng hóa nông sản. Quá trình tái cơ cấu ngành nông
nghiệp cần có sự tham gia của các thành phần kinh tế trong xã hội, trong đó doanh
nghiệp đóng vai trò “động lực” kết nối sản xuất, chế biến với thị trường, Nhà nước
có chính sách hỗ trợ mạnh mẽ tạo môi trường đầu tư lành mạnh, thuận lợi. Phát
triển công nghiệp chế biến cũng đồng nghĩa với khuyến khích các doanh nghiệp,
nhất là những khu vực doanh nghiệp tư nhân đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp. Thúc
đẩy công nghiệp chế biến cũng đồng nghĩa tạo môi trường đầu tư thuận lợi để các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp.
1.1.2.3.Tái cơ cấu nông nghiệp góp phần hình thành và phát triển sản phẩm
nông sản phục vụ du lịch


11


Tái cơ cấu Nông nghiệp tạo điều kiện phát triển và nâng cao chất lượng của
các sản phẩm thông qua việc ứng dụng KH-KT, khuyến khích và hỗ trợ các doanh
nghiệp đầu tư, phát triển các làng nghề truyền thống nhằm nâng cao chất lượng và
đa dạng hóa các sản phẩm nông nghiệp. Từ đó, góp phần xây dựng thương hiệu cho
các sản phẩm, kết nối quảng bá sản phẩm nông nghiệp đặc thù gắn liền với quảng
bá các sản phẩm du lịch. Bên cạnh đó, cùng với việc xây dựng và phát triển các
nông sản phục vụ du lịch thì các hình thức du lịch gắn với trải nghiệm các hoạt
động sản xuất, thu hoạch, chế biến nông sản cũng dần hình thành và phát triển như
đánh bắt cá, trồng rau, thực hành cấy lúa, chăm sóc cây trồng, thu hoạch và sơ chế
biến các sản phẩm nông nghiệp...
Ngoài ra, quá trình thực hiện tái cơ cấu theo hướng phát triển bền vững gắn
với bảo vệ cảnh quan thiên nhiên và môi trường trong lành để phát triển du lịch sinh
thái, đây cũng là một hướng đi phù hợp. Bên cạnh đó, việc bố trí các mô hình sản
xuất theo hình thức nông hộ, gia trại cũng tạo điều kiện phát huy các hình thức du
lịch trải nghiệm. Khi đó, mỗi người nông dân vùng phát triển du lịch vừa là chủ sản
xuất đồng thời cũng phải là các hướng dẫn viên du lịch để phát triển du lịch trải
nghiệm trong sản xuất nông nghiệp.
Việc đầu tư phát triển du lịch kết hợp với các sản phẩm nông nghiệp đặc thù
là một hướng đi đúng đắn, góp phần tăng hiệu quả từ ngành du lịch; đồng thời cũng
thúc đẩy sự tham gia của người dân, tạo cơ hội phát triển các tiềm năng về nông
nghiệp, khai thác các giá trị về văn hóa, tinh thần của các sản phẩm nông nghiệp,
góp phần nâng cao giá trị sản phẩm nông nghiệp, tăng thu nhập cho hộ nông dân.
1.1.3.Vai trò của chính sách đối với tái cơ cấu ngành nông nghiệp
1.1.3.1. Khái niệm chính sách công
Cho đến nay, định nghĩa chính sách công vẫn là một chủ đề đang thu hút được
sự quan tâm của nhiều giới và nhà khoa học, và đang có rất nhiều bàn cãi. Trong

quá trình nghiên cứu chính sách, chúng ta có thể tham khảo một số cách tiếp cận để
phân tích nhằm hướng đến một khái niệm chung nhất về chính sách công.
- Theo quan điểm Pal cho rằng "Chính sách là một chuỗi hành động hoặc

