Tải bản đầy đủ (.docx) (85 trang)

ĐÁNH GIÁ kết QUẢ hóa xạ TRỊ ĐỒNG THỜI TRIỆT căn UNG THƯ cổ tử CUNG GIAI đoạn III tại BỆNH VIỆN k

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (944.36 KB, 85 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

TRƯƠNG CÔNG MINH

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HÓA XẠ TRỊ ĐỒNG THỜI
TRIỆT CĂN UNG THƯ CỔ TỬ CUNG GIAI ĐOẠN III
TẠI BỆNH VIỆN K

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

HÀ NỘI - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

TRƯƠNG CÔNG MINH

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HÓA XẠ TRỊ ĐỒNG THỜI
TRIỆT CĂN UNG THƯ CỔ TỬ CUNG GIAI ĐOẠN III
TẠI BỆNH VIỆN K
Chuyên ngành: Ung thư
Mã số: 8720108
ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC



Người hướng dẫn khoa học:
TS. Võ Văn Xuân

HÀ NỘI - 2019


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
AJCC

: American Joint Committee on Cancer
(Hiệp hội ung thư Hoa Kỳ)

CTC

: Cổ tử cung

CTV

: Clinical Target Volume (Thể tích bia lâm sàng)

ĐƯHT

: Đáp ứng hoàn toàn

ĐƯMP

: Đáp ứng một phần

FIGO


: International Federation of Gynecology and Obstetrics
(Liên đoàn Sản phụ khoa Quốc tế)

FNCA

: Forum for Nuclear Cooperation in Asia
(Diễn đàn Hợp tác Hạt nhân châu Á)

GTV

: Gross Tumor Volume (Thể tích khối u thô)

HDR

: High Dose Rate (Xạ trị áp sát suất liều cao)

HPV

: Human Papilloma Virus

HXĐT

: Hóa xạ đồng thời

IARC

: Tổ chức nghiên cứu ung thư quốc tế

IV


: Irradiated Volume (Thể tích chiếu xạ)

LDR

: Low Dose Rate (Xạ trị áp sát suất liều thấp)

NCCN

: National Comprehensive Cancer Network
(Hiệp hội phòng chống ung thư quốc gia Mỹ)

PT

: Phẫu thuật

PTV

: Planning Target Volume (Thể tích bia lập kế hoạch)

TV

: Treatment Volume (Thể tích điều trị)

UTCTC

: Ung thư cổ tử cung

UTBM


: Ung thư biểu mô

XT

: Xạ trị


MỤC LỤC

PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG


DANH MỤC HÌNH


7

ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư cổ tử cung (UTCTC) là vấn đề sức khỏe phổ biến trên thế giới,
là một trong những ung thư thường gặp và tỷ lệ tử vong cao nhất ở giới nữ
trên thế giới cũng như tại Việt Nam. Theo GLOBOCAN 2018 - ước tính của
Tổ chức nghiên cứu ung thư quốc tế (IARC), UTCTC đứng thứ 4 trong các
ung thư gặp ở nữ giới, đồng thời xếp thứ 4 về tỷ lệ tử vong do bệnh ung thư
gây ra cho nữ giới, với 8,6 triệu người mắc và 4,2 triệu người tử vong mỗi
năm. Ở các nước có chỉ số HDI ở mức thấp – trung bình thì ước tính UTCTC
xếp thứ 2 về tổng số ca mới mắc cũng như tổng số ca tử vong do bệnh ung
thư ở nữ giới [1].

Ở Việt Nam, tại Hà Nội, các nghiên cứu trong giai đoạn 2001-2004 cho
thấy tỉ lệ UTCTC đứng thứ 5 với tỷ lệ mới mắc là 9,5/100.000 dân. Tại thành
phố Hồ Chí Minh, theo thống kê của trung tâm ung bướu thành phố Hồ Chí
Minh (2003), UTCTC là ung thư gặp thứ nhì ở phụ nữ với tỷ lệ là
16,5/100.000 dân [2]
Bệnh UTCTC đã được ghi nhận từ thời cổ đại, ngay từ những năm
trước Công nguyên, Hipocrate đã ghi nhận nhiều trường hợp UTCTC, và ông
cho rằng không thể chữa khỏi được căn bệnh này. Cho đến tận cuối thế kỉ
XIX, khi mà Clark (1895) và sau đó là E. Werthheim (1898) trình bày về
phương pháp phẫu thuật triệt căn UTCTC thì bộ mặt điều trị của bệnh lý này
mới có bước tiến đáng kể [3-4]. Cùng năm đó, Marie Curie và Pierre Curie
tìm ra phóng xạ Radium và chỉ 7 năm sau, đã có những ca bệnh UTCTC đầu
tiên được xạ trị áp sát, mở ra thêm một phương pháp điều trị cho bệnh lý từng
được coi là không thể cứu chữa này.
Hiện nay, điều trị UTCTC xâm nhập ở giai đoạn sớm (IA, IB1 – theo
phân loại FIGO 2009) thì phương pháp chủ yếu là phẫu thuật (PT) hoặc xạ trị


8

(XT) đơn thuần; nhưng ở giai đoạn tiến triển tại chỗ (IB2-IVA) thì hóa xạ
đồng thời (HXĐT) triệt căn là phương pháp điều trị chiếm vị trí quan trọng.
[5]. Cuối năm 1999 - đầu năm 2000, Viện Ung thư Quốc gia Hoa Kỳ công bố
5 thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên trên số lượng lớn bệnh nhân cho thấy
HXĐT giúp giảm tái phát, tăng sống còn trong điều trị UTCTC giai đoạn tiến
triển tại chỗ. Kể từ đây, phương án HXĐT triệt căn đã dần trở thành điều trị
chủ yếu của UTCTC giai đoạn IB2-IVA [6-10].
Tuy đã có những biện pháp sàng lọc, chẩn đoán sớm cũng như tiêm
chủng vacxin phòng virus HPV – nguyên nhân chính gây UTCTC; nhưng khi
phát hiện UTCTC ở Việt Nam đã có khoảng 50% số ca bệnh đã ở giai đoạn

tiến triển tại chỗ [11].
Nghiên cứu về hóa xạ đồng thời triệt căn trong điều trị UTCTC đã được
thực hiện trên thế giới qua nhiều thời kì, nhiều khía cạnh, tuy nhiên ở Việt
Nam, vẫn chưa được nhiều tác giả quan tâm. Đặc biệt, còn ít những nghiên
cứu theo dõi kết quả điều trị dài hạn (thời gian sống thêm toàn bộ 5 năm, thời
gian sống thêm không tiến triển, các biến chứng muộn của điều trị). Trong bối
cảnh sự tiến bộ của nền y học ung thư Việt Nam nói chung và hóa trị, xạ trị
trong ung thư nói riêng đang diễn ra từng ngày, chúng ta đều mong đợi một
kết quả mới khả quan trong điều trị HXĐT triệt căn UTCTC.
Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài: “Đánh giá kết quả hóa xạ trị đồng
thời triệt căn ung thư cổ tử cung giai đoạn III tại Bệnh viện K” với hai
mục tiêu sau:
1

Đánh giá kết quả hóa xạ trị đồng thời triệt căn ung thư cổ tử cung
giai đoạn III tại bệnh viện K từ năm 2013 đến năm 2019.

2

Nhận xét một số tác dụng không mong muốn của phác đồ.


9

Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. DỊCH TỄ UNG THƯ CỔ TỬ CUNG
Ung thư cổ tử cung (UTCTC) là vấn đề sức khỏe phổ biến trên thế giới, là
một trong những ung thư thường gặp và tỷ lệ tử vong cao nhất ở giới nữ trên thế
giới cũng như tại Việt Nam. Theo GLOBOCAN 2018 - ước tính của Tổ chức

nghiên cứu ung thư quốc tế (IARC), UTCTC đứng thứ 4 trong các ung thư gặp ở
nữ giới, đồng thời xếp thứ 4 về tỷ lệ tử vong do bệnh ung thư gây ra cho nữ giới,
với 8,6 triệu người mắc và 4,2 triệu người tử vong mỗi năm. Ở các nước có chỉ
số HDI ở mức thấp – trung bình thì ước tính UTCTC xếp thứ 2 về tổng số ca
mới mắc cũng như tổng số ca tử vong do bệnh ung thư ở nữ giới [1].