12


không hành động được lựa chọn bởi chính quyền nhằm chỉ ra một vấn đề cụ thể hay
một loạt vấn đề có liên hệ lẫn nhau” [8,tr.3];
- Hay quan điểm của Thomas R. Dye thì nhấn mạnh vai trò của Chính phủ
thông qua các quyết định của mình, và cho rằng “Chính sách công là cái mà Chính
phủ lựa chọn làm hay không làm” [8,tr.4].
- Trong từ điển Bách khoa Việt Nam, khi đề cập đến chính sách, có đưa ra
khái niệm như sau: "Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối,
nhiệm vụ. Nó được thực hiện trong một thời gian nhất định, được tiến hành trên
những lĩnh vực cụ thể nào đó, và phụ thuộc vào tính chất của đường lối, và yêu cầu
nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội…".[8,tr.6]
Tuy nhiên, vẫn còn sự giao thoa trong quan niệm về Quyết sách chính trị của
Đảng (Cương lĩnh, Nghị quyết) với quan niệm Chính sách về phương diện nội
dung, cũng như chủ thể ban hành. Có thể hiểu: chính sách là các chủ trương, biện
pháp của đảng cầm quyền, được nhà nước cụ thể hóa thông qua việc ban hành các
chương trình hành động để giải quyết các vấn đề phát sinh trong đời sống xã hội.
Tóm lại, từ các khái niệm trên chúng ta có thể đi đến một khái niệm chung
nhất về chính sách công như sau: “Chính sách công là tổng thể các chương trình
hành động của chủ thể nắm quyền lực công nhằm giải quyết những vấn đề có tính
cộng đồng trên các lĩnh vực đời sống xã hội theo phương thức nhất định nhằm đạt
được các mục tiêu đề ra”. PGS-TS Hồ Việt Hạnh.[25]
1.1.3.2. Vai trò của chính sách đối với tái cơ cấu ngành nông nghiệp
Các chính sách được ban hành và nguồn lực cho phát triển nông nghiệp, nông
thôn chính là đòn bẩy quan trọng tạo ra những biến tích cực thúc đẩy ngành nông

nghiệp phát triển một cách bền vững.
Định hướng cho quá trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp
Đây là vai trò cơ bản nhất của chính sách với quá trình tái cơ cấu ngành nông
nghiệp. Chính sách nông nghiệp nói riêng và chính sách nói chung đều là một trong
những công cụ quản lý của Nhà nước đối với các hoạt động kinh tế, xã hội. Dựa
trên công cụ chính sách, Nhà nước thể hiện chủ trương và định hướng của mình,

13


giải quyết một vấn đề nhất định, tạo động lực phát triển. Quá trình tái cơ cấu ngành
nông nghiệp có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của khu vực nông nghiệp và
gắn bó chặt chẽ với các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội cụ thể của từng vùng
miền, do đó các chính sách được ban hành để thúc đẩy quá trình tái cơ cấu đi đúng
hướng với chủ trương, định hướng phát triển nông nghiệp của Nhà nước.
Cơ sở để phân bổ nguồn lực cho tái cơ cấu ngành nông nghiệp
Tương ứng với yêu cầu hình thành và chuyển đổi cơ cấu kinh tế để đáp ứng
đòi hỏi về các điều kiện vật chất này nhất thiết phải đầu tư và phải có vốn đầu tư.
Các nguồn vốn đầu tư chủ yếu để hình thành và tái cơ cấu ngành nông nghiệp gồm:
nguồn vốn của các chủ thể kinh tế trong nông nghiệp, vốn ngân sách, vốn cho vay
của các ngân hàng, vốn vay của các tổ chức tín dụng, và vốn đầu tư trực tiếp hay
gián tiếp của nước ngoài.
Hoạt động sản xuất nông nghiệp là hoạt động mang nhiều yếu tố rủi ro do
chịu sự tác động lớn của chu kỳ sinh học và điều kiện tự nhiên. Để nông ghiệp phát
triển, gia tăng phân công lao động trong sản xuất nông nghiệp đòi hỏi phải có những
tác động từ phía bên ngoài để phân phối lại các nguồn lực kinh tế - xã hội, tạo động
lực thúc đẩy cho quá trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Dựa trên cơ sở các chính
sách được ban hành, các điều kiện ưu đãi khuyến khích các thành phần kinh tế tham
gia vào hoạt động sản xuất nông nghiệp sẽ được tạo ra hoặc Nhà nước sẽ tạo cơ chế
thích hợp, phân bổ các nguồn lực cơ bản về đất đai, vốn, nhân lực, công nghệ…hỗ