Hình 1.1: Tỷ lệ mới mắc và tỷ lệ tử vong của một số bệnh ung thư phổ biến
trên giới nữ năm 2018 (Nguồn: GLOBOCAN 2018)
Ở Việt Nam, tại Hà Nội, các nghiên cứu trong giai đoạn 2001-2004 cho
thấy tỉ lệ UTCTC đứng thứ 5 với tỷ lệ mới mắc là 9,5/100.000 dân. Tại thành phố
Hồ Chí Minh, theo thống kê của trung tâm ung bướu thành phố Hồ Chí Minh
(2003), UTCTC là ung thư gặp thứ nhì ở phụ nữ với tỷ lệ là 16,5/100.000 dân [2].


10

1.2. SINH BỆNH HỌC UNG THƯ CỔ TỬ CUNG
1.2.1. Nguyên nhân ung thư cổ tử cung
1.2.1.1. Virus HPV
Có nhiều bằng chứng cho thấy có sự liên quan giữa UTCTC và nhiễm
HPV. Nhiễm HPV được coi như nguyên nhân gây ra 95% trường hợp
UTCTC. Các virus liên quan đến ung thư hiện tại bao gồm 4 phân típ nguy cơ
cao (16, 18, 31 và 45), 9 phân típ nguy cơ trung bình (33, 35, 39, 51, 52, 56,
58, 59 và 68). 75% ung thư cổ tử cung nhiễm HPV-16, 18, 31 hoặc 45.
Nhiễm HPV thường xuất hiện khi virus xâm nhập các tế bào đáy của
biểu mô vảy bề mặt thông qua các chấn thương nhỏ hay trong quá trình sinh
hoạt tình dục. Những tổn thương nhìn thấy trên lâm sàng thường gặp nhất do
HPV ở hệ thống sinh dục dưới của nữ là mụn cơm sinh dục và mụn cơm hoa
liễu (condylomata acuminata). Điển hình, các tổn thương này phát triển dạng
u nhú, nhiều ổ, giới hạn rõ ở âm hộ, miệng âm đạo, tầng sinh môn, hậu môn

và hiếm khi có thể thấy ở cổ tử cung. Hầu hết các nhiễm HPV cổ tử cung
được chẩn đoán bằng PCR và các phương pháp chẩn đoán phát hiện axit
nucleic là thoáng qua. Ở Mỹ, khoảng 50% phụ nữ trong độ tuổi hoạt động
tình dục sẽ xuất hiện HPV trong vòng 36 tháng; tuy nhiên hầu hết virus hết
trong khoảng thời gian 8-24 tháng sau phát hiện nhiễm HPV. Theo một nghiên
cứu thuần tập ở Brazil cho thấy thời gian sạch virus trung bình là 13,5 tháng
đối với các chủng virus HPV nguy cơ cao và 8,2 tháng đối với các chủng
virus không gây UTCTC (non-oncogenic types) [12]. Tỷ lệ phụ nữ sạch virus
tăng ở nhóm tuổi trẻ và khoảng cách giữa các lần lấy mẫu kéo dài, nhiễm
HPV nhóm nguy cơ thấp.
1.2.1.1. Các nguyên nhân khác
UTCTC là ung thư được gây ra bởi nhiều yếu tố phức hợp, ngoài yếu tố
chủ yếu nhiễm HPV, người ta còn kể đến các yếu tố nguy cơ khác như [12]:


11

- Thời gian dài sử dụng thuốc tránh thai đường uống
- Hút thuốc lá
- Đẻ nhiều con (≥5 lần)
- Đồng nhiễm với HIV
- Đồng nhiễm với một số nhiễm trùng lây qua đường tình dục (sexually
transmitted infection): Chlamydia Trachomatis, Herpes Simplex Virus type 2, ...
1.2.2. Tiến triển của ung thư cổ tử cung
Với sự phát triển của những nghiên cứu tế bào học và mô bệnh học, sự
tiến triển tự nhiên của ung thư CTC đã được hiểu rõ hơn. Diễn biến các loại
tổn thương thường bắt đầu từ các tổn thương lộ tuyến ở CTC. Các biểu mô
tuyến xuất hiện ở lỗ ngoài CTC sẽ bị dị sản, dưới tác dụng của pH axít ở âm
đạo, cũng như dưới tác dụng khác như: virus, vi khuẩn, các dị sản đó có thể
biệt hoá thành biểu mô vẩy hoặc thành tổn thương loạn sản.

Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng, loạn sản được bắt đầu từ một
hay một nhóm tế bào nội biểu mô phát triển dần theo năm tháng từ nhẹ đến
nặng (khoảng 10-15 năm) rồi mới trở thành ung thư. Trong thời gian đó nếu ta
bắt gặp trong giai đoạn đầu là loạn sinh sản nhẹ, giữa là loạn sản trung bình,
cuối là loạn sản nặng rồi đến ung thư tại chỗ (Carcinoma in situ - CIS), ung
thư xâm nhập (Invasive carcinoma).
Sự phát triển xâm nhập của ung thư CTC từ giai đoạn vi xâm nhập tới
xâm nhập vùng tiểu khung và xâm nhập ra ngoài tiểu khung có thể nhanh
hoặc chậm tuỳ trường hợp nhưng là một quá trình nặng dần có quy luật và
theo từng giai đoạn. Trong thực tế lâm sàng người ta hầu như không gặp bệnh
ung thư CTC lan tràn toàn thân ngay lập tức.
Ung thư CTC sau một thời gian dài đến tiến triển tại vùng tiểu
khung sau đó tiến triển vượt ra ngoài vùng tiểu khung và được coi là giai
đoạn muộn.


12

Tại vùng tiểu khung ung thư tiến triển theo hình thức nặng dần. Tổ
chức ung thư lúc đầu xâm nhập cách mạch bạch huyết, tĩnh mạch sau đó lan
ra các tổ chức xung quanh.
Xâm lấn
Xâm lấn theo chiều sâu
Xâm lấn trong cấu trúc của CTC, có thể chiếm 1/3 trong, đến 1/3 giữa,
1/3 ngoài. Tuy nhiên, có thể ung thư có kích thước đến 8 cm mà chỉ xâm lấn
giới hạn tại CTC.
Xâm lấn âm đạo
Ung thư tử CTC xâm lấn cùng đồ, xâm lấn âm đạo có thể đến 1/3 dưới
âm đạo và tổ chức xung quanh. Sựa xâm lấn này có thể là trực tiếp (hay gặp
nhất) hoặc qua đường bạch huyết.

Xâm lấn trước sau
Xâm lấn trước có thể vào bàng quang, niệu đạo. Đây là xâm lấn xảy ra
tương đối sớm cho dù về giải phẫu học bàng quang và CTC có mạc bàng
quang - âm đạo ngăn cách. Xâm lấn ra sau vào trực tràng, niệu quản thường
xảy ra muộn hơn.
Xâm lấn bàng quang thường là xâm lấn trực tiếp trong khi đó xâm lấn
trực tràng và niệu quản thường là xâm lấn qua đường bạch huyết.
Xâm lấn thân tử cung
Xâm lấn thân tử cung và vòi trứng rất hiếm gặp.
Xâm lấn tổ chức xung quanh
Xâm lấn tổ chức xung quanh (parametre) thường theo đường bạch huyết,
hiếm gặp xâm lấn trực tiếp qua đường đi của các sợi thần kinh. Tổ chức ung
thư thường nằm trong chức đệm (40%) hoặc giữa các mạch máu (40%). Từ
parametre ung thư có thể tiến triển xâm lấn thành xương tiểu khung.


13

Di căn của ung thư cổ tử cung
Di căn hạch
Di căn hạch trong ung thư CTC thường đi theo 3 thân bạch huyết:
- Thân bạch huyết chậu ngoài
- Thân bạch huyết chậu trong hay hạ vị
- Thân sau
Di căn xa
- Di căn phổi
- Di căn xương: xương chậu, cột sống lưng, chi dưới. Di căn cột sống
lưng thường theo đường bạch huyết.
- Di căn trong ổ bụng: di căn gan, di căn phúc mạc, ống tiêu hoá.
- Di căn thận, tuyến nội tiết, tuỵ, túi mật, tim, da, não.

1.3. CHẨN ĐOÁN UNG THƯ CỔ TỬ CUNG
1.3.1. Các phương pháp chẩn đoán các tổn thương sớm
Đối với những phụ nữ có các xét nghiệm sàng lọc dương tính hoặc bất
thường cần được kiểm tra bằng các phương pháp tiếp theo. Đó là các phương
pháp: soi cổ tử cung, sinh thiết, nạo ống cổ tử cung.
1.3.1.1. Xét nghiệm HPV
Đây là xét nghiệm sàng lọc hiện đại tìm ADN-HPV, qua đó phát hiện
sớm những người nhiễm HPV điều trị sớm các tổn thương tiền ung thư, ngăn
ngừa tiến triển thành ung thư CTC xâm nhập, đồng thời kết hợp xét nghiệm
khác để đánh giá tổn thương thực thể tại CTC.
1.3.1.2. Soi cổ tử cung
Sử dụng máy soi có thể quan sát bề mặt cổ tử cung, vùng chuyển dạng,
hệ thống mạch máu mô đệm chi tiết hơn. Nếu phát hiện được những bất
thường có thể làm sinh thiết vùng nghi ngờ. Soi cổ tử cung được chỉ định cho
những phụ nữ có các xét nghiệm sàng lọc nói trên bất thường, hoặc nghi ngờ
bất thường khi kiểm tra bằng mắt thường. Soi cổ tử cung được sử dụng để:


14



Đánh giá các tổn thương tiền ung thư và ung thư



Giúp xác định mức độ lan rộng của tổn thương




Hướng dẫn cho sinh thiết các vùng nghi ngờ bất thường



Hỗ trợ, định vị cho đốt lạnh hoặc LEEP (Loop electrosurgical
excision procedure - Thủ thuật cắt bỏ bằng dao điện vòng).

1.3.1.3. Sinh thiết cổ tử cung
Sinh thiết nên được thực hiện dưới hướng dẫn của máy soi cổ tử cung
để có thể lấy chính xác vùng tổn thương nghi ngờ. Đối với các tổn thương
lớn, khá rõ khi quan sát bằng mắt thường có thể không cần sự trợ giúp của soi
cổ tử cung. Bệnh phẩm sau khi sinh thiết được cho vào dung dịch bảo quản
như formalin, ghi và dán nhãn và gửi tới phòng xét nghiệm để chẩn đoán mô
bệnh học. Một khi tổn thương tiền ung thư hoặc ung thư được xác định, cần
tiến hành các phương pháp điều trị thích hợp.
Nạo ống cổ tử cung được chỉ định khi:


Xét nghiệm Pap dương tính nhưng không có bất thường khi soi cổ tử
cung, có thể có tổn thương trong ống cổ tử cung.



Xét nghiệm Pap cho thấy có tế bào tuyến. Khi đó cần nạo ống cổ tử
cung bất kể kết quả soi cổ tử cung ra sao.



Soi cổ tử cung không thoả đáng do không quan sát được hết vùng
chuyển dạng.


1.3.1.4. Sinh thiết nội mạc tử cung
Sinh thiết nội mạc tử cung được tiến hành ở các phụ nữ có kết quả tế
bào học loại tế bào tuyến cùng với ít nhất một trong các yếu tố sau: từ 35 tuổi
trở lên, có nguy cơ ung thư nội mạc tử cung, chảy máu bất thường, tế bào nội
mạc tử cung dạng tuyến không điển hình.


15

1.3.2. Chẩn đoán ung thư cổ tử cung xâm lấn
1.3.2.1. Triệu chứng lâm sàng
Triệu chứng cơ năng
Thông thường triệu chứng đầu tiên đó là ra máu âm đạo bất thường, ra
máu sau giao hợp có thể ít hoặc chảy máu nhiều như kinh nguyệt, triệu chứng
thứ 2 là ra khí hư âm đạo màu vàng nhạt hoặc nhầy máu, đặc biệt ra khí hư rất
hôi ở bệnh nhân có tổn thương hoại tử nhiều. Một số bệnh nhân có thể có biểu
hiện đau vùng thắt lưng cùng hoặc vùng mông, các triệu chứng này có thể liên
quan đến các hạch vùng chậu hoặc hạch cạnh động mạch chủ chèn ép vào các
rễ thần kinh thắt lưng. Ngoài ra còn một số triệu chứng liên quan đến trực
tràng và hệ tiết niệu như: đái máu, đi ngoài ra máu có thể xuất hiện khi khối u
xâm lấn vào bàng quang và trực tràng.
Triệu chứng thực thể
Thông thường, khám CTC để xuất hiện ra các tổn thương tại CTC. Các
tổn thương có thể gặp đó là tổn thương sùi, loét, thâm nhiễm, một số tổn
thương nằm sâu trong ống CTC có thể không quan sát thấy nhưng có thể đánh
giá bằng cách khám 2 tay. Cần chú ý để đánh giá kích thước u, đánh giá xem
khối u đã xâm lấn vào thành chậu hay chưa. Khi đã có tổn thương ác tính cần
đánh giá vùng hạch có liên quan như vùng bẹn, hố thượng đòn.
Thăm trực tràng bằng tay để đánh giá mức độ xâm lấn parametre 2 bên,