trợ cho quá trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp diễn ra nhanh và bền vững hơn.
Thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp
Thông qua cơ chế hỗ trợ chủ yếu (môi trường đầu tư, thủ tục hành chính).
Trong đó, ưu tiên tạo thuận lợi nhất để thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông
nghiệp, nông thôn như khuyến khích bằng cơ chế ưu đãi (đất đai, thuế…) và các
chính sách hỗ trợ khác.... , thu hút được làn sóng đầu tư mạnh mẽ của doanh nghiệp
vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Đặc biệt, chính sách hỗ trợ trực tiếp cho
doanh nghiệp nghiên cứu khoa học, mua sắm chuyển giao công nghệ để đưa vào sản
xuất; khuyến khích các doanh nghiệp tham gia nghiên cứu, chuyển giao và ứng

14


dụng công nghệ cao nhằm tạo đột phá về năng suất, chất lượng cây trồng, vật nuôi,
nâng cao khả năng cạnh tranh, hiệu quả của ngành, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển
khu, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, doanh nghiệp tham gia theo chuỗi
sản xuất - chế biến - tiêu thụ sản phẩm.
1.1.3.3. Nội dung chính sách tái cơ cấu ngành Nông nghiệp
Chính sách tái cơ cấu ngành Nông nghiệp bao gồm các nội dung về thực hiện
chính sách tái cơ cấu ngành trồng trọt, chính sách tái cơ cấu ngành chăn nuôi và
chính sách tái cơ cấu ngành thủy sản.
Chính sách tái cơ cấu ngành trồng trọt hướng đến phát triển sản xuất theo qui
mô để tăng năng suất, sản lượng dựa trên ứng dụng KH-CN gắn với hình thành
chuỗi giá trị hàng nông sản ngay từ khâu sản xuất, chế biến, bảo quản và tiêu thụ.
Chính sách tái cơ cấu ngành chăn nuôi theo hướng công nghiệp, khuyến
khích chăn nuôi tập trung, tổ chức sản xuất khép kín từ khâu giống, thức ăn, chế
biến nhằm giảm chi phí, phòng chống dịch bệnh, tăng năng suất và tính hiệu quả.
Chính sách tái cơ cấu ngành thủy sản hướng đến khai thác hiệu quả sản xuất
nuôi trồng trên các loại mặt nước (mặn, lợ, ngọt) đồng thời tăng cường đầu tư tàu
thuyền, trang thiết bị phục vụ đánh bắt, khai thác xa bờ.

1.2. Các chủ thể và hình thức tham gia vào quá trình phát triển nông nghiệp
1.2.1. Nông dân và các hình thức tham gia trong nông nghiệp
Nông dân là giai cấp gồm những người lao động ở địa bàn nông thôn, cuộc
sống chủ yếu từ các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, với tư liệu sản xuất là đất đai.
Tùy từng giai đoạn trong lịch sử và thể chế chính trị ở từng quốc gia mà người nông
dân có quyền sở hữu khác nhau về ruộng đất.
Nông dân sản xuất ra nguyên liệu gia dụng, lương thực, thực phẩm phục vụ
cho đời sống của con người. Hầu hết các nước đang phát triển như Việt Nam đều
phải dựa vào nông nghiệp trong nước để cung cấp lương thực, thực phẩm cho tiêu
dùng, nó tạo nên sự ổn định, đảm bảo sự an toàn cho phát triển.
- Sản xuất, cung cấp nguyên vật liệu cho sản xuất tiểu thủ công nghiệp, nhất
là công nghiệp chế biến, sản xuất đồ gia dụng. Nguyên liệu từ nông nghiệp là đầu