đánh giá mức độ xâm nhiễm vào trực tràng của khối ung thư.
1.3.2.2. Xét nghiệm cận lâm sàng
Sinh thiết chẩn đoán
Khi quan sát thấy có tổn thương tại CTC thì nên tiến hành bấm sinh
thiết ngay để chẩn đoán mô bệnh học, cần phải sinh thiết tất cả những vùng
tổn thương nghi ngờ ở tất cả các góc phần tư của CTC và sinh thiết tất cả các
tổn thương nghi ngờ trong âm đạo. Vì có thể tổn thương phát triển lan rộng


16

lên phía trên ngay từ đầu nên có thể nạo ống CTC và buồng tử cung để chẩn
đoán mô bệnh học.
Phân loại mô bệnh học các ung thư biểu mô cổ tử cung của WHO
Áp dụng theo phân loại mô bệnh học ung thư cổ tử cung của WHO năm
2003 kèm theo mã bệnh ICD-O (International Code of Disease for Oncology).
Trong đó có một số type gặp trong nghiên cứu:
Típ mô bệnh học
Các u tế bào vẩy
Ung thư tế bào vẩy nói chung
Ung thư tế bào vẩy sừng hoá
Ung thư tế bào vẩy không sừng hoá
Các u tuyến
Ung thư biểu mô tuyến
Các u biểu mô khác
Ung thư biểu mô tuyến vảy
Ung thư biểu mô không biệt hoá


8070/3

8071/3
8072/3
8140/3
8560/3
8020/3

Các xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh
Thường quy: Chụp Xquang ngực, siêu âm bụng, chụp UIV, chụp khung
đại tràng có chuẩn bị, soi đại tràng.
Chụp bạch mạch: có thể cung cấp thêm thông tin về tổn thương hệ
hạch. Tuy nhiên, chụp bạch mạch có thể không phát hiện được các tổn thương
nhỏ hoặc các hạch ở hố bịt.
Chụp cắt lớp vi tính: được sử dụng để đánh giá tổn thương ngoài CTC,
có thể phát hiện các tổn thương tại parametre 2 bên và các dây chằng tử cung.
Chụp cộng hưởng từ MRI: MRI là một trong các phương pháp thăm khám
hình ảnh tốt để chẩn đoán sự xâm lấn và lan rộng của ung thư cổ tử cung.
Chụp PET-CT: đánh giá các tổn thương tại chỗ và di căn. Sự kết hợp
giữa máy chụp cắt lớp bằng bức xạ positron (positron emission tomography –
PET) và máy CT (computed tomography) cho biết chính xác vị trí giải phẫu
và đặc điểm tổn thương với các hình ảnh chuyển hóa ở giai đoạn sớm.


17

Các xét nghiệm cận lâm sàng khác
- Công thức máu toàn phần
- Hoá sinh máu: chú ý lượng ure huyết, creatinin
- Nồng độ SCC có giá trị để theo dõi bệnh.
Chẩn đoán
Chẩn đoán xác định

Dựa vào kết quả xét nghiệm mô bệnh học các sinh thiết ở cổ tử cung
Chẩn đoán giai đoạn bệnh
Dựa vào thăm khám lâm sàng tại vùng CTC và các xét nghiệm cận lâm sàng.
1.3.3. Chẩn đoán giai đoạn ung thư cổ tử cung
Phân loại giai đoạn ung thư cổ tử cung của Liên đoàn sản phụ khoa quốc
tế (FIGO- 2018) và phân loại TNM.

g chậu hay chưa tới 1/3 dưới âm đạo.

i âm đạo hoặc dẫn đến thận ứ nước
ng chậu
oặc mất chức năng
g chậu


ượng đòn, gan, phổi, xương)

18


19


20


21


22



23


24


25


×