15


vào quan trọng cho sự phát triển của các ngành công nghiệp chế biến nông sản
trong giai đoạn đầu quá trình công nghiệp hóa ở nhiều nước đang phát triển.
- Cung cấp vốn cho các ngành kinh tế thông qua các nguồn thuế.
- Người nông dân cũng là một người tiêu thụ hàng hóa, với khía cạnh này,
nông dân đóng góp đáng kể về mặt thị trường đối với quá trình phát triển kinh tế.
Như vậy có thể thấy vai trò của người nông dân trong nền kinh tế so với các
chủ thể khác là rất quan trọng. Nếu người nông dân không tham gia vào nền kinh tế
thì lúc đó sẽ không thể nào có sự phát triển về kinh tế.
1.2.2. Hộ kinh doanh và các trang trại
1.2.2.1. Hộ kinh doanh
Là tổ chức kinh doanh thuộc hộ gia đình, trong đó các thành viên cùng sở hữu
tài sản, cùng tham gia vào các hoạt động kinh tế của hộ.
Hộ kinh doanh có các đặc điểm sau: kinh tế hộ được hình thành theo một
cách thức tổ chức riêng trong phạm vi gia đình. Các thành viên trong hộ cùng có

chung sở hữu các tài sản cũng như kết quả sản xuất kinh doanh của họ; chủ hộ cũng
là người lao động trực tiếp, tùy vào điều kiện cụ thể, họ có thể thuê thêm lao
động; quy mô sản xuất của kinh tế hộ gia đình thường nhỏ, vốn đầu tư ít; sản xuất
của kinh tế hộ còn mang nặng tính tự cung, tự cấp, hướng tới mục đích đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng trực tiếp của hộ là chủ yếu.
Sản xuất hộ kinh doanh chủ yếu sử dụng sức lao động thủ công và công cụ
lao động truyền thống nên năng suất lao động thấp, khả năng quản lý của chủ hộ rất
hạn chế, chủ yếu là theo kinh nghiệm được truyền lại. Từ đó dẫn đến nhận thức của
chủ hộ về pháp luật, về kinh doanh, cũng như kinh tế thị trường rất hạn chế.
1.2.2.2. Trang trại
Trang trại phải hiểu đầy đủ là kinh tế trang trại, hoặc kinh tế của chủ trang
trại - đơn vị kinh doanh cơ sở trực tiếp sản xuất trồng trọt trên đồng ruộng và chăn
nuôi trong chuồng trại. Đó là một hình thức tổ chức sản xuất cơ sở trong nông, lâm
và thủy sản với mục đích chủ yếu là sản xuất hàng hoá, có quy mô ruộng đất và các
yếu tố sản xuất đủ lớn, có trình độ kỹ thuật cao, tổ chức và quản lý tiến bộ.

16


Đặc trưng của trang trại: trang trại là một đơn vị kinh tế nông, lâm, ngư
nghiệp; mục đích chủ yếu của trang trại là kinh doanh nông sản phẩm hàng hoá theo
nhu cầu thị trường; trong trang trại, các yếu tố sản xuất trước hết là ruộng đất và
vốn được tập trung tới quy mô nhất định theo yêu cầu phát triển sản xuất hàng hoá;
lao động trong các trang trại chủ yếu là dựa trên các thành viên trong hộ, ngoài ra
có thuê mướn lao động.
Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp chủ yếu của nền kinh tế
sản xuất hàng hóa, trang trại có vai trò quan trọng trong việc sản xuất lương thực,
thực phẩm cung cấp cho nhu cầu to lớn của xã hội, phát triển kinh tế trang trại góp
phần tích cực vào phát triển các loại cây trồng vật nuôi có giá trị kinh tế cao, khắc
phục tình trạng sản xuất phân tán, manh mún. Phát triển trang trại gắn liền với việc

khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong nông nghiệp, nông thôn; đặc
biệt là đất đai và nguồn vốn.
1.2.3. Doanh nghiệp nông nghiệp
Doanh nghiệp nông nghiệp (DNNN) là tổ chức kinh tế được đăng ký kinh
doanh và hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp theo quy định của pháp luật.
- Đặc trưng của DNNN: DNNN cần một diện tích đất tương đối lớn để sản
xuất, nguồn đất được đưa vào sản xuất hầu hết là mặt đất, mặt nước, bao gồm
những cánh đồng, cánh rừng, ao hồ, sông suối. Quá trình sản xuất kinh doanh áp
dụng nhiều tiến bộ KH&CN, kỹ thuật vào sản xuất song vẫn phụ thuộc nhiều vào tự
nhiên, thời gian ra sản phẩm thường kéo dài.
Sản phẩm của nhà nông muốn được trao đổi trên thị trường, chuyển đến
người tiêu dùng đều phải thông qua các doanh nghiệp. Việc các nhà doanh nghiệp
hỗ trợ nông dân, liên kết nông dân, giúp nông dân tiêu thụ sản phẩm cũng là mắt
xích quan trọng thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển. Mặt khác, ba vấn đề lớn
của kinh tế thị trường mà từng nhà nông không thể giải quyết được là (i) thị trường
tiêu thụ và thương hiệu, (ii) công nghệ mới, (iii) vốn đầu tư, mà chỉ có doanh nghiệp
mới có thể giải quyết tốt ba vấn đề này. Giải quyết ba vấn đề này không chỉ mang
lại lợi ích cho nhà nông mà cho cả nhà doanh nghiệp chế biến - tiêu thụ nông sản.

17


Các doanh nghiệp còn liên kết với các nhà khoa học nghiên cứu tìm lời giải
cho các vấn đề sản xuất, chế biến, bảo quản nông sản nhằm nâng cao chất lượng và
giá trị hàng hóa nông sản.
Do vậy, hoạt động khuyến nông vì lợi nhuận do các doanh nghiệp thực hiện
ngày càng phát triển, làm cầu nối giữa các nhà khoa học và nhà nông, đóng vai trò
quyết định trong việc áp dụng tiến bộ kỹ thuật và góp phần đưa sản xuất nông
nghiệp theo hướng tập trung quy mô lớn.
1.2.4. Nông trường quốc doanh

Nông trường quốc doanh với nhiệm vụ chủ yếu là khai hoang, mở hóa, phát
triển diện tích canh tác phục vụ quá trình sản xuất hàng hoá nông – lâm sản để cung
cấp cho thị trường. Ngoài ra còn kết hợp với nhiệm vụ đảm bảo an ninh, quốc
phòng ở vùng sâu, vùng xa, vùng xung yếu. Các nông trường đóng vai trò thúc đẩy
hình thành các khu dân cư tập trung, và làm tăng dân số cơ học tại nơi đóng chân.
Do đó, ta thấy nông trường không chỉ là đơn vị kinh tế, mà còn mang dáng dấp một
đơn vị hành chính khá cá biệt. Trong quá trình phát triển, cùng với những thay đổi
về cơ chế quản lý kinh tế, các nông trường quốc doanh đã phát huy khá tốt vai trò
của mình, góp phần quan trọng phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh - quốc
phòng ở những vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Thời kỳ nền kinh tế
còn mang nặng cơ chế kế hoạch hóa tập trung, nông trường quốc doanh đã đảm
nhận khá tốt vai trò doanh nghiệp Nhà nước, một mặt sản xuất kinh doanh tạo ra
của cải vật chất cho xã hội, mang lại ích kinh tế cho Nhà nước và quan trọng hơn
nhất nông trường đã thực sự là công cụ giúp Nhà nước thực hiện mục tiêu phát triển
kinh tế, xã hội, hạ tầng cơ sở, bảo đảm an ninh xã hội ở các vùng sâu vùng xa, miền
núi hải đảo, vùng dân tộc ít người.
1.3. Các tiêu chí đánh giá và chỉ tiêu đo lường cơ cấu nông nghiệp
1.3.1. Tiêu chí 1: Cơ cấu ngành sản phẩm
Phản ánh qua tỷ trọng cây, con, giá trị của ngành sản phẩm trong tổng giá trị
sản xuất nông nghiệp
- Cơ cấu ngành sản phẩm trong nông nghiệp được hiểu là tương quan về

18


GTSX giữa các bộ phận (nông nghiệp – lâm nghiệp – ngư nghiệp) trong tổng thể
hoạt động kinh tế nông nghiệp, thể hiện mối quan hệ hữu cơ và tác động qua lại cả
về số lượng và chất lượng giữa các bộ phận đó với nhau. Nếu các thước đo về tăng
trưởng (GTSX, GDP) phản ánh sự thay đổi về lượng thì xu thế chuyển dịch cơ cấu
thể hiện những chuyển biến về chất trong quá trình phát triển của ngành nông

nghiệp.
Tiêu chí GTSX và cơ cấu GTSX nông nghiệp phân theo ngành vừa phản ánh
sự tăng lên về sản lượng nông nghiệp vừa thể hiện sự chuyển biến về mặt chất
lượng của sự phát triển nông nghiệp. Tăng cơ cấu GTSX nông nghiệp tùy thuộc vào
chiến lược phát triển và điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của mỗi quốc gia. Tuy
nhiên, theo xu hướng chung, cơ cấu nông nghiệp chuyển dịch theo hướng tăng tỉ
trọng của ngành ngư nghiệp, giảm tỉ trọng nông, lâm nghiệp. Cơ cấu GTSX trong
nội bộ ngành nông nghiệp hiện có sự chuyển dịch theo hướng giảm tỉ trọng ngành
trồng trọt, tăng tỉ trọng ngành chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp. Trong ngư nghiệp,
giảm tỉ trọng ngành đánh bắt, tăng tỉ trọng nuôi trồng và dịch vụ thủy sản.
1.3.2. Tiêu chí 2: Chủ thể/ hình thức sở hữu
Phản ánh qua tỷ trọng giá trị tạo ra bởi hộ nông dân, doanh nghiệp tư nhân,
HTX và nông trường quốc doanh.
- Sở hữu Nhà nước với các chủ thể là các Nông trường quốc doanh, các
doanh nghiệp Nông nghiệp Nhà nước
Đây là loại hình sở hữu tạo nòng cốt cho toàn bộ hệ thống kinh tế nông
nghiệp, có vai trò dẫn dắt và định hướng sự phát triển của toàn bộ ngành nông
nghiệp. Vai trò nòng cốt và chỉ đạo của kinh tế Nhà nước không phải thể hiện ở số
lượng hay tỷ trọng cao của các doanh nghiệp Nhà nước, mà ở hiệu quả hoạt động,
vai trò đầu tàu lôi kéo, liên kết các bộ phận kinh tế khác phát triển đạt hiệu quả cao.
- Sở hữu tập thể với các hình thức kinh tế Hợp tác xã, doanh nghiệp nông nghiệp
Sở hữu tập thể là bộ phận hợp thành chế độ sở hữu, có quan hệ mật thiết với
các loại hình sở hữu khác. Kinh tế tập thể tồn tại và phát triển lâu dài trong nông
nghiệp là tất yếu khách quan ở mọi quốc gia nhằm hỗ trợ, giúp đỡ cho kinh tế hộ,

19


×